Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

sử dụng phương pháp kỷ luật tích cực trong giáo dục học sinh trường trung học phổ thông huyện thanh ba - tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (850.93 KB, 107 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

NGUYỄN THỊ THÚY PHƢƠNG

SỬ DỤNG PHƢƠNG PHÁP KỶ LUẬT TÍCH CỰC TRONG
GIÁO DỤC HỌC SINH TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN THANH BA - TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

NGUYỄN THỊ THÚY PHƢƠNG

SỬ DỤNG PHƢƠNG PHÁP KỶ LUẬT TÍCH CỰC TRONG
GIÁO DỤC HỌC SINH TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN THANH BA - TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
Mã số: 60.14.01.01

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC

TS. Hà Thị Kim Linh



THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi. Các số
liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được ai cơng bố
trong bất kỳ cơng trình nào khác. Nếu sai tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2014
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thúy Phƣơng
XÁC NHẬN

XÁC NHẬN

CỦA KHOA TRƢỞNG KHOA

CỦA NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC

TS. Phùng Thị Hằng

TS. Hà Thị Kim Linh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

i


/>

LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình, chu đáo của cơ giáo
– Tiến sĩ Hà Thị Kim Linh – Giảng viên khoa Tâm lí – Giáo dục trường Đại
học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên đã giúp đỡ em trong quá trình nghiên
cứu và hồn thành luận văn.
Em cũng xin bày tỏ lịng cảm ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu, Khoa sau
đại học, các thầy cơ giáo trong khoa Tâm lí – Giáo dục, trường Đại học Sư
phạm – Đại học Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ em trên con đường khoa
học và đã cho em nhiều ý kiến quý báu, để em hoàn thành tốt luận văn này.
Đồng thời em cũng xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô
và các bạn học sinh trường THPT Thanh Ba và THPT Yển Khê đã nhiệt tình
cộng tác và giúp đỡ em trong quá trình điều tra thực trạng, thu thập thơng
tin, số liệu phục vụ luận văn.
Dù đã có nhiều cố gắng, song do điều kiện và thời gian hạn chế nên
luận văn chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu xót và hạn chế. Kính
mong được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy giáo,cơ giáo để luận văn
của em được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2014
Tác giả

Nguyễn Thị Thúy Phƣơng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ii

/>


MỤC LỤC
Trang
Trang bìa phụ
Lời cam đoan ...................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................ ii
Mục lục ............................................................................................................. iii
Danh mục các từ viết tắt................................................................................... iv
Danh mục bảng biểu.......................................................................................... v
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài. .......................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................2
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ............................................................3
4. Giả thuyết khoa học ....................................................................................3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................3
7. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................4
8. Cấu trúc luận văn ........................................................................................4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA SỬ DỤNG PHƢƠNG PHÁP KỶ
LUẬT TÍCH CỰC TRONG GIÁO DỤC HỌC SINH Ở
TRƢỜNG THPT ......................................................................... 6
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề .......................................................................6
1.1.1. Trên thế giới .........................................................................................6
1.1.2. Trong nước ...........................................................................................6
1.2. Khái niệm cơ bản .....................................................................................7
1.2.1. Kỷ luật ..................................................................................................7
1.2.2. Kỷ luật tích cực.....................................................................................9
1.2.3. Phương pháp kỷ luật tích cực ............................................................ 10
1.3. Sử dụng phương pháp kỷ luật tích cực trong giáo dục học sinh THPT ..... 12
1.3.1. Đặc điểm học sinh trung học phổ thơng ............................................ 12


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iii

/>

1.3.2. Sử dụng phương pháp kỷ luật tích cực trong giáo dục học sinh
THPT................................................................................................. 15
Kết luận chƣơng 1 ......................................................................................... 39
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG PHƢƠNG PHÁP KỶ LUẬT
TÍCH CỰC TRONG GIÁO DỤC HỌC SINH TRƢỜNG
THPT HUYỆN THANH BA – TỈNH PHÚ THỌ .................. 40
2.1. Khái quát về khảo sát thực trạng .......................................................... 40
2.1.1. Mục tiêu khảo sát............................................................................... 40
2.1.2. Nội dung khảo sát .............................................................................. 40
2.1.3. Đối tượng khảo sát............................................................................. 40
2.1.4. Phương pháp khảo sát ........................................................................ 40
2.2. Kết quả khảo sát.................................................................................... 41
2.2.1. Thực trạng nhận thức về sử dụng PPKLTC trong giáo dục học sinh
trường THPT huyện Thanh Ba – tỉnh Phú Thọ. ............................... 41
2.2.2. Thực trạng sử dụng phương pháp kỷ luật tích cực trong giáo dục
học sinh trường THPT huyện Thanh Ba – tỉnh Phú Thọ.................. 52
2.3. Đánh giá chung về khảo sát thực trạng sử dụng PPKLTC trong giáo
dục HS trường THPT huyện Thanh Ba – tỉnh Phú Thọ ...................... 64
2.3.1. Những ưu điểm và kết quả chính ...................................................... 64
2.3.2. Nguyên nhân và hạn chế của thực trạng............................................ 64
Kết luận chƣơng 2 ......................................................................................... 66
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP SỬ DỤNG PHƢƠNG PHÁP KỶ LUẬT
TÍCH CỰC TRONG GIÁO DỤC HỌC SINH TRƢỜNG
THPT HUYỆN THANH BA – TỈNH PHÚ THỌ ................... 67

3.1. Những nguyên tắc chỉ đạo đề xuất biện pháp sử dụng phương pháp
kỷ luật tích cực trong giáo dục học sinh trường trung học phổ thông 67
3.1.1. Đảm bảo tính thực tiễn ...................................................................... 67
3.1.2. Đảm bảo tính đồng bộ ....................................................................... 67
3.1.3. Đảm bảo tính kế thừa......................................................................... 67
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iv

