Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Các yếu tố quyết định đến số thu thuế ở các tỉnh thuộc khu vực miền đông nam bộ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 93 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
**********

KHUẤT THỊ MINH THU
CÁC YẾU TỐ QUYẾT ĐỊNH ĐẾN SỐ THU THUẾ Ở CÁC TỈNH
THUỘC KHU VỰC MIỀN ĐÔNG NAM BỘ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP.HCM, Năm 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
**********

KHUẤT THỊ MINH THU
CÁC YẾU TỐ QUYẾT ĐỊNH ĐẾN SỐ THU THUẾỞ CÁC
TỈNH THUỘC KHU VỰC MIỀN ĐÔNG NAM BỘ

Chuyên ngành: Tài chính- Ngân hàng
Mã ngành: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS. SỬ ĐÌNH THÀNH

TP.HCM, Năm 2018



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài luận văn “Các yếu tố quyết định số thu thuế tại các
tỉnh miền Đông Nam Bộ” là công trình nghiên cứu của riêng tôi và thực hiện dưới
sự hướng dẫn của GS.TS.Sử Đình Thành.
Cơ sở lý luận tham khảo từ các tài liệu được nêu trong phần tài liệu tham
khảo, số liệu và kết quả được trình bày trong luận văn là trung thực, không sao chép
bất cứ công trình nghiên cứu nào trước đây.
TP.Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2018
Người thực hiện luận văn

KHUẤT THỊ MINH THU


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ........................................1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài .....................................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................3
1.3 Câu hỏi nghiên cứu .............................................................................................3
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................3
1.5 Phương pháp nghiên cứu....................................................................................3
1.6 Ý nghĩa thực tiễn .................................................................................................4
1.7 Kết cấu luận văn ..................................................................................................4
Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ LƯỢC KHẢO NGHIÊN CỨU TRƯỚC .6

2.1 Các khái niệm chính của đề tài ..........................................................................6
2.1.1 Khái niệm thuế, số thu thuế .........................................................................6
2.1.2 Nguồn gốc của thuế .....................................................................................6
2.2 Phân loại thuế ......................................................................................................7


2.3 Vai trò của thuế ...................................................................................................8
2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến số thu thuế của quốc gia/ địa phương ................11
2.5 Một số nghiên cứu về số thu thuế của quốc gia/địa phương .........................15
2.6 Quy trình nghiên cứu ........................................................................................19
2.7 Mô hình nghiên cứu ..........................................................................................21
2.7.1 Các biến sử dụng trong mô hình ............................................................... 21
2.7.2 Nguồn dữ liệu ............................................................................................22
2.8 Phương pháp nghiên cứu..................................................................................23
Chương 3: THỰC TRẠNG SỐ THU THUẾ TẠI ĐỊA BÀN CÁC TỈNH MIỀN
ĐÔNG NAM BỘ .....................................................................................................27
3.1 Tổng quan về vị trí địa lý, tình hình kinh tế xã hội các tỉnh miền Đông Nam
Bộ ..............................................................................................................................27
3.2 Thực trạng những yếu tố ảnh hưởng đến số thu thuế các tỉnh miền Đông
Nam Bộ .....................................................................................................................29
3.2.1 Thực trạng về số thu thuế ..........................................................................29
3.2.2 Thực trạng về phát triển kinh tế- xã hội khu vực Đông Nam Bộ ..............32
3.2.3 Thực trạng về lực lượng lao động .............................................................33
3.2.4 Thực trạng về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ....................................34
3.2.5 Thực trạng việc thành lập doanh nghiệp trong nước .................................37
3.2.6 Tình hình hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp FDI.....................38


3.2.7 Thực trạng về phát triển cơ sở hạ tầng ......................................................39
Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................42

4.1. Thống kê mô tả .................................................................................................42
4.2 Kết quả thực nghiệm .........................................................................................42
4.2.1 Kết quả hồi quy theo phương pháp tác động gộp ......................................42
4.2.2 Kết quả hồi quy theo phương pháp tác động cố định ................................44
4.2.3 Kết quả hồi quy theo phương pháp tác động ngẫu nhiên ..........................46
4.2.4 Kết quả kiểm định hiện tượng thiếu biến ..................................................48
4.2.5 Kết quả kiểm định đa cộng tuyến hoàn hảo ..............................................48
4.2.6 Ma trận hệ số tương quan ..........................................................................49
4.2.7 Kết quả kiểm định tự tương quan ..............................................................50
4.2.8 Kết quả kiểm định phương sai sai số .........................................................50
4.2.9 Kết quả kiểm định phân phối chuẩn của phần dư .....................................51
4.2.10 Kết quả kiểm định lựa chọn giữa Pooled và FEM ..................................53
4.2.11 Kết quả kiểm định lựa chọn giữa FEM và REM .....................................53
4.3 Các kiểm định bổ sung ......................................................................................55
4.4 Kết quả hồi quy chính thức ..............................................................................56
4.5 Thảo luận kết quả..............................................................................................57
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ......................................................62
5.1 Kết luận và hàm ý chính sách rút ra từ nghiên cứu ......................................62


5.1.1 Kết luận......................................................................................................62
5.1.2 Hàm ý chính sách ......................................................................................62
5.2 Một số căn cứ để đề xuất giải pháp .................................................................61
5.3 Một số giải pháp để tăng số thu thuế tại các tỉnh miền Đông Nam Bộ ........63
5.4 Hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo ...............................75
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


