Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

CHUYÊN ĐỀ LỊCH SỬ 10: VĂN HÓA VIỆT NAM TỪ THẾ KỈ X ĐẾN NỬA ĐẦU THẾ KỈ XIX

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (699.84 KB, 16 trang )

Giáo án sử 10
CHUYÊN ĐỀ:

VĂN HÓA VIỆT NAM TỪ THẾ KỈ X ĐẾN NỬA ĐẦU THẾ KỈ
XIX
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
HS cần nắm:
- Tư tưởng và tôn giáo : Sự thay đổi vai trò thống trị về tư tưởng của Phật
giáo và Nho giáo. Vài nét về Đạo giáo, tín ngưỡng truyền thống, sự du nhập của
Thiên Chúa giáo.
- Biết được sự phát triển của giáo dục nho học thời phong kiến ; sự phát
triển của văn học chữ Hán và chữ Nôm.
- Biết được đặc điểm nổi bật của nghệ thuật kiến trúc, điêu khắc ; khái
quát về sự hình thành và phát triển những loại hình sân khấu, đặc biệt là múa rối
nước; hát quan họ, Nhã nhạc cung đình Huế, hát Ví dặm( Hà Tĩnh), cố đô
Huế..những di sản văn hóa thế giới của đất nước Việt Nam trong thế kỉ X-XIX.
- Kể được những công trình khoa học đặc sắc.
- So sánh được sự khác nhau về tư tưởng, tôn giáo, giáo dục, văn học,
nghệ thuật... giữa các giai đoạn lịch sử.
2. Kĩ năng
- Phát triển kĩ năng khai thác tranh ảnh, tư liệu lịch sử.
- Phát triển kĩ năng phân tích, so sánh các sự kiện lịch sử.
3. Thái độ
- Bồi dưỡng lòng tự hào về truyền thống lịch sử của dân tộc Việt Nam.
- Giáo dục cho HS thái độ trân trọng và có ý thức gìn giữ, bảo tồn các di
sản văn hóa của nhân loại, duy trì và phát triển bản sắc văn hóa của ông cha ta.
4. Định hướng các năng lực hình thành
Năng lực chung: Năng lực tự học, năng lực phát hiện và giải quyết vấn
đề, năng lực hợp tác, năng lực sử dụng ngôn ngữ.
Năng lực chuyên biệt:




- Năng lực tái hiện các sự kiện lịch sử dân tộc, các thành tựu văn hóa
trong thế kỉ X-XV.
- Năng lực thực hành bộ môn: Khai thác, sử dụng tư liệu gốc, tranh ảnh
lịch sử,…
- So sánh, phân tích sự thay đổi vai trò thống trị về tư tưởng của Phật giáo
và Nho giáo, sự hưng, suy giáo dục nho học, sự phát triển của dòng văn học chữ
Hán, Nôm, dân gian..
- Vận dụng những kiến thức lịch sử đã học để giải quyết những vấn đề
thực tiễn: Biết tìm hiểu thông tin lịch sử về các nhân vật lịch sử như Chu Văn
An, Nguyễn Trãi, Nguyễn Du..
- Biết vận dụng kiến thức liên môn các bộ môn Văn học, Địa lí..giải quyết
vấn đề bài học, lĩnh hội kiến thức mới.
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Giáo viên
- Tranh ảnh lịch sử theo chuyên đề (ảnh Nguyễn Trãi, Nguyễn Du, Cố Đô
Huế,)…
- Phiếu học tập, phiếu giao nhiệm vụ.
2. Học sinh
- Nghiên cứu nội dung chuyên đề tìm hiểu về các thành tựu văn hóa dân
tộc trong giai đoạn từ thế kỉ X đến thế kỉ XV.
- Bút dạ hoặc bút màu.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC CHUYÊN ĐỀ
HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG, GIỚI THIỆU BÀI HỌC.
( Hình thức tổ chức: phát vấn, thuyết giảng)
- Giáo viên sử dụng tranh ảnh minh họa, tổ chức trò chơi nhỏ: Nhận diện
nội dung lịch sử qua tranh:



