Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

luận văn QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ÁP DỤNG TẠI VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 119 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI
ĐIỆN TỬ - KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC VÀ
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ÁP DỤNG TẠI VIỆT NAM

Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế

NGUYỄN THỊ HUỆ

Hà Nội, năm 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI
ĐIỆN TỬ - KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC VÀ
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ÁP DỤNG TẠI VIỆT NAM

Ngành: Kinh tế học
Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế
Mã số: 60310106

Họ và tên học viên: Nguyễn Thị Huệ
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Trần Thị Hà



Hà Nội, năm 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi. Các
thông tin, số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn
và có tính kế thừa từ các công trình khoa học và các tài liệu liên quan khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Thị Huệ


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình hoàn thành luận văn, tôi đã nhận được nhiều sự hỗ trợ và giúp
đỡ của các thầy cô giáo, đồng nghiệp, gia đình và bạn bè. Trước tiên, tôi xin gửi lời
cảm ơn chân thành đến các thầy, cô giáo Khoa Sau đại học và Khoa, Phòng khác
của Trường Đại học Ngoại Thương đã chỉ dạy những kiến thức bổ ích và luôn giúp
đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập bậc cao học tại trường.
Đặc biệt, tôi xin gửi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS. TS. Trần Thị Hà –
Hội đồng Chức danh Giáo sư nhà nước đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và đưa ra
những nhận xét chân thành, quý báu giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, đồng nghiệp và bạn bè, những người đã
luôn bên tôi, tạo điều kiện, động viên, khuyến khích tôi trong quá trình thực hiện
luận văn.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Thị Huệ



MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .............................................................................. i
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ.................................................................................... i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..........................................................................ii
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN ............................................ iv
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ........................................................................................ 6
1.1 Tổng quan về Thƣơng mại điện tử (TMĐT) .................................................6
1.1.1 Khái niệm TMĐT .......................................................................................6
1.1.2 Sự hình thành và phát triển TMĐT ..........................................................7
1.1.3 Đặc điểm của TMĐT ................................................................................10
1.1.4 Phân loại TMĐT.......................................................................................12
1.2 Tổng quan về quản lý thuế đối với hoạt động TMĐT ................................13
1.2.1 Quản lý thuế .............................................................................................13
1.2.1.1 Khái niệm quản lý thuế .......................................................................13
1.2.1.2 Nguyên tắc quản lý thuế ......................................................................15
1.2.1.3 Nội dung quản lý thuế .........................................................................15
1.2.2 Quản lý thuế đối với hoạt động TMĐT ...................................................16
1.2.2.1 Nguyên tắc quản lý thuế đối với hoạt động TMĐT.............................16
1.2.2.2 Nội dung quản lý thuế đối với hoạt động TMĐT ................................17
1.2.2.3 Ý nghĩa quản lý thuế đối với hoạt động TMĐT ..................................22
1.2.2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý thuế đối với hoạt động
TMĐT ..............................................................................................................23
1.2.2.5 Thách thức trong quản lý thuế đối với hoạt động TMĐT ...................25
CHƢƠNG 2: KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƢỚC VỀ QUẢN LÝ THUẾ
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ........................................... 28
2.1 Kinh nghiệm của Nhật Bản ...........................................................................28
2.1.1 Tình hình phát triển TMĐT tại Nhật Bản ..............................................28
2.1.2 Tình hình quản lý thuế đối với hoạt động TMĐT tại Nhật Bản ............31

2.1.3 Định hướng quản lý thuế đối với hoạt động TMĐT tại Nhật Bản ........35


2.2 Kinh nghiệm của Hàn Quốc..........................................................................36
2.2.1 Tình hình phát triển TMĐT tại Hàn Quốc .............................................36
2.2.2 Tình hình quản lý thuế đối với hoạt động TMĐT tại Hàn Quốc ...........38
2.2.3 Định hướng quản lý thuế đối với hoạt động TMĐT tại Hàn Quốc .......42
2.3 Kinh nghiệm của Trung Quốc ......................................................................43
2.3.1 Tình hình phát triển TMĐT tại Trung Quốc ..........................................43
2.3.2 Tình hình quản lý thuế đối với hoạt động TMĐT tại Trung Quốc ........46
2.3.3 Định hướng quản lý thuế đối với hoạt động TMĐT tại Trung Quốc ....50
2.4 Kinh nghiệm của Thái Lan ...........................................................................51
2.4.1 Tình hình phát triển TMĐT tại Thái Lan ...............................................51
2.4.2 Tình hình quản lý thuế đối với hoạt động TMĐT tại Thái Lan.............53
2.4.3 Định hướng quản lý thuế đối với hoạt động TMĐT tại Thái Lan .........56
2.5 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ..............................................................57
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM ........................................................ 62
3.1 Tình hình phát triển TMĐT tại Việt Nam ..................................................62
3.1.1 Tình hình phát triển chung......................................................................62
3.1.2 Một số loại hình kinh doanh TMĐT phổ biến tại Việt Nam ..................65
3.2 Tình hình quản lý thuế đối với hoạt động TMĐT tại Việt Nam ...............67
3.2.1 Quy định pháp lý về quản lý thuế đối với hoạt động TMĐT tại Việt Nam
............................................................................................................................67
3.2.2 Triển khai quản lý thuế đối với hoạt động TMĐT tại Việt Nam ............71
3.3 Những vấn đề đặt ra trong công tác quản lý thuế đối với hoạt động
TMĐT tại Việt Nam.............................................................................................77
3.3.1 Những vấn đề chung ................................................................................77
3.3.2 Khó khăn, vướng mắc ..............................................................................78
3.3.3 Nguyên nhân ............................................................................................80

CHƢƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI
VỚI HOẠT ĐỘNG THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM ...................... 84
4.1 Định hƣớng quản lý thuế đối với hoạt động TMĐT tại Việt Nam từ nay
đến năm 2020 ........................................................................................................84
4.1.1 Định hướng phát triển TMĐT tại Việt Nam từ nay đến năm 2020 .......84


