Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Luận văn “KIỂM TOÁN NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BẮC Á”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 122 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sỹ có tiêu đề “KIỂM TOÁN NỘI BỘ HOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BẮC Á” là công
trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu được sử dụng trong luận văn có nguồn trích
dẫn đầy đủ và trung thực. Kết quả nghiên cứu trong luận văn chưa từng được ai công
bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Hà Nội, ngày 03 tháng 05 năm 2017
Tác giả luận văn

Cao Tiến Bình


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình xây dựng đề cương, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này,
học viên đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ từ thầy, cô trong Khoa Sau Đại học, Khoa
Tài chính Ngân hàng, Khoa kế toán kiểm toán trường đại học Ngoại thương. Đặc biệt,
học viên nhận được sự hướng dẫn tận tình của TS. Trần Thị Kim Anh. Nhân dịp này,
cho phép học viên được bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới TS. Trần Thị Kim Anh và
các thầy cô trong khoa Sau đại học, khoa Tài chính Ngân hàng.
Đồng thời, học viên cũng xin cảm ơn Ban lãnh đạo Ngân hàng thương mại cổ
phần Bắc Á, các anh chị em đồng nghiệp phòng Kiểm toán nội bộ Ngân hàng thương
mại cổ phần Bắc Á, các bạn học trong lớp cao học K22B-TCNH và một số tác giả đã
hỗ trợ về thông tin, tài liệu cũng như tham gia khảo sát trong quá trình học viên thực
hiện luận văn.

Cao Tiến Bình
Học viên cao học khóa 22A
Trường Đại học Ngoại Thương



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU – SƠ ĐỒ
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
MỞ ĐẦU

................................................................................................................. 1

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ............................................................... 6
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KIỂM TOÁN NỘI BỘ NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI ............................................................................................................... 6
1.1.1. Khái niệm kiểm toán nội bộ .................................................................................. 6
1.1.2. Chuẩn mực kiểm toán nội bộ ................................................................................ 8
1.1.3. Quy tắc đạo đức của kiểm toán nội bộ.................................................................. 9
1.1.4. Sự cần thiết của kiểm toán nội bộ tại ngân hàng thương mại ............................. 11
1.1.5. Mô hình tổ chức kiểm toán nội bộ tại ngân hàng thương mại ............................ 14
1.1.6. Phương pháp tiếp cận trong kiểm toán nội bộ tại ngân hàng thương mại .......... 16
1.2. KIỂM TOÁN NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI ............................................................................................................. 20
1.2.1. Tín dụng và rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại ....................................... 20
1.2.2. Mục tiêu và yêu cầu đối với kiểm toán nội bộ hoạt động tín dụng tại ngân hàng
thương mại ..................................................................................................................... 21
1.2.3. Quy trình kiểm toán nội bộ hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại ........ 22
1.2.4. Hoàn thiện kiểm toán nội bộ hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại và
các tiêu chí đánh giá ...................................................................................................... 28
1.2.5. Kinh nghiệm về kiểm toán nội bộ hoạt động tín dụng tại các ngân hàng thương

mại ............................................................................................................................. 30
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BẮC Á ......................................... 34
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BẮC Á .............. 34


2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á ..... 34
2.1.2. Mô hình tổ chức và mạng lưới hoạt động của Ngân hàng thương mại cổ phần
Bắc Á ............................................................................................................................. 35
2.1.3. Khái quát về kết quả hoạt động của Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á ..... 37
2.2. THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BẮC Á ................................................................. 41
2.2.1. Cơ sở pháp lý của kiểm toán nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Bắc Á ......................................................................................................... 41
2.2.2. Thực trạng về mô hình tổ chức của kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng thương mại
cổ phần Bắc Á ................................................................................................................ 43
2.2.3. Thực trạng về phương pháp tiếp cận trong kiểm toán nội bộ hoạt động tín dụng
tại Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á ..................................................................... 45
2.2.4. Thực trạng về quy trình kiểm toán nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Bắc Á ............................................................................................ 48
2.2.5. Một số kết quả chủ yếu của kiểm toán nội bộ hoạt động tín dụng tại ngân hàng
thương mại cổ phần Bắc Á ............................................................................................ 64
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BẮC Á ............................................. 68
2.3.1. Những kết quả đạt được ...................................................................................... 68
2.3.2. Những mặt còn hạn chế và nguyên nhân ............................................................ 71
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM TOÁN NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BẮC Á .................... 74
3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
BẮC Á TRONG THỜI GIAN TỚI ............................................................................... 74

3.1.1. Định hướng hoạt động kinh doanh và phát triển tín dụng .................................. 74
3.1.2. Định hướng hoàn thiện kiểm toán nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Bắc Á ............................................................................................ 75
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM TOÁN NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BẮC Á ............................................. 76
3.2.1. Hoàn thiện mô hình tổ chức, đội ngũ nhân sự kiểm toán nội bộ ........................ 76
3.2.2. Hoàn thiện phương pháp tiếp cận của kiểm toán nội bộ hoạt động tín dụng ..... 78
3.2.3. Hoàn thiện quy trình kiểm toán nội bộ hoạt động tín dụng ................................ 81


3.2.4. Nâng cao trách nhiệm, sự ủng hộ của Hội đồng quản trị, Ban điều hành trong
việc thiết lập và vận hành hệ thống kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tín dụng một
cách hiệu quả ................................................................................................................. 84
3.2.5. Tăng cường sự phối hợp của các đơn vị được kiểm toán ................................... 86
3.3. KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN KIỂM TOÁN NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BẮC Á ................................ 87
3.3.1. Kiến nghị với chính phủ và với cơ quan quản lý nhà nước ................................ 87
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước .................................................................... 88
KẾT LUẬN

............................................................................................................... 90

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 92
PHỤ LỤC 01. BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT ............................................................. i
PHỤ LỤC 02. BÁO CÁO KIỂM TOÁN ..................................................................... v
PHỤ LỤC 03. CHẤM ĐIỂM XẾP HẠNG RỦI RO TÍN DỤNG CHO ĐƠN VỊ
KINH DOANH .............................................................................................................. xi


