Tải bản đầy đủ (.doc) (105 trang)

GIÁO DỤC NẾP SỐNG VĂN HÓA Ở CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ GÓP PHẦN XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ BÌNH KIẾN, THÀNH PHỐ TUY HÒA, TỈNH PHÚ YÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (763.23 KB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

TRẦN NHẬT QUANG

GIÁO DỤC NẾP SỐNG VĂN HÓA Ở CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ
GÓP PHẦN XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ BÌNH KIẾN,
THÀNH PHỐ TUY HÒA, TỈNH PHÚ YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI, NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

TRẦN NHẬT QUANG

GIÁO DỤC NẾP SỐNG VĂN HÓA Ở CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ
GÓP PHẦN XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ BÌNH KIẾN,
THÀNH PHỐ TUY HÒA, TỈNH PHÚ YÊN
Chuyên ngành: Giáo dục và phát triển cộng đồng
Mã số: Thí điểm

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Thanh Bình

HÀ NỘI, NĂM 2017



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này là kết quả nghiên cứu của cá
nhân tôi. Các số liệu và tài liệu được trích dẫn trong luận văn là trung thực.
Kết quả nghiên cứu này không trùng với bất cứ công trình nào đã được
công bố trước đó.
Tôi chịu trách nhiệm với lời cam đoan của mình.
Hà Nội, tháng 7 năm 2017
Tác giả

Trần Nhật Quang


LỜI CẢM ƠN
Giáo dục nếp sống văn hóa ở cộng đồng dân cư đáp ứng yêu cầu xây
dựng nông thôn mới tại xã Bình Kiến, thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên là đề
tài mà tôi rất tâm huyết. Trên cơ sở lý luận, vốn kiến thức đã được tiếp thu
trong quá trình học tập, nghiên cứu, làm việc, dưới sự giảng dạy, hướng dẫn
của các giảng viên, sự cộng tác giúp đỡ của các đồng nghiệp và các tư liệu, tài
liệu được sử dụng... Luận văn tốt nghiệp của tôi đã được hoàn thành.
Với tình cảm chân thành nhất, tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo,
cô giáo, các nhà khoa học trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã tận tình giảng
dạy và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập. Xin cảm Phòng văn hóa và thông
tin, Phòng Kinh tế thành phố Tuy Hòa, lãnh đạo Ủy ban Nhân dân xã Bình
Kiến, cảm ơn bạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên tạo điều kiện cho tôi
học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Đặc biệt, tôi xin được trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với
PGS.TS. Nguyễn Thị Thanh Bình - người cô trực tiếp hướng dẫn khoa học
đã tận tình chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu để hoàn
thành luận văn này.

Mặc dù hết sức cố gắng, nhưng luận văn là một công trình nghiên cứu
với khả năng của bản thân, chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót,
rất mong nhận được ý kiến đóng góp, chỉ dẫn của quí thầy, cô, các nhà khoa
học và ý kiến đóng góp chân tình của các bạn đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn !
Hà Nội, tháng 7 năm 2017
Tác giả

Trần Nhật Quang
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài...................................................................................................1


2. Mục đích nghiên cứu.............................................................................................2
3. Đối tượng nghiên cứu............................................................................................2
4. Giả thuyết khoa học...............................................................................................2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.............................................................................................2
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu.................................................................................3
7. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................3
8. Cấu trúc của luận văn............................................................................................4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC NẾP SỐNG VĂN HÓA
CHO CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ................................................................................5
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề.............................................................................5
1.1.1. Ở nước ngoài...................................................................................................5
1.1.2. Ở Việt Nam.......................................................................................................7
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài........................................................................10
1.2.1 Khái niệm giáo dục.........................................................................................10
1.2.2 Khái niệm nếp sống.........................................................................................11
1.2.3 Khái niệm văn hóa..........................................................................................11

1.2.4 Khái niệm về cộng đồng dân cư......................................................................12
1.2.5 Khái niệm nếp sống văn hóa...........................................................................13
1.3. Xây dựng Nông thôn mới.................................................................................13
1.3.1 Mục tiêu..........................................................................................................14
1.3.2 Nội dung xây dưng nông thôn mới..................................................................15
1.3.3 Các tiêu chí xây dựng nông thôn mới.............................................................15
1.4. Giáo dục nếp sống văn hóa cho cộng đồng dân cư ở nông thôn.......................19
1.4.1 Một số đặc điểm tâm lý của người nông dân hiện nay....................................19
1.4.2 Giáo dục nếp sống văn hóa ở cộng đồng dân cư............................................23
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc giáo dục nếp sống văn hóa cho cộng đồng dân cư....38
Kết luận chương 1...................................................................................................41
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG GIÁO DỤC NẾP SỐNG VĂN HÓA Ở CỘNG
ĐỒNG DÂN CƯ TẠI XÃ BÌNH KIẾN, THÀNH PHỐ TUY HÒA,
TỈNH PHÚ YÊN....................................................................................................42
2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã Bình Kiến.........................42
2.1.1. Điều kiện tự nhiên..........................................................................................42


2.1.2. Đặc điểm tình hình kinh tế xã hội..................................................................42
2.2. Tổ chức và phương pháp khảo sát thực trạng....................................................45
2.2.1 Mục đích khảo sát...........................................................................................45
2.2.2 Nội dung khảo sát...........................................................................................45
2.2.3 Đối tượng khảo sát.........................................................................................46
2.2.4 Phương pháp khảo sát....................................................................................46
2.3. Thực trạng nếp sống văn hóa của cộng đồng dân cư xã Bình Kiến.......................46
2.4. Thực trạng giáo dục nếp sống văn hóa cho cộng đồng dân cư tại xã Bình Kiến,
thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên............................................................................54
2.4.1. Về xây dựng tư tưởng và hệ thống chính trị cơ sở.........................................54
2.4.2 Về phương diện phát triển kinh tế...................................................................56
2.4.3 Xây dựng hệ thống thiết chế văn hóa..............................................................57