? Những hình ảnh đó gợi cho em liên tưởng đến nội dung gì của lịch
sử Việt Nam?
HS suy nghĩ và trả lời.
GV chốt ý, và giới thiệu về nội dung của bài học:
- Hình ảnh 1 là Tượng Phật Tích chùa Quỳnh Lâm.
- Hình ảnh 2 là khoa thi thời phong kiến.
- Hình ảnh 3 là Tháp Báo Thiên ở Hà Nội
- Hình ảnh 4 là sân khấu Tuồng.
=> Những hình ảnh đó đang muốn nói về những nét văn hóa Việt nam.
Việt Nam là đất nước có bề dày lịch sử, nhiều thành tựu văn hóa của
đất nước trở thành di sản văn hóa vật thể hay phi vật thể của nhân loại như
bia tiến sĩ, hát xoan, ví dặm, với những danh nhân văn hóa lớn như Nguyễn
Trãi, Nguyễn Du... Nền tảng cho các thành tựu văn hóa nổi bật đó chính là
giai đoạn lịch sử dân
tộc từ thế kỉ X đến thế kỉ XIX.
HOẠT ĐỘNG 2: TÌM HIỂU VỀ TƯ TƯỞNG, TÔN GIÁO THẾ KỈ X
ĐẾN THẾ KỈ XIX
( Hình thức tổ chức: phát vấn, cá nhân tự học và làm việc nhóm)
GV cho HS xem một số bức tranh sau:


GV yêu cầu học sinh tìm hiểu SGK lịch sử 10, mục I - bài 20, mục I – Bài 24,
kết hợp với các tư liệu sau
GV đặt câu hỏi:
- Em hãy nêu những nét chính về tư tưởng và tôn giáo của nước ta từ
thế kỉ X đến giữa thế kỉ XIX?
- Em có nhận xét gì về sự tiếp nhận các tôn giáo bên ngoài vào Việt
Nam?
- Điểm khác nhau về tư tưởng, tôn giáo thời Lí, Trần với triều Lê sơ là
gì?Tại sao có sự khác nhau đó?

- Nhà Nguyễn có chính sách gì trước sự du nhập Thiên chúa giáo ? Vì
sao?
HS làm việc cá nhân với các hình ảnh và tư liệu đã cho, sau đó thảo luận
nhóm để trả lời câu hỏi. Giáo viên tổ chức điều khiển hoạt động nhận thức cho
học sinh.
Các nhóm học sinh thực hiện nhiệm vụ báo cáo sản phẩm trước lớp,
GV nhận xét, chốt ý chính:
Câu 1:
* Nho giáo, Phật giáo và Đạo giáo du nhập vào nước ta từ thời Bắc thuộc.
- Phật giáo:


+ Trong TK X-XIV, thời Lí- Trần, Phật giáo giữ vị trí quan trọng “quốc
giáo”, từ vua đến quan và dân đều sùng đạo Phật, các nhà sư được triều đình
coi trọng.
+ Thế kỉ XV, Phật giáo suy giảm.
+ Từ thế kỉ XVI, Phật giáo có điều kiện phục hồi. Nhiều chùa, quán được xây
dựng thêm, một số chùa đựợc trùng tu lại.
- Nho giáo:
+ Thế kỉ X-XIV, dần dần trở thành hệ tư tưởng chính của giai cấp thống trị,
chi phối nội dung giáo dục, thi cử.
+ TK XV, nâng lên địa vị độc tôn, trở thành hệ tư tưởng chính thống của nhà
nước phong kiến thời Lê sơ.
+ Từ thế kỉ XVI, Nho giáo từng bước suy thoái, thi cử không còn nghiêm túc
như trước. Tôn ti trật tự phong kiến cũng không còn như thời Lê sơ.
+ Nhà Nguyễn, chủ trương độc tôn Nho giáo.
- Đạo giáo tồn tại song song với Nho giáo và Phật giáo. Một số đạo quán
được xây dựng. Đạo giáo từng bước hòa lẫn vào các tín ngưỡng dân gian
khác.
* Thiên chúa giáo: từ thế kỉ XVI, một số giáo sĩ đạo Thiên Chúa phương Tây