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Nguyên nghĩa

Bacabank

Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á

BKS

Ban kiểm soát

HĐQT

Hội đồng quản trị

HĐTD

Hoạt động tín dụng

IIA

Viện kiểm toán nội bộ Hoa Kỳ

KH

Khách hàng

KSNB


Kiểm soát nội bộ

KTNB

Kiểm toán nội bộ

KTV

Kiểm toán viên

KTVNB

Kiểm toán viên nội bộ

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

TCTD

Tổ chức Tín dụng


DANH MỤC BẢNG BIỂU – SƠ ĐỒ
Bảng 1.1. Các phương pháp tiếp cận của kiểm toán nội bộ (%) ................................... 16
Bảng 1.2. So sánh giữa tiếp cận tuân thủ và tiếp cận trên cơ sở rủi ro .......................... 17

Bảng 2. 1. Bảng tổng hợp điểm giao dịch Bacabank..................................................... 36
Bảng 2.2. Tình hình tổng tài sản và lợi nhuận sau thuế của Bacabank ......................... 38
Bảng 2.3. Chất lượng dư nợ cho vay Bacabank 2012-2016 .......................................... 40
Bảng 2.4. Tình hình mua bán nợ của Bacabank với VAMC ......................................... 40
Bảng 2.5. Mức độ sử dụng nguồn cung cấp thông tin rủi ro tại Bacabank ................... 46
Bảng 2.6. Mức độ sử dụng công cụ định lượng rủi ro tín dụng tại Bacabank............... 48
Bảng 2.7. Tình hình lập kế hoạch kiểm toán nội bộ tại Bacabank ................................ 50
Bảng 2.8. Tình hình thực hiện kiểm toán nội bộ hoạt động tín dụng ............................ 58
Bảng 2.9. Đánh giá việc lập báo cáo kiểm toán ............................................................ 61
Bảng 2.10. Đánh giá các phát hiện kiểm toán nội bộ hoạt động tín dụng ..................... 61
Bảng 2.11. Thực trạng việc giám sát các kiến nghị kiểm toán nội bộ ........................... 63
Bảng 2.12. Thực trạng việc thực hiện các kiến nghị kiểm toán nội bộ ......................... 63
Bảng 2.13. Tình hình thực hiện kiểm toán nội bộ hoạt động tín dụng tại Bacabank .... 64
Bảng 2.14. Các vi phạm lớn phát hiện trong kiểm toán nội bộ hoạt động tín dụng tại
Bacabank ........................................................................................................................ 65
Biểu đồ 2.1. Tình hình vốn điều lệ ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á .................. 37
Biểu đồ 2.2. Chỉ tiêu ROE, ROA của Bacabank từ 2012 - 2016 .................................. 38
Biểu đồ 2.3.Tình hình hoạt động tín dụng Bacabank 2012-2016 .................................. 39
Biểu đồ 2.4. Các phương pháp đo lường rủi ro ............................................................. 47
Sơ đồ 1.1. Mô hình ba tuyến phòng thủ theo Basel II ................................................... 13
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tổ chức kiểm toán nội bộ theo mô hình hỗn hợp ............................... 15
Sơ đồ 1.3. Các bước thực hiện kiểm toán nội bộ dựa trên rủi ro ................................... 19
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức Ngân hàng TMCP Bắc Á .................................................... 35
Sơ đồ 2.2. Cơ cấu tổ chức ban kiểm toán nội bộ Bacabank .......................................... 43
Sơ đồ 3.1. Mô hình tổ chức chi nhánh Bacabank .......................................................... 74
Hình 1.1. Áp dụng ma trận rủi ro trong lập kế hoạch kiểm toán hàng năm .................. 23


TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Luận văn: “Kiểm toán nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ

phần Bắc Á” đã đạt được những kết quả nghiên cứu sau:
Một là, luận văn đã khái quát hóa và làm rõ hơn các vấn đề lý luận về kiểm toán
nội bộ hoạt động tín dụng tại các ngân hàng thương mại. Cụ thể, luận văn đã làm rõ nội
hàm kiểm toán nội bộ, giới thiệu về hệ thống chuẩn mực và quy tắc đạo đức của kiểm
toán nội bộ của IIA và so sánh với Việt Nam. Luận văn cũng nhấn mạnh lại vai trò của
kiểm toán nội bộ trong ngân hàng thương mại theo chuẩn mực của Basel II và phân
tích các mô hình tổ chức cũng như phương pháp tiếp cận tiên tiến của kiểm toán nội bộ
trên thế giới. Chỉ ra mục tiêu, yêu cầu cũng như tóm tắt quy trình kiểm toán nội bộ hoạt
động tín dụng tại các ngân hàng thương mại.
Hai là, thông qua các nghiên cứu trên thế giới (của ủy ban Basel và tại Kosovo)
cũng như trong nước về kiểm toán nội bộ hoạt động tín dụng để rút ra bài học kinh
nghiệm về các yếu tố ảnh hưởng, các nguyên nhân gây hạn chế cũng như một số giải
pháp đối với kiểm toán nội bộ hoạt động tín dụng tại NHTM.
Ba là, dựa trên các tài liệu kèm khảo sát tại Ban KTNB ngân hàng Bắc Á cũng
như quá trình công tác tại đơn vị, luận văn đã phân tích thực trạng kiểm toán nội bộ
hoạt động tín dụng tại Bacabank về cơ sở pháp lý, về mô hình tổ chức, về phương pháp
tiếp cận cũng như quy trình. Chỉ ra những kết quả đạt được của Ban KTNB, đặc biệt là
các sai phạm lớn cũng như cách phát hiện và xử lý các sai phạm trong hoạt động tín
dụng. Mặc khác, luận văn cũng chỉ ra các hạn chế và nguyên nhân trong kiểm toán nội
bộ hoạt động tín dụng tại Bacabank.
Bốn là, từ thực trạng cũng như định hướng phát triển KTNB hoạt động tín dụng
trong thời gian tới, luận văn đưa ra năm (5) nhóm giải pháp cần phải thực hiện để hoàn
thiện KTNB HĐTD bao gồm: hoàn thiện mô hình tổ chức, đội ngũ nhân sự; hoàn thiện
phương pháp tiếp cận; hoàn thiện quy trình KTNB HĐTD; nâng cao trách nhiệm, sự


ủng hộ của ban lãnh đạo; và tăng cường sự phối hợp của các đơn vị được kiểm toán.
Đặc biệt luận văn đã xây dựng mô hình chấm điểm rủi ro đối với các đơn vị hoạt động
tín dụng để từ đó áp dụng một cách khoa học phương pháp tiếp cận “định hướng rủi
ro” đối với kiểm toán nội bộ hoạt động tín dụng.