2.4.4. Công tác truyền thông, tuyên tuyền nếp sống văn hóa...................................58
2.4.5. Văn hóa ứng xử nơi công cộng......................................................................62
2.4.6 Về quá trình triển khai thực hiện cuộc vận động” Toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hóa ở khu dân cư” tại xã Bình Kiến...................................................63
2.5. Đánh giá thực trạng..........................................................................................69
2.5.1 Đánh giá chung..............................................................................................69
2.5.2 Nguyên nhân thực trạng..................................................................................71
Kết luận chương 2...................................................................................................72
CHƯƠNG 3: HỆ THỐNG BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
CÔNG TÁC GIÁO DỤC NẾP SỐNG VĂN HOÁ..............................................73
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp...........................................................................73
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu.................................................................73
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống (Tính đối tượng, văn hóa, vùng miền giáo
dục nếp sống văn hóa cho người dân).....................................................................74
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn (Sự phối hợp giữa các ban, ngành, đoàn
thể nâng cao chất lượng, nội dung giáo dục nếp sống văn hóa cho người dân)......76
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi.................................................................77
3.2. Các biện pháp giáo dục nếp sống văn hóa cho cộng đồng dân cư ở xã Bình
Kiến, thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên..................................................................77


3.2.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ và cộng đồng dân cư về vị trí, vai trò và tầm
quan trọng của công tác giáo dục nếp sống văn hoá...............................................77
3.2.2. Xây dựng hệ thống các chính sách tạo cơ sở cho công tác giáo dục nếp sống
văn hoá cho cộng đồng dân cư ở xã Bình Kiến........................................................79
3.2.3. Đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức giáo dục nếp sống văn hoá cho
người dân cộng đồng dân cư ở xã Bình Kiến...........................................................80
3.2.4. Đào tạo nguồn nhân lực cho công tác giáo dục nếp sống văn hoá cho cộng
đồng dân cư.............................................................................................................81
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp.......................................................................83

3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất..............83
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm...................................................................................83
3.4.2. Nội dung khảo nghiệm...................................................................................84
3.4.3. Đối tượng khảo nghiệm.................................................................................85
3.4.4. Kết quả khảo nghiệm.....................................................................................85
Kết luận chương 3...................................................................................................89
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...............................................................................90
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................107
PHỤ LỤC.............................................................................................................107


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.3.1: Đánh giá hoạt động của các tổ chức tự quản, các quỹ (%)..........47
Bảng 2.3.2: Mức độ tham gia các phong trào của người dân (%)...................48
Bảng 2.3.3: Thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội (%)..49
Bảng 2.3.4: Vấn đề cảnh quan môi trường văn hóa (%).................................49
Bảng 2.3.5: Mức độ và các hoạt động bảo vệ môi trường của người dân (%)50
Bảng 2.3.6: Văn hóa ứng xử............................................................................51
Bảng 2.4.1. Nhận thức của người dân về vai trò của giáo dục nếp sống
văn hóa trong phát triển cộng đồng.................................................................55
Bảng 2.4.4 Các hình thức giáo dục nếp sống văn hóa cho người dân.............61
Bảng 2.4.5. Những hành vi xấu thường có nơi công cộng..............................62
Bảng 2.4.6: Nhận xét của người dân về tổ chức các phong trào.....................64
Bảng 3.4.4. Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp.........87

Biểu đồ 3.1. Khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp...........................86
Biểu đồ 3.2. Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp..............................86


MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Việc thực hiện Phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hoá là một trong những giải pháp quan trọng để thực hiện Nghị quyết TW 5
khóa VIII về xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân
tộc. Cụ thể, phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu
dân cư” gắn với việc thực hiện Chỉ thị số 27/CT-TW về xây dựng nếp sống văn
minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội và công tác “Xây dựng nông thôn mới”
được triển khai vài năm gần đây.
Trong giai đoạn phát triển hiện nay, nền kinh tế thị trường đang có ảnh
hưởng sâu sắc cả theo hướng tích cực lẫn tiêu cực tới mọi mặt của đời sống xã
hội nước ta, tới hệ thống các giá trị và quy phạm đạo đức, văn hoá, nếp sống ở
cộng động dân cư. Đã có những giá trị đạo đức truyền thống, nếp sống, văn
hoá tốt đẹp bị xâm hại và có nguy cơ bị mai một đi. Trong bối cảnh đó, vấn đề
giáo dục nếp sống văn hoá cho người dân, đặc biệt là người dân ở nông thôn
đang trở nên bức bách và hết sức cần thiết.
Hiện nay xã Bình Kiến đang triển khai thực hiện chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới, với mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội
chung của thành phố quyết tâm đưa xã Bình Kiến lên đơn vị quản lý hành
chính cấp phường. Vì vậy tốc độ đô thị hóa ở đây diễn ra mạnh mẽ, đất sản
xuất dần bị thu hẹp, việc chuyển đổi cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang các
ngành nghề khác chưa phù hợp với sự phát triển kinh tế và thực trạng đó ở xã
Bình Kiến diễn ra ngày càng mạnh mẽ... Kéo theo đó là sự thay đổi trong nếp
sống từ nếp ăn, ở, mặc, giao tiếp cho đến các sinh hoạt văn hoá, tư duy, hệ giá
trị, chuẩn mực, các phong tục tập quán như tang ma, cưới xin, giỗ chạp, hệ
thống niềm tin và tôn giáo. Đã có một số tác giả nghiên cứu nếp sống văn
hóa, giáo dục văn hóa truyền thống…Tuy nhiên, chưa có công trình nghiên
cứu nếp sống văn hóa trong phạm vi nhỏ của một xã vùng ven thành phố như
ở xã Bình Kiến, thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên.
Xuất phát từ các lý do trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Giáo dục
nếp sống văn hóa ở cộng đồng dân cư góp phần xây dựng nông thôn mới