theo các thuyền buôn nước ngoài vào Đại Việt truyền đạo Thiên Chúa ở cả
hai Đàng, thời nhà Nguyễn hạn chế hoạt động của Thiên Chúa giáo. Do nhu
cầu của việc truyền đạo, chữ Quốc ngữ theo mẫu tự Latinh cũng ra đời ở thế
kỉ XVII. Tuy nhiên, bấy giờ chữ Quốc ngữ chưa được phổ biến trong xã hội,
phải đến đầu thế kỉ XX, chữ Quốc ngữ mới được sử dụng phổ biến.
* Các tín ngưỡng truyền thống trong dân gian vẫn được duy trì và phát huy
như tục thờ cúng tổ tiên, thờ những người anh hùng có công với nước, với
làng.
Câu 2:
Người Việt tiếp thu nhiều tôn giáo từ bên ngoài, và việt hóa nhiều yếu tố
nhằm làm phong phú đa dạng nền văn hóa dân tộc.
Câu 3:
- Thời kì Lý- Trần là thời kì “ Tam giáo đồng nguyên”, trong đó Phật giáo
được coi là “ Quốc giáo”.
- Thời Lê sơ, độc tôn Nho giáo.
- Nguyên nhân là vì :
+ Trong giai đoạn đầu mới dành được độc lập dân tộc, với ý thức về tự chủ
các vua thời kì này đã không chọn Nho giáo.
+ Tuy nhiên Phật giáo hay Đạo giáo là những tôn giáo, không phải là hệ tư
tưởng trị quốc. Nho giáo lại là hệ tư tưởng trị quốc…
Câu 4 :
- Cấm truyền bá.
- Lấy cớ truyền đạo, các giáo sĩ thăm dò tình hình nước ta để báo cho


chính quyền Pháp có chính sách xâm lược việt nam.

TIẾT 2:
Bài củ :
Em hãy trình bày về nững nét cơ bản nhất của đời sống tín ngưỡng tư tưởng

Việt Nam thời kì trung đại?
HOẠT ĐỘNG 3: TÌM HIỂU VỀ TÌNH HÌNH GIÁO DỤC THẾ KỈ X ĐẾN
THẾ KỈ XIX
( Hình thức tổ chức: phát vấn, cá nhân tự học và thảo luận cặp đôi)

GV cho học sinh xem các hình ảnh sau:

Chu Văn An

Khuê Văn Các
Bia tiến sĩ
? Những hình ảnh đó gợi cho các em nhớ tới công trình kiến trúc nào?Ở
đâu? ( Liên môn với địa lí và văn học)
HS suy nghĩ trả lời, GV chốt ý và dẫn vào mục mới:
Các hình ảnh đó đang nói về Văn Miếu Quốc Tử Giám tại Hà Nội. Và khi
nói về địa danh này người ta nghĩ ngay đến nền giáo dục Việt Nam dưới thời kì
phong kiến.
GV yêu cầu HS đọc SGK trang 102, mục 1 trang 122, đoạn trích từ “ Giáo
dục nho học.... không nhiều so với các thế kỉ trước.” trang 129. GV cung cấp
thêm tư liệu: ( liên môn Văn học)
Tư liệu 1: Một trong những di tích nổi tiếng của Văn Miếu –Quốc Tử Giám là
82 tấm bia Tiến sĩ, ghi họ tên, quê quán của 1307 vị Tiến sĩ của 82 khoa thi từ


