Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Các yếu tố tác động đến việc tham gia VIETGAP của hộ trồng thanh long tại huyện hàm thuận bắc, tỉnh bình thuận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 115 trang )

Hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Minh Hà

Thực hiện nghiên cứu: Nguyễn Văn Hùng

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN VĂN HÙNG

CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC THAM GIA
VIETGAP CỦA HỘ TRỒNG THANH LONG
TẠI HUYỆN HÀM THUẬN BẮC,
TỈNH BÌNH THUẬN

Chuyên ngành

: Kinh tế học

Mã số chuyên ngành

: 60 03 01 01

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ HỌC

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS Nguyễn Minh Hà

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2015

Luận văn thạc sỹ kinh tế học



Hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Minh Hà

Thực hiện nghiên cứu: Nguyễn Văn Hùng

TÓM TẮT LUẬN VĂN

Đề tài “Các yếu tố tác động đến việc tham gia VietGap của hộ trồng thanh
long tại huyện Hàm Thuận Bắc, tỉnh Bình Thuận” với mục tiêu nghiên cứu là phân
tích các yếu tố tác động đến việc tham gia VietGap của hộ trồng thanh long ở huyện
Hàm Thuận Bắc, tỉnh Bình Thuận. Qua đó xem xét mức độ các yếu tố liên quan đến cá
nhân chủ hộ, đến quy mô hộ, quy mô gia đình, các kỳ vọng của người trồng thanh
long,…trong quá trình quyết định tham gia trồng thanh long theo tiêu chuẩn Vietgap.
Dựa trên cơ sở lý thuyết lợi ích chi phí, tối đa hóa lợi nhuận và ứng dụng công
nghệ trong sản xuất nông nghiệp; vận dụng mô hình Logit và các nghiên cứu trước có
liên quan, tác giả nghiên cứu đã đề xuất mô hình nghiên cứu ban đầu.
Qua giai đoạn nghiên cứu định tính khảo sát ý kiến của các chuyên gia nhằm tìm
hiểu các vấn đề có liên quan đến chương trình và tình hình thực hiện trồng thanh long
theo tiêu chuẩn VietGap. Dữ liệu thu thập được xử lý bằng phần mềm SPSS với công cụ
thống kê mô tả, phân tích tương quan; bằng phần mềm Stata phân tích hồi quy mô hình
Logit để đo lường mức độ phù hợp của mô hình ước lượng 21 biến độc lập và 01 biến
phụ thuộc.
Luận văn này phân các yếu tố tác động đến việc tham gia VietGap của hộ trồng
thanh long thành bốn nhóm, trong đó có hai nhóm tương đối giống các luận văn trước là
nhóm các yếu tố liên quan đến đặc điểm chủ hộ và hộ gia đình, nhóm các yếu tố có liên
quan ảnh hưởng đến thu nhập hộ gia đình; nhóm các yếu tố liên quan đến kỳ vọng của
hộ trồng thanh long theo tiêu chuẩn VietGap chưa đề cập đến các nghiên cứu trước
và nhóm thứ tư là các yếu tố liên quan đến sự hỗ trợ của nhà nước.
Kết quả phân tích hồi quy cho thấy có mười một (11) yếu tố có ý nghĩa thống kê
thuộc các nhóm biến với mức độ ảnh hưởng đến việc tham gia VietGap của các hộ trồng

thanh long. Đó là:

Luận văn thạc sỹ kinh tế học

Trang iii


Hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Minh Hà

Thực hiện nghiên cứu: Nguyễn Văn Hùng

Nhóm biến có liên quan đến đặc điểm đến chủ hộ và hộ gia đình có hai biến :
Giới tính của của chủ hộ (Gioitinh) và Tham gia hội đoàn thể (Hoidoan).
Nhóm biến có ảnh hưởng đến thu nhập của hộ gia đình có hai biến: Số lao động
trong hộ gia đình tham gia trồng thanh long (Solaodong); Thuận lợi về giao thông
(Giaothong); Thuận lợi về điện hạ thế (Dienhathe) và biến Thu nhập từ thanh long
(Thunhapthanlong).
Nhóm biến kỳ vọng của hộ trồng thanh long theo tiêu chuẩn VietGap, có ba
biến: Kỳ vọng về chi phí (Kyvongchiphi); Kỳ vọng về năng suất (Kyvongnangsuat); Kỳ
vọng những khó khăn/trở ngại khi tham gia VietGap (Kyvongkhokhan).
Nhóm biến có liên quan đến sự hộ trợ của nhà nước đối với hộ trồng thanh long
theo tiêu chuẩn VietGap, có hai biến: Sự hỗ trợ của nhà nước (HotroNN) và biến Thông
tin VietGap (Tiepcanthongtin).
Mặc dù còn nhiều hạn chế cần phải tiếp tục được nghiên cứu nhằm bảo đảm tính
khái quát, toàn diện, đồng bộ và thuyết phục hơn, nhưng đề tài nghiên cứu này cũng có
ý nghĩa thực tiễn của nó. Có thể một số giải pháp, khuyến nghị được đưa ra trong luận
văn này dựa trên kết quả tìm được trong quá trình nghiên cứu sẽ là hàm ý về cơ chế,
chính sách để đẩy mạnh việc trồng thanh long VietGap của hộ gia đình, từ đó góp phần
phát triển thanh long bền vững, phát huy thương hiệu thanh long Bình Thuận, góp phần
thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội, xây dựng nông thôn mới và thực hiện sự nghiệp công

nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ở địa phương.

Luận văn thạc sỹ kinh tế học

Trang iv


Hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Minh Hà

Thực hiện nghiên cứu: Nguyễn Văn Hùng

MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan .................................................................................................................. i
Lời cam đoan .................................................................................................................. ii
Tóm tắt luận văn ......................................................................................................... iii
Mục lục ............................................................................................................................ v
Danh mục bảng, biểu .................................................................................................... ix
Danh mục hình, đồ thị ................................................................................................... x
Danh mục từ viết tắt ...................................................................................................... xi
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ...................................................................................... 01
1.1. Lý do nghiên cứu ............................................................................................. 01
1.2. Vấn đề nghiên cứu: .......................................................................................... 01
1.3. Mục tiêu nghiên cứu: ....................................................................................... 02
1.4. Câu hỏi nghiên cứu: ......................................................................................... 03
1.5. Đối tượng, phạm vi, giới hạn nghiên cứu: ...................................................... 03
1.6. Phương pháp nghiên cứu: ............................................................................... 03
1.7. Ý nghĩa của nghiên cứu: ................................................................................. 04
1.8. Một số điểm khác so với nghiên cứu trước: ................................................... 04
1.9. Kết cấu của luận văn: ..................................................................................... 05

CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ NGHIÊN CỨU TRƯỚC ....................... 07
2.1. Các khái niệm liên quan: ................................................................................ 07
2.1.1. Sản xuất nông nghiệp truyền thống: ..................................................... 07
2.1.2. Gap: ....................................................................................................... 07
2.1.3. Nông nghiệp sinh thái: ......................................................................... 09
2.1.4. Hộ gia đình: .......................................................................................... 10