4.1.1.1 Định hướng của Nhà nước ..................................................................84
4.1.1.2 Xu hướng phát triển của thị trường TMĐT ........................................85
4.1.2 Định hướng quản lý thuế đối với hoạt động TMĐT tại Việt Nam từ nay
đến năm 2020 .....................................................................................................88
4.2 Một số giải pháp tăng cƣờng quản lý thuế đối với hoạt động TMĐT tại
Việt Nam ...............................................................................................................89
4.2.1 Hoàn thiện quy định pháp lý quản lý thuế đối với hoạt động TMĐT....89
4.2.2 Tăng cường thu thập, quản lý thông tin người nộp thuế có hoạt động
TMĐT .................................................................................................................91
4.2.3 Thành lập bộ phận quản lý chuyên trách đối với hoạt động TMĐT tại
cơ quan thuế Trung Ương và địa phương .......................................................94
4.2.4 Đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực quản lý thuế đối với hoạt
động TMĐT .......................................................................................................95
4.2.5 Tăng cường tuyên truyền, phổ biến pháp luật thuế TMĐT và tạo thuận
lợi cho người nộp thuế ......................................................................................97
4.2.6 Tăng cường phối hợp giữa cơ quan thuế với các cơ quan khác trong
nước và cơ quan thuế nước ngoài ....................................................................98
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 100
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 102


i


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: 5 nƣớc có doanh thu TMĐT lớn nhất thế giới giai đoạn 2013-2016 . 44

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Doanh thu TMĐT B2C tại Nhật Bản giai đoạn 2012-2016 ................ 29
Hình 2.2: Tình hình sử dụng điện thoại thông minh của ngƣời dân Nhật Bản
năm 2015 .................................................................................................................. 30
Hình 2.3: Số ngƣời truy cập các trang TMĐT phổ biến Hàn Quốc năm 2016 . 37
Hình 2.4: Tỷ lệ bán hàng qua máy tính và qua thiết bị di động theo quý tại
Trung Quốc giai đoạn 2013-2015 ........................................................................... 45
Hình 2.5: Doanh thu TMĐT theo hình thức B2B, B2C, B2G tại Thái Lan năm
2014 và 2015 ............................................................................................................. 52
Hình 3.1: Các loại hàng hóa, dịch vụ đƣợc mua sắm trực tuyến tại Việt Nam
năm 2015 .................................................................................................................. 63
Hình 3.2: Các hình thức mua sắm trực tuyến tại Việt Nam năm 2014, 2015 .... 64


ii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Danh mục các từ viết tắt tiếng Anh
Nghĩa tiếng Anh

Từ viết tắt
B2B

Business-To-Business

Nghĩa tiếng Việt
Giao dịch giữa doanh nghiệp với

doanh nghiệp

B2C

Business-To-Customer

Giao dịch giữa doanh nghiệp với
người tiêu dùng

B2G

Business-To-Government

Giao dịch giữa doanh nghiệp với
Chính phủ

C2B

Customer-To-Business

Giao dịch giữa người tiêu dùng với
doanh nghiệp

C2C

Customer-To-Customer

Giao dịch giữa người tiêu dùng với
người tiêu dùng


EDI

Electronic Data Interchange

Trao đổi dữ liệu điện tử

ETDA

Electronic Transactions

Cơ quan phát triển giao dịch điện tử

Development Agency

Thái Lan

ISP

Internet Service Provider

Nhà cung cấp dịch vụ Internet

ITC

International Trade Centre

Trung tâm Thương mại quốc tế

NTA


National Tax Agency (of

Cơ quan thuế Nhật Bản

Japan)
OECD

SAT

Organisation for Economic Co- Tổ chức hợp tác và phát triển kinh
operation and Development

tế

State Administration of

Cơ quan thuế quốc gia Trung Quốc

Taxation (of The People’s
Republic of China)
SGATAR

Study Group on Asian Tax

Hiệp hội nghiên cứu và quản lý


iii

TDCC


Administration and Reserch

thuế châu Á

Transportation Data

Uỷ ban Phối hợp Truyền dữ liệu

Coordinating Committee
UN

United Nations

Liên hợp quốc

UNCITRAL United Nations Conference for

UNICTAD

VCCI

VITIC

Ủy ban Liên hợp quốc về Luật

International Trade Law

thương mại quốc tế


United Nations Conference for

Ủy ban Liệp hợp quốc về Thương

Trade and Development

mại và phát triển

Viet Nam Chamber of

Phòng Thương mại và Công nghiệp

Commerce and Industry

Việt Nam

Viet Nam Industry and Trade

Trung tâm thông tin Công nghiệp

Information Centre

và Thương mại – Bộ Công Thương
Việt Nam

Danh mục các từ viết tắt tiếng Việt
Từ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt


GTGT

Giá trị gia tăng

TMĐT

Thương mại điện tử

TNCN

Thu nhập cá nhân

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TTĐB

Tiêu thụ đặc biệt


iv

TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Các kết quả nghiên cứu chính của Luận văn bao gồm:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về Thương mại điện tử (TMĐT); quản lý thuế
và quản lý thuế TMĐT;
- Kinh nghiệm quản lý thuế TMĐT của Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc
và Thái Lan bao gồm một số quy định pháp lý liên quan, cách thức quản lý người
nộp thuế có thu nhập từ hoạt động TMĐT ở một số khâu như: thu thập thông tin

người nộp thuế, tổ chức bộ máy quản lý thuế, đào tạo nhân lực quản lý thuế, thanh
tra, kiểm tra người nộp thuế…
- Thực trạng quản lý thuế TMĐT tại Việt Nam giai đoạn hiện nay: kết quả
đạt được và những khó khăn, vướng mắc; định hướng quản lý thuế TMĐT giai đoạn
2017 – 2020;
- Đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý thuế TMĐT bao gồm: hoàn thiện
quy định pháp lý quản lý thuế TMĐT; tăng cường thu thập, quản lý thông tin người
nộp thuế TMĐT; thành lập bộ phận quản lý thuế chuyên trách về TMĐT tại cơ quan
thuế Trung Ương và địa phương; đào tạo, nâng cao nguồn nhân lực quản lý thuế
hoạt động TMĐT; tăng cường tuyên truyền, phổ biến pháp luật thuế TMĐT và tạo
thuận lợi cho người nộp thuế và tăng cường phối hợp giữa cơ quan thuế với các cơ
quan khác trong nước và với cơ quan thuế nước ngoài.