1442- 1779 gồm 81 khoa triều Lê và 1 khoa triều Mạc. Bia Tiến sĩ khắc trên
loại đá màu xanh, kích thước không đều nhau được trạm khắc hoa văn tinh xảo.
Bia được đặt trên lưng rùa. Rùa là một trong bốn linh vật: Long, Ly, Qui,
Phượng. Rùa sống lâu, có sức khỏe nên việc đặt bia Tiến sĩ trên lưng rùa đá thể
hiện sự tôn trọng hiền tài và trường tồn mãi mãi. Ngày 9/3/2010, Tổ chức Giáo
dục, Khoa học và Văn hóa Liên hiệp quốc UNESCO đã chính thức ghi danh

82 bia đá các khoa thi Tiến sĩ triều Lê và Mạc là di sản tư liệu thứ 2 của Việt
Nam trở thành Di sản tư liệu thế giới trong chương trình “Ký ức thế giới” ,
sau mộc bản triều Nguyễn, ..... (Trích trong: />Tư liệu 2: SGK Ngữ văn 10, tập 2 trang 31,32.
“Hiền tài là nguyên khí quốc gia, nguyên khí thịnh thì thế nước mạnh rồi lên
cao, nguyên khí suy thì thế nước yếu rồi xuống thấp...
... Thế thì việc dựng tấm bia đã này lợi ích rất nhiều: kẻ ác lấy đó làm răn,
người thiện theo đó mà gắng, dẫn việc dĩ vãng, chỉ lối tương lai, vừa để rèn
giũa danh tiếng cho sĩ phu, vừa để cũng cố mệnh mạch cho nhà nước. Thánh
thần đặt ra đâu phải là vô dụng. Ai xem bia nên hiểu ý sâu này.
(Theo danh sĩ Thân Nhân Trung, với kẻ sĩ thì cái danh là một việc lớn, và phải
là danh thực, nên trong bài ký Đề tên Tiến sĩ Khoa Đinh Mùi (1487).)
Tư liệu 3: (SGK môn Ngữ Văn 10 tập 1, trang 172.)
Chu Văn An ngay từ hồi còn trẻ đã nổi tiếng là một người cương trực, sửa
mình trong sạch, giữ tiết tháo, không cầu danh lợi, chỉ ở nhà đọc sách. Khi thi
đỗ Thái học sinh, ông không ra làm quan, mà trở về mở trường dạy học ở quê
nhà. Học trò nhiều nơi tìm đến theo học rất đông...


GV đặt câu hỏi yêu cầu HS tìm hiểu, thảo luận và trả lời:
? Khát quát tình hình giáo dục Việt Nam từ thế kỉ X đến đầu thế kỉ XIX?
? Từ tư liệu 2 em hãy cho cô biết về vai trò của đối với sự phát triển của đất
nước ? Nhận xét về nền giáo dục Việt Nam thời phong kiến?
? Vì sao Thầy Chu Văn An được xã hội trọng vọng, và tôn thờ trong Văn
Miếu?
HS làm việc cá nhân với các hình ảnh và tư liệu đã cho, sau đó thảo luận
cặp đôi để trả lời câu hỏi. Giáo viên tổ chức điều khiển hoạt động nhận thức
cho học sinh.
Các nhóm học sinh thực hiện nhiệm vụ báo cáo sản phẩm lớp,
GV xét, chốt ý chính, cho HS ghi chép.
Câu 1:

- Từ thế kỉ XI đến thế kỉ XV, giáo dục Đại Việt từng bước được hoàn
thiện và phát triển, trở thành nguồn đào tạo quan lại chủ yếu.
+ Năm 1070, vua Lý Thánh Tông cho lập Văn Miếu. Năm 1075, khoa
thi quốc gia đầu tiên được tổ chức ở kinh thành.
+ Sang thời Trần, giáo dục, thi cử được quy định chặt chẽ hơn.
+ Thời Lê sơ, nhà nước quy định : cứ 3 năm có một kì thi Hội để chọn tiến
sĩ. Trong dân gian, số người đi học ngày càng đông và số người đỗ đạt cũng
tăng thêm nhiều. Riêng thời Lê Thánh Tông (1460 - 1497) đã tổ chức được 12
khoa thi Hội, có 501 người đỗ tiến sĩ. Năm 1484, nhà nước quyết định dựng bia
ghi tên tiến sĩ. Nhiều trí thức tài giỏi đã góp phần quan trọng vào công cuộc xây
dựng, phát triển đất nước.
- Sang thế kỉ XVI, giáo dục giáo dục Nho học tiếp tục phát triển, song chất
lượng giáo dục không còn như trước:
+ Nhà Mạc tiếp tục phát triển giáo dục, tổ chức đều đặn các kì thi để chọn
lựa nhân tài. Thời kì nhà Mạc đã tổ chức được 22 kì thi hội lấy được 485 Tiến sĩ.
+ Ở triều đại Tây Sơn, với chính sách chăm lo giáo dục của Quang Trung,


