Tải bản đầy đủ (.docx) (126 trang)

luận văn HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BẮC Á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (884.98 KB, 126 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
-----o0o-----

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO
TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN BẮC Á

Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng

ĐINH THỊ NGỌC ANH

Hà Nội, năm 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
-----o0o-----

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO
TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN BẮC Á

Ngành: Tài chính ngân hàng bảo hiểm
Chuyên ngành: Tài

chính ngân hàng



Mã số: 60340201

Họ và tên học viên: Đinh Thị Ngọc Anh
Người hướng dẫn: TS. Dương Thị Hồng Vân

Hà Nội, năm 2017


LƠI CAM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến người hướng dẫn khoa học của luận văn –
TS. Dương Thị Hồng Vân, đã tận tình hướng dẫn, đưa ra những đánh giá xác đáng
giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin chân thành gửi lời cảm ơn đến Ban Lãnh đạo, các bạn đồng nghiệp tại
Ngân hàng TMCP Bắc Á, cùng bạn bè và người thân đã giúp đỡ, hỗ trợ tôi trong
suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tác giả

Đinh Thị Ngọc Anh


LƠI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn Thạc sĩ “Hoàn thiện công tác Phân tích Báo cáo tài
chính tại ngân hàng Thương mại cổ phần Bắc Á” là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu, kết quả trong luận văn là hoàn toàn trung thực.
Tác giả

Đinh Thị Ngọc Anh



MỤC LỤC


DANH MỤC BANG BIỂU


DANH MỤC HÌNH VẼ


DANH MỤC CÁC TỪ NGỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu
BacABank
BCĐKT
BCKQKD
BCLCTT
BCTC
BKS
HĐQT
NHNN
NHTM
TCTC
TCTD
TMCP
VCSH
VĐL

Nguyên nghĩa
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bắc Á

Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo tài chính
Ban kiểm soát
Hội đồng quản trị
Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng thương mại
Tổ chức tài chính
Tổ chức tín dụng
Thương mại cổ phần
Vốn chủ sở hữu
Vốn điều lệ

TÓM TẮT KẾT QUA NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Luận văn “ Hoàn thiện công tác phân tích báo cáo tài chính tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Bắc Á” đã đạt được những kết quả nghiên cứu sau:


Thứ nhất, luận văn đã khái quát hóa và làm rõ hơn các vấn đề về phân tích
báo cáo tài chính tại các ngân hàng thương mại. Cụ th ể, luận văn đã gi ới thi ệu
những vấn đề cơ bản của ngân hàng thương mại (khái niệm và các hoạt động
chính của Ngân hàng thương mại), khái niệm về báo cáo tài chính và h ệ th ống
các báo cáo tài chính của Ngân hàng thương mại v ới b ốn báo cáo chính. Ti ếp
theo, luận văn tổng hợp các khái niệm về phân tích báo cáo tài chính t ại Ngân
hàng thương mại, hệ thống hóa các phương pháp phân tích báo cáo tài chính,
tổng hợp nội dung phân tích báo cáo tài chính tại Ngân hàng th ương m ại bao
gồm các nội dung chính: phân tích cấu trúc tài chính, phân tích m ỗi liên h ệ
giữa nguồn vốn và tài sản, phân tích hiệu quả kinh doanh và khả năng sinh l ời,
phân tích rủi ro trong hoạt động.Từ đó, luận văn làm rõ tầm quan tr ọng của

phân tích báo cáo tài chính Ngân hàng thương mại đối v ới ban lãnh đạo ngân
hàng, với các nhà đầu tư, với cơ quan quản lý nhà nước.
Thứ hai, sau khi đã làm rõ các nội dung có liên quan đ ến công tác phân
tích báo cáo tài chính tại Ngân hàng thương mại, luận văn tập trung nghiên
cứu về chất lượng công tác phân tích báo cáo tài chính tại Ngân hàng th ương
mại. Nội dung này bao gồm các tiêu chí phản ánh chất lượng công tác phân
tích báo cáo tài chính và các nhân tố ảnh h ưởng đến ch ất l ượng công tác phân
tích báo cáo tài chính tại Ngân hàng thương mại (g ồm nhân tố thu ộc v ề ngân
hàng và nhân tố thuộc về môi trường bên ngoài như quy định của Nhà nước,
…).
Thứ ba, luận văn chỉ ra các kinh nghiệm triển khai công tác phân tích BCTC
và bài học cho các NHTM Việt Nam.
Thứ tư, luận văn đã khái quát công tác phân tích báo cáo tài chính tại
BacABank: Tổ chức phân tích báo cáo tài chính tại BacABank trong đó đầu mối
thực hiện bởi Khối Tài chính – Phòng Thông tin quản lý. Các phương pháp và
nguyên tắc phân tích báo cáo tài chính tại BacABank. Về phương pháp phân tích,
BacABank tập trung sử dụng phương pháp phân tích tỷ số, phương pháp so sánh
và phương pháp đồ thị. Về nguyên tắc phân tích, BacABank đảm bảo việc thu


