Tải bản đầy đủ (.doc) (119 trang)

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC VĂN HÓA CỘNG ĐỒNG CHO THIẾU NIÊN HUYỆN SƠN HÒA, TỈNH PHÚ YÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (730.08 KB, 119 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

SÔ ĐA

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC VĂN HÓA CỘNG ĐỒNG
CHO THIẾU NIÊN HUYỆN SƠN HÒA, TỈNH PHÚ YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI, 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

SÔ ĐA

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC VĂN HÓA CỘNG ĐỒNG
CHO THIẾU NIÊN HUYỆN SƠN HÒA, TỈNH PHÚ YÊN
Chuyên ngành: Giáo dục và phát triển cộng đồng
Mã số: Thí điểm

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Tạ Quang Tuấn

HÀ NỘI, 2017


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết
quả, trích dẫn trong luận văn là đầy đủ, chính xác và trung thực.Những ý
kiến khoa học được đề cập trong luận văn chưa được ai công bố ở bất cứ
nơi nào khác.
Hà Nội, ngày

tháng 06 năm 2017

Tác giả luận văn

Sô Đa


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin gửi lời chân thành cảm ơn đến quý
Thầy, Cô trong Khoa Tâm lý - Giáo dục học Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ và tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình
học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới
TS. Tạ Quang Tuấn, người đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ, truyền đạt kiến thức,
hướng dẫn cho tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn.
Đồng thời, tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến cán bộ, công chức, viên chức
của các xã, thị trấn; giáo viên Tổng phụ trách Đội các Liên Đội; cán bộ Đoàn cơ
sở, các em thiếu nhi và các bậc phụ huynh có con em trong độ tuổi thiếu niên
trên địa bàn huyện đã cung cấp những tài liệu, những hiểu biết và giúp đỡ nhiệt
tình cho tôi trong suốt thời gian tìm hiểu thực trạng tại địa phương.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu nặng tới gia đình, bạn bè những
người thân, đã luôn quan tâm ủng hộ và giúp đỡ trong suốt khóa học vừa qua
cũng như trong suốt quá trình thực hiện luận văn của mình.
Hà Nội, tháng 6, năm 2017

Tác giả

Sô Đa


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Viết đầy đủ

Viết tắt

Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa

CNH - HĐH

Hoạt động giáo dục

HĐGD

Tổ chức văn hoá, khoa học và giáo dục
của Liên hợp quốc

UNESCO

Phát triển cộng đồng

PTCĐ

Dân tộc thiểu số


DTTS

Thanh niên cộng sản

TNCS

Quốc lộ

QL

Trung học cơ sở

THCS

Trước công nguyên

TCN

Cán bộ

CB

Xã hội chủ nghĩa

XHCN

Chủ nghĩa xã hội

CNXH


Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp

HĐGDNGLL

Cán bộ địa phương

CBĐP

Giáo sư

GS

Giáo viên

GV

Trung bình

TB

Điểm trung bình

ĐTB


MỤC LỤC
SÔ ĐA......................................................................................................................................................1
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC VĂN HÓA CỘNG ĐỒNG...............................................................1
CHO THIẾU NIÊN HUYỆN SƠN HÒA, TỈNH PHÚ YÊN........................................................................1
HÀ NỘI, 2017..........................................................................................................................................1

SÔ ĐA......................................................................................................................................................2
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC VĂN HÓA CỘNG ĐỒNG...............................................................2
CHO THIẾU NIÊN HUYỆN SƠN HÒA, TỈNH PHÚ YÊN........................................................................2
HÀ NỘI, 2017..........................................................................................................................................2


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Nhận thức của thiếu niên, giáo viên, cán bộ địa phương,.................................................49
cán bộ Đoàn cơ sở và phụ huynh về vị trí, vai trò của giáo dục.........................................................49
văn hóa cộng đồng cho thiếu niên huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên.....................................................49
Bảng 2.2: Nhận thức về vai trò của việc giáo dục văn hóa.................................................................50
cộng đồng cho thiếu niên huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên...................................................................50
Bảng 2.3: Nhận thức về ý nghĩa giáo dục............................................................................................52
văn hóa cộng đồng cho thiếu niên huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên.....................................................53
Bảng 2.4: Thực trạng thực hiện nội dung giáo dục.............................................................................54
văn hóa cộng đồng cho thiếu niên huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên.....................................................54
Bảng 2.5. Đánh giá mức độ quan trọng của các lực lượng giáo dục..................................................56
văn hóa cộng đồng cho thiếu niên huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên.....................................................56
Bảng 2.6. Đánh giá mức độ thực hiện các lực lượng tham gia giáo dục............................................57
văn hóa cộng đồng cho thiếu niên huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên.....................................................57
Bảng 2.7. Thực trạng phối hợp giữa các lực lượng giáo dục trong giáo dục văn hóa cộng đồng cho
thiếu niên huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên.............................................................................................58
Bảng 2.8. Đánh giá mức độ sử dụng các phương pháp giáo dục.......................................................59
văn hóa cộng đồng cho thiếu niên huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú...........................................................59
∑= 272..................................................................................................................................................59
Bảng 2.9. Thực trạng đánh giá của các em về hình thức tổ chức giáo dục văn hóa hóa cộng đồng
cho thiếu niên huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên......................................................................................60
Bảng 2.10. Thực trạng đánh giá của giáo viên về hình thức..............................................................62
tổ chức giáo dục văn hóa cộng đồng cho thiếu niên..........................................................................62
Bảng 2.11. Thực trạng về cách thức kiểm tra kết quả........................................................................64

