Tải bản đầy đủ (.docx) (107 trang)

luận văn TỰ DO HOÁ ĐẦU TƯ TRONG KHUÔN KHỔ CỘNG ĐỒNG KINH TẾ ASEAN (AEC) VÀ SỰ THAM GIA CỦA VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 107 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

TỰ DO HOÁ ĐẦU TƯ
TRONG KHUÔN KHỔ CỘNG ĐỒNG KINH TẾ ASEAN (AEC)
VÀ SỰ THAM GIA CỦA VIỆT NAM

Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế

NGUYỄN THỊ KIM DUNG

Hà Nội - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

TỰ DO HOÁ ĐẦU TƯ
TRONG KHUÔN KHỔ CỘNG ĐỒNG KINH TẾ ASEAN (AEC)
VÀ SỰ THAM GIA CỦA VIỆT NAM

Ngành: Kinh tế học
Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế
Mã số: 60310106

Họ và tên học viên: Nguyễn Thị Kim Dung
Người hướng dẫn: PGS.TS Đỗ Hương Lan



Hà Nội - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là hoàn toàn do tôi th ực hi ện đ ộc l ập. Các
đoạn trích dẫn và số liệu sử dụng phân tích trong luận văn đ ều đ ược d ẫn
nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hi ểu bi ết của tôi. Các k ết
quả nghiên cứu trong luận văn này chưa từng được công bố trong bất kỳ
nghiên cứu nào khác.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Kim Dung


MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG, HÌNH VẼ
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
LỜI MỞ ĐẦU.....................................................................................................................1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỰ DO HOÁ ĐẦU TƯ.....................................4
1.1. Một số vấn đề lý luận về đầu tư quốc tế..............................................4
1.1.1. Khái niệm đầu tư quốc tế..................................................................................4
1.1.2. Các hình thức đầu tư quốc tế...........................................................................4
1.1.3 Vai trò của đầu tư quốc tế..................................................................................5
1.1.4. Các nhân tố tác động đến hoạt động đầu tư quốc tế............................6
1.2. Tổng quan về tự do hoá đầu tư.................................................................7
1.2.1. Khái niệm tự do hoá đầu tư..............................................................................7
1.2.2. Tính tất yếu của tự do hoá đầu tư trong xu thế toàn cầu hoá...........8
1.2.3. Nội dung tự do hoá đầu tư................................................................................9

1.3. Xu hướng tự do hoá đầu tư trên thế giới và một s ố khu v ực đ ầu
tư tự do.....................................................................................................................14
1.3.1. Xu hướng tự do hoá đầu tư trên thế giới..................................................14
1.3.2. Một số khu vực đầu tư tự do.........................................................................21
CHƯƠNG II: TỰ DO HOÁ ĐẦU TƯ TẠI VIỆT NAM TRONG KHUÔN KH Ổ
CỘNG ĐỒNG KINH TẾ ASEAN (AEC)...................................................................24
2.1. Tự do hoá đầu tư trong khuôn khổ Cộng động kinh tế ASEAN...24
2.1.1. Giới thiệu về Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC).....................................24
2.1.2. Nội dung tự do hoá đầu tư trong khuôn khổ Cộng đồng kinh tế
ASEAN.................................................................................................................................. 28
2.1.3. Tình hình thực hiện tự do hoá đầu tư trong khuôn kh ổ C ộng đ ồng
kinh tế ASEAN (AEC).....................................................................................................35
2.2. Tình hình thực hiện tự do hoá đầu tư tại Việt Nam trong khuôn
khổ cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC).............................................................46
2.2.1. Hoàn thiện khung pháp lý về đầu tư..........................................................46
2.2.2. Loại bỏ dần những rào cản và ưu đãi mang tính phân bi ệt đối xử
trong hoạt động đầu tư................................................................................................48
2.2.3. Thiết lập các nguyên tắc đối xử tiến bộ...................................................56


2.2.4. Tăng cường các biện pháp giám sát thị trường......................................58
2.2.5. Danh sách bảo lưu của Việt Nam.................................................................59
2.3. Đánh giá tình hình thực hiện tự do hoá đầu tư tại Vi ệt Nam trong
khuôn khổ Cộng đồng kinh tế ASEAN...........................................................63
2.3.1. Thành tựu đạt được...........................................................................................63
2.3.2. Một số hạn chế....................................................................................................68
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY VIỆC THỰC HIỆN TỰ DO HOÁ Đ ẦU
TƯ TẠI VIỆT NAM TRONG KHUÔN KHỔ CỘNG ĐỒNG KINH TẾ ASEAN
(AEC)..............................................................................................................................71
3.1. Dự báo tình hình phát triển kinh tế trong thời gian tới.................71

3.1.1. Dự báo tình hình phát triển kinh tế thế giới...........................................71
3.1.2. Triển vọng phát triển đầu tư khu vực ASEAN.......................................73
3.1.3. Dự báo tình hình phát triển kinh tế trong nước....................................74
3.2. Giải pháp thúc đẩy thực hiện tự do hoá đầu tư tại Việt Nam .....76
3.2.1. Định hướng thu hút FDI vào Việt Nam:.....................................................76
3.2.2. Hoàn thiện khung pháp luật, chính sách liên quan đến ho ạt đ ộng
đầu tư nước ngoài..........................................................................................................77
3.2.3. Giải pháp về sự phối hợp trong quản lý nhà nước:.............................78
3.2.4. Tăng cường giám sát hoạt động đầu tư....................................................80
3.2.5. Đơn giản hoá thủ tục hành chính trong hoạt động đầu tư...............80
3.2.6. Hướng đến khung chính sách tự do hoá tập trung vào một s ố
ngành điển hình theo cam kết...................................................................................81
3.2.7. Các giải pháp khác..............................................................................................82
KẾT LUẬN........................................................................................................................83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................84


DANH MỤC BẢNG, HÌNH VẼ

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Top 10 chủ đầu tư lớn nhất vào ASEAN năm 2014 - 2015...................44
Bảng 2.2: FDI từ ASEAN vào Việt Nam giai đoạn 2011-2016..................................63
Bảng 2.3: Dòng vốn FDI của các nước ASEAN vào Việt Nam từ 2011-2016......64
Bảng 2.4: Đầu tư từ ASEAN vào Việt Nam theo quốc gia...........................................65
Bảng 2.5: Tình hình đầu tư của Việt Nam vào khu vực ASEAN...............................66

DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Những thay đổi về luật pháp và chính sách FDI của các n ước............16
Hình 1.2: Những chính sách và luật pháp liên quan đến h ạn ch ế quy ền s ở h ữu
vốn đầu tư nước ngoài, giai đoạn 2010-2015................................................................17

Hình 2.1: Dòng vốn FDI vào ASEAN giai đoạn 2010-2015.........................................42
Hình 2.2: Dòng vốn FDI nội khối ASEAN giai đoạn 2000-2014..............................42
Hình 2.3: Vốn FDI vào ASEAN theo lĩnh vực đầu tư 2014 - 2015...........................45
Hình 3.1: Tốc độ tăng trưởng GDP thực tế giai đoạn 2010-2020..........................71


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết

Tiếng Anh

Tiếng Việt

tắt
ACIA

ASEAN Comprehensive

Hiệp định Đầu tư toàn diện

AEC
ASEAN

Investment Agreement
ASEAN Economic Community
Association of South East Asian

ASEAN
Cộng đồng kinh tế ASEAN
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam


EU
FDI
MFN
NAFTA

Nations
European Union
Foreign Direct Investment
Most Favoured Nation
North American Free Trade

Á
Liên minh châu Âu
Vốn Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Nguyên tắc đối xử Tối huệ quốc
Hiệp định mậu dịch tự do Bắc Mỹ

NT
OECD

Agreement
National Treatment
Organization for Economic Co-

Nguyên tắc đối xử quốc gia
Tổ chức hợp tác và phát triển

UNCTAD


operation and Development
United Nations Conference on

kinh tế
Hội nghị Liên Hiệp Quốc về

WTO

Trade and Development
World Trade Organization

Thương mại và Phát triển
Tổ chức thương mại Thế giới


TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
1. Thông tin chung


Tên đề tài: Tự do hoá đầu tư trong khuôn khổ Cộng đồng kinh tế
ASEAN (AEC) và sự tham gia của Việt Nam



Thời gian thực hiện: 11/2016 – 04/2017

2. Mục tiêu
Mục tiêu của nghiên cứu là phân tích những nội dung v ề tự do hoá hoạt
động đầu tư tại các nước ASEAN trong khuôn khổ hình thành C ộng đ ồng kinh
tế ASEAN cũng như sự tham gia của Việt Nam trong công cuộc tự do hoá đó, từ

đó gợi ý một số kiến nghị để thực hiện đúng cam kết trong thời gian tới.
3. Kết quả nghiên cứu
Qua nghiên cứu đề tài “Tự do hoá đầu tư trong khuôn khổ Cộng đồng
kinh tế ASEAN (AEC) và sự tham gia của Việt Nam ”, với kết cấu 3 chương,
luận văn đã trình bày một số nội dung sau:
Chương 1: Luận văn đã trình bày một cách có h ệ th ống những v ấn đ ề c ơ
bản về đầu tư quốc tế và tự do hoá đầu tư, tính tất y ếu của tự do hoá đ ầu t ư
trong xu hướng toàn cầu hoá cũng như những nội dung của tự do hoá đ ầu t ư.
Từ đó, nghiên cứu xu hướng tự do hoá đầu tư đang di ễn ra trên th ế gi ới cũng
như một số khu vực đầu tư tự do điển hình.
Chương 2: Luận văn tiếp tục phân tích nội dung tự do hoá đầu tư trong
các Cam kết về đầu tư trong khu vực ASEAN hướng tới Cộng đồng kinh tế
ASEAN (AEC), việc áp dụng tại một số quốc gia trong khu vực cũng như k ết
quả đã đạt được trong việc thu hút FDI. Từ đó, luận văn đi sâu phân tích th ực
tiễn sự tham gia của Việt Nam trong tiến trình tự do hoá đầu tư, đ ồng th ời
đánh giá những kết quả đạt được và những mặt còn hạn chế.
Chương 3: Luận văn đã nghiên cứu dự báo tình hình phát tri ển kinh tế
thế giới và trong nước. Từ đó, luận văn đã đề xuất một số giải pháp kiến ngh ị


với nhà nước để tăng cường sự tham gia của Việt Nam trong ti ến trình tự do
hoá đầu tư.


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động đầu tư từ lâu luôn là lĩnh vực quan trọng trong m ọi nền kinh
tế thế giới, đóng góp ngày càng lớn cho sự tăng trưởng kinh tế, mở r ộng th ị

trường xuất nhập khẩu, tăng nguồn thu đáng kể cho các quốc gia cũng nh ư
khẳng định vị thế vững chắc của các quốc gia trong quá trình hội nhập kinh t ế
khu vực và thế giới.
Tự do hoá hoạt động đầu tư, cùng với tự do hoá kinh tế và tự do hoá hoạt
động thương mại, là một trong những biện pháp mà chính phủ các nước áp
dụng để tăng trưởng kinh tế trong bối cảnh toàn cầu hoá. Việt Nam trong quá
trình hội nhập khu vực và thế giới cũng không tránh khỏi xu thế tự do hoá đó.
Tuy nhiên, để đạt được mức độ tự do hoá trong hoạt động đầu tư cần
phải xét đến mối quan hệ của Việt Nam với các quốc gia, các khu vực. Khu v ực
kinh tế ASEAN từ lâu vẫn luôn là đối tác chi ến lược quan tr ọng c ủa Vi ệt Nam,
điều kiện phát triển kinh tế riêng biệt của từng quốc gia cũng có nhi ều nét
tương đồng với Việt Nam. Vì vậy, hợp tác trong ASEAN sẽ mở cửa cho s ự tự do
hoá đó, là nền tảng để Việt Nam tiếp tục xây dựng thể chế đầu tư tự do, thông
thoáng, minh bạch và cạnh tranh với phần còn lại của thế giới.
Trước tính cấp thiết của vấn đề, tác giả quyết định lựa chọn đề tài
nghiên cứu: “Tự doa hoá đầu tư trong khuôn khổ Cộng đồng kinh tế
ASEAN (AEC) và sự tham gia của Việt Nam”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của nghiên cứu là phân tích những nội dung v ề tự do hoá hoạt
động đầu tư tại các nước ASEAN trong khuôn khổ hình thành C ộng đ ồng kinh
tế ASEAN cũng như sự tham gia của Việt Nam trong công cuộc tự do hoá đó, từ
đó gợi ý một số kiến nghị để thực hiện đúng cam kết trong thời gian tới.
3. Tình hình nghiên cứu
Nền kinh tế khu vực Đông Nam Á đã trải qua một quá trình phát tri ển và


