Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

SKKN Kinh nghiệm dạy học phát huy tính tích cực trong môn Tiêng Việt cho HS lớp 1 dân tộc thiểu số.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (148.65 KB, 22 trang )

Kinh nghiệm dạy học phát huy tính tích cực trong môn Tiêng Việt cho HS lớp 1 dân tộc thiểu số.

MỤC LỤC
TT

Nội dung

Trang

I

PHẦN MỞ ĐẦU

3

I.1

Lý do chọn đề tài

3

I.2

Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài

3

I.3

Đối tượng nghiên cứu


3

I.4

Giới hạn phạm vi nghiên cứu

4

I.5

Phương pháp nghiên cứu

4

II

PHẦN NỘI DUNG

4

II.1 Cơ sở lý luận
II.2

4-5

Thực trạng

5

a


Thuận lợi, khó khăn

5-6

b

Thành công, hạn chế

6

c

Mặt mạnh, mặt yếu

6-7

d

Các nguyên nhân, các yếu tố tác động

e

Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đã đặt ra

II.3

7
7–8


Giải pháp, biện pháp

8

a

Mục tiêu của giải pháp, biện pháp

8

b

Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp

8 – 14

c

Điều kiện để thực hiện giải pháp, biện pháp

14 - 15

d

Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp

15

e


Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu

II.4 Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề
nghiên cứu
III

PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ

15 – 16
16
16

1
Trần Thị Minh – TH Võ Thị Sáu


Kinh nghiệm dạy học phát huy tính tích cực trong môn Tiêng Việt cho HS lớp 1 dân tộc thiểu số.

III.
1

Kết luận

III.
2

Kiến nghị

16 - 17
17 – 18

19

Tài liệu tham khảo

KINH NGHIỆM DẠY HỌC PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC TRONG MÔN
TIẾNG VIỆT CHO HỌC SINH LỚP 1 DÂN TỘC THIỂU SỐ
I. PHẦN MỞ ĐẦU
2
Trần Thị Minh – TH Võ Thị Sáu


Kinh nghiệm dạy học phát huy tính tích cực trong môn Tiêng Việt cho HS lớp 1 dân tộc thiểu số.

I. 1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, trong thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, với xu thế phát
triển của nền khoa học, công nghệ thông tin, những thay đổi quan trọng trong kinh
tế, xã hội. Đòi hỏi giáo dục nhất thiết phải nâng cao chất lượng giảng dạy trong nhà
trường nói chung và bậc tiểu học nói riêng. Thật đúng như vậy, sự cần thiết đổi mới
trong giáo dục đã được ghi trong Nghị quyết 40/2000/QH10 về đổi mới Chương
trình Giáo dục phổ thông và thể hiện trong Chỉ thị 14/2001/CT-TTg ngày 11 tháng 6
năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện Nghị quyết số 40/2000/QH10 của
Quốc hội. Việc đổi mới phương pháp dạy học ở bậc tiểu học là việc làm cần thiết,
người giáo viên không chỉ truyền thụ kiến thức mà còn là người tổ chức, định hướng
cho học sinh hoạt động, học sinh là người tìm tòi chiếm lĩnh kiến thức mới. Như
chúng ta đã biết tiếng Việt vừa là ngôn ngữ thứ hai, vừa là công cụ giúp học sinh dân
tộc thiểu số giao tiếp và tiếp thu các môn học khác tốt hơn. Các em có đọc thông,
viết thạo, hiểu được nội dung văn bản thì mới nắm được thông tin và giải quyết
được vấn đề mà văn bản nêu ra. Môn Tiếng Việt lớp một là môn học khởi đầu giúp
các em chiếm lĩnh công cụ mới để sử dụng trong học tập và giao tiếp, đó là chữ viết.
Thông qua môn học còn giúp học sinh hình thành thói quen trong học tập như: cách

cầm sách đọc đúng tư thế, cách ngắt, nghỉ (hơi) đúng chỗ, cách trả lời câu hỏi, cách
nhận xét bạn đọc, cách cầm bút; giúp học sinh có kĩ năng nghe nói một số câu đơn
giản; bước đầu có những hiểu biết về cuộc sống; giúp các em yêu quý việc học tập...
Đây chính là nền móng cho các em học tốt môn Tiếng Việt ở các lớp trên. Chính vì
vậy dạy tốt môn Tiếng Việt ở lớp một là điều cực kì quan trọng.Với những lí do nêu
trên, tôi đã suy nghĩ, nghiên cứu và chọn đề tài: " Kinh nghiệm dạy học phát huy
tính tích cực trong môn Tiếng Việt cho học sinh lớp Một dân tộc thiểu số” nhằm
nâng cao chất lượng học Tiếng Việt lớp Một.
I. 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài
Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu thực trạng về việc dạy học tiếng Việt lớp
một. Phân tích những thuận lợi và khó khăn khi dạy và học tiếng Việt ở lớp 1 học
sinh dân tộc thiểu số.
Nhiệm vụ của đề tài là đề xuất một số biện pháp nhằm phát huy tính tích cực,
chủ động cho học sinh trong môn Tiếng Việt nhằm nâng cao chất lượng học tiếng
Việt đối với học sinh lớp Một dân tộc thiểu số.
I. 3. Đối tượng nghiên cứu
Học sinh lớp 1A trường tiểu học Võ Thị Sáu.
I. 4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu việc dạy học môn Tiếng Việt lớp 1 tại trường Tiểu học Võ Thị Sáu
từ năm học 2013- 2014, năm học 2014 - 2015.
3
Trần Thị Minh – TH Võ Thị Sáu


Kinh nghiệm dạy học phát huy tính tích cực trong môn Tiêng Việt cho HS lớp 1 dân tộc thiểu số.

I. 5. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành đề tài này, tôi đã sử dụng các phương pháp sau:
a. Phương pháp nghiên cứu tài liệu: nghiên cứu sách giáo khoa Tiếng Việt Một,
nghiên cứu cơ sở lí luận của việc dạy học phát huy tính tích cực.

b. Phương pháp quan sát: Đây là phương pháp giúp ta quan sát thái độ, hành vi
của học sinh, phát hiện ra những hành vi, cử chỉ của học sinh trong học tập, sinh
hoạt...Để phát huy tính tích cực, tự giác của học sinh.
c. Phương pháp thực nghiệm: Dự giờ trao đổi ý kiến với đồng nghiệp về các
kiến thức, kĩ năng đối với học sinh lớp Một, tổng kết rút kinh nghiệm trong quá trình
dạy học.
d. Phương pháp tổng hợp kinh nghiệm.
II. PHẦN NỘI DUNG
II.1. Cơ sở lí luận
Do đặc điểm tâm sinh lí của lứa tuổi, học sinh lớp 1 hay bắt chước, làm theo
nhưng cũng chóng chán, mau quên vì khả năng tập trung của các em chưa cao. Đặc
biệt đối với học sinh lớp Một dân tộc thiểu số thì càng khó khăn hơn. Chính vì vậy
để giúp các em có khả năng ghi nhớ tốt phải tạo sự hứng thú trong học tập và phải
cho các em được tập luyện, ôn tập thường xuyên. Trẻ lớp Một rất hiếu động, ham
hiểu biết cái mới nên rất dễ hình thành cảm xúc mới. Do vậy trong dạy học giáo viên
phải sử dụng nhiều đồ dùng dạy học, tăng cường thực hành, tổ chức các trò chơi xen
kẽ. Trẻ dễ xúc động nhưng hình ảnh lại chưa bền vững dễ mất đi vì tính mục đích
chưa cao. Do vậy trong giờ dạy giáo viên phải gây sự chú ý cho học sinh. Có như
vậy thì mới tạo ra nhiều xúc cảm đọng lại thông qua bài học và các hoạt động khác
để củng cố, khắc sâu kiến thức. Học sinh lớp Một dân tộc thiểu số trường Tiểu học
Võ Thị Sáu nhiều em chưa nhận biết và nhận biết còn lẫn lộn các chữ cái với nhau,
còn phát âm sai các tiếng có phụ âm n, l , b , v , t , th, ph; vần ân, âng, ... Phần lớn
các em còn đọc thiếu dấu thanh.
Dạy Tiếng Việt ở Tiểu học nhằm hình thành và phát triển ở học sinh các kĩ năng
sử dụng Tiếng Việt (nghe, nói, đọc , viết) để học tập và giao tiếp trong các môi
trường hoạt động của lứa tuổi. Thông qua việc dạy học Tiếng Việt góp phần rèn
luyện các thao tác tư duy. Cung cấp cho các em những kiến thức sơ giản về tiếng
Việt; về tự nhiên, xã hội và con người; về văn hoá, văn học của Việt Nam ….Bồi
dưỡng tình yêu tiếng Việt và thói quen giữ gìn sự trong sáng, giàu đẹp của Tiếng
Việt, góp phần hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa cho học