giáo dục văn hóa cộng đồng cho thiếu niên......................................................................................64
Bảng 2.12. Đánh giá cán bộ địa phương, giáo viên phụ trách Đội, cán bộ Đoàn cơ sở và phụ huynh
về kết quả giáo dục..............................................................................................................................64
văn hóa cộng đồng cho thiếu niên huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên.....................................................65
Bảng 2.13. Khó khăn ảnh hưởng tới thực trạng giáo.........................................................................66
dục văn hóa cộng đồng cho thiếu niên huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên...............................................66
Bảng 2.14. Ý kiến của cán bộ địa phương, giáo viên phụ trách Đội,..................................................68
cán bộ Đoàn cơ sở về các yếu tố ảnh hưởng......................................................................................68
đến việc giáo dục văn hóa cộng đồng cho thiếu niên........................................................................68


Bảng 3.1: Ý kiến đánh giá về mức độ cần thiết của các biện pháp...................................................89
..............................................................................................................................................................91
Bảng 3.2. Ý kiến đánh giá về mức độ khả thi của các biện pháp.......................................................91


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Nghị quyết TW2 và Nghị quyết TW5 khóa 8 của Đảng ta xác định
một trong những nhiệm vụ chính trị quan trọng là duy trì, kế thừa, phát huy
bản sắc văn hóa truyền thống Việt Nam và văn hóa của cộng đồng các dân tộc
Việt Nam trong mối quan hệ giao lưu và tiếp nhận thường xuyên những tinh
hoa văn hoa tiến bộ của nhân loại và đề cao vai trò của giáo dục đối với việc
duy trì nền văn hóa này. Giáo dục góp phần quan trọng phát triển nền văn hóa
dân tộc. Văn hóa là nội dung và mục đích của giáo dục. Giáo dục là con
đường chuyển tải và phát huy giá trị văn hóa.
Chỉ thị số 42 – CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa XI
về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giáo dục lý tưởng
cách mạng, đạo đức, lối sống văn hóa cho thế hệ trẻ giai đoạn 2015 – 2030”
đã xác định trọng tâm là giáo dục toàn diện thế hệ trẻ về lý tưởng cách

mạng, đạo đức, lối sống văn hóa, xây dựng con người mới xã hội chủ
nghĩa. Giáo dục thế hệ trẻ là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị, trong đó
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh có vai trò quan trọng. Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
được Đảng tin cậy giao nhiệm vụ là “trường học xã hội chủ nghĩa của
thanh niên”, thực hiện tốt công tác giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức,
lối sống văn hóa cho thanh thiếu nhi.
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nói: Một năm khởi đầu từ mùa
xuân. Một đời người khởi đầu từ tuổi trẻ. Tuổi trẻ là mùa xuân của xã hội. Đó
không chỉ là lời cổ vũ, động viên mà còn là cả một tấm lòng, một niềm tin yêu
của Hồ Chủ tịch cũng như toàn thể dân tộc đối với thế hệ trẻ. Ai cũng biết, thế
hệ trẻ chuẩn bị hành trang vào đời cần phải tích lũy các kiến thức khoa học
công nghệ, ngoại ngữ, tin học…nhưng nếu chỉ dừng ở đó thôi mà không lưu
tâm hoặc bỏ qua việc trau dồi phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, văn hóa

1


ứng xử, văn hóa giao tiếp, ý thức pháp luật thì sẽ dẫn đến sự thiếu hụt những
giá trị nhân văn trên con đường hình thành nhân cách con người. Sự thiếu hụt
đó là nguy cơ suy thoái thậm chí biến dạng quá trình phát triển cá nhân và
cộng đồng. Đã đến lúc chúng ta phải giáo dục giá trị văn hóa cộng đồng để
nhân cách của thế hệ trẻ phát triển toàn diện, có ý thức trách nhiệm hơn, dám
vì mình, vì mọi người và vì những giá trị đích thực nhằm đáp ứng nhu cầu của
sự nghiệp đổi mới.
Văn hóa có vai trò quan trọng trong mọi mặt của đời sống xã hội. Văn
hóa cộng đồng là nền tảng của văn hóa dân tộc, là cơ sở hình thành những sắc
màu đa dạng và bản chất tinh khôi, bền vững của văn hóa dân tộc. Chính văn
hóa cộng đồng đã rèn luyện nên phẩm chất, nhân cách, lối sống, thói quen của
mỗi thành viên bằng những truyền thống, những quy ước, hương ước chặt
chẽ, văn minh tiến bộ của cộng đồng. Văn hóa cộng đồng không chỉ có giá trị

tinh thần mà còn là động lực thúc đẩy sự phát triển của cộng đồng; là chất kết
dính những thành viên, tạo nên sức mạnh vật chất, tinh thần của cộng đồng.
Giáo dục luôn gắn liền với sự phát triển của loài người, sự tồn tại và
phát triển kinh tế xã hội luôn chịu sự chi phối của giáo dục và ngược lại việc
phát triển của kinh tế xã hội có vai trò to lớn trong việc phát triển giáo dục;
giáo dục là công cụ, phương tiện để cải tiến xã hội. Chỉ khi kinh tế xã hội
phát triển thì giáo dục được coi vừa là động lực vừa là mục tiêu cho việc phát
triển xã hội. Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai Ban Chấp hành Trung
ương Đảng (khóa VIII) đánh giá thực trạng giáo dục và đào tạo nhấn mạnh:
“Đặc biệt đáng lo ngại là một bộ phận học sinh, sinh viên có tình trạng suy
thoái về đạo đức, mờ nhạt về lý tưởng, theo lối sống thực dụng, thiếu hoài
bão lập thân, lập nghiệp vì tương lai của bản thân và đất nước. Trong những
năm tới cần tăng cường giáo dục tư tưởng đạo đức, ý thức công dân, lòng
yêu nước, chủ nghĩa Mác Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh… tổ chức cho