Luận văn thạc sỹ kinh tế học

Trang v


Hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Minh Hà

Thực hiện nghiên cứu: Nguyễn Văn Hùng

2.1.5. Thu nhập: ............................................................................................... 10
2.1.6. Thu nhập hộ gia đình: ............................................................................ 11
2.1.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập từ sản xuất nông nghiệp: ............. 12
2.1.8. Ứng dụng công nghệ : ........................................................................... 12
2.2. Tổng quan cơ sở lý thuyết: ............................................................................. 14
2.2.1. Lý thuyết về sản xuất và chi phí: .......................................................... 14
2.2.1.1. Hàm sản xuất: ............................................................................. 14
2.2.1.2. Chi phí sản xuất: ......................................................................... 17
2.2.2. Phân tích lợi ích chi phí: ....................................................................... 19
2.2.3. Tối đa hóa lợi nhuận: ............................................................................ 20
2.2.4. Ứng dụng công nghệ trong nông nghiệp: ............................................. 21
2.2.5. Các yếu tố tác động đến đến hộ trồng nông dân lựa chọn
quy trình sản xuất theo tiêu chuẩn VietGap: ........................................ 24
2.3. Các nghiên cứu trước: .................................................................................... 31

Tóm tắt chương 2: ................................................................................................... 34

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 35
3.1. Phương pháp nghiên cứu: ................................................................................ 35
3.1.1. Nghiên cứu định tính: ........................................................................... 35
3.1.2. Nghiên cứu định lượng: ........................................................................ 35
3.2. Kết quả của ý kiến các chuyên gia:................................................................. 36
3.3. Mô hình nghiên cứu: ....................................................................................... 37
3.3.1. Mô hình hồi quy Logit: ......................................................................... 37
3.3.2. Mô hình nghiên cứu: ............................................................................. 38
3.3.3. Đo lường các biến trong mô hình, giả thuyết nghiên cứu: .................... 42
3.4. Dữ liệu nghiên cứu:......................................................................................... 53
3.4.1. Nguồn dữ liệu nghiên cứu: .................................................................... 53
Luận văn thạc sỹ kinh tế học

Trang vi


Hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Minh Hà

Thực hiện nghiên cứu: Nguyễn Văn Hùng

3.4.2. Cách lấy mẫu nghiên cứu: ...................................................................... 54
Tóm tắt Chương 3:......................................................................................................... 54
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................. 55
4.1. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu: ................................................................. 55
4.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên: .......................................... 55
4.1.2. Tình hình phát triển kinh tế-xã hội huyện Hàm Thuận Bắc:................. 59
4.1.2.1. Về kinh tế: ................................................................................. 59
4.1.2.2. Văn hóa-xã hội: ......................................................................... 61

4.2. Thực trạng phát triển cây thanh long tại huyện Hàm Thuận Bắc: .................. 62
4.3. Phân tích kết quả hồi quy các yếu tố tác động đến việc tham gia
VietGap của hộ trồng thanh long tại huyện Hàm Thuận Bắc,
tỉnh Bình Thuận: ........................................................................................... 65
4.3.1. Thống kê mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu: ........................... 65
4.3.1.1. Biến định lượng: ........................................................................ 65
4.3.1.2. Biến định tính: .......................................................................... 68
4.3.2. Kiểm tra đa cộng tuyến: ....................................................................... 73
4.3.3. Kết quả hồi quy mô hình nghiên cứu: ................................................... 75
4.3.3.1. Kết quả chạy mô hình Logit: ..................................................... 75
4.3.3.2. Kiểm định mô hình: ................................................................... 76
4.3.3.3. Phân tích tính chính xác dự báo của mô hình ............................. 77
4.3.3.4. Kết quả dự đoán xác suất tham gia vào VietGap ....................... 78
4.3.4. Kết quả phân tích các biến của mô hình nghiên cứu:............................ 79
4.3.4.1. Thảo luận các biến có ý nghĩa thống kê:............................. 80
4.3.4.2. Thảo luận các biến không có ý nghĩa thống kê:.................. 88
Tóm tắt chương 4: ................................................................................................... 92

Luận văn thạc sỹ kinh tế học

Trang vii


Hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Minh Hà

Thực hiện nghiên cứu: Nguyễn Văn Hùng

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý MỘT SỐ GIẢI PHÁP ............................... 93
5.1. Kết luận: ......................................................................................................... 93
5.2. Đóng góp của đề tài nghiên cứu: ..................................................................... 94

5.3. Một số gợi ý giải pháp để đẩy mạnh sản xuất thanh long
theo tiêu chuẩn VietGap tại huyện Hàm Thuận Bắc, tình Bình Thuận:.......... 95
5.3.1. Công tác tuyên truyền, vận động: ......................................................... 95
5.3.2. Hỗ trợ của nhà nước: ............................................................................. 97
5.3.3. Về phía người trồng thanh long: ........................................................... 99
5.3.4. Đối với các doanh nghiệp thu mua và xuất khẩu thanh long: ............. 100
5.4. Những hạn chế và gợi ý hướng nghiên cứu tiếp theo: .................................. 100
Tài liệu tham khảo: ..................................................................................................... 102
Phụ lục 1: Phiếu khảo sát chuyên gia: ....................................................................... 106
Phụ lục 2: Phiếu khảo sát hộ trồng thanh long: ......................................................... 107
Phụ lục 3: Thống kê mô tả các biến định lượng: ....................................................... 111
Phụ lục 4: Thống kê mô tả các biến định tính: .......................................................... 112
Phụ lục 5: Mô hình hồi quy Logit: ............................................................................ 116
Phụ lục 6: Kết quả kiểm định ...................................................................................... 117
Phụ lục 7: Kiểm định đa cộng tuyến ........................................................................... 118
Phụ lục 8: Kiểm định phương sai sai số thay đổi ........................................................ 119
Phụ lục 9: Phân tích tính chính xác dự báo của mô hình ............................................ 119
Phụ lục 10: Kết quả dự đoán xác suất tham gia vietgap .............................................. 120

Luận văn thạc sỹ kinh tế học

Trang viii


Hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Minh Hà

Thực hiện nghiên cứu: Nguyễn Văn Hùng

DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Trang

Biểu đồ 3.1. Tác động của các biến độc lập đến biến phụ thuộc: .............................. 41
Bảng 3.2.

Tóm tắt các biến trong mô hình và cơ sở chọn biến: ............................. 49

Biểu 4.1.

Tình hình phát triển thanh long huyện Hàm Thuận Bắc: ...................... 63

Bảng 4.2.

Kết quả thống kê mô tả các biến định lượng .......................................... 66

Bảng 4.3.

Kết quả thống kê mô tả biến giới tính ..................................................... 69

Bảng 4.4.

Kết quả thống kê mô tả biến thành phần dân tộc .................................... 69

Bảng 4.5.

Kết quả thống kê mô tả biến tham gia hội đoàn ...................................... 69

Bảng 4.6.

Kết quả thống kê mô tả biến kỳ của hộ vọng chi phí sản xuất ................ 70

Bảng 4.7.


Kết quả thống kê mô tả biến kỳ vọng của hộ về năng suất ..................... 70

Bảng 4.8.

Kết quả thống kê mô tả biến kỳ vọng của hộ về giá bán ......................... 70

Bảng 4.9.

Kết quả thống kê mô tả biến kỳ vọng của hộ về thị trường .................... 71

Bảng 4.10.

Kết quả thống kê mô tả biến kỳ vọng những khó khăn ........................... 71

Bảng 4.11.

Kết quả thống kê mô tả kỳ vọng sự hỗ trợ của nhà nước ........................ 71

Bảng 4.12.

Kết quả thống kê mô tả tiếp cận thông tin về VietGap ........................... 72

Bảng 4.13.