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với xu hướng thế giới, trong những năm qua, thương mại điện tử
(TMĐT) ở Việt Nam đang trên đà phát triển mạnh mẽ. Theo nghiên cứu của Tổ
chức thống kê Internet quốc tế (Internet World Stats), năm 2016, Việt Nam có
khoảng 49 triệu người sử dụng Internet, chiếm 51,5% dân số và đứng thứ 16 trong
số 20 quốc gia có số lượng người sử dụng Internet nhiều nhất trên thế giới. Tốc độ
tăng trưởng TMĐT trung bình trong giai đoạn 2011-2015 đạt 20%/năm (Bộ Công
Thương, 2016). Số doanh nghiệp tiến hành cung cấp hàng hóa và dịch vụ thông qua
TMĐT tăng nhanh về số lượng và quy mô. Ngoài những lợi ích mà TMĐT mang lại
như giảm thời gian giao dịch mua bán hàng hóa, tăng số lượng giao dịch, đẩy mạnh
mua bán hàng hóa ngoài biên giới quốc gia, đóng góp quan trọng vào sự phát triển
chung của nền kinh tế, TMĐT còn kéo theo nhiều thách thức cho cơ quan quản lý
nhà nước, trong đó có cơ quan thuế. Các giao dịch TMĐT diễn ra với số lượng ngày

càng nhiều và giao dịch ngày càng phức tạp, sử dụng ứng dụng công nghệ thông tin
chuyên sâu, trong khi đó công tác quản lý thuế đối với hoạt động này ở Việt Nam
mới ở giai đoạn bắt đầu, cơ quan thuế còn hạn chế về trình độ quản lý, nguồn nhân
lực, công nghệ để có thể quản lý thuế các giao dịch TMĐT hiệu quả và đảm bảo
công bằng như đối với giao dịch thương mại bằng phương pháp truyền thống.
Tại nước ta hiện nay, hoạt động của các doanh nghiệp TMĐT diễn ra trên
nhiều lĩnh vực, từ cung ứng dịch vụ đi lại, nghỉ dưỡng, làm đẹp, trò chơi điện tử đến
hàng hóa tiêu dùng. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là cơ quan thuế chưa thu được số thuế
tương ứng với doanh thu và lợi nhuận của những doanh nghiệp này. Lấy ví dụ về
việc cung ứng dịch vụ vận tải bằng ứng dụng công nghệ của 2 công ty nước ngoài
Uber, Grab, hiện nay cơ quan thuế còn lúng túng trong việc phân loại ngành nghề
kinh doanh của các doanh nghiệp này là cung cấp dịch vụ ứng dụng công nghệ hay
cung cấp cấp dịch vụ vận tải hành khách. Ngoài ra, toàn bộ doanh thu vận chuyển
bằng chuyển khoản của Uber sẽ được chuyển về công ty mẹ Uber BV tại Hà Lan,
sau đó chuyển lại một phần cho tổ chức, cá nhân tại Việt Nam. Đây chính là kẽ hở
để doanh nghiệp lách thuế hoặc kê khai nộp thuế rất thấp. Hoặc trường hợp thu


2

nhập từ quảng cáo của các tổ chức, cá nhân cung cấp các dịch vụ, ứng dụng trên
Internet như trò chơi điện tử, phần mềm máy tính, điện thoại…, tiêu biểu như
trường hợp ông Nguyễn Hà Đông, “cha đẻ” của trò chơi điện tử Flappy bird với thu
nhập khổng lồ từ các nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo gắn liền với trò chơi, cơ quan
thuế gặp khó khăn khi xác định đối tượng cung cấp ứng dụng; khó kiểm soát dòng
tiền khi việc thanh toán bằng thẻ tín dụng được chuyển cho công ty có trụ sở tại
nước ngoài, từ đó dẫn đến việc thất thu nguồn thuế lớn từ các tổ chức, cá nhân có
hoạt động TMĐT.
Với tình hình trên, Việt Nam cần nghiên cứu, học tập kinh nghiệm quản lý
thuế đối với hoạt động TMĐT của các nước tiên tiến để lựa chọn giải pháp quản lý

thuế hiệu quả tại Việt Nam. Việc nghiên cứu đề tài luận văn “Quản lý thuế đối với
hoạt động Thương mại điện tử - Kinh nghiệm của một số nước và đề xuất giải pháp
áp dụng tại Việt Nam” trong bối cảnh hiện nay là hết sức cần thiết, góp phần nghiên
cứu bài học kinh nghiệm của các nước phát triển trong khu vực, từ đó đề xuất một
số giải pháp quản lý thuế hiệu quả đối với các giao dịch TMĐT phù hợp với tình
hình hiện tại và xu hướng phát triển TMĐT trong giai đoạn 2017-2020 của Việt
Nam.
2. Tình hình nghiên cứu
Ngoài nước:
Trên thế giới, vấn đề quản lý thuế đối với hoạt động TMĐT được coi là vấn đề
thời sự của các quốc gia và thường xuyên được đưa ra thảo luận, trao đổi kinh
nghiệm tại các diễn đàn kinh tế quốc tế và khu vực (OECD, SGATAR…). Ủy ban
Tài chính của OECD đã có báo cáo với chủ đề “Electronic Commerce: Taxation
Framework Condition” tại Hội nghị Bộ trưởng các nước OECD về TMĐT năm
1998. Đây được coi là một báo cáo quan trọng, đề ra các nguyên tắc chung đối với
việc đánh thuế TMĐT trên thế giới, các nước tham gia có thể dựa trên những
nguyên tắc này để xây dựng chính sách thuế và quản lý thuế TMĐT tại nước mình.
Tại các quốc gia có hoạt động TMĐT phát triển mạnh cả về tốc độ và quy mô
như Nhật Bản, Hàn Quốc, Hoa Kỳ, Liên minh châu Âu (EU), Trung Quốc… cơ