sinh. Mục tiêu dạy tiếng Việt ở Tiểu học rất chú trọng đến việc hình thành kĩ năng sử
dụng tiếng Việt, do vậy việc hướng dẫn học sinh lớp Một các kĩ năng thực
hành Tiếng Việt (nghe, nói, đọc, viết) là điều rất quan trọng.
Ở lớp Một, mục tiêu dạy học tiếng Việt nhằm hình thành những yêu cầu cho
các em có kiến thức và kĩ năng cơ bản về: Đọc đúng và rõ ràng bài văn đơn giản.
4
Trần Thị Minh – TH Võ Thị Sáu


Kinh nghiệm dạy học phát huy tính tích cực trong môn Tiêng Việt cho HS lớp 1 dân tộc thiểu số.

Hiểu nghĩa của các từ ngữ thông thường và nội dung thông báo của câu văn, đoạn
văn. Viết đúng chữ viết thường, chép đúng chỉnh tả đoạn văn, nghe hiểu lời giảng và
lời hướng dẫn của giáo viên. Nói rõ ràng, biết trả lời câu hỏi đơn giản.
Quá trình dạy học gồm hoạt động có quan hệ hữu cơ: Hoạt động dạy của giáo
viên và hoạt động học của học sinh. Cả hai hoạt động này đều được tiến hành nhằm
thực hiện mục đích giáo dục. Hoạt động học tập của học sinh chính là hoạt động
nhận thức. Hoạt động này chỉ có hiệu quả khi học sinh học tập một cách tích cực chủ
động, tự giác với một động cơ nhận thức đúng đắn. Luôn luôn phát huy tích cực, chủ
động trong hoạt động học tập của học sinh ở mỗi tiết học, đó chính là dạy học tích
cực.
Dạy học nhằm phát huy tính tích cực của học sinh đòi hỏi người dạy phải coi
trọng việc tổ chức các hoạt động của học sinh, tạo điều kiện để học sinh tìm tòi, tiếp
nhận tri thức, tạo điều kiện để các em chủ động, chú ý hình thành khả năng tự học
của mình.
Dạy học nhằm phát huy tính tích cực của học sinh có tác dụng phát huy tính
độc lập sáng tạo, hình thành thói quen tự học, nâng cao hiệu quả và chất lượng dạy
học, đảm bảo tính toàn diện, giúp học sinh: Nắm vững, hiểu sâu và bền vững hơn về
kiến thức, luôn củng cố và phát triển cách học của mình, giúp học sinh có tinh thần
trách nhiệm, ý thức tập thể, có tinh thần hợp tác với bạn bè.

II. 2. Thực trạng
a.Thuận lợi, khó khăn
* Thuận lợi
100% học sinh lớp Một đã được học qua lớp mẫu giáo.
Nhà trường quan tâm trang bị đồ dùng dạy học, hỗ trợ kinh phí để giáo viên
làm đồ dùng dạy học. Học sinh được cấp phát đầy đủ sách vở và bộ thực hành Tiếng
Việt, Toán. sách bổ trợ Tiếng Việt cho học sinh dân tộc.
Học sinh lớp 1 rất tò mò, hào hứng được học, được tìm hiểu điều mới lạ.
Thời gian dạy một bài học vần đối với học sinh dân tộc thiểu số được tăng thời
lượng từ 350 tiết lên 500 tiết.
* Khó khăn
Mặt bằng dân trí chưa đồng đều. Một số cha mẹ chưa thực sự quan tâm đến
con em. Đa số các em còn chưa mạnh dạn khi tham gia các hoạt động học tập... Vốn
ngôn ngữ tiếng Việt hạn chế.
Qua một số tiết dạy đầu năm học, nhất là giờ Học vần của lớp 1A Trường
tiểu học Võ Thị Sáu, tôi nhận thấy các em chưa tích cực chủ động, giờ học nặng nề,
khả năng tiếp thu bài thụ động, học trước quên sau. Đa số các em ngồi im lặng, ít
phát biểu ý kiến xây dựng bài, chỉ trả lời khi được gọi. Nhiều em chưa biết đọc,
chưa biết viết cụ thể là các em: Y Phai Byă, Y Noel Byă, Y Yã Hoàng Êban, H SiLa
Êban, Y Khuê Mlô, Y Theo Êban,…
Lớp 1A có tổng số học sinh: 24 em, nữ 13 em, dân tộc 19 em, con hộ nghèo 8
em.
5
Trần Thị Minh – TH Võ Thị Sáu


Kinh nghiệm dạy học phát huy tính tích cực trong môn Tiêng Việt cho HS lớp 1 dân tộc thiểu số.

Về xếp loại học tập:
TSHS


24

Học tập
Biết đọc, biết viết chữ cái
Chưa biết đọc, chưa biết viết
SL

%

SL

%

13

54,2

11

45,8

b. Thành công, hạn chế
* Thành công: Trong quá trình thực hiện đề tài tôi đã phát hiện ra những thiếu
sót, những yếu kém trong quá trình giảng dạy cũng như hiệu quả của tiết dạy. Từ đó
xây dựng kế hoạch bài dạy, lựa chọn phương pháp và hình thức tổ chức dạy học phù
hợp với đặc trưng môn học, với trình độ học sinh. Do đó ý thức học tập, khả năng
khai thác lĩnh hội kiến thức của học sinh tiến bộ rõ rệt, giúp cho chất lượng dạy và
học được nâng cao. Chính vì thế kết quả học tập của lớp tôi cao hơn các lớp khác
trong khối. Tôi cũng luôn nhận được sự động viên khích lệ của cán bộ quản lí nhà

trường, sự chia sẻ đóng góp từ các giáo viên trong tổ chuyên môn.
* Hạn chế: Tuy nhiên, việc dạy học phát huy tính tích cực, chủ động vẫn còn
tồn tại hạn chế là chưa phát huy hết tiềm năng của mình trong quá trình giảng dạy.
Vẫn còn một số em tiếp thu bài còn chậm do trí nhớ của các em chưa bền vững, chất
lượng của lớp chưa đồng đều.
c. Mặt mạnh, mặt yếu
* Mặt mạnh: Khi thực hiện đề tài này, tôi đã nâng cao kĩ năng sư phạm, nâng
cao năng lực chuyên môn của bản thân. Đồng thời được sự hưởng ứng của cả tập thể
Sư phạm và của cha mẹ học sinh nên tôi hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Đề tài
này góp phần nâng cao rõ rệt chất lượng giáo dục, ý thức trách nhiệm của giáo viên
trong công tác giảng dạy. Giáo viên giảng dạy tốt, có năng lực chuyên môn rất phấn
khởi vì được đánh giá đúng khả năng và công sức của mình trong cả một năm học.
Giúp người giáo viên luôn luôn gần gũi với học sinh, nắm bắt đối tượng học sinh kịp
thời điều chỉnh phương pháp giảng dạy nên hiệu quả giáo dục ngày một nâng cao.
Học sinh mạnh dạn, tích cực và chủ động, sáng tạo trong học tập, không còn tâm lí
rụt rè, tạo điều kiện để học sinh phát huy tối đa những khả năng vốn có của mình
trong học tập cũng như trong mọi hoạt động của lớp, của trường.
Mặt yếu : Đề tài chưa phát huy hết khả năng của một vài giáo viên dạy thay,
một vài giáo viên mới ra trường bởi kinh nghiệm của họ đôi lúc còn hạn chế. Bên
cạnh đó, một số học sinh chưa học theo kịp yêu cầu chuẩn kiến thức kĩ năng, kĩ năng
sống còn hạn chế nên chưa ham thích học tập.
6
Trần Thị Minh – TH Võ Thị Sáu