TT

Từ viết tắt

Giải thích

1 DNNVV

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

2 FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

3 NSNN

Ngân hàng Chính sách xã hội

4 GDP

Tổng thu nhập quốc gia

5 OECD

Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế

6 TP.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh


7 VN

Việt Nam


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Quy trình nghiên cứu ................................................................................18
Bảng 3.1: Số thu thuế của các tỉnh Đông Nam Bộ ...................................................29
Bảng 3.2: Số vốn FDI đầu tư vào các tỉnh Đông Nam Bộ qua các năm ...................34
Bảng 3.3: Tình hình doanh nghiệp đăng kí thành lập mới ........................................35
Bảng 3.4: Số tiền nộp ngân sách nhà nước ...............................................................37
Bảng 4.1: Thống kê mô tả các biến trong mô hình ...................................................40
Bảng 4.2: Kết quả hồi quy theo mô hình Pooled ......................................................41
Bảng 4.3: Kết quả ước lượng theo phương pháp tác động cố định...........................43
Bảng 4.4: Kết quả hồi quy theo phương pháp tác động ngẫu nhiên .........................44
Bảng 4.5: Tổng hợp kết quả mô hình Pooled, FEM, REM .......................................45
Bảng 4.6: Kết quả kiểm định Ramsey.......................................................................46
Bảng 4.7: Kết quả kiểm định VIF .............................................................................47
Bảng 4.8: Hệ số tương quan giữa các biến ...............................................................47
Bảng 4.9: Kết quả kiểm định Breusch-Pagan LM ....................................................48
Bảng 4.10: Kết quả kiểm định phương sai sai số đồng nhất .....................................49
Bảng 4.11: Kết quả kiểm định phân phối chuẩn của phần dư ..................................50
Bảng 4.12: Tổng kết các kiểm định theo điều kiện của Gauss & Markor ................50
Bảng 4.13: Kết quả kiểm định F ...............................................................................51
Bảng 4.14: Kết quả kiểm định Hausman ..................................................................52


Bảng 4.15: Kết quả kiểm định Wald hiệu chỉnh .......................................................53
Bảng 4.16: Kết quả kiểm định Wooldridge ..............................................................54

Bảng 4.17: Kết quả thực nghiệm chính thức.............................................................55


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Thuế đồng biến với sản lượng...................................................................12


1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước, nhất là trong bối cảnh

nguồn tài nguyên thiên nhiên đang dần cạn kiệt. Lịch sử phát triển của loài người đã
chứng minh và cho thấy việc thu thuế là yếu tố tất yếu để phát triển xã hội. Ở Việt
Nam, từ triều đại nhà Trần đã hình thành một số sắc lệnh thuế như thuế ruộng, thuế
sản vật, v.v.v, thậm chí là cả thuế thân (Phan Hiển Minh, chương trình giảng dạy
Fullbright). Sau này, nhiều loại sắc lệnh thuế được chỉnh sửa, bổ sung cho phù hợp
với điều kiện kinh tế xã hội. Trong thời kỳ hội nhập, toàn cầu hóa, bất kỳ một quốc
gia nào muốn có một nền kinh tế phát triển vững mạnh đều đòi hỏi quốc gia đó phải
có một bộ máy Nhà nước hoạt động một cách tích cực và hiệu quả. Thực tế, để duy
trì sự tồn tại của mình, nhà nước cần ngân sách để chi tiêu cho một bộ máy hoạt
động theo chức năng, từ trung ương tới địa phương; chi cho quốc phòng; an ninh
quốc gia; xây dựng cơ sở hạ tầng; chi hoạt động công ích; phúc lợi và các dịch vụ
công, v.v.v. Thuế còn là công cụ để Chính phủ giải quyết tình trạng phân hóa giàu
nghèo thông qua chính sách tái phân phối thu nhập, đầu tư phát triển vùng miền,
nhất là vùng sâu vùng xa, vùng kinh tế kém phát triển. Theo Nguyễn Quốc Toản
(2013), thuế đóng góp 90% tổng thu ngân sách nhà nước, điều này cho thấy tầm

quan trọng của công tác thu thuế, bổ sung ngân sách cho quốc gia.
Bản chất của việc thu thuế là một nhiệm vụ phức tạp. Trong buổi thảo luận
chống thất thu thuế diễn ra tại thành phố Hồ Chí Minh vào tháng 2 năm 2017, ông
Trần Ngọc Tâm, Cục trưởng Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh nêu ra những khó
khăn như tình trạng chuyển giá diễn ra với cả doanh nghiệp trong nước và doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; hiện tượng trốn thuế do sử dụng tiền mặt trong
giao dịch quá lớn; hiện tượng mua, bán hóa đơn của các doanh nghiệp, v.v.v dẫn
đến công tác quản lý hóa đơn, chống thất thu thuế hiện nay rất khó khăn. Tìm hiểu
về các yếu tố ảnh hưởng đến số thu thuế là chủ đề được nhiều nghiên cứu trong và
ngoài nước đề cập trong hơn 10 năm qua. Amin và cộng sự (2014) nghiên cứu tác


