Tải bản đầy đủ (.doc) (105 trang)

luận văn PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA NHÓM THIÊN LỆCH TỰ LỪA DỐI TỚI CÁC QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ CỦA NHÀ ĐẦU TƯ CÁ NHÂN TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (510.64 KB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA NHÓM THIÊN LỆCH
TỰ LỪA DỐI TỚI CÁC QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ
CỦA NHÀ ĐẦU TƯ CÁ NHÂN TRÊN THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính- Ngân hàng

NGUYỄN HÀ LINH

Hà Nội - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA NHÓM THIÊN LỆCH
TỰ LỪA DỐI TỚI CÁC QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ
CỦA NHÀ ĐẦU TƯ CÁ NHÂN TRÊN THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

Ngành: Tài Chính- Ngân hàng- Bảo hiểm
Chuyên ngành: Tài chính- Ngân hàng
Mã số: 60340201


Họ và tên học viên: Nguyễn Hà Linh
Người hướng dẫn: TS. Phan Trần Trung Dũng

Hà Nội - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sỹ “Phân tích tác động của nhóm thiên lệch tự
lừa dối tới các quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng
khoán Việt Nam “ là công trình nghiên cứu do chính tôi thực hiện. Các số liệu và
kết quả phân tích trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa từng được công bố
trong bất kỳ nghiên cứu nào trước đây. Tất cả những tham khảo và kế thừa đều được
trích dẫn và tham chiếu đầy đủ.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2017

Học viên

Nguyễn Hà Linh


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN....................................................................................................1
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ...................................................................6
DANH MỤC BẢNG BIỂU......................................................................................6
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.......................................................................10
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN..................................11

MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH HÀNH VI
VÀ THIÊN LỆCH TỰ LỪA DỐI.......................................................................3
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Tài chính học hành vi..................3
1.2. Lý thuyết Tài chính học hành vi...............................................................7
1.2.1. Lý thuyết kỳ vọng..................................................................................7
1.2.2. Sự tự nghiệm........................................................................................10
1.3. Thiên lệch tự lừa dối................................................................................12
1.3.1. Hiện tượng lạc quan thái quá, ảo tưởng kiểm soát và ảo tưởng kiến thức
....................................................................................................................... 12
1.3.2. Hiện tượng tự tin thái quá....................................................................13
1.3.3. Thiên lệch do tự thiên vị......................................................................13
1.3.4. Thiên lệch do xác nhận........................................................................14
1.3.5. Thiên lệch “vuốt đuôi”.........................................................................14
1.3.6. Thiên lệch do bất đồng nhận thức........................................................15
1.3.7. Sự bảo thủ............................................................................................15
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH HÀNH VI
VÀ THIÊN LỆCH TỰ LỪA DỐI.....................................................................17
2.1. Lý thuyết tài chính hành vi và thiên lệch tự lừa dối trên thị trường
chứng khoán Việt Nam...................................................................................17
2.1.1. Sơ lược về thị trường chứng khoán......................................................17
2.1.2. Thị trường chứng khoán Việt Nam- dấu hiệu của lý thuyết tài chính
hành vi và thiên lệch tự lừa dối......................................................................18


2.1.2.1. Thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn từ năm 2000 đến năm
2005...........................................................................................................19
2.1.2.2. Thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn từ năm 2006 đến năm
2007...........................................................................................................22
2.1.2.3. Thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn từ năm 2008 đến 2013

...................................................................................................................25
2.1.2.4. Thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn từ năm 2014 đến
tháng 3/2017:.............................................................................................29
2.2. Các nghiên cứu đã có về tài chính hành vi và thiên lệch tự lừa dỗi......31
2.2.1. Các nghiên cứu đã có về thiên lệch tự lừa dối và tài chính hành vi trên
thế giới...........................................................................................................31
2.2.2. Các nghiên cứu đã có về thiên lệch tự lừa dối và tài chính hành vi ở
Việt Nam........................................................................................................34
2.2.3. Các giả thiết về thiên lệch tự lừa dối trên thị trường chứng khoán Việt
Nam...............................................................................................................36
CHƯƠNG 3: DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................39
3.1. Quy trình nghiên cứu:.............................................................................39
3.2. Phương pháp thu thập dữ liệu................................................................40
3.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp.................................................41
3.2.2. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp...................................................41
3.3. Kỹ thuật phân tích dữ liệu.......................................................................45
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.........................................................48
4.1. Phân tích mô tả.........................................................................................48
4.1.1. Đặc điểm nhân khẩu học của mẫu.......................................................48
4.1.2. Bằng chứng tồn tại của nhóm thiên lệch tự lừa dối đến quyết định đầu
tư của NĐT cá nhân trên thị trường chứng khoán Việt Nam..........................48
4.1.2.1. Nhóm 1- Lạc quan thái quá:.........................................................48
4.1.2.2. Nhóm 2- Tự tin thái quá................................................................50
4.1.2.3. Nhóm 3: Sự tự thiên vị và thiên lệch “vuốt đuôi”.........................53
4.1.2.4. Nhóm 4: Thiên lệch do xác nhận và bất đồng nhận thức..............54
4.1.2.5. Nhóm 5: Sự bảo thủ.......................................................................57
4.2. Đánh giá độ tin cậy của thang đo............................................................58


4.2.1. Đánh giá độ tin cậy các nhân tố nhóm 1: Lạc quan thái quá................59