thập và xử lý số liệu chính xác, phân tích và trình bày trung thực, chú ý những
thông tin trọng yếu, đảm bảo nguyên tắc nhất quán trong quá trình phân tích.Về
nội dung, công tác phân tích báo cáo tài chính tại BacABank bám sát các nội dung
phân tích đã trình bày ở phần thứ nhất bao gồm phân tích cấu trúc tài chính, phân
tích mối liên hệ tài sản – nguồn vốn, phân tích hiệu quả kinh doanh và khả năng
sinh lời, phân tích rủi ro trong hoạt động.
Thứ năm, thông qua việc nghiên cứu các hoạt động này, luận văn rút ra những
hạn chế trong công tác phân tích báo cáo tài chính tại BacABank gồm vấn đề về cơ
sở dữ liệu, nội dung phân tích chưa đầy đủ, thời gian phân tích còn chậm trễ,…Giải
thích cho những hạn chế này, luận văn tìm hiểu được các nguyên nhân chủ quan từ

phía ngân hàng (do vấn đề về quy trình phân tích, kiểm soát phân tích, nội dung
phân tích, số lượng cán bộ phân tích, trình độ cán bộ phân tích, cơ sở hạ tầng công
nghệ thông tin) và từ phía khách quan là môi trường pháp lý và sự phổ biến của các
thông tin tài liệu cần thu thập.
Thứ sáu, dựa trên cơ sở lý thuyết và thực trạng chất lượng công tác phân tích
báo cáo tài chính tại BacABank cùng với định hướng chiến lược phát triển của
BacABank nói riêng và định hướng phát triển của Khối tài chính trong công tác
phân tích báo cáo tài chính nói chung, luận văn xây dựng nên một nhóm các giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác phân tích báo cáo tài chính tại
BacABank,Bên cạnh nhóm giải pháp có thể được thực hiện bởi bản thân ngân hàng,
để nâng cao chất lượng công tác phân tích báo cáo tài chính, luận văn chỉ ra sự hỗ
trợ từ phía Ngân hàng Nhà nước và Chính phủ cũng đặc biệt quan trọng, đóng vai
trò như chất xúc tác, hỗ trợ đẩy nhanh quá trình nâng cao chất lượng công tác phân
tích báo cáo tài chính.


11

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự phát triển và hội nhập quốc tế của nền kinh tế Vi ệt Nam,
trong thời gian qua hoạt động tài chính tiền tệ nói chung và lĩnh v ực ngân
hàng nói riêng đã có những thay đổi đáng k ể. Sự xu ất hi ện của m ột lo ạt ngân
hàng thương mại cổ phần (NH TMCP) trong và ngoài nước đã tạo ra tính cạnh
tranh ngày càng gay gắt cho thị trường ngân hàng Việt Nam. Đối m ặt v ới
những khó khăn đó, buộc các NH TMCP phải chủ động phân tích các đi ểm
mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức để theo kịp với sự thay đổi c ủa môi
trường. Trong điều kiện đó, BCTC với các thông tin tài chính tổng h ợp nh ất là
phương tiện cung cấp những thông tin hữu ích cho mọi đối tượng trong nền
kinh tế thị trường cạnh tranh và phát triển. Song BCTC là s ản ph ẩm c ủa k ế

toán, nó mang nhiều yếu tố kỹ thuật để có thể đọc và hi ểu. Để các thông tin
trên BCTC “biết nói” phải thông qua các phương pháp phân tích, các chuyên gia
đánh giá. Vì vậy, phân tích BCTC là một trong các công c ụ phổ bi ến nh ất đang
được sử dụng hiện nay để hỗ trợ cho nhà quản lý trong công tác quản trị.
Trong những năm qua, hệ thống NHTM Việt Nam đã quan tâm đến vi ệc
đánh giá, phân tích tài chính trong quá trình hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên
việc đánh giá và phân tích của các NHTM còn y ếu và thi ếu th ể hi ện ở ph ương
pháp phân tích chưa được toàn diện, chưa đầy đủ, cách thức xem xét và đánh
giá, tiêu chuẩn đánh giá hiện trạng tài chính của các ngân hàng khác nhau l ại
có sự khác nhau. Điều này làm cho các nhà quản tr ị ngân hàng g ặp r ất nhi ều
khó khăn trong việc quản lý, đánh giá và đưa ra các quy ết định quan tr ọng.
Điều này ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của hệ thống ngân hàng trong
tương lai.
Đối với Ngân hàng TMCP Bắc Á ( BacABank), sau h ơn 20 năm ra đ ời và
phát triển đã khẳng định được chỗ đứng trong hệ thống ngân hàng TMCP tại
Việt Nam. Tuy nhiên cũng giống như các ngân hàng TMCP khác tại Vi ệt Nam,


