Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

luận văn thạc sĩ “Phát triển hoạt động cho vay của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 86 trang )

1
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................3
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA CÁC TỔ
CHỨC TÍN DỤNG ........................................................................................................8
1.1. Tổng quan về hoạt động cho vay ......................................................................8
1.1.1. Khái niệm về cho vay ...................................................................................8
1.1.2. Đặc trưng và chức năng của cho vay .......................................................... 10
1.1.3. Các tổ chức thực hiện hoạt động cho vay ...................................................12
1.1.4. Các nghiệp vụ cơ bản của hoạt động cho vay.............................................13
1.1.5. Quy trình hoạt động cho vay.......................................................................14
1.2. Tổng quan về Quỹ Bảo vệ môi trƣờng ........................................................... 18
1.2.1. Tổ chức tài chính phi ngân hàng .................................................................18
1.2.2. Quỹ Bảo vệ môi trường ..............................................................................19
1.3. Các tiêu chí đánh giá hoạt động cho vay ........................................................21
1.3.1. Chỉ tiêu định tính: .......................................................................................22
1.3.2. Chỉ tiêu định lượng: ....................................................................................22
1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động cho vay ............................................25
1.4.1. Các nhân tố chủ quan (hay nhóm nhân tố từ phía TCTD).......................... 26
1.4.2. Các yếu tố khách quan ................................................................................27
1.5. Kinh nghiệm về nâng cao chất lƣợng cho vay và bài học cho Quỹ Bảo vệ
môi trƣờng Việt Nam .............................................................................................. 29
1.5.1. Kinh nghiệm về nâng cao chất lượng cho vay............................................29
1.5.2. Bài học cho Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam .........................................32
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA QUỸ BẢO VỆ
MÔI TRƢỜNG VIỆT NAM ......................................................................................33
2.1. Tổng quan về Quỹ Bảo vệ môi trƣờng Việt Nam ..........................................33
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam 33
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam .............................. 35
2.1.3. Vị trí chức năng và nhiệm vụ của Quỹ BVMT Việt Nam .......................... 38
2.1.4. Nguồn vốn hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam ...................40


2.1.5. Các hoạt động chính của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam .....................41
2.2. Phân tích hoạt động cho vay của Quỹ Bảo vệ môi trƣờng Việt Nam ..........45
2.2.1. Quy trình hoạt động cho vay của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam ........45
2.2.2. Phân tích tình hình hoạt động cho vay của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt
Nam .......................................................................................................................55


2
2.3. Đánh giá những thành công và tồn tại của hoạt động cho vay tại Quỹ Bảo
vệ môi trƣờng Việt Nam ......................................................................................... 65
2.3.1. Thành công..................................................................................................65
2.3.2. Tồn tại và nguyên nhân ...............................................................................66
CHƢƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA
QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG VIỆT NAM ............................................................ 70
3.1. Định hƣớng chiến lƣợc về phát triển hoạt động cho vay của Quỹ Bảo vệ
môi trƣờng Việt Nam đến năm 2020 .....................................................................70
3.1.1. Định hướng phát triển chung ......................................................................70
3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động cho vay ..................................................71
3.2. Một số giải pháp phát triển hoạt động cho vay của Quỹ Bảo vệ môi trƣờng
Việt Nam...................................................................................................................72
3.2.1. Giải pháp phát triển hoạt động cho vay của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt
Nam .......................................................................................................................72
3.2.2. Một số kiến nghị nhằm phát triển hoạt động cho vay của Quỹ Bảo vệ môi
trường Việt Nam ...................................................................................................81
KẾT LUẬN ..................................................................................................................84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................85


3
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam là tổ chức tài chính nhà nước trực thuộc Bộ
Tài nguyên và Môi trường có chức năng tiếp nhận các nguồn vốn từ ngân sách nhà
nước; các nguồn tài trợ, đóng góp, ủy thác của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước nhằm hỗ trợ tài chính cho các hoạt động bảo vệ môi trường trên phạm vi toàn
quốc. Tại Quyết định số 78/2014/QĐ-TTg ngày 26 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng
Chính phủ Quy định về tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam và
Quyết định số 899/QĐ-Bộ Tài nguyên và Môi trường Việt Nam ngày 15 tháng 4 năm
2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Điều lệ Tổ chức và hoạt động của
Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam có quy định đối tượng được cho vay ưu đãi từ Quỹ
Bảo vệ môi trường Việt Nam là tổ chức, cá nhân có các dự án đầu tư thực hiện các
hoạt động bảo vệ môi trường; dự án đầu tư thực hiện việc phòng, chống, khắc phục ô
nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường mang tính quốc gia, liên ngành, liên vùng hoặc
giải quyết các vấn đề môi trường cục bộ nhưng có phạm vi ảnh hưởng lớn.
Trên thực tế, Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam đang có hoạt động cho vay khá
khả quan, trong quá trình hơn 10 năm hoạt động và phát triển, Quỹ Bảo vệ môi trường
Việt Nam đã giải ngân cho vay với hai hình thức chính: cho vay với lãi suất ưu đãi và
hỗ trợ lãi suất sau đầu tư trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, hoạt động cho
vay của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam đã và đang bộc lộ nhiều hạn chế như: 1) số
lượng khách hàng của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam chưa thường xuyên, chủ yếu
do khách hàng tự tìm hiểu và tiếp cận; 2) doanh số cho vay của Quỹ Bảo vệ môi
trường Việt Nam phát triển chưa ổn định, phụ thuộc nhiều vào hoàn cảnh khách quan;
3) cơ chế cho vay còn nhiều vướng mắc chưa phát huy được hết nguồn lực của Quỹ.
Hoạt động cho vay của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam là hoạt động chiếm tỷ
trọng lớn nhất trong nguồn vốn của Quỹ. Mặt khác, hoạt động cho vay của Quỹ là một
công cụ quan trọng trong việc khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào công tác bảo
vệ môi trường. Chính vì vậy, việc đưa ra các biện pháp phát triển hoạt động cho vay
của Quỹ là nhiệm vụ quan trọng đối với sự phát triển của Quỹ trong giai đoạn tới.