/>

3.1.4. Đảm bảo tính khả thi ......................................................................... 68
3.2. Biện pháp sử dụng PPKLTC trong giáo dục học sinh trường THPT ... 68
3.2.1. Tổ chức HS cùng tham gia xây dựng nội quy học tập môn học và
tổ chức thực hiện nội quy môn học................................................... 68
3.2.2. Bồi dưỡng GV về sử dụng PPKLTC trong giáo dục HS .................. 70
3.2.3. Sử dụng PPKLTC trong tổ chức HS cùng tham gia thiết kế, tổ
chức hoạt động tập thể của lớp chủ nhiệm ....................................... 71
3.2.4. Tận dụng, xây dựng tình huống giáo dục sử dụng PPKLTC trong
giáo dục HS. ...................................................................................... 72
3.2.5. Mối quan hệ giữa các biện pháp ........................................................ 74
3.3. Khảo nghiệm về mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
KLTC trong giáo dục HS .................................................................... 74
3.3.1. Mục tiêu ............................................................................................. 74
3.3.2. Nội dung khảo nghiệm ...................................................................... 74
Kết luận chƣơng 3 ......................................................................................... 76
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 77
1. Kết luận .................................................................................................... 77
2. Khuyến nghị ............................................................................................. 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 82

PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

v

/>

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

HS

Học sinh

GV

Giáo viên

THPT

Trung học phổ thơng

KLTC

Kỷ luật tích cực

PPKLTC

CBQL
GD – ĐT
NXB
QTGD
KL
PPGD

Phương pháp kỷ luật
Cán bộ quản lý
Giáo dục đào tạo
Nhà xuất bản
Quá trình giáo dục
Kỷ luật
Phương pháp giáo dục

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iv

/>

DANH MỤC BIỂU BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Số lượng khách thể điều tra ............................................................ 40
Bảng 2.2. Nhận thức về sự cần thiết của sử dụng PPKLTC trong giáo dục HS .. 41
Bảng 2.3. Nhận thức của giáo viên về KLTC ................................................. 42
Bảng 2.4. Nhận thức của giáo viên về PPKLTC............................................. 44
Bảng 2.5. Nhận thức của học sinh về KLTC trong giáo dục .......................... 46
Bảng 2.6. Nhận thức của GV về đặc điểm PPKLTC trong giáo dục HS....... 48
Bảng 2.7. Nhận thức của GV về biểu hiện của PPKLTC trong giáo dục HS . 51

Bảng 2.8. Thực trạng cách thức sử dụng PPKLTC của GV ........................... 53
Bảng 2.9. Ý kiến của HS về cách thức sử dụng PPKLTC của giáo viên ...... 54
Bảng 2.10. Thực trạng sử dụng PPKLTC trong giáo dục HS ......................... 57
Bảng 2.11. Ý kiến HS về việc sử dụng PPKLTC của GV chủ nhiệm lớp ...... 58
Bảng 2.12. Ý kiến HS về việc sử dụng KNPPKLTC của GV bộ môn ........... 59
Bảng 2.13: Nội dung giáo dục học sinh có sử dụng phương pháp KLTC ...... 61
Bảng 2.14: Thực trạng sử dụng biện pháp kỷ luật tích cực ............................ 62
Bảng 2.15. Thực trạng khó khăn của GV khi sử dụng PPKLTC .................... 63
Bảng 3.1. Mức độ cần thiết của việc sử dụng các biện pháp KLTC trong
giáo dục HS .................................................................................... 75

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

v

/>

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Lịch sử phát triển của giáo dục và nhà trường đã chứng minh giáo dục
có vai trị to lớn trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Đối với sự hình thành
và phát triển nhân cách của con người, quan điểm của chủ nghĩa Mác đã
khẳng định giáo dục giữ vai trò chủ đạo. Giáo dục không chỉ vạch ra chiều
hướng cho sự hình thành và phát triển nhân cách mà cịn tổ chức dẫn dắt sự
hình thành và phát triển nhân cách của HS theo chiều hướng đó. Thực tiễn
giáo dục cũng đã chứng minh sự phát triển tâm lý của trẻ em chỉ có thể diễn
ra một cách tốt đẹp trong những điều kiện của dạy học và giáo dục.
Đảng và nhà nước ta đã khẳng định “giáo dục đào tạo là quốc sách
hàng đầu, là sự nghiệp của Nhà nước và toàn dân”. Theo Luật giáo dục tháng
12 năm 1999 quy định ở điều 2 đã nêu rõ: “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con

người Việt Nam phát triển tồn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ
và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng dân tộc và chủ nghĩ xã hội; hình
thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng
yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
Điều 23 Luật giáo dục năm 1999 cũng nêu rõ: “PPGD phổ thơng phải
phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với
đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn
luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem
lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS”.
Khơng có trẻ em hư, chỉ có người lớn đã thành cơng hay chưa thành
cơng trong cơng tác giáo dục mà thơi. Điều đó cho thấy PPGD có vai trị rất
quan trọng quyết định đến hiệu quả của quá trình giáo dục. Xuất phát từ bối
cảnh xã hội hiện nay đang có những biến đổi mạnh mẽ, việc giáo dục HS ở
nhà trường đang ngày càng đặt ra nhiều khó khăn và thách thức đối với nhà
giáo dục. Đa số phụ huynh và giáo viên đều mong muốn HScó ý thức kỷ luật,
giữ gìn nề nếp tốt, tự tin chủ động học giỏi…Tuy nhiên làm thế nào để đạt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

1
/>

được điều đó ln là câu hỏi nhiều GV trăn trở, đặc biệt đối với những em
thường được coi là bướng bỉnh, hay mắc lỗi. Trong nhiều trường hợp HS mắc
lỗi GV thường dùng các hình phạt hà khắc như đánh đập, trách mắng để mong
muốn các em thay đổi, sửa chữa. Nhưng kết quả lại không như mong muốn,
thay vì làm theo ý của GV thì các em trở nên khó bảo hơn, chống đối, khép
mình hơn hoặc trầm cảm, thiếu tự tin. Kết quả các em thường học tập kém,
phát triển khơng tồn diện về thể chất và tinh thần. Mối quan hệ giữa HS và
GV ngày càng trở nên căng thẳng. Nhiều khi các em bị dồn ép gây tâm lý
chống đối, bỏ học.

