Tải bản đầy đủ (.doc) (117 trang)

Nâng cao năng lực cán bộ chủ chốt cấp xã trên địa bàn huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 117 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG - LÂM BẮC GIANG

NGUYỄN THỊ NGHỊ

LUẬN VĂN THẠC Sĩ
NÂNG CAO NĂNG LỰC CÁN BỘ CHỦ CHỐT CẤP XÃ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VIỆT YÊN TỈNH BẮC GIANG
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã ngành: 8340410

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. TS. Ngô Chí Vinh
2. TS. Mai Thị Huyền

Bắc Giang, năm 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan, các thông tin
trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Bắc Giang, ngày 20 tháng 10 năm 2018
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Nghị

i


LỜI CẢM ƠN
Sau quá trình học tập và nghiên cứu, đến nay tôi đã hoàn thành Luận văn


thạc sĩ, chuyên ngành Quản lý kinh tế. Để có được kết quả này, tôi đã nhận được
sự ủng hộ, quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình, chu đáo của quý thầy cô hướng dẫn khoa
học cũng như các thầy cô, các giảng viên Trường Đại học Nông-Lâm Bắc Giang
và các học viên , các bạn bè, đồng nghiệp cùng gia đình.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn đến quý thầy cô Khoa Kinh tế- Tài
chính Trường Đại học Nông-Lâm Bắc Giang đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi
trong quá trình học tập. Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến TS. Ngô Chí Vinh, TS.
Mai Thị Huyền đã dành rất nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu
và giúp tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin cảm ơn lãnh đạo Huyện ủy, Hội đồng Nhân dân, UBND huyện Việt
Yên , lãnh đạo và chuyên viên các cơ quan, phòng, ban, ngành đoàn thể huyện;
lãnh đạo và cán bộ các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Việt Yên đã giúp đỡ tôi
trong quá trình thực hiện nghiên cứu.
Mặc dù tôi đã cố gắng nỗ lực, nghiên cứu để hoàn thiện luận văn nhưng
không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được những đóng góp tận
tình của quý thầy cô và các bạn.
Xin chân thành cảm ơn!
Bắc Giang, tháng 10 năm 2018
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Nghị

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................................................... I
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................................................ II
MỤC LỤC............................................................................................................................................ III
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN.......................................................................VII

DANH MỤC CÁC BẢNG..................................................................................................................... VIII
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN......................................................................................................................... IX
MỞ ĐẦU.............................................................................................................................................. 1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI............................................................................................................. 1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
4. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
5. Ý NGHĨA KHOA HỌC CỦA LUẬN VĂN

3
3
4
4

CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN........................................................................................... 5
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN

5

1.1.1. Khái niệm về cán bộ và cán bộ chủ chốt.................................................................
1.1.2. Khái niệm về năng lực và nâng cao năng lực..........................................................
1.1.3. Vai trò của cán bộ chủ chốt cấp xã..........................................................................
1.1.3.1. Vai trò của cấp xã trong hệ thống chính trị ở Việt Nam.......................................
1.1.3.2. Vai trò của cán bộ chủ chốt cấp xã:......................................................................
1.1.4. Yêu cầu tất yếu, khách quan phải nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ chủ chốt
cấp xã...................................................................................................................
1.1.5. Nội dung nghiên cứu năng lực cán bộ chủ chốt cấp xã.........................................
1.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực đội ngũ CBCC cấp xã................................
1.1.6.1. Nhân tố khách quan............................................................................................
1.1.6.2. Nhân tố chủ quan................................................................................................

1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN

19

1.2.1. Kinh nghiệm thực tiễn về nâng cao năng lực đội ngũ CBCC cấp xã ở địa
phương ngoài tỉnh Bắc Giang..............................................................................
1.2.2. Kinh nghiệm thực tiễn về nâng cao năng lực đội ngũ CBCC cấp xã ở một số
huyện trong tỉnh Bắc Giang.................................................................................
1.2.3. Một số bài học kinh nghiệm đối với huyện Việt Yên............................................
1.3. CƠ SỞ PHÁP LÝ

26

iii


1.3.1. Căn cứ vào Nghị quyết số 42-NQ/TW, ngày 30/01/2004 của Bộ Chính trị về
công tác quy hoạch đào tạo cán bộ lãnh đạo quản lý thời kỳ công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước...........................................................................................
1.3.2. Căn cứ vào Nghị quyết Trung ương 3 khóa VIII về chiến lược cán bộ thời kỳ
đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước..........................................................................
1.3.3. Căn cứ vào Quyết định số 163/QĐ-TTg, ngày 25/01/2016 của Thủ tướng
Chính phủ đã ban hành về phê duyệt Đề án đào tạo bồi dưỡng cán bộ công
chức viên chức giai đoạn 2016-2025...................................................................
CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................................................................................... 34
2.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU

34

2.1.1. Điều kiện tự nhiên.................................................................................................

2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội......................................................................................
2.1.3. Đánh giá chung về địa bàn huyện Việt Yên..........................................................
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

40

2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu, thông tin................................................................
2.2.1.1. Thu thập số liệu, tài liệu thứ cấp........................................................................
2.2.1.2. Thu thập số liệu và dữ liệu sơ cấp......................................................................
2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu, thông tin.....................................................................
2.3. HỆ THỐNG CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU

43

2.3.1 Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cán bộ chủ chốt cấp xã..........................................
2.3.1.1 Nhóm chỉ tiêu nghiên cứu về Tâm lực................................................................
2.3.1.2 Nhóm chỉ tiêu nghiên cứu về Trí lực...................................................................
2.3.1.3. Nhóm các chỉ tiêu nghiên cứu về Thể lực..........................................................
2.3.2. Các chỉ tiêu gián tiếp liên quan đến năng lực cán bộ chủ chốt cấp xã..................
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN................................................................................................. 45
3.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÁN BỘ CHỦ CHỐT CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VIỆT YÊN, TỈNH BẮC
GIANG
45

3.1.1. Về số lượng............................................................................................................
3.1.2. Về cơ cấu và độ tuổi..............................................................................................
3.2. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CÁN BỘ CHỦ CHỐT CẤP XÃ CỦA HUYỆN VIỆT YÊN

3.2.1. Tâm lực của cán bộ chủ chốt cấp xã......................................................................
3.2.1.1. Đánh giá về hoạt động của chính quyền xã và CBCC cấp xã............................