Kinh nghiệm dạy học phát huy tính tích cực trong môn Tiêng Việt cho HS lớp 1 dân tộc thiểu số.

d. Các nguyên nhân, yếu tố tác động đến dạy học phát huy tính tích cực
chủ động của học sinh
Do trong quá trình giảng dạy, một số giáo viên còn lúng túng trong việc vận

dụng phương pháp hình thức tổ chức dạy học, chưa chú ý phân loại các đối tượng
học sinh trong lớp, còn lúng túng trong việc lập kế hoạch bài giảng. Chưa mạnh dạn
đổi mới phương pháp, hình thức dạy học. Vả lại hầu hết giáo viên khi lên lớp thường
còn nặng nề về cung cấp các kiến thức, vẫn còn giảng dạy theo lối rập khuôn máy
móc, chưa chú ý đến việc tạo điều kiện giúp cho học sinh tự tìm tòi tiếp thu kiến
thức. chưa phát huy tính tích cực chủ động của các em. Một số học sinh chưa biết
xác định và chưa xác định động cơ học tập đúng đắn nên chưa chăm học. Do ở mẫu
giáo các em đang có thói quen vui chơi tương đối tự do, thoải mái tuỳ theo hứng
thú của mình, khi vào lớp Một các em phải làm việc trong một tập thể có nội quy,
kỉ luật, có hướng dẫn học tập, có trách nhiệm, nghĩa vụ rõ ràng. Các em còn hay
đãng trí, khó tập trung chú ý lâu, nhất là khi phải chú ý các đối tượng trừu tượng, ít
hấp dẫn. Điều kiện học tập như: dụng cụ học tập, góc học tập ở nhà còn thiếu thốn.
Một số cha mẹ chưa thực sự quan tâm đến việc học của các em, còn khoán trắng cho
nhà trường, chưa tạo điều kiện cho các em học tập. Từ thực trạng trên, tôi thấy cần
phải đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực hoạt động học
tập của học sinh trong môn Tiếng Việt lớp 1.
e. Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đặt ra
Với 100% học sinh trong lớp là người dân tộc thiểu số, hầu hết các em chưa có
ý thức học tập, vốn kĩ năng sống hạn chế. Bên cạnh đó do thói quen tiếng mẹ đẻ nên
khả năng giao tiếp của các em gặp rất nhiều khó khăn. Một phần do hoàn cảnh gia
đình nghèo đói, cha mẹ các em phải đi làm để kiếm ăn nên một số em thiếu sự quan
tâm của cha mẹ trong việc giáo dục đạo đức và học tập. Một số em lại chưa có động
cơ học tập. Một số cha mẹ học sinh nhận thức hạn chế nên không nhắc nhở giúp đỡ
các em học tập ở nhà. Do đội ngũ giáo viên trong trường chưa đồng đều, kinh
nghiệm trong giảng dạy chưa nhiều, chưa phát huy hết kĩ năng sư phạm, chưa biết tổ
chức hướng dẫn các hoạt động học tập nhằm phát huy tính tích cực của các em trong
học tập. Nên các em chưa ham thích học tập, còn ngại khi tham gia hoạt động học
tập. Chính vì những nguyên nhân đó dẫn đến tình trạng học sinh ít phát biểu ý kiến
xây dựng bài, chưa tập trung tự giác trong học tập, còn mải chơi chưa biết hợp tác
với bạn trong học tập. Điều này làm ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả giảng dạy cũng

như kết quả học tập của các em. Để giúp các em có thói quen tự học, phát huy tính
tích cực chủ động, tự tìm tòi khám phá để nắm được kiến thức đáp ứng với yêu cầu
về chuẩn kiến thức kĩ năng, tôi đã tiến hành tìm hiểu nắm chắc số lượng học sinh
trong lớp về sở thích, về khả năng nhận thức . Cụ thể lớp 1A có tổng số 24 học sinh
trong đó có 05 em tích cực, tự giác trong học tập, có 06 em khả năng tiếp thu bài đạt
7
Trần Thị Minh – TH Võ Thị Sáu


Kinh nghiệm dạy học phát huy tính tích cực trong môn Tiêng Việt cho HS lớp 1 dân tộc thiểu số.

theo yêu cầu, có 6 em rụt rè, ít tham gia hoạt động học tập cùng các bạn, có 7 em
tiếp thu bài chậm và khả năng ghi nhớ kém. Bên cạnh đó, tôi còn nắm được số học
sinh thường xuyên nghỉ học có 5 em, 2 em lười biếng học tập. Trong các tiết dạy, tôi
theo dõi đôn đốc các em việc học tập, tạo điều kiện để các em tham gia hoạt động
học tập. Tôi đã đổi mới phương pháp, hình thức dạy học hướng các em vào học tập
một cách hứng thú, tự giác. Thường xuyên trao đổi với những giáo viên dạy luân
phiên, giáo viên dạy Mĩ thuật, Âm nhạc để nắm bắt tình hình học tập của lớp. Phối
hợp chặt chẽ với cha mẹ học sinh để giáo dục học sinh, tạo điều kiện thuận lợi và
môi trường tốt nhất cho con em học tập. Tôi lập kế hoạch giảng dạy phù hợp với đặc
trưng môn học, dạng bài mới và bài ôn tập, đối tượng học sinh trong lớp. Thường
xuyên theo dõi, đánh giá quá trình học tập của từng em và thực hiện tốt thông tin hai
chiều với cha mẹ học sinh. Ngoài ra, tôi sắp xếp thời gian để gặp gỡ cha mẹ các em
đặc biệt là những gia đình có hoàn cảnh khó khăn, neo đơn. Thông qua phiếu đánh
giá của cha mẹ học sinh, tôi nắm bắt kịp thời quá trình học tập và rèn luyện ở nhà
của các em. Qua đó tạo sự gần gũi, thân thiện giúp học sinh tự tin và hứng thú trong
công việc học tập. Bên cạnh đó, tôi còn kết hợp với các đoàn thể trong trường học
như: Đoàn thanh niên, Đội thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, Sao Nhi đồng để tổ
chức cho các em tham gia các hoạt động vui chơi tạo sự hứng thú trong học tập.
II.3. Giải pháp, biện pháp

a. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp
Giúp học sinh lớp Một dân tộc thiểu số phát huy tính tích cực chủ động, rèn
cho các em thói quen quan sát, suy luận tư duy logic, rèn khả năng nhanh nhạy của
đôi tay, trí óc, tránh được cách học vẹt, học thuộc lòng một cách máy móc, tạo tâm
lý thoải mái khi học tập, kích thích được lòng ham học hỏi, khả năng tư duy sáng tạo
của mỗi cá nhân học sinh. Giúp các em có động cơ học tập, có phẩm chất đạo đức
tốt, có kĩ năng sống vận dụng trong sinh hoạt hằng ngày, giúp các em trở thành con
người phát triển toàn diện về đức trí, thể, mĩ.
b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp
Dạy học tích cực tạo cho các em phương pháp học tập tích cực. Chinh vì vậy
tôi đã đề ra các biện pháp thực hiện như sau:
Biện pháp thứ nhất: Sử dụng đồ dùng dạy học
Thiết bị đồ dùng dạy học là những phương tiện vật chất giúp cho giáo viên
và học sinh tổ chức hợp lý có hiệu quả quá trình dạy học đối với các môn học
nhằm thực hiện chương trình dạy học. Trong quá trình đổi mới phương pháp dạy
học, thiết bị đồ dùng dạy học là một trong những điều kiện cơ bản không thể
thiếu để giáo viên, học sinh thực hiện mục tiêu dạy học. Hơn nữa thiết bị đồ
8
Trần Thị Minh – TH Võ Thị Sáu