Từ thực tiễn những chú trọng gần đây của ngành Giáo dục và Đào tạo
về sự quan tâm đến PPGD cũng như đi tìm kiếm PPGD học sinh hiệu quả.
Thì việc giáo dục HS bằng phương pháp kỷ luật trách phạt khơng cịn phù
hợp nữa khi mà nó khơng tạo ra kỹ năng xã hội, kỹ năng sống cho HS mà chỉ
làm các em thiếu tự tin vào giá trị bản thân mình.
Thực tế hiện nay trong nhà trường đã có một số HS nảy sinh những
hành vi tiêu cực mà nhà giáo dục cần có biện pháp để phịng ngừa, ngăn chặn
kịp thời nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục. Vậy phải làm thế
nào để giáo dục HS một cách tồn diện mà khơng làm tổn thương đến thể xác
và tinh thần đang trở thành mối quan tâm lớn của ngành giáo dục. PPKLTC
có thể là một giải pháp tốt phù hợp với Công ước quốc tế về quyền trẻ em,
Luật bảo vệ trẻ em, Luật giáo dục, quy định về đạo đức nhà giáo, chuẩn GV
phổ thông. Nhằm tạo điều kiện tốt nhất để HS tự giác sửa chữa khuyết điểm
và tự giác rèn luyện.
Xuất phát từ những lý do trên chúng tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu:
“Sử dụng phương pháp kỷ luật tích cực trong giáo dục học sinh
trường trung học phổ thông Huyện Thanh Ba - Tỉnh Phú Thọ” .
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn sử dụng PPKLTC trong giáo
dục HS ở trường THPT, đề tài đề xuất biện pháp sử dụng PPKLTC trong giáo
dục HS góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục HS trường THPT huyện Thanh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

2
/>

Ba - tỉnh Phú Thọ.
3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu

Quá trình vận dụng sử dụng các PPKLTC trong giáo dục HS ở trường
THPT.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Mối quan hệ giữa các phương pháp KLTC và sự hình thành phát triển
nhân cách học sinh ở trường THPT,
3.3. Khách thể điều tra:
Quá trình giáo dục học sinh là một quá tình lâu dài, phức tạp việc
nghiên cứu, phát hiện thực trạng sử dụng các phương pháp, phương pháp
KLTC trong giáo dục học sinh sẽ góp phần hoàn thiện những căn cứ lý luận
và thực tiễn để đề xuất được biện pháp sử dụng PPKLTC trong giáo dục học
sinh góp phần cải thiện và nâng cao hiệu quả công tác giáo dục học sinh ở
trường THPT huyện Thanh Ba - Tỉnh Phú Thọ.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu phát hiện và đánh giá được thực trạng sử dụng PPKLTC trong giáo
dục HS, sẽ đề xuất được biện pháp sử dụng KLTC trong giáo dục HS, góp
phần cải thiện và nâng cao hiệu quả của công tác giáo dục HS ở trường THPT
huyện Thanh Ba - tỉnh Phú Thọ.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Xây dựng cơ sở lý luận về sử dụng PPKLTC trong giáo dục HS trường THPT
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng sử dụng PPKLTC cực trong giáo dục HS
trường THPT huyện Thanh Ba - tỉnh Phú Thọ.
5.3. Đề xuất biện pháp sử dụng PPKLTC trong giáo dục HS trường THPT
huyện Thanh Ba - tỉnh Phú Thọ.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các biện pháp sử dụng PPKLTC trong giáo
dục học sinh THPT.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

3
/>


Việc tổ chức khảo sát được tiến hành trên 92 GV và 225 HS trường
THPT Thanh Ba và THPT Yển Khê - tỉnh Phú Thọ.
7. Nhóm phƣơng pháp hỗ trợ
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận được sử dụng trong việc phân
tích, tổng hợp, hệ thống hóa các tài liệu giáo dục học, tâm lý học, các cơng
trình nghiên cứu và các tài liệu liên quan đến sử dụng PPKLTC trong giáo
dục HS THPT làm sáng tỏ cơ sở lý luận của đề tài và làm cơ sở định hướng
nghiên cứu thực trạng của đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát sư phạm
Quan sát hoạt động tập thể được tổ chức trong phạm vi nhà trường,
quan sát người học trong q trình trao đổi trị chuyện với các em.
7.2.2. Phương pháp điều tra bằng anket
Chúng tôi xây dựng anket đóng và anket mở nhằm tìm hiểu thực trạng
sử dụng PPKLTC trong giáo dục HS, biện pháp sử dụng KLTC trong giáo
dục HS.
7.2.3. Phương pháp phỏng vấn
Trò chuyện, trao đổi trực tiếp với GV, HS trường THPT để thu thập
thơng tin phục vụ q trình nghiên cứu đề tài.
7.3. Phương pháp thống kê tốn học
Chúng tơi sử dụng các phương pháp toán học để xử lý các số liệu định
lượng thu thập được trong quá trình nghiên cứu đề tài.
Trong những phương pháp trên, phương pháp điều tra bằng anket là
phương pháp chủ yếu, các phương pháp khác đóng vai trị hỗ trợ.
8. Cấu trúc luận văn
Ngồi phần mở đầu, phần kết luận, kiến nghị, mục lục, tài liệu tham
khảo, phụ lục, nội dung cơ bản của luận văn được thể hiện qua ba chương:


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

4
/>

Chương 1: Cơ sở lý luận của sử dụng PPKLTC trong giáo dục HS THPT.
Chương 2: Thực trạng sử dụng PPKLTC trong giáo dục HS trường
THPT huyện Thanh Ba – tỉnh Phú Thọ.
Chương 3: Biện pháp sử dụng PPKLTC trong giáo dục HS trường
THPT huyện Thanh Ba – tỉnh Phú Thọ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

5
/>

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA SỬ DỤNG PHƢƠNG PHÁP KỶ LUẬT
TÍCH CỰC TRONG GIÁO DỤC HỌC SINH Ở TRƢỜNG THPT
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
Chủ nghĩa Mác – Lênin coi kỷ luật là hiện tượng xã hội đặc biệt; các
yêu cầu về kỷ luật của xã hội và các tổ chức là khách quan; song mức độ giáo
dục và duy trì nó phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của từng giai cấp.
Phương pháp kỷ luật tích cực - tài liệu hướng dẫn cho tập huấn viên,
xuất bản năm 2009, bản quyền của tổ chức Plan tại Việt Nam. Các tác giả đề
cập nghiên cứu về trẻ em, tâm lư lứa tuổi, tác dụng tiêu cực của việc trừng
phạt trẻ em và trang bị cho họ những kiến thức, kỹ năng nhằm giáo dục, kỷ
luật trẻ em một cách tích cực và hiệu quả. Và đề ra các cách thức giúp phụ
huynh, GV làm thế nào để con em, HS của mình trở nên ngoan ngỗn, học

giỏi mà khơng phải dùng tới các hình phạt.
Tác giả Maria Montessori đã có những nghiên cứu về vấn đề này. Ở
đây tác giả tập trung nghiên cứu phương pháp tôn trọng sự khám phá độc lập,
thử nghiệm ở trẻ tạo điều kiện cho trẻ tự do trong học tập và bình đẳng. Bà
coi đây là nguyên tắc chỉ đạo trong PPGD vì nó vận dụng sự sáng tạo của trẻ
chính là sự bổ sung cho hoạt động tổ chức của người lớn.
Nhìn chung các tác giả nghiên cứu các PPGD dành cho lứa tuổi trẻ em
từ 1 đến 6 tuổi. Họ đều đưa ra các kiến thức, kỹ năng nhằm giáo dục trẻ một
cách hiệu quả mà không sử dụng kỷ luật trừng phạt. Coi trọng việc học qua
hành động và tôn trọng sự khám phá độc lập của trẻ.
1.1.2. Trong nước
Tác giả Nguyễn Kỳ, phương pháp giáo dục tích cực - NXB giáo dục,
1994. Được coi là cuốn sách thực nghiệm về PPGD mới. Ông tập trung
nghiên cứu về các PPGD tích cực và triển vọng của các PPGD tích cực trong

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

6
/>

giáo dục HS.
Chỉ thị số 2737/CT – BGDĐT cũng đã bàn về vấn đề này và được nhấn
mạnh trong nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục phổ thông năm học 2012 –
2013, Bộ trưởng bộ GD – ĐT chỉ thị về nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt
động giáo dục đã nêu “Tăng cường công tác quản lý, phối hợp đảm bảo an
ninh, trật tự trường học, phòng chống tội phạm, bạo lực, tệ nạn xã hội trong
học sinh, sinh viên. Áp dụng phương pháp kỷ luật tích cực, xây dựng mối
quan hệ thân thiện giữa thầy và trò”.
Các tài liệu tập huấn dành cho tập huấn viên các trường phổ thơng. Như
chun đề “giáo dục kỷ luật tích cực” của phịng GD – ĐT, Quận Bình Thạnh

nhằm giúp GV ở từng bậc học nắm bắt các PPGD học sinh tích cực nhất.
Luận bàn về vấn đề KLTC trong giáo dục HS, có nhiều tác giả trong và
ngồi nước nghiên cứu với các góc độ và phương diện khác nhau. Tuy nhiên
chủ yếu là nghiên cứu trên đối tượng trẻ em nhỏ tuổi. Việc sử dụng PPKLTC
trong giáo dục học sinh THPT thì chưa có cơng trình nào nghiên cứu một
cách cơ bản, hệ thống dưới góc độ khoa học giáo dục. Mà chủ yếu là tập trung
vào các dự án Plan tập huấn, do đó đây là mảng trống cần phải nghiên cứu cả
về mặt lý luận và thực tiễn. Từ những lý do đó trong luận văn của mình,
chúng tơi nghiên cứu làm sáng tỏ việc sử dụng PPKLTC trong giáo dục HS
THPT, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục HS THPT.
1.2. Khái niệm cơ bản
1.2.1. Kỷ luật
Có nhiều quan điểm khác nhau về kỷ luật
Tiếp cận khái niệm kỷ luật theo hướng kỷ luật là những quy định mang
tính bắt buộc đối với mỗi cá nhân:
Theo từ điển tiếng Việt trung tâm Từ điển học – NXB Đà Nẵng – 2000
thì kỷ luật có hai nghĩa: Nghĩa thứ nhất: Kỷ luật là “tổng thể những quy định
có tính chất bắt buộc đối với hoạt động của các thành viên trong một tổ chức

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

7
/>

để đảm bảo tính chặt chẽ của tổ chức đó”; nghĩa thứ hai: Kỷ luật là hình thức
phạt đối với người hoặc tổ chức vi phạm kỷ luật.
Kỷ luật là “những quy định, quy ước của một cộng đồng (một tập thể)
về những hành vi cần tuân theo nhằm đảm bảo sự phối hợp hành động thống
nhất chặt chẽ của mọi người. Tính chất của kỷ luật là bắt buộc nếu có ai đó
khơng tn theo, vi phạm thì sẽ bị phạt” [6].