tại xã Bình Kiến, thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên”
1


2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn giáo dục nếp sống văn hóa
ở cộng đồng dân cư ở xã Bình Kiến, từ đó đề xuất một số biện pháp nhằm
nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân, góp phần xây dựng nông thôn
mới trên địa bàn xã Bình Kiến, thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên.
3. Đối tượng nghiên cứu
3.1 Khách thể nghiên cứu
Hoạt động giáo dục nếp sống văn hóa ở cộng đồng dân cư ở xã Bình
Kiến, thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên.
3.2 Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp giáo dục nếp sống văn hóa cho cộng đồng dân cư tại xã Bình
Kiến, thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên.
4. Giả thuyết khoa học
Công tác giáo dục nếp sống văn hóa cho cộng đồng dân cư tại xã Bình
Kiến hiện nay đã được triển khai nhưng còn nhiều hạn chế nên hiệu quả chưa
cao. Nếu các biện pháp đảm bảo tính khoa học, tính khả thi thì sẽ nâng cao
hiệu quả, chất lượng của công tác này.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của công tác giáo dục nếp sống văn hóa ở
cộng đồng dân cư
5.2. Đánh giá thực trạng của công tác giáo dục nếp sống văn hóa giáo
dục nếp sống văn hóa ở cộng đồng dân cư tại xã Bình Kiến, thành phố Tuy
Hòa, tỉnh Phú Yên.
5.3. Đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng công tác giáo dục nếp
sống văn hóa góp phần xây dựng nông thôn mới tại xã Bình Kiến, thành phố
Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên.

6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn về địa bàn nghiên cứu: Nghiên cứu 4/4 thôn trên địa bàn xã
Bình Kiến, thanh phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên.
- Giới hạn về đối tượng thực nghiện: Đề tài thực nghiệm các biện pháp
giáo dục nếp sống văn hóa cho người dân trong cộng đồng dân cư góp phần
xây dựng nông thôn mới tại xã Bình Kiến, thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên.
2


- Chủ thể thực hiện giáo dục nếp sống văn hóa cho cộng đồng dân cư là
chính quyền địa phương, Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam, các Hội đoàn thể
và toàn thể nhân dân trên địa bàn xã Bình Kiến, thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú
Yên.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Thu thập các văn bản pháp luật, các quy định của nhà nước trong lĩnh
vực văn hoá, tiêu chuẩn gia đình văn hoá, thôn, khu phố văn hoá, tiêu chí xây
dựng nông thôn mới, giáo dục nếp sống văn hoá ở cộng đồng dân để xây
dựng cơ sở lý luận cho đề tài.
7.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Xây dựng các bảng hỏi( phiếu hỏi) nhằm thu thập thông tin của cán bộ,
người dân để có đánh giá về thực trạng nếp sống văn hoá, nhận thức vai trò,
vị trí của giáo dục nếp sống văn hoá cho người dân ở cộng đồng dân cư tại địa
bàn đang nghiên cứu và các yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng
7.3. Phương pháp quan sát
Trực tiếp nghiên cứu quan sát thực trạng nếp sống văn hoá, các hoạt
động giáo dục nếp sống văn hoá ở cộng đồng dân cư tại địa bàn nghiên cứu để
thu thập thông tin.
7.4. Phương pháp xử lý số liệu
Sử dụng toán thống kê để thu thập, xử lý số liệu nghiên cứu thực trạng

và thực nghiệm sư phạm.
7.5. Phương pháp chuyên gia
Xin ý kiến chuyên gia nghiên cứu về nếp sống văn hóa, xây dựng nông
thôn mới, làm công tác quản lý, giáo dục trong việc đề xuất các biện pháp
giáo dục nếp sống văn hóa cho người dân.
7.6. Phương pháp khảo nghiệm
Xây dựng phiếu trưng cầu ý kiến các lực lượng giáo dục nếp sống văn
hoá ở địa phương bao gồm: Đảng uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân,
Uỷ ban Mặt trận và các Hội đoàn thể, hội viên, cán bộ ở các thôn có liên quan
đến nội dung.
3


8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và kiến nghị luận văn được kết cấu thành
ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về giáo dục nếp sống văn hóa cho cộng đồng
dân cư
Chương 2: Thực trạng giáo dục nếp sống văn hóa ở xã Bình Kiến,thành
phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên
Chương 3: Biện pháp giáo dục nếp sống văn hoá cho cộng đồng dân cư
ở xã Bình Kiến, thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên

4


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC NẾP SỐNG VĂN HÓA
CHO CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề

1.1.1. Ở nước ngoài
Phải khẳng định rằng, toàn cầu hóa nói chung và toàn cầu hóa về văn
hóa nói riêng trong bối cảnh hiện nay đã khác xa so với trước kia cả về nội
dung, ý nghĩa, quy mô và tốc độ. Sự phát triển vượt bậc của khoa học - công
nghệ, các phương tiện giao thông và thông tin hiện đại mới cho phép con
người vượt qua các giới hạn không gian và thời gian, tạo điều kiện cho giao
lưu văn hóa phát triển trên phạm vi toàn thế giới.
Đồng thời, các lực lượng phá hoại xuất hiện và hoạt động trên quy mô
toàn cầu, kết quả của những xung đột giữa các dân tộc, các sắc tộc, các tôn
giáo, mà nguyên nhân sâu xa là sự xung đột về kinh tế, chính trị được che đậy
dưới hình thức của sự xung đột về tôn giáo, cũng phải được nhìn nhận như
một mặt khác của toàn cầu hóa về văn hoá. Đây là vấn đề sâu sắc nhất, bức
thiết nhất trong xu thế toàn cầu hóa.
Trong những thập kỷ gần đây, UNESCO và các tổ chức tiến bộ đã cùng
đặt lại vấn đề văn hóa và giao lưu văn hoá, khẳng định lại vị trí của văn hóa
so với kinh tế và chính trị trong sự phát triển chung của nhân loại và của mỗi
dân tộc, xu thế toàn cầu hóa về văn hóa đang góp phần làm cho các nước trên
thế giới xích lại gần nhau. Do đó, các nhà chính trị phải chấp nhận những
nguyên tắc đối thoại chung trên phạm vi toàn cầu. Đó là những tiêu chuẩn
trong sản xuất về sử dụng lao động trẻ em, lao động tù nhân hay những tiêu
chuẩn về môi trường - vấn đề hiện nay đã trở thành vấn đề đạo đức.
N. Rô-xnô (N. Rosneau), Giáo sư Khoa Quan hệ quốc tế Trường Đại
học Tổng hợp Gioóc-giơ Oa-sinh-tơn (The George Washington University)
nhận xét: “...Trong khi người ta vẫn chưa hình dung về những đổi thay ấy đến
nơi đến chốn, thì hơi thở của chúng đã bao trùm khắp nơi, giăng mắc khắp