4
Từ các lý do trên, tác giả đã chọn đề tài “Phát triển hoạt động cho vay của Quỹ
Bảo vệ môi trường Việt Nam” làm luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ kinh tế, chuyên ngành
Tài chính - Ngân hàng – Bảo hiểm.
2. Tình hình nghiên cứu:
2.1. Các công trình đã nghiên cứu
Đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học, luận án, luận văn và các bài báo
khoa học đề cập đến việc nâng cao chất lượng cho vay tại các TCTD. Tuy nhiên, qua
nghiên cứu tổng thể cho thấy, các nghiên cứu chủ yếu tập trung vào việc tìm kiếm các
giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại các NHTM, trong khi việc tìm ra các biện
pháp nâng cao chất lượng cho vay tại các tổ chức tài chính phi ngân hàng ít được quan
tâm nghiên cứu. Vì vậy, tác giả lựa chọn các luận án, luận văn, bài báo khoa học về
việc nâng cao chất lượng tín dụng tại các NHTM để tìm hiểu và tham khảo.
Luận án Tiến sỹ của Nghiên cứu sinh Nguyễn Văn Tuấn về “Giải pháp nâng cao
chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam”,
Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2015: Luận án đã trình bày những
vấn đề cơ bản về chất lượng tín dụng của NHTM cũng như kinh nghiệm nâng cao chất
lượng tín dụng của NHTM nước ngoài và bài học cho các NHTM Việt Nam. Luận án
cũng đã phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng và đưa ra các giải pháp
nâng cao chất lượng tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam như: Hoàn thiện chính sách tín dụng và nâng cao chất lượng công tác thu
thập, xử lý thông tin trong quản lý chất lượng tín dụng; Nâng cao tính cân đối trong
công tác huy động và sử dụng nguồn vốn, công tác kiểm tra, kiếm soát nội bộ; Phát
triển hệ thống công nghệ thông tin tín dụng, hiện đại hóa công nghệ hệ thống ngân
hàng và nâng cao công tác tổ chức; Hoàn thiện hệ thống công cụ bảo đảm chất lượng
tín dụng; Đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ tín dụng, sử dụng hiệu quả các công cụ bảo
hiểm tín dụng và thực hiện đồng bộ các giải pháp khác.
Luận văn Thạc sỹ của tác giả Nguyễn Thị Hiệp về “Nâng cao chất lượng tín dụng
tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội - Chi nhánh Vĩnh Phúc”, Học viện Ngân hàng,
năm 2013: Luận văn đã hệ thống hóa lý luận cơ bản về tín dụng và chất lượng tín dụng

của NHTM, đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng


5
tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội - Chi nhánh Vĩnh Phúc như: Đa dạng
hóa các nghiệp vụ huy động vốn phù hợp với các đối tác trên địa bàn; Nâng cao chất
lượng thẩm định tín dụng ở các khâu thẩm định khách hàng, thẩm định tính pháp lý,
thẩm định về thị trường, thẩm định kỹ thuật, thẩm định năng lực tài chính của khách
hàng vay vốn; Xác định phương thức cho vay, thời hạn cho vay phù hợp với từng đối
tượng khách hàng; Xây dựng và thực hiện chính sách khách hàng năng động đáp ứng
thực tiễn; Chuyên môn hóa các hoạt động về thẩm định khách hàng và quản lý nợ;
Ngăn ngừa, hạn chế và xử lý các khoản nợ quá hạn; Đa dạng hóa danh mục cho vay
nhằm giảm thiểu rủi ro; Nâng cao hoạt động kiểm tra, kiểm soát của ngân hàng đối với
khách hàng và từng khoản vay vốn; Đẩy mạnh hoạt động Marketing đi kèm với hiện
đại hóa công nghệ ngân hàng; Nâng cao trình độ nghiệp vụ và trách nhiệm của CBTD.
Luận án Tiến sỹ của Nghiên cứu sinh Ngô Đức Tiến về “Giải pháp hoàn thiện
công tác thẩm định cho vay dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt
Nam”, Học viện Tài chính, năm 2015: Luận án đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về thẩm
định cho vay dự án đầu tư, trình bày thực trạng thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng
TMCP Ngoại Thương Việt Nam, đánh giá những kết quả, hạn chế cũng như nguyên
nhân của những tồn tại trong hoạt động thẩm định dự án và đề xuất các giải pháp hoàn
thiện công tác thẩm định cho vay dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương
Việt Nam như: Nâng cao chất lượng thông tin đầu vào phục vụ thẩm định cho vay dự
án đầu tư; Hoàn thiện cẩm nang thẩm định dự án cho vay dự án đầu tư; Xây dựng triển
khai mô hình thẩm định dự án; Hoàn thiện công tác tổ chức điều hành, tăng cường
hoạt động hỗ trợ thẩm định dự án.
Thẩm định dự án trong NHTM: Kinh nghiệm từ Techcombank của Tác giả Lê
Minh, bài đăng trên Tạp chí Tài chính số 3 -2014. Bài viết đưa ra các yếu tố ảnh
hưởng đến chất lượng thẩm định dự án đầu tư bao gồm các yếu tố như con người,
thông tin, trang thiết bị phục vụ cho quá trình thẩm định. Tác giả cũng đưa ra giải pháp

nhằm hạn chế tỷ lệ nợ xấu tăng cao tại Techcombank thông qua việc quy chuẩn hóa
quy trình thẩm định dự án đầu tư và áp dụng cho toàn bộ hệ thống.
2.2. Những vấn đề còn tồn tại và hƣớng nghiên cứu
Trên cơ sở tiếp cận và kế thừa các công trình nghiên cứu của các tác giả trước
đây, tác giả nhận thấy ở Việt Nam chưa có công trình nghiên cứu khoa học nào đề cập


6
một cách có hệ thống lý luận về chất lượng cho vay và các chỉ tiêu, tiêu chí đánh giá
chất lượng cho vay của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam, một tổ chức tài chính nhà
nước hoạt động trong lĩnh vực môi trường.
Căn cứ vào thực tế tồn tại nêu trên, Luận văn đi sâu phân tích thực trạng chất
lượng cho vay tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam thông qua các chỉ tiêu định tính
và tiêu chí định lượng, chỉ ra những tồn tại của hoạt động cho vay trong giai đoạn
2012 - 2016, chỉ ra nguyên nhân dẫn đến những tồn tại đó và đề xuất một số biện pháp
nhằm nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam.
3. Mục đích nghiên cứu
Phát triển hoạt động cho vay của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam nhằm tăng
lượng khách hàng của Quỹ, nâng cao vai trò của Quỹ trong lĩnh vực tài chính về bảo
vệ môi trường, khẳng định vị thế của Quỹ.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: hoạt động cho vay của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu:
Về thời gian nghiên cứu: Đánh giá thực trạng hoạt động cho vay tại Quỹ Bảo vệ
môi trường Việt Nam trong giai đoạn 5 năm từ 2012 đến năm 2016 và đề xuất định
hướng phát triển hoạt động cho vay của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam giai đoạn từ
2017 đến 2020.
Về không gian nghiên cứu: đề tài chỉ tìm kiếm nghiên cứu các biện pháp phát
triển hoạt động cho vay tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu

Để thực hiện được mục đích nghiên cứu, đề tài sẽ sử dụng các phương pháp
nghiên cứu sau đây:
- Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết: phân tích và tổng hợp lý thuyết,
phân loại và hệ thống hóa lý thuyết.
- Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: phương pháp quan sát, phương
pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm.
6. Cấu trúc của luận văn


7
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục chữ viết
tắt, mục lục và các phụ lục, nội dung cơ bản của luận văn được thể hiện ở ba chương
sau đây:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay của các Tổ chức tín dụng.
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam.
Chương 3: Các giải pháp phát triển hoạt động cho vay Quỹ Bảo vệ môi trường
Việt Nam.


8
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA
CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG
1.1. Tổng quan về hoạt động cho vay
1.1.1. Khái niệm về cho vay
Cho vay, là một trong các hành vi kinh tế và nó cũng là sản phẩm của nền kinh tế
hàng hóa. Cho vay phát sinh ngay từ thời kỳ chế độ công xã nguyên thủy bắt đầu tan
rã, tồn tại qua nhiều hình thái kinh tế - xã hội. Khi chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất
xuất hiện, cũng là đồng thời xuất hiện quan hệ trao đổi hàng hóa. Thời kỳ này, cho vay
được thực hiện dưới hình thức vay mượn bằng hiện vật - hàng hóa. Xuất hiện sở hữu
tư nhân tư liệu sản xuất, làm cho xã hội có sự phân hóa: giàu, nghèo, người nắm quyền

lực, người không có gì....Khi người nghèo gặp phải những khó khăn không thể tránh
thì buộc họ phải đi vay, mà những người giàu, có vật chất dư thừa của mình sẽ cho vay
để nhận lấy phần bù đắp thêm trong tương lai. Tuy nhiên, vào các hình thái kinh tế - xã
hội sau này, cho vay phát triển và trở nên chuyên nghiệp hơn dưới các hình thức của
tín dụng.
Theo tài liệu Tiền tệ, tín dụng và ngân hàng, Cho vay tiền là hợp đồng qua đó
người cho vay cam kết giao cho người vay một khoản tiền và người vay tiền cam kết
hoàn trả người cho vay khoản tiền tương ứng với số tiền đã vay (vốn) (Lê Văn Tư
1997, tr. 97).
Do vậy, có thể hiểu cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín
dụng giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích
ác định trong một thời gian nhất định theo th a thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả
gốc và lãi. (Luật các tổ chức tín dụng, số 47/2010/QH12, khoản 16 Điều 4 .
Trong nền kinh tế thị trường hoạt động cho vay của TCTD rất đa dạng và phong
phú với nhiều loại hình cho vay khác nhau. Việc áp dụng hình thức cho vay nào là tùy
thuộc vào đặc điểm kinh tế của đối tượng sử dụng vốn tín dụng nhằm sử dụng và quản
lý vốn tín dụng có hiệu quả và phù hợp với sự vận động cũng như đặc điểm kinh tế
khác nhau của đối tượng tín dụng.
Trên thực tế việc phân loại cho vay theo các tiêu chí sau:


9
1.1.1.1. Phân theo mục đích sử dụng vốn:
- Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp
- Cho vay tiêu dùng cá nhân
- Cho vay mua bán bất động sản
- Cho vay sản xuất nông nghiệp
- Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu
1.1.1.2. Phân theo thời hạn cho vay
- Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn dưới 1 năm. Mục đích của loại

cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động
- Cho vay trung dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 1 năm. Mục đích của
loại cho vay này là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định, đầu tư vào các dự
án đầu tư.
1.1.1.3. Phân loại theo mức độ tín nhiệm của khách hàng
- Cho vay không có bảo đảm: Là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố,
hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng vay vốn
để quyết định cho vay.
- Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền vay
như thế chấp, cầm cố, hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào khác.
1.1.1.4. Phân loại theo phương thức cho vay
- Cho vay từng lần
- Cho vay theo hạn mức tín dụng
1.1.1.5. Phân loại theo phương thức hoàn trả nợ vay
- Cho vay trả nợ một lần khi đáo hạn
- Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ, cho vay trả góp
- Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn trả nợ cụ thể mà tùy theo khả
năng của khách hàng để trả nợ bất cứ lúc nào.


10
1.1.2. Đặc trƣng và chức năng của cho vay
1.1.2.1 Đặc trưng của cho vay
Bất kỳ mối quan hệ cho vay nào cũng có bốn đặc trưng cơ bản : Lòng tin, tính
hoàn trả, tính thời hạn và ẩn chứa nhiều khả năng rủi ro.
Một là, quan hệ cho vay dựa trên cơ sở lòng tin. Người ta chỉ cho vay khi người
ta tin tưởng người đi vay có ý muốn trả nợ và có khả năng trả nợ. Đồng thời người cho
vay tin rằng người đi vay sử dụng lượng giá trị đó sẽ thu được lượng giá trị cao hơn,
đạt hiệu quả sau một thời gian nhất định và có ý muốn trả nợ thì quan hệ tín dụng mới
xảy ra. Như vậy có thể nói đây là điều kiện tiên quyết để thiết lập quan hệ tín dụng.