Năm là, luận văn cũng đề cập đến hai (2) kiến nghị đối với chính phủ, cơ quan
quản lý về hoàn thiện cơ sở pháp lý và thành lập hội hành nghề kiểm toán viên nội bộ.
Cùng với hai (2) kiến nghị đối với ngân hàng nhà nước về cập nhật một số nội dung
trong dự thảo thông tư mới về kiểm toán nội bộ tại NHTM và tăng cường thanh tra
giám sát đối với hoạt động kiểm toán nội bộ tại các NHTM.


1

MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài

Trên thế giới, đặc biệt là các nước phát triển, KTNB đóng một vai trò không thể
thiếu trong hầu hết các tổ chức thuộc mọi lĩnh vực của nền kinh tế. Đối với các doanh
nghiệp nói chung, KTNB là một công cụ quan trọng và hữu hiệu trong việc kiểm soát
và quản lý hoạt động của doanh nghiệp. Đối với hệ thống NHTM, KTNB chính là
tuyến phòng thủ thứ ba trong mô hình quản trị rủi ro ba tuyến phòng thủ. Vì thế sự ra
đời và phát triển của KTNB là một yếu tố tất yếu khách quan gắn liền với sự phát triển
của doanh nghiệp cũng như nền kinh tế.
Đối với ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam, hoạt động tín dụng có vai trò
vô cùng quan trọng chiếm đến hơn 70% tỷ lệ đóng góp tổng thu nhập của ngân hàng
(Kim Tiền, 2017). Nhưng từ lâu, tín dụng thì luôn gắn với rủi ro, cho vay luôn đối mặt
với nợ xấu cho nên các NHTM luôn phải xây dựng một hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt
động hiệu quả, không để nợ xấu ăn mòn lợi nhuận hay làm âm vốn chủ sở hữu cũng
như duy trì rủi ro trong mức chấp nhận. Nhưng muốn đánh giá, kiểm tra hoạt động của
hệ thống kiểm soát nội bộ thì vai trò chính là từ đội ngũ kiểm toán nội bộ của các
NHTM.
Trong khủng hoảng kinh tế những yếu kém từ hoạt động tín dụng tại ngân hàng

đã được bộc lộ rõ như nợ xấu tăng đột biến, các đại án kinh tế về cho vay sai quy định
gây thất thoát vốn của ngân hàng hàng nghìn tỷ đồng… Và một nguyên nhân không
nhỏ chính là sự kém hiệu quả của công tác kiểm toán nội bộ hoạt động tín dụng tại các
NHTM.
Mặc dù chỉ là một ngân hàng nhỏ, nhưng Bắc Á đã đặt ra mục tiêu lớn cho phát
triển tín dụng trong những năm tới thông qua việc cơ cấu lại các phòng ban, hoàn thiện
các quy trình, chính sách và nhân sự trong năm 2017. Để phát triển một cách bền vững,
giảm thiểu rủi ro từ hoạt động tín dụng thì hoàn thiện công tác kiểm toán nội bộ hoạt
động tín dụng là nhiệm vụ không thể bỏ qua đối với Bắc Á trong thời gian tới. Muốn


2

làm được điều đó thì mô hình tổ chức, đội ngũ nhân sự, phương pháp tiếp cận và quy
trình kiểm toán nội bộ hoạt động tín dụng tại Bắc Á đều cần được hoàn thiện.
Với những lý do trên đây, việc nghiên cứu đề tài:”Kiểm toán nội bộ hoạt động
tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á” là việc làm cần thiết.
2.

Tình hình nghiên cứu

Trên thế giới đã có khá nhiều công trình nghiên cứu về kiểm toán nội bộ được
thực hiện bởi Viện kiểm toán nội bộ (IIA) cũng như nhiều tổ chức, cá nhân khác.
Trong đó có thể kể đến tài liệu: “Nghiên cứu về những cơ hội của kiểm toán nội bộ”
(Research Opportunities in Internal Auditing) của Viện kiểm toán nội bộ thực hiện vào
năm 2013. Cuộc nghiên cứu đã tập trung làm rõ bản chất, quy trình, phương pháp,
công nghệ thông tin hỗ trợ KTNB và mối quan hệ giữa kiểm toán nội bộ với các bộ
phận kiểm tra, kiểm soát trong doanh nghiệp; đồng thời chỉ ra triển vọng phát triển của
KTNB trong tương lai. Bên cạnh đó tác phẩm “Kiểm toán nội bộ dựa vào rủi ro” (Risk
Based Internal Auditing –An introduction) của tác giả David Griffiths đã cho thấy vai

trò của KTNB trong quản lý rủi ro cũng như mô tả quy trình vận dụng KTNB dựa vào
rủi ro. Ngoài ra còn có nhiều nghiên cứu về KTNB hoạt động tín dụng tại ngân hàng
thương mại nhưng chưa phù hợp để áp dụng đối với hệ thống KTNB trong ngân hàng
thương mại tại Việt Nam vì khác biệt về cơ sở pháp lý, nền tảng công nghệ hay tính
minh bạch của thông tin.
Trong nước, thời gian gần đây có thể kể đến luận án tiến sỹ “Hoàn thiện quá trình
và tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ trong các NHTM nhà nước Việt Nam” của tác giả
Vũ Thùy Linh năm 2014 thông qua việc nghiên cứu quá trình và tổ chức bộ máy
KTNB tại NHTM từ đó đề xuất các giải pháp để hoàn thiện quá trình kiểm toán nội bộ
cũng như tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ tại các NHTM nhà nước. Như vậy, phạm vi
nghiên cứu của luận án mới chỉ dừng lại ở các NHTM nhà nước.
Thứ hai, có thể kể đến, luận án tiến sỹ “Hoàn thiện kiểm toán nội bộ tại ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam” của tác giả Nguyễn Minh Phương