2

động của các yếu tố đến số thu thuế ở Pakistan giai đoạn 1980–2010. Kết quả cho
thấy tham nhũng, bất ổn chính trị, độ mở thương mại, thu nhập thực bình quân đầu
người và lạm phát được xem là các yếu tố chính quyết định đến số thu thuế.
Piancastelli (2001) dựa trên dữ liệu của 75 quốc gia phát triển và đang phát triển trong
giai đoạn 1985–1995 chỉ ra GDP bình quân đầu người, tỉ trọng công nghiệp trên
GDP và độ mở thương mại là các yếu tố quan trọng quyết định số thu thuế. Castro
và Ramírez (2014) nghiên cứu về các yếu tố quyết định đến số thu thuế ở 34 quốc
gia thành viên OECD giai đoạn 2000–2011. Sử Đình Thành và cộng sự (2015) đánh
giá khả năng thu thuế của VN trong giai đoạn 1988–2013 và cho thấy khả năng thu
thuế của hệ thống thuế VN vẫn do những yếu tố kinh tế quyết định. Hầu hết các bài
nghiên cứu mà tác giả tìm được đều thực hiện ở cấp quốc gia hoăc nhiều quốc gia
trong cùng một khu vực. Trong phạm vi tìm hiểu của mình, tác giả chưa tìm thấy
những bài nghiên cứu được thực hiện tại Việt Nam về tổng số thu thuế ở cấp độ địa
phương là các tỉnh, thành phố hoặc ở một khu vực.
Đông Nam Bộ là khu vực kinh tế năng động, dẫn đầu cả nước về xuất khẩu,
đầu tư trực tiếp nước ngoài, GDP, cũng như nhiều yếu tố kinh tế - xã hội khác. Theo

thông tin từ Diễn đàn Kinh tế Đông Nam Bộ lần thứ hai năm 2017 thì khu vực này
chiếm khoảng 40% GDP, đóng góp gần 60% thu ngân sách quốc gia, GDP tính theo
đầu người cao gần gấp 2,5 lần mức bình quân cả nước; có tỷ lệ đô thị hóa cao nhất
nước; tốc độ tăng trưởng kinh tế của vùng luôn cao hơn khoảng 1,4 lần đến 1,6 lần
tốc độ tăng trưởng bình quân chung cả nước. Với vai trò đầu tầu về kinh tế của cả
nước, việc thu thuế có ý nghĩa quan trọng. Xuất phát từ thực tiễn đó, tác giả chọn đề
tài “Các yếu tố quyết định số thu thuế tại các tỉnh miền Đông Nam Bộ” làm luận
văn thạc sĩ của mình. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm mục đích phân tích tác
động của các yếu tố kinh tế, yếu tố xã hội đến số thu thuế ở 06 tỉnh thành thuộc khu
vực Đông Nam Bộ giai đoạn 2000–2016.


3

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu và phân tích tác động của các yếu tố đến tổng số thu thuế

tại các tỉnh/ thành phố trong khu vực miền Đông Nam Bộ từ giai đoạn 2000-2016,
từ đó đưa ra những kiến nghị, các gợi ý chính sách thiết thực cho Chính phủ để có
thể tăng số thuế một cách hiệu quả đồng thời có những kế hoạch, chiến lược hướng
tới hiệu quả trong dài hạn
1.3.

Câu hỏi nghiên cứu
1. Yếu tố nào ảnh hưởng đến số thu thuế tại các tỉnh miền Đông Nam Bộ,

yếu tố nào ảnh hưởng nhiều nhất đến số thu thuế nói chung và tại các tinh/ thành
phố nói riêng.

2. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến tổng số thu thuế trên từng địa bàn
các tỉnh miền Đông Nam Bộ như thế nào?
1.4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Các yếu tố ảnh hưởng đến tổng số thu
thuế trên địa bàn các tỉnh miền Đông Nam Bộ.
1.4.2. Phạm vi về không gian
Nghiên cứu được thực hiện tại 6 tỉnh, thành phố thuộc khu vực miền Đông
Nam Bộ
1.4.3. Phạm vi về thời gian
Nghiên cứu trong giai đoạn từ năm 2005 đến 2015
1.5.

Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng để trả lời câu hỏi

nghiên cứu và kiểm định giả thuyết.
Phương pháp nghiên cứu định lượng được sử dụng với sự kết hợp cả thống
kê mô tả và phân tích hồi quy. Với việc tập hợp số liệu từ 6 tỉnh thành trong khu
vực, phương pháp thống kê mô tả sẽ trình bày, so sánh những số liệu này, giúp tác


4

giả có thêm bằng chứng trong phân tích hồi quy. Tiêp đó, để trả lời câu hỏi và kiểm
định giả thuyết nghiên cứu, tác giả sẽ xây dựng mô hình hồi quy, sử dụng dữ liệu
chuỗi thời gian để tìm các yếu tố có ảnh hưởng đến số thu thuế.

1.6.

Ý nghĩa thực tiễn
Thuế là nguồn thu ngân sách chủ yếu của Chính phủ. Nguồn thu này được đặt

ra nhằm mục đích hình thành nguồn tài chính tập trung để sử dụng trong việc chi
tiêu công với một mục tiêu tối thượng là phát triển kinh tế, xây dựng đất nước, giảm
phân hóa giàu nghèo, đầu tư cơ sở hạ tầng, v.v.v. Ngoài vấn đề số thu, chính sách
thuế hợp lý cũng góp phần kích thích và phát triển kinh tế, xã hội. Việc phân tích
các yếu tố ảnh hưởng đến số thu thuế này sẽ cung cấp thêm bằng chứng cho các nhà
quản lý, lãnh đạo tìm hiểu, qua đó duy trì ổn định nguồn thu.
1.7.