12

BacABank cũng đang hoạt động trong thị trường tài chính tiền tệ năng động,
ngày càng lớn mạnh và cạnh tranh gay gắt. Nhà quản trị Ngân hàng TMCP B ắc
Á luôn mong muốn nắm được số liệu tài chính để từ đó có được bức tranh
thực sự về sức khỏe của Ngân hàng cũng như dự báo được tri ển v ọng phát
triển của ngân hàng mình trong bối cảnh hiện tại của nền kinh tế Việt Nam.
Bức tranh đó được phản ánh qua BCTC của Ngân hàng. Tuy nhiên, cùng v ới s ự
non trẻ trong tuổi đời của thị trường tài chính tiền tệ Việt Nam nói chung và
của Ngân hàng Bắc Á nói riêng so với các nước phát tri ển trên thế gi ới thì công
tác phân tích BCTC của BacABank cũng đang ở trong giai đoạn đầu của quá
trình phát triển và còn nhiều hạn chế. Vì vậy mà công tác phân tích báo cáo tài

chính đang được Ngân hàng Bắc Á chú trọng và đẩy mạnh đ ể phục v ụ chính
xác kịp thời nhu cầu thông tin tài chính của nhà quản tr ị. Do nhận th ức đ ược
tầm quan trọng đặc biệt của công tác phân tích BCTC trong đi ều ki ện ngày
nay, qua thực tế làm việc tại NH TMCP Bắc Á, cùng với nh ững kiến th ức thu
nhận được từ nhà trường, tôi đã đi đến quyết định lựa chọn đề tài: “Hoàn
thiện công tác Phân tích Báo cáo tài chính tại ngân hàng Thương mại c ổ
phần Bắc Á” cho luận văn thạc sỹ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Đưa ra các giải pháp hoàn thiện công tác phân tích báo cáo tài chính t ại
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bắc Á để báo cáo phân tích có thể hỗ trợ
chính xác và kịp thời cho ban lãnh đạo trong quá trình nhìn nhận và gi ải quyết
các vấn đề trong ngân hàng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác phân tích
báo cáo tài chính của Ngân hàng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á .
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu công tác phân tích báo
cáo tài chính tại BacABank, cụ thể là các báo cáo phân tích BCTC của BacABank


13

mà BacABank đã thực hiện cung cấp cho Ban lãnh đ ạo ph ục v ụ công tác qu ản
trị.
+ Về thời gian: Công tác phân tích báo cáo tài chính t ại BacABank t ừ năm
2010-2016. Do tại thời điểm nghiên cứu, BacABank chưa ban hành báo cáo
phân tích BCTC năm 2016 của mình nên luận văn chủ yếu khai thác các số li ệu
và báo cáo phân tích đến hết năm tài chính 2015
4. Phương pháp nghiên cứu
- Luận văn sử dụng phương pháp thống kê, so sánh, phân tích và tổng

hợp với hệ thống sơ đồ, bảng biểu để trình bày các nội dung lý lu ận và th ực
tiễn.
- Nguồn dữ liệu cần thu thập: chủ yếu là dữ liệu thứ cấp bao gồm
+ Dữ liệu nội bộ: Báo cáo tài chính hợp nhất đã ki ểm toán c ủa BacABank
năm 2013-2015, Báo cáo của Hội đồng Quản trị về tình hình hoạt đ ộng kinh
doanh năm 2013, năm 2014, năm 2015 và Kế hoạch hoạt động năm 2016, Báo
cáo tổng kết hoạt động 5 năm 2011-2015, Báo cáo ALCO giai đoạn 2013-2015,
Báo cáo của Ban Kiểm soát BacABank tại Đại hội đồng cổ đông th ường niên
năm 2015, Các văn bản của Khối Tài chính có liên quan đến công tác phân tích
báo cáo tài chính, Các văn bản có liên quan khác thu ộc các Phòng ban nh ư
Phòng Hành chính tổng hợp, Phòng Kế toán, Phòng Quản lý thông tin…
+ Dữ liệu bên ngoài: Một số văn bản có liên quan đến công tác phân tích
BCTC, Các quy định về pháp luật liên quan đến báo cáo tài chính và công tác
phân tích báo cáo tài chính, Các quy định của Ngân hàng nhà nước có liên quan,
Các giáo trình về quản trị Ngân hàng thương mại, Giáo trình phân tích báo cáo
tài chính…
Luận văn tập trung vào công tác phân tích báo cáo tài chính của Ngân
hàng TMCP Bắc Á dưới giác độ là các nhà quản trị ngân hàng, không đi sâu vào
phân tích dưới giác độ là nhà đầu tư hoặc cơ quan quản lý nhà nước.
5. Kết cấu của luận văn


14

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục bảng biểu, danh mục tài liệu
tham khảo, kết cấu luận văn được trình bày thành 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về phân tích báo cáo tài chính tại Ngân hàng
thương mại.
Chương 2: Thực trạng công tác phân tích báo cáo tài chính tại Ngân hàng
TMCP Bắc Á.

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích báo cáo tài chính t ại
Ngân hàng TMCP Bắc Á.

CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 .Báo cáo tài chính của Ngân hàng thương mại
1.1.1 Những vấn đề cơ bản về Ngân hàng thương mại
1.1.1.1 Khái niệm về Ngân hàng thương mại
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan tr ọng nh ất c ủa n ền
kinh tế. Nói đến khái niệm về ngân hàng thì có rất nhi ều, tuy nhiên khái ni ệm
phổ biến nhất theo sách “Quản trị Ngân hàng thương mại” của Peter S.Rose
như sau: “Ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính cung c ấp m ột danh m ục các
dịch vụ tài chính đa dạng, đặc biệt là tín dụng, ti ết ki ệm và d ịch v ụ thanh toán,
thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so v ới bất kì m ột t ổ ch ức kinh doanh
nào trong nền kinh tế.”
Xét riêng tại Việt Nam, theo pháp lệnh Ngân hàng ban hành ngày
23/05/1990 của Hội đồng Nhà nước Việt Nam xác định: “ Ngân hàng Thương
mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động ch ủ yếu và th ường xuyên là
nhận tiền gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng s ố ti ền đó đ ể
cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán ”.
Bên cạnh đó, khái niệm Ngân hàng được định nghĩa trong Luật các tổ
chức tín dụng số 47/2010/QH12 tại Khoản 2 Điều 4 Chương I như sau: “ Ngân
hàng là loại hình tổ chức tín dụng có th ể đ ược th ực hi ện t ất c ả các ho ạt đ ộng