3

năm 2016 đã làm rõ được cơ cấu tổ chức, nội dung, quy trình KTNB tại Ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn (Agribank) và đặc biệt là chỉ ra các nhân tố ảnh
hưởng đến kiểm toán nội bộ thông qua chạy mô hình kinh tế lượng. Tuy nhiên, luận án
chưa nghiên cứu chuyên sâu về KTNB hoạt động tín dụng, phần hành chiếm nhiều thời
gian nhất của một cuộc KTNB.
Ngoài ra có thể kể đến luận văn thạc sĩ “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả
KTNB hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Việt Nam thịnh vượng” của tác giả Ứng Duy
Đông năm 2014, nghiên cứu dựa trên mô tả một quy trình KTNB hoạt động tín dụng
tại chi nhánh VPBank từ đó đưa ra các giải phát để nâng cao hiệu quả KTNB hoạt động
tín dụng tại VPBank. Nhưng, luận văn vẫn chưa phân tích được nhiều yếu tố tác động
đến hiệu quả KTNB hoạt động tín dụng và mới chỉ dừng lại ở việc phân tích về quy
trình KTNB hoạt động tín dụng.
Hầu hết các nghiên cứu vẫn chưa đi sâu vào nghiên cứu KTNB hoạt động tín

dụng tại ngân hàng thương mại. Vì thế, để khái quát về công tác kiểm toán nội bộ hoạt
động tín dụng và thực tiễn áp dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á, học viên
tập trung nghiên cứu về quy trình kết hợp với cơ cấu tổ chức và phương pháp tiếp cận
của kiểm toán nội bộ hoạt động tín dụng.
3.

Mục đích nghiên cứu của luận văn

Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm hệ thống lại cơ sở lý luận về kiểm toán
nội bộ hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại áp dụng theo các chuẩn mực,
thông lệ quốc tế về kiểm toán nội bộ tại ngân hàng thương mại nói chung và kiểm toán
nội bộ hoạt động tín dụng nói riêng. Kết hợp với việc làm rõ thực trạng kiểm toán nội
bộ hoạt động tín dụng tại ngân hàng Bắc Á để đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác kiểm toán nội bộ hoạt động tín dụng tại ngân hàng Bắc Á.
4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


4

- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là kiểm toán nội bộ hoạt động tín dụng tại
ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á.
- Nội dung nghiên cứu là cơ sở pháp lý, mô hình tổ chức, phương pháp tiếp cận
và quy trình KTNB hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á.
- Thời gian nghiên cứu là KTNB hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại
cổ phần Bắc Á trong vòng 5 năm từ năm 2012 đến năm 2016.
- Không gian nghiên cứu là trong hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần Bắc
Á.
5.


Phương pháp nghiên cứu

Luận văn chủ yếu sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu bao gồm các giai đoạn như tổng hợp, phân
tích, khái quát và hệ thống hóa những lý thuyết từ các sách, báo chí trong nước và nước
ngoài về kiểm toán nội bộ hoạt động tín dụng tại các ngân hàng thương mại.
- Phương pháp so sánh để đưa ra sự khác biệt của cơ cấu tổ chức kiểm toán nội
bộ của ngân hàng Bắc Á so với một số ngân hàng trong hệ thống.
- Phương pháp thống kê từ các số liệu từ hoạt động kinh doanh cũng như hoạt
động kiểm toán nội bộ hoạt động tín dụng tại ngân hàng Bắc Á.
- Phương pháp điều tra khảo sát, phỏng vấn và quan sát thực tế: học viên tiến
hành khảo sát qua bảng câu hỏi kết hợp với phỏng vấn các kiểm toán viên nội bộ,
Trưởng Ban kiểm toán nội bộ và quan sát thực tế để nghiên cứu thực trạng kiểm toán
nội bộ tại ngân hàng Bắc Á. Thông qua bảng câu hỏi trên Google Drive với 18 người
được

hỏi

thu

về

18

kết

quả

trả


lời

hợp

lệ

tại

đường

link:

Phiếu khảo sát gồm 12 câu hỏi (không tín
câu hỏi thông tin người tham gia khảo sát) chia làm 4 phần: mô hình tổ chức kiểm toán
nội bộ, tầm quan trọng của kiểm toán nội bộ hoạt động tín dụng, phương pháp tiếp cận
của KTNB hoạt động tín dụng và quy trình KTNB hoạt động tín dụng.


5

6.

Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, danh mục sơ
đồ, bảng biểu, Luận văn bao gồm 3 chương như sau:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm toán nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân
hàng thương mại
- Chương 2: Thực trạng kiểm toán nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng

thương mại cổ phần Bắc Á
- Chương 3: Giải pháp hoàn thiện kiểm toán nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Bắc Á.


6

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KIỂM TOÁN NỘI BỘ NGÂN HÀNG

1.1.

THƯƠNG MẠI
1.1.1.

Khái niệm kiểm toán nội bộ

Kiểm toán nội bộ (KTNB) trên thế giới ra đời khá sớm và ngày càng phát triển
gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên, phải đến năm 1941 khi
một nhóm các nhà kiểm toán nội bộ đứng ra thành lập IIA (The Institute of Internal
Auditors), Viện kiểm toán nội bộ, thì KTNB mới được công nhận như là một nghề
nghiệp chính thức.
Năm 1944, IIA định nghĩa KTNB là “hoạt động đánh giá độc lập trong trong một
tổ chức về công tác kế toán, tài chính và các công tác khác của tổ chức đó. Hoạt động
KTNB được xem như là các dịch vụ mang tính bảo vệ và xây dựng hỗ trợ cho ban giám
đốc”. Như vậy, lúc mới ra đời, công việc của KTNB chủ yếu để hỗ trợ Ban giám đốc
trong việc nhận xét về tính trung thực hợp lý của các thông tin kế toán và một số thông
tin khác. Thực tế, công việc của KTNB lúc này không khác nhiều so với kiểm toán độc
lập mà chủ yếu nó là một bộ phận trực thuộc đơn vị.