Kỷ luật là “Những quy định của một tập thể, cơ quan, xã hội mà mọi
người phải làm theo, nếu sai trái bị trừng phạt” [21].
Kỷ luật lao động: “Những quy định được đặt ra trong khi làm cơng việc
nào đó, buộc mọi người phải chấp hành nghiêm túc và đúng để tạo ra sự hài hòa
trong lao động sản xuất, liên kết mọi người vào một quá trình thống nhất” [10].
Phạm trù kỷ luật với nội hàm đề cập đến sự thúc đẩy, yếu tố hỗ trợ để
cá nhân tự rèn luyện và trưởng thành:
Nhà triết học Erich Fromm từng nói: “khơng có tính kỷ luật, cuộc sống
của chúng ta sẽ trở nên chao đảo và thiếu tập trung. Nếu hành động của chúng
ta tùy theo tâm trạng và ý chí của chúng ta thì tất cả những điều đó khơng hơn
gì một thú tiêu khiển. Chúng ta sẽ chẳng bao giờ trở nên xuất sắc nếu ta
không thực hiện những điều chúng ta đặt ra, những mục tiêu mà chúng ta
hướng ta hướng tới với tinh thần kỷ luật tự giác cao”. [22].
Kỷ luật là “sự tự rèn luyện giúp chúng ta tự sửa chữa, tạo khuôn nếp,
tạo sự mạnh mẽ, hoặc giúp chúng ta trở nên hoàn hảo hơn” [23]. Sybil
Stamtom đã viết: “kỷ luật đúng nghĩa khơng thúc ép sau lưng bạn, nó ở bên
cạnh bạn, khích lệ bạn. Khi hiểu rằng, kỷ luật là tự chăm sóc mình chứ khơng
phải tự trừng trị mình, bạn sẽ khơng e dè khi nhắc đến nó mà ngược lại sẽ vun
đắp cho nó”. [18].
Nhìn chung các tác giả đều thống nhất kỷ luật là những quy định, quy
ước mang tính pháp chế của một tổ chức xã hội, nhóm xã hội nhằm tạo sự gắn
kết tập thể (nhóm xã hội) trong hồn thành cơng việc, đảm bảo tính hiệu quả
trong thực hiện cơng việc.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

8
/>

Theo chúng tôi: Kỷ luật là những quy định được đặt ra trong một tổ
chức, trong tập thể mà mọi người phải chấp hành, tuân theo nhằm đạt được

mục tiêu của tổ chức,mục tiêu của tập thể đề ra .
1.2.2. Kỷ luật tích cực
Kỷ luật tích cực là kỷ luật theo hướng tạo ra cơ hội tốt nhất có thể có
được để học sinh tự nhận thấy lỗi và chủ động sửa chữa, tìm ra hướng phát
triển tích cực của mình. (Theo TS Phùng Khắc Bình – chuyên gia tư vấn giáo
dục nguyên vụ trưởng vụ công tác HSSV – Bộ GD và ĐT).
Theo Nguyễn Dục Quang thì “Lâu nay “kỷ luật” khiến người ta liên
tưởng đến “hình phạt”, những lời quở trách nặng nề, thậm chí là những trận
địn roi vì cịn nặng quan niệm “thương cho roi cho vọt”. Thường khi nói đến
kỷ luật là người ta nghĩ tới những cái xấu là tiêu cực, cần phải có những biện
pháp trừng phạt thích đáng. [25]
Giữa kỷ luật và KLTC có mối liên hệ mật thiết với nhau. KLTC là kỷ
luật, nhưng sau kỷ luật sẽ làm HS tiến bộ. Nó hồn tồn khác với lối giáo dục
truyền thống theo kiểu “địn roi”. KLTC là động viên, khuyến khích, hỗ trợ
ni dưỡng lịng ham học dẫn đến ý thức kỷ luật một cách tự giác, nâng cao
năng lực và lòng tự tin của HS vào GV.
KLTC nhấn mạnh đến việc thay đổi hành vi hơn là xử phạt, theo tư duy
nguyên nhân và hậu quả. Là cách giúp HS tự kiểm điểm bản thân, có trách
nhiệm với hành vi của mình, đồng thời xây dựng cho trẻ kỹ năng giải quyết
vấn đề và tinh thần hợp tác phi bạo lực cả về thể xác lẫn tinh thần, là một q
trình thường xun, liên tục và nhất qn. Thơng qua đó khuyến khích khả
năng tư duy, lựa chọn của HS. So với kỷ luật tiêu cực thì HS chưa ngoan
(hoặc HS mắc lỗi) cảm thấy được tơn trọng hơn, ít có những phản ứng tiêu
cực với bản thân, gia đình, bạn bè và xã hội. Tâm lý của các em cũng có
những biểu hiện tốt hơn, khơng cịn mặc cảm, tự ti, chủ động thay đổi bản
thân, phát huy các giá trị tích cực của mình.
KLTC khơng phải là ln chú
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ý kỷ luật HS hoặc hình phạt nặng hơn