Kinh nghiệm dạy học phát huy tính tích cực trong môn Tiêng Việt cho HS lớp 1 dân tộc thiểu số.

dùng dạy học tạo điều kiện trực tiếp cho học sinh huy động mọi năng lực hoạt
động nhận thức, tiếp cận thực tiễn, nâng cao khả năng tự học, rèn luyện kỹ năng
học tập và thực hành. Thiết bị đồ dùng dạy học là vật chất hữu hình t ưởng như
là vô tri vô giác nhưng dưới sự điều khiển của người giáo viên, thiết bị đồ dùng
dạy học thể hiện khả năng sư phạm của nó : Làm tăng tốc độ truyền thông tin,
tạo ra sự lôi cuốn, hấp dẫn làm cho giờ học sinh động, hiệu quả hơn .
Nếu việc "Dạy chay, dạy suông" làm cho người học thụ động không phát

huy được tính tích cực, chủ động sáng tạo thì sự hỗ trợ đắc lực của thiết bị sẽ là
cầu nối giữa người dạy và người học, làm cho hai nhân tố này gắn kết với nhau
trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo, nội dung đào tạo, phương pháp đào tạo và
làm cho chất lượng giảng dạy và học tập được nâng cao.
Hơn thế nữa, đối với học sinh lớp Một dân tộc thiểu số, đồ dùng dạy học sẽ có
tác dụng lớn đến việc hình thành và ghi nhớ kiến thức. Nó đảm bảo được các thông
tin chủ yếu về các hiện tượng, sự vật liên quan đến nội dung bài học. Làm tăng hứng
thú nhận thức của các em. Đảm bảo tính trực quan, tạo cho người học tiếp cận nội
dung bài học. Tạo điều kiện cho các em chủ động chiếm lĩnh kiến thức, hình thành
kĩ năng, kĩ xảo.
Tuy nhiên việc sử dụng đồ dùng dạy học phải linh hoạt, phải gắn với nội dung
của bài học, phù hợp với hình thức dạy học bộ môn, phù hợp với kế hoạch bài học,
đúng mục đích, đúng lúc, đúng chỗ. Người giáo viên cần định hướng cho các em
quan sát, khai thác triệt để đồ dùng dạy học. Sử dụng đồ dùng dạy học hợp lí, có
hiệu quả sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy học.
Ví dụ dạy bài 7: ê - v trang 16 sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 1, tập 1
Sau khi hướng dẫn các em nhận biết âm ê, tiếng bê, tôi dùng tranh “ con bê”
giới thiệu để rút từ mới “bê”. Được quan sát hình ảnh ''con bê'' trong bức tranh, các
em hình dung nhớ lại về hình ảnh con vật. Cùng với việc cho các em quan sát hình
ảnh con bê, tôi nói thêm đôi nét sơ lược về đặc điểm và ích lợi của con bê nhằm
khắc sâu kiến thức qua đó giáo dục ý thức chăm sóc, bảo vệ vật nuôi: bê là con của
của con bò, khi còn nhỏ gọi là bê, nó thường ăn cỏ, được nuôi để kéo cày dùng trong
việc nhà nông và lấy thịt ăn. Hay khi dạy bài 8: l – h, để giới thiệu từ mới hè, tôi đã
cho các em quan sát tranh và hỏi tranh chụp cảnh gì? Cảnh các bạn đang tắm ở bãi
biển. Chúng ta thường đi tắm biển vào dịp nào? Ta thường đi tắm biển vào mùa hè.
Em đã được tắm biển khi nào? Khi tắm biển, em cần chú ý điều gì? Thông qua đó
giáo dục các em ý thức tự phòng chống đuối nước.
Khi dạy bài 29: ia, sau khi dạy vần ia, tiếng tía, tôi đưa ra cành lá tía tô, yêu cầu
các em quan sát, nêu nhận xét, rút từ mới “lá tía tô” Từ việc quan sát rút ra từ mới
tôi giúp các em hiểu thêm về ích lợi của nó như lá tía tô là cây thuốc nam dùng để ăn

và chữa một số bệnh. Qua đó giáo dục ý thức chăm sóc, bảo vệ cây trồng.
9
Trần Thị Minh – TH Võ Thị Sáu


Kinh nghiệm dạy học phát huy tính tích cực trong môn Tiêng Việt cho HS lớp 1 dân tộc thiểu số.

Hoặc dạy bài 55: eng – iêng, để giảng từ '' xà beng '', tôi đưa cái xà beng ra và
hỏi: Cái xà beng dùng để làm gì? Học sinh quan sát và trả lời: Cái xà beng dùng để
đào đất, đá,…
Để giúp học sinh tưởng tượng ra sự vật hay hoạt động được nói đến trong từ
khoá, từ ứng dụng, hiểu đúng hơn về sự vật, hoạt động tôi đã sử dụng tranh, mô
hình, vật thật khi giải nghĩa từ.
Ngoài việc sử dụng tranh ảnh,… để giải nghĩa từ thì tranh ảnh còn đóng vai trò
quan trọng trong khi minh hoạ câu ứng dụng.
Ví dụ dạy bài 58: inh –ênh, khi học câu ứng dụng:
Cái gì cao lớn lênh khênh.
Đứng mà không tựa ngã kềnh ngay ra?
Tôi treo tranh: “cái thang dựa bên đống rơm” và nói: Đây là bức tranh vẽ đống
rơm và một đồ vật dựa bên đống rơm. Các em hãy quan sát bức tranh và cho cô
biết: Đồ vật đó như thế nào? Nếu để nó đứng một mình, thì thế nào? Vậy đồ vật đó
là cái gì? Học sinh trả lời đồ vật đó cao lớn lênh khênh. Nếu nó đứng một mình sẽ bị
ngã. Đó là cái thang. Tôi chỉ tranh, nêu tác dụng của cái thang và giải thich giúp học
sinh hiểu thêm về từ cao lênh khênh là rất cao,…
Như vậy sử dụng tranh ảnh khi dạy câu ứng dụng, giúp học sinh hiểu thêm về
nội dung câu ứng dụng.
Căn cứ vào nội dung, yêu cầu luyện nói của mỗi bài học, tôi lựa chọn và sử
dụng tranh ảnh minh họa đúng mục đích, đúng yêu cầu, nêu bật nội dung chủ đề
luyện nói giúp học sinh tái hiện nội dung ở phần luyện nói.
Ví dụ dạy bài 70: ôt - ơt: Khi dạy chủ đề luyện nói '' Những người bạn tốt”, tôi