4.2.2. Đánh giá độ tin cậy các nhân tố nhóm 2: Tự tin thái quá.....................60
4.2.3. Đánh giá độ tin cậy các nhân tố nhóm 3: Sự tự thiên vị và thiên lệch
“vuốt đuôi”....................................................................................................62
4.2.4. Đánh giá độ tin cậy các nhân tố nhóm 4: Thiên lệch do xác nhận và bất
đồng nhận thức..............................................................................................63
4.2.5. Đánh giá độ tin cậy các nhân tố nhóm 5: Bảo thủ................................64
4.2.6. Đánh giá độ tin cậy cho biến phụ thuộc “Quyết định đầu tư”..............65
4.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis)........66
4.3.1. Phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis) cho các
biến độc lập...................................................................................................67
4.3.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis) cho
biến phụ thuộc...............................................................................................71
4.4. Ảnh hưởng của nhóm thiên lệch “tự lừa dối” đến quyết định đầu tư
của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán Việt Nam................73
4.4.1. Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình (Adjusted R Square, Anova)
....................................................................................................................... 73
4.4.2. Kiểm định hệ số hồi quy (Coefficients) và hiện tượng đa cộng tuyến
(Multiple Collinearity)...................................................................................74
4.4.3. Một số ngụ ý từ kết quả nghiên cứu.....................................................75
CHƯƠNG 5: KHUYẾN NGHỊ TỪ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.....................77
5.1. Các biện pháp tự phòng tránh ảnh hưởng của nhóm thiên lệch tự lừa
dối đến từ bản thân cá nhân nhà đầu tư.......................................................77
5.1.1. Tăng cường trao dồi và nâng cao kiến thức.........................................77
5.1.2. Ra quyết định dựa vào công thức thay vì trực giác..............................78
5.1.3. Sử dụng thông tin bổ sung từ bên ngoài...............................................80
5.1.3.1. Tham khảo ý kiến chuyên gia........................................................80
5.1.3.2. Sử dụng hệ số gốc.........................................................................81
5.2. Các biện pháp phòng tránh ảnh hưởng của nhóm thiên lệch tự lừa dối
đến từ các doanh nghiệp niêm yết..................................................................81
5.3. Các biện pháp phòng tránh ảnh hưởng của nhóm thiên lệch tự lừa dối

đến từ Nhà Nước các cơ quan liên quan........................................................82
KẾT LUẬN............................................................................................................85


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................i
PHỤ LỤC................................................................................................................ iv


DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Các giả thiết nghiên cứu..........................................................................38
Bảng 2: Tổng hợp mã hoá thang đo:....................................................................42
Bảng 3: Nguyên tắc nhận dạng hệ số tải (Hair và cộng sự 2006).......................47
Bảng 4: Giá trị trung bình các biến nhóm 1: lạc quan thái quá.........................49
Bảng 5: Giá trị trung bình các biến nhóm 1 theo giới tính.................................49
Bảng 6:Giá trị trung bình các biến nhóm 1 theo kết quả đầu tư quá khứ........50
Bảng 7: Giá trị trung bình các biến nhóm 2: tự tin thái quá..............................51
Bảng 8: Giá trị trung bình các biến nhóm 2 theo giới tính.................................52
Bảng 9: Giá trị trung bình các biến nhóm 2 theo kết quả đầu tư trong quá khứ
................................................................................................................................. 52
Bảng 10: Giá trị trung bình các biến nhóm 3: Sự tự thiên vị và thiên lệch “vuốt
đuôi”.......................................................................................................................53
Bảng 11: Giá trị trung bình các biến nhóm 3 theo giới tính...............................53
Bảng 12: Giá trị trung bình các biến nhóm 3 theo kết quả đầu tư trong quá
khứ.......................................................................................................................... 54
Bảng 13: Giá trị trung bình các biến nhóm 4: Thiên lệch do xác nhận và bất
đồng nhận thức......................................................................................................55
Bảng 14: Giá trị trung bình các biến nhóm 4 theo giới tính...............................56
Bảng 15: Giá trị trung bình các biến nhóm 4 theo kết quả đầu tư trong quá
khứ.......................................................................................................................... 56

Bảng 16: Giá trị trung bình các biến nhóm 5: sự bảo thủ..................................57
Bảng 17: Giá trị trung bình các biến nhóm 5 theo giới tính...............................57


Bảng 18: Giá trị trung bình các biến nhóm 5 theo kết quả đầu tư trong quá
khứ.......................................................................................................................... 58
Bảng 19: Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha cho thang đo “Lạc quan thái
quá”........................................................................................................................ 59
Bảng 20: Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha cho thang đo “Tự tin thái quá”
................................................................................................................................. 60
Bảng 21: Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha cho thang đo “Tự tin thái quá”
lần 2........................................................................................................................60
Bảng 22: Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha cho thang đo “Sự tự thiên vị và
thiên lệch “vuốt đuôi””..........................................................................................62
Bảng 23: Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha cho thang đo “Sự tự thiên vị và
thiên lệch “vuốt đuôi”” lần 2................................................................................63
Bảng 24: Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha cho thang đo “Thiên lệch do
xác nhận và bất đồng nhận thức”.........................................................................63
Bảng 25: Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha cho thang đo “Bảo thủ”.........64
Bảng 26: Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha cho thang đo “Quyết định đầu
tư”........................................................................................................................... 65
Bảng 27: Kết quả kiểm định hệ số Factor Loading cho các biến độc lập lần 1. 67
Bảng 28: Kết quả kiểm định hệ số Factor Loading cho các biến độc lập lần 2. 68
Bảng 29: Kết quả kiểm định hệ số Factor Loading cho các biến độc lập lần 3. 69
Bảng 30: Kết quả kiểm định tính thích hợp của mô hình (KMO) và tính tương
quan giữa các biến quan sát (Barlett’s Test of Sphericity) cho các biến độc lập
................................................................................................................................. 70
Bảng 31: Kết quả kiểm định phương sai trích của các yếu tố biến độc lập.......70
Bảng 32: Kết quả kiểm định tính thích hợp của mô hình (KMO) và tính tương
quan giữa các biến quan sát (Barlett’s Test of Sphericity) cho biến phụ thuộc 71



Bảng 33: Kết quả kiểm định phương sai trích của các yếu tố biến phụ thuộc. .72
Bảng 34: Kết quả kiểm định hệ số Factor Loading cho các biến phụ thuộc.....72
Bảng 35: Kết quả kiểm định mức độ giải thích của mô hình (Adjusted R
Square)...................................................................................................................73
Bảng 36: Kết quả kiểm định mức độ phù hợp của mô hình bằng phân tích
phương sai ANOVA...............................................................................................73
Bảng 37: Kết quả kiểm định hệ số hồi quy và hiện tượng đa cộng tuyến..........74
Bảng 38: Xác định tầm quan trọng của các biến độc lập theo tỷ lệ %..............76


DANH MỤC HÌNH VẼ


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

1.