Kết cấu luận văn
Cấu trúc của luận văn ngoài phần tài liệu tham khảo và các phụ lục, phần

nội dung chính dự kiến bao gồm 5 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu: Chương này nêu lý do chọn đề
tài, tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng và
phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu. Chương này trình bày nội
dung liên quan đến thuế, công tác thu thuế . Dựa trên những nghiên cứu trước đây
để đưa ra mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến số thu thuế.
Chương 3: Thực trạng số thu thuế tại địa bàn các tỉnh miền Đông Nam Bộ.
Chương này trình bày tổng quan về địa bàn các tỉnh miền Đông Nam Bộ, kết quả
thu thuế tại các tỉnh miền Đông Nam Bộ trong những năm qua. Dựa vào lý thuyết
chương 2, tác giả xây dựng mô hình nghiên cứu các yếu tố quyết định đến số thu
thuế tại các tỉnh miền Đông Nam Bộ.
Chương 4: Kiểm định và kết quả nghiên cứu. Chương này phân tích các kết
quả nghiên cứu thông qua kiểm định mô hình hồi quy theo mô hình nghiên cứu ở



5

chương 3.
Chương 5: Kết luận và khuyến nghị. Trên cơ sở phân tích ở chương 3 và kết
quả kiểm định mô hình chương 4, tác giả đưa ra kết luận và từ đó đưa ra một số giải
pháp, kiến nghị, các gợi ý chính sách thiết thực cho Chính phủ để có thể tăng số
thuế thu một cách hiệu quả và đồng thời có những kế hoạch, chiến lược trong dài
hạn.


6

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ LƯỢC KHẢO NGHIÊN CỨU
TRƯỚC
2.1.

Các khái niệm chính của đề tài

2.1.1. Khái niệm thuế, số thu thuế
Khái niệm về thuế: Thuế được hình thành từ khi nhà nước ra đời. Theo dòng
lịch sử, thuế có sự thay đổi nhất định. Đến thế kỷ 19, nhà hoạt động học thuật, nhân
đạo và nhân quyền của Pháp, Gaston Jèze (1869-1953) đã đưa ra khái niệm về thuế.
Theo Ông “Thuế là một khoản đóng góp bằng tiền, có tính chất xác định, không
hoàn trả trực tiếp do các công dân đóng góp cho nhà nước thông qua con đường
quyền lực nhằm bù đắp những chi tiêu của nhà nước trong việc thực hiện các chức
năng kinh tế-xã hội của nhà nước”.
Khái niệm thuế của Gaston Jèze thể hiện ở ba đặc điểm: (1) Thuế được thu
bằng tiền, không phải bằng hiện vật như trước đây, mà nguyên nhân của sự chuyển

biến này là do có sự phát triển của quan hệ hàng hóa-tiền tệ; (2)Thuế là khoản thu
bắt buộc do hệ thống pháp luật của nhà nước quy định. Hệ thống pháp luật này sẽ
xác định số tiền mà cá nhân hoặc tổ chức phải kê khai và nộp vào ngân sách, không
phải do người nộp thuế ấn định hay thỏa thuận. Khi người nộp thuế không tuân thủ
về số tiền nộp thuế hoặc thời gian nộp thuế sẽ được xem là vi phạm pháp luật và cơ
quan thuế sẽ tiến hành xử lý theo pháp luật; (3) Thuế là khoản thu nộp vào ngân
sách của Chính phủ nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước vì vậy đây là
khoản thu không hoàn trả trực tiếp, không có đối khoản cụ thể.
2.1.2. Nguồn gốc của thuế
Để duy trì hoạt động và thực thi những mục tiêu của Chính phủ thì cần phải
có nguồn ngân sách. Lịch sử đã chứng minh từ khi có nhà nước, có Chính phủ thì
sự ra đời của thuế là một tất yếu, khách quan. Để duy trì sự tồn tại của mình, nhà
nước cần có những nguồn tài chính, trước hết là chi cho việc hoạt động của bộ máy
nhà nước như: quốc phòng, an ninh, chi cho xây dựng và phát triển các cơ sở hạ


7

tầng; chi cho các vấn đề về phúc lợi xã hội, cộng đồng, trợ cấp xã hội; chi đầu tư cơ
sở hạ tầng, đầu tư phát triển kinh tế vùng miền, v.v.v.
Để có nguồn tài chính đáp ứng nhu cầu trên, Chính phủ có thể sử dụng các
biện pháp đó là: khai thác tài nguyên; quyên góp của dân; dùng quyền lực nhà nước
bắt buộc dân phải đóng góp. Tài nguyên thì hạn chế và không phải quốc gia nào
cũng có, quyên góp tiền và tài sản của dân mang hình thức tự nguyện, không ổn
định và thường chỉ được sử dụng trong một số trường hợp đặc biệt để bổ sung cho
những khoản chi đột xuất như thiên tai, dịch bệnh,v.v.v. Vì vậy, để đảm bảo nguồn
chi thường xuyên, nhà nước dùng quyền lực buộc dân phải đóng góp một phần thu
nhập của mình cho ngân sách nhà nước. Đây là hình thức cơ bản nhất để huy động
tập trung nguồn tài chính cho đất nước.
Trong nền kinh tế thị trường, tùy theo mức độ thị trường hoá của các quan hệ