2


học sinh tham gia các hoạt động xã hội, văn hoá, thể thao phù hợp với lứa tuổi
và với yêu cầu giáo dục toàn diện”
1.2. Những năm vừa qua, đất nước ta đang chuyển mình trong công
cuộc đổi mới sâu sắc và toàn diện, từ một nền kinh tế tập trung quan liêu bao
cấp sang nền kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự
quản lý của Nhà nước. Với công cuộc đổi mới, chúng ta có nhiều thành tựu to
lớn rất đáng tự hào về phát triển kinh tế - xã hội, văn hóa - giáo dục. Tuy
nhiên, mặt trái của cơ chế mới cũng ảnh hưởng tiêu cực đến sự nghiệp giáo
dục, trong đó sự suy thoái về đạo đức và những giá trị nhân văn tác động đến
đại đa số thiếu niên như: có lối sống thực dụng, thiếu ước mơ và hoài bão,
lập thân, lập nghiệp. Thêm vào đó, sự du nhập văn hoá phẩm đồi truỵ thông
qua các phương tiện như phim ảnh, games, mạng Internet…làm ảnh hưởng

đến những quan điểm về tình bạn, tình yêu trong lứa tuổi thiếu niên, nhất là
các em chưa được trang bị và thiếu kiến thức về vấn đề này.
Một bộ phận không nhỏ thiếu niên huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên cũng
không đứng ngoài thực trạng đó. Do sự thiếu hụt những kiến thức cần thiết ở
lứa tuổi này nên các em đang có những biểu hiện đáng lo ngại về lối sống đạo
đức: sống buông thả, đua đòi, xa hoa, lười biếng trong học tập, trong lao
động, giải trí thiếu lành mạnh trái ngược với những giá trị nhân văn lâu đời
của dân tộc, những giá trị đã tạo nên bản sắc văn hóa và đạo đức truyền thống
của con người Việt Nam. Do đó, dẫn đến phạm pháp, quan hệ yêu đương
sớm, thậm chí có quan hệ tình dục sớm, nạo phá thai trước tuổi trưởng thành,
ảnh hưởng không nhỏ đến sức khỏe, học tập, tâm lý và tương lai của các em.
Những tồn tại trên đã cho thấy sự mất cân đối giữa giáo dục học vấn và giáo
dục nhân cách văn hóa cho các em.
1.3. Vậy làm thế nào để giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa cộng
đồng truyền thống của dân tộc, ngăn chặn tình trạng thiếu lành mạnh, ngoại

3


lai, trái với thuần phong mỹ tục; làm thế nào để đẩy lùi cái ác, cái xấu, cái
thấp hèn, lạc hậu làm tha hóa con người, ảnh hưởng xấu đến việc xây dựng
nhân cách văn hóa lứa tuổi thiếu niên về lý tưởng, đạo đức, lối sống, thể
chất, lòng tự tôn dân tộc, trách nhiệm xã hội, ý thức chấp hành pháp luật,
cũng như xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân
tộc. Nhận thức được vấn đề này, một vài năm trở lại đây, giáo dục nhân
cách cho các em lứa tuổi thiếu niên đã được quan tâm, song vẫn chưa có
chiều sâu và chất lượng chưa được nâng cao. Cho đến nay, chưa có công
trình nào đi vào vấn đề “tổ chức hoạt động giáo dục văn hóa cộng đồng cho
thiếu niên” một cách chuyên biệt.
Với lý do trên và với trách nhiệm là một cán bộ Đoàn TNCS Hồ Chí

Minh, tôi chọn đề tài Tổ chức hoạt động giáo dục văn hóa cộng đồng cho thiếu
niên huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên. Qua đó, nhằm giáo dục đạo đức, lối sống
nâng cao những giá trị tiến bộ trong lối sống, đạo đức, hành vi ứng xử … trong
đời sống hằng ngày cho cho thiếu niên huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận về giá trị giáo dục văn hóa cộng
đồng nhóm tuổi thiếu niên.
- Đề xuất những giải pháp về giáo dục văn hóa cộng đồng phù hợp với
nhóm tuổi thiếu niên trên địa bàn huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
- Quá trình giáo dục văn hóa cộng đồng cho thiếu niên.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
- Biện pháp tổ chức hoạt động giáo dục văn hóa cộng đồng cho thiếu
niên huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên.