yêu cầu học sinh đọc chủ đề luyện nói trong sách giáo khoa; tìm tiếng chứa vần ôt.
Học sinh trả lời tiếng tốt có vần ôt. Sau đó, tôi hướng dẫn các em quan sát tranh
minh hoạ, gợi mở bằng câu hỏi để các em luyện nói theo chủ đề.
+ Các bạn trong tranh đang làm gì?
+ Em nghĩ họ có phải là những người bạn tốt không?
+ Hãy giới thiệu tên người bạn em thích nhất ? Vì sao em thích bạn đó nhất?
+ Người bạn tốt phải như thế nào?
+ Em có muốn trở thành người bạn tốt của mọi người không?
+ Muốn trở thành người bạn tốt, em phải làm gì?
Sau mỗi câu nói của các em, tôi nhận xét, chỉnh sửa kết quả luyện nói ngay.
Như vậy sử dụng tranh ảnh giúp học sinh mở rộng thêm hiểu biết về chủ đề cần
luyện nói, góp phần kích thích hứng thú học tập của học sinh.
Đối với tiết Ôn tập, trong phần kể chuyện, tôi sử dụng tranh ảnh giúp các em
hình dung ra không gian, thời gian xảy ra câu chuyện, sắp xếp các ý của câu chuyện,
tự nhớ lại nội dung để kể.
Ví dụ dạy phần kể chuyện '' Qụa và công'' bài 59 : Ôn tập trang 121 sách giáo
khoa tiếng việt lớp 1, tập 1. Tôi yêu cầu HS mở SGK, đọc tên nhân vật trong câu
chuyện: Qụa và Công'', sau đó tôi gợi mở: Câu chuyện hôm nay nói về hai nhân vật
10
Trần Thị Minh – TH Võ Thị Sáu


Kinh nghiệm dạy học phát huy tính tích cực trong môn Tiêng Việt cho HS lớp 1 dân tộc thiểu số.

Qụa và Công. Nội dung câu chuyện cho ta thấy Qụa và Công là hai con vật như thế
nào, các em hãy chú ý lắng nghe, rồi tôi kể chuyện 2 lần có kết hợp minh hoạ tranh.
Tiếp đó, tôi gợi ý học sinh quan sát từng tranh, giúp câu chuyện thêm hấp dẫn;
kích thích được trí tưởng tượng của các em. Dựa theo tranh, các em hình dung ra
không gian, thời gian xảy ra câu chuyện, sắp xếp các ý của câu chuyện, tự nhớ lại
nội dung để kể.

Bên cạnh việc sử dụng tranh ảnh,… trong một giờ dạy, tôi tổ chức cho các em
sử dụng bộ đồ dùng thực hành Tiếng Việt.
* Ví dụ dạy bài 44: on – an
Tôi yêu cầu học sinh: Ghép vần on, ghép tiếng con, thông qua việc ghép vần,
tiếng, các em tự phân tích nhận biết cấu tạo vần và tiếng, dựa vào cấu tạo vần, tiếng
các em tự đánh vần rồi đọc trơn. Sau khi giúp các em nhận biết mỗi vần, tôi tổ chức
trò chơi “ Tìm chữ bí ẩn” bằng cách phát cho mỗi nhóm một hộp trong đó có đựng
các tiếng chứa vần vừa học và vần đã học rồi giao nhiệm vụ cụ thể mỗi nhóm tìm
trong hộp tiếng có vần vừa học gài vào bảng gài trong thời gian 1 phút nhóm nào
tìm được nhiều tiếng đúng sẽ thắng cuộc. Đối với học sinh khá, giỏi, tôi cho các em
tự tìm và ghép tiếng (có nghĩa) mang vần đã học nhưng không giống tiếng trong
SGK. Việc làm này giúp các em luyện tập thực hành để vận dụng kiến thức, kĩ năng
đã học một cách tích cực và sáng tạo. Chỉ sau vài phút, các em tìm được những tiếng
có vần on như : đòn, gọn, lon ton,.... Sử dụng bộ thực hành Tiếng Việt không những
giúp học sinh nắm được cấu tạo của từ, viết được từ mà còn phát triển tư duy, các
em được sử dụng tất cả các giác quan như mắt nhìn, tay cầm do đó các em sẽ ghi
nhớ lâu; không những thế việc sử dụng bộ thực hành Tiếng Việt còn làm giảm bớt sự
khô khan của việc tìm từ mà còn làm lớp học thêm sinh động.
Khi dạy viết, tôi đã sử dụng mẫu chữ in thường, chữ hoa. Sử dụng mẫu chữ
trong tập viết, giúp cho các em ghi nhớ được cách viét chữ bằng nhiều giác quan
( mắt nhìn, tai nghe ), giúp các em ghi nhớ lâu. Ví dụ dạy viết chữ: h, tôi đưa mẫu
chữ h, các em quan sát nêu nhận xét độ cao của chữ h; phân tích cấu tạo chữ h theo
câu hỏi gợi ý của tôi ( Chữ h cao mấy ô li, gồm mấy nét? Là những nét nào?)
Ngoài việc cho học sinh quan sát tranh ảnh, mẫu chữ trên bảng, thì việc khai
thác các kênh hình, kênh chữ trong SGK là việc làm rất cần thiết. Sách giáo khoa
là một đồ dùng học tập không thể thiếu được trong mỗi tiết học.Việc hướng dẫn các
em biết cách sử dụng SGK, giúp các em phát huy được tính tích cực chủ động trong
học tập; phát triển năng lực tự học tạo nền móng cho việc học ở các lớp trên. Việc
dùng SGK còn giúp các em tiếp cận trực tiếp với văn bản, hiểu đúng văn bản. Sách
giáo khoa còn giúp tôi tiện lợi hơn trong việc thiết kế các hoạt động dạy học theo

hướng đổi mới phương pháp dạy học.
Ví dụ: Khi dạy đọc từ (câu) ứng dụng, tôi cho học sinh đọc theo nhóm đôi các
từ, câu trong sách giáo khoa, để nhiều em được luyện đọc hơn, hay khi luyện nói,
học sinh có thể dựa vào tranh ảnh trong sách giáo khoa để nói theo định hướng của
tranh trong sách giáo khoa.
11
Trần Thị Minh – TH Võ Thị Sáu


Kinh nghiệm dạy học phát huy tính tích cực trong môn Tiêng Việt cho HS lớp 1 dân tộc thiểu số.

Biện pháp thứ hai : Sử dụng hệ thống câu hỏi
Như chúng ta biết, trẻ em lớp 1 hiếu động, ham hiểu biết, việc đặt câu hỏi sẽ
giúp các em suy nghĩ và hứng thú khi được trả lời ý kiến của mình. Bởi vậy ở bất kì
một bài học nào, tôi đều lập kế hoạch. Kế hoạch bài dạy được tôi chuẩn bị kĩ lưỡng
cả về hình thức tổ chức dạy học lẫn nội dung bài học. Hệ thống câu hỏi là tiền đề
giúp các em tìm hiểu nội dung bài học. Chính vì thế, tôi đã đưa ra những câu hỏi
giúp học sinh phát huy trí lực; là cơ hội để tôi nắm bắt kết quả học tập của học sinh
mình, làm giờ học đỡ đơn điệu, tạo mối quan hệ tương tác giữa cô và trò. Giúp tôi
kịp thời điều chỉnh nội dung, hình thức và phương pháp dạy học phù hợp với các đối
tượng học sinh; đưa ra những câu hỏi gợi ý tuỳ theo câu trả lời của học sinh sát với
mục tiêu bài học.
Căn cứ vào mục tiêu bài học, tôi xây dựng hệ thống câu hỏi chính và câu hỏi
phụ kèm theo. Câu hỏi ngắn gọn có nội dung rõ ràng, dễ hiểu, chính xác phù hợp với
trình độ của học sinh. Câu hỏi thể hiện phân hoá đối tượng học sinh, tạo điều kiện
cho học sinh yếu kém được trả lời, phát huy tính tích cực của tất cả học sinh trong
lớp. Câu hỏi đưa ra được tôi sắp xếp từ dễ đến khó.
Ví dụ dạy bài 66: uôm – ươm
Sau khi học xong vần uôm, tôi hỏi: Các em vừa học vần mới nào, tiếng và từ
gì mới? HS trả lời: Hôm nay, em học vần uôm, tiếng buồm; từ cánh buồm. Qua câu