2

đạt được những thành tựu nổi bật, là đề tài nghiên cứu trong phạm vi khu v ực
và trên thế giới. Tự do hoá kinh tế trong tiến trình toàn cầu hoá cũng đ ược các

nhà nghiên cứu quan tâm song chủ yếu khai thác ở khía cạnh tự do hoá
thương mại và có rất ít nghiên cứu về vấn đề đầu tư. Một s ố nghiên cứu
thuộc lĩnh vực này có thể kể đến như: Jaratus Chamrathithirong, Investment
policy liberalization and cooperatioin in Asia, Thailand view, 2010 trình bày về
các chính sách tự do hoá đầu tư và sự hợp tác trong ASEAN cũng nh ư v ị th ế
của Thailand trong khu vực; hay Ponciano S.INTAL Jr, AEC blueprint
Implementation, Performance and challenges: Investment liberalization, 2015,
đã đề cập đến phương pháp đo lường và đánh giá kết quả việc thực hi ện tự
do hoá đầu tư cũng như tiến trình và thách thức đ ối v ới việc th ực hi ện t ự do
hoá đầu tư ở một số nước ASEAN. Ở Việt Nam cũng đã có bài báo nghiên cứu
của tác giả Nguyễn Thị Minh Phương về Tự do hoá đầu tư trong C ộng đồng
kinh tế ASEAN (AEC) và sự tham gia của Việt Nam, 2014, song trong ph ạm vi
bài báo chuyên ngành, tác giả chưa đi sâu được hết v ề tình hình th ực hi ện t ự
do hoá đầu tư diễn ra tại Việt Nam.
Do vậy, đề tài này không trùng lặp với các hướng nghiên cứu đã công b ố
theo tìm hiểu của tác giả. Nội dung mà tác gi ả tập trung phân tích đã đem l ại
cái nhìn tổng quan về các chính sách đầu tư trong khuôn khổ C ộng đ ồng
ASEAN, sự tự do hoá thể hiện trong các chính sách đó, vi ệc thực hi ện ở các
quốc gia, thực tiễn tự do hoá đầu tư tại Việt Nam cũng như đánh giá k ết qu ả
thực hiện, chỉ ra những kết quả đạt được và những mặt còn hạn chế.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Để thực hiện mục tiêu, tác giả tập trung nghiên c ứu v ấn đ ề
tự do hoá đầu tư trong khuôn khổ Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) và sự tham
gia của Việt Nam
- Phạm vi:
+ Về cách tiếp cận nội dung tự do hoá thì các Báo cáo đ ầu t ư qu ốc t ế ch ỉ
tập trung vào các nội dung liên quan đến FDI. Do v ậy, tác gi ả gi ới h ạn t ập
trung phân tích tự do hoá trong hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài.



3

+ Không gian: nội dung sẽ tập trung nghiên cứu liên quan đ ến chính sách
đầu tư trực tiếp nước ngoài tại một số quốc gia trong khu vực và Vi ệt Nam
trong bối cảnh hướng đến Cộng đồng kinh tế ASEAN.
+ Thời gian: tự do hoá được tập trung từ 2010-2016 bắt đầu sau khi
Hiệp định đầu tư toàn diện ASEAN được ký kết (năm 2009) đến khi Cộng
đồng kinh tế ASEAN chính thức được thành lập (năm 2015), do vậy phạm vi
nghiên cứu của đề tài trong khoảng thời gian từ năm 2010-2016.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Nguồn thông tin: Sách báo, tài liệu tham khảo , các bài báo đăng trên tạp
chí chuyên ngành liên quan tới đề tài , tài liệu hội thảo và các báo cáo chuyên
ngành của các tổ chức quốc tế.
- Phương pháp nghiên cứu: Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu, tác gi ả đã
tiến hành phương pháp nghiên cứu tại bàn trên c ơ s ở phương pháp tổng h ợp,
phân tích, so sánh.
6. Kết cấu của luận văn
Kết cấu của luận văn gồm 3 chương như sau:


Chương I: Cơ sở lý luận về tự do hoá đầu tư



Chương II: Tự do hoá đầu tư tại Việt Nam trong khuôn khổ Cộng đồng
kinh tế ASEAN (AEC)



Chương III: Giải pháp thúc đẩy việc thực hiện tự do hoá đầu tư tại Vi ệt

Nam trong khuôn khổ Cộng đồng kinh tế ASEAN.


4

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỰ DO HOÁ ĐẦU TƯ

1.1. Một số vấn đề lý luận về đầu tư quốc tế
1.1.1. Khái niệm đầu tư quốc tế
Khái niệm Đầu tư quốc tế thay đổi theo thời gian cùng với sự vận động các
mối quan hệ kinh tế quốc tế. Sự phát triển của các hình thái tài sản là đối tượng bảo
hộ theo các thoả thuận đầu tư quốc tế đã mở rộng đáng kể từ giữa thế kỷ 19. Đầu tư
trực tiếp nước ngoài (FDI) không phải là hình thức đầu tư quốc tế chính. Chính xác
hơn, tài sản của người nước ngoài ở một quốc gia tồn tại dưới hình thức tài sản hữu
hình và lợi ích tài chính trong đầu tư (UNCTAD 2011, tr.7-8).
Theo Luật đầu tư 2014, Đầu tư kinh doanh là việc nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư để
thực hiện hoạt động kinh doanh thông qua việc thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư góp
vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hình thức hợp
đồng hoặc thực hiện dự án đầu tư.
Như vậy, có thể hiểu Đầu tư quốc tế là việc các nhà đầu tư của m ột nước
(pháp nhân hoặc cá nhân) đưa vốn hoặc bất kỳ hình thức giá tr ị nào khác sang
một nước khác để thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc các
hoạt động khác nhằm thu lợi nhuận hoặc đạt các hiệu quả xã hội. (Vũ Chí L ộc
2012, tr.27).
1.1.2. Các hình thức đầu tư quốc tế
Có nhiều tiêu chí khác nhau để phân loại đầu tư qu ốc t ế nh ư theo ch ủ
đầu tư, theo thời hạn đầu tư, theo quan hệ giữa chủ đầu tư và đ ối tượng ti ếp
nhận đầu tư… Xét theo quan hệ giữa chủ đầu tư và đối tượng ti ếp nhận, có
thể phân thành 4 hình thức sau:
- Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA): là các khoản hỗ trợ tới các quốc gia và

vùng lãnh thổ do các cơ quan chính thức của chính phủ các nước, địa phương, các
cơ quan điều hành với mục đích góp phần vào sự phát triển kinh tế và cải thiện phúc
lợi xã hội ở các nước đang phát triển và yếu tố viện trợ chiếm ít nhất là 25% tổng