Sau nhiều lần sửa đổi bổ sung, thì đến tháng 10/2010 thì IIA đã đưa ra một định
nghĩa mới (áp dụng từ ngày 01/01/2011) thể hiện đúng bản chất của KTNB là “hoạt
động xác nhận và tư vấn mang tính độc lập, khách quan được thiết lập nhằm tạo ra
giá trị gia tăng, nâng cao hiệu quả hoạt động của một tổ chức. Kiểm toán nội bộ
giúp cho tổ chức đạt được các mục tiêu của mình thông qua việc tạo ra một cách
tiếp cận có hệ thống, có tính kỷ luật để đánh giá, nâng cao hiệu lực của quy trình
quản trị doanh nghiệp, quy trình kiểm soát và việc quản lý rủi ro”(IIA, Code of
Ethic). Thông qua định nghĩa này chúng ta có thể hình dung KTNB với 4 đặc trưng cơ
bản sau:


7

Thứ nhất, KTNB là một hoạt động độc lập, khách quan. Chính vì vậy nó phải là
một bộ phận độc lập với tổ chức và cần thiết thì có thể thuê các KTV bên ngoài để thực
hiện hoạt động KTNB.
Thứ hai, vai trò của KTNB là xác nhận và tư vấn cho nhà quản lý với phạm vi
hoạt động bao quát liên quan đến quy trình quản trị doanh nghiệp, quy trình kiểm soát
và quản lý rủi ro. Như vậy, kiểm toán viên nội bộ chính là chuyên gia duy nhất giúp cải
thiện được ba hệ thống này nhằm đạt được các mục tiêu: tăng cường đạo đức và các giá
trị cốt lõi trong doanh nghiệp, đảm bảo hoạt động của tổ chức hiệu quả và minh bạch,
truyền thông hiệu quả về rủi ro và kiểm soát tới các bộ phận thích hợp trong tổ chức và
điều phối mối quan hệ giữa ban quản lý, kiểm toán độc lập, kiểm toán nội bộ và hội
đồng quản trị.
Thứ ba, mục tiêu của KTNB là tạo ra giá trị gia tăng và cải thiện hoạt động của tổ
chức. Đây chính là đóng góp nổi bật của KTNB theo định nghĩa mới, luôn hướng đến
lợi ích của tổ chức và cố gắng để làm cho mọi việc tốt hơn chứ không đóng vai trò là
người điều tra và xử lý vi phạm.
Thứ tư, yêu cầu của KTNB phải có một hệ thống chuẩn mực chuyên nghiệp và có
thể thực hiện công việc với chất lượng dịch vụ cao nhất bằng cách “tiếp cận có tính kỷ

luật và tính hệ thống”.
Tại Việt Nam, quy chế KTNB trong các doanh nghiệp nhà nước được ban hành
tại quyết định số 832-TC/QĐ-CĐKT của Bộ Tài chính ngày 28/10/1997 vẫn chưa giải
thích kiểm toán nội bộ là gì. Theo dự thảo nghị định về Kiểm toán nội bộ năm 2016
của Chính phủ đang được lấy ý kiến thì KTNB là “việc kiểm tra, đánh giá giám sát
tính đầy đủ, thích hợp và hữu hiệu của kiểm soát nội bộ”. Trong đó, kiểm soát nội bộ
là việc thiết lập và tổ chức thực hiện trong nội bộ đơn vị kế toán các cơ chế, chính sách,
quy trình, quy định nội bộ phù với với quy định của pháp luật nhằm bảo đảm phòng
ngừa, phát hiện xử lý kịp thời rủi ro và đạt được yêu cầu đề ra. Cho thấy tại Việt Nam


8

vai trò của KTNB vẫn chưa được nhìn nhận một cách toàn vẹn chủ yếu tập trung vào
hệ thống kế toán cũng như rủi ro của các quy trình quy định của đơn vị.
Một số người thường dễ nhầm lẫn giữa “kiểm toán nội bộ” và “kiểm soát nội bộ”.
Tuy nhiên, như định nghĩa đưa ra ở trên thì “kiểm soát nội bộ” chính là các cơ chế
chính sách, quy trình, quy định nội bộ được thiết kế tuân thủ quy định pháp luật và phù
hợp với hoạt động của doanh nghiệp nhằm tạo ra các chốt kiểm soát giúp phòng ngừa
rủi ro cũng như phát hiện và xử lý kịp thời các rủi ro cùng với đó là giúp doanh nghiệp
đạt được những mục tiêu đặt ra trong hoạt động. Còn “kiểm toán nội bộ” là bộ phận
thường nằm trong doanh nghiệp nhằm giúp nhà quản lý kiểm tra, đánh giá cũng như
giám sát tính đầy đủ, thích hợp và hữu hiệu của những quy trình, quy chế, chính sách
đó.
1.1.2.