chữ Nôm được dùng trong công việc hành chính, thi cử.
+ Dưới thời nhà Nguyễn, giáo dục Nho học được củng cố. Nhà nước vẫn tổ
chức đều đặn các kì thi Hương và thi Hội để tuyển người ra làm quan.
Câu 2: Vai trò của giáo dục đối với sự phát triển của đất nước là rất
quan trọng...Nay Đảng và nhà nước coi giáo dục là “ quốc sách” hàng
đầu.
Giáo dục phát triển thể hiện truyền thống hiếu học của nhân dân
ta.Mặc dù vậy, nội dung giáo dục vẫn là kinh sử. Các bộ môn khoa học tự nhiên
ít được chú ý, điều này làm cho nền kinh tế nước ta không có bước phát triển
vượt bậc như các nước phương tây.
Câu 3: Vì tài năng và đức độ của thầy...
HOẠT ĐỘNG 4: TÌM HIỂU VỀ NỀN VĂN HỌC VIỆT NAM THẾ KỈ X

ĐẾN THẾ KỈ XIX
( Hình thức tổ chức: phát phiếu học tập, cá nhân tự học, cặp đôi thảo luận )

GV cho học sinh đọc SGK lịch sử 10 mục 2 trang 103, mục 2 trang 122; kết
hợp với những tư liệu dưới đây và kết hợp với hình ảnh để trao đổi làm việc
nhóm theo hình thức cặp đôi.( Liên môn với môn Ngữ văn)
Tư liệu 1( Khái quát văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX SGK Ngữ văn 10, tập 1 trang 104, 105.):
Nhìn chung, văn học Việt Nam thời trung đại gồm hai thành phần chủ yếu
là văn học chữ Hán và văn học chữ Nôm...
Văn học chữ Hán bao gồm những sáng tác bằng chữ Hán của người Việt.
Thành phần văn học này xuất hiện sớm, tồn tại trong suốt quá trình hình thành
và phát triển của văn học trung đại, bao gồm cả thơ và văn xuôi. Về thể loại
văn học chữ Hán chủ yếu tiếp thu các thể loại văn học từ Trung Quốc như
chiếu, biểu, hịch, cáo, truyện truyền kì, kí sự, tiểu thuyết chương hồi, phú, thơ
cổ phong, thơ đường luật ... Dù là thơ hay văn xuôi, trữ tình hay tự sự, chính
luận, ở loại hình nào văn học chữ Hán cũng có những thành tựu nghệ thuật to
lớn.
Văn học chữ Nôm bao gồm những sáng tác bằng chữ Nôm,ra đời muộn hơn
văn học chữ Hán ( khoảng thế cuối thế kỉ XIII mới xuất hiện), tồn tại, phát triển
đến hết thời kì trung đại. Văn học chữ Nôm chủ yếu là thơ, rất ít tác phẩm văn
xuôi. Trong Văn học chữ Nôm, chỉ Văn học chữ Nôm có một số thể loại tiếp thu
từ Trung Quốc như phú, văn tế, thơ đường luật, còn phần lớn là thể loại văn
học dân tộc như ngâm khúc viết theo thể song thất lục bát, truyện thơ viết theo
thể lục bát, hát nói viết theo thể thơ khá tự do có kết hợp với âm nhạc, hoặc thể
loại văn học Trung Quốc đã được dân tộc hóa phần nào như thơ đường luật
thất ngôn xen lẫn lục ngôn. Văn học chữ Nôm có những thành tựu lớn ở tất cả


các thể loại kể trên.