15

ngân hàng theo quy định của Luật này. Theo tính chất và m ục tiêu ho ạt đ ộng,
các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng th ương mại, ngân hàng chính sách,
ngân hàng hợp tác xã.” Trong số các loại hình ngân hàng kể trên thì Ngân hàng

thương mại (NHTM) chiếm tỉ trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và s ố
lượng. Theo Khoản 3 Điều 4 Chương I của Luật các tổ chức tín dụng s ố
47/2010/QH12, “Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng đ ược th ực
hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo
quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận ”.
1.1.1.2. Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng th ương mại
- Huy động vốn: với hoạt động chính là nhận ti ền gửi: cho vay được coi
là hoạt động sinh lời cao, do đó các ngân hàng đã tìm ki ếm m ọi cách đ ể huy
động được tiền. Một trong những nguồn quan trọng là các khoản ti ền gửi
thanh toán và tiết kiệm của khách hàng. Ngân hàng mở dịch v ụ nh ận ti ền g ửi
để bảo quản hộ người có tiền với cam kết hoàn trả đúng hạn cả lãi và gốc.
- Sử dụng vốn:
+ Cho vay: với vai trò là trung gian tài chính, ngân hàng huy đ ộng ti ết
kiệm và dung khoản tiền đó để cho các cá nhân, tổ ch ức vay v ốn, h ưởng lãi
suất chênh lệch. Hoạt động này đang ngày càng phát tri ển phong phú đa d ạng
với nhiều hình thức sản phẩm khác nhau trong cuộc cạnh tranh m ạnh mẽ
giữa các NHTM hiện nay.
+ Chiết khấu thương phiếu và các chứng từ có giá khác: đây là vi ệc ngân
hàng sẽ mua lại những thương phiếu còn trong thời hạn của khách hàng.
+ Bảo lãnh: do khả năng thanh toán của ngân hàng cho m ột khách hàng
rất lớn, và do ngân hàng nắm giữ tiền gửi của các khách hàng, nên ngàn hàng
có uy tín trong bảo lãnh cho khách hàng như mua ch ịu hàng hóa và trang thi ết
bị, phát hành chứng khoán, vay vốn của các tổ chức tín dụng khác.
+ Cho thuê tài chính: rất nhiều ngân hàng tích cực cho khách hàng
quyền lựa chọn thuê các thiết bị, máy móc cần thiết thông qua h ợp đồng thuê
mua, trong đó ngân hàng mua thiết bị và cho khách hàng thuê v ới đi ều ki ện


16


khách hàng phải trả tới hơn 70% hoặc 100% giá trị của tài sản cho thuê. Do
vậy, cho thuê của ngân hàng cũng có nhiều đi ểm gi ống như cho vay và được
xếp vào tín dụng trung và dài hạn.
+ Hoạt động đầu tư: bao gồm đầu tư chứng khoán và góp v ốn đầu tư
dài hạn.
- Hoạt động khác:
+ Mua bán ngoại tệ: Một trong những dịch vụ ngân hàng đầu tiên được
thực hiện là trao đổi (mua bán) ngoại tệ: mua bán một lo ại ti ền này l ấy m ột
loại tiền khác và hưởng phí dịch vụ.
+ Bảo quản tài sản hộ: các ngân hàng thực hiện việc lưu giữ vàng và các
giấy tờ có giá, các tài sản khác cho khách hàng trong két (còn g ọi là d ịch v ụ cho
thuê két). Ngân hàng thường giữ hộ những tài sản tài chính, gi ấy tờ cầm cố,
hoặc những giấy tờ quan trọng khác của khách hàng với nguyên tắc an toàn, bí
mật, thuận tiện.
+ Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán: Đây là ho ạt
động khác biệt cơ bản giữa NHTM và các loại hình trung gian tài chính khác.
Khi khách hàng gửi tiền vào ngân hàng ngân hàng không ch ỉ b ảo qu ản mà còn
thực hiện các lệnh chi trả cho khách hàng. Thanh toán qua ngân hàng đã m ở
đầu cho thanh toán không dung tiền mặt, tức là người gửi ti ền không cần đ ến
ngân hàng để lấy tiền mà chỉ cần viết giấy chi trả cho khách, khách hàng
mang giấy đến ngân hàng sẽ được nhận tiền. Điều này đã khuy ến khích khách
hàng gửi tiền vào ngân hàng để nhờ ngân hàng thanh toán hộ. Cùng với sự phát
triển của công nghệ thông tin, bên cạnh các th ể thức thanh toán nh ư séc, Ủy
nhiệm chi, nhờ thu, L/C đã phát triển các hình thức thanh toán m ới.
+ Quản lý ngân quỹ: ngân hàng đồng ý quản lý việc thu và chi cho một
công ty kinh doanh, tiến hành đầu tư phần thặng dư tiền mặt tạm thời vào các
chứng khoán sinh lợi và tín dụng ngắn hạn, cho đến khi khách hàng cần tiền mặt
để thanh toán.