Chuẩn mực kiểm toán nội bộ

Để kiểm tra, đánh giá và tư vấn cho tổ chức nhằm giảm thiểu rủi ro tiềm ẩn cũng
như tạo ra giá trị gia tăng của tổ chức KTNB cần có một hệ thống các nguyên tắc cơ

bản về nghiệp vụ và về việc xử lý các mối quan hệ phát sinh trong quá trình kiểm toán
chính là hệ thống chẩn mực kiểm toán nội bộ.
Cho đến nay, Viện kiểm toán nội bộ Hoa Kỳ vẫn là cơ quan duy nhất ban hành
một cách đầy đủ và chỉnh sửa thường xuyên các chuẩn mực kiểm toán nội bộ nhằm áp
dụng hoặc tham khảo trên thế giới. Bộ chuẩn mực kiểm toán nội bộ năm 2017 được
ban hành tháng 10/2016 và áp dụng từ 01/01/2017, gồm có 41 chuẩn mực chia thành 6
nhóm chính có tác dụng đưa ra các nguyên tắc cơ bản tiêu biểu cho việc hành nghề
kiểm toán nội bộ (IIA, International standards for the professional practice of internal
auditing, 2016).
- Nhóm chuẩn mực về mục tiêu, quyền hạn, trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp
kiểm toán nội bộ (Nhóm chuẩn mực 1000 – Mục đích, trách nhiệm và quyền hạn, 1110
– Độc lập về tổ chức, 1120 – Khách quan, 1130 – Những tình huống làm ảnh hưởng
đến tính độc lập và khách quan, 1200 – Trình độ chuyên môn thành thạo.


9

- Nhóm chuẩn mực về quản lý chất lượng kiểm toán nội bộ số 1300 – Đánh giá
chất lượng kiểm toán.
- Nhóm chuẩn mực về quản lý hoạt động kiểm toán nội bộ số 2000, trong đó có
các chuẩn mực về 2010 - Lập kế hoạch, 2020 - Trao đổi thông tin và phê duyệt, 2030 Quản lý các nguồn lực, 2040 - Các chính sách và quy trình, 2050 - Hợp tác, 2060 -Báo
cáo cho các nhà quản lý cấp cao.
- Nhóm chuẩn mực về bản chất hoạt động kiểm toán nội bộ số 2100 bao gồm:
2110 – Hệ thống quản trị rủi ro, 2120 – Quản lý rủi ro, 2130 – Kiểm soát.
- Nhóm chuẩn mực về quy trình thực hiện một cuộc kiểm toán gồm: 2200 – Lập
kế hoạch kiểm toán, 2300 – Thực hiện kiểm toán, 2400 – Trao đổi thông tin về kết quả
kiểm toán, 2500 – Giám sát sau kiểm toán.
- Nhóm chuẩn mực về quyết định chấp nhận rủi ro của các nhà quản lý cấp cao
số 2600.
Ngoài các chuẩn mực kiểm toán nội bộ này, IIA còn ban hành cuốn “Tư vấn thực

hành” chuẩn mực kiểm toán nội bộ phát hành tháng 05/2015 dựa trên bộ chuẩn mực kế
toán năm 2013 để mô tả và giải thích rõ về các chuẩn mực kiểm toán nội bộ. Hiện tại,
Bộ tài chính chưa ban hành chuẩn mực kiểm toán nội bộ làm cơ sở cho việc thực hiện
kiểm toán nội bộ tại Việt Nam.
1.1.3.

Quy tắc đạo đức của kiểm toán nội bộ

Quy tắc đạo đức do IIA (IIA, Code of Ethic) ban hành yêu cầu kiểm toán viên nội
bộ (KTVNB) cần áp dụng và duy trì những quy tắc đạo đức cần thiết sau:
- Chính trực: là cở sở để tạo ra sự tin cậy trong các đánh giá của KTVNB. Để
đảm bảo được điều này, KTNB cần:
· Thực hiện công việc với sự trung thực, cẩn thận và có trách nhiệm.
· Phải tuân thủ luật pháp và phải tiết lộ thông tin khi luật pháp và các quy định
nghề nghiệp yêu cầu.


10

· Không được tiến hành riêng một cách có chủ ý các hoạt động phi pháp hoặc
dấn thân vào các hành động gây mất danh dự đối với nghề kiểm toán hoặc đối
với tổ chức.
· Phải tuân thủ và đóng góp cho các mục tiêu đạo đức và hợp pháp của tổ chức.
- Khách quan: các KTVNB thể hiện mức độ khách quan nghề nghiệp cao nhất
khi thu thập, đánh giá và truyền tải các thông tin liên quan đến hoạt động hoặc quy
trình được xem xét. Các KTVNB đánh giá một cách công minh tất cả các yếu tố chuẩn
xác và trong quá trình đánh giá không để bị ảnh hưởng bởi các lợi ích cá nhân hoặc bởi
người khác.
· Không thiết lập các mối quan hệ có thể làm nguy hại đến tính chất khách quan
của các báo cáo kiểm toán.

· Không được chấp nhận bất cứ thứ gì có thể làm nguy hại hoặc gây nguy cơ
làm sai lệch các đánh giá chuyên môn của mình.
· Phải công bố tất cả các sự kiện trọng yếu và đó là các sự kiện nếu không được
công bố sẽ có thể gây ra hậu quả là làm sai lệch báo cáo về các hoạt động được
xem xét.
- Bảo mật: KTVNB cần tôn trọng giá trị và tính riêng biệt của các thông tin
nhận được, không công bố các thông tin này khi không được phép trừ khi có quy định
khác của pháp luật. Cụ thể là:
· Phải thận trọng trong việc sử dụng và bảo vệ các thông tin có được trong quá
trình làm nhiệm vụ.
· Không được sử dụng những thông tin này vì lợi ích cá nhân hoặc trái với quy
định pháp luật gây thiệt hại cho các mục tiêu đạo đức và hợp pháp của tổ chức.
- Chuyên môn: KTVNB sử dụng kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm cần thiết để
thực hiện công việc của mình. Do đó, KTVNB:


11

· Chỉ được tham gia vào những công việc mà họ có kiến thức, kỹ năng và kinh
nghiệm.
· Phải thực hiện công việc theo các chuẩn mực quốc tế đối với KTVNB.
· Phải thường xuyên nâng cao trình độ chuyên môn cũng như tính hiệu quả và
chất lượng dịch vụ của họ.
Trong dự thảo thông tư quy định về hệ thống KSNB của tổ chức tín dụng năm
2017, tại điều 75 ngoài bốn quy tắc đạo đức trên còn có quy định thêm một quy tắc đạo
đức đối với KTVNB tại các NHTM Việt Nam là “Quy tắc trách nhiệm: Kiểm toán

viên nội bộ thực hiện công việc được giao với tinh thần trách nhiệm cao nhất; có
ý thức phát triển năng lực chuyên môn, kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm để
thực hiện kiểm toán nội bộ đạt hiệu quả nhất.” Điều này cho thấy Việt Nam

đang ngày càng tiếp cận một cách tốt hơn với các chuẩn mực quốc tế về kiểm
toán nội bộ, và áp dụng một cách không máy móc, mà quy định thêm quy tắc
trách nhiệm một yếu tố quan trọng nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm với
công việc từ đó mang lại hiệu quả cao nhất.
1.1.4.