Hai là, tính hoàn trả. Đối với quan hệ tín dụng thì đây là đặc trưng cơ bản nhất và
sự hoàn trả là tiêu chuẩn phân biệt quan hệ tín dụng với các quan hệ tài chính khác.
Trong tính hoàn trả thì lượng vốn được chuyển nhượng phải được hoàn trả đúng hạn
về cả thời gian và về giá trị bao gồm hai bộ phận : Gốc và lãi. Phần lãi phải đảm bảo
cho lượng giá trị hoàn trả lớn hơn lượng giá trị ban đầu. Sự chênh lệch này là giá trả
cho quyền sử dụng vốn tạm thời. Nói cách khác, nó là giá trị thời gian vốn hiện tại của
người sở hữu, vì thế nó phải đủ hấp dẫn để người sở hữu có thể sẵn sàng hy sinh quyền
sử dụng nó. Mặt khác nếu không có sự hoàn trả thì đó là quan hệ tín dụng không hoàn
hảo.
Ba là, tính thời hạn. Xuất phát từ bản chất của tín dụng là sự tín nhiệm, người cho
vay tin tưởng người đi vay sẽ hoàn trả vào một ngày trong tương lai. Người đi vay chỉ
được sử dụng tạm thời trong một thời gian nhất định, sau khi hết thời gian sử dụng
theo th a thuận, người đi vay hoàn trả cho người cho vay.
Bốn là, tín dụng ẩn chứa nhiều khả năng rủi ro. Do sự không cân xứng về thông
tin và người cho vay không hiểu rõ hết về người đi vay. Một mối quan hệ tín dụng
được gọi là hoàn hảo nếu người đi vay hoàn trả được đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn.
Tuy nhiên trong thực tế không phải mọi việc lúc nào cũng diễn ra một cách trôi
chảy, không hiếm trường hợp người đi vay không thực hiện được nghĩa vụ của mình
đối với chủ nợ do các nguyên nhân khách quan hay chủ quan gây ra. Đó là trường hợp
khi đến hạn hoàn trả vốn vay, người đi vay không thể thực hiện được việc trả nợ cho


11
người cho vay dẫn đến các khoản nợ bị quá hạn. Nợ xấu là biểu hiện không lành mạnh
của quá trình hoạt động tín dụng, là sự báo hiệu của rủi ro.
1.1.2.2. Chức năng của cho vay
Trong nền kinh tế thị trường, cho vay thực hiện ba chức năng cơ bản.
Một là góp phần thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn. (Nguyễn Văn Tiến
2014, tr. 13).
Cho vay thu hút đại bộ phận tiền tệ nhàn rỗi trong nền kinh tế và phân phối lại

vốn đó nhờ đó điều hòa vốn từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn. Sự điều hòa mang tính
chất tạm thời và phải trả lãi.
Việc phân phối lại vốn tiền tệ dưới hình thức cho vay được thực hiện bằng hai
cách: Phân phối trực tiếp và phân phối gián tiếp.
• Phân phối trực tiếp là việc phân phối vốn từ chủ thể có vốn tạm thời chưa sử
dụng sang chủ thể trực tiếp sử dụng vốn đó cho sản xuất kinh doanh và tiêu dùng.
Phương pháp phân phối này được thực hiện trong quan hệ tín dụng thương mại và việc
phát hành trái phiếu của các công ty...
• Phân phối gián tiếp là việc phân phối vốn được thực hiện thông qua các tổ chức
tài chính trung gian như ngân hàng, công ty tài chính...
Hai là tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông cho ã hội: hoạt động cho vay trước
hết tạo điều kiện cho sự ra đời các công cụ lưu thông như: thương phiếu, kỳ phiếu, thẻ
tín dụng, thẻ thanh toán...nhờ hoạt động tín dụng mà các nguồn vốn đang nằm trong xã
hội được huy động để sử dụng cho các nhu cầu của sản xuất và lưu thông hàng hóa sẽ
có tác dụng tăng tốc độ chu chuyển vốn trong phạm vi toàn xã hội.
Ba là phản ánh và kiểm soát các hoạt động kinh tế: sự vận động vốn của tín dụng
phần lớn là sự vận động gắn liền với sự vận động của vật tư, hàng hóa, chi phí trong
các xí nghiệp của tổ chức kinh tế. Vì vậy, tín dụng không những phản ánh hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp mà còn thực hiện việc kiểm soát các hoạt động ấy nhằm
ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực lãng phí, vi phạm pháp luật,...trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.


12
1.1.3. Các tổ chức thực hiện hoạt động cho vay
Theo quy định của pháp luật hiện hành, các tổ chức thực hiện hoạt động cho vay
là doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động ngân hàng. Tổ chức
tín dụng bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô
và quỹ tín dụng nhân dân.


Sơ đồ 1.1 Hệ thống các tổ chức tín dụng
(Nguồn: Ngân hàng nhà nước)


13
Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân
hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Theo tính chất và mục tiêu hoạt
động, các loại hình ngân hàng gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng phát triển, ngân
hàng đầu tư, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác và các loại hình ngân hàng
khác.
Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với
nội dung thường uyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung
ứng các dịch vụ thanh toán.
Tổ chức tín dụng phi ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện một
hoặc một số hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này, trừ các hoạt động nhận
tiền gửi của cá nhân và cung ứng các dịch vụ thanh toán qua tài khoản của khách hàng.
Tổ chức tín dụng phi ngân hàng bao gồm công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính
và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng khác.
Tổ chức tài chính vi mô là loại hình tổ chức tín dụng chủ yếu thực hiện một số
hoạt động ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu của các cá nhân, hộ gia đình có thu nhập
thấp và doanh nghiệp siêu nh .
Quỹ tín dụng nhân dân là tổ chức tín dụng do các pháp nhân, cá nhân và hộ gia
đình tự nguyện thành lập dưới hình thức hợp tác ã để thực hiện một số hoạt động
ngân hàng theo quy định của Luật này và Luật hợp tác xã nhằm mục tiêu chủ yếu là
tương trợ nhau phát triển sản xuất, kinh doanh và đời sống.
1.1.4. Các nghiệp vụ cơ bản của hoạt động cho vay
Dựa trên bốn đặc trưng cơ bản của cho vay bao gồm lòng tin, tính hoàn trả, tính
thời hạn và ẩn chứa rủi ro mà có các nghiệp vụ cơ bản của hoạt động cho vay: Để đảm
bảo độ tin cậy, cần có nghiệp vụ thẩm định bao gồm các hoạt động kiểm tra, thẩm định
hồ sơ, năng lực khách hàng, thông tin của khách hàng và khả năng hoàn trả của khách

hàng. Trong quá trình cho vay, cần có nghiệp vụ kiểm tra, giám sát mục đích sử dụng
vốn đảm bảo thực hiện đúng trong các th a thuận cho vay; Để đảm bảo tính hoàn trả
và tính thời hạn cần có nghiệp vụ xử lý và thu hồi nợ; Để giảm thiểu rủi ro mà các
khoản vay có thể xảy ra cần có nghiệp vụ quản lý rủi ro.