5

viện trợ (OECD).
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài ( FDI): là hình thức đầu tư quốc tế nhằm thu
hút sự quan tâm lâu dài của các doanh nghiệp hoạt động bên ngoài nền kinh tế của
nhà đầu tư nhằm mục đích giành quyền kiểm soát trong việc quản lý doanh nghiệp
(UNCTAD).
- Đầu tư chứng khoán nước ngoài (FPI): là hình thức đầu tư quốc tế trong đó
chủ đầu tư của một nước đầu tư vào chứng khoán nợ và vốn của các công ty, tổ
chức phát hành ở nước khác với mục đích thu lợi nhuận mà không nắm quyền kiểm
soát, quản lý doanh nghiệp (UNCTAD 1999, tr.4)
- Tín dụng tư nhân quốc tế là nhượng quyền sử dụng vốn của chủ thể tín
dụng nước này sang cho chủ thể nước kia nhằm mục đích kinh doanh theo
nguyên tắc hoàn trả cả vốn gốc và lãi trong một thời hạn nhất định (Vũ Chí
Lộc 2012, tr.133).
Trong các hình thức đầu tư quốc tế nêu trên, đầu tư trực ti ếp n ước
ngoài được coi là đầu tư phát tri ển, là dòng vốn dài h ạn, ổn đ ịnh, phản ánh
nội lực phát triển kinh tế của nước nhận đầu tư. Vì vậy, các n ội dung liên
quan đến đầu tư trong nghiên cứu sau này sẽ đề cập đến FDI.
1.1.3 Vai trò của đầu tư quốc tế
- Đối với nước chủ đầu tư:
 Bành trướng sức mạnh về kinh tế và nâng cao uy tín chính tr ị trên
trường quốc tế.
 Sử dụng lợi thế của nơi tiếp nhận vốn giảm chi phí, nâng cao hi ệu qu ả
sử dụng vốn và tỷ suất lợi nhuận, khắc phục được tình trạng thừa v ốn

tương đối.
 Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, khắc phục tình trạng lão hoá sản
phẩm.
 Tìm kiếm các nguồn cung cấp nguyên, nhiên liệu ổn định.


6

 Đổi mới cơ cấu sản ph ẩm, áp dụng công ngh ệ m ới, nâng cao năng
lực cạnh tranh.
- Đối với nước nhận đầu tư:
 Góp phần bổ sung một lượng vốn lớn cho đầu tư phát tri ển

 Có được các công nghệ phù hợp, đẩy nhanh quá trình công nghi ệp hoá,
hiện đại hoá đất nước.
 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực.
 FDI góp phần tích cực vào các cân đối lớn của nền kinh tế.
 FDI góp phần điều tiết cung cầu hàng hoá trong nước.
 FDI góp phần đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng GDP và thu ngân sách Nhà
nước.
 Mở rộng thị trường xuất khẩu và nâng cao năng lực cạnh tranh trên th ị
trường thế giới.
 FDI góp phần phát triển nguồn nhân lực.
 Củng cố và mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế, đẩy nhanh ti ến trình h ội
nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới. (Vũ Chí Lộc 2012, tr.48-60).
1.1.4. Các nhân tố tác động đến hoạt động đầu tư quốc tế
- Môi trường chính trị – xã hội: Khi tình hình chính trị - xã hội không ổn
định, Nhà nước không đủ khả năng kiểm soát hoạt động của các nhà đầu tư
nước ngoài, hậu quả là các nhà đầu tư hoạt động theo mục đích riêng, không
theo định hướng chiến lược phát tri ển kinh tế - xã hội của nước nhận đầu tư

làm cho hiệu quả sử dụng vốn FDI rất thấp. Vì vậy, khi tình hình chính tr ị - xã
hội bất ổn thì các nhà đầu tư sẽ ngừng đầu tư hoặc không đầu tư nữa.
- Sự ổn định của môi trường kinh tế vĩ mô: Đây là điều kiện tiên quyết
của mọi hoạt động đầu tư. Điều này đặc biệt quan trọng đối với vi ệc huy


7

động và sử dụng vốn nước ngoài. Môi trường kinh tế vĩ mô thiếu ổn định sẽ
gây trở ngại cho việc thu hút vốn đầu tư.
- Hệ thống pháp luật đồng bộ và hoàn thiện, bộ máy quản lý nhà nước có
hiệu quả: Môi trường pháp luật là bộ phận không thể thiếu đối với hoạt động
FDI. Một hệ thống pháp luật thiếu đồng bộ, hoàn thiện và vận hành kém hiệu
quả là một trong những yếu tố tạo nên môi trường kinh doanh kém cạnh
tranh và hấp dẫn nguồn vốn FDI. Bên cạnh hệ thống văn bản pháp luật thì
nhân tố quyết định pháp luật có hiệu lực là bộ máy quản lý nhà nước. Bộ máy
quản lý gọn nhẹ, cán bộ quản lý có năng lực, năng động, có phẩm chất đạo
đức sẽ tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư.
- Hệ thống thị trường đồng bộ, chiến lược phát tri ển hướng ngoại : Hoạt
động kinh doanh muốn đem lại hiệu quả cao thì phải di ễn ra trong môi
trường thuận lợi, có đầy đủ các thị trường: thị trường lao động, th ị tr ường tài
chính, thị trường hàng hoá - dịch vụ...Hệ thống thị trường này sẽ bảo đảm
hoạt động xuyên suốt từ nguồn đầu vào đến việc tiêu thụ sản phẩm đầu ra.
Chiến lược phát triển kinh tế hướng ngoại là thực hiện chi ến lược hướng về
xuất khẩu. Mở rộng thị trường xuất khẩu, nâng cao năng lực cạnh tranh v ới
các quốc gia khác tạo điều kiện cải thiện cán cân thương m ại, chiếm được
lòng tin của các nhà đầu tư.
- Trình độ quản lý và năng lực của người lao động : Nguồn lao động vừa là
nhân tố để thu hút vừa là nhân tố sử dụng có hiệu qu ả FDI. B ởi người lao
động có trình độ cao, có năng lực phù hợp với yêu cầu sẽ tạo ra năng su ất cao.