Sự cần thiết của kiểm toán nội bộ tại ngân hàng thương mại

Trong nền kinh tế thị trường, hệ thống ngân hàng được ví như hệ thần kinh của
nền kinh tế. Hệ thống ngân hàng quốc gia hoạt động thông suốt, lành mạnh và hiệu quả
là tiền đề để các nguồn lực tài chính luân chuyển, phân bổ và sử dụng hiệu quả, kích
thích tăng trưởng kinh tế, ổn định giá trị đồng tiền và tạo công ăn việc làm.
Đặc trưng của NHTM là kinh doanh tiền tệ, sử dụng nguồn vốn huy động được từ
các cá nhân và tổ chức trong nền kinh tế cùng với nguồn vốn tự có để cho vay hoặc tìm
kiếm các cơ hội đầu tư có lãi suất cao hơn đồng nghĩa với rủi ro cao hơn để tạo ra lợi
nhuận. Nói cách khác, NHTM tiến hành các nghiệp vụ của mình không chỉ từ nguồn
vốn tự có mà chủ yếu là từ nguồn vốn huy động của khách hàng cho nên nếu NHTM
không thu hồi được số nợ vay thì không những chủ sở hữu NHTM chịu tổn thất (mất


12

nguồn vốn tự có) mà còn có nguy cơ không hoàn trả được số tiền đã huy động. Với quy
mô lớn, mạng lưới hoạt động rộng khắp, số lượng giao dịch khổng lồ và nhiều nghiệp
vụ tài chính phức tạp thì hoạt động KTNB trong NHTM trở nên vô cùng quan trọng.
Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 với sự phá sản của những ngân
hàng lớn đã tạo nên một hồi chuông cảnh báo đối với hệ thống NHTM trên toàn thế
giới, không có gì là “quá lớn để sụp đổ” nếu các ngân hàng không thay đổi hệ thống
quản trị yếu kém với những công cụ kiểm soát, kiểm toán nội bộ thiếu hiệu quả thì sẽ
còn nhiều Lehman Brothers (vụ phá sản ngân hàng lớn nhất trong lịch sử nước Mỹ).

Việc đẩy mạnh áp dụng Basel II tại Việt Nam yêu cầu các ngân hàng phải xây
dựng hệ thống quản trị rủi ro theo mô hình ba tuyến phòng thủ, trong đó kiểm toán nội
bộ đóng vai trò là chốt chặn cuối cùng. Mô hình ba tuyến phòng thủ theo yêu cầu của
Basel II bao gồm:
- Tuyến phòng thủ thứ nhất là các đơn vị kinh doanh, nơi trực tiếp nhận rủi ro từ
hoạt động kinh doanh, là người trực tiếp giao dịch với khách hàng và chịu trách nhiệm
quản lý rủi ro từ nhận diện, đánh giá/đo lường, quản lý, giảm thiểu và báo cáo rủi ro
cho ngành dọc quản lý.
- Tuyến phòng thủ thứ hai là các đơn vị quản lý rủi ro tổng thể cấp độ toàn hàng,
bao gồm các bộ phận kiểm tra tuân thủ và bộ phận quản lý rủi ro có chức năng phối
hợp với tuyến phòng thủ thứ nhất để đảm bảo rằng các rủi ro được nhận diện, đo lường
và báo cáo một cách chính xác về những rủi ro kinh doanh của đơn vị. Hay nói cách
khác, tuyến phòng thủ thứ hai chịu trách nhiệm xây dựng quan điểm tổng thể mang
tính hệ thống về rủi ro.
- Tuyến phòng thủ thứ ba chính là kiểm toán nội bộ, thực hiện rà soát độc lập
một cách hệ thống hai tuyến phòng thủ trước, góp phần nâng cao mức độ hiệu quả của
hai tuyến phòng thủ trước đó.
Mô hình được mô tả trong sơ đồ sau:


13

Sơ đồ 1.1. Mô hình ba tuyến phòng thủ theo Basel II
Nguồn: Nguyễn Minh Phương, 2016, Hoàn thiện kiểm toán nội bộ tại ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, trang 23.


14

Như vậy, KTNB đóng một vai trò vô cùng quan trọng đối với hệ thống quản lý

rủi ro trong NHTM, nhằm kiểm tra và xác minh tính hiệu quả các quy định của ngân
hàng và mức độ tuân thủ các quy định về lĩnh vực kinh doanh; bên cạnh đó xác thực
khung quản lý rủi ro tổng thể và đảm bảo quy trình quản trị rủi ro vận hành theo đúng
thiết kế và nhận biết các khả năng có thể cải tiến.
1.1.5.