Nguồn: Kết quả tổng hợp từ số liệu điều tra..................................................................
3.2.1.2 Đánh giá mức độ tạo dựng mối quan hệ đối với nhân dân..................................
iv

47


3.2.2. Trí lực của cán bộ chủ chốt cấp xã huyện Việt Yên..............................................
3.2.1.1. Đánh giá về trình độ và kiến thức quản lý..........................................................
3.2.1.2. Đánh giá về kỹ năng nghề nghiệp trong thực thi công vụ..................................
3.2.1.3. Đánh giá về năng lực giải quyết công việc.........................................................
3.2.3. Thể lực của cán bộ chủ chốt cấp xã huyện Việt Yên.............................................
3.2.4 Đánh giá khác liên quan đến năng lực CBCC cấp xã.............................................
3.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ NĂNG LỰC CÁN BỘ CHỦ CHỐT CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VIỆT YÊN 62

3.3.2 Những hạn chế, tồn tại............................................................................................
3.4. THỰC TRẠNG VIỆC NÂNG CAO NĂNG LỰC CHO ĐỘI NGŨ CBCC CẤP XÃ CỦA HUYỆN VIỆT YÊN
TRONG THỜI GIAN QUA
64
3.6. GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CBCC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VIỆT YÊN TỈNH BẮC GIANG
69

3.6.1. Quan điểm, định hướng và mục tiêu nâng cao năng lực đội ngũ CBCC cấp xã
trên địa bàn huyện Việt Yên................................................................................
3.6.1.1. Quan điểm, định hướng......................................................................................
3.6.1.2. Mục tiêu..............................................................................................................
3.6.2. Giải pháp nâng cao năng lực CBCC cấp xã trên địa bàn huyện Việt Yên tỉnh
Bắc Giang............................................................................................................
3.6.2.1. Tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng, nâng cao bản lĩnh chính trị,
đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã.....................................

3.6.2.2. Xây dựng tiêu chuẩn cụ thể và cơ cấu cho đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã
đến năm 2020 và những năm tiếp theo................................................................
3.6.2.3. Thực hiện đồng bộ quy hoạch, đào tạo, sử dụng, luân chuyển cán bộ...............
3.6.2.4. Chú trọng công tác kiểm tra, giám sát và quản lý đối với đội ngũ cán bộ chủ
chốt cấp xã...........................................................................................................
3.6.2.5. Quan tâm chăm sóc sức khỏe đối với đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã..............
3.6.2.6. Thực hiện tốt chính sách đối với đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã......................
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................................................................... 90
1. KẾT LUẬN
2. KIẾN NGHỊ

90
92

2.1. Đối với Trung ương..................................................................................................
2.2. Đối với Tỉnh Bắc Giang...........................................................................................
2.3. Đối với huyện Việt Yên............................................................................................
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................................... 94
PHỤ LỤC............................................................................................................................................ 98

v


vi


DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
CBCC
CCB
CNH, HĐH

CT HĐND
CT UBND
ĐTN
HĐND
HND
HPN
HTCT
PCT HĐND
PCT UBND
UB MTTQ
UBND

Cán bộ chủ chốt
Cựu Chiến binh
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Chủ tịch Hội đồng nhân dân
Chủ tịch ủy ban nhân dân
Đoàn Thanh niên
Hội đồng nhân dân
Hội Nông dân
Hội Phụ nữ
Hệ thống chính trị
Phó chủ tịch Hội đồng nhân dân
Phó chủ tịch ủy ban nhân dân
Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc
Ủy ban nhân dân

vii



DANH MỤC CÁC BẢNG
BẢNG 2.1: CƠ CẤU CHỌN MẪU ĐIỀU TRA.......................................................................................... 42
BẢNG 3.1: SỐ LƯỢNG CÁN BÔ CHỦ CHỐT CẤP XA CỦA HUYÊN VI ÊT YÊN............................................46
BẢNG 3.2: TỔNG HỢP VỀ ĐỘ TUỔI, GIỚI TÍNH CÁC CHỨC DANH CBCC CẤP XA NĂM 2017 CỦA HUYỆN
VIỆT YÊN........................................................................................................................................... 47
BẢNG 3.3: ĐÁNH GIÁ VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH QUYỀN VÀ CBCC CẤP XA........................................48
BẢNG 3.4: TỔNG HỢP ĐÁNH GIÁ CỦA LANH ĐẠO, CÁN BỘ HUYỆN VỀ CBCC CẤP XA...........................50
BẢNG 3.5: TỔNG HỢP TRÌNH ĐỘ CHUYÊN MÔN, LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ CỦA CBCC CẤP XA......................51
BẢNG 3.6: TỔNG HỢP VỀ TRÌNH ĐỘ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CBCC CẤP XA.............................................52
BẢNG 3.7: TỔNG HỢP ĐÁNH GIÁ, NHẬN XÉT VỀ KỸ NĂNG NGHỀ NGHIỆP TRONG THỰC THI CÔNG VỤ
CỦA CÁN BỘ CHỦ CHỐT CẤP XA......................................................................................................... 53
BẢNG 3.8: TỔNG HỢP ĐÁNH GIÁ, NHẬN XÉT VỀ NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC CỦA CBCC CẤP XA
HUYỆN VIỆT YÊN................................................................................................................................ 54
BẢNG 3.9: BẢNG TỔNG HỢP ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI ĐẢNG ỦY-HĐND- UBND VÀ CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ
CỦA 05 XA, THỊ TRẤN THUỘC MẪU NGHIÊN CỨU TRONG 03 NĂM 2015-2016-2017............................59
BẢNG 3.10: TỔNG HỢP NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI ĐỘI NGŨ CBCC CẤP
XA..................................................................................................................................................... 61
BẢNG 3.11: SỐ LƯỢNG CBCC CẤP XA CẦN ĐƯỢC ĐÀO TẠO, CHUẨN HOÁ Ở HUYỆN VIỆT YÊN..............66
ĐƠN VỊ TÍNH: NGƯỜI....................................................................................................................... 66

viii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
*Tên tác giả: Nguyễn Thị Nghị
*Tên luận văn: “Nâng cao năng lực cán bộ chủ chốt cấp xã trên địa bàn
huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang”
*Ngành: Quản lý kinh tế

Mã số: 8340410


*Tên cơ sở đào tạo: Trường Đại học Nông – Lâm Bắc Giang
*Mục đích nghiên cứu:
- Nghiên cứu làm rõ những cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng đội ngũ
cán bộ chủ chốt cấp xã.
- Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp
xã trên địa bàn huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang.
- Đề xuất những phương hướng và giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả
công tác của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã trên địa bàn huyện Việt Yên, tỉnh
Bắc Giang đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
*Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp thu thập số liệu, thông tin
Để tiến hành nghiên cứu đề tài này, tôi chọn 05 xã, thị trấn đại diện cho các
đơn vị xã, thị trấn của huyện trên các đặc điểm tiêu biểu sau:
1- Thị trấn Bích Động: Đại diện cho các đơn vị xã, thị trấn trung tâm huyện,
có nhiều điều kiện phát triển mọi mặt kinh tế-văn hóa- xã hội, đời sống và trình
độ dân trí cao hơn so với các đơn vị khác trong huyện.
2- Xã Hông Thái: Đại diện cho các xã có khu, cụm công nghiệp phát triển,
trong những năm gần đây trên địa bàn phải giải quyết nhiều nhiệm vụ quan trọng
để đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển công nghiệp, dịch vụ
tại địa phương.
3- Xã Tiên Sơn: Đại diện cho các xã phía nam của huyện, xã có nhiều điều
kiện phát triển về du lịch, dịch vụ, công tác cán bộ của xã những năm gần đây
luôn gặp khó khăn, đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã luôn có sự thay đổi.