9
/>

trước mà cần có quan niệm rằng việc mắc lỗi của HS được coi như lỗi tự nhiên
của quá trình học tập và rèn luyện trong nhà trường. Do vậy, nhiệm vụ quan
trọng của nhà giáo dục là làm thế nào để HS nhận thức được bản thân, tự kiểm
soát hành vi, thái độ trên cơ sở các quy định, nội quy... Như vậy người GV là
người phân tích đúng, sai đối chiếu các quy định của những hành vi khơng đúng
để HS nhận ra lỗi của mình để điều chỉnh sửa đổi, để bản thân đạt được những
tiến bộ nhất định.
Dạy và rèn luyện cho các em tính tự giác tuân theo các quy định và quy
tắc đạo đức ở thời điểm trước mắt cũng như lâu dài là những phương pháp
mang tính dài hạn giúp phát huy tính KL tự giác của HS. Quá tình này thể
hiện rõ những mong đợi, quy tắc và giới hạn mà HS phải tuân thủ, xây dựng
mối quan hệ tôn trọng giữa GV và HS. Giúp các em có được những kỹ năng
sống, tăng sự tự tin, khả năng xử lý các tình huống khó khăn trong học tập và
trong cuộc sống; các em biết cách cư xử lịch sự, nhã nhặn, không bạo lực,
biết cảm thông và tôn trọng quyền lợi của người khác.
1.2.3. Phương pháp kỷ luật tích cực
Theo Nguyễn Dục Quang, PPKLTC là phi bạo lực cả về thể xác lẫn
tinh thần, là một quá trình thường xuyên, liên tục và nhất qn thơng qua đó
khuyến khích khả năng tư duy lựa chọn của trẻ. Từ đó hình thành cho trẻ
những hành động đúng đắn, phù hợp. Đối nghịch với KLTC là KL tiêu cực,
sử dụng hình phạt bằng trừng phạt thân thể như đánh, bạt tai… trừng phạt tinh
thần như chửi mắng, sỉ nhục, lăng mạ… những cách này ảnh hưởng tiêu cực
tới trẻ, ảnh hưởng lâu dài với trẻ. [25].
Tác giả Nguyễn Thị Tính cho rằng: PPKLTC là GV dựa trên cơ sở nắm
vững đặc điểm của từng HS, lựa chọn biện pháp giáo dục nhằm tập trung
khuyến khích mặt tích cực và ngăn chặn sự khơng tích cực. Việc này địi hỏi
GV trang bị kiến thức, kỹ năng, thái độ phù hợp với chuẩn mực đạo đức cho

học HS, giúp HS luôn tự nhận thức đúng về bản thân, đánh giá đúng ưu, nhược
điểm của mình.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

10
/>

Tác giả Tạ Thúy Hạnh phản đối việc trừng phạt HS bằng hình thức
đuổi học vì biện pháp này thể hiện sự bất lực của nhà giáo dục. Vơ tình chúng
ta “đẩy” ra ngoài xã hội những “sản phẩm kém chất lượng” vì đó chính là
“mầm mống” của các hiện tượng tiêu cực gây rối loạn trật tự xã hội. Quan
điểm sử dụng PPKLTC trong giáo dục HS thì việc mắc lỗi của HS được coi
như lỗi tự nhiên của quá trình học tập và phát triển. Nhiệm vụ quan trọng của
nhà giáo dục là làm thế nào để HS nhận thức được bản thân, tự kiểm soát
hành vi, thái độ. Khi HS mắc lỗi, GV phải là người bạn, người anh, người chị,
người mẹ, người cha - chỉ cho các em nhận ra lỗi của mình để tự điều chỉnh.
Ngược lại, sự trừng phạt về thân thể hay tinh thần đều khơng phải là kỷ luật
tích cực. Trừng phạt làm đánh mất sự tự tin của HS, suy giảm ý thức KL và
khiến cho HS khơng thích, thậm chí căm ghét thầy cô giáo, trường học. Trừng
phạt về thân thể và việc làm mất danh dự của HS có thể để lại những vết sẹo
trong tâm hồn các em, khiến các em ln có thái độ thù địch. [20].
Phát huy tính KL tự giác của HS, thể hiện rõ ràng những mong đợi, quy
tắc và giới hạn mà HS phải tuân thủ. Gây dựng mối quan hệ tôn trọng giữa
GV và HS. Dạy cho HS những kỹ năng sống mà các em sẽ cần trong suốt cả
cuộc đời. Làm tăng sự tự tin và khả năng xử lý các tình huống khó khăn trong
học tập và trong cuộc sống của các em. Dạy cho HS cách cư xử lịch sự, nhã
nhặn, khơng bạo lực có sự tơn trọng quyền của người khác. Đây là PPGD hữu
hiệu, cung cấp cho các em thông tin cần thiết để được giáo dục toàn diện và
hỗ trợ cho sự phát triển của các em. [19].

Dựa trên ngun tắc vì lợi ích tốt nhất của HS, không làm tổn thương
đến thể xác và tinh thần của HS, có sự thỏa thuận giữa GV và HS và phù hợp
với đặc điểm tâm sinh lý của HS, tạo điều kiện tốt nhất để các em tự sửa chữa
khuyết điểm, tự giác rèn luyện. Cùng với phương pháp dạy học lấy học sinh
làm trung tâm và phong trào xây dựng trường học thân thiện, HS tích cực,
PPKLTC đối lập hoàn toàn với biện pháp kỷ luật lấy trừng phạt để răn đe,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

11
/>

giáo dục HS [19].
Là khái niệm phản ánh quan điểm giáo dục tích cực, mơ hình giáo dục
HS trong hoạt động và bằng hoạt động của HS. Thơng qua đó GV giúp HS
thay đổi, điều chỉnh hành vi, hình thành và phát triển hành vi mới hoặc phòng
ngừa những hành vi tiêu cực có thể xảy ra. [24].
Nhìn chung các tác giả khi tiếp cận khái niệm PPKLTC với tư cách là
quan điểm trong giáo dục HS, được thể hiện thông qua các biện pháp giáo dục
cụ thể, sự phối hợp các phương pháp giáo dục dựa trên quan điểm KLTC để
giáo dục HS. Các tác giả đều nhất cho rằng: KLTC là phi bạo lực cả về thể
xác lẫn tinh thần, giúp HS tự giác nhận ra lỗi lầm, nhằm phát huy những mặt
tích cực và hạn chế mặt tiêu cực của HS.
Dựa trên các quan điểm của các tác giả về PPKLTC, chúng tôi hiểu:
phương pháp kỷ luật tích cực trong giáo dục học sinh là hệ phương pháp
hướng vào người học đảm bảo sự tôn trọng nhân cách học sinh, nhằm hỗ trợ,
khuyến khích và thúc đẩy người học phát triển. Trong q trình đó, khắc phục
được những biểu hiện nhận thức, thái độ và hành vi chưa phù hợp dần từng
bước điều chỉnh và tự điều chỉnh nhận thức, thái độ và hành vi của học sinh
phù hợp chuẩn mực xã hội.