Mô hình tổ chức kiểm toán nội bộ tại ngân hàng thương mại

Thông tư 44/2011/TT-NHNN quy định: ”Kiểm toán nội bộ của tổ chức tín dụng
được tổ chức thành hệ thống thống nhất theo ngành dọc hoặc tổ chức bộ phận kiểm
toán nội bộ tại hội sở chính tùy theo quy mô, mức độ, phạm vi và đặc thù hoạt động
của tổ chức tín dụng. Kiểm toán nội bộ trực thuộc Ban Kiểm soát và chịu sự chỉ đạo
của Ban Kiểm soát”. Trên thực tế có các mô hình tổ chức kiểm toán nội bộ tại các ngân
hàng như sau:
- Theo mô hình tập trung chức năng KTNB thuộc về Trụ sở chính. Cơ cấu tổ
chức kiểm toán nội bộ được thực hiện theo Quy chế tổ chức và hoạt động của NHTM
do Uỷ Ban Kiểm soát ban hành và HĐQT NHTM phê duyệt. Bộ máy KTNB gồm:
Trưởng Ban KTNB; Phó trưởng ban, Trưởng phòng kiểm toán nội bộ (theo các nội
dung/ tính chất công việc) và các KTVNB. Trưởng ban KTNB do Ban Kiểm soát chỉ
định, và có trách nhiệm báo cáo trực tiếp lên Ban Kiểm soát về các vấn đề phát sinh
trong quá trình kiểm toán. Đồng thời Trưởng phòng/Ban KTNB thiết lập mối quan hệ
làm việc và báo cáo công việc hàng ngày với Ban điều hành. KTVNB làm việc tại các
bộ phận kinh doanh cần báo cáo lên trưởng bộ phận kiểm toán khu vực trực thuộc ban
KTNB tại trụ sở chính thay vì báo cáo cho cán bộ phụ trách bộ phận kinh doanh đó. Để
thực hiện công việc kiểm toán, các KTVNB sẽ phải xuống các chi nhánh và đơn vị phụ
thuộc. Việc này có thể sẽ tốn thời gian, chi phí và đòi hỏi KTVNB phải có sự hiểu biết
sâu sắc về tình hình hoạt động thực tế tại chi nhánh/bộ phận được kiểm toán.
- Theo mô hình phân tán chức năng kiểm toán nội bộ có thể nằm ở các chi
nhánh, hoặc đơn vị phụ thuộc của NHTM. Cán bộ kiểm toán có thể thuộc biên chế của



15

chi nhánh hoặc hội sở chính. Mô hình này có thể khắc phục được những hạn chế của
mô hình tập trung như tiết kiệm thời gian, không gian và chi phí kiểm toán; việc hiểu
biết và nhận diện rủi ro tại đơn vị có thể sâu sắc và kịp thời, tạo thuận lợi cho quá trình
lập kế hoạch kiểm toán. Mặt hạn chế chủ yếu của mô hình này là sự độc lập của cán bộ
kiểm toán có thể bị ảnh hưởng. Điều này vi phạm quy tắc đạo đức của KTNB.
- Theo mô hình hỗn hợp chức năng kiểm toán nội bộ có thể tập trung tại Trụ sở
chính (mô hình tổ chức tập trung) nhằm duy trì tính độc lập của cán bộ kiểm toán. Tại
các chi nhánh bộ phận KTNB có thể hoạt động (mô hình phân tán), nhưng biên chế của
các cán bộ này lại thuộc về Trụ sở chính để tách biệt chức năng KTNB với công việc
hàng ngày của chi nhánh. Điều này có thể khắc phục được hạn chế của hai mô hình
trên, nhưng đòi hỏi các NHTM phải thiết lập các chính sách và quy trình kiểm tra, đánh
giá hoạt động KTNB phù hợp với yêu cầu của chuẩn mực và hoạt động ngân hàng.

Sơ đồ 1.2. Sơ đồ tổ chức kiểm toán nội bộ theo mô hình hỗn hợp
Nguồn: Vũ Thùy Linh, 2014, Hoàn thiện quá trình và tổ chức bộ máy kiểm toán
nội bộ trong Ngân hàng thương mại nhà nước Việt Nam.


16

Sơ đồ trên thể hiện mô hình tổ chức KTNB hỗn hợp bao gồm cả bộ phận KTNB
tập trung tại hội sở đồng thời có bộ phận KTNB tại các chi nhánh, đơn vị kinh doanh.
Ngoài ra, ở những ngân hàng lớn yêu cầu Ban KTNB phải có thêm phòng phát triển
KTNB và phòng Đảm bảo chất lượng kiểm toán nhằm đưa ra phương pháp luận và bảo
đảm rằng các bộ phận tác nghiệp tuân thủ với phương pháp luận này.
1.1.6.


Phương pháp tiếp cận trong kiểm toán nội bộ tại ngân hàng thương mại

Trong tiến trình thực hiện kiểm toán, KTVNB phải lựa chọn đúng phương pháp
tiếp cận để định hướng cách thức cũng như phân bổ thời gian cho các phần công việc.
Trong cuốn “Risk Based Internal Auditing” của tác giả David Griffths (2006) đã đưa ra
một số phương pháp tiếp cận kiểm toán như sau:
- Tuân thủ (Compliance): Đây là cách tiếp cận truyền thống tập trung vào tìm
hiểu quy trình, quy định có được tuân thủ hay không, vì vậy nó sẽ không phù hợp với
một môi trường đầy biến động và thách thức như hiện nay.
- Kiểm toán định hướng hệ thống (Systems based audit – SBA): là phương pháp
tiếp cận hiện đại nhằm đánh giá hệ thống và quy trình về tính hiệu quả và tính hữu hiệu
của các quy trình, chính sách.
- Kiểm toán định hướng rủi ro (Risk-based audit - RBA): là phương pháp tiếp
cận tập trung vào những vùng có rủi ro cao nhất, luôn coi rủi ro là xuất phát điểm,
hướng tới mục tiêu của tổ chức.
- Kiểm toán dựa trên đảm bảo (Assurance-based audit – ABA): là phương pháp
tiếp cận sử dụng phương pháp định hướng rủi ro để phối hợp tất cả hoạt động đảm bảo
trong doanh nghiệp, giảm thiểu sự trùng lặp và đảm bảo cao nhất phục vụ cho đơn vị,
nhà nước và các bên thứ 3, trong đó chủ yếu là các nhà đầu tư, các nhà cung cấp…
Bảng khảo sát của Griffths đối với các trưởng đoàn kiểm toán về các phương
pháp tiếp cận chủ đạo tại các doanh nghiệp cho thấy phương pháp định hướng rủi ro
ngày càng được coi là chủ đạo tăng từ 40% (năm 2000) lên đến 89% (năm 2004). Và
phương pháp tiếp cận tuân thủ cũng như định hướng hệ thống đã giảm mạnh.


×