ix


4- Xã Việt Tiến: Đại diện cho các xã phía tây của huyện, những năm gần
đây cơ sở hạ tầng cũng như kinh tế-xã hội của xã phát triển mạnh, tình hình an

ninh trật tự xã hội của xã luôn ổn định.
5- Xã Hoàng Ninh: Đại diện cho các xã có nhiều điều kiện thuận lợi phát
nhưng nhiều năm nay tình hình phát triển kinh tế xã hội địa phương hạn chế, tại
địa phương xảy ra nhiều vấn đề phức tạp về an ninh trật tự, khiếu kiện kéo dài.
- Cơ sở chọn mẫu điều tra khảo sát: Tôi tiến hành phát phiếu điều tra khảo
sát và phỏng vấn sâu 04 nhóm đối tượng sau:
1- Nhóm đối tượng là lãnh đạo, cán bộ, chuyên viên các cơ quan huyện liên
quan đến quản lý cán bộ chủ chốt cấp xã của huyện Việt Yên. (Thường trực
Huyện ủy- HĐND-UBND huyện; Ban Tổ chức Huyện ủy; Phòng Nội vụ
Huyện)- 20 người.
Nhóm đối tượng là cán bộ chủ chốt cấp xã của 05 xã trong mẫu ( 11x 05=
55 người)
Nhóm đối tượng là cán bộ, công chức không phải là cán bộ chủ chốt cấp xã
trong 05 đơn vị xã, thị trấn của mẫu nghiên cứu( 10x 05 = 50 người).
Nhóm đối tượng là cán bộ thôn, khu phố và người dân (các tập thể, cá nhân,
đến liên hệ công tác, làm việc, giao dịch tại 05 đơn vị xã, thị trấn của mẫu nghiên
cứu: 10x 05 = 50 người )
Tổng số phiếu điều tra là 175 phiếu ( 175 người)
- Phương pháp xử lý số liệu, thông tin
+ Phương pháp phân tích - thống kê -mô tả
+ Phương pháp so sánh
+ Phương pháp phỏng vấn
- Công cụ xử lý và tổng hợp: Trong quá trình nghiên cứu tác giả xử lý
thông tin bằng các loại máy tính cầm tay và máy tính điện tử với phần mềm
EXCEL. Sử dụng phương pháp phân tổ, phân nhóm để tổng hợp.
*Kết quả chính và kết luận
Qua nghiên cứu, phân tích làm rõ vai trò của cấp xã và năng lực đội ngũ
CBCC cấp xã, bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống chính trị, nơi gắn liền
với nhân dân ở cơ sở cho thấy đội ngũ CBCC cấp xã của huyện Việt Yên hiện
nay đã có bước trưởng thành, phát triển cả về số lượng và chất lượng; giữ vững

x


được bản lĩnh chính trị, đa số cán bộ được rèn luyện, thử thách, tích luỹ được
nhiều kinh nghiệm qua thực tiễn công tác, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao,
đóng góp quan trọng vào thành tựu, kết quả trong xây dựng, phát triển kinh tế, xã
hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng ở địa phương. Đây là những kết quả đáng khích
lệ, thể hiện sự lãnh đạo đúng đắn của các cấp ủy đảng trong việc xây dựng đội ngũ
cán bộ nói chung và đội ngũ CBCC cấp xã của huyện nói riêng.
Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đạt được, một số CBCC cấp xã của huyện
vẫn còn hạn chế về năng lực làm ảnh hưởng đến hoạt động của hệ thống chính trị ở
cấp xã. Nguyên nhân chủ yếu là do cấp huyện, cấp xã chưa thực sự quyết liệt trong
công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ CBCC cấp xã; chưa
mạnh dạn thay thế những cán bộ còn hạn chế về năng lực và chưa làm tròn chức
trách, nhiệm vụ được giao.
Trong giai đoạn hiện nay và các năm tiếp theo, trước yêu cầu của quá trình phát
triển, hội nhập quốc tế, huyện Việt Yên xác định tiếp tục thực hiện có hiệu quả phát
triển kinh tế, xã hội, đổi mới, cải cách thủ tục hành chính; tích cực triển khai xây dựng
nông thôn mới, phấn đấu trong giai đoạn 2020-2025 là đô thị loại 4 có cơ cấu kinh tế
công nghiệp, dịch vụ, nông nghiệp phù hợp với hướng phát triển chung của tỉnh. Để
thực hiện có hiệu quả và đạt được mục tiêu đề ra là thách thức, yêu cầu mới đối với
đội ngũ cán bộ của huyện, nhất là đội ngũ CBCC cấp xã, nơi trực tiếp triển khai, thực
hiện các chủ trương, nghị quyết, chính sách của Đảng, Nhà nước và của tỉnh, huyện.
Với những kết quả đạt được, bài học kinh nghiệm rút ra trong quá trình xây
dựng đội ngũ CBCC cấp xã; đồng thời trên cơ sở nghiên cứu, đánh giá đúng thực
trạng năng lực đội ngũ CBCC cấp xã trên địa bàn huyện Việt Yên, vận dụng
những nguyên lý về xây dựng Đảng để làm sáng tỏ các nội dung, đưa ra hệ thống
giải pháp toàn diện, đảm bảo tính khoa học và đồng bộ để triển khai thực hiện từ
nay đến năm 2020 và những năm tiếp theo, nhất định huyện Việt Yên sẽ xây
dựng được đội ngũ CBCC cấp xã có bản lĩnh chính trị vững vàng, có năng lực

công tác tốt. Đây là nhiệm vụ có ý nghĩa quan trọng, quyết định đến việc đổi
mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị ở cơ sở; vừa là
thực hiện các Nghị quyết của Đảng về công tác cán bộ, vừa là động lực thúc đẩy
hoàn thành thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ của huyện đã đề ra; tạo nền tảng,
tiền đề để huyện phát triển.