3

quan thuế, các nhà nghiên cứu kinh tế và các tổ chức, cá nhân khác cũng đã có
nhiều bài viết, công trình nghiên cứu trong công tác quản lý thuế TMĐT, tiêu biểu
có thể kể đến như: báo cáo của tác giả Rifat Azam, Đại học Sun Yat Sen, Trung
Quốc về “E-commerce Taxation in China” năm 2012 đã hệ thống hóa chính sách
thuế của Trung Quốc về hoạt động thương mại nói chung và TMĐT nói riêng, thực
tế triển khai và những vướng mắc gặp phải; công trình khoa học của Tạp chí IBFD,
Hà Lan về “Handbook on Tax Administration” năm 2016 cập nhật tổng quan về xu

hướng quản lý thuế trên thế giới, trong đó đề cập đến các vấn đề thời sự như quản lý
thuế TMĐT, vấn đề giá chuyển nhượng, xói mòn cơ sở và chuyển lợi nhuận…; báo
cáo công tác quản lý thuế hằng năm của cơ quan thuế quốc gia Nhật Bản “National
Tax Agency Report” và nhiều công trình khoa học, bài viết đăng tải trên Tạp chí
chuyên khác trên thế giới.
Trong nước:
Tại Việt Nam, các công trình nghiên cứu về quản lý thuế nói chung và công
trình nghiên cứu về quản lý nhà nước đối với hoạt động TMĐT đã xuất hiện khá
nhiều. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu về quản lý thuế riêng cho hoạt động
TMĐT còn rất hạn chế hoặc mới chỉ đề cập đến một khía cạnh hẹp.
Luận văn cử nhân Luật “Một số vấn đề quản lý thuế liên quan đến Thương mại
điện tử” của tác giả Lê Thị Thu Thảo, Đại học Cần Thơ năm 2013 đã khái quát
những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý thuế đối với hoạt động TMĐT, các quy định
pháp lý liên quan tại Việt Nam và đề xuất giải pháp tăng cường quản lý thuế
TMĐT. Tuy nhiên, do đây là luận văn chuyên ngành Luật nên mới chỉ tập trung
nghiên cứu vấn đề quy định của pháp luật thuế Việt Nam đối với TMĐT, cụ thể là
các chính sách thuế hiện hành mà chưa đề cập đến vấn đề quản lý thực hiện chính
sách thuế trong điều kiện phát triển của TMĐT tại Việt Nam như hiện nay cũng như
chưa cập nhật các kinh nghiệm quốc tế liên quan.
Về việc nghiên cứu trên tạp chí chuyên ngành, Tạp chí tài chính của Bộ Tài
chính và Tạp chí Thuế Nhà nước của Tổng cục Thuế đã có khá nhiều bài viết về vấn
đề này như: “Một số vấn đề đặt ra trong quản lý thuế đối với Thương mại điện tử”


4

của tác giả Nguyễn Văn Phụng năm 2015, “Thấy gì từ kinh nghiệm quản lý thuế
thương mại điện tử tại một số nước” của nhóm tác giả Đại học Tài chính Marketing
năm 2015, “Quản lý thuế đối Thương mại điện tử: Kinh nghiệm của Hàn Quốc” của
tác giả Trung Kiên năm 2013…. Các bài viết trên đã nêu được một phần thực trạng

và những khó khăn mà hoạt động TMĐT đặt ra cho cơ quan quản lý thuế, kinh
nghiệm của một số nước về vấn đề này như: Hàn Quốc, Trung Quốc, Ấn Độ và gợi
ý một số giải pháp đẩy mạnh quản lý thuế đối với hoạt động TMĐT. Tuy nhiên,
những nghiên cứu này mới chỉ dừng lại ở bài viết đăng trên Tạp chí với nội dung
khái quát, sơ lược, chưa nêu ra các vấn đề lý thuyết cơ bản về quản lý thuế và quản
lý thuế đối với hoạt động TMĐT. Kinh nghiệm quốc tế nêu trong các bài viết chủ
yếu là kinh nghiệm về xây dựng chính sách thuế; đồng thời các giải pháp còn mang
tính chung, chưa xét đến mối quan hệ với tình hình phát triển TMĐT hiện nay tại
Việt Nam.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở tìm hiểu kinh nghiệm quản lý thuế đối với hoạt động TMĐT của
một số nước đi trước trong khu vực như Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Thái
Lan và xem xét đến tình hình hiện tại và định hướng phát triển TMĐT tại Việt Nam,
đề tài hướng đến mục tiêu đề xuất một số giải pháp tăng cường quản lý thuế đối với
hoạt động TMĐT tại Việt Nam trong giai đoạn 2017-2020.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn bao gồm cơ sở lý luận về quản lý thuế đối
với hoạt động TMĐT; tình hình quản lý thuế đối với hoạt động TMĐT của Việt
Nam hiện nay và định hướng quản lý thuế trong giai đoạn 2017-2020; kinh nghiệm
quản lý thuế đối với hoạt động TMĐT của Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc và
Thái Lan.
- Phạm vi nghiên cứu:;
Về mặt nội dung: luận văn tập trung nghiên cứu cách thức mà cơ quan thuế
thực thi quản lý thuế đối với hoạt động TMĐT, bao gồm hệ thống quy định pháp lý,


5

thu thập thông tin người nộp thuế, tổ chức bộ máy quản lý thuế, đào tạo nhân lực

quản lý thuế, thanh tra, kiểm tra người nộp thuế…
Về mặt không gian: luận văn nghiên cứu tình hình quản lý thuế đối với hoạt
động TMĐT tại các nước: Việt Nam, Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc, Thái Lan.
Về mặt thời gian: những số liệu được dẫn chiếu trong luận văn chủ yếu thu
thập trong giai đoạn 2010 -2015, một số dữ liệu cập nhật đến đầu năm 2017.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong luận văn này, người viết đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu
bao gồm: phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, phương pháp phân
tích, tổng hợp, thống kê và so sánh. Ngoài ra, người viết luận văn còn sử dụng
phương pháp thu thập thông tin, tài liệu, số liệu từ các giáo trình giảng dạy của các
trường đại học, báo cáo của các nhà khoa học và các đơn vị, tổ chức kinh tế của
Việt Nam và trên thế giới và tra cứu các nguồn tin cậy trên mạng Internet.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận, nội dung luận văn được chia thành 4 chương:
Chương 1: Tổng quan về quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử
Chương 2: Kinh nghiệm của một số nước về quản lý thuế đối với hoạt động
thương mại điện tử
Chương 3: Thực trạng quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tại Việt
Nam
Chương 4: Một số giải pháp tăng cường quản lý thuế đối với hoạt động
thương mại điện tử tại Việt Nam.