TTCK: Thị trường chứng khoán

2.

NĐT: Nhà đầu tư

3.

EFA (Exploratory Factor analysis): Phân tích nhân tố khám phá

4.


UBCKNN: Uỷ ban chứng khoán Nhà Nước

5.

TTGDCK: Trung tâm giao dịch chứng khoán

6.

TP.HCM: Thành phố Hồ Chí Minh


TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN

Để thực hiện luận văn đề tài “Phân tích tác động của nhóm thiên lệch tự lừa
dối tới các quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán
Việt Nam”, tác giả đã tiến hành nghiên cứu cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của vấn
đề, đồng thời thu thập bảng câu hỏi khảo sát với đối tượng là các nhà đầu tư cá nhân
trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Bảng câu hỏi khảo sát có 5 biến độc lập
(gồm 15 câu hỏi) và 1 biến phụ thuộc (gồm 3 câu hỏi).
Dữ liệu khảo sát thu về được lọc một lần bằng Cronbach’s Alpha để loại bỏ
các biến rác và các biến không phù hợp. Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha sau đó
tiếp tục được tiến hành phân tích nhân tố khám phá EFA để xếp nhóm cho các biến.
Sau quá trình kiểm định Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA, có
9 câu hỏi đạt tiêu chuẩn tương ứng với 04 nhóm biến độc lập.
Luận văn tiếp tục kiểm định hệ số hồi quy và hiện tượng đa cộng tuyến, xác
định được mô hình nghiên cứu là phù hợp với thực tế và các thiên lệch: tự tin thái
quá, lạc quan thái quá, thiên lệch do xác nhận, thiên lệch do bất đồng nhận thức (các
biến độc lập) có tác động đến quyết định đầu tư (biến phụ thuộc). Mức độ ảnh
hưởng của từng thiên lệch (tầm quan trọng của từng nhân tố) được xác định và so

sánh với dự đoán ban đầu làm cơ sở cho các khuyến nghị giúp nhà đầu tư cá nhân,
doanh nghiệp và chính phủ hạn chế ảnh hưởng xấu của các thiên lệch tự lừa dối đến
quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân nói riêng và toàn thị trường chứng khoán
nói chung.


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sau hơn 15 năm hình thành và phát triển, đến nay thị trường chứng khoán Việt
Nam đã khẳng định được vai trò là kênh dẫn vốn quan trọng cho nền kinh tế cũng
như mở ra nhiều cơ hội cho các nhà đầu tư. Mặc dù tình hình kinh tế thế giới có
nhiều biến động nhưng trong những năm gần đây TTCK Việt Nam vẫn duy trì được
tốc độ tăng trưởng khá, đạt mức sinh lời lớn nhất trong quý II/2016 tại khu vực
Đông Nam Á và được đánh giá là 1 trong 5 thị trường thế giới có mức tăng trưởng
cao nhất; với tiềm năng và cơ hội đó, không ngạc nhiên khi thị trường thu hút được
một lượng lớn nhà đầu tư và họ luôn mong muốn tìm ra các quy luật, phương pháp
tiếp cận thị trường hiệu quả nhằm thu được lợi nhuận cao. Các phương pháp chủ
yếu hiện đang được nhiều nhà đầu tư trên thị trường sử dụng là phân tích cơ bản và
phân tích kỹ thuật, nhưng hai phương pháp này đều dựa trên giả định thị trường
hiệu quả và hành vi của nhà đầu tư hoàn toàn duy lý trong khi trên thực tế luôn có
những lúc nhà đầu tư hành động bất hợp lý và các hành vi bất hợp lý như vậy diễn
ra liên tục, không gián đoạn; do đó lý thuyết tài chính hành vi ra đời nhằm nghiên
cứu hành vi của các chủ thể ảnh hưởng đến việc ra quyết định kinh tế.
Trong nghiên cứu tâm lý học hành vi, thiên lệch tự lừa dối là một trong những
nhóm thiên lệch phổ biến nhất; trong thực tế đầu tư, “chúng ta luôn là kẻ thù lớn
nhất của chính mình” và bằng cách hiểu hành vi, cơ chế tâm lý của chính mình khi
đưa ra các quyết định tài chính, nhà đầu tư có thể phòng ngừa, hạn chế và tránh
được những hành động sai lầm khi đầu tư, thậm chí tận dụng cơ hội để chiến thắng
thị trường; do đó tôi đã lựa chọn đề tài “Phân tích tác động của nhóm thiên lệch tự

lừa dối tới các quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng
khoán Việt Nam” là đề tài tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu:
Mục đích nghiên cứu của đề tài là tìm hiểu các tác động của nhóm thiên lệch
tự lừa dối tới quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán
Việt Nam nhằm giúp nhà đầu tư tránh các hành động duy lý trí gây nên các quyết
định đầu tư sai lầm đồng thời có thể tự điều chỉnh các lỗi tâm lý giúp gia tăng lợi