Kết quả thống kê mô tả tham gia VietGap .............................................. 72

Bảng 4.14.

Ma trận hồi quy tương quan các biến định lượng ................................... 74


Bảng 4.15.

Kết quả phân tích mô hình hồi quy......................................................... 75

Bảng 4.16.

Kiểm định đa cộng tuyến (VIF) .............................................................. 77

Bảng 4.17.

Phân tích tính chính xác dự báo của mô hình .......................................... 78

Bảng 4.18.

Kết quả dự đoán xác suất tham gia VietGap ........................................... 79

Luận văn thạc sỹ kinh tế học

Trang ix


Hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Minh Hà

Thực hiện nghiên cứu: Nguyễn Văn Hùng

DANH MỤC HÌNH VÀ ĐỒ THỊ
Trang
Đồ thị 2.1.


Kết hợp hiệu quả các yếu tố sản xuất: .................................................... 15

Đồ thị 2.2.

Phối hợp các yếu tố đầu vào để sản lượng lớn nhất,
chi phí cho trước ..................................................................................... 16

Đồ thị 2.3.

Phối hợp các yếu tố đầu vào để chi phí tối thiểu,
sản lượng cho trước: .............................................................................. 17

Đồ thị 2.4.

Quy mô sản xuất tối ưu và quy mô hợp lý: ........................................... 18

Đồ thị 2.5.

Hàm sản xuất công nghệ máy móc: ....................................................... 22

Đồ thị 2.6.

Hàm sản xuất công nghệ sinh học: ........................................................ 23

Hình 4.1.

Bản đồ ranh giới hành chính huyện Hàm Thuận Bắc: .......................... 56

Đồ thị 4.1.


Diện tích và sản lượng thanh long huyện Hàm Thuận Bắc .................... 64

Đồ thị 4.2.

Diện tích và sản lượng thanh long VietGap .......................................... 64

Đồ thị 4.3.

Tỷ lệ diện tích và sản lượng thanh long VietGap .................................. 65

Luận văn thạc sỹ kinh tế học

Trang x


Hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Minh Hà

Thực hiện nghiên cứu: Nguyễn Văn Hùng

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

EurepGap/ GlobalGAP:
: Là một tiêu chuẩn chung cho hoạt động quản lý
trại được phát minh vào cuối những năm 1990 bởi một số
chuỗi siêu thị của châu Âu và các nhà cung cấp chính của họ.
Vào tháng 9 năm 2007, EurepGAP đổi tên thành GlobalGAP.
Quyết định này được thực hiện để phản ánh vai trò mở rộng
quốc tế của nó trong việc thiết lập việc thực hành nông nghiệp
tốt giữa các nhà bán lẻ và các nhà cung cấp của họ
GAP


: Good Agricultural Practies – Thực hành nông nghiệp tốt

SPSS

: Statistical Product and Services Solution (phần mềm thống kê)

TPP

: Trans-Pacific Strategic Economic Partnership Agreement –
Hiệp định Đối tác Kinh tế Chiến lược xuyên Thái Bình Dương

VietGap

: Good Agricultural Practies for Production of fresh fuirt and
vegetables in Vietnam- Quy trình thực hành sản xuất nông

nghiệp tốt cho rau, quả tươi an toàn tại Việt Nam
STATA

: Statistics/Data Analysis (phần mềm thống kê)

WTO

: World Trade Organization - Tổ chức Thương mại Thế giới

Luận văn thạc sỹ kinh tế học

Trang xi



Hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Minh Hà

Thực hiện nghiên cứu: Nguyễn Văn Hùng

CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU
Phát triển kinh tế hộ để tăng thu nhập và giảm nghèo bền vững là vấn đề quan
tâm hàng đầu của các quốc gia hiện nay trên thế giới. Tùy thuộc theo điều kiện tự nhiên
mà từng quốc gia, khu vực có tiềm năng và lợi thế khác nhau để phát triển kinh tế. Gắn
phát triển kinh tế hộ với phát triển sản phẩm lợi thế chủ lực là một trong những chương
trình trọng điểm của mỗi quốc gia. Trong những năm qua, huyện Hàm Thuận Bắc, tỉnh
Bình Thuận cũng đã nỗ lực để phát triển sản phẩm lợi thế để tạo đầu ra bền vững, tăng
thu nhập cho nhân dân, và thanh long là một trong những sản phẩm lợi thế đó.
1.1. Lý do nghiên cứu
Là tỉnh được xem là thủ phủ của cây thanh long và cây thanh long là một trong
những sản phẩm lợi thế của Bình Thuận. Trong những năm qua, cây thanh long đã góp
phần quan trọng trong xóa đói giảm nghèo, làm giàu cho hộ trồng thanh long và góp
phần xây dựng kết cấu hạ tầng, nhất là giao thông nông thôn. Cây thanh long luôn cho
thu nhập cao đã kích thích nhân dân ồ ạt trồng mới làm cho diện tích trồng thanh long
của toàn tỉnh tăng mạnh. Theo nguồn của Cục Thống Kê Bình Thuận, diện tích thanh
long toàn tỉnh 3.223 ha năm 2000 đã tăng lên 24.064 ha vào cuối năm 2014 với 9/10
huyện, thị xã, thành phố đều có diện tích trồng thanh long, vượt quy hoạch đề ra 15.000
ha vào năm 2015. Sản lượng thanh long toàn tỉnh năm 2014 đạt 449.297 tấn, gấp hơn 10
lần so với năm 2000.
Do tầm quan trọng của cây thanh long, huyện Hàm Thuận Bắc cũng đã xác định
đó là cây lợi thế của huyện. Là huyện đứng thứ hai trong tỉnh về diện tích thanh long sau
huyện Hàm Thuận Nam. Theo nguồn của Tổng Cục Thống kê Bình Thuận, năm 2000,
toàn huyện có 841 ha với với sản lượng 10.600 tấn (so với huyện Hàm Thuận Nam là:
1.822 ha và 26.480 tấn) thì đến năm 2014, toàn huyện có 8.002 ha với sản lượng là
126.350 tấn (so với huyện Hàm Thuận Nam là: 11.719 ha và 270.500 tấn).

1.2. Vấn đề nghiên cứu
Trong những năm gần đây, giá cả thanh long lên xuống thất thường làm ảnh
hưởng đến thu nhập của hộ trồng thanh long. Đồng thời, do nhu cầu của thị trường, nhu
cầu về sản phẩm sạch, sản phẩm có lợi cho sức khỏe ngày càng tăng. Do đó, từ năm
Luận văn thạc sỹ kinh tế học