6

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
1.1 Tổng quan về Thƣơng mại điện tử (TMĐT)
1.1.1 Khái niệm TMĐT
Cùng với sự ra đời và phát triển của Internet, thương mại điện tử (TMĐT) đã

xuất hiện, có sự phát triển mạnh mẽ và được coi là xu hướng của thế giới trong thế
kỷ 21. Hiện nay, khái niệm TMĐT được rất nhiều tổ chức quốc tế đưa ra song chưa
có một khái niệm thống nhất. Nhìn một cách tổng quát, các khái niệm TMĐT được
chia thành hai nhóm tuỳ thuộc vào các quan điểm như sau:
Theo nghĩa hẹp, TMĐT được hiểu là việc mua bán hàng hóa, dịch vụ thông
qua phương tiện điện tử và mạng viễn thông, đặc biệt là máy tính và Internet
(Nguyễn Văn Hồng, Nguyễn Văn Thoan, 2012, tr. 9). Diễn đàn đối thoại xuyên Đại
Tây Dương năm 1997 định nghĩa TMĐT theo cách hiểu này: “TMĐT là các giao
dịch thương mại về hàng hoá và dịch vụ được thực hiện thông qua các phương tiện
điện tử”.
Theo nghĩa rộng, TMĐT là toàn bộ chu trình và các hoạt động kinh doanh liên
quan đến các tổ chức hay cá nhân được tiến hành bằng cách sử dụng các phương
tiện điện tử và công nghệ xử lý thông tin số hóa.
Theo Luật mẫu về Thương mại điện tử của Ủy ban Liên hợp quốc về Luật
Thương mại quốc tế (UNCITRAL): "Thuật ngữ “thương mại” cần được diễn giải
theo nghĩa rộng để bao quát các vấn đề phát sinh từ mọi quan hệ mang tính chất
thương mại dù có hay không có hợp đồng. Các quan hệ mang tính thương mại bao
gồm, nhưng không giới hạn, các giao dịch sau đây: bất cứ giao dịch nào về cung
cấp hoặc trao đổi hàng hóa hoặc dịch vụ; thoả thuận phân phối; đại diện hoặc đại
lý thương mại, ủy thác hoa hồng (factoring), cho thuê dài hạn (leasing); xây dựng
các công trình; tư vấn, kỹ thuật công trình (engineering); đầu tư; cấp vốn, ngân
hàng; bảo hiểm; thỏa thuận khai thác hoặc tô nhượng, liên doanh và các hình thức
về hợp tác công nghiệp hoặc kinh doanh; chuyên chở hàng hóa hay hành khách
bằng đường biển, đường không, đường sắt hoặc đường bộ" (UN, 1999).Theo khái


7

niệm này, phạm vi hoạt động của TMĐT rất rộng, bao quát hầu hết các lĩnh vực
hoạt động kinh tế, trong đó hoạt động mua bán hàng hóa và dịch vụ chỉ là một phạm

vi rất nhỏ trong thương mại điện tử.
Theo Ủy ban châu Âu: "Thương mại điện tử được hiểu là việc thực hiện hoạt
động kinh doanh qua các phương tiện điện tử. Nó dựa trên việc xử lý và truyền dữ
liệu điện tử dưới dạng text, âm thanh và hình ảnh". TMĐT trong định nghĩa này
gồm nhiều hành vi trong đó bao gồm: hoạt động mua bán hàng hóa; dịch vụ; giao
nhận các nội dung kỹ thuật số trên mạng; chuyển tiền điện tử; mua bán cổ phiếu
điện tử, vận đơn điện tử; đấu giá thương mại; hợp tác thiết kế; tài nguyên trên
mạng; mua sắm công cộng; tiếp thị trực tiếp với người tiêu dùng và các dịch vụ sau
bán hàng; đối với thương mại hàng hoá (như hàng tiêu dùng, thiết bị y tế chuyên
dụng) và thương mại dịch vụ (như dịch vụ cung cấp thông tin, dịch vụ pháp lý, tài
chính); các hoạt động truyền thống (như chăm sóc sức khoẻ, giáo dục) và các hoạt
động mới (như siêu thị ảo)
Như vậy, mặc dù trên thế giới có những khái niệm khác nhau về TMĐT,
nhưng về cơ bản đều thống nhất về quan điểm: TMĐT là việc sử dụng các phương
tiện điện tử để làm thương mại; nói chính xác hơn, TMĐT là việc trao đổi thông tin
thương mại thông qua các phương tiện điện tử mà nhìn chung không cần phải in ra
giấy trong bất kỳ công đoạn nào trong toàn bộ quá trình giao dịch. Các phương tiện
điện tử được sử dụng chủ yếu trong TMĐT bao gồm: điện thoại, máy điện báo
(telex), máy fax, truyền hình, thiết bị kỹ thuật thanh toán điện tử…
1.1.2 Sự hình thành và phát triển TMĐT
Tiền thân ban đầu của TMĐT là 2 công nghệ ra đời vào thập nhiên 70, bao
gồm: Chuyển tiền điện tử (Electronic Fund Transfer - EFT) và Trao đổi dữ liệu điện
tử (Electronic Data Interchange - EDI), cho phép các doanh nghiệp trao đổi văn
bản, dữ liệu bao gồm: hợp đồng điện tử, đơn đặt hàng, hóa đơn điện tử… .
Đầu những năm 1960, Công ty Du Pont – một công ty hóa chất của Mỹ đã
phát triển một chuẩn dành các thông điệp điện tử để gửi thông tin về hàng hóa tới
hãng vận chuyển Chemical Leahman Tank Lines. Nǎm 1965, hãng vận chuyển