4


4. Giả thuyết khoa học
Chất lượng giáo dục văn hóa cộng đồng cho thiếu niên còn nhiều vấn
đề cần giải quyết và chịu sự tác động của nhiều nhân tố kinh tế- xã hội khác
nhau. Tuy nhiên, nếu tìm và áp dụng một cách đồng bộ một số biện pháp tổ
chức hoạt động giáo dục văn hóa cộng đồng cho thiếu niên thì chất lượng
giáo dục đạo đức, lối sống có thể được nâng cao, góp phần giáo dục toàn
diện các em đáp ứng yêu cầu của giai đoạn mới.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Góp phần làm rõ cơ sở lý luận việc tổ chức hoạt động giáo dục văn
hóa cộng đồng cho thiếu niên.
5.2. Đánh giá thực trạng tổ chức hoạt động giáo dục văn hóa cộng đồng

trong đó trọng tâm là đạo đức, lối sống thiếu niên huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên.
5.3. Đề xuất một số biện pháp tổ chức hoạt động giáo dục văn hóa cộng
đồng cho thiếu niên huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài
6.1. Giới hạn địa bàn
Huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên.
6.2. Nội dung
Đề tài nghiên cứu việc tổ chức hoạt động giáo dục văn hóa cộng đồng
trong đó chú trọng giáo dục đạo đức, lối sống cho thiếu niên huyện Sơn Hòa;
Đề xuất các biện pháp giáo dục văn hóa cộng đồng cho thiếu niên huyện Sơn
Hòa, tỉnh Phú Yên.
6.3. Khách thể khảo sát
− Các em thiếu niên tại các xã, thị trấn trên địa bàn huyện: 240 em
− Cán bộ các cơ quan, ban, ngành tại các xã, thị trấn và giáo viên Tổng
phụ trách Đội tại các Liên Đội: 32 người.

5


− Cán bộ Đoàn cấp cơ sở và các phụ huynh có con em đang trong độ
tuổi thiếu niên trên địa bàn huyện: 120 người.
6.4. Thời gian
Từ tháng 5 năm 2016 đến tháng 5 năm 2017.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
- Tổng hợp tài liệu có liên quan để hình thành cơ sở lí luận cho đề tài.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1 Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Chúng tôi thiết kế bảng hỏi dành cho các em thiếu niên, cán bộ địa
phương, giáo viên phụ trách Đội, cán bộ Đoàn cơ sở và phụ huynh có con em

trong độ tuổi thiếu niên nhằm tìm hiểu thực trạng giáo dục văn hóa cộng đồng
cho thiếu niên tại địa phương.
7.2.2. Phương pháp phỏng vấn sâu
Chúng tôi tiến hành phỏng vấn các em thiếu niên, cán bộ địa phương,
giáo viên phụ trách Đội, cán bộ Đoàn cơ sở và phụ huynh có con em trong độ
tuổi thiếu niên nhằm tìm hiểu rõ hơn về thực trạng nhu cầu giáo dục văn hóa
cộng đồng cho thiếu niên và những giải pháp cần thực hiện.
7.2.3. Phương pháp quan sát
Quan sát đời sống các em thiếu niên địa bàn huyện Sơn Hòa trong quá
trình học tập, rèn luyện, giao tiếp ứng xử…để biết thêm những thông tin về
cuộc sống thực tại của các em và nhất là thái độ ứng xử của các em với giá trị
văn hóa cộng đồng của dân tộc.
7.3. Phương pháp thống kê toán học trong khoa học giáo dục
Sử dụng phần mềm SPSS để xử lý, tổng kết số liệu điều tra đưa ra các
kết luận định lượng làm cơ sở cho các kết luận định tính.

6


8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo và các phụ lục, luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tổ chức hoạt động giáo dục văn hóa cộng
đồng cho thiếu niên.
Chương 2: Thực trạng tổ chức hoạt động giáo dục văn hóa cộng đồng
cho thiếu niên huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên.
Chương 3: Biện pháp tổ chức hoạt động giáo dục văn hóa cộng đồng
cho thiếu niên huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên.

7



Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
VĂN HÓA CỘNG ĐỒNG CHO THIẾU NIÊN
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt, nảy sinh và phát triển cùng
với sự phát triển của xã hội loài người. Giáo dục là một hoạt động có mục
đích, có kế hoạch, có hệ thống, với mục tiêu, nội dung, phương pháp và
hình thức tổ chức xác định. Trong đó mục đích của giáo dục là hình thành
và phát triển nhân cách toàn diện cho người học. Sự phát triển đó bao gồm
cả sự phát triển về thể chất, tâm lí và xã hội. Mục đích giáo dục này là đơn
đặt hàng của xã hội vì vậy xã hội càng phát triển thì đòi hỏi càng cao đối
với chất lượng giáo dục.
Hiện nay do yêu cầu của xã hội ngày càng cao, đòi hỏi giáo dục phải
đào tạo ra những con người năng động, có khả năng thích ứng tốt, nhạy bén,
đáp ứng được bốn trụ cột chính của giáo dục thế kỉ XXI: học để biết, học để
làm, học để chung sống và học để khẳng định mình.
Một yêu cầu đặt ra cho giáo dục là phải tổ chức hướng dẫn người học
hoạt động để các em có được những năng lực thực tiễn, học phải đi đôi với
hành. Tuy nhiên không phải bây giờ tư tưởng đó mới xuất hiện mà đó là sự kế
thừa tư tưởng của các nhà giáo dục vĩ đại của nhân loại.
1.1.1. Những công trình nghiên cứu trên thế giới
Những nhà giáo dục tiêu biểu cho các thời kì từ lịch sử cổ đại đến hiện
đại luôn thể hiện tư tưởng này trong giáo dục của mình, đó là quan điểm học
đi đôi với hành, lí luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường gắn liền với
giáo dục gia đình và xã hội.
- Khổng Tử (551-449 TCN) một nhà triết gia nổi tiếng Trung Hoa cổ
đại được mệnh danh là “Đại Thành Chí Thánh” từng khẳng định: “Tụng thi
tam bách, thụ chi dĩ chính bất phạt, sứ vu tứ phương bất năng chuyên đối”