- Tình hình kinh tế - chính trị trong khu vực và trên th ế gi ới : Tình hình
này tác động đến không chỉ các nhà đầu tư đang tìm ki ếm đ ối tác, mà còn t ới
cả các dự án đang triển khai. Khi môi trường kinh tế, chính trị trong khu vực
và thế giới ổn định, không có sự biến động khủng hoảng thì các nhà đầu tư sẽ
tập trung nguồn lực để đầu tư ra bên ngoài và các nước tiếp nhận đầu tư có
thể thu hút được nhiều vốn FDI.
1.2. Tổng quan về tự do hoá đầu tư


8

1.2.1. Khái niệm tự do hoá đầu tư
Tự do hoá đầu tư là một xu hướng đã được các quốc gia tiến hành từ lâu.
Xu hướng này đã được đề cập đến nhiều trong các nghiên cứu, tài li ệu. Tuy
nhiên, cho đến nay, chưa có tài liệu nào đưa ra định nghĩa cụ th ể về v ấn đ ề
này.
Theo Liên hiệp quốc, tự do hoá kinh tế, theo cách hiểu chung nhất là quá
trình chính phủ thực hiện các chính sách nhằm thúc đẩy thương mại tự do, bãi bỏ
các quy định, xoá bỏ trợ cấp, kiểm soát giá, hệ thống phân phối và giảm dần hay tư
nhân hoá khu vực công. Mục đích của tự do hoá kinh tế nhằm đổi lại sự tham gia
tích cực hơn của các thành phần kinh tế tư nhân, kích thích phát triển kinh tế (UN
2009, tr.97).
Dựa trên một số nội dung đề cập về tự do hóa kinh tế và đầu tư nêu trên,
có thể rút ra khái niệm về tự do hoá đầu tư như sau:
“Tự do hóa đầu tư là quá trình trong đó các rào cản đối với hoạt
động đầu tư, các phân biệt đối xử trong đầu tư được từng bước dỡ bỏ,
các tiêu chuẩn đối xử tiến bộ dần dần được thiết lập và các yếu tố đ ể
đảm bảo sự hoạt động đúng đắn của thị trường được hình thành ” (Vũ Chí
Lộc 2012, tr.181).
Như vậy, mục đích của quá trình tự do hoá đầu tư là hướng tới m ột ch ế

độ đầu tư tự do trong đó không có bất cứ cản tr ở nào đối với các nhà đ ầu tư
dù cho họ mang quốc tịch gì. Các nhà đầu tư trong ch ế đ ộ đ ầu tư tự do có th ể
đầu tư vào bất cứ ngành, lĩnh vực, dự án nào và h ọ sẽ đ ược đ ối x ử công b ằng,
bình đẳng. Ngay cả các ưu đãi, khuyến khích đầ tư, vốn được coi là m ột nhân
tố kích thích đầu tư cũng sẽ không được sử dụng trong ch ế độ đầu tư đã tự do
hoá hoàn toàn vì những ưu đãi, khuyến khích này sẽ tạo ra s ự phân bi ệt đ ối
xử. Trên thực tế, chưa có một chế độ đầu tư nào đạt đến mức độ tự do hoá
hoàn toàn theo đúng khái niệm trên.
1.2.2. Tính tất yếu của tự do hoá đầu tư trong xu thế toàn cầu hoá


9

Toàn cầu hóa là vấn đề hết sức rộng lớn, phức tạp và hi ện đang thu hút
được sự chú ý của toàn xã hội. Toàn cầu hóa diễn ra trên tất cả các lĩnh vực
của đời sống như kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, môi trường, sinh thái… Tuy
nhiên, toàn cầu hóa kinh tế vẫn là vấn đề chiếm vị trí tr ọng tâm trong các
cuộc thảo luận quốc tế. Có thể hiểu Toàn cầu hoá kinh tế là một quá trình lịch
sử, là kết quả của tiến bộ công nghệ và đổi mới con người, là sự hội nhập ngày
càng tăng của các nền kinh tế trên thế giới, đặc biệt thông qua việc di chuyển hàng
hoá, dịch vụ và vốn qua biên giới quốc gia. Thuật ngữ này đôi khi cũng đề cập đến
sự di chuyển của con người (lao động) và kiến thức (công nghệ) xuyên biên giới
quốc tế (IMF 2008, tr.2)
Khi quá trình toàn cầu hóa diễn ra, mọi mặt của nền kinh tế đều đ ược
mở rộng trong phạm vị toàn cầu. Và đầu tư với tư cách là một lĩnh v ực quan
trọng chủ chốt trong nền kinh tế sẽ theo đó mà phát tri ển mạnh mẽ gi ữa các
chủ thể tham gia đầu tư là các quốc gia, các khu vực với nhau.
Tự do hóa đầu tư và toàn cầu hóa kinh tế có mối quan h ệ r ất khăng khít
với nhau, đó vừa là mối quan hệ chi phối, vừa là mối quan h ệ tác đ ộng qua l ại.
Tự do hoá đầu tư vừa là điều kiện, vừa là động l ực thúc đ ẩy quá trình toàn

cầu hoá kinh tế phát triển. Ngược lại, toàn cầu hoá kinh t ế phát tri ển góp
phần thúc đẩy tự do hoá kinh tế trong đó có tự do hoá đầu tư diễn ra nhanh và
mạnh trên toàn thế giới.
Tự do hóa đầu tư là một nội dung, một biểu hiện của xu thế toàn cầu hóa
kinh tế. Toàn cầu hóa kinh tế có ba nội dung chính, đó là: s ự gia tăng của các
luồng giao lưu quốc tế về thương mại, đầu tư, vốn, công nghệ, dịch vụ, nhân
công…; tự do hóa các hoạt động kinh tế bao gồm tự do hóa th ương m ại, t ự do
hóa đầu tư, tự do hóa lưu chuyển dịch vụ, công nghệ, sức lao đ ộng…; s ự gia
tăng số lượng và hoạt động của các công ty xuyên quốc gia, sự hình thành ngày
càng nhiều các công ty đa quốc gia khổng lồ. Nhờ có quá trình toàn cầu hóa
làm cho các dòng vốn đầu tư nước ngoài được lưu chuy ển toàn cầu. Từ đó có
thể giúp các nước khai thác các lợi thế so sánh cuả mình và đem lại l ợi ích cho