xi


MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Lúc sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Cán bộ là cái gốc
của mọi công việc”, “Công việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay
kém” (Hồ Chí Minh, Toàn tập, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, 1995). Hơn 83
năm qua, dưới sự lãnh đạo của Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt
Nam, đội ngũ cán bộ nói chung và đội ngũ cán bộ chủ chốt (CBCC) cấp xã nói
riêng có sự phát triển nhanh cả về số lượng và chất lượng, góp phần quan trọng
thực hiện nhiệm vụ xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội, đưa nước ta thoát khỏi
nghèo nàn, lạc hậu, trở thành nước có nền kinh tế đang phát triển.
Trước yêu cầu đổi mới và phát triển, Đảng xác định tiếp tục đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) và phát triển kinh tế xã hội bền
vững, tạo nền tảng, tiền đề để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công
nghiệp theo hướng hiện đại. Để đạt được mục tiêu đề ra, cần thực hiện đồng bộ
nhiều nhiệm vụ, giải pháp, trong đó chú trọng công tác xây dựng và nâng cao
chất lượng của đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là đội ngũ CBCC cấp xã.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý xã hội, triển khai thực hiện đường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước ở địa phương, cơ sở, thực hiện tốt cải
cách hành chính nhà nước, xây dựng và hoàn thiện Nhà nước Cộng hoà Xã hội
chủ nghĩa Việt Nam, Nhà nước pháp quyền Xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và
vì dân, ngày 08 tháng 11 năm 2011 Chính phủ ban hành Nghị quyết số 30c/NQCP về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 –

2020, trong 5 mục tiêu chương trình là thực hiện tốt nội dung “Xây dựng và nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức”.
Tại kỳ họp thứ 4, ngày 13 tháng 11 năm 2008, Quốc hội nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII đã thông qua Luật cán bộ, công chức số
22/2008/QH12 quy định rõ về cán bộ, công chức cấp xã (Luật Cán bộ, công
chức, 2008); ngày 22/10/2009 Chính phủ ban hành Nghị định số 92/2009/NĐ-CP
về chức danh, số lượng, chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã,
phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách cấp xã.
Thời gian qua, thực hiện Nghị quyết của Trung ương và các Nghị định của
1


Chính phủ, Tỉnh ủy, UBND tỉnh Bắc Giang đã có nhiều giải pháp tích cực để nâng
cao năng lực cho cán bộ, công chức cấp xã. Ngày 11 tháng 7 năm 2014 Ban
Thường vụ Tỉnh ủy đã ban hành Đề án số 05-ĐA/TU về tạo nguồn Bí thư đảng ủy,
chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn đến năm 2025 và những năm tiếp theo.
Trong những năm qua, Huyện ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
huyện Việt Yên đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, tạo điều kiện thuận lợi, lựa chọn
tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt
cấp xã. Tuy nhiên, do lịch sử để lại năng lực công tác của một số cán bộ chủ chốt
cấp xã còn chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đề ra mà trong hệ thống chính quyền
bốn cấp của nước ta hiện nay xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) có vị trí
rất quan trọng được ghi tại Điều 110 - Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội Chủ
nghĩa Việt Nam năm 2013. Cấp xã là nơi đại bộ phận nhân dân cư trú, là nơi trực
tiếp thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước và nhiệm vụ cấp trên giao, chăm lo mọi sinh hoạt và đời sống hàng ngày
của nhân dân ở địa phương. Đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã là người trực tiếp
tiếp xúc với nhân dân, làm cầu nối giữa nhân dân với Đảng, Nhà nước. Họ có vai
trò rất quan trọng trong việc quyết định hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị
cấp cơ sở nói riêng và hệ thống chính trị của Việt Nam nói chung.

Thực tiễn cho thấy, nơi đâu có đội ngũ cán bộ chủ chốt (CBCC), nhất là
đội ngũ CBCC cấp xã vững mạnh thì nơi đó tình hình chính trị, xã hội ổn định;
kinh tế, văn hóa phát triển; quốc phòng, an ninh được giữ vững. Ngược lại,
những địa phương cơ sở nào đội ngũ CBCC không được đào tạo, không đủ phẩm
chất, năng lực và uy tín, thì địa phương đó sẽ gặp khó khăn, kinh tế - xã hội chậm
phát triển.
Trong những năm gần đây huyện Việt Yên có sự điều chỉnh về địa giới
hành chính (trước năm 1995 huyện có 17 xã, năm 1995 đã chia tách xã Bích Sơn
thành Thị trấn Bích Động và xã Bích Sơn; chia tách xã Hoàng Ninh thành Thị
trấn Nếnh và xã Hoàng Ninh, nên từ sau 1995 đến nay huyện có 17 xã và 02 thị
trấn). Cũng chính vì vậy, nhiều mặt kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội của huyện
có nhiều thay đổi, đặc biệt là công tác cán bộ. Bên cạnh đó, trên địa bàn huyện có
nhiều khu cụm công nghiệp trọng điểm của tỉnh và một số dự án, công trình, cấp
quốc gia được triển khai thực hiện. Để thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị
và ổn định phát triển kinh tế - xã hội thì vai trò của đội ngũ CBCC cấp xã là hết
sức quan trọng. Việt Yên phải có đội ngũ CBCC cấp xã vững mạnh, có đủ phẩm
2


chất, năng lực, phương pháp, phong cách công tác tốt, nhạy bén, năng động, đáp
ứng được yêu cầu ngày càng cao của tình hình mới. Tuy nhiên, hiện nay do
những nguyên nhân khách quan và chủ quan, đội ngũ CBCC cấp xã của huyện
còn có những hạn chế, bất cập nhất định: tỷ lệ được đào tạo cơ bản còn ít; chất
lượng, năng lực điều hành chưa đồng đều, một số CBCC cấp xã chưa thực sự đáp
ứng được yêu cầu ngày càng cao của công cuộc đổi mới, sự nghiệp Công nghiệp
hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) và hội nhập quốc tế của đất nước cũng như của
địa phương. Cơ cấu giới tính, độ tuổi còn có những bất cập. Thực tiễn đòi hỏi đội
ngũ CBCC cấp xã của huyện phải được xây dựng, phát triển cả về chất lượng và
cơ cấu nhằm góp phần trực tiếp thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế - xã hội ở
địa phương, xây dựng quê hương Việt Yên ngày một phát triển, giàu, mạnh, văn

minh. Xuất phát từ những khía cạnh vừa nêu, tác giả chọn vấn đề: “Nâng cao
năng lực cán bộ chủ chốt cấp xã trên địa bàn huyện Việt Yên, tỉnh Bắc
Giang” làm đề tài luận văn thạc sĩ, chuyên ngành Quản lý Kinh tế.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
a) Mục tiêu chung
Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực của đội ngũ CBCC cấp xã trên địa bàn
huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang. Từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao
năng lực cán bộ chủ chốt cấp xã trên địa bàn huyện Việt Yên trong thời gian tới.
b) Mục tiêu cụ thể
- Nghiên cứu làm rõ những cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng đội ngũ
CBCC cấp xã.
- Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực của đội ngũ CBCC cấp xã trên địa
bàn huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang.
- Đề xuất những phương hướng và giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả
công tác của đội ngũ CBCC cấp xã trên địa bàn huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
a) Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng năng lực (Tâm lực, Trí lực, Thể lực) đội ngũ CBCC cấp xã trên
địa bàn huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang.