14
1.1.5. Quy trình hoạt động cho vay
Quy trình cho vay là tổng hợp các nguyên tắc, quy định của TCTD trong việc
cho vay. Quy trình này bao gồm nhiều bước theo một trật tự nhất định. Có thể khái
quát quy trình cho vay theo sơ đồ sau:

Sơ đồ 1.2. Quy trình cho vay
(Nguồn: Nghiệp vụ ngân hàng thương mại)


15
Hƣớng dẫn khách hàng và tiếp nhận hồ sơ
Lập hồ sơ tín dụng là bước căn bản đầu tiên của quy trình tín dụng, nó được thực
hiện ngay sau khi cán bộ tín dụng tiếp xúc với khách hàng có nhu cầu vay vốn.
Lập hồ sơ là bước quan trọng vì nó là bước thu thập thông tin làm cơ sở để thực
hiện các bước sau, đặc biệt là bước phân tích và ra quyết định cho vay.
Tùy theo quan hệ giữa khách hàng và TCTD, loại tín dụng yêu cầu và quy mô tín
dụng, cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ với những thông tin, yêu cầu
khác nhau. Nhìn chung một bộ hồ sơ đề nghị cấp tín dụng cần thu thập từ khách hàng
những thông tin sau:
- Thông tin về năng lực pháp lý và năng lực hành vi của khách hàng
- Thông tin về khả năng sử dụng và hoàn trả vốn của khách hàng
- Thông tin về bảo đảm tín dụng
Để thu thập được những thông tin căn bản như trên, TCTD thường yêu cầu khách

hàng phải lập và nộp cho TCTD các loại giấy tờ sau:
- Giấy đề nghị cấp tín dụng
- Phương án sử dụng vốn
- Hồ sơ pháp lý: giấy phép thành lập, giấy phép đăn ký sản suất kinh
doanh,quyết định bổ nhiệm giám đốc, điều lệ hoạt động…
- Hồ sơ tài chính: bản cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh,
báo cáo lưu chuyển tiền tệ của thời kỳ gần nhất
- Hồ sơ về phương án sản xuất kinh doanh và phương án trả nợ
- Hồ sơ về tài sản đảm bảo: các giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp, cầm cố,
bảo lãnh nợ vay
- Các giấy tờ khác theo yêu cầu của TCTD
Thẩm định hồ sơ vay và lập tờ trình
Thẩm định là việc thu thập và xử lý những thông tin liên quan đến khách hàng,
phương án vay vốn, tài sản đảm bảo nợ vay… để làm cơ sở ra quyết định cho vay


16
- Thông tin sử dụng trong công tác thẩm định:
+ Thông tin do khách hàng cung cấp
+ Thông tin đã được lưu trữ tại TCTD
+ Thông tin từ các đối tượng khác cung cấp
- Thẩm định khách hàng
+Kiểm tra tư cách pháp lý
+ Đánh giá khả năng tài chính
- Thẩm định phương án vay vốn
+ Đánh giá tính khả thi
+ Phân tích hiệu quả kinh tế
+ Đánh giá khả năng tài trợ
- Thẩm định tài sản đảm bảo nợ vay
+ Kiểm tra tính hợp lệ của tài sản đảm bảo

+ Xác định giá trị còn lại của tài sản đảm bảo
- Lập tờ trình
Tờ trình thẩm định là báo cáo kết quả công tác thẩm định và ý kiến đề xuất của
nhân viên thẩm định
Quyết định
Quyết định tín dụng là quyết định cho vay hoặc từ chối đối với một hồ sơ vay của
khách hàng. Đây là bước cực kỳ quan trọng trong quy trình tín dụng vì nó ảnh hưởng
rất lớn đến các bước sau và ảnh hưởng đến uy tín và hiệu quả hoạt động tín dụng của
TCTD.
Đây là bước quan trọng và cũng là bước dễ phạm phải sai lầm nhất. Có hai loại
sai lầm cơ bản thường xảy ra trong bước này:
- Quyết định chấp thuận cho vay đối với một khách hàng không tốt
- Từ chối cho vay đối với một khách hàng tốt


17
Cả hai loại sai lầm này đều dẫn đến thiệt hại đáng kể cho TCTD. Loại sai lầm thứ
nhất dễ dẫn đến thiệt hại do nợ quá hạn hoặc nợ không thể thu hồi, tức là thiệt hại về
tài chính. Loại sai lầm thứ hai dễ dẫn đến thiệt hại về uy tín và mất cơ hội cho vay.
Nhằm hạn chế sai lầm, trong bước quyết định tín dụng, TCTD thường chú trọng
hai vấn đề:
- Thu thập thông tin và xử lý thông tin một cách đầy đủ và chính ác làm cơ sở
để ra quyết định.
- Trao quyền quyết định cho một hội đồng tín dụng hoặc những người có năng
lực phân tích và phán quyết.
Trên cơ sở quyết định của hội đồng thẩm định, nhân viên tín dụng có trách nhiệm
thông báo cho khách hàng về quyết định cho vay hoặc từ chối cho vay đối với khách
hàng
Ký hợp đồng
Sau khi ra quyết định tín dụng, kết quả có thể là chấp thuận hoặc từ chối cho vay,

tùy vào kết quả phân tích và thẩm định ở bước trước. Nếu chấp thuận cho vay, cán bộ
tín dụng sẽ hướng dẫn khách hàng ký kết hợp đồng tín dụng và làm tiếp các bước tiếp
theo (ký kết các hợp đồng liên quan khác như hợp đồng thế chấp, hơp đồng cầm cố…,
thực hiện thủ tục đăng ký giao dịch bảo đảm và quản lý tài sản đảm bảo nợ vay). Nếu
từ chối vay, TCTD sẽ có văn bản trả lời và giải thích lý do cho khách hàng được rõ.
Giải ngân
Giải ngân là bước tiếp tiếp theo sau khi hợp đồng tín dụng đã được ký kết. Giải
ngân là phát tiền vay cho khách hàng trên cơ sở mức tín dụng đã cam kết trong hợp
đồng. Tuy là bước tiếp theo sau của quyết định tín dụng, nhưng giải ngân cũng là bước
quan trọng vì nó có thể góp phần phát hiện và chấn chỉnh kịp thời nếu có sai sót ở các
bước trước. Ngoài ra, cách thức giải ngân còn góp phần kiểm tra và kiểm soát xem vốn
tín dụng có được sử dụng đúng mục đích cam kết hay không. Nguyên tắc giải ngân là
luôn luôn gắn liền hoạt động tiền tệ với hoạt động hàng hóa hoặc dịch vụ đối ứng
nhằm đảm bảo khả năng thu hồi nợ sau này. Tuy vậy, giải ngân cũng phải tuân thủ
nguyên tắc đảm bảo thuận lợi, tránh gây khó khăn và phiền hà cho khách hàng.