Trang 1


Hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Minh Hà

Thực hiện nghiên cứu: Nguyễn Văn Hùng

2008, sau khi Chính phủ ban hành các văn bản pháp luật quy định về thực hành sản xuất
nông nghiệp tốt, UBND tỉnh Bình Thuận đã có nhiều chương trình, quy định khuyến
khích nhân dân đẩy mạnh sản xuất thanh long theo tiêu chuẩn VietGap. Tuy nhiên, qua
hơn 6 năm triển khai thực hiện, kết quả hộ sản xuất thanh long theo Chương trình
VietGap chưa đáp ứng kỳ vọng của lãnh đạo tỉnh nhà. Theo số liệu của Sở Nông nghiệp
phát triển nông thôn tỉnh, đến cuối năm 2014, diện tích sản xuất thanh long VietGap của
tỉnh chỉ có 7.692,58 ha, đạt 31,97% diện tích thanh long toàn tỉnh. Trong đó, toàn huyện
Hàm Thuận Bắc có 3.076,89 ha sản xuất thanh long VietGap, đạt 38,45% diện tích
thanh long của huyện.
Thực trạng đó đặt ra thách thức lớn cho cây thanh long của huyện Hàm Thuận
Bắc nói riêng và của tỉnh Bình Thuận nói chung xác định vị thế trong quá trình phát
triển, nhất là trong các năm tới Việt Nam phải gỡ bỏ các rào cản phi thương mại, hội
nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới theo cam kết khi đàm phán gia nhập WTO và
TPP. Vì vậy, nghiên cứu “Các yếu tố tác động đến việc tham gia VietGap của hộ
trồng thanh long tại huyện Hàm Thuận Bắc, tỉnh Bình Thuận” là rất cần thiết nhằm,
làm rõ hơn thực trạng sản xuất và tiêu thụ thanh long hiện nay, nhất là tình hình sản xuất
thanh long VietGap; từ đó đề xuất một số giải pháp để đẩy mạnh sản xuất thanh long

VietGap, góp phần đẩy mạnh xuất khẩu thanh long với giá cả cao, làm tăng thu nhập
của người trồng thanh long. Nhu cầu sản xuất thanh long sạch là cần thiết trong bối cảnh
sản lượng thanh long chủ yếu dành cho xuất khẩu, các nước phát triển đòi hỏi yêu cầu
vệ sinh an toàn thực phẩm nghiêm ngặt để bảo vệ sức khỏe cho người tiêu dùng nước sở
tại.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Để giải quyết các vấn đề nghiên cứu trên, đề tài có các mục tiêu nghiên cứu sau:
- Phân tích các yếu tố tác động đến việc hộ gia đình trồng thanh long tham gia
chương trình thanh long VietGap ở huyện Hàm Thuận Bắc, tỉnh Bình Thuận.
- Phân tích các yếu tố liên quan đến kỳ vọng của hộ trồng thanh long theo chương
trình VietGap và các chính sách của nhà nước.

Luận văn thạc sỹ kinh tế học

Trang 2


Hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Minh Hà

Thực hiện nghiên cứu: Nguyễn Văn Hùng

- Đề xuất một số giải pháp thích hợp nhằm phát triển sản xuất thanh long
VietGap ở huyện Hàm Thuận Bắc nói riêng và tỉnh Bình Thuận nói chung.
1.4. Câu hỏi nghiên cứu
Để giải quyết vấn đề trên, đề tài cần trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau:
- Thực trạng sản xuất thanh long của hộ gia đình ở huyện Hàm Thuận Bắc, tỉnh
Bình Thuận như thế nào ?
- Hộ trồng thanh long theo chương trình VietGap có những mong muốn gì, chính
sách hộ trợ của nhà nước trong thực hiện chương trình thanh long VietGap ?
- Các yếu tố tác động đến hộ gia đình trồng thanh long tham gia chương trình

thanh long VietGap ở huyện Hàm Thuận Bắc, tỉnh Bình Thuận ?
1.5. Đối tượng, phạm vi, giới hạn nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Là các hộ gia đình sản xuất thanh long VietGap và sản
xuất thanh long theo kiểu truyền thống từ 03 năm trở lên (khi cây thanh long cho thu
nhập chính thức). Đối tượng phỏng vấn là chủ hộ gia đình, người quyết định cách thức
sản xuất thanh long VietGap và truyền thống.
Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Đề tài nghiên cứu 10/13 xã có diện tích sản xuất thanh long ở
huyện Hàm Thuận Bắc, tỉnh Bình Thuận.
- Về thời gian: Năm 2014.
Giới hạn nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu các yếu tố tác động đến hộ gia
đình trồng thanh long tham gia VietGap ở huyện Hàm Thuận Bắc, tỉnh Bình Thuận.
1.6. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng bao gồm cả nghiên cứu định tính và
nghiên cứu định lượng. Cụ thể:
Nghiên cứu định tính: Phỏng vấn lãnh đạo một số ngành chức năng ở Bình
Thuận nhằm tìm hiểu, tham vấn về những vấn đề có liên quan đến đề tài nghiên cứu.

Luận văn thạc sỹ kinh tế học

Trang 3


Hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Minh Hà

Thực hiện nghiên cứu: Nguyễn Văn Hùng

Nghiên cứu định lượng:
- Phương pháp phân tính số liệu: Sử dụng phần phần mềm SPSS, Stata và Excel
làm công cụ nhập và phân tích số liệu.

- Phương pháp thống kê mô tả: Được sử dụng trong nghiên cứu nhằm mô tả thực
trạng trồng thanh long theo chương trình VietGap và truyền thống ở huyện Hàm Thuận
Bắc, tỉnh Bình Thuận. Thông kê mô tả, tổng hợp các phương pháp đo lường, mô tả và
trình bày số liệu được ứng dụng vào lĩnh vực kinh tế-xã hội; mô tả đặc điểm của hộ
nông dân trồng thanh long.
Bảng thống kê là hình thức trình bày số liệu thống kê và thông tin đã thu nhập
làm cơ sở phân tích và kết luận kết quả nghiên cứu.
- Phương pháp phân tích bằng hồi quy mô hình Logit.
1.7. Ý nghĩa của nghiên cứu
Vận dụng các kiến thức cơ bản về kinh tế học và mô hình kinh tế lượng nhằm
phân tích tác động đến hộ gia đình trồng thanh long tham gia VietGap ở huyện Hàm
Thuận Bắc,tỉnh Bình Thuận. Trên cơ sở đó, chỉ ra các yếu tố quan trọng có ảnh hưởng
đến hộ gia đình trông thanh long theo tiêu chuẩn VietGap tại huyện Hàm Thuận Bắc.
Trên cơ sở phân tích thực trạng áp dụng các chính sách khuyến khích các hộ
trồng thanh long tham gia chương trình VietGap phát hiện những vấn đề phù hợp, chưa
phù hợp; từ đó đưa ra hàm ý chính sách khắc phục có kết quả khó khăn, thách thức, để
phát triển sản phẩm thanh long, một sản phẩm lợi thế chủ lực của huyện Hàm Thuận
Bắc-tỉnh Bình Thuận, góp phần tăng thu nhập và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là cơ sở khoa học thiết thực giúp chính quyền
địa phương, các hộ gia đình có những giải pháp cụ thể và thích hợp nhằm phát triển
thanh long tỉnh Bình Thuận bền vững.
1.8. Một số điểm khác so với nghiên cứu trước
Cũng như các nghiên cứu trước, nghiên cứu trong luận văn này sử dụng các yếu
tố về nhân trắc học, trình độ văn hóa, thành phần dân tộc, đặc điểm sản xuất của từng hộ
gia đình, khả năng tiếp cận cơ sở hạ tầng, các hoạt động tạo thu nhập khác,…để tiếp cận
Luận văn thạc sỹ kinh tế học