5


các nước, xuyên thấu vào từng bước đi của đời sống, thẩm lậu vào mọi giai

tầng trong xã hội. Tóm lại là ngấm sâu vào tất cả các yếu tố cấu thành nên
đời sống toàn cầu. Những biến động như vậy đang làm cho cái trật tự mà
trên đó vốn trụ vững các quan niệm về gia đình, cộng đồng, đất nước và thế
giới nói chung, trở nên mâu thuẫn và bất định”
Các quốc gia trên thế giới tự điều chỉnh chính sách, nâng cao dân trí,
xây dựng xã hội văn minh, nhà nước pháp quyền, xây dựng cơ chế kiểm soát
toàn cầu mang tính dân chủ, bình đẳng, hỗ trợ cùng nhau phát triển kinh tế,
giảm mâu thuẫn giữa các dân tộc, các khu vực…
Bên cạnh chiến lược phát triển kinh tế xã hội, để duy trì một xã hội
sạch đẹp, các văn bản dưới luật được chính quyền Singapore ban hành kịp
thời nhằm qui định nghiêm ngặt việc bảo vệ môi trường, điển hình là luật về
việc xả rác, dùng kẹo cao su, hút thuốc lá và buôn bán ma tuý. Văn bản dưới
luật của chính quyền Singapore được qui định rõ: mọi người phải xả rác đúng
nơi. Nếu hành vi xả rác sai qui định, người vi phạm lần đầu tiên sẽ bị phạt
1.000 dolle Singapore. Nếu tái phạm người vi phạm sẽ bị phạt 2.000 dolle
Singaopore cộng với hình phạt lao động cưỡng bức “dọn vệ sinh nơi công
cộng”. Việc thi hành án phạt dọn vệ sinh nơi công cộng được báo chí, đài
truyền hình, đài phát thanh đưa tin công khai trên các phương tiện thông tin
đại chúng.
Vai trò chủ nghĩa gia đình ở Hàn Quốc: từ truyền thống đến hội nhập
của GS.TSKH. Trần Ngọc Thêm “Văn hoá phương Đông - truyền thống và
hội nhập”. – H: NXB ĐHQG Hà Nội, 2006 đã nghiên cứu”(1) Cá nhân không
thể độc lập tách rời khỏi gia đình và quan hệ giữa các thành viên gia đình
được sắp xếp theo tôn ty trên dưới rất rõ ràng, chặt chẽ, và nghiêm ngặt; (2)
Gia đình có một truyền thống mà tất cả các thành viên gia đình qua các thế hệ
đều quan tâm gìn giữ; (3) Gia đình trở thành mô hình tổ chức quan trọng nhất,
ảnh hưởng của nó không chỉ giới hạn trong phạm vi những người ruột thịt mà
còn được nhân rộng ra toàn xã hội”.

6



Bên cạnh những nguy cơ và thách thức, toàn cầu hóa cũng đem lại
nhiều cơ hội cho sự phát triển văn hóa các dân tộc. Trước hết là các dân tộc có
điều kiện nhìn nhận lại chính mình khi so sánh, đối chiếu với văn hóa nhân
loại. Một nền văn hóa chỉ có thể tự tri đầy đủ và sâu sắc sau các cuộc tiếp xúc
văn hóa. Các lĩnh vực của đời sống văn hóa được đối sánh với văn hóa nước
ngoài sẽ bộc lộ cái hay và cái dở để từ đó các chủ thể văn hóa dân tộc tiến
hành học hỏi và tiếp biến văn hóa. Với cách nhìn này, người ta cho rằng toàn
cầu hóa mở ra cơ hội mới cho sự học hỏi, hiểu biết lẫn nhau giữa các dân tộc,
để văn hóa các dân tộc có thể đạt tới tính toàn cầu và hiện diện trên bản đồ
văn hóa thế giới. Cố nhiên, sự dự phóng những thành tựu của văn hóa dân tộc
lên tầm toàn cầu sẽ phụ thuộc rất nhiều vào sự tiếp biến văn hóa của các chủ
thể văn hóa dân tộc.
1.1.2. Ở Việt Nam
Sau hai mươi năm đổi mới và hội nhập, văn hoá Việt Nam đã có những
biến đổi sâu sắc theo hướng nâng cao, trở nên phong phú hơn, cởi mở hơn.
Đó là kết quả đường lối mở cửa của Đảng và Nhà nước. Điều này rất phù hợp
với xu thế chung của thế giới ngày nay là giao lưu và hội nhập. Làm được như
vậy trước hết là vì chúng ta đã đổi mới tư duy. Trong đời sống văn hoá, đổi
mới tư duy được thể hiện trên nhiều mặt như: đổi mới văn hoá về khía cạnh
chính trị - pháp lý; tiếp thu các giá trị văn hoá thế giới; đổi mới trong quan
niệm sống và lối sống; phục hồi và phát huy các giá trị văn hoá truyền thống;
đổi mới trong tự do sáng tác.
Trong quá trình phát triển của kinh tế, văn hóa, xã hội hiện nay có
nhiều thay đổi, có sự giao lưu giữa các nền văn hóa trên thế giới, xu thế hội
nhập toàn cầu mà Việt Nam cũng không năm ngoài xu thế phát triển hội nhập
phát triển. Trong nhiều bài viết, các công trình nghiên cứu về văn hóa cụm từ
“đời sống”, “nếp sống văn hóa” được sử dụng nhiều. Đây là cụm từ mới được
sử dụng ở nước ta vào những năm 80, 90 của thế kỷ XX. Trong tác phẩm “