Từ những tài liệu đã cho, kết hợp với những tác phẩm văn học các em đã học
GV yêu cầu học sinh phân theo cặp đôi hoàn thành phiếu học tập sau:
GIAI ĐOẠN
TÁC PHẨMTHỂ
NỘI DUNG CƠ
TÁC GIẢ TIÊU LOẠI
BẢN
BIỂU
THẾ KỈ X
- THẾ KỈ XV
THẾ KỈ XVI
- ĐẦU THẾ KỈ XIX

HS thảo luận, hoàn thành phiếu học tập. Các nhóm báo cáo, bổ sung cho nhau.
GV chốt ý:
GIAI ĐOẠN
TÁC PHẨM- TÁC GIẢ TIÊU
IỂU
THỂ LOẠI
NỘI DUNG CƠ BẢN
THẾ KỈ X
- THẾ KỈ XV

-Nam quốc sơn hà-


Lý Thường Kiệt.
- Bình ngô đại cáo- Nguyễn Trải
- Phú sông Bạch Đằng- Trường Hán Siêu.
- Hịch

ướng sĩ – Trần Quố
T

Thơ đường
Cáo
Phú

Hịch
Ca ngợi quê
hương đất nước, ca ngợi các chiên công oanh liệt của dân tộc trong công cuộc
bảo về độc lập dân tộc.
THẾ KỈ XVI
- ĐẦU THẾ KỈ XIX

- Chinh phụ ngâm- Đặng Trần Côn, Đoàn Thị Điểm dịch.
- Truyền kì mạn lục- Nguyễn Dữ.
- Truyện Kiều- Nguyễn Du.
-Thơ Hồ Xuâ
Hương.
- Lục bát, song thất lục bát.
- Văn xuôi.
- Lục bát.
- Lục bát...
Lên án xã hội phong kiến, phán
n
tâm tư, ước vọng của quần chúng nhân dân
GV đặt câu hỏi, yêu cầu học sinh thảo luận nhóm trả lời:( liên kết với bài 17,bài
21, bài 25 lịch sử 10; liên môn ngữ văn 10; liên môn GDCD 10, bài 14)



? Tại sao lại có sự khác nhau về nội dung của nền văn học trong 2 giai
đoạn?
? Em có nhận xét gì về nền văn học viết của nước ta từ thế kỉ X đến thế kỉ
XIX?
HS tổ chức thảo luận nhóm , rút ra kết luận và báo cáo kết quả.
GV bổ sung chốt ý:
* Có sự khác nhau về nội dung của nền văn học trong 2 giai đoạn là vì bối
cảnh lịch sử có sự thay đổi:
- Từ thế kỉ X đến thế kỉ XV là giai đoạn hình thành và phát triển của chế độ
phong kiến Việt Nam, văn học thể hện ý thức dân tộc cao độ, đặc biệt là
“ Hào khí Đông A”. Đồng thời thể hiện trách nhiệm cá nhân trong công
cuộc xây dựng và bảo về đất nước.
- Từ thế kỉ XVI trở về sau, chế độ phong kiến bước vào giai đoạn suy yếu, tình
trạng chia bè phái, cát cứ nổi lên, chiến tranh liên miên, đời sống nhân dân
cực khổ. Văn học đã phản ánh hiện thực khác quan ấy, và nêu lên khát vọng
của nhân dân.
* Nền văn học viết đạt được nhiều thành tựu nổi bật, phát triển phong phú và
đa dạng. Văn học viết chịu nhiều tác động của văn học Trung Quốc như thể
loại, chữ viết. Song văn học chư Hán thể hiện tinh thần Việt. Sự ra đời và
phát triển của nền văn học chữ Nôm cho thấy được tinh thần Việt được thể
hiện cao độ như thế
ào.