Trang 4



Hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Minh Hà

Thực hiện nghiên cứu: Nguyễn Văn Hùng

hộ trồng thanh long theo tiêu chuẩn VietGap hay truyền thống. Tuy nhiên, nếu các
nghiên cứu trước tập trung tiếp cận người trồng thanh long theo hướng thu nhập của hộ
trồng thanh long VietGap, thì trong nghiên cứu này chủ yếu tiếp cận theo hướng các yếu
tố ảnh hưởng đến việc tham gia VietGap của hộ trồng thanh long.
Do đó, luận văn này đã phân thành bốn nhóm các yếu tố tác động đến việc tham
gia VietGap của hộ tham gia trồng thanh long, trong đó có hai nhóm tương đối giống
các luận văn trước là nhóm các yếu tố liên quan đến đặc điểm chủ hộ và hộ gia đình,
nhóm các yếu tố có liên quan ảnh hưởng đến thu nhập hộ gia đình; nhóm các yếu tố
liên quan đến kỳ vọng của hộ trồng thanh long theo tiêu chuẩn VietGap chưa đề
cập đến các nghiên cứu trước và nhóm thứ tư là các yếu tố liên quan đến sự hỗ trợ của
nhà nước.
Từ đó, nghiên cứu đã đi sâu phân tích bằng mô hình logit để đánh giá các yếu tố
tác động đến hộ trồng thanh long tham gia VietGap tại huyện Hàm Thuận Bắc, tỉnh
Bình Thuận qua đó xác định cụ thể các yếu tố làm cho các hộ dân sản xuất thanh long
chưa tích cực tham gia sản xuất theo chương trình VietGap, mặc dù đây là điều kiện tiên
quyết. Từ đó đề xuất một số giải pháp thích hợp để lãnh đạo tỉnh Bình Thuận nói chung
và huyện Hàm Thuận Bắc nói riêng tham khảo vận dụng vào thực tế để nâng cao diện
tích sản xuất thanh long theo tiêu chuẩn VietGap nhằm phát triển thanh long tỉnh Bình
Thuận bền vững hơn, tạo thuận lợi tăng thu nhập của người trồng thanh long.
Như vậy, điểm khác biệt của nghiên cứu này so với các nghiên cứu trước là đánh
giá được các yếu tố quyết định đền việc hộ trồng thanh long có tham gia VietGap hay
không. Đồng thời, đánh giá được hiệu quả của Chương trình sản xuất thanh long theo
tiêu chuẩn VietGap mà UBND tỉnh Bình Thuận đã triển khai trong các năm qua. Qua
đó, đề xuất một số giải pháp thích hợp ứng dụng vào thực tiễn.
1.9. Kết cấu của luận văn
Ngoài mục lục, tài liệu tham khảo, các bảng biểu, bố cục luận văn gồm:

Chương 1: Giới thiệu. Chương này trình bày tóm tắt lý do nghiên cứu, vấn đề
nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, giới hạn và phạm vi nghiên cứu,
đối tượng nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa thực tiễn của luận văn, một số
Luận văn thạc sỹ kinh tế học

Trang 5


Hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Minh Hà

Thực hiện nghiên cứu: Nguyễn Văn Hùng

điểm khác so với các nghiên cứu trước và kết cấu luận văn.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và nghiên cứu trước. Chương này trình bày tóm tắt
các khái niệm của luận văn; giới thiệu tổng quan lý thuyết về hàm sản xuất và chi phí,
các mô hình tăng trưởng, chí phí và lợi ích, tối đa hóa lợi nhuận,...
Chương 3: Phương pháp và dữ liệu nghiên cứu. Đề xuất phương pháp nghiên
cứu, xây dựng mô hình nghiên cứu, việc thu thập và xử lý dữ liệu nghiên cứu.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu. Tập trung phân tích, đánh giá thực trạng tình
hình sản xuất thanh long nói chung và sản xuất thanh long theo teo tiêu chuẩn VietGep
nói riêng; tình hình thực hiện các chính sách khuyến khích trồng thanh long VietGap ở
huyện Hàm Thuận Bắc, tỉnh Bình Thuận; đồng thời đi sâu mô tả cụ thể các kết quả và
nêu bật ý nghĩa thực tiễn của các kết quả thu được.
Chương 5: Kết luận và gợi ý một số giải pháp. Tóm lược những kết quả thu
được; đề xuất một số giải pháp và khuyến nghị cơ chế, chính sách; đồng thời chỉ rõ hạn
chế của đề tài và đề xuất những vấn đề tiếp tục nghiên cứu.

Luận văn thạc sỹ kinh tế học

Trang 6



Hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Minh Hà

Thực hiện nghiên cứu: Nguyễn Văn Hùng

CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ NGHIÊN CỨU TRƯỚC
Nền tảng của mọi nghiên cứu là lý thuyết nền phục vụ phát triển ý tưởng nghiên
cứu. Từ các khái niệm liên quan đến sản xuất nông nghiệp hiện nay cho đến mô hình
kinh tế quan trọng và vấn đề cần tập trung ảnh hưởng đến tư duy phát triển kinh tế ngày
nay. Nền tảng của lý thuyết giúp chúng ta phát triển nghiên cứu có liên quan đến phân
tích lợi ích chi phí, tối đa hóa lợi nhuận và ứng dụng công nghệ trong nông nghiệp.
2.1. Các khái niệm liên quan
2.1.1. Sản xuất nông nghiệp truyền thống
Theo Dwight et al (2006), người ta thường nghĩ rằng nông nghiệp truyền thống
được tạo nên từ những người nông dân với những phương pháp canh tác tồn tại và lưu
truyền từ đời này qua đời khác. Điều đó hàm ý rằng những người nông dân truyền thống
luôn tự trói mình trong tập quán và không bao giờ muốn thực hiện bất cứ sự thay đổi
nào cho dù việc thay đổi có thể giúp gia tăng năng suất và hiệu quả lao động. Những tập
quán này luôn được củng cố bằng giá trị và niềm tin, gắn liền với tôn giáo. Do đó, việc
thay đổi hiển nhiên là rất khó khăn do phải đối mặt với những phản ứng bắt nguồn từ tín
ngưỡng lâu đời.
Đặc điểm nổi bật của công nghệ nông nghiệp truyền thống là nó thay đổi rất
chậm. Bởi vậy người nông dân thường không thể phản ứng kịp nếu các phương pháp
nông nghiệp liên tục thay đổi, ngược lại họ thường thử nghiệm những kỹ thuật khác
nhau trong một thời gian dài cho đến khi tìm ra một phương pháp phù hợp với công
nghệ hiện có. Những người nông dân trong một ngữ cảnh truyền thống sẵn sàng thay đổi
nếu sự thay đổi đó mang lại lợi ích lớn hơn. Rất nhiều lần, khi giá cả của một số loại
nông sản nào đó tăng cao so với các loại nông sản khác, người nông dân lập tức đổ xô
trồng những loại cây này; và khi giá giảm thì hiện tượng ngược lại sẽ xảy ra.

2.1.2. Gap
Theo FAO, “Gap là quá trình thực hành canh tác, chế biến tại trang trại hướng tới
sự bền vững của môi trường, kinh tế và xã hội và kết quả là an toàn và chất lượng của
sản phẩm nông nghiệp”.