3


b) Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Năng lực cán bộ chủ chốt cấp xã trên địa bàn huyện Việt
Yên, tỉnh Bắc Giang.
- Về không gian: Luận văn nghiên cứu năng lực của đội ngũ cán bộ chủ
chốt 17 xã và 02 thị trấn trên địa bàn huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang.
- Về thời gian: Các số liệu, dữ liệu được thu thập cho giai đoạn 2015-2017.

Điều tra được tiến hành vào tháng 5/2018 đến hết tháng 6/2018. Các giải pháp
được đề xuất cho giai đoạn từ nay đến năm 2020.
4. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Khi nghiên cứu đề tài: Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã
trên địa bàn huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang từ nay đến năm 2020 và những năm
tiếp theo, những câu hỏi được đặt ra là:
- Cấp xã, cán bộ chủ chốt cấp xã có vai trò quan trọng như thế nào trong hệ
thống chính trị của nước Việt Nam ?
- Thực trạng năng lực của đội ngũ CBCC cấp xã trên địa bàn huyện Việt
Yên, tỉnh Bắc Giang như thế nào? Những nhân tố nào ảnh hưởng đến năng lực
đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã?
- Những giải pháp nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã ở huyện
Việt Yên, tỉnh Bắc Giang đến năm 2020 và những năm tiếp theo?
5. Ý NGHĨA KHOA HỌC CỦA LUẬN VĂN
- Luận văn góp phần làm rõ thêm cơ sở khoa học của việc nâng cao năng
lực đội ngũ CBCC cấp xã trên địa bàn huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
- Luận văn còn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu,
giảng dạy và học tập về công tác cán bộ, công tác xây dựng Đảng và xây dựng hệ
thống chính trị cấp xã tại Trường Chính trị tỉnh và Trung tâm Bồi dưỡng chính trị
các huyện, thành phố.

4


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.1. Khái niệm về cán bộ và cán bộ chủ chốt
- Khái niệm về cán bộ:

Theo Từ điển Tiếng Việt khái niệm “cán bộ” được hiểu là: “1. Người làm công
tác có nghiệp vụ chuyên môn trong cơ quan nhà nước, cán bộ nhà nước, cán bộ khoa
học, cán bộ chính trị; 2. Người làm công tác có chức vụ trong một cơ quan, một tổ
chức, phân biệt với người thường không có chức vụ” (Từ điển Tiếng Việt, 2012)
Theo Điều 4, Luật cán bộ, công chức năm 2008 do Quốc hội (khóa XII) ban
hành thì khái niệm “cán bộ” được hiểu là: “Cán bộ là công dân Việt Nam, được
bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳtrong cơ quan
của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương,
ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”.(Luật Cán bộ, công
chức, 2008)
Chủ tịch Hồ Chí Minh đưa ra định nghĩa về cán bộ hết sức khái quát, giản dị
và dễ hiểu. Theo Người: “Cán bộ là người đem chính sách của Đảng, Chính phủ giải
thích cho dân chúng hiểu rõ và thi hành. Đồng thời đem tình hình dân chúng báo cáo
cho Đảng, Chính phủ hiểu rõ để đặt chính sách cho đúng” (Hồ Chí Minh, 1995).
Từ những khái niệm về cán bộ nêu trên có thể hiểu "cán bộ" là khái niệm
dùng để chỉ những người có chức vụ do bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm làm việc
trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội và các lực lượng vũ
trang nhân dân từ Trung ương đến địa phương, thuộc biên chế Nhà nước và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước; giữ vai trò và cương vị nòng cốt trong cơ
quan, tổ chức (có thể là người lãnh đạo, người quản lý), có tác động, ảnh hưởng
đến hoạt động và sự phát triển của cơ quan, tổ chức.
- Khái niệm về cán bộ chủ chốt:
Hiện nay có nhiều cách hiểu về thuật ngữ cán bộ chủ chốt.

5


Theo Từ điển tiếng Việt, khái niệm “chủ chốt” được hiểu là “quan trọng
nhất, có tác dụng làm nòng cốt” (Từ điển Tiếng Việt, 2012)

Có thể hiểu “cán bộ chủ chốt” là: Người có chức năng lãnh đạo, được giao
đảm đương các nhiệm vụ quan trọng để lãnh đạo, quản lý, điều hành, tổ chức
thực hiện nhiệm vụ; chịu trách nhiệm trước tập thể và cấp trên về nhiệm vụ được
phân công. Là người giữ vị trí quan trọng trong việc cụ thể hóa đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước vào điều kiện thực tiễn ở
cơ sở. Là người chủ trì hoạch định chiến lược phát triển, xác định mục tiêu,
phương hướng tổ chức thực hiện tất cả các nhiệm vụ đề ra và nhiệm vụ cấp trên
giao; kiểm tra, giám sát, kịp thời sửa chữa những hiện tượng lệch lạc, bổ sung,
điều chỉnh những chủ trương, giải pháp nếu thấy cần thiết, tổng kết, đúc rút kinh
nghiệm để thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ đề ra.
Hiểu theo nghĩa chung nhất "cán bộ chủ chốt" là người có chức vụ, nắm giữ
các vị trí quan trọng, có ảnh hưởng lớn đến hoạt động của tổ chức bộ máy, làm
nòng cốt trong các tổ chức thuộc hệ thống bộ máy của một cấp nhất định; người
được giao đảm đương các nhiệm vụ quan trọng để lãnh đạo, quản lý, điều hành
bộ máy, có vai trò tham gia định hướng lớn, điều khiển hoạt động của bộ máy
thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao; chịu trách nhiệm trước cấp trên và cấp
mình về lĩnh vực công tác được giao.
Từ phân tích trên thì đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã là những người đứng
đầu quan trọng nhất trong hệ thống của tổ chức Đảng, chính quyền, mặt trận tổ
quốc, các đoàn thể chính trị-xã hội ở cấp xã; có tác động chi phối việc chấp hành
chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước thông qua
việc lãnh đạo và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội trên địa bàn mà
họ phụ trách.
- Khái niệm về cán bộ chủ chốt cấp xã:
Căn cứ các khái niệm trên, chúng ta thấy CBCC cấp xã là người có chức
vụ, nắm giữ các vị trí quan trọng, có tác dụng làm nòng cốt trong các tổ chức
thuộc hệ thống bộ máy của hệ thống chính trị (HTCT) cấp xã.
Về số lượng chức danh cán bộ chủ chốt cấp xã theo quy định tại Luật cán bộ, công
chức năm 2008 và Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính Phủ về
“Chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường,

thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã” hiện nay so với thời
6


điểm thực hiện Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính Phủ về “Cán
bộ, công chức xã, phường, thị trấn”, thì không có thay đổi, gồm 11 chức danh:
1- Bí thư đảng ủy
2- Phó Bí thư đảng ủy
3- Chủ tịch Hội đồng nhân dân
4- Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân
5- Chủ tịch Ủy ban Nhân dân
6- Phó Chủ tịch Ủy ban Nhân dân
7- Chủ tịch Ủy ban Mặt trận tổ quốc
8- Chủ tịch Hội Liên hiệp phụ nữ
9- Chủ tịch Hội Nông dân
10- Chủ tịch Hội Cựu chiến binh
11- Bí thư Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
( Nghị định số 92/2009/NĐ-CP, 2009 và Nghị định số 114/2003/NĐ-CP, 2003)
Với đề tài này, tác giả luận văn đề cập đến đội ngũ CBCC cấp xã ở huyện
Việt Yên bao gồm các chức danh: Bí thư, phó bí thư đảng ủy; chủ tịch, phó chủ
tịch HĐND; chủ tịch, phó chủ tịch UBND; Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc;
Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ; Bí thư Đoàn Thanh niên; Chủ tịch Hội Nông dân;
Chủ tịch Hội Cựu chiến binh cấp xã.
1.1.2. Khái niệm về năng lực và nâng cao năng lực
- Khái niệm về năng lực: Năng lực không mang tính chung chung mà khi
nói đến năng lực, bao giờ người ta cũng nói đến năng lực thuộc về một hoạt động
cụ thể nào đó như năng lực Toán học của hoạt động học tập hay nghiên cứu Toán
học, năng lực hoạt động Chính trị của hoạt động Chính trị, năng lực Quản lý của
hoạt động Quản lý…
Theo Từ điển Tiếng Việt thì “năng lực là khả năng đủ để làm một công việc

nào đó hay “năng lực” là những điều kiện được tạo ra hoặc vốn có để thực hiện
một hoạt động nào đó” (Từ điển Tiếng Việt, 2012)
- Khái niệm về nâng cao năng lực: Theo Từ điển Tiếng Việt thì “Nâng cao
là làm tăng thêm”. Như vậy, căn cứ các khái niệm trên chúng ta thấy rõ nâng cao
năng lực là “làm tăng thêm khả năng đủ để làm một công việc nào đó hay “năng
7


lực” là những điều kiện được tạo ra hoặc vốn có để thực hiện một hoạt động nào
đó”. Nâng cao năng lực là những phương hướng, giải pháp trong công tác đào tạo,
bồi dưỡng, quy hoạch, sử dụng và bố trí cán bộ nhằm đáp ứng đầy đủ các yêu cầu
về năng lực, trình độ, phẩm chất và những tố chất cần thiết của người cán bộ trong
quá trình thực hiện các nhiệm vụ chính trị được giao.
1.1.3. Vai trò của cán bộ chủ chốt cấp xã
1.1.3.1. Vai trò của cấp xã trong hệ thống chính trị ở Việt Nam
Cấp xã theo quy định của Hiến pháp năm 1992 là đơn vị hành chính nhà
nước ở địa phương thuộc hệ thống hành chính 4 cấp của Nhà nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam. Cấp xã là hình ảnh xã hội của một đất nước thu nhỏ, là
cơ sở, là nền tảng, là nơi tiếp thu, triển khai tổ chức thực hiện các chủ trương,
đường lối, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước trong mọi
hoạt động trên tất của các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, quốc phòng và an
ninh. Là nơi trực tiếp, thường xuyên quan hệ, tiếp xúc với quần chúng nhân dân,
nơi thể hiện rõ nhất và kiểm nghiệm tính đúng đắn, hiệu quả mọi chủ trương,
nghị quyết của Đảng, chính sách của Nhà nước. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng
định: “Cấp xã là gần dân nhất, là nền tảng của hành chính. Cấp xã làm được việc
thì mọi việc đều xong xuôi” (Hồ Chí Minh, 1995). Do vậy, cấp xã có vai trò rất
quan trọng trong công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, đặc biệt là
trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước hiện nay.
Từ khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời, trong thời kỳ hoạt động bí mật, cấp
xã là địa bàn quan trọng, ở đó có các tổ chức của Đảng được nuôi dưỡng, bảo vệ

và hoạt động tuyên truyền, giác ngộ nhân dân lôi cuốn họ vào phong trào đấu
tranh cách mạng giành chính quyền. Khi giành được chính quyền trên phạm vi cả
nước, Đảng Cộng sản Việt Nam trở thành Đảng cầm quyền giữ vai trò lãnh đạo
đối với toàn xã hội thì cấp xã càng trở nên quan trọng hơn, bởi lẽ cấp xã là cấp
cuối cùng, là nơi tổ chức thực hiện, biến đường lối chủ trương, chính sách của
Đảng và pháp luật của Nhà nước thành hiện thực; đồng thời cũng là nơi cung cấp
những thông tin, kinh nghiệm cho Đảng điều chỉnh, bổ sung hoàn chỉnh đường
lối, chính sách ấy.
Bước vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, vai trò
cấp xã nâng lên một tầm cao mới. Cấp xã không chỉ là nơi tổ chức, thực hiện
thắng lợi mọi đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà
8


nước mà nó còn là nơi phản ánh trực tiếp tâm tư tình cảm và nguyện vọng chính
đáng của nhân dân lên cấp trên. Đồng thời cấp xã còn là nơi tập trung mọi tiềm
năng lao động, đất đai, ngành nghề, là nơi sản xuất ra nhiều của cải vật chất cho
xã hội mà trọng tâm là lương thực, thực phẩm. Cấp xã cũng là nơi tiêu thụ sản
phẩm và cung cấp nguyên liệu cho nhiều ngành công nghiệp, bên cạnh đó xã còn
là nơi cung cấp nguồn nhân lực dồi dào cho nhiều lĩnh vực ngành nghề góp phần
thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của cả nước nói chung và của địa phương
nói riêng.
Mặt khác cấp xã còn là một trong những nơi giao lưu nhiều nhất giá trị lịch
sử và giá trị hiện thực của văn hóa quê hương. Những di tích văn hóa, di tích lịch
sử, di tích cách mạng, những phong tục tập quán, những giá trị văn hóa truyền
thống… Có giá trị thẩm mỹ và giáo dục truyền thống lịch sử cách mạng sâu sắc,
góp phần quan trọng vào việc giữ gìn và phát triển giá trị truyền thống của dân tộc.
1.1.3.2. Vai trò của cán bộ chủ chốt cấp xã:
+ Vai trò của cán bộ nói chung:
Trong bất cứ thời kỳ nào, giai đoạn nào của sự nghiệp cách mạng, cán bộ và