8


(Đọc kinh thư 300 thiên, nhưng giao chính quyền cho không làm được, đi sứ
các nước không đối đáp được, tuy có học nhiều cũng chẳng ích gì). Như vậy
ngay từ thời giáo dục chủ yếu đào tạo ra những con người “tầm chương chích
cú” thì vấn đề “học” để “hành” cũng đã được đề cập [28].
- J.A. Cômenxki (1592 – 1670), là cha đẻ của nền giáo dục cận đại, đã
có những cống hiến quý báu cho sự nghiệp giáo dục. Cômenxki đã nêu lên
nhiều nguyên tắc, phương pháp sư phạm mới của việc dạy học nhằm phát huy
tính tích cực chủ động của người học, phản đối phương pháp giảng dạy kinh
viện giáo điều. Ông đặc biệt nhấn mạnh nguyên tắc trực quan, ông đã phân
tích tỉ mỉ những yêu cầu cơ bản đối với nguyên tắc dạy và học khác như: bảo
đảm tính hệ thống, liên tục, vừa sức, củng cố tri thức, ôn tập, khêu gợi hứng
thú cho học sinh. Ông chú trọng đến việc bồi dưỡng cho người học những tri
thức phong phú phục vụ cho nhu cầu thực tế [28].
- Petxtalôzi (1746 - 1827) - một nhà giáo dục lớn của Thụy Sĩ và người
đương thời gọi ông là “ông thầy của các ông thầy”. Bằng con đường giáo dục
thông qua thực nghiệm ông muốn cứu vớt trẻ em mồ côi, con nhà nghèo.
Nhân dân dựng tượng ông và ghi dòng chữ: “tất cả cho người khác, không gì
cho mình”. Ông dựng ra “trại mới” giúp trẻ vừa học văn hóa, vừa lao động
ngoài lớp, ngoài trường học. Ông cho rằng hoạt động ngoài lớp không những
tạo ra của cải vật chất mà còn là con đường giáo dục toàn diện cho người học.
Ông quan niệm giáo dục gia đình đi trước, giáo dục trường học là sự tiếp nối
“giờ nào sinh ra trẻ em thì giờ đó bắt đầu sự giáo dục” [28].
- A.X. Macarenco (1888 -1939), nhà giáo dục thực tiễn Xô Viết bằng
kinh nghiệm gần 20 năm với trại lao động Goocki và công xã Deczinxki
nhằm cải tạo trẻ em phạm pháp, ông đã nêu và làm sang rõ quan điểm giáo
dục bằng lao động và trong lao động của mình. Thành công của cuộc thực

nghiệm này chính là ở chỗ, Macarenco không chỉ giáo dục trẻ em phạm pháp

9


trong trường mà ông đã gắn liền giáo dục trong lao động, trong sinh hoạt tập
thể và hoạt động xã hội đồng thời chứng minh chân lý giáo dục XHCN; giáo
dục trong sinh hoạt xã hội; giáo dục trong tập thể, bằng tập thể; giáo dục trong
lao động, giáo dục bằng tiền đồ viễn cảnh [28].
- Vào những năm 60 - 70, đất nước Liên xô đang trên con đường xây
dựng CNXH, việc giáo dục con người phát triển toàn diện được Đảng cộng
sản và Nhà nước quan tâm. Các nghiên cứu về lí luận giáo dục nói chung và
HĐGDNGLL nói riêng được đẩy mạnh. Trong cuốn sách “Giáo dục học” tập
3, tác giả T.A.Ilina đã nêu: “Công tác giáo dục ngoại khoá bổ sung và làm sâu
thêm công tác giáo dục nội khoá, trước tiên là phương tiện để phát hiện đầy
đủ tài năng và năng lực của trẻ em, làm thức tỉnh hứng thú và thiên hướng của
người học đối với một hoạt động nào đó; đó là một hình thức tổ chức giải trí
của người học và là cơ sở để tổ chức việc thực tập về hành vi đạo đức, để xây
dựng kinh nghiệm của hành vi này” [43].
Như vậy, từ luận điểm của C.Mác về bản chất xã hội của con nguời
là “tổng hòa các mối quan hệ xã hội” đến luận điểm về sự kết hợp giáo dục,
xây dựng môi trường giáo dục… là một chặng đường dài hơn nửa thể kỷ
XX và đây là cơ sở lý luận cơ bản của việc tổ chức hoạt động giáo dục văn
hóa cộng đồng hiện nay. Ngày nay, cùng với xu thế hội nhập và sự phát
triển của các quốc gia… giáo dục của các nước đang có những định hướng
cơ bản nhằm tạo một thế hệ năng động, sáng tạo, thích nghi với hoàn cảnh
sống luôn thay đổi, trong đó kĩ năng sống là thành tố cốt lõi của chất lượng
giáo dục. Điều này được thể hiện trong khẳng định của UNSECO là:
- Giáo dục thường xuyên, giáo dục suốt đời.
- Nhà trường mở, giáo dục mở.

- Tăng cường giáo dục cộng đồng, giáo dục gia đình.
- Giáo dục cho mọi người.