kinh tế đặc thù của mỗi quốc gia, mà các chính phủ vận dụng các lý thuyết vào hệ
thống chính sách thuế của mình một cách thích hợp. Việc suy tôn học thuyết này
hay học thuyết khác chỉ mang tính lịch sử, không mang tính đối kháng và điều quan
trọng nhất cho các nhà hoạch định chính sách thuế các quốc gia là tìm ra những ứng
dụng hiệu quả nhất, để thực hiện tốt các chức năng và nhiệm vụ của thuế trong cơ
chế thị trường mà không quá chú trọng vào trường phái lý thuyết nhất định
2.2.

Phân loại thuế
Khi Nhà nước mới ra đời, sản xuất hàng hoá chưa phát triển, thuế thường

được thu bằng hiện vật. Cùng với sự phát triển của lực lượng sản xuất và quan hệ
sản xuất xã hội, kinh tế hàng hoá - tiền tệ ra đời và phát triển, thuế được thu bằng
tiền là chủ yếu. Thuế thu bằng tiền, các quan hệ về thuế dưới hình thức giá trị được
hình thành và ngày càng phát triển có tính hệ thống, các loại thuế khác nhau lần lượt
ra đời làm cho thuế ngày càng đa dạng, phong phú linh hoạt hơn. Cho tới nay, các
quốc gia trên thế giới


8

đều có những qui định cụ thể về luật thuế. Ở Việt Nam, theo Dương Tấn Diệp (Kinh
tế vĩ mô, 2001) thì thuế là nguồn thu chủ yếu của Chính phủ. Xét theo tính chất,
thuế được chia làm hai loại là thuế trực thu và thuế gián thu.
Thuế trực thu là thuế đánh trực tiếp vào thu nhập của các thành phần dân cư.
Nói khác đi thì người nộp thuế chính là người chịu thuế. Chẳng hạn thuế thu nhập
cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế di sản hay thừa kế, thuế cộng đồng đánh
vào dân cư của một địa phương, thuế tài sản, v.v.v.. Thuế trực thu là công cụ đắc
lực trong chính sách phân phối lại thu nhập. Tuy nhiên, xuất phát từ gánh nặng do
thuế trực thu tạo ra nên người nộp thuế thường tìm cách trốn thuế. Do đó, các quy

định về quản lý đối với thuế trực thu đòi hỏi rất chặt chẽ và công bằng.
Thuế gián thu là loại thuế gián tiếp đánh vào thu nhập. Tính gián tiếp thể hiện
khi nào mua thì mời chịu thuế, bởi vậy nó còn được gọi là thuế tiêu thụ, thuế tiêu
dùng hàng hóa, dịch vụ. Chẳng hạn thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế
nhập khẩu, v.v.v. Người nộp thuế không phải là người chịu thuế mà họ là người bán
hàng, họ có vai trò nộp thuế thay cho người chịu thuế. Mặc dù không phải là người
trực tiếp nộp thuế nhưng quá trình kê khai, nộp thuế giúp người tiêu dùng cũng tạo
những khó khăn nhất định cho doanh nghiệp và cơ quan thuế, nhất là về tính tuân
thủ.
2.3.

Vai trò của thuế
Trên thế giới, thuế là nguồn thu chủ yếu, lâu dài và ổn định cho ngân sách

nhà nước. Ngay từ khi Nhà nước ra đời, để duy trì hoạt động của bộ máy quản lý,
Nhà nước đặt ra các hình thức thu, trong quá khứ có cả nguồn thu bằng hàng hóa
hay sản vật, đó là nguồn gốc hình thành thuế. Ở Việt Nam, thuế đóng góp 90% tổng
thu ngân sách (Nguyễn Quốc Toản, 2013) cho thấy vai trò và tầm quan trọng của
công tác thu thuế.
Thuế đóng vai trò tái phân phối thu nhập, góp phần ổn định chính trị - xã hội.
Chúng ta đều biết mặt trái của kinh tế thị trường là gia tăng bất bình đẳng trong thu
nhập, kéo theo sự phân hóa giai cấp ngày càng rõ rệt. Sự phân hóa giai cấp sẽ tạo ra


9

mâu thuẫn giai cấp là mầm mống của các cuộc đấu tranh giai cấp. Vì vậy, để tạo sự
ổn định chính trị-xã hội, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế, Chính phủ
cần phải tiến hành phân phối lại thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội. Thông qua
việc thu thuế của người có thu nhập cao và trợ cấp cho người có thu nhập thấp,