2
nhuận, nâng cao hiệu quả đầu tư.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là tác động của nhóm thiên lệch tự lừa dối tới các quyết
định đầu tư
Đề tài này chỉ tìm hiểu tác động của nhóm thiên lệch tự lừa dối tới quyết định
đầu tư của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán Việt Nam thông qua các
khảo sát được thực hiện bằng bảng hỏi từ tháng 12/2016 đến tháng 3/2017.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu và tìm được đối tượng nghiên cứu, đề tài tự
xác định cho mình những nhiệm vụ nghiên cứu sau đây:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về lý thuyết tài chính hành vi và thiên lệch tự lừa dối
- Phân tích thực trạng tác động của nhóm thiên lệch tự lừa dối tới các quyết
định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán Việt Nam
- Đề xuất một số biện pháp hạn chế tác động của nhóm thiên lệch tự lừa dối
đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán Việt Nam
5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích nghiên cứu, đề tài đã/sẽ sử dụng nhóm các
phương pháp nghiên cứu lý thuyết gồm phương pháp phân tích và tổng hợp lý
thuyết, hệ thống hóa lý thuyết, phương pháp lịch sử…và nhóm các phương pháp
nghiên cứu thực tiễn gồm: phương pháp điều tra, phương pháp phân tích,…

6. Kết cấu của luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục chữ viết tắt,
mục lục và các phụ lục. Nội dung chính của luận văn được thể hiện ở 3 chương sau đây:
-Chương 1: Cơ sở lý luận về lý thuyết tài chính hành vi và thiên lệch tự lừa dối.
-Chương 2: Cơ sở thực tiễn về lý thuyết tài chính hành vi và thiên lệch tự lừa dối.
-Chương 3: Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu
-Chương 4: Kết quả nghiên cứu
-Chương 5: Khuyến nghị từ kết quả nghiên cứu.


3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH HÀNH VI VÀ
THIÊN LỆCH TỰ LỪA DỐI
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Tài chính học hành vi
Tài chính học hành vi hay còn được gọi kinh tế học hành vi là một phân ngành
kinh tế học, nghiên cứu các hành vi (hành động có nhận thức) của các chủ thể kinh
tế (người tiêu dùng, người phân phối, người bán hay người sản xuất,…) và những
tác động, ảnh hưởng của nó đến việc ra quyết định kinh tế và thị trường tài chính.
Theo Sewell (2007), tài chính hành vi là môn nghiên cứu ảnh hưởng của tâm lý lên
hành vi của những người tham gia trên thị trường tài chính và hệ quả của những ảnh
hưởng đó lên thị trường. Kinh tế hành vi kết hợp những nguyên tắc giống nhau của
tâm lý học và tài chính để giải thích lý do và cách con người ra những quyết định
không hợp lý khi họ chi tiêu, đầu tư hay tiết kiệm tiền.
Mặc dù kinh tế học cổ điển có khuynh hướng coi tài chính là một bộ môn khoa
học tự nhiên, được giải thích bằng các quy luật, định đề khô khan và tách nó khỏi
khoa học xã hội khiến trong một thời gian dài, khái niệm “tài chính hành vi” được
rất ít người quan tâm đến, nhưng không thể phủ nhận sự tồn tại và không ngừng
phát triển của nó trong lĩnh vực học thuật cũng như thực tế cuộc sống:
- Trong thời kỳ cổ điển, kinh tế học và tâm lý học đã được nghiên cứu trong
mối quan hệ liên quan lẫn nhau. Năm 1759, Adam Smith đã xuất bản cuốn “Lý

thuyết về tình cảm luân lý" (The Theory of Moral Sentiments), văn bản quan trọng
mô tả những nguyên lý tâm lý học của các hành vi cá nhân. Trong tác phẩm này
Adam Smith đã mô tả các nguyên tắc về "bản chất con người" và đặt vấn đề về
nguồn gốc tạo ra các phán xét luân lý, kể cả các phán xét hành vi của chính mình
trong việc tư lợi và tự bảo tồn. Adam Smith cho rằng trong mỗi người chúng ta có
một "con người bên trong" (an inner man), đóng vai trò như một cá nhân khách
quan, không thiên vị, thường ủng hộ hoặc lên án các hành động của chính mình và
của người khác. Qua tác phẩm này, Adam Smith đã đưa ra nhận xét quan trọng mà
sau này ông đã lặp lại trong tác phẩm “Tài sản của các quốc gia": (The Wealth of
Nations): con người thường bị dẫn dắt bởi một bàn tay vô hình mà không hay biết,
không có chủ đích, làm gia tăng các lợi ích của xã hội... "


4
- Trong thời kỳ kinh tế học tân cổ điển, khi các nhà kinh tế học bắt đầu đặt
mình bên ngoài tâm lý học nhằm hướng tới những nghiên cứu kinh tế như một khoa
học tự nhiên, bắt đầu với những giải thích về hành vi kinh tế được suy ra từ các giả
định về tính tự nhiên của các thực thể (tác nhân) kinh tế. Hai giả thiết quan trọng
trong tài chính chính thống được sử dụng phổ biến cho đến ngày nay là: (i) giả thiết
coi những người tham gia thị trường là hoàn toàn hợp lý, hành vi hợp lý ngụ ý rằng
bất kì thông tin mới nào có sẵn cũng được giải thích một cách chính xác và thống
nhất bởi tất cả người tham gia thị trường, và (ii) thị trường hiệu quả: Lý thuyết thị
trường hiệu quả (EMH) cho rằng tất cả các thông tin liên quan được phản ánh hoàn
toàn vào giá ngay lập tức. Giá luôn đúng với giá trị và không có “bữa trưa miễn
phí” nào, tức là không có chiến lược đầu tư nào có thể đem lại tỷ suất sinh lợi trung
bình vượt trội.
Lý thuyết thị trường hiệu quả (effective market hypothesis- EMH) được coi là
mô hình tài chính trung tâm, chiếm vị trí quan trọng trong ngành tài chính từ những
năm 1970 cho đến nay. Nền tảng của lý thuyết thị trường hiệu quả (EMH) dựa trên ba
luận điểm: (i) các nhà đầu tư là lý trí và giá trị chứng khoán là hợp lý, (ii) trong