10


- Giáo dục hướng tới bốn trụ cột: học để biết, học để làm, học để chung
sống, học để tự khẳng định mình.
Các nghiên cứu của các nhà giáo dục trên bên cạnh giáo dục tri thức thì
đều nhấn mạnh tầm quan trọng của giáo dục văn hóa cộng đồng, giáo dục đạo
đức, lối sống, hành vi ứng xử, kỹ năng…cho người học. Để thiếu niên có thể
phát triển toàn diện, các ban, ngành, đoàn thể và các tổ chức chính trị - xã hội,
các nhà giáo dục không phải chỉ cần quan tâm đến việc cung cấp tri thức trong
nhà trường mà còn phải coi trọng các hoạt động tập thể, vui chơi giải trí, thể dục
thể thao, văn nghệ, sinh hoạt tập thể… để người học phát triển toàn diện.
1.1.2. Những công trình nghiên cứu ở Việt Nam
Thứ nhất, những nghiên cứu liên quan đến văn hóa, văn hóa cộng đồng
Ở Việt Nam, khi đề cập đến văn hóa cộng đồng phải kể đến những cống
hiến to lớn của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Người đã có nhiều đóng góp quý giá
và sáng tạo cho nền văn hóa dân tộc và nhân loại. Cuộc đời và sự nghiệp của
Người là sự tỏa sáng văn hóa Hồ Chí Minh, là một nhân cách cao thượng.
Chủ tịch Hồ Chí Minh là biểu tượng cho sự tổng hòa thành công của nhiều
nền văn hóa tiên tiến trên thế giới. Người đã đưa ra quan niệm về “Văn hóa”,
nhiệm vụ của văn hóa, tính chất của nền văn hóa mới (dân tộc, khoa học và
đại chúng) cũng như xác định vai trò của văn hóa, của văn nghệ sĩ trong sự
nghiệp dựng nước và giữ nước...Chúng ta có thể tìm thấy trong nhiều bài nói,
bài viết hay các tác phẩm thơ của Người. “Truyện và ký” (tập hợp những bài
viết của Bác từ tháng 6-1922 đến tháng 10 – 1925), được nhà xuất bản Văn
học ấn hành năm 1974) đã để lại trong cộng đồng một bài học hết sức ấn
tượng và sâu sắc về một trái tim sôi nổi, một ý chí đấu tranh bất khuất kiên

cường và một tinh thần lạc quan cách mạng. “Nhật ký trong tù” – một trong
những tác phẩm văn học nổi tiếng của Hồ Chí Minh được viết chủ yếu trong
khoảng thời gian từ tháng 8 - 1942 đến tháng 9 – 1943, ngoài giá trị lịch sử,

11


giá trị triết học, “Nhật ký trong tù” còn là một tác phẩm văn học kiệt xuất
phản ánh giá trị tinh thần trong quan hệ với vật chất, với “thể phách” của con
người. Toàn bộ tác phẩm toát lên sức sống, niềm tin, lạc quan cách mạng
“Muốn nên sự nghiệp lớn / Tinh thần phải càng cao”. Sau khi Cách mạng
tháng Tám thành công, cùng với chăm lo xây dựng đời sống vật chất, Người
luôn quan tâm đến xây dựng đời sống tinh thần. Điều đó thể hiện trong các
bài phát biểu của Người tại Hội nghị văn hóa toàn quốc (ngày 24-6-1946);
Đại hội văn nghệ toàn quốc lần thứ III (ngày 1-12-1962)...
Cùng với Chủ tịch Hồ Chí Minh, cố thủ tướng Phạm Văn Đồng cũng
để lại cho chúng ta nhiều công trình nghiên cứu về văn hóa mà giá trị của nó
có sức lan tỏa to lớn, sâu rộng trong xã hội Việt Nam không chỉ hôm nay mà
cả mai sau. Trong số các công trình đó phải kể đến cuốn “Văn hóa và đổi
mới” [9]. Trong lời giới thiệu, tác giả cho rằng: “Văn hóa và đổi mới là một
đề tài có tính thời sự nóng hổi. Đối với nhiều người chúng ta, đây là một đề
tài rấ thú vị, ở chỗ nó mở ra những chân trời mới cho sự suy nghĩ và nghiên
cứu, và từ đó cho sự vận dụng và thực hiện trong cuộc sống” [9, 5]. Trong
mục “Văn hóa trong lịch sử dân tộc” đã luận giải một cách sâu sắc tầm quan
trọng của văn hóa trong toàn bộ lịch sử phát triển dân tộc. Văn hóa làm nên
sức sống mãnh liệt, giúp cộng đồng các dân tộc Việt Nam vượt qua biết bao
khó khăn, thử thách. Do đó, việc kế thừa và phát huy các giá trị văn hóa, nhất
là các giá trị văn hóa tinh thần dân tộc là việc làm hết sức cần thiết trong giai
đoạn hiện nay.
Các văn kiện của Đảng Cộng sản Việt Nam là một trong những cơ sở lý

luận quan trọng định hướng cho mọi nghiên cứu về văn hóa, văn hóa cộng
đồng. Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương khóa VIII đã đưa ra
Nghị quyết về “Xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm
đà bản sắc dân tộc”. Có thể nói đây là chiến lược phát triển văn hóa trong thời