hỏi đã giúp các em tái hiện điều mà mình đã học.
Khi dạy vần uôm – ươm, tôi hỏi: Hai vần uôm – ươm có gì giống và khác
nhau? Các em sẽ trả lời ngay hai vần uôm – ươm đều có âm m ở cuối, khác nhau
vần uôm có nguyên âm đôi uô, vần ươm có nguyên âm đôi ươ, do sự khác nhau đó
nên ta đọc và viết khác nhau. Như vậy các em đã biết so sánh sự giống và khác nhau
giữa các vần,….
Khi dạy chủ đề luyện nói ''Nhà trẻ '' bài 26: y – tr trang 54 sách giáo khoa
Tiếng Việt 1, tập 1, tôi đặt câu hỏi để học sinh so sánh việc học ở nhà trẻ và học ở
lớp 1 có gì giống và khác nhau. Nhà trẻ khác lớp Một ở chỗ nào? ( Đi nhà trẻ khác
với đi học lớp Một là ở nhà trẻ giờ chơi nhiều hơn, có nhiều đồ chơi hơn, các con
vừa học lại vừa chơi còn ở lớp 1, giờ chơi ít hơn, không có đồ chơi chỉ được tham
gia trò chơi khi cô giáo tổ chức.)
Với bài 21: Ôn tập trang 44 sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 1 tập 1, sau khi
hình thành xong bảng ôn vần, để học sinh phân biệt khi nào viết k. Tôi hỏi: Nhìn vào
bảng ôn tập, ta thấy k đứng trước âm nào? Học sinh phải quan sát bảng ôn để nêu
được k đứng trước âm ( i, e, ê ). Các âm a, u, ư không thể ghép với âm k. Bằng
những câu hỏi suy luận tôi dùng đã yêu cầu học sinh tìm hiểu nguyên nhân sự việc,
vận dụng kiến thức vào bài học, khái quát hoá kiến thức.
Hoặc bài 63: em - êm: khi học chủ đề luyện nói '' Anh chị em trong nhà '' tôi
hỏi: Anh chị em trong nhà phải làm gì? Anh chị em trong nhà phải biết đoàn kết,
yêu thương, đùm bọc lẫn nhau. Như vậy các em đã biết liên hệ thực tế về bản thân
mình.
12
Trần Thị Minh – TH Võ Thị Sáu


Kinh nghiệm dạy học phát huy tính tích cực trong môn Tiêng Việt cho HS lớp 1 dân tộc thiểu số.

Khi tìm hiểu nội dung bài Bàn tay mẹ trang 55, sách giáo khoa Tiếng Việt lớp
1, tập 2, tôi đã dùng hệ thống câu hỏi huy động sự chú ý của cả ba đối tượng học

sinh như sau:
+ Vì sao Bình yêu nhất đôi bàn tay của mẹ? Vì đôi bàn tay của mẹ phải làm biết
bao nhiêu việc.
+ Bàn tay mẹ làm những việc gì cho chị em Bình? Mẹ đi chợ, nấu cơm, tắm
cho em bé, giặt một chậu tã lót đầy.
+ Đọc câu văn diễn tả tình cảm của Bình với đôi bàn tay mẹ? Bình yêu lắm đôi
bàn tay rám nắng, các ngón tay gầy gầy, xương xương của mẹ.
+ Em hiểu thế nào là gầy gầy, xương xương?
+ Em làm gì để tỏ lòng kính yêu mẹ?
Mỗi câu hỏi đưa ra, tôi đều giành thời gian cho học sinh suy nghĩ, tạo tính thu
hút sự chú ý của các em. Rồi khuyến khích những học sinh rụt rè, chậm chạp trả lời
trước, các em mạnh dạn trả lời sau.
Biện pháp thứ ba: Tổ chức '' Trò chơi học tập ''
Trò chơi học tập là một loại hoạt động không thể thiếu được trong mọi lứa tuổi.
Trò chơi giúp các em phát triển cả về năng khiếu lẫn tư duy. Vì vậy tổ chức trò chơi
chú ý những đặc tính: Vui - Khoẻ - An toàn - Có ích; trong đó bao gồm cả giải trí,
thư giản...được xem là một yếu tố cơ bản của trò chơi. Trò chơi học tập là hình thức
học tập thông qua trò chơi. ''Học mà chơi, chơi mà học '' tạo cho các em hứng thú và
niềm tin trong học tập, duy trì được khả năng chú ý của các em trong tiết học. Trò
chơi học tập không chỉ nhằm giải trí mà còn góp phần củng cố tri thức, kĩ năng học
tập cho học sinh. Việc sử dụng trò chơi học tập trong quá trình dạy học nhằm làm
cho việc tiếp thu tri thức, rèn kĩ năng bớt đi khó khăn, có thêm sự sinh động, hấp
dẫn, phát huy tính tự giác, tích cực của học sinh, rèn cho học sinh tính mạnh dạn,
tính thi đua, tính kỉ luật... do đó hiệu quả học tập của các em cao hơn. Vì vậy khi tổ
chức trò chơi học tập, tôi đã soạn thảo nội dung trò chơi gắn liền với mục tiêu của
bài học, luật chơi đưa ra rõ ràng, đơn giản, dễ nhớ, dễ thực hiện, điều kiện và
phương tiện tổ chức trò chơi phong phú, hấp dẫn, sử dụng trò chơi đúng lúc, đúng
chỗ. Có như vậy mới kích thích sự thi đua giành phần thắng cho các em bên tham
gia.
Ví dụ : Dạy bài 77: ăc, âc trang 156 sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 1, tập 1

Tôi tổ chức cho các em trò chơi Tìm chữ bí ẩn. Đầu tiên, tôi giới thiệu tên trò chơi,
hướng dẫn cách chơi, thời gian chơi và phổ biến luật chơi, chia nhóm rồi phát cho
mỗi nhóm một hộp có đựng các tiếng, từ chứa vần ăc, âc tiến hành cho các em chơi.
Ngoài những tiếng từ có sẵn trong hộp, tôi khuyến khích các em khá giỏi tự tìm
ghép tiếng, từ khác. Trong thời gian học sinh chơi, tôi theo dõi nhắc nhở các em. Sau
khi hết thời gian chơi, tôi tiến hành đánh giá kết quả chơi. Tôi động viên, khen ngợi
tinh thần khi tham gia trò chơi của các em, rồi cho các em đọc lại tiếng, từ vừa tìm
được như vậy các em sẽ nắm chắc kiến thức vừa học.
13
Trần Thị Minh – TH Võ Thị Sáu


Kinh nghiệm dạy học phát huy tính tích cực trong môn Tiêng Việt cho HS lớp 1 dân tộc thiểu số.