trường hợp một vài nhà đầu tư là phi lý trí, thì những giao dịch của họ là ngẫu nhiên
và triệt tiêu lẫn nhau mà không ảnh hưởng tới giá chứng khoán, (iii) những giao dịch
arbitrage hợp lý sẽ loại bỏ ảnh hưởng của những nhà đầu tư không hợp lý lên giá
chứng khoán. Trải qua nhiều bằng chứng lý thuyết và thực nghiệm, giả định này đã
chứng tỏ được sự hiệu quả và thành công nhất định khi dự đoán và giải thích chính
xác nhiều hiện tượng, kết quả trong đầu tư. Tuy nhiên, các học giả cũng bắt đầu nhận
thấy và tìm kiếm các dị thường trong hành vi mà các lý thuyết tài chính chính thống
nói chung và thuyết thị trường hiệu quả nói riêng chưa giải thích được, tiêu biểu là (i)
hiệu ứng tháng Giêng (January Effect)- một hiện tượng bất thường trong thị trường
tài chính, khi mà giá chứng khoán tăng vào tháng một mà nguyên nhân không đến từ
bất cứ một lý do cơ bản nào (Rozeff and Kinney, 1976) hay (ii) hiện tượng mùa vụ
(Seasonal effects) (Keim and Ziemba, 1984) nổi bật là hiệu ứng ngày thứ hai
(Monday effect)- khi tỷ suất sinh lời trung bình ngày thứ hai trên thị trường chứng
khoán thấp hơn tỷ suất sinh lời các ngày khác trong tuần và nếu tính trung bình sẽ


5
mang số âm (có nghĩa tỷ suất sinh lợi ngày thứ 2 tính trung bình là giảm); hoặc (iii)
khuynh hướng “lời nguyền rủa của người chiến thắng” (Richard Thale, 1988) khi giá
đấu thắng trong các cuộc đấu giá thường vượt quá giá trị nội tại của sản phẩm; và
ngoài ra còn có rất nhiều dị thường khác mà lý thuyết thị trường hiệu quả EMH
không giải thích được như tác động của khối lượng lên giá chứng khoán (Size
effects), tác động của phân tách lên giá cổ phiếu (Stock split effects),…
Nếu như lý thuyết tài chính truyền thống không tìm được lời giải cho các hiện
tượng bất thường thì tâm lý học hành vi lại đưa ra những lập luận tương đối thuyết
phục khi cho rằng: (i) hiệu ứng tháng giêng được hình thành từ tâm lý thực hiện hoá
lợi nhuận (chốt lời) hoặc cắt lỗ nhằm tránh phải nộp thuế của nhà đầu tư vào thời
điểm cuối năm. Đến thời điểm đầu năm sau, khi nhận được tiền thưởng cũng là lúc
nhà đầu tư trở lại thị trường để tái cơ cấu danh mục đầu tư hoặc tiến hành giải ngân
và chính yếu tố này đã hỗ trợ và tạo điều kiện cho thị trường tăng điểm; (ii) hiệu

ứng ngày thứ hai được quan điểm tài chính hành vi giải thích do các doanh nghiệp
thường đưa các thông tin xấu vào thứ 6 khi đóng cửa thị trường do đó làm ảnh
hưởng đến giá chứng khoán ngày thứ 2 hoặc do tâm lý của nhà đầu tư vào ngày thứ
2 thường bi quan hơn các ngày khác trong tuần. “Lời nguyền rủa của người chiến
thắng” (iii) cũng được Richard Thale giải thích trong một bài viết năm 1988 khi ông
cho rằng tác nhân chính phá hoại quá trình đấu giá đến từ số lượng người tham gia
và độ “hung hãn” của buổi đấu giá; hai yếu tố này tác động thuận chiều lên mức giá
đấu và đẩy mức giá chiến thắng vượt xa giá trị thật của tài sản…
Như vậy, có thể nói việc các quan điểm tài chính chính thống nói chung và
thuyết thị trường hiệu quả nói riêng không trả lời được các dị biệt chính là tiền đề
và là điều kiện cho sự phát triển của tâm lý tài chính sau này. Thêm vào đó, trải qua
thời kỳ suy thoái kinh tế gây nên bởi việc vỡ bong bóng internet (bong bóng Dotcom) cuối thập niên 1990- khi giá cổ phiếu công nghệ tăng cao bất thường khiến
nhà đầu tư bất chấp lao vào thị trường tìm kiếm lợi nhuận và tiếp đó là các cuộc
khủng hoảng liên tiếp khác, nhiều nhà kinh tế học, nhà đầu tư,.. đã thất bại trong
việc phân tích và dự báo dựa trên lý thuyết thị trường hiệu quả hay các mô hình
định giá truyền thống; trong khi đa số ý kiến cho rằng thất bại đến từ việc cập nhật
thông tin sai hoặc thiếu kịp thời thì một vài giả thiết khác lại chỉ ra rằng, những


6
người tham gia thị trường đã cập nhật thông tin một cách hợp lý và hoàn toàn phân
tích, nhận thức được tình hình thị trường, nhưng các quyết định của họ đưa ra dựa
trên các thông tin có được lại rất bất hợp lý.
Từ thực tiễn phát sinh, một số nhà kinh tế học đã bắt đầu đặt ra câu hỏi: Có
phải con người là hợp lý? hay họ bị ảnh hưởng bởi những cảm xúc như sợ hãi, tham
lam, cố chấp,… mà có thể dẫn tới những quyết định sai lầm? Tài chính học hành vi
bắt đầu được quan tâm, nghiên cứu nhằm giải thích những tình huống mà lý thuyết
truyền thống không giải thích được. Nói cách khác, tài chính hành vi được nghiên
cứu nhằm bổ sung cho các lý thuyết tài chính chính thống bằng việc kết hợp lý
thuyết truyền thống với tâm lý học nhận thức để tạo ra một mô hình hoàn thiện hơn