8


Steamship Line (liên doanh giữa một hãng của Mỹ và một hãng của Hà Lan) bắt
đầu gửi cho hãng vận chuyển Atlantic những bản kê khai chuyển hàng dưới dạng
những thông điệp telex mà sau đó có thể in ra giấy hoặc nhập vào máy tính.
Đến nǎm 1968, rất nhiều các công ty vận chuyển đường sắt, hàng không,
đường bộ và vận chuyển đường biển đã sử dụng những chuẩn kê khai điện tử liên
ngành do Uỷ ban Phối hợp Truyền dữ liệu (Transportation Data Coordinating
Committee - TDCC) của Mỹ khởi xướng và vào nǎm 1975, TDCC đã xuất bản tài
liệu đặc tả kỹ thuật thuật trao đổi dữ liệu điện tử (EDI) đầu tiên của mình.
Ngành lương thực và thực phẩm bắt đầu một dự án thử nghiệm về trao đổi dữ
liệu điện tử vào nǎm 1977. Đến đầu những nǎm 1980, Tập đoàn ô tô Ford Motor và
Tập đoàn ô tô General Motor yêu cầu những nhà cung cấp của họ sử dụng EDI.
Những nhà bán lẻ lớn như Sears, Roebuck và Co. và Kmart Corp. cũng bắt đầu sử
dụng EDI.
Năm 1991, nǎm chính phủ Mỹ bãi bỏ hạn chế thương mại sử dụng Internet, và
sau 1 nǎm kể từ khi Tim Berners-Lee đã tạo ra trình duyệt web đầu tiên
WorldWideWeb (www.). Hoạt động thương mại điện tử chính thức bùng nổ. Vào
cuối năm 2000, nhiều công ty kinh doanh ở Mỹ và Châu Âu đã thiết lập các dịch vụ
thông qua World Wide Web, tiêu biểu có thể kể đến như Amazon.com tiến hành
bán sách và âm nhạc trực tuyến từ 1995, American Express giới thiệu thẻ thông
minh tích hợp thanh toán trên mạng và ví trực tuyến . Thế giới từ đó bắt đầu có mối
liên hệ từ "e-commerce" (thương mại điện tử) với quyền trao đổi các loại hàng hóa
khác nhau thông qua Internet dùng các giao thức bảo mật và dịch vụ thanh toán điện
tử (VITIC, 2013)
Thương mại điện tử kể từ sau khi hình thành website đã phát triển qua 3 giai
đoạn như sau:
- Giai đoạn 1: Thương mại thông tin (1995 – 2001)
Ở giai đoạn này, thông tin về hàng hóa, dịch vụ và bản thân doanh nghiệp đã
được đưa lên web. Tuy nhiên những thông tin này chỉ mang tính giới thiệu và tham
khảo. Việc trao đổi thông tin, đàm phán các điều khoản hợp đồng giữa doanh



9

nghiệp với khách hàng (cá nhân hoặc doanh nghiệp) chủ yếu qua email, diễn
đàn…Thông tin trong giai đoạn này phần lớn chỉ mang tính một chiều, thông tin hai
chiều giữa người bán và mua còn hạn chế không đáp ứng được nhu cầu thực tế.
Trong giai đoạn này người tiêu dùng có thể tiến hành mua hàng trực tuyến, nhưng
việc thanh toán được thực hiện theo phương thức truyền thống.
- Giai đoạn 2: Thương mại giao dịch (2001 - 2007)
Nhờ có sự ra đời của thanh toán điện tử mà thương mại điện tử thông tin đã
tiến thêm một giai đoạn nữa của quá trình phát triển thương mại điện tử đó là
thương mại điện tử giao dịch. Thanh toán điện tử ra đời đã hoàn thiện hoạt động
mua bán hàng trực tuyến. Trong giai đoạn này nhiều sản phẩm mới đã được ra đời
như sách điện tử và nhiều sản phẩm số hóa (nhạc, phim, tài liệu…).
Trong giai đoạn này các doanh nghiêp đã xây dựng mạng nội bộ nhằm chia sẻ
dữ liệu giữa các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp, cũng như ứng dụng các phần
mềm quản lý nhân sự, kế toán, bán hàng, sản xuất, logistics và tiến hành ký kết hợp
đồng điện tử.
- Giai đoạn 3: Thương mại cộng tác (2007-2015)
Đây là giai đoạn phát triển cao nhất của thương mại điện tử hiện nay. Giai
đoạn này đòi hỏi tính cộng tác, phối hơp cao giữa nội bộ doanh nghiệp, doanh
nghiệp với nhà cung cấp, khách hàng, ngân hàng, cơ quan quản lý nhà nước. Giai
đoạn này đòi hỏi việc ứng dụng công nghệ thông tin trong toàn bộ chu trình từ đầu
vào của quá trình sản xuất cho tới việc phân phối hàng hóa.
Giai đoạn này doanh nghiệp đã triển khai các hệ thống phần mềm Quản lý
khách hàng (Customer Relationship Management - CRM), Quản lý nhà cung cấp
(Supply Chain Management - SCM), Quản trị nguồn lực doanh nghiệp (Enterprise
Resource Planning - ERP) (Nguyễn Văn Hồng, Nguyễn Văn Thoan, 2012, tr.16 –
tr.17).