Hay khi dạy bài 80: ich, êch trang 162 sách giáo Tiếng Việt lớp 1 tập 1, tôi tổ
chức cho các em chơi trò chơi nhìn tranh, vật thật đoán chữ. Tôi đã gắn lên bảng
tranh chụp con cá diếc, cái lược, thước kẻ, gọi các em lên bảng gắn từ tương ứng
dưới mỗi hình ảnh. Trò chơi này giúp các em nhớ vần mới, tìm nhanh các tiếng có
vần mới, đọc và viết các tiếng, từ đó.
Hoặc khi dạy bài 83: Ôn tập, tôi đã tổ chức cho các em trò chơi hái hoa dân
chủ. Tôi chuẩn bị một số bông hoa bằng giấy trên mỗi bông hoa ghi một từ có âm
hoặc vần mới học ở mặt giấy phía trong. Các em lần lượt lên hái rồi đọc từ ghi ở
bông hoa. Đối với các em khá, giỏi sau khi đọc xong học sinh phải nói một cụm từ
hoặc một câu trong đó có các từ đã học. Thông qua trò chơi giúp các em luyện nhẩm
đánh vần nhanh để đọc trơn cả tiếng, cả từ. dùng từ đã học để tạo từ ngữ hoặc câu
ngắn.
Với những trò chơi mà tôi đã tổ chức trong các giờ học đã tạo cho các em sự
chú ý, tinh thi đua, khắc sâu kiến thức. Thông qua việc tổ chức các trò chơi này, tôi
nhận thấy để trò chơi có hiệu quả, ngoài việc chuẩn bị trò chơi thì việc lựa chọn sao
cho phù hợp với nội dung bài cũng là điều quan trọng.

Biện pháp thứ tư : Vận dụng linh hoạt các hình thức tổ chức dạy học
Việc vận dụng linh hoạt các hình thức tổ chức dạy học sẽ có tác dụng rất lớn
đến hiệu quả giảng dạy. Học sinh được luyện tập kĩ năng đọc, viết theo nhiều hình
thức, chống học vẹt. Giúp các em ghi nhớ bằng nhiều giác quan cách đọc, cách viết
mà không nhàm chán và ghi nhớ bài học tốt hơn. Là cơ hội để các em đều luyện đọc,
luyện viết, luyện nói, được làm việc tập thể theo nhóm, học cách hợp tác với bạn bè
trong học tập. Nó tạo môi trường thuận lợi cho việc giao tiếp, cho việc rèn luyện 4 kĩ
năng sử dụng Tiếng Việt (nghe, nói, đọc, viết).
Khi dạy một tiết học vần, tôi đã cho các em đọc thành tiếng trên bảng lớp,
trong sách giáo khoa; đọc thầm trong sách giáo khoa. Thực hiện song song với việc
luyện đọc thì luyện viết cũng không kém phần quan trọng. Các em được luyện viết
vào bảng con, viết trên bảng lớp, viết trong vở tập viết. Sau khi đọc, viết thành thạo,
tôi tổ chức cho các em tập nói câu, nói theo chủ đề. Khi tổ chức các hình thức học
tập, tôi đã kết hợp sử dụng đúng lúc, đúng chỗ, tận dụng thế mạnh của mỗi hình thức
học tập trong quá trình dạy học như các hình thức: cá nhân - theo nhóm - cả lớp
thích hợp với các nội dung học tập. Trong quá trình thực hiện, tôi luôn luôn gần gũi,
kịp thời khen ngợi, ghi nhận những tiến bộ của học sinh, động viên các em tiếp tục
phát huy, tạo sự tự tin trong học tập cho các em. Đối với các em khá giỏi tôi khuyến
khích, gợi mở bằng những câu hỏi khái quát hơn.
c. Điều kiện để thực hiện giải pháp, biện pháp
Để thực hiện các giải pháp, biện pháp trên đòi hỏi giáo viên phải chủ động,
sáng tạo, lập kế hoạch phù hợp cho từng hoạt động trong mỗi tiết dạy đặc biệt là đối
với từng đối tượng học sinh trong lớp. Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học phải đầy

14
Trần Thị Minh – TH Võ Thị Sáu


Kinh nghiệm dạy học phát huy tính tích cực trong môn Tiêng Việt cho HS lớp 1 dân tộc thiểu số.


đủ. Phải được sự quan tâm của lãnh đạo nhà trường, sự phối hợp giữa các giáo viên
dạy luân phiên, dạy bộ môn và sự giúp đỡ của bạn bè đồng nghiệp.
d. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp
Các giải pháp, biện pháp trên có quan hệ chặt chẽ với nhau, chúng là cầu nối
tạo nên thành công trong việc dạy học phát huy tính tích cực chủ động của học sinh
nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả giảng dạy. Vì nếu chỉ chuẩn bị và sử dụng tốt
đồ dùng dạy học song hệ thống câu hỏi đưa ra không phù hợp thì chưa tạo được sự
chú ý của các em, hiệu quả tiết học sẽ không cao và ngược lại. Làm tốt hai biện pháp
sử dụng đồ dùng dạy học và sử dụng hệ thống câu hỏi phù hợp nhưng không biết
vận dụng các hình thức tổ chức dạy học và tổ chức các trò chơi học tập không linh
hoạt thì giờ học sẽ không thoải mái, không hấp dẫn, không phát huy được tính tích
cực của học sinh. Chính vì thế người giáo viên phải biết kết hợp hài hòa giữa các
biện pháp thì tiết học sẽ diễn ra nhẹ nhàng đạt kết quả cao, các em tự giác tích cực
chủ động hơn, giờ học sôi nổi hơn. Đây chính là cơ sở vững chắc nâng cao chất
lượng học tập cho các em, là cơ sở để học tốt các lớp học trên. Thông qua đó các em
có vốn kiến thức để vận dụng vào cuộc sống lao động hằng ngày.
e. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu
* Kết quả khảo nghiệm: Do mới được làm quen với môi trường mới, do đặc
thù, thói quen tập quán nên các em rất chậm chạp trong việc học tập, chưa thể hiện
được kĩ năng, kĩ xảo. Bởi vậy chất lượng khảo sát đầu năm gặp rất nhiều khó khăn.
Nhưng sau một thời gian kiên trì, miệt mài tìm ra những giải pháp để khắc phục
những yếu kém đã mang lại kết quả qua các lần đánh giá, kết quả cụ thể như sau:
Thời gian

TSHS

Trên trung bình
SL
%


Đầu năm học
2013 – 2014

20

8

40,0

14

60,0

Cuối học kì I

20

14

60,0

6

30,0

Cuối năm học

20

17


85,0

3

15,0

Hoàn thành

Dưới trung bình
SL
%

Chưa hoàn thành

Đầu năm học
2014 – 2015

24

13

54,2

11

45,8

Cuối học kì I


24

21

87,5

3

12,5

15
Trần Thị Minh – TH Võ Thị Sáu


Kinh nghiệm dạy học phát huy tính tích cực trong môn Tiêng Việt cho HS lớp 1 dân tộc thiểu số.

* Giá trị khoa học: Với mục tiêu phát hiện những yếu kém, khắc phục những
khó khăn trong giảng dạy, trong việc học tập của học sinh lớp Một dân tộc thiểu số,
nhằm từng bước nâng cao chất lượng dạy học. Sau khi nghiên cứu và thực hiện các
giải pháp trên cho thấy học sinh có ý thức động cơ học tập; tính tích cực, tự giác,
chủ động của các em cao hơn; giờ học sôi nổi; chất lượng dạy học nâng cao.
II. 4. Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề
nghiên cứu
* Kết quả thu được qua khảo nghiệm: Qua quá trình vận dụng các biện pháp
nêu trên một cách linh hoạt sáng tạo cùng với sự cố gắng học hỏi trau dồi chuyên
môn nghiệp vụ. Đến nay, các em đã có ý thức tự giác tích cực chủ động, thích tham
gia các hoạt động học tập, giờ học sôi nổi. Số học sinh chưa hoàn thành về năng lực
giảm dần, số học sinh hoàn thành về năng lực nâng cao dần theo thời gian. Đa số các
em đều ngoan, chăm học, ý thức học tập tốt. Không còn tình trạng học sinh lười học.
Lớp đạt nhiều thành tích trong các hội thi cụ thể đạt 03 giải trong Hội thi giữ vở