về hành vi con người trong tiến trình ra quyết định, từ đó giúp chúng ta hiểu và vận
hành hiệu quả thị trường tài chính.
Tuy trong nhiều năm trở lại đây, tài chính học hành vi đã được quan tâm và
đưa vào nhiều công trình nghiên cứu nhưng lý thuyết này vẫn gặp phải sự phản đối
và nghi ngờ của những học giả theo trường phái kinh tế học truyền thống; ngoài ra
các nhà đầu tư, nhà phân tích và đa số đại chúng chưa biết tới và dành sự quan tâm
đúng mức cho lĩnh vực này. Giải thưởng Nobel kinh tế năm 2002 cho nhà tâm lý
học Daniel Kahneman và nhà kinh tế thực nghiệm Vemon Smith với công trình
“Ảnh hưởng của tâm lý tới quyết định tiêu dùng của người dân và những bằng
chứng thực nghiệm từ thập kỷ 60 đến nay” đã chứng minh đây là lĩnh vực đúng, tạo
nền tảng vững chắc cho việc đưa tâm lý học vào kinh tế và đặt nền móng cho kinh
tế học thực nghiệm; đây là lần đầu tiên một nhà tâm lý học được giải Nobel và nó
đã đóng vai trò quan trọng trong việc thuyết phục các nhà tài chính chính thống
rằng các nhà đầu tư có thể hành xử một cách phi lý.
Tài chính học hành vi tập trung vào hai nhánh nghiên cứu chủ yếu là những
thiên lệch trong nhận thức của con người và sự hạn chế của khả năng kinh doanh
Arbitrage. Tuy nhiên, luận văn sẽ tập trung nghiên cứu về hành vi của nhà đầu tư và
những sai lầm của họ do chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố tâm lý mà cụ thể là nhóm
thiên lệch tự lừa dối.


7
1.2. Lý thuyết Tài chính học hành vi
Để giải thích những hành vi bất hợp lý của nhà đầu tư trên thị trường tài chính,
các nhà kinh tế học hành vi đã xây dựng kiến thức về lý thuyết tài chính học hành vi
từ tâm lý học, xã hội học và nhân chủng học. Tài chính học hành vi có vai trò quan
trọng trong việc dự đoán và lý giải cho xu hướng của thị trường tài chính, nó có ý
nghĩa không chỉ trong giai đoạn suy thoái kinh tế- khi các phương pháp khác như
phân tích cơ bản và phân tích kỹ thuật đang cho thấy những mặt hạn chế mà còn thể
hiện vai trò khi thị trường trong giai đoạn hồi phục và tăng trưởng- khi tỷ suất lợi

nhuận cao che mờ đi các cạm bẫy trên thị trường.
Trọng tâm nghiên cứu của tài chính học hành vi tập trung vào hai mảng chính
là lý thuyết kỳ vọng và sự tự nghiệm (hay tâm lý dựa vào kinh nghiệm):
1.2.1. Lý thuyết kỳ vọng
Lý thuyết kỳ vọng được đưa ra bởi 2 nhà tâm lý học: Daniel Kahneman và
Amos Tversky nhằm giái thích cách con người quản lý rủi ro và sự không chắc
chắn; theo đó, nhà đầu tư có xu hướng không thích rủi ro (risk averse) trong vùng
lãi nhưng lại thích mạo hiểm (risk seeking) trong vùng lỗ, nói cách khác họ xem khả
năng bù đắp một khoản lỗ quan trọng hơn khả năng kiếm được nhiều lợi nhuận. Khi
mô tả độ hữu dụng của một nhà đầu tư tài chính bằng một hàm hữu dụng lõm, hữu
dụng biên của tài sản giảm, tức là mỗi đơn vị tăng thêm trong giá trị tài sản đầu tư
sẽ mang lại một giá trị hữu dụng tăng thêm ít hơn so với sự tăng lên trước đó trong
giá trị tài sản đầu tư nhưng sẽ mang đến sự đau khổ và dằn vặt nhiều hơn khi một
giá trị tài sản bị sụt giảm do thua lỗ.


8

Nguồn: Kahneman and Tversky (1979)
Hình 1: Mô hình chức năng tỷ trọng của Lý thuyết triển vọng
Kahneman và Tversky cho rằng, hàm giá trị này có độ dốc hướng lên khi giá
trị tài sản dưới điểm tham chiếu và độ dốc hướng xuống khi giá trị tài sản ở trên
điểm tham chiếu. Khi giá trị tài sản nằm dưới điểm tham chiếu (nhà đầu tư đang
thua lỗ) thì họ sẽ sẵn sàng chấp nhận rủi ro, tiếp tục tham gia cuộc chơi với hy vọng
sẽ mau chóng lấy lại giá trị đầu tư ban đầu. Ngược lại, khi giá trị tài sản nằm trên
điểm tham chiếu, hàm giá trị có chiều hướng lõm xuống, mô tả cho hành vi chống
đỡ, ác cảm với những rủi ro trong đầu tư, khi đó nhà đầu tư sẽ nhanh chóng ra
quyết định bán cổ phiếu để kiếm lời mà không phân tích đến khả năng đầu cơ để
gia tăng thêm giá trị đầu tư hoặc tăng thêm cơ hội thu được nhiều lợi nhuận hơn.
Điểm tham chiếu (Reference Point) được quyết định bởi mỗi cá nhân như một điểm

so sánh, như để đo lường mức độ mục tiêu của giá trị tài sản.
Có thể nói hàm giá trị của Kahneman và Tversky là cơ sở quan trọng cho việc
giải thích một số hành vi của nhà đầu tư như: sự ghét lỗ và sự tiếc nuối:
- Sự ghét lỗ đề cập đến thực tế khi con người có xu hướng quá nhạy cảm với
sự sụt giảm tài sản hơn là sự gia tăng. Qua rất nhiều các thử nghiệm thực tế,
Kahneman và Tversky đã chỉ ra rằng những khoản lỗ thì nặng hơn gấp hai lần so
với những khoản lãi hay nói cách khác, lỗ 1$ sẽ gây nên sự tiếc nuối và đau khổ
gấp đôi so với cảm giác sung sướng khi lãi l$. Sự ghét lỗ có thể giúp chúng ta giải