12


kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước. Qua các kỳ Đại hội lần thứ IX (2001), lần
thứ X (2006) Đảng ta đã tiếp tục chủ trương “Xây dựng và phát triển nền văn
hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, phát triển toàn diện, thống
nhất trong đa dạng, thuấn nhuần sâu sắc tinh thần nhân văn, dân chủ, tiến bộ;
làm cho văn hóa...trở thành nền tảng vững chắc, sức mạnh nội sinh quan trọng
của phát triển” [18, 75-76]. Gần đây, tháng 6 – 2014, tại Hội Trung ương 9
(khóa XI) Đảng ta đã tổng kết 15 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 5
(khóa VIII) về văn hóa và ban hành Nghị quyết số 33-NQ/TW về xây dựng và
phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững
đất nước. Trong mục tiêu chung, Nghị quyết khẳng định văn hóa phải thực sự
trở thành nền tảng tinh thần vững chắc của xã hội, là sức mạnh nội sinh quan
trọng bảo đảm sự phát triển bền vững và bảo vẹ vững chắc Tổ quốc vì mục
tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Đó là cơ sở cho
chúng ta hiểu rõ vấn đề phải làm cho văn hóa trở thành nhân tố thúc đẩy con
người Việt Nam hoàn thiện nhân cách.
Ngoài tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh, cố thủ tướng Phạm Văn
Đồng, quan điểm của Đảng ta về văn hóa, về văn hóa cộng đồng, một số nhà
nghiên cứu Việt Nam cũng có những luận giải khá sâu sắc về vấn đề này.
Theo GS Vũ Khiêu, nói đến văn hóa là nói đến con người, là quan hệ
giữa con người với con người, con người với tự nhiên, là cái của con người,
do con người và vì con người, không có giá trị văn hóa tự thân, tách khỏi con
người. Vì vậy, nói tới văn hóa là nói tới thái độ, trách nhiệm và những quy tắc

ứng xử của mỗi người trong quan hệ với bản thân mình, với gia đình, bạn bè
và cộng đồng xã hội [26, 36-37].
GS Trần Văn Giàu trong công trình “Giá trị tinh thần truyền thống của
dân tộc Việt Nam” [22], từ góc độ Sử học, Triết học, GS nghiên cứu, và phân
tích 7 đức tính tốt đẹp của dân tộc Việt Nam bao gồm: Yêu nước, cần cù, anh

13


hùng, sáng tạo, lạc quan, thương người, tình nghĩa. Các truyền thống ấy, theo
tác giả, đã được định hình với những nét cơ bản ngay từ thời Văn Lang xưa,
được phát triển độc lập, không bị đồng hóa do ảnh hưởng từ bên ngoài.
Trong số những công trình nghiên cứu về văn hóa nói chung và văn hóa
Việt Nam nói riêng, tác phẩm “Bản sắc văn hóa Việt Nam” của GS Phan
Ngọc [39] có một vị trí đặc biệt. Đặc biệt vì đây là một trong số rất ít những
quyển sách với mục tiêu xây dựng những khái niệm nền tảng, những phương
pháp cơ bản cho ngành văn hóa nói chung và ngành nghiên cứu văn hóa Việt
Nam nói riêng. Đây là công trình nghiên cứu công phu và tâm huyết, đưa ra
nhiều khái niệm và cách tiếp cận đầy sáng tạo như: “khúc xạ văn hóa”, “tiếp
xúc văn hóa”, “truyền thống vượt gộp trong văn hóa Việt Nam”, “nhân cách
Việt Nam”, “một định nghĩa thao tác luận về văn hóa” [39]. Tuy nhiên, những
khái niệm liên quan trực tiếp đến luận văn như “văn hóa cộng đồng” lại chưa
được tác giả đề cập tới.
Công trình nghiên cứu “Tìm về bản sắc văn hóa Việt Nam” [45] của GS
Trần Ngọc Thêm đã xây dựng cơ sở lý luận về văn hóa, sắc thái riêng và đặc
trưng văn hóa với cái nhìn độc lập, khá hệ thống, đi từ nhận thức về văn hóa ,
đến phân tích văn hóa cộng đồng trên cơ sở đi sâu vào văn hóa tập thể và văn
hóa cá nhân của lịch sử phát triển dân tộc. Phần cuối cuốn sách, tác giả phân
tích khá sâu sắc sự hình thành văn hóa ứng xử với môi trường tự nhiên và môi
trường xã hội trong bản sắc văn hóa Việt Nam.

Thứ hai, những nghiên cứu liên quan đến hoạt động giáo dục văn hóa
cộng đồng
Giáo dục văn hóa cộng đồng cho thiếu niên thực chất là giáo dục đạo
đức, lối sống và ý thức công dân thông qua các loại hình tổ chức hoạt động
giáo dục nhằm bồi dưỡng cho thiếu niên những phẩm chất đạo đức của người
công dân chân chính.

14


Công trình “Một số vấn đề lối sống, đạo đức, chuẩn giá trị xã hội” [52]
do Huỳnh Khái Vinh chủ biên (2001), đã cho thấy rõ: lối sống, đạo đức và
chuẩn giá trị xã hội là những yếu tố cơ bản trong đời sống của mỗi con người,
gắn liền với các cơ sở kinh tế, chính trị, tư tưởng và mọi mặt của đời sống xã
hội, từ thực trạng tác động của các yếu tố đó, tác giả đưa ra giải pháp để xây
dựng lối sống, đạo đức, chuẩn giá trị xã hội.
Tạp chí lý luận chính trị “Nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức
trong Trường phổ thông hiện nay” [40] của Phạm Nguyên Nhung (2013),
trong đó tác giả đưa ra một trong những giải pháp quan trọng để nâng cao
chất lượng giáo dục trong trường phổ thông hiện nay là phải tăng cường có
hiệu quả việc giảng dạy môn Giáo dục công dân - một môn học ảnh hưởng
trực tiếp đến việc cung cấp tri thức đạo đức cũng như điều chỉnh hành vi
đạo đức của học sinh.
Như vậy, xung quanh vấn đề văn hóa, văn hóa cộng đồng, giáo dục
văn hóa cộng đồng đã được một số tác giả đề cập đến trong nghiên cứu từ
các cách tiếp cận khác nhau. Có thể nói, các công trình nghiên cứu trên đã
tập trung làm rõ được nội dung, tầm quan trọng cũng như đề xuất một số
giải pháp thiết thực, để giáo dục văn hóa cộng đồng cho thiếu niên ở
nhiều khía cạnh khác nhau. Đây là những tài liệu quý giúp chúng tôi hoàn
thành luận văn này.