Luận văn thạc sỹ kinh tế học

Trang 7


Hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Minh Hà

Thực hiện nghiên cứu: Nguyễn Văn Hùng

Theo đó, GAP được định nghĩa là những nguyên tắc được thiết lập nhằm đảm
bảo một môi trường sản xuất an toàn, sạch sẽ, sản phẩm phải đảm bảo không chưa các
tác nhân gây bệnh như chất độc sinh học, hóa chất. Khái niệm GAP (Thực hành canh tác
tốt) đã phát triển vào những năm gần đây trong bối cảnh những thay đổi và toàn cầu hóa
nhanh chóng của ngành công nghiệp thực phẩm và là kết quả của nhiều mối quan tâm,
cam kết của những người quản lý sản xuất thực phẩm, an ninh lương thực, chất lượng và
an toàn thực phẩm, sự bền vững môi trường của ngành nông nghiệp.
Theo nghĩa rộng, GAP áp dụng những kiến thức sẵn có hướng đến sự bền vững
về môi trường, kinh tế - xã hội đối với sản xuất nông nghiệp và các quá trình sau sản
xuất tạo ra các sản phẩm nông nghiệp phi thực phẩm và thực phẩm bổ dưỡng an toàn.
Nông dân tại các quốc gia phát triển và đang phát triển đã áp dụng GAP qua các phương
pháp nông nghiệp bền vững như: quản lý động vật gây hại, quản lý dinh dưỡng và bảo
tồn nông nghiệp. Những phương pháp này được áp dụng tùy theo các hệ thống canh tác
và qui mô của từng đơn vị sản xuất bao gồm sự hỗ trợ, đóng góp của các chương trình
và chính sách của nhà nước về an ninh lương thực, cơ sở vật chất,…
Sự phát triển của cách tiếp cận chuỗi thực phẩm đến chất lượng và an toàn thực

phẩm có nhiều quan hệ mật thiết với sản xuất nông nghiệp và thực hành sau sản xuất, và
đề ra nhiều cơ hội sử dụng các nguồn lực bền vững. Ngày nay GAP được công nhận
chính thức trong khuôn khổ qui tắc quốc tế nhằm giảm thiểu các mối nguy liên quan đến
việc sử dụng thuốc trừ sâu, đánh giá sức khỏe nghề nghiệp và cộng đồng, cân nhắc đến
môi trường và an ninh.
Sử dụng GAP cũng được khuyến khích trong khu vực kinh tế tư nhân qua các qui
tắc thực hành và các chỉ dẫn không chính thức do các nhà chế biến và cung cấp lẻ đưa ra
do nhu cầu của người tiêu thụ đối với thực phẩm không độc và sản xuất ổn định. Xu
hướng này thúc đẩy người nông dân sản xuất tham gia và được công nhận GAP bởi họ
có nhiều cơ hội mở thị trường mới hơn, có nhiều khả năng đáp ứng nhu cầu hơn.
GlobalGap/EurepGap là một bộ tiêu chuẩn về nông trại được công nhận quốc tế
dành cho việc Thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (GAP). Thông qua việc chứng nhận,
các nhà sản xuất chứng minh việc thực hiện tiêu chuẩn GlobalGap của mình. Đối với
người tiêu dùng và các nhà bán lẻ, giấy chứng nhận GlobalGap là sự đảm bảo rằng thực
Luận văn thạc sỹ kinh tế học

Trang 8


Hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Minh Hà

Thực hiện nghiên cứu: Nguyễn Văn Hùng

phẩm đạt được mức độ chấp nhận được về an toàn và chất lượng, và quá trình sản xuất
được chứng minh là bền vững và có quan tâm đến sức khỏe, an toàn và phúc lợi của
người lao động, môi trường, và có xem xét đến các vấn đề “phúc lợi” của vật nuôi. Nếu
không có sự đảm bảo này, người sản xuất nông nghiệp có thể bị thị trường từ chối
( />VietGap: Theo Quyết định số 379/QĐ-BNN-KHCN, 2008, Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, thực hành sản xuất nông nghiệp tốt cho rau quả tươi của Việt Nam
(gọi tắt là VietGap: Vietnamese Good Agricultural Practices) là những nguyên tắc, trình

tự, thủ tục hướng dẫn tổ chức, cá nhân sản xuất, thu hoạch, sơ chế bảo đảm an toàn,
nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo phúc lợi xã hội, sức khỏe người sản xuất và
người tiêu dung, bảo vệ môi trường và truy nguyên nguồn gốc sản phẩm.
VietGap cho rau quả tươi an toàn dựa trên cơ sở ASEAN GAP, EUREPGAP/
GLOBALGAP và FRESHCARE, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho rau quả Việt Nam
tham gia thị trường khu vực ASEAN và thế giới, hướng tới sản xuất nông nghiệp bền
vững (Quyết định số 379/QĐ-BNN-KHCN, 2008)
Theo Quyết định số 379/QĐ-BNN-KHCN, 2008, Lợi ích của việc tham gia
VietGap là cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp tham gia sản xuất theo Chương trình
VietGap là thực hiện quy trình sản xuất hiện đại nhằm giảm chi phí sản xuất, bảo đảm
các điều kiện về môi trường nhằm phát triển bền vững; sản phẩm tham gia chương trình
sản xuất theo tiêu chuẩn VietGap có điều kiện thâm nhập thị trường quốc tế, đặc biệt là
thị trường khó tính, đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng sẵn lòng chi trả cao cho các
sản phẩm sạch, an toàn và tốt cho sức khỏe.
2.1.3. Nông nghiệp sinh thái
Nền nông nghiệp sinh thái là nền nông nghiệp kết hợp hài hòa những cái ưu
điểm, tích cực của hai nền nông nghiệp: Nông nghiệp hóa học và nông nghiệp hữu cơ
một cách hợp lý và có chọn lọc nhằm: thỏa mãn nhu cầu hiện tại nhưng không gây hại
đến các nhu cầu của các thế hệ tương lai (nông nghiệp bền vững); thỏa mãn nhu cầu
ngày càng tăng của con người về sản phẩm nông nghiệp, nghĩa là phải đạt năng suất cao,

Luận văn thạc sỹ kinh tế học

Trang 9


Hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Minh Hà

Thực hiện nghiên cứu: Nguyễn Văn Hùng


phẩm chất nông sản tốt với mức đầu tư vật chất ít và hiệu quả kinh tế cao.” (Lê Văn
Khoa, 1999).
2.1.4. Hộ gia đình
Steinemann et al (2005), hộ gia đình là một đơn vị tiêu dùng (và sản xuất) cơ bản
trong nền kinh tế; bao gồm một hay nhiều cá nhân. Các hộ gia đình ra quyết định về
việc lao động, chi tiêu,và sử dụng tài sản cá nhân. Những quyết định này có thể dựa trên
một số mục đích, nhưng nói chung, kinh tế học giả định rằng người ta sẽ cố gắng tối đa
hóa sự thỏa mãn của họ. Cho dù các hộ gia đình khác nhau, và các cá nhân trong hộ
cũng khác nhau, nhưng mỗi người phải đưa ra những quyết định cơ bản về cách thức
làm thế nào để kiếm thêm thu nhập và chi tiêu thu nhập của họ cho hàng hóa dịch vụ.
Người ta nhận thu nhập từ lao động, từ sinh lợi đầu tư, quà tặng, tiết kiệm và các
chương trình chuyển giao. Các hộ gia đình không chỉ là người tiêu dùng mà còn là
người sản xuất hàng hóa và dịch vụ.
Hộ gia đình hay còn gọi đơn giản là hộ, là một đơn vị xã hội bao gồm một hay
một nhóm người ở chung (cùng chung hộ khẩu) và ăn chung (nhân khẩu). Đối với
những hộ có từ 2 người trở lên, các thành viên trong hộ có thể có hay không có quỹ thu
chi chung hoặc thu nhập chung. Hộ gia đình không đồng nhất với khái niệm gia đình,
những người trong hộ gia đình có thể có hoặc không có quan hệ huyết thống, nuôi
dưỡng hoặc hôn nhân hoặc cả hai (Haviland, 2003).
2.1.5. Thu nhập
Theo Samuelson và Nordhause (1997), thu nhập là số tiền thu được hay tiền mặt
mà một người hay một hộ gia đình kiếm được trong một khoảng thời gian nhất định
(thường là một năm).
Tổng cục Thống kê (2010), Thu nhập là tổng số tiền mà một người hay một gia
đình kiếm được trong 1 ngày, 1 tuần hay 1 tháng, hay nói cụ thể hơn là tất cả những gì
mà người ta thu được khi bỏ sức lao động một cách chính đáng được gọi là thu nhập.
Thu nhập bình quân đầu người 1 tháng được tính bằng cách chia tổng thu nhập trong
năm của hộ gia đình cho số nhân khẩu của hộ và chia cho 12 tháng.