Tiết 3:
Bài củ:
? Em hãy trình bày nhận xét của mình về nền văn học trung đại?
? Trình bày về tình hình giáo dục phong kiến Việt Nam? Tại sao giáo
dục lúc bấy giờ không tạo điều kiện để phát triển kinh tế?
- HS trả lời.
- Gv chốt ý và giới thiệu tiết học.

Hoạt động 5: Tìm hiểu về khoa học –kĩ thuật
a. Yêu cầu: sự phát triển của văn học chữ Hán và chữ Nôm ; kể tên được
những công trình khoa học đặc sắc :
GV cung cấp phiếu học tập.


Thành tựu

Nghệ thuật

Khoa học-kĩ thuật

Thế kỉ X-XV
Thế kỉ XVI-XVIII
Thế kỉ XIX
HS đọc SGK các bài 20,24,25 hoàn thành phiếu học tập theo hình thức hoạt
động cá nhân.
b. Học sinh thực hiện nhiệm vụ báo cáo sản phẩm trước lớp, giáo viên tổ
chức điều khiển hoạt động nhận thức cho học sinh.
GV chỉnh sửa từng mục văn học, nghệ thuật, KHKT.
- GV sử dụng kiến thức liên môn của môn Văn học lớp 10: Yêu cầu HS kể
tên tác giả, tác phẩm, nội dung của văn học chữ Hán, chữ Nôm. Nêu hiểu biết
của em về Nguyễn Trãi, Nguyễn Du, Hồ Xuân Hương..
GV cung cấp hình ảnh nghệ thuật như chùa một cột, tượng phật bà Quan Âm
nghìn mắt nghìn tay, các vị la hán chùa Tây Phương...HS nhận diện, nêu hiểu
biết về tranh ảnh minh họa và sắp xếp cho phù hợp với từng giai đoạn.
- GV phát vấn:
- Vì sao trong thế kỉ XVI-XIX, dòng nghệ thuật dân gian, văn học dân gian phát
triển mạnh mẽ?
- Kể tên, nêu những hiểu biết của em về các công trình nghệ thuật của Việt

Nam trong thế kỉ X-XIX được công nhận là di sản văn hóa cấp quốc gia, thế
giới mà em biết?
- GV sử dụng Video về quần thể kiến trúc Cố đô Huế, Nhã nhạc cung đình Huế,
Hát quan họ, hát xoan... khái quát lại thành tựu rực rỡ dân tộc đạt được, và được
công nhận là di sản thế giới, qua đó giáo dục HS lòng tự hào dân tộc, ý thức giữ
gìn di sản văn hóa quê hương, đất nước.

Thành tựu

Nghệ thuật

Khoa học-kĩ thuật

Thế kỉ X-XV

+ Nghệ thuật kiến trúc phát triển,
các chùa, tháp được xây dựng như
chùa Một Cột, chùa Dâu, chùa
Phật Tích, tháp Báo Thiên, tháp
Phổ Minh, kinh đô Thăng Long

+ Từ thế kỉ X đến thế kỉ XV,
nhiều công trình khoa học ra
đời, như : "Đại Việt sử kí"
của Lê Văn Hưu (thời Trần),
"Lam Sơn thực lục",


được xây dựng từ thời Lý. Thành
nhà Hồ được xây dựng ở cuối thế

kỉ XIV là những công trình nghệ
thuật tiêu biểu và đặc sắc của Việt
Nam. Ngoài ra, các đền tháp
Chăm cũng được xây dựng.

"Dư địa chí" của Nguyễn
Trãi, "Hồng Đức bản đồ"
thời Lê Thánh Tông.