17

+ Tài trợ các hoạt động của Chính phủ: Ngày nay, Chính phủ giành
quyền cấp phép hoạt động và kiểm soát các ngân hàng. Các ngân hàng đ ược
cấp giấy phép thành lập với điều kiện là họ phải cam kết thực hi ện v ới m ức
độ nào đó các chính sách của Chính phủ và tài trợ cho Chính phủ nh ư mua trái
phiếu của Chính phủ hay cho vay ưu đãi với các Doanh nghiệp Nhà nước.
+ Cung cấp dịch vụ ủy thác và tư vấn
+ Cung cấp dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán
+ Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm
+ Cung cấp các dịch vụ đại lý
1.1.2. Hệ thống báo cáo tài chính của Ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Khái niệm báo cáo tài chính của Ngân hàng th ương mại
Trước hết NHTM là một doanh nghiệp, vì vậy báo cáo tài chính (BCTC)
của NHTM cũng là BCTC của một doanh nghiệp, và là bản báo cáo tổng h ợp v ề
tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Theo “Giáo trình Phân tích báo cáo tài
chính” của PGS.TS. Nguyễn Năng Phúc thì “ BCTC là hệ thống báo cáo được lập
theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành phản ánh các thông tin kinh t ế,
tài chính chủ yếu của đơn vị. Theo đó, BCTC chứa đựng những thông tin t ổng
hợp nhất về tình hình tài sản, nguồn vốn ch ủ sở h ữu và công n ợ cũng nh ư tình
hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghi ệp. ”
Theo khái niệm về NHTM đã được nêu ở mục 1.1.1.1., NHTM là một loại
hình tổ chức tín dụng. Do đó, BCTC của NHTM cũng tuân th ủ theo quy đ ịnh v ề
BCTC của tổ chức tín dụng. Theo Khoản 3 Điều 2 Chương I về Chế độ báo cáo tài
chính đối với các tổ chức tín dụng (TCTD), “ Báo cáo tài chính của TCTD: Là báo
cáo tài chính được lập bởi pháp nhân TCTD trên cơ sở tổng hợp số liệu trong toàn
hệ thống TCTD (bao gồm: Trụ sở chính, Sở giao dịch, các chi nhánh và các đơn vị
trực thuộc hạch toán phụ thuộc) để phản ánh thông tin kinh tế, tài chính của pháp
nhân TCTD.” Những dịch vụ cụ thể mà mỗi ngân hàng lựa chọn cung cấp cũng
như hoạt động tổng thể của một tổ chức ngân hàng được phản ánh trong các báo

cáo tài chính.


18

1.1.2.2. Hệ thống báo cáo tài chính của Ngân hàng th ương mại
Để thuận lợi cho việc nghiên cứu và sử dụng BCTC doanh nghiệp, cần
thiết phải tiến hành phân loại và hệ thống BCTC. Phân loại BCTC là vi ệc s ắp
xếp BCTC theo những tiêu thức nhất định. Do có nhi ều BCTC khác nhau, đ ược
lập vào những thời gian khác nhau, số lượng và nội dung thông tin phản ánh
không giống nhau nên BCTC thường được phân theo n ội dung ph ản ánh, theo
thời gian lập, theo tính bắt buộc của BCTC. Hệ thống BCTC của các NHTM
cũng tương tự như hệ thống BCTC của các doanh nghiệp và có thêm m ột s ố
BCTC đặc thù khác như Báo cáo về nguồn vốn và sử dụng v ốn, Báo cáo v ề v ốn
chủ sở hữu,… Các báo cáo này thường được các nhà quản lý ngân hàng và các
tổ chức phân tích tín dụng xem xét khi đánh giá những thay đổi trong hoạt
động của một ngân hàng. Trong khuôn khổ của luận văn, phân loại BCTC theo
nội dung phản ánh được tập trung trình bày. Theo chế độ báo cáo tài chính
hiện hành đối với TCTD do Thống đốc NHNN và Bộ tài chính quy định, BCTC
bao gồm:
a. Bảng cân đối kế toán
Để phản ánh tổng quát tình hình tài s ản và ngu ồn v ốn c ủa ngân hàng,
kế toán sử dụng “Bảng cân đ ối k ế toán” (B ảng CĐKT). B ảng này đ ược l ập
trên cơ sở tính cân b ằng v ề m ặt l ượng gi ữa giá tr ị tài s ản và ngu ồn hình
thành tài sản của doanh nghi ệp và đ ược l ập vào m ột th ời đi ểm nh ất đ ịnh
(cuối tháng, cuối quý, cu ối năm). B ảng CĐKT c ần t ập h ợp các tài s ản và n ợ
theo tính chất luôn đảm b ảo tính cân đ ối k ế toán T ỔNG TÀI S ẢN = T ỔNG
NGUỒN VỐN, và các khoản mục thu ộc tài s ản (ho ặc ngu ồn v ốn) đ ều đ ược
sắp xếp theo thứ tự ph ản ánh tính thanh kho ản gi ảm d ần.
Theo Chuẩn mực Kế toán Việt Nam và Hệ th ống Kế toán các TCTD Vi ệt