10

cả nước chủ đầu tư và nước nhận đầu tư. Ý tưởng tự do hóa đầu tư hình
thành và ngày càng được sự hưởng ứng mạnh mẽ . Các liên kết kinh tế khu vực
bàn nhiều đến vấn đề tự do hóa đầu tư. Trên phạm vi toàn c ầu, m ột s ố t ổ
chức đang nỗ lực xây dựng khung pháp lý chung đi ều ti ết đầu tư theo h ướng
tự do hóa.
Khi tự do hóa đầu tư phát triển, bản thân nó cũng sẽ góp ph ần thúc đ ẩy
sự phát triển của toàn cầu hóa. Trước tiên, khi các rào c ản đ ối v ới đ ầu t ư
được dỡ bỏ, các tiêu chuẩn đối xử tiến bộ được thiết lập, chắc chắn dòng v ốn
đầu tư sẽ có cơ hội để tăng trưởng và tăng trưởng mạnh. Cùng với dòng v ốn
đầu tư, dòng hàng hóa, công nghệ, sức lao động lưu chuyển giữa các nước có
chế độ FDI tự do cũng sẽ tăng lên. Chính những đi ều này sẽ tạo s ức ép đ ể các
nước đẩy nhanh quá trình tự do hóa kinh tế trên mọi lĩnh vực chứ khong d ừng
ở thương mại và đầu tư.
Tóm lại, tự do hóa đầu tư là một nội dung không thể thi ếu c ủa

toàn cầu hóa kinh tế. Toàn cầu hóa kinh tế càng phát triển mạnh thì t ự
do hóa đầu tư càng được đẩy nhanh và ngược lại.
1.2.3. Nội dung tự do hoá đầu tư
Các nội dung về tự do hoá đầu tư ngày càng đóng vai trò quan tr ọng trong
các Hiệp định đầu tư song phương cũng như Hiệp định thương mại tự do.
Theo đó, có 2 cách tiếp cận về nội dung này: một là v ề d ịch v ụ đ ầu t ư và th ứ
hai là đầu tư trong các lĩnh vực phi dịch vụ, hoặc các lĩnh v ực khác. Ngu ồn g ốc
ở sự phân biệt này có lẽ nằm ở vòng đàm phán Uruguay về dịch vụ trong đó
bao gồm nội dung đầu tư trong lĩnh vực dịch vụ để sau này tr ở thành khái
niệm “sự hiện diện thương mại” trong Hiệp định chung về thương mại dịch
vụ của Tổ chức thương mại thế giới (WTO) (GATS)

(Howard Mann 2007,

tr.3).
Ngoài ra, các nội dung về tự do hoá đầu tư được quy đ ịnh trong các hi ệp
định theo 2 cách là chọn - cho hoặc chọn - bỏ. Theo danh sách ch ọn - b ỏ, tất c ả
các ngành nghề đều được cam kết tự do hoá, trừ một s ố ngoại lệ đặc bi ệt


11

được quy định riêng. Hiệp định mậu dịch tự do Bắc Mỹ (NAFTA) là một ví d ụ
điển hình về hình thức này. Đối với danh sách chọn - cho, các bên tham gia sẽ
lựa chọn và quy định các ngành nghề, lĩnh vực sẽ cam k ết tự do hoá. Hi ệp đ ịnh
chung về thương mại dịch vụ của WTO (GATS) là một trong các hi ệp định áp
dụng hình thức này.
Dù các cách tiếp cận hay hình thức khác nhau, song nhìn chung, t iến trình
tự do hoá đầu tư ở các nước, các khu vực và các tổ chức trên th ế gi ới diễn ra
theo 3 nội dung chính:

1.2.3.1. Loại bỏ dần các rào cản và những ưu đãi mang tính phân biệt đối xử trong
hoạt động đầu tư
Nhóm các rào cản:
- Hạn chế liên quan đến việc tiếp nhận và thành lập: Quyền ti ếp nhận là
quyền được tiếp cận hoặc hiện diện, còn quyền thành lập doanh nghiệp đề
cập đến các hình thức hiện diện được phép. Cụ thể là không cho phép ho ặc
hạn chế đầu tư trong một số ngành, lĩnh vực; hạn chế số lượng các công ty
nước ngoài được phép hoạt động trong một số ngành, lĩnh vực đặc bi ệt, yêu
cầu phải liên doanh với một doanh nghiệp trong nước; khống chế tỷ lệ góp
vốn tối thiểu của bên nước ngoài hoặc các đối tác trong nước; yêu cầu phải
đặt trụ sở chính của vùng hoặc của toàn thế gi ới ở n ước ti ếp nh ận đ ầu tư;
yêu cầu đầu tư bổ sung hoặc tái đầu tư; yêu cầu xin phép hoặc đăng ký đ ầu
tư; đưa ra một số điều kiện cần đáp ứng nếu muốn được đầu tư bảo vệ môi
trường; hạn chế về hình thức đầu tư, hình thức xâm nhập (không cho phép
sáp nhập và mua lại,…); không cho phép đầu tư vào một s ố địa bàn; h ạn ch ế
nhập khẩu các tài sản cố định cần thiết cho đầu tư; yêu cầu có b ảo lãnh c ủa
các tổ chức tài chính…(Vũ Chí Lộc 2012, tr.182-193).
- Hạn chế vốn và quyền kiểm soát nước ngoài: quy định t ỷ l ệ phần trăm
vốn góp tối thiểu hoặc tối đa của các nhà đầu tư n ước ngoài trong các doanh
nghiệp, các biện pháp liên quan đến việc kiểm soát quyền s ở hữu; các quy
định về việc rút vốn, dùng lợi nhuận để tái đầu tư; khống chế tỷ lệ tối đa v ốn
vay trên vốn góp…


12

- Những hạn chế về hoạt động (áp dụng sau khi doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài đã được thành lập) mục tiêu nhằm giảm những ảnh hưởng
tiêu cực và tăng lợi ích mà nền kinh tế có thể thu được từ ho ạt đ ộng c ủa các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Cụ thể là những hạn chế sau:

+ Hạn chế liên quan đến tuyển dụng và sử dụng lao đ ộng: hạn ch ế về s ố
lượng nhà quản lý, kỹ thuật viên hoặc những nhân viên khác là người nước
ngoài, kiểm soát trong khâu cấp thị thực và giấy phép cho người nước ngoài
vào làm việc trong nước; yêu cầu đặc biệt về trình độ, giấy cấp phép hành
nghề của người lao động trong một số ngành; không cho phép trực tiếp tuyển
lao động; ưu tiên tuyển dụng lao động địa phương, yêu cầu tổ chức đào tạo
cho người lao động.
+ Hạn chế về thương mại: hạn chế nhập khẩu máy móc thi ết bị, bán
thành phẩm; hạn chế hoặc áp đặt các điều kiện đối với việc ti ếp cận th ị
trường trong nước về nguyên vật liệu, bán thành phẩm và các yếu tố đầu vào
khác, yêu cầu về tỷ lệ nội địa hóa; yêu cầu phải liên kết với sản xuất trong
nước; yêu cầu tỷ lệ xuất khẩu sản phẩm; hạn chế quảng cáo; quy định về
nguồn gốc, xuất xứ…
+ Kiểm soát ngoại hối: yêu cầu tự cân đối ngoại tệ, kết hối bắt buộc, hạn
chế vốn bằng ngoại tệ vào một doanh nghiệp, hạn chế chuyển vốn và lợi nhuận
ra nước ngoài…
+ Yêu cầu chuyển giao công nghệ, quy trình sản xuất hoặc các tri th ức
đặc biệt khác; khống chế giá, phí chuyển giao công ngh ệ; đánh thuế đặc biệt
đối với công nghệ; hạn chế việc sử dụng một số công nghệ, nhãn hi ệu,
thương hiệu; yêu cầu phải xin phép hoặc phải đáp ứng một s ố đi ều kiện m ới
cho nhập khẩu công nghệ; yêu cầu tiến hành đầu tư cho nghiên cứu và phát
triển tại nước nhận đầu tư…
+ Các hạn chế khác: thuê đất dài hạn sở hữu nhà ở, đất đai; di chuy ển đ ịa
điểm đầu tư trong phạm vi nước nhận đầu tư; đa dạng hóa hoạt động; ti ếp
cận mạng lưới viễn thông; hạn chế liên quan đến an ninh quốc gia, tr ật tự


13

công cộng…

- Các rào cản mang tính hành chính như: thiếu rõ ràng, minh bạch trong
các quy định của luật pháp có liên quan đến đầu tư, thiếu rõ ràng trong việc
thực hiện luật và các quy định về đầu tư, phân tán quy ền l ực c ủa các c ơ quan
quản lý nhà nước dẫn đến chồng chéo gây khó khăn cho đầu tư.
Nhóm các ưu đãi:
- Các ưu đãi về thuế:
+ Trực tiếp miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp: miễn thuế cho các
doanh nghiệp mới thành lập; giảm thuế, chuyển lỗ; thành lập các khu v ực đ ặc
biệt trong đó áp dụng các chế độ thuế thấp, miễn thuế…
+ Ưu đãi cho việc đầu tư cơ bản: khấu hao nhanh, khấu tr ừ thu ế, cho n ợ
thuế, hoàn thuế thu nhập doanh nghiệp trong trường hợp dùng l ợi nhu ận tái
đầu tư ở chính nước nhận đầu tư;…
+ Giảm các rào cản đối với các hoạt động xuyên qu ốc gia: gi ảm thu ế thu
nhập, giảm phí hải quan, đánh thuế thấp đối với người lao động nước ngoài
có thu nhập cao, giảm bảo hiểm xã hội,…
+ Các ưu đãi khác về thuế: miễn, giảm các loại thuế khác cho các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc
biệt), cho phép doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài lựa chọn giữa vi ệc
đóng thuế theo tình hình thực tế hay đóng trọn gói hàng năm theo m ột s ố ti ền
nhất định;…
- Các ưu đãi khác về tài chính : như tài trợ, cho vay ưu đãi; bảo lãnh vốn
vay và ưu tiên trong việc tiếp cận các khoản tín dụng; mi ễn, gi ảm ti ền thuê
đất; thành lập các khu vực đặc biệt dành cho các nhà đ ầu tư n ước ngoài cùng
với các thoả thuận đặc biệt về hải quan và thuế quan;…
- Ưu đãi miễn thực hiện một số quy định pháp luật, cho phép các nhà
đầu tư nước ngoài không phải thực hiện một số yêu cầu của luật pháp hoặc
các quy định của cơ quan quản l ý nhà nước các cấp, thường là các quy định


14


nhằm hạn chế đầu tư.
Những hạn chế hay ưu đãi trong đầu tư được thực hiện theo sự
điều tiết của nước nhận đầu tư nhằm phân bổ nguồn v ốn h ữu h ạn, tuy
nhiên lại làm cho dòng vốn không lưu chuyển theo quy luật tự nhiên và
bóp méo thị trường.
1.2.3.2. Thiết lập các tiêu chuẩn đối xử tiến bộ đối với hoạt động đầu tư
- Không phân biệt đối xử: tiêu chuẩn này có hai mức độ: Không phân biệt
đối xử giữa các nhà đầu tư nước ngoài có quốc tịch khác nhau (MFN) và k hông
phân biệt đối xử giữa các nhà đầu tư nước ngoài và công dân nước sở tại (NT).
Theo đó, trong hoạt động đầu tư nước ngoài, một quốc gia dành cho nhà đầu
tư nước ngoài sự đối xử không kém thuận lợi hơn sự đối xử dành cho các nhà
đầu tư nước mình. Tùy vào đặc điểm và trình độ phát triển kinh tế - xã hội của
mình, mỗi quốc gia trên thế giới đều thực hiện NT cho nhà đầu tư nước ngoài
ở những mức độ và phạm vi khác nhau. Nhìn chung, không m ột nước nào có
thể đối xử bình đẳng tuyệt đối giữa các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài.
Ngoài ra, theo cam kết về MFN trong đầu tư, một bên ký kết có nghĩa vụ dành
cho nhà đầu tư của bên ký kết kia sự đối xử không kém thuận lợi hơn s ự đối xử
dành cho nhà đầu tư của bất kỳ nước thứ ba nào trong toàn bộ quá trình đầu
tư từ khi thành lập, hoạt động, mở rộng cho đến khi thanh lý, gi ải th ể hay
chấm dứt hoạt động. Tuy nhiên, trong hầu hết các hiệp định, nghĩa vụ này
được bảo lưu không áp dụng đối với ưu đãi mà một nước cam kết dành cho
nhà đầu tư một nước thứ ba trong khuôn khổ Liên minh thuế quan, Hi ệp định
kinh tế khu vực, Hiệp định trao đổi hàng hoá qua biên gi ới,… Đây cũng là m ột
trong các nguyên tắc được WTO thừa nhận trong quan hệ thương mại hàng
hoá.
- Đối xử công bằng và bình đẳng: nước tiếp nhận đầu tư dành cho các nhà
đầu tư nước ngoài sự đối xử công bằng, thỏa đáng, k hông kém thuận lợi hơn sự
đối xử theo yêu cầu của tập quán quốc tế, đồng thời k hông được áp dụng các
biện pháp bất hợp lý, phân biệt đối xử để gây phương hại đối với việc thành lập