+ Về quân sự có "Binh thư
yếu lược" và "Vạn Kiếp tông
bí truyền thư" của Hưng Đạo
+ Nghệ thuật điêu khắc cũng có
Vương Trần Quốc Tuấn.
những nét đặc sắc như : rồng mình Toán học có "Đại thành toán
trơn cuộn trong lá đề, bệ chân cột pháp" của Lương Thế Vinh,
hình hoa sen nở, các bức phù điêu "Lập thành toán pháp" của
có các cô tiên, vũ nữ vừa múa,
Vũ Hữu.
vừa đánh đàn...
+ Đầu thế kỉ XV, Hồ
+ Nghệ thuật sân khấu như tuồng, Nguyên Trừng đã cho chế tạo
chèo ngày càng phát triển. Múa
súng thần cơ và thuyền
rối nước là một loại hình nghệ
chiến. Kinh đô Thăng Long
thuật đặc sắc, phát triển từ thời
được xây dựng từ thời Lý,
Lý.
sang thời Trần và thời Lê sơ

được xây dựng thêm.
+ Âm nhạc phát triển với các nhạc
cụ như trống cơm, sáo, tiêu, đàn
cầm, đàn tranh.
+ Ca múa trong các ngày lễ hội
dân gian khá phổ biến.
Thế kỉ XVIXVIII

- Trong các thế kỉ XVI - XVIII,
nghệ thuật kiến trúc, điêu khắc
tiếp tục phát triển, thể hiện ở các
chùa mới được xây dựng như
chùa Thiên Mụ (Huế), tượng Phật
ở các chùa...
- Nghệ thuật dân gian được hình
thành trong các công trình điêu
khắc và kiến trúc.
- Nghệ thuật sân khấu phát triển ở
cả Đàng Trong và Đàng Ngoài với
nhiều phường tuồng, chèo ở các
làng, các làn điệu dân ca ở các địa
phương.

- Nhiều công trình khoa học
trên các lĩnh vực sử học như
Ô Châu Cận lục, Đại Việt
thông sử, Thiên Nam ngữ
lục, địa lí có Thiên Nam tứ
chí lộ đồ thư, y học có Lê
Hữu Trác, triết học có sách

Lê Quí Đôn, Quân sự có Hổ
Trướng Khu Cơ của Đào
Duy Từ ... ra đời.
- Kĩ thuật : kĩ thuật đúc súng
theo kiểu phương Tây, đóng
thuyền, xây thành luỹ được
hình thành và phát triển,


nghề làm đồng hồ ra đời...

Thế kỉ XIX

- Về kiến trúc : Kinh đô Huế được
xây dựng và hoàn thiện với hệ
thống cung điện, lăng tẩm thể hiện
trình độ phát triển cao của nghệ
thuật kiến trúc và điêu khắc.
- Nhã nhạc cung đình Huế cũng là
một di sản văn hoá còn lại đến
ngày nay. Các loại hình ca múa
nhạc dân gian được tiếp tục phát
triển trong nhân dân.

- Về sử học : Các bộ sử do
Quốc sử quán biên soạn lần
lượt ra đời như "Đại Nam
thực lục" ... Ngoài ra còn có
các bộ sử do các cá nhân
biên soạn như "Lịch triều

hiến chương loại chí" của
Phan Huy Chú, "Lịch triều
tạp kỉ" của Ngô Cao Lãng,
"Gia Định thành thông chí"
của Trịnh Hoài Đức...

3. Củng cố bài học
Giáo viên yêu cầu học sinh hệ thống lại những thành tựu văn hóa thế kỉ
X-XIX, lí giải vì sao có sự thay đổi đặc điểm qua các giai đoạn.
4. Giao bài tập về nhà
- Giáo viên yêu cầu học sinh lựa chọn một sự kiện hoặc một nhân vật,
lĩnh vực trong các thành tựu văn hóa ở các thế kỉ X-XIX trình bày thành một bài
tiểu luận ngắn.
- - Học sinh sưu tầm tư liệu cho chủ đề tiếp theo. HS trình bày các bài tập
nhóm về nhà chuẩn bị bài thuyết trình: giới thiệu về văn hóa địa phương
như đền Lê Khôi, Miếu Ao, Ví dặm, chùa sò...




×