Chính phủ sẽ làm giảm sự bất bình đẳng trong phân phối thu nhập, xoa dịu mâu
thuẫn giai cấp, góp phần ổn định an ninh chính trị-xã hội.
Thuế đóng vai trò điều tiết vĩ mô cho nền kinh tế và là công cụ để khuyến
khích đầu tư vào một số ngành nghề, một số vùng miền, nhất là vùng sâu,vùng kinh
tế kém phát triển. Thông qua việc tác động vào giá hàng hóa trên thị trường, Chính
phủ sẽ thể hiện định hướng trong sản xuất và tiêu dùng bằng các công cụ điều tiết vĩ
mô của nền kinh tế. Đối với các loại hàng hóa mà việc tiêu dùng nhiều sẽ gây nguy
hại cho nền kinh tế, Chính phủ cần phải hạn chế tiêu dùng thông qua việc tăng thuế
đối với các loại hàng hóa này. Chẳng hạn thuốc lá, rượu bia, các mặt hàng có ảnh
hưởng đến môi trường sống. Ngược lại, để khuyến khích sản xuất kinh doanh hàng
hóa Chính phủ sẽ giảm thuế đối với các loại hàng hóa này hay còn gọi là hàng hóa
khuyến dụng. Bên cạnh việc tác động tới giá hàng hóa trên thị trường để định
hướng sản xuất và tiêu dùng, Chính phủ có thể ưu đãi thuế thu nhập để khuyến
khích đầu tư ở khu vực tư nhân. Việc ưu đãi thuế cho doanh nghiệp hay một nhóm
doanh nghiệp có thể được thể hiện thông qua các qui định riêng áp dụng cho đối
tượng cần ưu đãi. Qui định ưu đãi thuế sẽ giúp làm giảm gánh nặng thuế, giảm chi
phí góp phần làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp vì thế sẽ khuyến khích đầu tư,
phát triển kinh tế - xã hội. Chẳng hạn đầu tư vào một số vùng kinh tế kém phát
triển; đầu tư vào các ngành nghề có nhiều tiềm năng hoặc mức độ tác động rộng lớn
như công nghệ phần mềm, nông nghiệp, công nghiệp chế biến, chế tạo, v.v.v nhận
được những ưu đãi nhất định. Ngoài ra, sự linh hoạt trong chính sách thuế như giảm
thuế, giãn nợ thuế, khoanh nợ thuế, v.v.v còn giúp đỡ cho các doanh nghiệp thật sự
gặp khó khăn, góp phần khắc phục tình trạng đình trệ của nền kinh tế.
Thuế có chức năng huy động tập trung nguồn lực tài chính, tạo ra những tiền
đề khách quan cho sự can thiệp của Nhà nước vào nền kinh tế. Chúng ta biết một


10

nền tài chính quốc gia lành mạnh phải dựa chủ yếu vào nguồn thu nội bộ của nền

kinh tế quốc dân, không phải dựa vào bên ngoài. Trong điều kiện nền kinh tế thị
trường, xuất phát từ phạm vi hoạt động mà đòi hỏi Nhà nước phải ban hành và tổ
chức thực hiện pháp luật thuế để tập trung nguồn tài chính vào ngân sách Nhà nước
từ đó mới đáp ứng được nhu cầu chi vào các công việc Nhà nước đảm nhiệm đang
ngày càng tăng. Nhờ vào công cụ thuế được ban hành, Nhà nước có thể huy động
nguồn tài chính bằng cách yêu cầu chuyển giao thu nhập theo hướng bắt buộc, giúp
cho ngân sách nhà nước được duy trì ổn định. Không chỉ sử dụng nguồn ngân sách
để giải quyết các vấn đề xã hội mà còn giúp Chính phủ điều chỉnh chu kỳ nền kinh
tế, duy trì sự ổn định. Trong nền kinh tế thị trường thì sự phát triển theo chu kỳ là
điều không thể tránh khỏi. Công cụ thuế giúp Chính phủ khắc phục một phần hậu
quả của tính chu kỳ, nhất là việc ngăn chặn tình trạng suy thoái.
Công cụ thuế góp phần hình thành cơ cấu ngành nghề hợp lý ở nhiều quốc
gia. Trong nền kinh tế mở và hội nhập quốc tế, việc bố trí cơ cấu ngành cũng còn
phụ thuộc vào việc lợi thế so sánh tương đối của kinh tế trong nước và với các quốc
gia khác có quan hệ thương mại. Không hoàn toàn dựa vào cơ chế thị trường, công
cụ thuế và trợ cấp có thể giúp các quốc gia khuyến khích đầu tư vào những ngành
nghề mà họ có lợi thế hoặc cần duy trì để đảm bảo an ninh cho quốc gia. Bằng cách
áp dụng công cụ thuế kết hợp với trợ giá, Nhà nước sẽ ban hành những chính sách
thuế đối với hàng hóa nhập khẩu sao cho có lợi cho mục tiêu của quốc gia. Tuy
nhiên, việc áp dụng chính sách thuế để điều chỉnh cơ cấu phải được xem xét rất thận
trọng. Bởi lẽ, thuế sẽ làm méo mó các quan hệ kinh tế khi áp dụng. Việc xác định
điều chỉnh không đúng, sẽ tạo cơ hội tăng trưởng của các ngành kinh tế kém hiệu
quả và kém cạnh tranh, làm cho hợp lực của toàn bộ nền kinh tế bị triệt tiêu ít nhiều.
Hơn nữa, công cụ thuế cũng có thể là nguyên nhân gây ra tình trạng trả đũa hoặc vi
phạm những thỏa thuận về hợp tác, ảnh hưởng tới quan hệ thương mại của quốc gia.
Thuế đóng vai trò trong việc điều tiết và định hướng tiêu dùng, qua đó góp
phần định hướng sản xuất trong nước. Việc áp dụng các mức thuế như thuế nhập
khẩu, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt sẽ làm thay đổi cầu với những hàng