Nam, Bảng CĐKT của NHTM được trình bày theo mẫu bi ểu s ố B02/TCTD bao
gồm những khoản mục chủ yếu như sau:
Tài sản
-

Tiền mặt, vàng bạc

Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu
Nợ phải trả:


19

đá quý

-Các khoản nợ Chính phủ và NHNN

-

Tiền gửi tại NHNN

-Tiền gửi của khách hàng

-

Tiền, vàng gửi tại
các TCTD khác và
cho vay các TCTD

-


-

-Các công cụ tài chính phái sinh và các
công nợ tài chính khác

khác

-Vốn tài trợ, ủy thác đầu tư, cho vay

Chứng khoán kinh

mà -TCTD chịu rủi ro

doanh

-Phát hành GTCG

Các công cụ tài
chính phái sinh và
các tài sản tài chính

-Các khoản nợ khác
Vốn chủ sở hữu

khác
-

Cho vay khách hàng


-

Chứng khoán đầu tư

-

Góp vốn, đầu tư dài
hạn

-

Tài sản cố định

-

Bất động sản đầu


- Tài sản có khác
Bảng Cân đối kế toán cung cấp thông tin về toàn bộ giá tr ị tài s ản hi ện

có của NHTM theo cơ cấu của tài sản, nguồn vốn và cơ cấu ngu ồn hình thành
tài sản đó của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo. Căn cứ vào bảng Cân
đối kế toán có thể nhận xét, đánh giá khái quát tình hình tài chính c ủa NHTM
như cơ cấu tài sản, năng lực hoạt động của tài sản, c ơ cấu ngu ồn v ốn, kh ả
năng tự chủ tài chính, khả năng thanh toán các khoản n ợ…
Ngoài ra, do các dịch vụ đa dạng của ngân hàng, ngày càng có thêm
nhiều các giao dịch tạo phí và các giao dịch này không được ghi chép trên B ảng
CĐKT của ngân hàng:
- Hợp đồng bảo lãnh tín dụng: trong đó ngân hàng cam k ết đ ảm b ảo vi ệc



20

hoàn trả khoản vay của khách hàng cho một bên thứ ba.
- Hợp đồng cam kết cho vay: trong đó ngân hàng cam kết cho vay tối đa
tới một số vốn nhất định trước khi hợp đồng hết hiệu lực.
- Hợp đồng về tỷ giá hối đoái: trong đó ngân hàng đồng ý giao hay nh ận
một loại ngoại tệ nhất định.
Cần lưu ý tới những giao dịch ngoài Bảng CĐKT vì chúng th ường đẩy
ngân hàng vào tình trạng rủi ro hơn dù rằng có th ể không xu ất hi ện trong báo
cáo thông thường về trạng thái của ngân hàng.
b. Báo cáo kết quả kinh doanh
Sau một giai đoạn nhất định, ngân hàng cần biết được một cách tổng
quát toàn bộ chi phí bỏ ra và kết quả thu được theo từng lĩnh v ực ho ạt đ ộng.
Toàn bộ những thông tin này được phản ánh trên Báo cáo kết qu ả kinh doanh
(BCKQKD). Thông qua báo cáo này, người sử dụng thông tin có th ể đánh giá
được hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Đồng thời biết được quy mô chí phí,
thu nhập và kết quả từ các mảng hoạt động kinh doanh cũng nh ư s ố l ợi
nhuận thuần trước và sau thuế thu nhập doanh nghiệp.
BCKQKD là một BCTC phản ánh tóm lược các khoản thu nhập, chi phí và
kết quả kinh doanh của ngân hàng cho một năm kế toán nhất đinh. BCKQKD
theo Chuẩn mực Kế toán Việt Nam và Hệ thống Kế toán các TCTD Việt Nam
được trình bày theo mẫu biểu số B03/TCTD bao gồm những khoản mục ch ủ
yếu như sau:
-

Thu nhập lãi thuần

-


Lãi/(lỗ) thuần từ hoạt động dịch vụ

-

Lãi/(lỗ) thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại hối

-

Lãi/(lỗ) thuần từ mua bán chứng khoán kinh doanh

-

Lãi/(lỗ) thuần từ mua bán chứng khoán đầu tư

-

Lãi/(lỗ) thuần từ hoạt động khác


21

-

-

Thu nhập từ góp vốn, mua cổ phần

-


Chi phí hoạt động

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trước chi phí dự phòng rủi ro tín
dụng
-