công tác cán bộ cũng đều giữ vị trí đặc biệt quan trọng, cán bộ là một trong
những nhân tố cơ bản quyết định mọi thắng lợi của sự nghiệp cách mạng. Mác Ăngghen khẳng định: “Muốn thực hiện tốt những tư tưởng cần có con người sử
dụng một thực tiễn”(C. Mác và Ph.awngghen,1971). Lịch sử đã chứng minh mỗi
chính đảng của một giai cấp muốn giành và giữ chính quyền đều phải chăm lo và
xây dựng đội ngũ cán bộ, đây là đại biểu trung thành của giai cấp mình, có khả
năng thực hiện những yêu cầu, mục tiêu và nhiệm vụ cách mạng mà Đảng và giai
cấp đó đề ra, do vậy phải chăm lo xây dựng cho được một đội ngũ cán bộ có
phẩm chất, năng lực đáp ứng nhu cầu, nhiệm vụ chính trị trong mỗi thời kỳ cách
mạng.
Ngay từ những năm tháng đầu tiên giành chính quyền, Hồ Chí Minh đã tiếp
thu và vận dụng một cách sáng tạo lý luận về cán bộ của Chủ nghĩa Mác - Lênin vào
thực tiễn Việt Nam. Người đã đề cập đến vấn đề cán bộ và tầm quan trọng của công
tác cán bộ. Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng công việc thành công hoặc thất bại là do
cán bộ tốt hay kém. “Cán bộ là dây chuyền của bộ máy. Nếu dây chuyền không tốt,
không chạy thì động cơ dù tốt, dù chạy toàn bộ máy cũng tê liệt” (Hồ Chí Minh,

9


1995) và vai trò của cán bộ được thể hiện trong các mối quan hệ chủ yếu: cán bộ với
đường lối chính sách, cán bộ với công việc và cán bộ với quần chúng.
Về mối quan hệ với đường lối chính sách, Chủ tịch Hồ Chí Minh viết: “Cán bộ
là người đem chính sách của Chính phủ, Đoàn thể thi hành trong nhân dân”; do đó,
“nếu cán bộ dở thì chính sách hay cũng không thể thực hiện được” (Hồ Chí Minh,
1995)
Với công việc, Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng: “cán bộ là cái gốc của mọi
công việc”. Theo Người, cây phải có gốc, “gốc” ở đây hiểu là từ đó sinh ra, làm cho
cây mạnh khỏe, tốt tươi hay ngược lại thì cây héo. Vì vậy, trong mọi công việc mà
không có cán bộ thì không thể hoàn thành. Đối với quần chúng, Chủ tịch Hồ Chí
Minh khẳng định: “Cán bộ là những người đem chính sách của Đảng, của Chính

phủ giải thích cho dân chúng hiểu rõ và thi hành. Đồng thời đem tình hình của dân
chúng báo cáo cho Đảng, cho Chính phủ hiểu rõ để đặt chính sách cho đúng” (Hồ
Chí Minh, 1995).
Như vậy, theo Người cán bộ không những chỉ là người có vai trò giác ngộ
và hướng dẫn, lãnh đạo quần chúng mà còn là “chiếc cầu nối” giữa Đảng, Nhà
nước với nhân dân, là “công bộc” của nhân dân. Vì vậy, nếu cán bộ dở thì đường
lối, chính sách của Đảng, Chính phủ không thể thực hiện được. Thấm nhuần chủ
nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề cán bộ, Đảng ta luôn chú
trọng và đặc biệt quan tâm xây dựng đội ngũ cán bộ ngang tầm với đòi hỏi của
từng thời kỳ cách mạng, đó chính là nhân tố quyết định mọi thắng lợi của cách
mạng Việt Nam. Đảng ta xác định phải “có một đội ngũ cán bộ đủ phẩm chất và
năng lực xây dựng đường lối chính trị đúng đắn và tổ chức thực hiện thắng lợi
đường lối, đó là vấn đề cốt tử của lãnh đạo, là sinh mệnh của Đảng cầm quyền”.
Trong công cuộc đổi mới đất nước, thực hiện sự nghiệp CNH, HĐH, Đảng ta
nhấn mạnh vai trò của cán bộ trong chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh CNH,
HĐH: “Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng, gắn liền với
vận mệnh của Đảng, của đất nước và chế độ, là khâu then chốt trong công tác xây
dựng Đảng”. (Hồ Chí Minh, 1995)
Theo quan điểm của Đảng, trong khi phải xây dựng đội ngũ cán bộ một
cách đồng bộ, đáp ứng với yêu cầu của từng giai đoạn cách mạng, cần đặc biệt
chú trọng xây dựng đội ngũ CBCC các cấp, nhất là cấp chiến lược và cấp cơ sở.

10


Như vậy, vai trò của đội ngũ cán bộ trong bất cứ thời điểm nào, ở đâu cũng
rất quan trọng đối với sự nghiệp cách mạng, quyết định đến sự nghiệp của Đảng,
góp phần quan trọng trong việc xây dựng, bảo vệ, phát triển kinh tế xã hội của
đất nước, của địa phương.
+ Vai trò của cán bộ chủ chốt cấp xã:

Đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã là những người tiếp nhận các chủ trương,
nghị quyết của Đảng, chính sách của Nhà nước để cụ thể hóa, xây dựng thành
chương trình, kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện ở địa phương; chịu trách
nhiệm trước Đảng, Nhà nước và cấp trên về các quyết định của mình. Do vậy, đội
ngũ CBCC cấp xã có vai trò đặc biệt quan trọng, quyết định đến thành công, hiệu
quả triển khai thực hiện mọi chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách của
Nhà nước. Nếu đội ngũ CBCC cấp xã hạn chế về trình độ, năng lực công tác,
không nắm vững các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước và
của cấp trên, sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng, hiệu quả hoạt động của bộ
máy, đến công tác lãnh đạo xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.
Ngược lại, nếu đội ngũ CBCC cấp xã có trình độ và năng lực công tác, hiểu rõ,
nắm vững các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước và của cấp
trên, có khả năng phân tích, đánh giá, vận động quần chúng, am hiểu sâu sắc đặc
điểm, tình hình của địa phương mình quản lý thì nhất định mọi chủ trương,
đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước sẽ được tổ chức triển khai, thực hiện
có hiệu quả, kinh tế - xã hội của địa phương sẽ phát triển.
Đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã là những người trực tiếp gần gũi, gắn bó
với nhân dân, sống, làm việc và hàng ngày có mối quan hệ chặt chẽ với dân. Họ
thường xuyên lắng nghe, tham khảo ý kiến của nhân dân; nắm bắt tâm tư, nguyện
vọng của nhân dân để báo cáo, đề xuất với cấp trên được biết. Trong quá trình
triển khai, vận động, dẫn dắt nhân dân thực hiện đường lối, chủ trương, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, họ tạo ra cầu nối giữa Đảng, Nhà nước
với nhân dân, giải thích cho nhân dân hiểu rõ các chủ trương, đường lối, chính
sách của Đảng và Nhà nước. Thông qua họ mà ý Đảng, lòng dân tạo thành một
khối thống nhất, tạo nên quan hệ máu thịt giữa Đảng với nhân dân, củng cố niềm
tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước và chế độ. Như vậy, đường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước có đi vào cuộc sống, trở
thành hiện thực sinh động hay không, tùy thuộc phần lớn vào sự tuyên truyền và
tổ chức vận động nhân dân thực hiện của đội ngũ CBCC cấp xã.
11



Đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã có vai trò quyết định trong việc xây dựng,
củng cố tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị cấp xã vững mạnh. Thực tế cho
thấy, sự mạnh, yếu của hệ thống chính trị và phong trào cách mạng của quần
chúng gắn liền với vai trò của đội ngũ CBCC cấp xã. Họ là trụ cột, tổ chức sắp
xếp, tập hợp lực lượng, là linh hồn của các tổ chức trong hệ thống chính trị cấp
xã, là trung tâm đoàn kết, tập hợp mọi tiềm năng, nguồn lực ở địa phương, động
viên mọi tầng lớp nhân dân ra sức thi đua hoàn thành thắng lợi các nhiệm vụ
chính trị ở cơ sở. Đội ngũ CBCC cấp xã có vai trò quan trọng đối với năng lực
lãnh đạo và sức chiến đấu của đảng bộ xã, đối với năng lực và hiệu quả quản lý,
điều hành của chính quyền xã, hoạt động của các đoàn thể chính trị - xã hội ở xã.
Đội ngũ CBCC cấp xã là người dẫn dắt, định hướng các phong trào quần chúng ở
địa phương, tổng kết rút kinh nghiệm, biểu dương và nhân rộng các điển hình
tiên tiến trong các hoạt động sản xuất kinh doanh, xây dựng đời sống văn hóa,
phòng chống các tệ nạn xã hội... ở địa phương. Qua đó, họ đóng góp tích cực vào
việc xây dựng, hoàn thiện chủ trương, chính sách của Đảng, của Nhà nước, cũng
như góp phần ổn định hoạt động của bộ máy, giữ gìn an ninh, chính trị ở cơ sở.
1.1.4. Yêu cầu tất yếu, khách quan phải nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ
chủ chốt cấp xã
- Xuất phát từ yêu cầu phát triển, hội nhập kinh tế quốc tế: Trong giai
đoạn hiện nay, xu thế toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế là tất yếu khách quan, các
quốc gia trong đó có Việt Nam dù muốn hay không cũng đều chịu tác động của
quá trình toàn cầu hóa. Để tồn tại, phát triển, Đảng và Nhà nước ta đã và đang
từng bước chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, mở rộng thị trường, thu hút vốn
đầu tư nước ngoài, tiếp thu khoa học công nghệ tiên tiến để thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội… Đây cũng là một thách thức lớn đối với Việt Nam do phần
đông cán bộ của ta còn bị hạn chế về năng lực để điều hành nền kinh tế mở, có sự
tham gia của yếu tố nước ngoài.
- Xuất phát từ yêu cầu sự nghiệp CNH, HĐH đất nước: Công nghiệp

hóa, hiện đại hóa là quá trình biến đổi căn bản, toàn diện các hoạt động kinh tế,
xã hội từ sử dụng sức lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ
biến sức lao động cùng với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến,
hiện đại, tạo ra năng suất lao động cao, nhằm đẩy mạnh nhịp độ phát triển đồng
thời hướng vào việc thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội đề ra.

12


Trước xu thế tất yếu của quá trình phát triển và hội nhập quốc tế, nhận rõ cơ
hội và thách thức, Đảng ta xác định mục tiêu tổng quát của Chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2020 là đẩy mạnh CNH, HĐH. Từ yêu cầu của sự
nghiệp CNH, HĐH đất nước, phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã
hội chủ nghĩa đòi hỏi Đảng phải xây dựng được đội ngũ cán bộ có đủ bản lĩnh chính
trị, phẩm chất đạo đức và trình độ, nhất là đối với đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã.
Trong khi đó, trình độ chuyên môn, lý luận chính trị, kiến thức về khoa học, công
nghệ của đội ngũ cán bộ cấp xã hiện nay nhìn chung còn thấp, chưa thường xuyên
được đào tạo, bồi dưỡng là thách thức lớn đặt ra đối với công tác cán bộ của Đảng.
Vì vậy, Hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương (khóa IX) đã ra nghị quyết
về “Đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở xã, phường, thị trấn”.
Đây là một nghị quyết rất cơ bản và toàn diện nhằm xây dựng, củng cố hệ thống
chính trị ở cơ sở, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ ở cơ sở và được xác định là
một trong những vấn đề cơ bản và bức xúc cần tập trung giải quyết, là một yêu cầu
tất yếu khách quan, nhiệm vụ cấp bách trong giai đoạn hiện nay.
- Xuất phát từ sự phát triển của khoa học- kỹ thuật: Sự phát triển không
ngừng của những tiến bộ trong lĩnh vực khoa học - kỹ thuật đã tác động mạnh mẽ
đến tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, đặc biệt là việc ứng dụng khoa học
vào lĩnh vực lãnh đạo, quản lý. Các phương pháp và phương tiện lãnh đạo, quản
lý truyền thống đã dần lạc hậu, không còn phù hợp với tình hình mới. Trong công
tác lãnh đạo, quản lý ngày nay, xu hướng ứng dụng công nghệ để xử lý thông tin

ngày càng phổ biến, triển khai rộng rãi, đòi hỏi người cán bộ phải có trình độ, có
khả năng giải quyết, xử lý thông chính xác, kịp thời, có thể ra quyết định và tổ
chức thực hiện quyết định đó đạt hiệu quả, chất lượng.
- Trình độ dân trí, văn hóa của nhân dân ngày càng cao: Cùng với sự
phát triển của kinh tế, khoa học - kỹ thuật, thì trình độ văn hóa, trình độ dân trí
ngày càng phát triển, cùng với các phương tiện thông tin hiện đại đã giúp người
dân nâng cao kiến thức, hiểu biết về kinh tế, văn hóa, xã hội, hiểu rõ hơn về chủ
trương, đường lối của của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Do vậy, đòi
hỏi cán bộ, nhất là đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã cũng phải nâng cao trình độ về
chuyên môn, lý luận chính trị, kiến thức hiểu biết, nắm chắc và hiểu sâu các chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước để lãnh đạo,
triển khai thực hiện nhiệm vụ có hiệu quả, đúng chủ trương, chính sách của Đảng

13


×