18
Tổ chức giám sát và thu hồi nợ
Sau khi đã giải ngân, TCTD cần phải làm các bước: Kiểm tra theo dõi tình hình
sử dụng vốn của khách hàng, tình hình tài chính, và công nợ của khách hàng; kiểm tra,
đánh giá lại tài sản bảo đảm nợ vay; thu nợ.
Tất toán khoản vay
Hồ sơ vay chỉ tất toán khi bên vay thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trả nợ cho TCTD.
Khi đó, TCTD cần phải ký thanh lý hợp đồng tín dụng, hoàn trả tài sản đảm bảo nợ
vay cho khách hàng và lưu trữ hồ sơ vay.
Xử lý nợ vay
Nếu đến hạn trả nợ, bên đi vay không trả được nợ cho TCTD và không được
đồng ý gia hạn/ điều chỉnh kỳ hạn nợ thì TCTD tiến hành xem xét chuyển nợ quá hạn,
tiếp tục theo dõi để thu hồi nợ.

1.2. Tổng quan về Quỹ Bảo vệ môi trƣờng
1.2.1. Tổ chức tài chính phi ngân hàng
1.2.1.1. Khái niệm
Các tổ chức tài chính phi ngân hàng là những trung gian tài chính hoạt động,
kinh doanh trong lĩnh vực tài chính - tiền tệ, được thực hiện một số hoạt động ngân
hàng nhưng không được nhận tiền gửi không kỳ hạn và không cung cấp hệ thống
thanh toán.
Ngày nay, do nhu cầu mở rộng phạm vi hoạt động, đa dạng hóa các nghiệp vụ
của mỗi tổ chức tài chính trung gian nên khó phân biệt một cách rõ rệt tổ chức tài
chính trung gian là NHTM với các tổ chức tài chính phi ngân hàng khác. Sự tách biệt
cũng như sự đan en cạnh tranh lẫn nhau về nghiệp vụ, nội dung và phạm vi hoạt động
của các trung gian tài chính có nhiều mặt tích cực, đồng thời lại có những hạn chế nhất
định, tác động không tốt tới sự phát triển kinh tế. Bởi vậy, tuỳ theo sự phát triển nền
kinh tế - xã hội ở mỗi nước, các Chính phủ thường can thiệp vào việc thiết lập các tổ
chức tài chính trung gian, quy định giới hạn, nội dung và phạm vi hoạt động của mỗi
loại để phát huy cao nhất thế mạnh của mỗi loại trong hệ thống các tổ chức tài chính
trung gian.


19
1.2.1.2. Vai trò của các tổ chức tài chính phi ngân hàng
Các tổ chức tài chính phi ngân hàng có vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế
- xã hội, góp phần làm đa dạng hóa các dịch vụ, tài chính cho nền kinh tế, đem lại
những lợi ích thiết thực tạo cơ hội sinh lời cho các nguồn tiết kiệm nh lẻ thúc đẩy
cạnh tranh.
Các hoạt động của các tổ chức tài chính phi ngân hàng đem lại các hợp đồng
bảo hiểm, các dịch vụ cung cấp thông tin,... cho các khách hàng, giúp bảo vệ tài chính
và phân tán rủi ro.
1.2.1.3. Sự khác nhau giữa tổ chức tài chính phi ngân hàng và các NHTM
Tổ chức tài chính phi ngân hàng khác với NHTM ở các điểm sau:

- Tổ chức tài chính phi ngân hàng chủ yếu sử dụng vốn chủ sở hữu, không huy
động tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn của dân chúng, không nhận tiền gửi của cá nhân,
tổ chức với thời hạn ngắn để cho vay và đầu tư. Trong khi, NHTM là một định chế tài
chính nhận tiền gửi theo mọi yêu cầu của khách hàng và sử dụng tiền đó để cho vay,
NHTM được mở tài khoản thanh toán và thực hiện chức năng thanh toán cho khách
hàng.
- Tổ chức tài chính phi ngân hàng không thực hiện các dịch vụ thanh toán và tiền
mặt, không sử dụng vốn làm phương tiện thanh toán cho khách hàng. Vì vậy, tổ chức
tài chính phi ngân hàng không bị NHNN quản lý, giám sát chặt chẽ như NHTM.
1.2.2. Quỹ Bảo vệ môi trƣờng
1.2.2.1. Khái niệm
Theo từ điển Bách khoa toàn thư, từ “Quỹ” được sử dụng để mô tả một thực thể
pháp lý riêng biệt. Các quỹ là các tổ chức hợp pháp (pháp nhân) và/hoặc cá nhân hợp
pháp (thể nhân), có thể có một sự đa dạng của hình thức và có thể làm theo các quy
định khác nhau tùy thuộc vào thẩm quyền mà họ được tạo ra.
Theo quan điểm về quản lý Nhà nước, “Quỹ Bảo vệ môi trường là một tổ chức
tài chính được lập ra để hỗ trợ việc sử dụng và bảo tồn tài nguyên bền vững”.
Hiện nay, tại các nước đang phát triển và các nước có nền kinh tế chuyển đổi, khi
các vấn đề về thị trường vốn, tài chính chưa phát triển, chi phí giao dịch cao, thông tin
không đầy đủ đã gây ra những khó khăn, hạn chế trong việc đầu tư bảo vệ môi trường.