1.3. Sử dụng phƣơng pháp kỷ luật tích cực trong giáo dục học sinh THPT
1.3.1. Đặc điểm học sinh trung học phổ thông
Học sinh THPT hay còn gọi là thanh niên mới lớn, (từ 14 đến 18) tuổi,
là giai đoạn giữa tuổi trẻ em và người lớn (I.X.côn). Do đặc điểm trên mà lứa
tuổi thanh niên là giai đoạn diễn ra quá trình phát triển phức tạp trên nhiều
mặt của cá thể. Đặc điểm phát triển của học sinh THPT được thể hiện trên các
mặt phát triển về thể chất, phát triển tâm lý và phát triển xã hội.
1.3.1.1. Về phát triển thể chất
Nhịp độ tăng trưởng về chiều cao và trọng lượng đã chậm lại, các em
gái đạt được sự tăng trưởng của mình trung bình vào khoảng 16, 17 tuổi (± 13

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

12
/>

tháng), các em trai khoảng 17, 18 tuổi (± 10 tháng). Điều này giúp hình thành
một cơ thể cân đối, đẹp, khỏe của thanh niên. Hoạt động của hệ tim mạch ở
trạng thái bình thường, khơng cịn mất cân đối như ở tuổi thiếu niên. Cấu trúc
của tế bào bán cầu não có những cấu trúc như trong cấu trúc tế bào não của
người lớn. Điều đó cần thiết cho sự phức tạp hóa hoạt động phân tích, tổng
hợp của là thời kỳ trưởng thành về giới tính.
1.3.1.2. Về phát triển tâm lý
Thái độ học tập của thanh niên HS được thúc đẩy bởi động cơ học tập
có cấu trúc khác với lứa tuổi trước, lúc này có nghĩa nhất là động cơ thực tiễn,
động cơ nhận thức, sau đó là ý nghĩa xã hội của môn học rồi mới đến động
cơ cụ thể khác. Đặc điểm nổi bật của sự phát triển trí tuệ của thanh niên HS là
tính chủ định, tính chủ động, tính tích cực, tính tự giác được thể hiện rõ rệt ở
tất cả các quá trình nhận thức. Có thể nói năng lực tư duy, năng lực tưởng
tượng và các khả năng khác ở thanh niên đã được hồn thiện nhanh chóng và

có chất lượng cao. Các quá trình cảm giác, tri giác đạt tới mức độ hồn thiện
và tinh tế. Ghi nhớ có chủ định giữ vai trị chủ đạo trong hoạt động trí tuệ của
các em. Đồng thời vai trò của ghi nhớ logic trừu tượng, ghi nhớ ý nghĩ ngày
một tăng rõ rệt.
Thế giới quan của học sinh THPT là thế giới quan khoa học, nó thể
hiện tính hệ thống, tính tồn vẹn, tính nhất quán và khái quát ở mức độ cao.
Sự hình thành tự ý thức ở lứa tuổi thanh niên là một quá trình lâu dài trải qua
những mức độ khác nhau, quá trình tự ý thức diễn ra mạnh mẽ, sơi nổi có tính
đặc thù riêng. Có khả năng đánh giá những cử chỉ, hành vi riêng lẻ, từng
thuộc tính riêng biệt, biết đánh giá nhân cách của mình nói chung trong tồn
bộ những thuộc tính nhân cách. Việc tự phân tích có mục đích là một dấu hiệu
cần thiết của một nhân cách đang trưởng thành và là tiền đề của sự tự giáo
dục có mục đích. Các nhà giáo dục cần phải tôn trọng ý kiến của HS, biết lắng
nghe ý kiến của các em, đồng thời có biện pháp khéo léo để các em hình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

13
/>

thành được một biểu tượng khách quan về nhân cách của mình. Cùng với sự
phát triển của tự ý thức thì tự giáo dục, tự tu dưỡng cũng khá phát triển, diễn
ra thường xuyên đã trở thành một quá trình rèn luyện tồn diện về các mặt.
Đời sống tình cảm của thanh niên vô cùng phong phú, đa dạng, phức tạp,
sâu sắc, mạnh mẽ và bền vững hơn ở thiếu niên rất nhiều. Thanh niên rất giàu
cảm xúc, giàu tâm trạng và tâm trạng đã mang tính ổn định. Có thể nói, tình
cảm của thanh niên đã chứa đựng và thể hiện đa dạng các cung bậc khác nhau
trong đời sống tình cảm, từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp. Nhu cầu
tình bạn trở nên mạnh mẽ và bức thiết, rõ rệt và được gắn bó chặt chẽ giữa tình
bạn với lý tưởng. Tình yêu của thanh niên HS là một thứ tình cảm đặc biệt giữa

nam và nữ, giàu chất thơ, chất trữ tình, thuần khiết và lý tưởng, lành mạnh,
trong sáng, là sự phát triển hợp quy luật của đời sống tâm lý con người.
Sự lựa chọn nghề nghiệp bị chi phối bởi động cơ bên trong (như hứng
thú, nguyện vọng và khả năng học tập của họ) và động cơ bên ngoài (như dư
luận xã hội, lời khuyên của những người thân bởi năng lực và uy tín của các
thầy cơ giáo). Ngồi ra khi chọn nghề thanh niên bị chi phối bởi những đặc
điểm giới tính và sức khỏe cùng với sự tác động của những điều kiện xã hội ở
địa phương. Khi đã có xu hướng nghề nghiệp thì thanh niên HS đã tập trung
cả hứng thú và năng lực phù hợp vào nghề tương lai của họ.
Bên cạnh đó cịn có một số nét nhân cách khác của HS THPT là hứng
thú, ước mơ, lý tưởng, những phẩm chất ý chí, tính cách của HS THPT phát
triển ở mức độ cao và đạt tới sự hoàn thiện. Đây là những phẩm chất quan
trọng quyết định trình độ phát triển của mỗi thanh niên khi bước vào cuộc
sống tự lập.
1.3.1.3. Về phát triển xã hội
Hoạt động ngày càng phong phú và phức tạp nên vai trò những hứng
thú xã hội của lứa tuổi này không chỉ mở rộng về số lượng và phạm vi mà còn
biến đổi cả về chất lượng. Từ tuổi 14 các em đã tuổi tham gia vào Đoàn thanh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