Luận văn thạc sỹ kinh tế học


Trang 10


Hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Minh Hà

Thực hiện nghiên cứu: Nguyễn Văn Hùng

2.1.6. Thu nhập hộ gia đình
Singh và cộng sự (1986), thu nhập của hộ gia đình gồm thu nhập từ nông nghiệp
và thu nhập từ phi nông nghiệp.
Tổng cục Thống kê (2010), thu nhập của hộ là toàn bộ số tiền và giá trị hiện vật
quy thành tiền sau khi đã trừ chi phí sản xuất mà hộ và các thành viên của hộ nhận được
trong một thời gian nhất định, thường là 1 năm.
Theo Tổng Cục Thống kê (2010), thu nhập của hộ là toàn bộ số tiền và giá trị hiện
vật quy thành tiền sau khi đã trừ chi phí sản xuất mà hộ và các thành viên của hộ nhận
được trong một thời gian nhất định, thường là 1 năm. Thu nhập của hộ bao gồm: Thu
nhập từ tiền công, tiền lương; thu nhập từ sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản (sau khi
đã trừ chi phí và thuế sản xuất); thu nhập từ sản xuất ngành nghề phi nông nghiệp, lâm
nghiệp, thủy sản (sau khi đã trừ chi phí và thuế sản xuất); thu khác được tính vào thu
nhập như thu cho, biếu, mừng, lãi tiết kiệm… Các khoản thu không tính vào thu nhập
gồm rút tiền tiết kiệm, thu nợ, bán tài sản, vay nợ, tạm ứng và các khoản chuyển nhượng
vốn nhận được do liên doanh, liên kết trong sản xuất kinh doanh …
Nguyễn Hải (1995), cho rằng thu nhập bao gồm các khoản thu được do lao động
như tiền lương, tiền công, thù lao lao động, thu nhập bằng tiền và hiện vật trong kinh tế
hộ gia đình. Các khoản thu nhập nhận được ngoài lao động bao gồm các khoản phụ cấp
hưu trí, thương tật, ốm đau, thai sản, an dưỡng, học bổng, các khoản chuyển nhượng,
trúng xổ số, lãi tiết kiệm,…
Liên quan đến thu nhập của hộ gia đình, như chúng ta đã biết có nhiều nghiên cứu
trước đây, trong đó Mincer (1974, trích bởi Bùi Quang Bình, 2008) cũng cho rằng thu

nhập của hộ ảnh hưởng bởi các yếu tố: Trình độ học vấn, kinh nghiệm nghề nghiệp và
giới tính của chủ hộ.
Theo Scoones (1998, trích bởi Mwanza, 2011), những yếu tố tác động đến thu
nhập của hộ gia đình bao gồm: vốn tự nhiên, vốn tài chính, vốn con người và vốn xã
hội. Vốn tự nhiên là đất đai, nước, không khí... là cơ sở cho tất cả các hoạt động kinh tế
của con người. Vốn tài chính bao gồm các khoản tiết kiệm và tín dụng, cho biết khả
năng của một hộ gia đình để tiết kiệm và tiếp cận tín dụng cho đầu tư trong bất kỳ các
Luận văn thạc sỹ kinh tế học

Trang 11


Hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Minh Hà

Thực hiện nghiên cứu: Nguyễn Văn Hùng

hoạt động tạo thu nhập. Vốn con người mô tả các yếu tố như giáo dục, lực lượng lao
động và giới tính. Nguồn vốn này được khai thác sử dụng trong quá trình người lao
động tham gia vào sản xuất và được phản ánh qua năng suất lao động và hiệu quả công
việc của họ. Vốn xã hội bao gồm phần lớn sự hợp tác xây dựng giữa những con người
với nhau: Sự tin tưởng, sự hiểu biết lẫn nhau và sự chia sẻ những giá trị đạo đức, phong
cách nối kết những thành viên trong các tập đoàn, các cộng đồng lại với nhau. Bên cạnh
đó, nguồn lực vốn con người của các hộ gia đình và các yếu tố nhân khẩu xã hội như giới
tính, trình độ học vấn của chủ hộ cùng với tỷ lệ phụ thuộc ảnh hưởng đến thu nhập của
hộ.
2.1.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập từ sản xuất nông nghiệp
Mankiw (1998, 2003), sự khác biệt thu nhập của các nước chính là do sự khác biệt
về năng suất lao động. Trong khi đó Park S.S (1992), trong giai đoạn phát triển, tăng
trưởng nông nghiệp là do nâng cao năng suất lao động nông nghiệp và chính nó quyết
nâng cao thu nhập của nông dân. Các yếu tố tác động đến năng suất cũng sẽ tác động

đến thu nhập. Đinh Phi Hổ (2003) và hầu hết các nghiên cứu trước có liên quan đều cho
rằng các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất lao động nông nghiệp bao gồm: Quy mô diện
tích đất nông nghiệp của hộ gia đình, trình độ cơ giới, vốn vay, trình độ kiến thức về
nông nghiệp, hiểu biết về sinh học,... của chủ hộ.
Như vậy, theo lý thuyết và các nghiên cứu trước của các tác giả nêu trên, sự khác
biệt về thu nhập là do sự khác biệt về năng suất lao động; trong nông nghiệp, năng suất
lao động là điều kiện tiên quyết để nâng cao thu nhập của các hộ dân. Trong khi đó,
năng suất lao động bị ảnh hưởng bởi các yếu tố liên quan đến chủ hộ, như tuổi, trình độ
văn hóa, kiến thức, giới tính,...và các yếu tố liên quan đến sở hữu của chủ hộ, như quy
mô đất sản xuất, công cụ sản xuất,...
2.1.8. Ứng dụng công nghệ
Theo Steinermann et al (2005), không ứng dụng công nghệ, việc sản xuất hàng
hóa bằng các phương pháp có chi phí thấp nhất thì chi phí có thể không bao gồm tất cả
những chi phí xã hội của hoạt động sản xuất. Và cá nhân trong xã hội, cả thế hệ tương
lai đều phải gánh chịu những chi phí ngoại tác này và có thể gánh chịu theo những cách
Luận văn thạc sỹ kinh tế học