Tổng lợi nhuận trước thuế

-

Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp

-

Lợi nhuận sau thuế

-

Lãi cơ bản trên cổ phiếu

Trên cơ sở thu thập các thông tin trên BC KQKD, nhà phân tích sẽ đánh
giá được kết quả kinh doanh theo các mảng hoạt động của NHTM, mảng kinh
doanh nào mang lại lợi nhuận cao nhất, chi phí hoạt động có h ợp lý hay
không... Tuy nhiên, BCKQKD chỉ cung cấp thông tin về l ợi nhuận trong kỳ chứ
chưa phản ánh được hiệu quả kinh doanh của NHTM. Vì hiệu quả hoạt đ ộng
kinh doanh của một NHTM xem xét lợi nhuận đạt được trong mối liên h ệ v ới
các thông tin trên các BCTC khác như thông tin về quy mô tài s ản, m ức đ ộ r ủi
ro của NHTM...
c. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (BCLCTT) là BCTC tổng hợp, ph ản ánh vi ệc

hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo c ủa NHTM.
BCLCTT của NHTM đượ c trình bày dựa trên chu ẩn m ực VAS 24 Báo cáo l ưu
chuyển tiền tệ. Theo đó, BCLCTT cung c ấp thông tin giúp ng ười s ử d ụng
đánh giá các thay đổi trong tài s ản thu ần, c ơ c ấu tài chính, kh ả năng chuy ển
đổi của tài sản thành ti ền, kh ả năng thanh toán và kh ả năng c ủa NH trong
việc tạo ra các luồng ti ền trong quá trình ho ạt đ ộng. BCLCTT làm tăng kh ả
năng đánh giá khách quan tình hình ho ạt đ ộng kinh doanh c ủa NHTM và
khả năng so sánh gi ữa các NHTM vì nó lo ại tr ừ đ ược các ảnh h ưởng của
việc sử dụng các phương pháp kế toán khác nhau cho cùng giao dịch.


22

BCLCTT theo Chuẩn mực Kế toán Việt Nam và Hệ th ống Kế toán các
TCTD Việt Nam được trình bày theo mẫu bi ểu số B04/TCTD bao gồm nh ững
khoản mục chủ yếu như sau:
- Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh: là dòng ti ền ra và vào tr ực
tiếp liên quan đến thu nhập từ hoạt động kinh doanh. Đây là chỉ số căn bản về
mức độ tạo ra tiền mặt từ hoạt động thông thường của ngân hàng, tr ả c ổ t ức
và đầu tư mà không cần huy động đến các nguồn tài chính đặc bi ệt khác từ
bên ngoài.
- Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư: là dòng ti ền ra và vào liên quan
đến việc mua sắm, xây dựng, thanh lý và nhượng bán các tài s ản dài h ạn và
các khoản đầu tư khác không tính trong các khoản tương đương ti ền. Đây là
chỉ số về chi phí cho các nguồn lực nhằm tạo ra thu nhập và các dòng ti ền
trong tương lai.
- Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính: bao gồm dòng ti ền ra và vào
liên quan đến các hoạt động tạo ra các thay đổi v ề quy mô và k ết c ấu c ủa v ốn
chủ sở hữu và vốn vay của ngân hàng. Đây là chỉ s ố chủ y ếu trong d ự đoán yêu
cầu về tiền trong tương lai của những người cung cấp vốn cho ngân hàng.

BCLCTT có thể lập theo phương pháp gián tiếp hoặc trực tiếp:
- Theo phương pháp trực tiếp, BCLCTT được lập bằng cách xác đ ịnh và
phân tích trực tiếp các khoản thực thu, thực chi bằng ti ền theo t ừng n ội dung
thu, chi trên các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết của doanh nghi ệp.
- Theo phương pháp gián tiếp: BCLCTT được lập bằng cách xác đ ịnh
luồng tiền từ hoạt động kinh doanh trên cơ sở lấy tổng lợi nhuận sau thuế và
điều chỉnh ảnh hưởng của giao dịch phi tiền tệ, dự thu, dự chi, thu nhập chi
phí liên quan đến hoạt động đầu tư và tài chính…
d. Thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh BCTC là báo cáo nhằm thuyết minh và gi ải trình bằng l ời,
bằng số liệu một số chỉ tiêu kinh tế - tài chính chưa được th ể hi ện trên các


23

BCTC ở trên. Bản thuyết minh này cung cấp thông tin bổ sung cần thi ết cho
việc đánh giá KQKD của ngân hàng trong năm báo cáo được chính xác. Thuy ết
minh BCTC theo Chuẩn mực Kế toán Việt Nam và Hệ th ống Kế toán các TCTD
Việt Nam được trình bày theo mẫu biểu số B05/TCTD bao g ồm những kho ản
mục chủ yếu như sau:
- Đặc điểm hoạt động của TCTD
- Kỳ kế toán, đơn vị sử dụng trong kế toán
- Chuẩn mực và chế độ kế toán áp dụng
- Chính sách kế toán áp dụng tại TCTD
- Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong Bảng cân đ ối k ế
toán
- Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong Báo cáo k ết qu ả
hoạt động kinh doanh.
- Thông tin bổ sung một số khoản mục trình bày trên Báo cáo lưu chuyển
tiền tệ.

- Các thông tin khác: những khoản nợ tiềm tàng, những kho ản cam k ết,
những thông tin tài chính và phi tài chính khác.
- Quản lý rủi ro tài chính: rủi ro lãi suất, rủi ro ti ền tệ, rủi ro thanh
khoản, rủi ro giá cả thị trường khác (Nếu TCTD có quy mô hoạt động lớn).
Ngoài các thông tin yêu cầu trong mục này, các TCTD có th ể trình bày b ổ
sung các thông tin khác phù hợp với tình hình th ực tế hoạt đ ộng t ại đ ơn v ị.
Với ý nghĩa cung cấp thông tin chi tiết hơn cho các BCTC khác, trình bày thông
tin về chính sách tài chính, thông tin về rủi ro... bản thuy ết minh BCTC là c ơ s ở
để nhà phân tích đưa ra các lập luận cụ thể và xác thực hơn, thực hi ện phân
tích về rủi ro trong hoạt động kinh doanh NHTM.