10

1.1.3 Đặc điểm của TMĐT
- Sự phát triển của TMĐT gắn liền với sự phát triển công nghệ thông tin: bản
chất của TMĐT là việc ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động của doanh
nghiệp, do đó, sự phát triển của công nghệ thông tin sẽ tạo nền tảng thúc đẩy TMĐT
phát triển; ngược lại, sự phát triển của TMĐT cũng có tác động ngược lại, tạo động
lực, gợi mở phát triển công nghệ thông tin như các phần mềm chuyên dụng cho hoạt
động mua bán điện tử, thanh toán điện tử và đẩy mạnh sản xuất các thiết bị điện tử
như máy tính, thiết bị viễn thông, thiết bị mạng v.v…
- Các bên tiến hành giao dịch trong TMĐT không tiếp xúc trực tiếp với nhau
và không cần biết nhau từ trước: trong hoạt động thương mại truyền thống các bên
phải gặp gỡ nhau trực tiếp để tiến hành đàm phán, giao dịch và đi đến ký kết hợp
đồng. Các bên giao dịch chuyển báo giá, hóa đơn, tiền…bằng hình thức trực tiếp
hoặc thông qua bưu điện. Việc sử dụng các phương tiện điện tử, viễn thông như
email, fax, telex… trong thương mại truyền thống chỉ để chuyển tải thông tin một
cách trực tiếp giữa hai đối tác của cùng một giao dịch. Còn trong hoạt động TMĐT
nhờ việc sử dụng các phương tiện điện tử có kết nối với mạng toàn cầu, chủ yếu là
sử dụng mạng internet, mà giờ đây các bên tham gia vào giao dịch không phải gặp
gỡ nhau trực tiếp và không cần biết nhau từ trước vẫn có thể tìm kiếm thông tin,
đàm phán, giao dịch được với nhau dù cho các bên tham gia giao dịch đang ở bất cứ
nơi nào. TMĐT góp phần thay đổi thói quen tiêu dùng và mua bán của con người,
tạo điều kiện cho tất cả mọi người ở khắp mọi nơi đều có cơ hội ngang nhau tham
gia vào thị trường giao dịch toàn cầu và không đòi hỏi nhất thiết phải có mối quen
biết với nhau.
- Phạm vi giao dịch vượt ngoài biên giới quốc gia: Các giao dịch thương mại
truyền thống được thực hiện với sự tồn tại của khái niệm biên giới quốc gia, còn
TMĐT được thực hiện trong một thị trường không có biên giới. Mọi người ở tất cả

các quốc gia trên thế giới không phải di chuyển tới bất kì địa điểm nào mà vẫn có
thể tham gia vào cũng một giao dịch bằng cách truy cập vào các website thương mại
hoặc vào các trang mạng xã hội.


11

TMĐT trực tiếp tác động tới môi trường cạnh tranh toàn cầu. Các công ty dù
là công ty nổi tiếng thế giới, hay công ty mới khởi nghiệp đều có thể tận dụng lợi
thế của TMĐT để xây dựng mạng lưới tiêu thụ và phân phối trên toàn thế giới với
thời gian và chi phí ít hơn nhiều so với hình thức thương mại truyền thống.
- Thời gian giao dịch không giới hạn: Các bên tham gia vào hoạt động thương
mại điện tử đều có thể tiến hành các giao dịch suốt 24 giờ trong ngày ở bất cứ nơi
nào có phương tiện điện tử kết nối mạng viễn thông. Đây là lợi thế ưu việt của
TMĐT so với thương mại truyền thống
- Trong hoạt động TMĐT phải có tổi thiểu ba chủ thể tham gia: Trong TMĐT
ngoài các chủ thể tham gia quan hệ giao dịch giống như giao dịch thương mại
truyền thống đã xuất hiện một bên thứ ba đó là nhà cung cấp dịch vụ mạng, các cơ
quan chứng thực… là những người tạo môi trường cho các giao dịch TMĐT. Nhà
cung cấp dịch vụ mạng và cơ quan chứng thực có nhiệm vụ chuyển đi, lưu giữ các
thông tin giữa các bên tham gia giao dịch TMĐT, đồng thời xác nhận độ tin cậy
của các thông tin trong giao dịch thương mại điện tử.
- Trong thương mại truyền thống thì mạng lưới thông tin chỉ là phương tiện để
trao đổi dữ liệu, còn trong TMĐT thì mạng lưới thông tin chính là thị trường:
Trong thương mại truyền thống các bên phải gặp gỡ nhau trực tiếp để tiến hành
đàm phán, giao dịch và ký kết hợp đồng. Còn trong thương mại điện tử các bên
không phải gặp gỡ nhau trực tiếp mà vẫn có thể tiến hành đàm phán, ký kết hợp
đồng. Để làm được điều này các bên phải truy cập vào hệ thống thông tin của nhau
hay hệ thống thông tin của các giải pháp tìm kiếm thông qua mạng internet để tìm
hiểu thông tin về nhau từ đó tiến hành đàm phán kí kết hợp đồng. Bằng việc truy

cập vào các website tìm kiếm như Google hoặc các cổng TMĐT như Amazon,
Alibaba…, khách hàng có thể tìm kiếm, so sánh thông tin về sản phẩm, nhà cung
cấp trước khi có quyết định mua hàng (Nguyễn Văn Hồng và Nguyễn Văn Thoan,
2012, tr 18 – tr. 20).


12

1.1.4 Phân loại TMĐT
TMĐT có thể phân loại dựa trên dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau như phân
loại theo công nghệ kết nối mạng (thương mại di động và thương mại điện tử 3G);
phân loại theo mức độ phối hợp (thương mại thông tin, thương mại giao dịch,
thương mại cộng tác)… (Nguyễn Văn Hồng và Nguyễn Văn Thoan, 2012, tr. 20).
Tuy nhiên, cách phân loại phổ biến nhất là theo đối tượng tham gia.
Có bốn đối tượng chính tham gia phần lớn vào các giao dịch TMĐT là: Chính
phủ (G), doanh nghiệp (B), cá nhân (C), người lao động (E). Việc kết hợp các chủ
thể này lại với nhau sẽ cho chúng ta những mô hình TMĐT khác nhau. Dưới đây là
một số mô hình TMĐT phố biến nhất hiện nay:
- Mô hình B2B: TMĐT giữa doanh nghiệp và doanh nghiệp
B2B là loại hình giao dịch qua các phương tiện điện tử giữa doanh nghiệp với
doanh nghiệp. Một số ví dụ về mô hình giao dịch B2B như giao dịch giữa nhà cung
cấp và nhà bán buôn, giữa nhà bán buôn và nhà bán lẻ…. Tuy số lượng giao dịch
theo hình thức B2B không lớn nhưng giá trị giao dịch loại hình này chiếm tỷ lệ lớn
nhất trong tổng giao dịch TMĐT (chiếm trên 85% - UNCTAD, 2015, tr. 12). Các
doanh nghiệp sử dụng phương tiện điện tử để chào hàng, tìm kiếm bạn hàng, đặt
hàng, ký kết hợp đồng và thanh toán. Mô hình B2B đem lại nhiều lợi ích cho doanh
nghiệp, giúp các doanh nghiệp giảm các chi phí về thu thập thông tin tìm hiểu thị
trường, quảng cáo, tiếp thị, đàm phán, tăng cường các cơ hội kinh doanh. Website
Alibaba.com được coi là một trong những sàn giao dịch TMĐT B2B lớn nhất hiện
nay.