20
Chính vì vậy, các Quỹ Bảo vệ môi trường được thành lập tại các quốc gia, các địa
phương nhằm hỗ trợ cho các hoạt động liên quan đến công tác bảo vệ môi trường.
Nguồn tài chính của Quỹ Bảo vệ môi trường được lấy từ nhiều nguồn khác nhau nhau
như phí, các khoản bồi thường thiệt hại về môi trường, tiền phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực môi trường,…. Cơ chế cấp vốn của Quỹ Bảo vệ môi trường tương đối
thống nhất thông qua các hình thức cấp kinh phí cho vay với lãi suất ưu đãi hoặc
không lãi suất. Ngoài ra còn một số hình thức như hỗ trợ lãi suất sau đầu tư đối với các

đơn vị đã vốn vay ngân hàng, cho vay vốn thông qua một ngân hàng trung gian,…
Như vậy, Quỹ Bảo vệ môi trường là tổ chức tài chính được thành lập ở trung
ương hoặc địa phương để hỗ trợ tài chính cho các hoạt động đầu tư bảo vệ môi trường.
1.2.2.2. Đặc điểm của Quỹ Bảo vệ môi trường
Quỹ Bảo vệ môi trường là một tổ chức tài chính phi ngân hàng với hoạt động
chủ yếu là cung cấp vốn cho đầu tư bảo vệ môi trường. Điểm khác biệt giữa Quỹ Bảo
vệ môi trường và các tổ chức tài chính phi ngân hàng khác là ở mục đích hoạt động.
Quỹ Bảo vệ môi trường là một tổ chức tài chính hoạt động không vì mục đích lợi
nhuận. Quỹ Bảo vệ môi trường hoạt động với mục tiêu là hỗ trợ tài chính một cách có
hiệu quả cho các chương trình, dự án, các hoạt động, phòng, chống, khắc phục ô
nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường.
Quỹ Bảo vệ môi trường có thể coi là một tổ chức tài chính phi ngân hàng bởi
một số điểm khác biệt của Quỹ so với các ngân hàng. Quỹ Bảo vệ môi trường có thể
huy động vốn dưới nhiều hình thức khác nhau nhưng không nhận tiền gửi của dân cư
và các tổ chức kinh tế dưới hình thức mở tài khoản; không làm trung gian thanh toán
cho khách hàng. Với vai trò là một tổ chức tài chính phi ngân hàng, Quỹ Bảo vệ môi
trường trở thành một trung gian tài chính dẫn chuyển vốn từ người có vốn đến những
người cần vốn cho đầu tư bảo vệ môi trường.
Tóm lại, Quỹ Bảo vệ môi trường là một tổ chức tài chính phi ngân hàng, hoạt
động trong lĩnh vực môi trường và không vì mục đích lợi nhuận.
1.2.2.3. Hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường
a. Nguồn vốn hoạt động
- Ngân sách nhà nước cấp.


21
- Phí, lệ phí và các khoản bồi thường thiệt hại về môi trường.
- Lệ phí bán/chuyển CERs từ các dự án CDM tại Việt Nam.
- Nhận tài trợ, hỗ trợ, đóng góp tự nguyện, ủy thác đầu tư của các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước dành cho bảo vệ môi trường và ứng phó biến đổi khí hậu.

- Các nguồn vốn hợp pháp khác.
b. Các hình thức hỗ trợ tài chính
+ Cho vay vốn với lãi suất ưu đãi;
+ Hỗ trợ lãi suất vay vốn cho các dự án đầu tư vay vốn từ các TCTD khác theo
quy định của pháp luật;
+ Tài trợ, đồng tài trợ cho các hoạt động bảo vệ môi trường;
+ Hợp tác với các tổ chức tài chính, các quỹ môi trường trong và ngoài nước để
đồng tài trợ, cho vay vốn các dự án bảo vệ môi trường phù hợp với các tiêu chí và
chức năng, nhiệm vụ của Quỹ;
+ Hỗ trợ cho các hoạt động phổ biến, tuyên truyền về CDM; thực hiện trợ giá cho
các sản phẩm của dự án CDM theo quy định của pháp luật;
+ Hỗ trợ giá điện đối với các hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu theo quy định
của pháp luật;
+ Hỗ trợ tài chính đối với các hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu theo quy
định của pháp luật;
+ Thực hiện các chương trình, đề án, dự án và nhiệm vụ khác do Thủ tướng
Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường giao;
1.3. Các tiêu chí đánh giá hoạt động cho vay
Đối với bất kỳ một hoạt động nào, người ta đều có thể đánh giá trên nhiều góc độ
và cách nhìn. Cũng như vậy, hoạt động cho vay có thể đánh giá dưới góc độ là khách
hàng hoặc góc độ của người quản lý. Với khách hàng, đánh giá chất lượng cho vay chỉ
có thể đánh giá theo các chỉ tiêu định tính như: thái độ của CBTD, khoảng thời gian
chờ đợi quyết định cho vay, thủ tục và yêu cầu cho vay… Các nhà quản lý TCTD đánh
giá chất lượng hoạt động cho vay có thể sử dụng các chỉ tiêu định lượng như tổng dư


22
dợ, chỉ số nợ xấu… Nhìn chung, để đánh giá hoạt động cho vay ta có thể sử dụng một
số tiêu chí như sau:
1.3.1. Chỉ tiêu định tính:

Chỉ tiêu định tính là những chỉ tiêu mang tính tương đối, rất khó ác định và
thường được dùng để đánh giá chất lượng của hoạt động cho vay một cách khái quát.
Các chỉ tiêu định tính thường bao gồm:
- Thủ tục cho vay: Thủ tục làm việc, yêu cầu về giấy tờ đơn giản; Thời gian làm
việc nhanh chóng, không gây phiền hà sẽ tạo cho khách hàng tâm lý thoải mái, tạo
niềm tin và hình ảnh tốt đối với TCTD.
- Quy chế cho vay: Phục vụ tốt nhất cho khách hàng nhưng phải đảm bảo tuân
thủ đúng quy chế cho vay vốn tín dụng. Thực hiện tuần tự, chuẩn xác trong công tác
thẩm định về dự án, khả năng tài chính, năng lực pháp lý của khách hàng, về tài sản
đảm bảo… nhằm đưa ra được quyết định hợp lý nhất vừa phục vụ tốt khách hàng vừa
phòng ngừa rủi ro tín dụng cho TCTD.
- Cơ sở vật chất, khả năng ứng dụng công nghệ, kỹ thuật hiện đại trong quá trình
cho vay nhằm rút ngắn thời gian phục vụ nhưng vẫn đảm bảo thu thập, lưu trữ đầy đủ
thông tin để giúp TCTD có thể khai thác, phát hiện và ngăn ngừa rủi ro.
Các chỉ tiêu định tính rất khó ác định và chủ yếu dựa vào kinh nghiệm của
CBTD và người quản lý cũng như các mối quan hệ của họ với khách hàng. Vì vậy,
trên thực tế khi nói đến chất lượng tín dụng người ta chú ý nhiều đến các chỉ tiêu mang
tính định lượng.
1.3.2. Chỉ tiêu định lƣợng:
1.3.2.1. Doanh số cho vay và số lượng khách hàng vay:
Doanh số cho vay là tổng số tiền mà một TCTD đã cho các khách hàng vay trong
một thời kỳ nhất định. Đây là chỉ tiêu phản ánh quy mô cho vay của TCTD đối với nền
kinh tế, là chỉ tiêu phản ánh chính xác, tuyệt đối về hoạt động cho vay trong một
khoảng thời gian. Do đó, nếu kết hợp doanh số cho vay và số lượng khách hàng vay
của các thời kỳ liên tiếp thì có thể thấy được u hướng hoạt động cho vay của TCTD.
1.3.2.2. Dư nợ cho vay:


23
Dư nợ cho vay là số tiền mà khách hàng vay đang còn nợ chưa trả tại một thời

điểm, nói cách khác, nó là chỉ tiêu phản ánh khối lượng tiền mà TCTD cấp cho nền
kinh tế tại một thời điểm nhất định. Tổng dư nợ thấp chứng t TCTD không có khả
năng mở rộng được mạng lưới khách hàng, hoạt động cho vay yếu kém, khả năng tiếp
thị khách hàng chưa tốt. Tuy nhiên, không phải chỉ tiêu này càng cao thì chất lượng
cho vay càng tốt bởi lẽ khi TCTD cho vay vượt quá mức giới hạn cũng là lúc bắt đầu
chấp nhận rủi ro về cho vay. Chỉ tiêu tổng dư nợ phản ánh quy mô cho vay đồng thời
cũng phản ánh uy tín của TCTD.
1.3.2.3. Tỷ lệ nợ quá hạn
Nợ quá hạn là khoản nợ mà khách hàng không trả được khi đã đến hạn th a
thuận trong Hợp đồng cho vay. Khi một món nợ không trả được vào kỳ hạn trả nợ,
toàn bộ nợ gốc của Hợp đồng sẽ được chuyển thành nợ quá hạn. Theo quy định của
NHNN tại Điều 6.10 Mục 1 Chương II Văn bản hợp nhất 22/VBHN-NHNN ngày
04/6/2014, để quản lý các khoản nợ một cách hiệu quả, các tổ chức tín dụng phải phân
loại các khoản nợ thành 05 loại:
- Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn, bao gồm:
+ Các khoản nợ trong hạn và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi
đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn;
+ Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả
năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn
còn lại;
+ Các khoản nợ đáp ứng đủ điều kiện phân loại vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn.
- Nhóm 2: Nợ cần chú ý, bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày;
+ Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng là doanh
nghiệp, tổ chức thì tổ chức tín dụng phải có hồ sơ đánh giá khách hàng về khả năng trả
nợ đầy đủ nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu);
+ Các khoản nợ đáp ứng đủ điều kiện phân loại vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn
hoặc phải xếp vào nhóm có rủi ro cao hơn.



24
- Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn, bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều chỉnh kỳ
hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại Điểm b Khoản này;
+ Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả
lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;
+ Các khoản nợ đáp ứng đủ điều kiện phân loại vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn
hoặc phải xếp vào nhóm có rủi ro cao hơn.
- Nhóm 4: Nợ nghi ngờ, bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời
hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;
+ Các khoản nợ đáp ứng đủ điều kiện phân loại vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn
hoặc phải xếp vào nhóm có rủi ro cao hơn.
- Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn, bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo
thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ
được cơ cấu lại lần thứ hai;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá
hạn hoặc đã quá hạn;
+ Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý;
+ Các khoản nợ phải xếp vào nhóm có rủi ro cao hơn.
Các khoản nợ thuộc nhóm 2, 3, 4, 5 được gọi là nợ quá hạn, các khoản nợ thuộc
nhóm 3, 4, 5 được gọi là nợ xấu.
(Nguồn: Ngân hàng nhà nước)



25
Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ phần trăm giữa nợ quá hạn và tổng dư nợ của TCTD tại
một thời điểm nhất định thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm. Đây là chỉ tiêu quan
trọng để đánh giá chất lượng cho vay của một TCTD.
Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn =

x 100%
Tổng dư nợ
(Nguồn: Giáo trình quản trị Ngân hàng thương mại)

Chỉ tiêu này cho biết trong tổng dư nợ có bao nhiêu phần trăm là nợ quá hạn. Tỷ
lệ nợ quá hạn thấp biểu hiện chất lượng hoạt động cho vay tại TCTD có độ an toàn cao
tức là mức độ rủi ro thấp. Tuy vậy, trên thực tế để đánh giá chính ác hơn chất lượng
hoạt động cho vay của một TCTD người ta chia tỷ lệ nợ quá hạn thành hai loại: tỷ lệ
nợ quá hạn có khả năng thu hồi và tỷ lệ nợ quá hạn không có khả năng thu hồi. TCTD
có tỷ lệ nợ quá hạn cao nhưng trong đó bao nhiêu phần trăm là nợ có khả năng thu hồi
và bao nhiêu phần trăm là nợ không có khả năng thu hồi, khi đó ta mới có thể đánh giá
chính ác được chất lượng cho vay.
Nợ quá hạn là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng cho vay, vì vậy nếu
kiểm soát tốt nợ quá hạn thì chất lượng cho vay sẽ cao và ngược lại.
- Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu:
Tổng nợ xấu
Tỷ lệ nợ nợ xấu =

x 100%
Tổng dư nợ
(Nguồn: Giáo trình quản trị Ngân hàng thương mại)


Chỉ tiêu này phản ánh trong tổng dư nợ có bao nhiêu phần trăm là nợ xấu. Nợ
xấu tăng làm tăng chi phí dự phòng rủi ro tín dụng, đồng thời chứng t chất lượng cho
vay thấp, năng lực tài chính, năng lực quản lý cũng như năng lực hoạt động của tổ
chức tín dụng là kém.
1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động cho vay
Chất lượng cho vay là kết quả của cả một quá trình tính từ khi hoạt động cho vay
được TCTD xét duyệt, phát ra cho đến khi được thu hồi. Trong quá trình đó có rất
nhiều những tác động gây rủi ro dẫn đến việc TCTD không thu hồi được vốn và phải


×