Đời sống mới” Chủ tịch Hồ Chí Minh, dưới bút danh Tân Sinh được viết vào

7


tháng 3/2017, Người viết:” Người là gốc của làng, nước. Nếu mọi người đều
cố gắng làm đời sống mới, thì nhất định dân tộc sẽ phú cường”.
Văn kiện Hội nghị lần thứ 5 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa
VIII xác định rằng: "Xây dựng và phát triển kinh tế phải nhằm mục tiêu văn
hoá, vì xã hội công bằng, dân chủ, văn minh và vì sự phát triển con người
toàn diện, bền vững. Văn hoá gắn liền với con người và văn hoá phải gắn với
sự phát triển, văn hoá là đổi mới”. Đây là Nghị quyết đầu tiên, toàn diện của
Trung ương Đảng về văn hoá, không những đã đúc kết và hoàn chỉnh các
quan điểm chỉ đạo đối với việc xây dựng và phát triển nền văn hoá cách mạng
trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc theo định hướng Xã hội Chủ
nghĩa mà còn đề ra các nhiệm vụ cơ bản nhất của Đảng về văn hoá từ nay về
sau trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Hội nghị lần thứ 10 Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá IX (7/2004)
tiếp tục được khẳng định và phát triển sâu sắc hơn tại, với những quan điểm
nhất quán, xuyên suốt mà toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta phải quán triệt và
thực hiện là:
- Văn hoá là nền tảng tinh thần của xã hội vừa là mục tiêu, vừa là động
lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội.
- Nền văn hoá mà chúng ta xây dựng là nền văn hoá tiên tiến, đậm đà
bản sắc dân tộc.
- Văn hoá của chúng ta là nền văn hoá thống nhất và đa dạng trong
cộng đồng các dân tộc Việt Nam.
- Xây dựng và phát triển văn hoá là sự nghiệp của toàn dân, do Đảng
lãnh đạo, trong đó đội ngũ tri thức đóng vai trò quan trọng.
- Văn hoá là một mặt trận, xây dựng và phát triển văn hoá là sự nghiệp

cách mạng lâu dài, đòi hỏi phải có ý chí cách mạng và sự kiên trì, thận trọng.
Với nhận thức toàn diện và hiện đại về văn hoá như vậy Đảng ta đã đề
ra mục tiêu phấn đấu mà cái đích cuối cùng phải đạt tới là tạo được sự phát
triển đồng bộ về chất lượng với 4 giải pháp chủ yếu, 10 nhiệm vụ cụ thể,
trong đó chỉ rõ 3 nội dung nhiệm vụ trọng tâm là:
8


- Một là: Tiếp tục đặt lên hàng đầu nhiệm vụ xây dựng tư tưởng, đạo
đức, lối sống và đời sống văn hoá lành mạnh trong xã hội, trước hết là trong
các tổ chức Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân và
trong từng cá nhân, gia đình, thôn xóm, đơn vị, tổ chức cơ sở.
- Hai là: Nâng cao chất lượng, hiệu quả nhiệm vụ xây dựng đời sống
con người Việt Nam theo 5 đặc tính được xác định trong nghị quyết Trung
ương 5 khoá VIII.
- Ba là: Chú trọng xây dựng đời sống văn hoá ở cơ sở nhất là cộng
đồng dân cư, xây dựng môi trường văn hoá lành mạnh, tốt đẹp, phong phú.
Quan điểm của Bác Hồ đã chỉ rõ “xây dựng nếp sống mới là quá
trình làm cho lối sống mới dần thành thói quen, thành phong tục tập quán
tốt đẹp, kế thừa và phát triển những thuần phong mỹ tục lâu đời của dân
tộc”. Thực tế các tiêu chí xây dựng đời sống văn hoá và nông thôn mới có
mối quan hệ với nhau rất hữu cơ vừa nâng cao đời sống văn hoá vừa đáp
ứng đời sống vật chất.
Quá trình lịch sử và những công trình nghiên cứu về văn hóa, xây
dựng nếp sống văn hóa Việt Nam thể hiện sự quan tâm của Đảng và Nhà nước
ta về xây dựng con người mới, là vấn đề chiến lược, mặt khác những nhiệm
vụ quan trọng đó phải được thực hiện có tính chất thường xuyên, vừa cấp
bách, vừa cơ bản, lâu dài nhằm đáp ứng ngày càng cao nhu cầu hội nhập và
phát triển của đất nước, qua đó thể hiện rõ vị trí, vai trò, tầm quan trọng của
việc xây dựng nếp sống văn hóa cho người dân, trong công cuộc xây dựng và

bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1 Khái niệm giáo dục
Giáo dục (theo nghĩa rộng) là hoạt động giáo dục tổng thể hình thành
và phát triển nhân cách được tổ chức một cách có mục đích, có kế hoạch
nhằm phát triển tối đa những tiềm năng (sức mạnh thể chất và tinh thần) của
con người. Như vậy, giáo dục là một bộ phận của quá trình xã hội hình thành
cá nhân con người, bao gồm những nhân tố tác động có mục đích, có tổ chức
9


của xã hội, do những người có kinh nghiệm, có chuyên môn gọi là nhà giáo
dục, nhà sư phạm đảm nhận. Nơi tổ chức hoạt động giáo dục một cách có hệ
thống có kế hoạch chặt chẽ nhất là nhà trường. Với nghĩa rộng như trên, giáo
dục là một hoạt động tổng thể bao gồm giáo dục trí tuệ, giáo dục đạo đức,
giáo dục thể chất, giáo dục thẩm mỹ, giáo dục lao động do nhà trường phụ
trách trước xã hội.
Giáo dục (nghĩa hẹp) là một bộ phận của hoạt động giáo dục (nghĩa
rộng), là hoạt động giáo dục nhằm hình thành thế giới quan khoa học, tư
tưởng chính trị, đạo đức, thẩm mỹ, lao động, phát triển thể lực, những hành vi
và thói quen ứng xử đúng đắn của cá nhân trong các mối quan hệ xã hội. Theo
nghĩa này giáo dục (nghĩa hẹp) bao gồm các bộ phận: đức dục, mỹ dục, thể
dục, giáo dục lao động.
Giáo dục cộng đồng theo UNESCO thì giáo dục cộng đồng được xem
như là một tư tưởng, một cách làm mới mẻ nhằm xây dựng mối quan hệ bền
vững, gắn bó giữa giáo dục với các quá trình xã hội, với đời sống và lợi ích
của cộng đồng. Đó là cách thức tốt và có hiệu quả nhằm tạo ra những điều
kiện, cơ hội để thực hiện sự công bằng xã hội, tạo lập nền tảng cho sự phát
triển và sự ổn định của xã hội. Giáo dục cộng đồng được hiểu là giáo dục cho
tất cả mọi người, là áp dụng cho mọi người trong xã hội. Nếu thực hiện thành