Trang 12


Hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Minh Hà

Thực hiện nghiên cứu: Nguyễn Văn Hùng

thức không công bằng. Những người hưởng lợi ích của các phương pháp sản xuất có chi
phí thấp có thể không phải là những người gánh chịu chi phí một cách tương xứng.
Theo Solow (1956), tiến bộ công nghệ cho phép sản lượng trên lao động không
ngừng tăng. Khi công nghệ được cải tiến (T tăng), hiệu quả và năng suất lao động tăng,
vì cùng một giá trị lao động bây giờ có thể sản xuất được nhiều sản lượng hơn. T có thể
tăng lên nhờ những cải tiến trong công nghệ theo ý nghĩa khoa học (các phát minh và

các quy trình mới) hay theo nguồn vốn con người, như sự cải thiện về y tế, giáo dục, hay
kỹ năng của lực lượng lao động.
Theo Manfred Gartner (2009), khi vốn tăng (K tăng), đồng thời vốn con người
cũng tăng (H tăng) thì thu nhập tăng mãi mãi. Mô hình này giải thích sự tăng trưởng bền
vững dựa trên biến ngoại sinh là thay đổi công nghệ và biến nội sinh là vốn con người.
Marshall (1890), kiến thức là động lực mạnh mẽ nhất của sản xuất. Cùng quan
điểm này Wharton (1963) cũng cho rằng: với tất cả các nguồn lực đầu vào giống nhau,
hai nông dân với sự khác nhau về trình độ kỹ thuật nông nghiệp sẽ có kết quả sản xuất
khác nhau.
Nguồn gốc tăng trưởng kinh tế không chỉ duy nhất là gia tăng vốn sản xuất mà
còn phụ thuộc phát triển tiến bộ kỹ thuật, tức trình độ công nghệ (Nicholas Kaldo, 1957).
Theo Park S.S (1992), trong giai đoạn đang phát triển, sản lượng nông nghiệp phụ thuộc
vào các yếu tố đầu vào được sản xuất từ khu vực công nghiệp (công nghệ sinh học và cơ
giới hóa). Nghiên cứu của Đinh Phi Hổ và Nguyễn Hữu Trí (2010) với mẫu là 210 quan
sát tại 03 huyện của tỉnh Bến Tre cho kết quả là yếu tố trình độ cơ giới (chi phí dịch vụ
bằng cơ giới) có ảnh hưởng cùng chiều và có ý nghĩa thống kê với năng suất lao động
nông nghiệp. Các nghiên của các tác giả có liên quan và thực tế trong sản xuất nông
nghiệp đều cho thấy yếu tố chi phí sinh học (giống, phân bón, thuốc hóa học) có ảnh
hưởng đến thu nhập.
Như vậy, công nghệ là tập hợp quy trình, các phương pháp, bí quyết, kỹ năng,
công cụ và phương tiện để biến đổi các nguồn lực thành sản phẩm hay dịch vụ phục vụ
cho sản xuất và đời sống.

Luận văn thạc sỹ kinh tế học

Trang 13


Hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Minh Hà


Thực hiện nghiên cứu: Nguyễn Văn Hùng

Công nghệ được coi là sự kết hợp giữa phần cứng và phần mềm. Phần cứng chính
là máy móc, nhà xưởng, thiết bị,...Phần mềm gồm vốn con người, như: Kiến thức, kỹ
năng, tay nghề, kinh nghiệm của người lao động,..và tổ chức, như: Quản lý, bố trí, sắp
xếp, điều phối,..
2.2. Tổng quan cơ sở lý thuyết
2.2.1. Lý thuyết về sản xuất và chi phí
2.2.1.1. Hàm sản xuất
Theo David Begg (2005), hàm sản xuất mô tả số lượng sản phẩm tối đa có thể
được sản xuất bởi một số lượng các yếu tố đầu vào nhất định ứng với trình độ kỹ thuật
nhất định. Yếu tố đầu vào được định nghĩa là một hàng hóa hoặc dịch vụ được sử dụng
để sản xuất ra sản lượng đầu ra.
Kỹ thuật sản xuất là cách kết hợp các yếu tố đầu vào một cách hiệu quả để sản
xuất ra một mức sản lượng cho trước. Hiệu quả được hiểu là không còn cách nào khác
để sản xuất ra mức sản lượng cho trước đó mà nếu sử dụng ít yếu tố đầu vào này thì bắt
buộc phải tăng yếu tố đầu vào kia. Hàm sản xuất là tập hợp của tất cả các kỹ thuật sản
xuất hiệu quả đó. Kỹ thuật là cách kết hợp cụ thể các yếu tố đầu vào để sản xuất ra các
yếu tố đầu ra. Công nghệ là một loạt các kỹ thuật đã biết. Tiến bộ kỹ thuật là một kỹ
thuật mới cho phép sản xuất ra một mức sản lượng như trước nhưng sử dụng ít yếu tố
đầu vào hơn trước.
Giả sử có hai yếu tố đầu vào là vốn (K) và lao động (L), hàm sản xuất được biểu
thị Q = f(K,L). Để phân biệt tác động của một yếu tố sản xuất và tất cả các yếu tố sản
xuất đến sản lượng, cần phân biệt hàm sản xuất ngắn hạn và hàm sản xuất dài hạn. Ngắn
hạn là khoảng thời gian có ít nhất một yếu tố đầu vào cố định về số lượng sử dụng trong
quá trình sản xuất. Nếu K là yếu tố cố định, L là yếu tố thay đổi thì hàm sản xuất có
dạng: Q = f(L). Dài hạn là khoảng thời gian đủ dài để có thể thay đổi tất cả các yếu tố
đầu vào được sử dụng. Do đó, hàm sản xuất có dạng: Q = f(K,L).
Tổng sản lượng trong ngắn hạn: Q = f(L). Tổng sản lượng trong ngắn hạn có đặc
điểm là lúc đầu L tăng thì Q tăng, đến một số lượng lao động nào đó thì Q đạt mức tối

đa, và nếu cứ tiếp tục tăng L thì Q giảm xuống.
Luận văn thạc sỹ kinh tế học

Trang 14


Hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Minh Hà

Thực hiện nghiên cứu: Nguyễn Văn Hùng

Năng suất bình quân (AP) của một yếu tố đầu vào là phần sản lượng trung bình
được tạo ra tương ứng với việc sử dụng 1 đơn vị yếu tố đầu vào. Năng suất lao động
bình quân: APL = Q/L. Năng suất vốn bình quân: APK = Q/K.
Năng suất biên (MP) của một yếu tố đầu vào biến đổi là phần sản lượng gia tăng
khi sử dụng thêm một đơn vị yếu tố đầu vào biến đổi đó, trong khi các yếu tố khác được
giữ nguyên. Nếu L là yếu tố đầu vào biến đổi, K cố định, thì năng suất biên của lao động
là: MPL = ΔQ/ΔL. Nếu K là yếu tố đầu vào biến đổi, L cố định, thì năng suất biên của
vốn là: MPK = ΔQ/ΔK. Quy luật năng suất biên giảm dần thể hiện năng suất biên của bất
cứ yếu tố sản xuất nào cũng sẽ chỉa xuống tại 1 điểm nào đó, khi mà ngày càng có nhiều
yếu tố đầu vào được sử dụng trong quá trình sản xuất đã có.
Đồ thị 2.1. Kết hợp hiệu quả các yếu tố sản xuất

Q

Q3
Q2

Q1

L


AP, MP

Giai đoạn 1
Giai đoạn 2

MP max

Giai đoạn 3
MP min

AP
L
L1

L2

L3

MP

(Nguồn: David Begg, 2005)
Luận văn thạc sỹ kinh tế học

Trang 15


×