24

1.2.Hoạt động phân tích báo cáo tài chính tại Ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm của hoạt động phân tích báo cáo tài chính Ngân hàng
thương mại
Theo Giáo trình Phân tích Báo cáo tài chính c ủa PGS.TS. Nguy ễn Năng
Phúc thì “Phân tích báo cáo tài chính là quá trình xem xét, ki ểm tra, đ ối chi ếu
và so sánh số liệu v ề tài chính trong kỳ hi ện t ại v ới các kỳ kinh doanh đã qua.
Phân tích báo cáo tài chính là m ột h ệ th ống các ph ương pháp nh ằm đánh giá
tình hình tài chính và k ết qu ả kinh doanh c ủa doanh nghi ệp trong m ột th ời
gian hoạt động nhất định.”
Theo Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fullbright niên khóa 2003-2004
bộ môn Phân tích tài chính thì “Phân tích báo cáo tài chính là phân tích tình
hình tài chính và hoạt động của công ty dựa vào các báo cáo tài chính do công ty
lập ra.”
NHTM cũng là một doanh nghiệp nên hoạt động phân tích báo cáo tài
chính tại NHTM có thể hiểu là phân tích tình hình tài chính và ho ạt đ ộng của
NHTM dựa vào các BCTC do NHTM lập ra, trong đó s ử dụng m ột h ệ th ống các

phương pháp nhằm đánh giá tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của
NHTM trong một thời gian hoạt động nhất định. Thông qua vi ệc phân tích báo
cáo tài chính sẽ cung cấp cho người sử dụng thông tin có th ể đánh giá ti ềm
năng, hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro về tài chính trong tương lai
của NHTM
1.2.2. Các phương pháp phân tích báo cáo tài chính tại Ngân hàng thương
mại
Phương pháp phân tích BCTC tại NHTM bao gồm hệ thống các công cụ
và biện pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, mối quan h ệ
bên trong và bên ngoài, các luồng dịch chuyển và bi ến đổi tình hình ho ạt đ ộng
tài chính ngân hàng, các chỉ tiêu tổng hợp, các chỉ tiêu chi ti ết, các ch ỉ tiêu t ổng
quát chung, các chỉ tiêu có tính chất đặc thù nhằm đánh giá toàn di ện th ực
trạng hoạt động tài chính của ngân hàng. Về mặt lý thuyết, có nhi ều ph ương
pháp phân tích BCTC tại NHTM như: phương pháp chi ti ết, phương pháp so


25

sánh, phương pháp tỷ lệ, phương pháp loại trừ, phương pháp tương quan và
hồi quy bội. Trong phạm vi luận văn, chỉ giới thiệu những phương pháp c ơ
bản, thường được vận dụng trong phân tích tình hình tài chính ngân hàng:
1.2.2.1.Phương pháp so sánh
So sánh là một phương pháp nhằm nghiên cứu sự biến động và xác định
mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích. Để áp dụng ph ương pháp so sánh
vào phân tích các BCTC của NHTM, trước hết phải xác đ ịnh s ố g ốc đ ể so sánh.
Việc xác định số gốc để so sánh là tùy thu ộc vào mục đích cụ th ể c ủa phân
tích. Gốc để so sánh được chọn là gốc về mặt thời gian và không gian. Kỳ phân
tích được chọn là kỳ thực hiện hoặc kỳ kế hoạch, kỳ kinh doanh tr ước. Giá tr ị
so sánh có thể chọn là số tuyệt đối, số tương đối, hoặc là số bình quân.
Để đảm bảo tính chất so sánh được của chỉ tiêu qua thời gian, cần đ ảm

bảo thỏa mãn các điều kiện so sánh gồm đảm bảo sự th ống nhất v ề: n ội dung
kinh tế của chỉ tiêu, phương pháp tính các chỉ tiêu, đơn vị tính các ch ỉ tiêu.
Mục tiêu so sánh trong phân tích các BCTC là nhằm xác định mức biến động
tuyệt đối và mức biến động tương đối cùng xu hướng biến động của chỉ tiêu phân
tích:
- Mức biến động tuyệt đối là kết quả so sánh trị s ố của chỉ tiêu gi ữa hai
kỳ (kỳ thực tế với kỳ kế hoạch hoặc kỳ thực tế với kỳ kinh doanh trước…)
- Mức biến động tương đối là kết quả so sánh trị s ố của ch ỉ tiêu ở kỳ
này với trị số của chỉ tiêu ở kỳ gốc nhưng đã được điều chỉnh theo m ột h ệ s ố
của chỉ tiêu có liên quan, mà chỉ tiêu liên quan này quy ết đ ịnh quy mô c ủa ch ỉ
tiêu phân tích.
Nội dung so sánh bao gồm:
- So sánh giữa số thực tế kỳ phân tích với s ố thực tế của kỳ kinh doanh
trước nhằm xác định rõ xu hướng thay đổi về tình hình hoạt động tài chính
của NHTM. Đánh giá tốc độ tăng trưởng hay giảm đi của các hoạt động tài
chính của NHTM.


×