công đường lối giáo dục cộng đồng, xã hội sẽ là một trường học khổng lồ,
trong đó giáo dục trở thành một động lực phát triển trực tiếp và quan trọng
nhất của toàn xã hội.
1.2.2 Khái niệm nếp sống
Có ý nghĩa hẹp hơn lối sống, nếp sống bao gồm những cách thức, hành
động và suy nghĩ, những quy ước được lặp đi lặp lại hằng ngày thành thói
quen như: Tập quán sản xuất, sinh hoạt, trong phong tục, lễ nghi, trong hành
vi đạo đức, pháp luật. Nói một cách khác, nếp sống là cách thức sống, sinh
hoạt, ứng xử... của con người, của cộng đồng, được lặp đi lặp lại nhiều lần,
được chọn lọc và lắng đọng và tồn tại trong tiềm thức nhân dân. Ví dụ: Nếp

10


sống tốt: Ngăn nắp, trật tự vệ sinh, đi làm đi họp đúng giờ, ăn trông nồi, ngồi
trông hướng... Nếp sống chưa tốt: Chen lấn xô đẩy, nói tục, chửi thề...
1.2.3 Khái niệm văn hóa
Theo kháo sát của PGS. Phan Ngọc, cho đến nay đã có trên 400 định
nghĩa về văn hóa [2, 19]. Trong bản tuyên bố chung tại Hội nghị quốc tế ở
Mêhicô do UNESCO chủ trì họp từ 26/7 đến 6/8 năm 1982, người ta chấp
nhận một quan niệm về văn hóa như sau: "Trong ý nghĩa rộng nhất, văn hóa là
tổng thể những nét riêng biệt về tinh thần và vật chất, trí tuệ và xúc cảm quyết
định tính cách của một xã hội hay của một nhóm người trong xã hội. Văn hóa
bao gồm nghệ thuật và văn chương, những lối sống, những quyền cơ bản của
con người, những hệ thống các giá trị, những tập tục và tín ngưỡng" [3, 5-6].
Quan niệm của Bác Hồ về văn hóa "Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích
của cuộc sống, loài người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết,
đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ
cho sinh hoạt hàng ngày về mặc, ăn, ở và các phương thức sử dụng - Toàn bộ
những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hóa" [6, 431]; đến nội hàm khái

niệm văn hóa mà Hội nghị lần thứ 5 của Ban chấp hành Trung ương khóa VIII
xác định: "Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là
động lực thúc đẩy tự phát triển kinh tế - xã hội" [7, 10]
Như vậy, trong khuôn khổ vấn đề nghiên cứu theo chúng tôi; văn hóa là
toàn bộ sản phẩm của loài người được tạo ra và phát triển trong quan hệ qua
lại giữa con người với con người, con người với tự nhiên và xã hội, là quá
trình thích nghi, học hỏi, hình thành thói quen, lối ứng xử của con người được
lặp đi lặp lại có tổ chức của các thành viên trong xã hội, được truyền từ thế hệ
này sang thế hệ khác thông qua quá trình xã hội hóa.
1.2.4 Khái niệm về cộng đồng dân cư
Trung tâm Nghiên cứu và Tập huấn phát triển cộng đồng đưa ra khái niệm
“Cộng đồng là một tập thể có tổ chức, bao gồm các cá nhân con người sống
chung ở một địa bàn nhất định, có chung một đặc tính xã hội hoặc sinh học nào
đó và cùng chia sẻ với nhau một lợi ích vật chất hoặc tinh thần nào đấy”
11


Tự điển Đại học Oxford “Cộng đồng là tập thể người sống trong cùng
một khu vực, một tình hoặc một quốc gia và được xem như một khối thống
nhất”; “Cộng đồng là một nhóm người có cùng tín ngưỡng, chủng tộc, cùng
loại hình nghề nghiệp, hoặc cùng mối quan tâm”; “Cộng đồng là một tập thể
cùng chia sẻ, hoặc có tài nguyên chung, hoặc có tình trạng tương tự nhau về
một số khía cạnh nào đó”.
Có thể phân ra 2 loại cộng đồng:
Cộng đồng địa lý bao gồm những người dân cư trú trong cùng một địa
bàn có thể có chung các đặc điểm văn hoá xã hội và có thể có mối quan hệ
ràng buộc với nhau. Họ cùng được áp dụng chính sách chung.
Cộng đồng chức năng gồm những người có thể cư trú gần nhau hoặc
không gần nhau nhưng có lợi ích chung. Họ liên kết với nhau trên cơ sở nghề
nghiệp, sở thích, hợp tác hay hiệp hội có tổ chức. Như vậy, cộng đồng có thể