11

hoá, dịch vụ mà nhà nước cho là cần hạn chế hoặc nên ưu đãi. Thực thế, thông qua
điều chỉnh mức thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, giá cả của mặt hàng đó có
thể cao hơn, từ đó có những ảnh hưởng nhất định đối với việc lựa chọn hàng hóa
của người tiêu dùng. Tuy nhiên, thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu cũng phải
phù hợp với những quan hệ và cam kết quốc tế khi mà quốc gia đó đã tham gia, hội
nhập.
Thuế là nguồn thu chủ yếu để sử dụng trong việc chi ngân sách ở địa phương.
Thông tư 342/2016/TT-BTC quy định ở các Điều 5 về các khoản thu thuế mà địa
phương được giữ lại hoặc Điều 8 về nguyên tắc cân đối ngân sách với trung ương.
Ngoài ra, Điều 6 của thông tư n ày quy định nguồn ngân sách của địa phương được
sử dụng để chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên của các cơ quan, đơn vị ở địa
phương được phân cấp trực tiếp quản lý trong các lĩnh vực, chi trả lãi, phí và chi phí
phát sinh khác từ các khoản tiền do chính quyền cấp tỉnh vay, chi bổ sung quỹ dự
trữ tài chính địa phương, chi chuyển nguồn sang năm sau của ngân sách địa
phương; chi bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu cho ngân sách cấp
dưới. Những khoản chi này đều hết sức quan trọng, có ý nghĩa đối với hoạt động và
sự phát triển của một địa phương.
2.4.

Các yếu tố ảnh hưởng đến số thu thuế của quốc gia/địa phương
Như đã trình bày ở trên, thuế là khoản đóng góp bằng tiền do các công dân

đóng góp cho nhà nước và có tính chất bắt buộc. Số thu thuế luôn gắn chặt với tình
trạng kinh tế của mỗi quốc gia thông qua các chỉ số như tổng sản phẩm quốc nội
(GDP), xuất nhập khẩu, đầu tư, tiêu dùng, dân số, đầu tư trực tiếp từ nước ngoài,
v.v.v.
Ảnh hưởng của tổng thu nhập quốc gia: Thuế, dù là trực thu hay gián thu
cũng dựa vào mức độ phát triển kinh tế của quốc gia hay nói cách khác, thuế phụ

thuộc vào GDP được tạo ra. Theo Dương Tấn Diệp (2001), nếu xét từng loại thuế
cụ thể thì thuế suất là tỷ lệ thuế tính trên thu nhập chịu thuế; nếu xét toàn bộ nền
kinh tế, đứng trên góc độ vĩ mô, thì thuế suất là tỷ lệ tính trên tổng thu nhập hay sản


12

lượng quốc gia. Như vậy, sản lượng tăng sẽ kéo theo thuế thu được tăng, hay nói
cách khác thuế ròng đồng biến với sản lượng.
Hàm thuế: T = T0+TmY, trong đó

T

T: Thuế ròng;
T0: Thuế tự định, không phụ thuộc vào Y;
Tm: Thuế biên, phản ánh thay đổi của thuế

T=T0+Tm.Y

khi sản lượng thay đổi;
Y: Sản lượng quốc gia. Tại điểm cân bằng
thì Y chính là tổng cầu, là giá trị GDP tính
theo phương pháp chi tiêu.

Y
Hình 2.1: Thuế đồng biến với sản lượng
Nguồn: Dương Tấn Diệp, 2001

GDP bình quân đầu người được tính bằng cách chia tổng sản phẩm trong
nước trong một năm cho dân số của một quốc gia trong năm tương ứng. Chỉ số này

có thể được ước lượng theo giá thực tế, tính bằng nội tệ hoặc ngoại tệ. Đây là một
chỉ số quan trọng để phản ánh kết quả sản xuất của một quốc gia trong một năm và
đồng thời chỉ số này dùng để đánh giá sự phát triển kinh tế theo thời gian và cũng là
chỉ số dùng để so sánh quốc tế về phát triển kinh tế.
GDP và số thu thuế có mối quan hệ hai chiều, chặt chẽ và khăng khít. Khi
GDP tăng thì thuế thu được sẽ tăng theo một tỷ lệ tương ứng. Chính sách thuế hợp
lý sẽ kích thích hoạt động sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng, đầu tư, xuất nhập khẩu,
v.v.v, từ đó góp phần cải thiện GDP theo chiều hướng gia tăng. Về phía tiêu dùng,
các nhà kinh tế cho rằng khi thuế thấp sẽ dẫn đến chi tiêu nhiều hơn, từ đó thúc đẩy
tăng trưởng do sản xuất gia tăng. Việc cắt giảm thuế sẽ tạo động lực cho doanh
nghiệp sản xuất nhiều hơn, trong khi đó người tiêu dùng sẽ gia tăng chi tiêu, từ đó
dẫn đến tăng trưởng kinh tế. Kinh tế tăng trưởng lại kéo theo cơ hội thu thuế tăng.
Độ mở thương mại: Yếu tố này thể hiện qua tổng giá trị xuất nhập khẩu so với
GDP. Đây cũng là một nhân tố quan trọng, bởi thuế đánh vào thương mại quốc tế là