14
/>

niên cộng sản. Trong tổ chức Đồn, các em có thể tham gia công tác xã hội
một cách độc lập hơn và có trách nhiệm hơn. Đến tuổi 18, các em có quyền
bầu cử, có chứng minh thư, có nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ lao động…với xã
hội, chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hành vi của mình. Tất cả các em
đều đứng trước suy nghĩ về việc chọn ngành nghề.
Lứa tuổi thanh niên HS THPT cũng là lứa tuổi khao khát thể hiện mình,

muốn được lập cơng. Nhà giáo dục nên khuyến khích những việc làm tích
cực, đồng thời ngăn ngừa những hành vi thiếu suy nghĩ của các em. Khi bàn
luận về vấn đề này VA.Xukhôlinxki đã viết: khả năng lập thành tích khơng
chỉ có trong hoạt động có ý nghĩa chính trị xã hội lớn mà cịn có trong những
hành động bình thường nhất hàng ngày, trong mối quan hệ của thanh niên
nam nữ đối với những người thân – tức là ở mọi nơi, mọi chỗ, ở đâu cần khắc
phục những khó khăn bị coi là khơng thể khắc phục nổi.
Bên cạnh đó, đặc điểm hoạt động giao tiếp có nhiều biến đổi, mở
rộng phát triển các mối quan hệ cả về số lượng và chất lượng. Theo Erik
Erikcxơn, đây là giai đoạn người thanh niên trẻ đang hình thành, tìm kiếm
cái bản sắc riêng có mục đích xã hội của mình. Giao tiếp trong nhóm bạn,
tuổi thanh niên mới lớn là lứa tuổi mang tính chất tập thể nhất. GV cần chú
ý đến ảnh hưởng của nhóm, tổ chức cho các nhóm tham gia vào các hoạt
động tập thể của Đoàn...
Lứa tuổi HS THPT là lứa tuổi có những chuyển biến quan trọng cả về
sự phát triển thể chất lẫn sự phát triển tâm lý. Hiểu sâu sắc và nắm chắc
những đặc điểm tâm lý lứa tuổi, nắm chắc nhu cầu, hứng thú, nguyện vọng,
xu hướng phát triển của các em là yêu cầu khơng thể thiếu được đối với nhà
giáo dục. Có hịa nhập được với HS của mình thì GV mới có thể thực hiện
được những biện pháp giáo dục mà mình đề xuất.
1.3.2. Sử dụng phương pháp kỷ luật tích cực trong giáo dục học sinh THPT
1.3.2.1. Bản chất, đặc trưng của kỷ luật tích cực trong giáo dục học sinh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

15
/>

(i). Bản chất của kỷ luật tích cực:
Bản chất của KLTC là thiết lập những quy định, quy ước, ràng buộc

trong quá trình tổ chức cuộc sống, tổ chức hoạt động và giao lưu cho các em
HS, là quá trình chuyển hóa tích cực, tự giác những chuẩn mực xã hội thành
nhận thức, thái độ và hành vi thông qua phát triển nhân cách. Quá trình vận
dụng các quan điểm giáo dục HS mang tính tích cực trong q trình tổ chức
cuộc sống và giao lưu để HS được trải nghiệm, học tập và trưởng thành, khắc
phục những sai lầm trong quá trình học tập, rèn luyện và phát triển nhân cách.
Thực chất PPKLTC là lấy yếu tố xây dựng quy định, nội quy, quy ước
có tính đến các đặc điểm cá nhân, đảm bảo sự tôn trọng nhân cách HS để triển
khai hệ thống các biện pháp và các PPGD học sinh một cách cụ thể. Quan
điểm của KLTC là khơng có HS khơng mắc lỗi mà HS học được gì từ những
lỗi lầm đó.
KLTC giúp HS nhận thức đúng về bản thân, biết được điểm mạnh và
điểm yếu của mình, các em có trách nhiệm hơn với thái độ lời nói và hành vi
của bản thân trong cuộc sống, chủ động đưa ra các quyết định khi cần thiết,
biết kiểm soát xúc cảm, làm chủ bản thân trong mọi tình huống, có kỹ năng
sống trong mơi trường ln luôn biến đổi.
KLTC là một cách giáo dục HS trên cơ sở tính đến đặc điểm của cá
nhân và sự tôn trọng nhân cách HS. HS được cùng tham gia vào quá trình xây
dựng nội quy và KL của lớp học, được trải nghiệm rèn luyện và phát triển
trong chính mơi trường rèn luyện đó. GV thơng qua hệ thống các cách thức
tác động nhất định dựa trên quan điểm tích cực giúp HS thay đổi nhận thức,
thái độ và hành vi.
KLTC không tác động, can thiệp một cách thô bạo đến HS. Các
PPKLTC không xúc phạm về mặt nhân cách, nhân phẩm của HS, không gây
ra những tổn thương thân thể cho HS. Trong KLTC, tuyệt đối khơng có sự coi
thường HS, KLTC là coi HS như một nhân cách đang phát triển với những

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

16

/>

×