ở quy mô các cấp khác nhau từ lớn đến nhỏ, từ chung chung đến cụ thể.
1.2.5 Khái niệm nếp sống văn hóa
Nếp sống văn hóa là biểu hiện của nếp sống trong quan hệ hành vi ứng
xử, hoạt động, giao tiếp với thiên nhiên, đối với mối quan hệ giữa các cá nhân
trong cộng động xã hội và bản thân được xem là phù hợp với những giá trị,
chuẩn mực văn hóa của xã hội.
Nếp sống văn hóa là thể hiện trình độ văn hóa cao, ở đó con người sống
bằng văn minh, hiện đại và bản sắc văn hóa dân tộc hòa quyện với nhau.
1.3. Xây dựng Nông thôn mới
Chương trình xây dựng nông thôn mới là một chương trình trọng tâm
của Nghị quyết số 26-NQ/TW, Nghị quyết toàn diện nhất về phát triển nông
nghiệp, nông dân, nông thôn từ trước tới nay. Chương trình mục tiêu quốc gia
về xây dựng nông thôn mới là một chương trình tổng thể về phát triển kinh tế
- xã hội, chính trị và an ninh quốc phòng. Với mục tiêu toàn diện: xây dựng
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn từng bước hiện đại; xây dựng cơ
cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý; gắn nông nghiệp với
phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị
12


theo quy hoạch; xây dựng nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc;
bảo vệ môi trường sinh thái; giữ vững an ninh - trật tự; tăng cường hệ thống
chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng; nâng cao đời sống vật chất
và tinh thần của nhân dân.
Xây dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để
cộng đồng dân cư nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã khang trang, sạch
đẹp; phát triển sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ một cách toàn
diện; có nếp sống văn hoá, môi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo;
thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao.
Thực hiện đường lối đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng, nông nghiệp,

nông dân, nông thôn nước ta đã đạt nhiều thành tựu to lớn. Tuy nhiên, nhiều
thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế. Kết cấu hạ tầng
nông thôn như: điện, đường, trường, trạm, chợ, thủy lợi còn nhiều yếu kém;
sản xuất nông nghiệp manh mún, nhỏ lẻ, chất lượng nông sản còn thấp, bảo
quản chế biến chưa gắn với thị trường tiêu thụ; chuyển dịch cơ cấu kinh tế
gắn với cơ cấu lao động, ứng dụng khoa học công nghệ còn chậm. Thu nhập
của nông dân thấp, tỷ lệ hộ nghèo còn cao; kinh tế hộ, kinh tế trang trại, hợp
tác xã còn nhiều yếu kém; đời sống tinh thần của nhân dân còn hạn chế, nhiều
nét văn hoá truyền thống đang có nguy cơ mai một; môi trường và an ninh
nông thôn còn nhiều vấn đề bức xúc...
Nước ta đang phấn đấu trở thành nước công nghiệp, một nước công
nghiệp không thể để nông nghiệp, nông thôn lạc hậu, nông dân nghèo khó. Vì
vậy, phải tiến hành xây dựng xã nông thôn mới nhằm tạo động lực mạnh mẽ
thúc đẩy toàn diện về mọi mặt của đời sống ở nông thôn, rút ngắn khoảng
cách về kinh tế- xã hội giữa thành thị và nông thôn, tránh nguy cơ ngày càng
tụt hậu xa hơn với các quốc gia khác.
1.3.1 Mục tiêu
Phát triển kinh tế- xã hội- văn hóa ở các vùng nông thôn ở nước ta hiện
nay là hết sức cần thiết, cần thu hẹp khoảng cách phát triển giữa vùng thành

13


thị và nông thôn nhằm đưa đất nước phát triển toàn diện trong xu thế hội nhập
kinh tế quốc tế hiện nay, tránh tụt hậu về mọi mặt.
Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chỉ thị, nghị quyết về phát triển nông
nghiệp, xây dựng nông thôn mới, nâng cao đời sống của người nông dân.
Trực tiếp và toàn diện nhất là Nghị quyết số 26-NQ/TW, Hội nghị Trung ương
7, khóa X, về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, trong đó có nhiệm vụ xây
dựng nông thôn mới, xác định đến năm 2015 có 20% số xã đạt chuẩn nông

thôn mới và đến năm 2020 đạt 50% số xã đạt chuẩn nông thôn mới trên tổng
số 9.121 xã của cả nước.
1.3.2 Nội dung xây dưng nông thôn mới
Xây dựng Nông thôn mới có thể khái quát theo 5 nội dung cơ bản:
- Quy hoạch và sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất
nông nghiệp hành hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ. Phát triển
các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có theo hướng văn
minh, bảo tồn được bản sắc văn hóa tốt đẹp;
- Xây dựng cộng đồng xã hội văn minh, có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội ngày càng hoàn thiện; cơ cấu kinh tế hợp lý, các hình thức tổ chức sản
xuất tiên tiến;
- Gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ và du
lịch; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo qui hoạch; từng bước thực hiện
công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn;
- Xây dựng xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa
dân tộc; trình độ dân trí được nâng cao; môi trường sinh thái được bảo vệ;
- Xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh, đội ngũ cán bộ có năng lực,
đủ trình độ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội
1.3.3 Các tiêu chí xây dựng nông thôn mới
Thủ tướng đã ký Quyết định 1980/QĐ-TTg , ngày 17 tháng 10 năm
2016 ban hành Bộ Tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới (Bộ tiêu chí xã) giai
đoạn 2016-2020. Trên cơ sở bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới
gồm 5 nhóm nội dung (nhóm quy hoạch, nhóm hạ tầng kinh tế - xã hội, nhóm
14


kinh tế và tổ chức sản xuất, nhóm văn hóa - xã hội - môi trường, nhóm hệ
thống chính trị), Chính phủ đã ban hành Quyết định 800 QĐ-TTg, ngày 04-62010 về Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2010 - 2020, nêu rõ 19 tiêu chí và 7 nhóm giải pháp.
Bộ tiêu chí gồm 5 nhóm với 19 tiêu chí - là cụ thể hoá các định tính của