- Mô hình B2C: TMĐT giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng
B2C là mô hình TMĐT giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng. Doanh nghiệp
sử dụng các phương tiện điện tử để bán hàng hóa và dịch vụ tới người tiêu dùng;
người tiêu dùng thông qua các phương tiện điện tử để tìm hiểu thông tin, mua hàng
hóa, dịch vụ, nhận hàng và thanh toán. Mô hình B2C đem lại lợi ích cho cả doanh
nghiệp lẫn người tiêu dùng: doanh nghiệp tiết kiệm chi phí bán hàng do không cần
địa điểm bán hàng, giảm chi phí marketing, quảng cáo; người tiêu dùng không cần


13

phải đến tận nơi mua hàng, có thể so sánh, lựa chọn giữa nhiều người bán cùng lúc.
Mô hình B2C còn có tên gọi gọi khác là bán lẻ trực tuyến (e-tailing). Mô hình giao
dịch B2C lớn nhất hiện nay có thể kể đến là website Amazon.com.
- Mô hình C2C: TMĐT giữa người tiêu dùng với người tiêu dùng
C2C là mô hình TMĐT giữa các cá nhân với nhau. Đây được coi là mô hình
TMĐT có tốc độ tăng trưởng nhanh chóng và ngày càng phổ biến. Cùng với sự phát
triển của các phương tiện điện tử, đặc biệt là internet làm cho nhiều cá nhân có thể
tham gia hoạt động thương mại với tư cách người bán hoặc người mua. Các cá nhân
có thể tự thành lập website bán hàng online để rao vặt, đấu giá trực tuyến. Một ví dụ
thành công nhất trên thế giới cho mô hình TMĐT C2C hiện nay là website
Ebay.com. Được thành lập tháng 9/1995, hiện nay Ebay.com là chợ đấu giá điện tử
lớn nhất thế giới dành cho việc mua bán các sản phẩm cho các khách hàng riêng lẻ
và các doanh nghiệp nhỏ.
- Mô hình B2G: TMĐT giữa doanh nghiệp và cơ quan nhà nước
B2G là mô hình TMĐT giữa doanh nghiệp và khối hành chính công. Trong
mô hình này, cơ quan nhà nước đóng vai trò như khách hàng, sử dụng Internet để
tiến hành mua sắm công, thực hiện các thủ tục hành chính và các thủ tục khác liên
quan đến chính phủ. Cơ quan nhà nước cũng có thể lập các website, để đăng tải
những thông tin về nhu cầu mua hàng hóa, dịch vụ để lựa chọn nhà cung cấp trên

website. Ví dụ như hải quan điện tử, thuế điện tử, chứng nhận xuất xứ điện tử, đấu
thầu điện tử, mua bán trái phiếu chính phủ.....(UNCTAD, 2015, tr. 3).
1.2 Tổng quan về quản lý thuế đối với hoạt động TMĐT
1.2.1 Quản lý thuế
1.2.1.1 Khái niệm quản lý thuế
Quản lý thuế là một dạng của quản lý xã hội kể từ khi có nhà nước. Hoạt động
quản lý thuế có phạm vi khá rộng với nhiều nội dung khác nhau. Do đó, khái niệm
quản lý thuế cũng có nhiều cách hiểu khác nhau.


14

Theo tác giả Đặng Tiến Dũng, 2003 « Quản lý thuế là quản lý việc thực thi và
đảm bảo thực thi các chính sách thuế hay là việc thực hiện quyền hành pháp và tư
pháp của nhà nước trong lĩnh vực thuế ».
Theo tác giả Nguyễn Thị Thùy Dương, 2011 « Quản lý thuế là quá trình Nhà
nước sử dụng hệ thống các công cụ và phương pháp thích hợp tác động lên đối
tượng của quản lý thuế làm cho chúng vận động phù hợp với mục tiêu đặt ra ».
Theo tác giả Nguyễn Thị Lệ Thúy, 2009 « Quản lý thuế là quá trình tổ chức
thực thi chính sách thuế, thông qua quá trình tác động của các cơ quan thuế lên các
tổ chức và công dân nhằm đảm bảo và tăng cường sự tuân thủ nghĩa vụ thuế một
cách đầy đủ, tự nguyện và đúng thời hạn trong điều kiện môi trường quản lý thuế
luôn biến động ».
Từ những khái niệm quan lý thuế được nêu ở trên, quản lý thuế có thể hiểu
theo 2 phạm vi khác nhau :
Theo nghĩa rộng, quản lý thuế bao gồm tất cả các hoạt động của nhà nước liên
quan đến thuế. Quản lý thuế không chỉ bao gồm hoạt động tổ chức, điều hành quá
trình thu nộp thuế vào ngân sách nhà nước mà còn bao gồm quá trình xây dựng
chiến lược phát triển hệ thống thuế, ban hành pháp luật thuế và việc sử dụng số
tiền thuế thu được.

Theo nghĩa hẹp, quản lý thuế là quản lý hành chính nhà nước về thuế, bao gồm
việc tổ chức, quản lý, điều hành quá trình thu nộp thuế của các cơ quan nhà nước
có thẩm quyền đối với các tổ chức, cá nhân là đối tượng nộp thuế đã được nhà
nước xác định trong các luật thuế (Vũ Văn Cương, 2012).
Dù hiểu theo nghĩa rộng hay nghĩa hẹp, trong quan hệ quản lý thuế có 2 chủ
thể chính :
- Chủ thể quản lý thuế là nhà nước, tùy theo tổ chức bộ máy tổ chức hành
chính của mà mỗi nước có cơ quan nhà trực tiếp quản lý thuế phù hợp, thông
thường là cơ quan thuế, cơ quan hải quan.


×