và hoạt động đầu tư.


15

- Sử dụng các công cụ quốc tế để giải quyết các tranh chấp trong đầu tư:
Các nước nhận đầu tư không được giới hạn giải quyết bằng toà án, trọng tài
của nước mình đối với các tranh chấp nảy sinh gi ữa các nhà đ ầu tư, gi ữa nhà
đầu tư với nhà nước nhận đầu tư và giữa nhà nước chủ đầu tư và nhà nước
nhận đầu tư.
- Chuyển tiền: cho phép việc thanh toán, chuyển đổi ho ặc chuy ển v ề
nước các khoản tiền liên quan đến hoạt động đầu tư ở nước ngoài .
- Tính minh bạch: đảm bảo cho mỗi bên tham gia vào quá trình đ ầu t ư
(chính phủ các nước (chủ đầu tư và nhận đầu tư) và các chủ đầu tư) có thể
nhận được đầy đủ thông tin từ các bên tham gia khác đ ể phục v ụ cho quá
trình ra quyết định và thực hiện các nghĩa vụ, các cam kết.
- Bảo hộ khỏi việc bị tước đoạt quyền sở hữu: luật pháp các nước cam
kết không quốc hữu hóa, trưng thu, trưng dụng tài sản của nhà đầu tư nước
ngoài khi họ đầu tư vào nước mình.
Các tiêu chuẩn đối xử tiến bộ đối với hoạt động đầu tư này nhằm
tạo ra sự công bằng, bình đẳng cho mọi chủ thể tham gia là nền tảng cho
quá trình tự do hoá.
1.2.3.3. Tăng cường các biện pháp giám sát thị trường để đảm bảo sự vận hành
đúng đắn của thị trường
Mục đích của biện pháp này nhằm tạo ra sự ổn định trên thị trường, thị
trường thực hiện đúng chức năng, hạn chế và tiến tới xoá bỏ các biện pháp
can thiệp của chính phủ làm phương hại hoặc bóp méo sự vận hành của th ị
trường.
Để thực hiện biện pháp này cần thiết lập các quy định về cạnh tranh,
chống độc quyền; công khai hóa thông tin; giám sát, ki ểm soát m ột cách ch ặt

chẽ đối với thị trường; trong đó chính sách cạnh tranh là trung tâm.
Trong ba nội dung kể trên của tự do hoá đầutư thì hai nội dung
đầu là trọng tâm của quá trình tự do hóa đầu tư. Tuy nhiên, toàn b ộ các
nội dung có lợi của chúng lại phụ thuộc nhiều vào nội dung th ứ ba,


16

nghĩa là phụ thuộc vào việc thị trường có được kiểm soát một cách có
hiệu quả hay không.
1.3. Xu hướng tự do hoá đầu tư trên thế giới và một số khu vực đầu tư tự do
1.3.1. Xu hướng tự do hoá đầu tư trên thế giới
Từ giữa thế kỷ XIX trở về trước, nhìn chung hoạt động đầu tư không
đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của các quốc gia, vì vậy
chính phủ các nước không kiểm soát hoặc hạn chế một cách có hệ th ống đối
với hoạt động này. Tuy nhiên, từ cuối thế kỷ XIX, vai trò của FDI ngày càng
quan trọng trong dòng vốn đầu tư quốc tế và đối v ới các nước c ả chủ đ ầu t ư
lẫn nhận đầu tư.
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, các nước tăng cường ki ểm soát đ ối v ới
FDI. Các nước xã hội chủ nghĩa nghiêm cấm FDI vào nước mình còn các n ước
đang phát triển thì bảo hộ ở một số ngành nghề nhất định. Hiến chương
Hanava ra đời trong thời gian này nhằm thành lập tổ chức Thương mại quốc
tế, chủ yếu đề cập đến thương mại quốc tế nhưng cũng có m ột s ố đi ều
khoản để cập đến đầu tư và cạnh tranh như đàm phán để xây dựng hiệp định
về đầu tư xuyên quốc gia nhằm điều chỉnh luồng vốn đầu tư giữa các nước.
Đầu những năm 1960, tự do hóa đầu tư xuất hiện ở một số nước phát
triển, bắt đầu bằng việc đàm phán các hiệp định đầu tư song phương. Trong
khuôn khổ khu vực, một số nhóm nước bắt đầu áp dụng các quy định chung
nhằm tự do hóa FDI, chủ yếu là giữa các nước trong Tổ chức hợp tác và phát
triển kinh tế (OECD) và trong bối cảnh các khu vực đang nỗ lực khuyến khích

tự do hóa thương mại và hội nhập kinh tế. Đặc bi ệt, việc thành l ập và phát
triển Cộng đồng kinh tế châu Âu năm 1957 đã khởi xướng phong trào hướng
tới hội nhập kinh tế khu vực, tự do lưu chuy ển hàng hóa, dịch vụ, s ức lao
động, vốn….
Vào đầu những năm 1970, vị thế của các nước đang phát tri ển đã được
nâng cao trên các diễn đàn thế giới. Sự phát triển mạnh mẽ của các các công ty
xuyên quốc gia và công ty đa quốc gia ngày càng có ảnh hưởng lớn trên thế


×