13

một trong những nguồn thu chiếm tỷ trọng cao ở các quốc gia đang phát triển và các
quốc gia có thu nhập trung bình. Các nước có mức thu nhập trung bình trở xuống
đồng nghĩa với tình trạng có tỷ trọng sản xuất nông nghiệp còn cao. Đặc trưng của
sản xuất nông nghiệp là có mức lợi nhuận thấp, rủi ro nhiều, dẫn đến số thu thuế sẽ
hạn chế. Chính vì lý do đó mà nguồn thu chủ yếu của các quốc gia này đến từ thuế
hàng hóa xuất nhập khẩu, nhất là những mặt hàng xa xỉ.
Ngày nay, trong bối cảnh hội nhập ngày càng sâu và rộng, các nước đều ký
kết các hiệp định thương mại song phương hoặc đa phương, dẫn đến nguồn thu thuế
từ hàng hòa xuất nhập khẩu có có khuynh hướng giảm dần. Điều này gây ra tác
động tiêu cực đến việc thu thuế (Baunsgaard & Keen, 2010). Tuy nhiên, nghiên cứu
của Keen và Simone (2004) cho rằng độ mở thương mại có ý nghĩa tích cực đối với
số thu thuế bởi mở cửa nền kinh tế sẽ giúp kinh tế tăng trưởng tốt và đó là lý do dẫn

đến số thu thuế được cải thiện.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI): Chính sách thuế là một trong những
nhân tố tác động đến quyết định của nhà đầu tư nước ngoài. Khi các quốc gia tạo ra
các ưu đãi về thuế, tức giảm thuế, nhằm thu hút các dòng vốn đầu tư nước ngoài sẽ
có tác động tiêu cực đối với số thu thuế (Cassou, 1997; Martín-Mayoral & Uribe,
2010). Tuy nhiên, phân tích ở góc nhìn khác, nhân tố này có thể có tác động tích
cực, bởi việc gia tăng dòng vốn FDI sẽ làm tăng năng lực cạnh tranh quốc gia, tăng
sản lượng và gia tăng thuế (Gugler & Brunner, 2007). Như vậy đầu tư trực tiếp
nước ngoài có thể tác động tới nỗ lực thuế theo hai chiều hướng.
Tỷ lệ hộ nghèo: Thu nhập là cơ sở để thu thuế hoặc thói quen tiêu dùng. Đối
với những tỉnh hoặc thành phố có tỷ lệ hộ nghèo thấp, mức thu nhập cao thì tổng số
thu thuế sẽ cao và ngược lại. Như vậy, tỷ lệ hộ nghèo có mối quan hệ nghịch chiều
với số thu thuế.
Tỷ lệ tăng trưởng dân số: Tăng trưởng dân số là một yếu tố có ảnh hưởng
đến số thu thuế. Khi tỷ lệ tăng dân số càng cao, tỷ lệ người phụ thuộc gia tăng, quy
mô hộ tăng, v.v.v sẽ dẫn tới thu nhập người dân giảm và số thu thuế cũng sẽ giảm


14

theo. Chính vì vậy, theo Bird, Martínez - Vázquez và Torgler (2008) thì nhân tố này
có thể có tác động tiêu cực đến số thu về thuế.
Số thu thuế ở địa phương: Tùy theo từng quốc gia mà cơ chế quản lý và thu
thuế ở địa phương có khác nhau. Ở Việt Nam, cũng như trên phạm vi cả nước, số
thu thuế ở địa phương chịu sự ảnh hưởng bởi tình hình sản xuất, kinh doanh, đầu tư,
tiêu thụ hàng hóa, khai thác tài nguyên hoặc những vấn đề xã hội như dân số, lao
động, việc làm, tỷ lệ hộ nghèo, v.v.v. Tuy nhiên, tại mỗi địa phương, tình hình kinh
tế, xã hội khác nhau nên số thu có sự chênh lệch rất lớn. Để đảm bảo mọi địa
phương có đủ ngân sách hoạt động, chính phủ có chính sách điều tiết nguồn thu.
Thông tư số 342/2016/TT-BTC quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành về nguồn

thu của ngân sách địa phương. Theo đó tại Điều 5 của Thông tư quy định rõ 22
khoản thu cho ngân sách địa phương, đia phương được hưởng toàn bộ. Ngoài ra tại
Điều 8 của thông tư này cũng xác định tỷ lệ phần trăm phân chia các khoản thu mà
địa phương được giữ lại (ngoài 22 khoản thu được quy định ở điều 5) theo quy tắc
sau:
-

Tuy nhiên, nhiều công trình nghiên cứu cho thấGọi A là tổng chi địa

phương
-

Gọi B là tổng thu địa phương (khoản thu được hưởng 100%)

-

Gọi C là khoản thu có thể phân chia

-

Nếu (A-B)khoản thu có thể phân chia thì tỷ lệ được giữ lại (GL) sẽ là:
GL 

-

A B
 100 0 0
C


Trường hợp nếu A - B ≥ C thì địa phương sẽ được giữ lại 100% (khoản
C) và phần chênh lệch (nếu có) sẽ được ngân sách trung ương bổ sung
để cân đối ngân sách địa phương.

Tuy nhiên, nhiều công trình nghiên cứu cho thấy các địa phương gặp những
khó khăn nhất định trong việc thu thuế của doanh nghiệp hoặc cá nhân trên địa bàn.
Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Bá Hoàng (2017) cho biết sự tuân thủ nộp thuế cá


×