nông thôn mới Việt Nam giai đoạn 2010 - 2020:
+ Nhóm 1: Quy hoạch

- 1 tiêu chí

+ Nhóm 2: Hạ tầng kinh tế - xã hội

- 8 tiêu chí

+ Nhóm 3: Kinh tế và tổ chức sản xuất

- 4 tiêu chí

+ Nhóm 4: Văn hoá - Xã hội - Môi trường

- 4 tiêu chí

+ Nhóm 5: Hệ thống chính trị

- 2 tiêu chí

Việc giáo dục nếp sống văn hóa cho cộng đồng dân cư có quan hệ mật
thiết với các tiêu chí trong nhóm 4 (Văn hoá - Xã hội - Môi trường).
Tiêu chí văn hóa là xây dựng các thiết chế văn hóa, tạo dựng môi
trường văn hóa, đời sống xã hội ổn định, quan hệ, ứng xử có văn hóa trong
bảo vệ môi trường sống sạch, đẹp của cộng đồng. Yêu cầu của nông thôn mới
là có kinh tế phát triển, đi lại thuận tiện, cảnh quan xanh, sạch, đẹp, sinh hoạt
văn hóa phong phú, sôi nổi, có nhiều hạ tầng hoạt động vui chơi, giải trí.
Người lao động, nhất là thanh niên có cơ hội làm việc, yêu quý và gắn bó quê
hương. Xây dựng văn hóa cho nông thôn mới chính là kế thừa và phát huy

những tinh hoa văn hóa dân tộc trong cuộc sống hiện đại, mọi công việc tiến
hành đều phải bảo đảm bộ mặt văn hóa, hồn cốt của làng quê Việt Nam.
Xây dựng văn hóa nông thôn mới, trước hết tập trung hai tiêu chí là tạo
dựng thiết chế văn hóa cơ sở và gia đình, làng, xã, thôn, ấp văn hóa. Thông tư
số 12/2011/TT-BVHTTDL, ngày 10 tháng 10 năm 2011 của Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch quy định chi tiết về tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục, hồ sơ công
nhận Danh hiệu “Gia đình văn hóa”; “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Ấp
văn hóa”, “Bản văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” và tương đương.

15


Điều 5 của thông tư 12 quy định Tiêu chuẩn Danh hiệu “Thôn văn
hóa”, “Làng văn hóa”, “Ấp văn hóa”, “Bản văn hóa” và tương đương cụ thể:
[trích dẫn nguồn].
1. Đời sống kinh tế ổn định và từng bước phát triển:
a) Thực hiện tốt cuộc vận động “Ngày vì người nghèo”, không còn hộ
đói, tỷ lệ hộ nghèo thấp hơn mức bình quân chung của tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương (dưới đây gọi là bình quân chung);
b) Có phong trào xóa nhà tạm, dột nát; tỷ lệ hộ có nhà bền vững cao
hơn mức bình quân chung;
c) Có nhiều hoạt động hiệu quả: Về tuyên truyền, phổ biến và ứng dụng
khoa học-kỹ thuật; phát triển nghề truyền thống; hợp tác và liên kết phát triển
kinh tế;
d) Tỷ lệ lao động có việc làm, thu nhập bình quân đầu người/năm cao
hơn mức bình quân chung;
đ) Có 80% trở lên hộ gia đình tham gia cuộc vận động xây dựng nông
thôn mới; xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng kinh tế-xã hội ở cộng đồng.
2. Đời sống văn hóa tinh thần lành mạnh, phong phú:
a) Nhà Văn hóa-Khu thể thao thôn (làng, ấp, bản và tương đương) từng

bước đạt chuẩn theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
b) Duy trì phong trào văn hóa, thể thao, thu hút 40% trở lên số người
dân tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao ở cộng đồng;
c) Có 70% trở lên hộ gia đình thực hiện tốt các quy định về nếp sống
văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội; không có hành vi truyền bá và
hành nghề mê tín dị đoan;
d) Không phát sinh người mắc tệ nạn xã hội ở cộng đồng; không có
người sử dụng và lưu hành văn hóa phẩm độc hại;
đ) Có 70% trở lên hộ gia đình được công nhận “Gia đình văn hóa”,
trong đó ít nhất 50% gia đình văn hóa được công nhận 3 năm trở lên;
e) 100% trẻ em trong độ tuổi đi học được đến trường, đạt chuẩn phổ
cập giáo dục trung học trở lên; có phong trào “khuyến học”, khuyến tài;

16


g) Không có hành vi gây lây truyền dịch bệnh; không để xảy ra ngộ độc
thực phẩm đông người; giảm tỷ lệ trẻ em bị suy dinh dưỡng, trẻ em được tiêm
chủng đầy đủ và phụ nữ có thai được khám định kỳ;
h) Thực hiện tốt công tác dân số kế hoạch hoá gia đình;
i) Có nhiều hoạt động đoàn kết giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân
tộc; bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh và các công trình
công cộng; bảo tồn các hình thức sinh hoạt văn hóa, thể thao dân gian truyền
thống ở địa phương.
3. Môi trường cảnh quan sạch đẹp:
a) Có tổ vệ sinh thường xuyên quét dọn vệ sinh, thu gom rác thải về nơi
xử lý tập trung theo quy định;
b) Tỷ lệ hộ gia đình có 3 công trình hợp vệ sinh (nước sạch, nhà tắm,
hố xí) đạt chuẩn, cao hơn mức bình quân chung; các cơ sở sản xuất, kinh
doanh đạt tiêu chuẩn về môi trường;

c) Nhà ở khu dân cư, các công trình công cộng, nghĩa trang được xây
dựng từng bước theo quy hoạch;
d) Thường xuyên tuyên truyền, nhắc nhở, nâng cao ý thức của người
dân về bảo vệ môi trường sinh thái; vận động nhân dân xây dựng cải tạo, nâng
cấp hệ thống thoát nước; cải tạo các ao, hồ sinh thái; trồng cây xanh.
4. Chấp hành tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước:
a) Có 90% trở lên hộ gia đình được phổ biến và nghiêm chỉnh thực hiện
đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các
quy định của địa phương;
b) Hoạt động hòa giải có hiệu quả; hầu hết những mâu thuẫn, bất hòa
được giải quyết tại cộng đồng;
c) Đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; thực hiện tốt quy
chế dân chủ ở cơ sở; phản ánh kịp thời những đề xuất, kiến nghị của nhân dân
giải quyết những vấn đề bức xúc ở cơ sở, cộng đồng dân cư; không có khiếu
kiện đông người trái pháp luật;

17


×