sạch – viết chữ đẹp, có 3 học sinh được công nhận học sinh viết chữ đẹp cấp huyện
và 05 học sinh tham gia giải toán trên mạng. Cuối học kì I có 11 em được Hiệu
trưởng tặng giấy khen về học tập.
* Giá trị khoa học mang lại khi thực hiện đề tài: Đề tài được áp dụng có hiệu
quả trong trường cũng như đối với những trường có học sinh dân tộc thiểu số. Chất
lượng học tập được nâng lên rõ rệt. Phát huy được tính năng động sáng tạo của giáo
viên. Rõ ràng qua cách làm này, tôi thấy kết quả giáo dục cả về học tập lẫn phẩm
chất của học sinh ngày càng tiến bộ rõ rệt, chất lượng dạy và học được nâng cao.
Các em ngày càng chăm ngoan yêu trường yêu lớp, tích cực chủ động, sáng tạo
trong học tập, giờ học sôi nổi. Học sinh không còn tâm lí nhút nhát trong học tập
cũng như trong giao tiếp, tạo điều kiện để học sinh phát huy tối đa những khả năng
vốn có của mình trong học tập cũng như trong mọi hoạt động của lớp, của trường.
III. PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
III. 1. Kết luận
Dạy học vừa mang tính khoa học, vừa mang tính nghệ thuật. Muốn dạy học có
hiệu quả, đáp ứng được yêu cầu đào tạo hiện nay của Đảng và Nhà nước đòi hỏi
người giáo viên phải nỗ lực, sáng tạo, không ngừng cải tiến phương pháp để nâng
cao hiệu quả giảng dạy. Để đạt được những mong muốn đó, bản thân tôi luôn xác
định rằng trước hết mình phải có lòng yêu nghề, mến trẻ, lòng say mê nghề nghiệp
và ý chí quyết tâm cao. Phải có ý thức trách nhiệm đối với bản thân, đối với nghề
nghiệp và xã hội. Muốn nâng cao hiệu quả và tạo sự hứng thú học tập trong quá
trình giảng dạy, đòi hỏi người giáo viên phải chuẩn bị: kế hoạch dạy học khoa học,
16
Trần Thị Minh – TH Võ Thị Sáu


Kinh nghiệm dạy học phát huy tính tích cực trong môn Tiêng Việt cho HS lớp 1 dân tộc thiểu số.

hệ thống câu hỏi ngắn gọn rõ ràng dễ hiểu, lựa chọn phương pháp dạy học có hiệu
quả. Sử dụng tối đa đồ dùng dạy học và có hiệu quả trong từng tiết dạy, trong từng

môn học. Có vốn hiểu biết nhất định và kiến thức xã hội. Cần tạo điều kiện để HS
tích cực, chủ động, sáng tạo chiếm lĩnh tri thức.
Thực hiện tốt chỉ thị “Hai không” của Bộ GDDT; bám sát chủ đề năm học để
lên kế hoạch tháng, tuần cho phù hợp và khoa học.
Giáo viên cần phải chuẩn bị rất chu đáo về mọi công việc như: đồ dùng dạy
học, giáo án và thâm nhập giáo án một cách kĩ càng. Khi đứng lớp phải bình tĩnh, tự
tin, tác phong nhanh nhẹn, ngôn ngữ truyền đạt rõ ràng để làm sao hướng đẫn HS
cho hiểu nội dung bài một cách dễ dàng. Đồng thời khai thác nội dung để phát huy
tính sáng tạo của HS khá, giỏi. Có như vậy thì giờ dạy mới đạt hiệu quả.
III. 2. Kiến nghị
a. Đối với nhà trường
Thường xuyên tổ chức hội thảo, chuyên đề về công tác dạy học.
Quán triệt hơn nữa tinh thần học tập của học sinh.
Có thêm nhiều sách tham khảo.
b. Đối với địa phương, gia đình
Uỷ ban nhân xã phải có biện pháp hỗ trợ nhà trường đối với những HS thường
xuyên nghỉ học hay bỏ học.
Uỷ ban nhân xã cũng nên có quỹ khuyến học cho những HS vượt khó, HS có
hoàn cảnh khó khăn.
Gia đình phải chú trọng quan tâm đến việc học hành của con cái nhiều hơn.
Gia đình cần dành nhiều thời gian giám sát việc học ở nhà của con em. Cần mua
sắm đồ dùng học tập cho con em đầy đủ.
c. Đối với giáo viên
Giáo viên phải là người làm chủ lớp học, thiết lập bầu không khí thân thiện
tích cực, chủ động giải quyết mọi tình huống bảo đảm yêu cầu sư phạm.
Cần chuẩn bị kĩ lưỡng kế hoạch bài giảng, sử dụng hợp lý sách giáo khoa và sử
dụng có hiệu quả thiết bị dạy học, phương tiện trực quan, phương tiện nghe nhìn;
ứng dụng hợp lý công nghệ thông tin, thực hành.
Giáo viên nêu vấn đề và hướng dẫn học sinh giải quyết, dẫn dắt học sinh tự đưa
ra kết luận cần thiết. Dạy phải sát đối tượng, coi trọng bồi dưỡng học sinh khá giỏi

và kiên trì giúp đỡ học sinh học lực yếu kém.
Trên đây là một vài kinh nghiệm dạy học phát huy tính tích cực chủ động trong
môn Tiếng Việt lớp Một đối với học sinh dân tộc thiểu số mà tôi đã thực hiện. Tuy
nhiên vẫn còn những hạn chế nhất định nhưng tôi hy vọng với kết quả đạt được ở
17
Trần Thị Minh – TH Võ Thị Sáu


Kinh nghiệm dạy học phát huy tính tích cực trong môn Tiêng Việt cho HS lớp 1 dân tộc thiểu số.

trên sẽ góp phần nhỏ bé nâng dần chất lượng giáo dục của nhà trường ngày một tốt
hơn. Rất mong được sự góp ý của Hội đồng chấm sáng kiến kinh nghiệm và các bạn
đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Ea Bông, ngày 19 tháng 1 năm 2015
Người thực hiện

Trần Thị Minh

TÀI LIỆU THAM KHẢO

18
Trần Thị Minh – TH Võ Thị Sáu


Kinh nghiệm dạy học phát huy tính tích cực trong môn Tiêng Việt cho HS lớp 1 dân tộc thiểu số.

STT
1


2

3

TÁC GIẢ/NHÀ XUẤT
BẢN

TÊN TÀI LIỆU
Giáo dục học

Nguyển Sinh Huy-NXBGD1997)Vụ Giáo dục Tiểu học
–NXB Giáo dục Việt Nam

Tâm lý học

Phạm Minh Hạc- NXB Giáo
dục - 1996

3.Luật giáo dục

GHI
CHÚ

(NXB Chính trị Quốc Gia1998)

4

4.Dự án GD tiểu học cho trẻ em có
hoàn cảnh khó khăn


5

Chuyên đề : Một số PP và Hình
thức tổ chức dạy học
Nguyễn Đức Hoành -2006

6

Điều lệ trường tiểu học.

Bộ GDSX năm 2005

Bộ Giáo dục và Đào tạo

NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM CẤP TRƯỜNG
…………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………
19
Trần Thị Minh – TH Võ Thị Sáu


Kinh nghiệm dạy học phát huy tính tích cực trong môn Tiêng Việt cho HS lớp 1 dân tộc thiểu số.

…………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………..………………………………………
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM


NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM CẤP HUYỆN
…………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

20
Trần Thị Minh – TH Võ Thị Sáu


Kinh nghiệm dạy học phát huy tính tích cực trong môn Tiêng Việt cho HS lớp 1 dân tộc thiểu số.

21
Trần Thị Minh – TH Võ Thị Sáu


Kinh nghiệm dạy học phát huy tính tích cực trong môn Tiêng Việt cho HS lớp 1 dân tộc thiểu số.

1
2
3
4


22
Trần Thị Minh – TH Võ Thị Sáu



×