9
thích vì sao con người luôn có khuynh hướng cảm thấy khổ sở, đau buồn khi phạm
phải một sai lầm trong phán đoán; do vậy, họ thường có xu hướng nắm giữ cổ phiếu
bị lỗ trong khi có thể bán chúng để tránh tình trạng lỗ nặng hơn hoặc lâu hơn. Trên
thực tế, nhiều nhà đầu tư luôn tin rằng, những cổ phiếu bị lỗ sẽ nhanh chóng tốt trở
lại và họ cản thấy tiếc nuối khi phải bán cắt lỗ cổ phiếu. Vì thế, khi đối mặt với tình
trạng thua lỗ, nhà đầu tư thể hiện sự liều lĩnh khi giữ cổ phiếu lỗ trong một thời
gian dài và kỳ vọng vào lợi nhuận trong tương lai sẽ kéo giá cổ phiếu trở lại mức
ban đầu.
- Giống như sự ghét lỗ, sự tiếc nuối (Regret) cũng được lý giải bởi tâm lý đau
khổ và dằn vặt của con người khi mắc lỗi, thậm chí dù chỉ là những lỗi nhỏ; họ cảm
thấy hết sức ăn năn, hối hận khi thực hiện một quyết định mang đến kết quả xấu
cho bản thân. Trên thị trường, một khi mắc sai lầm và thua lỗ, mong ước lớn nhất
của nhà đầu tư là giá chứng khoán sẽ hồi phục lại giá cả ban đầu và khoản đầu tư
được hòa vốn; do đó, ngay khi cổ phiếu vừa tăng giá họ đã vội vàng bán đi thay vì
giữ lại với hy vọng sẽ kiếm được nhiều lợi nhuận lớn hơn. Nhưng nếu giá cổ phiếu
tiếp tục giảm sâu, thay vì phải bán đi để cắt lỗ thì nhà đầu tư lại tiếc nuối và trì
hoãn, chần chừ không dám bán vì nghĩ rằng bán giá này sẽ là bán giá đáy, bán xong
sẽ không mua lại được giá thấp hơn. Nhà đầu tư càng nuối tiếc thì càng thể hiện sự
liều lĩnh của bản thân khi đối mặt với thua lỗ.

Khác với lý thuyết danh mục đầu tư hiện đại của nhà kinh tế học Harry
Markowitz (người đã nhận giải thưởng Nobel kinh tế năm 1990) coi tối đa hóa tài
sản phải dựa trên trạng thái tài sản cuối cùng và giả định các nhà đầu tư đều ngại rủi
ro: với cùng một mức rủi ro cho trước, các nhà đầu tư sẽ ưa thích phương án có tỷ
suất sinh lời kỳ vọng cao hơn và tương tự, với cùng một mức tỷ suất sinh lời kỳ
vọng cho trước, nhà đầu tư sẽ ưa thích lựa chọn những phương án có mức độ rủi ro
thấp hơn; chức năng tối đa hóa giá trị trong lý thuyết kỳ vọng ghi lại những cái
được và mất vào tài khoản và cho rằng con người có xu hướng cảm nhận kết quả là
những gì được và mất hơn là trạng thái cuối cùng của tài sản. Lý thuyết kỳ vọng lập
luận rằng, khi lựa chọn giữa trò chơi may rủi, con người tính toán lợi nhuận và thua
lỗ cho mỗi phương án và sẽ lựa chọn phương án có lợi ích, tiềm năng lớn nhất. Điều


10
này cho thấy con người có thể chọn một danh mục đầu tư theo tính toán, cân đối
mức lợi nhuận và thua lỗ tiềm năng sau đó phân bổ ở mức lợi ích tiềm năng cao
nhất.
Về bản chất, lý thuyết kỳ vọng giải thích những bất thường trong hành vi con
người khi đánh giá rủi ro: dưới điều kiện không chắc chắn, con người không nhất
quán trong việc sợ rủi ro, họ e ngại rủi ro khi đang kiếm được lợi nhuận và ưa thích
rủi ro khi đang thua lỗ; điều này có thể nhận thấy rõ ràng trong thực tế khi khoản
đầu tư có khuynh hướng mang lại lợi nhuận, nhà đầu tư thích nắm chắc ngay khoản
lợi nhuận hiện tại hơn là cố gắng tiếp tục đầu tư để thu được nhiều lợi nhuận hơn
trong tương lai, nhưng ngược lại, khi khoản đầu tư có nguy cơ thua lỗ thì nhà đầu tư
lại cố gắng duy trì với hy vọng sẽ nhận được khoản lời trong tương lai mặc dù lúc
này rủi ro thua lỗ nhiều hơn là rất lớn.
Một chức năng khác của lý thuyết triển vọng là chức năng tỷ trọng: giá trị
của mỗi kết quả được nhân với tỷ trọng quyết định. Các tỷ trọng của quyết định
đo lường ảnh hưởng của các sự kiện lên mong muốn của việc đầu tư, chúng
không phải là xác suất và không thêm vào tổng thể; Kahneman và Tversky

(1979) gọi đây là sự chắc chắn của tài sản: các tỷ trọng của quyết định thường
thoái lùi với xác suất đúng, ngụ ý rằng, các biến ít nhạy cảm trong các khả năng
hơn là trong các chuẩn mực hợp lý được đề nghị.
1.2.2. Sự tự nghiệm
Sự tự nghiệm hay tâm lý dựa vào kinh nghiệm (Heuristics) là quy tắc giải
thích cách con người phán đoán và ra quyết định khi đối mặt với những vấn đề phức
tạp hoặc những thông tin không hoàn chỉnh. Tâm lý này phản ánh tiến trình ra quyết
định dựa trên những kinh nghiệm mà con người đúc kết được từ việc khắc phục
những sai lầm. Sự tự nghiệm là phương pháp rất hữu ích lý giải cho việc các nhà
đầu tư trên thị trường hành động theo cảm tính, không theo lý trí, đối lập với quan
điểm thị trường hiệu quả.
Con người trong sự hình thành phán đoán chủ quan có xu hướng phân loại các
sự kiện là điển hình hoặc tiêu biểu, nó được xem là khuôn mẫu đáng tin cậy. Trên