Tuy nhiên, chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu một cách có hệ
thống về vấn đề tổ chức hoạt động giáo dục văn hóa cộng đồng cho thiếu niên
ở huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên. Do vậy, tác giả thấy cần phải đi sâu nghiên
cứu vấn đề “Tổ chức hoạt động giáo dục văn hóa cộng đồng cho thiếu niên
huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên”, qua đó luận giải những đặc điểm có tính quy
luật, đề xuất những giải pháp cơ bản tổ chức hoạt động giáo dục văn hóa cộng
đồng cho thiếu niên huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên. Đây là vấn đề có ý nghĩa
rất quan trọng trong nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo của huyện Sơn
Hòa, tỉnh Phú Yên hiện nay.

15


1.2. Một số khái niệm công cụ của đề tài
1.2.1. Giáo dục
Theo Giáo dục học đại cương giáo dục được hiểu theo hai nghĩa:
- Giáo dục (nghĩa hẹp) là quá trình hình thành cho người được giáo dục
lí tưởng, động cơ, niềm tin, những nét tính cách của nhân cách, những hành
vi, thói quen cư xử đúng đắn trong xã hội thông qua việc tổ chức cho họ các
hoạt động và giao lưu.
- Giáo dục (theo nghĩa rộng) là quá trình tác động có mục đích, có tổ
chức, có kế hoạch, có nội dung, và bằng phương pháp khoa học của nhà giáo
dục tới người được giáo dục trong các cơ quan giáo dục nhằm hình thành
nhân cách cho họ. [41]
Trên cơ sở khái niệm trên có thể đưa ra cách hiểu giáo dục là một quá
trình dạy và học nhằm chuẩn bị những kiến thức và kỹ năng cần thiết, hoặc
làm thay đổi hành vi có hại bằng hành vi có lợi. Giáo dục cũng là quá trình
giao tiếp hai chiều và qua đó người dạy và người học cùng chia sẻ hiểu biết,
kinh nghiệm và cùng học tập lẫn nhau.
1.2.2 Hoạt động giáo dục

Cuộc sống con người là một dòng hoạt động. Con người là chủ thể của
các hoạt động thay thế nhau. Trong đó hoạt động là quá trình con người thực
hiện các quan hệ của mình với thế giới tự nhiên, xã hội, người khác và bản
thân. Hoạt động là phương thức tồn tại của con người, là nhân tố quyết định
trực tiếp sự hình thành và phát triển nhân cách. Hoạt động của con người là
hoạt động có mục đích, mang tính xã hội, được thực hiện bằng những thao tác
nhất định với công cụ nhất định. Thông qua hai quá trình đối tượng hóa và
chủ thể hóa trong hoạt động mà nhân cách được bộc lộ và hình thành.
Sự hình thành và phát triển tâm lí, ý thức, nhân cách gắn chặt với hoạt
động của con người. Muốn hình thành và phát triển nhân cách con người phải

16


tham gia vào các dạng hoạt động khác nhau phải gia nhập vào các mối quan
hệ xã hội bởi sự tham gia của các cá nhân vào các hoạt động toàn diện là điều
kiện cho sự phát triển toàn diện của con người với tư cách là một nhân cách.
Hoạt động giáo dục giữ vai trò chủ đạo đối với sự hình thành và phát triển
nhân cách.
Như vậy, hoạt động giáo dục (HĐGD) là hoạt động do người dạy tổ
chức theo kế hoạch, chương trình, điều hành và chịu trách nhiệm.
Để HĐGD có hiệu quả, việc tổ chức các HĐGD phải chú ý những vấn
đề cơ bản sau:
- Cơ cấu các HĐGD cần được xác định theo mục tiêu giáo dục mà
trước hết nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội và nhu cầu phát triển con người nhưng
không thể đi quá xa so với các hoạt động cơ bản của người học. Xét cho cùng
HĐGD chỉ là một trong rất nhiều hoạt động của người học.
- Các HĐGD tạo môi trường cho hoạt động của người học và chính
những hoạt động của người học quyết định sự phát triển nhân cách của mỗi cá
nhân. Vì thế các HĐGD phải dựa vào hoạt động của người học, mặt khác hoạt

động của người học phải được định hướng bởi các HĐGD. Hoạt động giáo
dục và hoạt động của người học không thể thay thế cho nhau. Do vậy tất cả
các HĐGD với các hình thức khác nhau cần phải hoạch định sao cho phát huy
tốt nhất những hoạt động cơ bản của người học tập trung ưu tiên và đẩy mạnh
những hoạt động này.
- Các HĐGD thường hướng vào các mặt giáo dục tương ứng. Vì vậy có
bao nhiêu mặt giáo dục thì sẽ có bấy nhiêu HĐGD. Tuy nhiên các HĐGD này
đều dựa trên nền tảng dạy học, có hoạt động dạy học thì tất yếu có HĐGD.
1.2.3. Văn hóa
Trong nghiên cứu về văn hóa nhiều học giả cho rằng văn hóa (hiểu theo
nghĩa rộng) nói chung bao gồm tất cả những giá trị vật chất và tinh thần. Theo

17


×