11
thị trường chứng khoán, các nhà đầu tư đánh giá xác suất sự kiện trong tương lai
dựa trên mức độ tương đồng với tình huống điển hình nào đó và điều này khiến họ
dự đoán về thị trường theo một khuôn mẫu mà quên đi rằng khả năng để thị trường
phát tín hiệu giống nhau là rất hiếm. Hiện tượng tự tin thái quá, tâm lý xác nhận và
bất đồng nhận thức là những thiên lệch thể hiện rõ sự tự nghiệm trong quá trình ra
quyết định đầu tư của nhà đầu tư trên thị trường
Tversky và Kahneman đã xác định ảnh hưởng của sự tự nghiệm lên tiến trình ra
quyết định của con người: con người thường sử dụng sự tự nghiệm để cắt giảm
những vấn đề phức tạp, làm cho các hoạt động đơn giản hơn (Tversky và Kahneman,
1981). Tiến trình ra quyết định của sự tự nghiệm là tiến trình mà ở đó các nhà đầu tư
tìm thấy một vài thông tin có ích cho quyết định của chính họ, thường bằng cách thử
và sai, dẫn đến sự phát triển quy tắc ngón cái- quy luật dựa trên kinh nghiệm, thói
quen của con người chứ không dựa trên khoa học hay sự đo lường chính xác. Nói
cách khác, quy tắc của ngón cái liên quan khá nhiều đến kinh nghiệm của bản thân,

nó được ứng dụng phổ biến trong thực tế bởi sự đơn giản và hiệu quả, giúp con người
đưa ra quyết định trong các tình huống và điều kiện không chắc chắn
Các bộ phận cấu thành nên tâm lý dựa vào kinh nghiệm- sự tự nghiệm có thể
kể đến: tình huống điển hình, sự tự tin thái quá, tâm lý bầy đàn và tâm lý thích dựa
vào những giá trị đã thiết lập khi ra quyết định đầu tư:
- Lệch lạc do tình huống điển hình (Representativeness): thể hiện ở sự ra
quyết định dựa trên những kinh nghiệm có được trong quá khứ mà bỏ qua các sự
kiện trong hiện tại; phán đoán chủ quan và xem các sự kiện như các khuân mẫu
điển hình, tiêu biểu và đánh tin cậy; tiến hành đánh giá sự việc một cách riêng lẽ,
không theo hệ thống và không tính đến mối liên hệ với tổng thể.
- Sự tự tin thái quá (Overconfidence): Thể hiện sự phóng đại và thích thể hiện
của con người khi họ đánh giá quá cao kiến thức của bản thân trong khi đánh giá
quá thấp những rủi ro tiềm tàng. Sự tự tin thái quá và lạc quan thái quá đã giải thích
phần nào mức tăng quá mức của giá cả trong thị trường bong bóng đầu cơ.
- Hành vi bầy đàn: thể hiện sự ảnh hưởng của môi trường và xã hội đến hành


12
vi của mỗi cá nhân. Khi đối diện với sự đánh giá của đám đông, con người có xu
hướng thay đổi ý kiến và quyết định cho phù hợp với đa số, họ tin tưởng rằng càng
có nhiều người cùng thực hiện một việc thì việc đó nhất định đúng. Chính tâm lý và
bản năng mong muốn được hoà nhập với đám đông là một trong nhưng nguyên
nhân gây ra sai lầm trong đầu tư.
- Bám vào những giá trị đã thiết lập (Anchoring): thể hiện việc các cá nhân
hình thành một giá trị/ quan điểm và đánh giá các vấn đề tham chiếu/ dựa vào các
giá trị/ quan điểm đã được thiết lập trước đó. Bằng chứng điển hình cho lý thuyết
này là trường phái phân tích kỹ thuật, sử dụng giá cả quá khứ của chứng khoán để
dự đoán xu hướng giá trong tương lai.
1.3. Thiên lệch tự lừa dối
Thiên lệch tự lừa dối là một trong những nhóm thiên lệch phổ biến nhất

trong tâm lý học hành vi. Nó thể hiện những sai lệch trong xử lý thông tin của
nhà đầu tư khi gặp những thông tin không xử lý được. Thay vì đưa ra các quyết
định lý trí như tìm hiểu bản chất của thông tin để đưa ra quyết định đúng đắn,
nhà đầu tư lại hành động phi lý, liên hệ và quy thông tin chưa biết thành dạng
mình đã biết. Do bản chất của khác nhau, việc quy chụp sai bản chất này tất yếu
dẫn đến sai lầm khi ra quyết định.
Các lỗi tâm lý thường gặp trong thiên lệch tự lừa dối có thể quy thành các
nhóm: lạc quan thái quá, ảo tưởng kiểm soát và ảo tưởng kiến thức; tự tin thái quá,
thiên lệch do tự thiên vị; thiên lệch do xác nhận; thiên lệch “vuốt đuôi”; thiên lệch
do bất đồng nhận thức; và sự bảo thủ.
1.3.1. Hiện tượng lạc quan thái quá, ảo tưởng kiểm soát và ảo tưởng kiến thức
Hiện tượng lạc quan thái quá là việc các nhà đầu tư có xu hướng chỉ nghĩ về
những điều tích cực sẽ xảy ra trong tương lai mà không để tâm tới những rủi ro tiềm
tàng, thiên lệch này xuất phát từ sự lạc quan thái quá và có mối liên hệ với những ảo
tưởng của nhà đầu tư về kiến thức hoặc khả năng kiểm soát của chính mình. Các
nhà đầu tư rơi vào thiên lệch này thường quên mất quy luật “Đánh đổi giữa rủi ro và
lợi suất” trong tài chính, họ tự nhận định quá cao về bản thân và những thông tin mà


×