Tải bản đầy đủ (.pdf) (181 trang)

Thực trạng nhiễm HIV STIs, sử dụng dịch vụ dự phòng và hiệu quả một số biện pháp can thiệp phòng lây nhiễm HIV STIs ở nhóm nam bán dâm đồng giới 16 29 tuổi tại hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.68 MB, 181 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
VIỆN VỆ SINH DỊCH TỄ TRUNG ƯƠNG
----------------------------------------

NGUYỄN VĂN HÙNG
ĂN HÙNG

THỰC TRẠNG NHIỄM HIV/STIs, SỬ DỤNG DỊCH VỤ
DỰ PHÒNG VÀ HIỆU QUẢ MỘT SỐ BIỆN PHÁP
CAN THIỆP PHÒNG LÂY NHIỄM HIV/STIs Ở NHÓM
NAM BÁN DÂM ĐỒNG GIỚI 16-29 TUỔI TẠI HÀ NỘI

LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC

HÀ NỘI - 2018


i

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

VIỆN VỆ SINH DỊCH TỄ TRUNG ƯƠNG
----------------------------------------

NGUYỄN VĂN HÙNG
NGUYỄN VĂN HÙNG

THỰC TRẠNG NHIỄM HIV/STIs, SỬ DỤNG DỊCH VỤ


DỰ PHÒNG VÀ HIỆU QUẢ MỘT SỐ BIỆN PHÁP
CAN THIỆP PHÒNG LÂY NHIỄM HIV/STIs Ở NHÓM
NAM BÁN DÂM ĐỒNG GIỚI 16-29 TUỔI TẠI HÀ NỘI
CHUYÊN NGÀNH: DỊCH TỄ HỌC
MÃ SỐ: 62.72.01.17

LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y HỌC
Người hướng dẫn khohọc:
. Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS. TS. Nguyễn Anh Tuấn
2. PGS.TS. Phạm Đức Mạnh
Phạm Đức Mạnh

HÀ NỘI - 2018


ii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công
trình nào khác.
Tác giả luận án

Nguyễn Văn Hùng


iii

LỜI CẢM ƠN

Hoàn thành luận án này, trước tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Phó
giáo sư - Tiến sỹ Nguyễn Anh Tuấn, Trưởng khoa HIV/AIDS, Viện Vệ sinh Dịch tễ
Trung ương, Phó giáo sư - Tiến sỹ Phạm Đức Mạnh, Phó Cục trưởng Cục Phòng,
chống HIV/AIDS là những người thầy hướng dẫn trực tiếp, đã tận tình giúp đỡ,
truyền đạt kiến thức trong suốt quá trình học tập, thực hiện và hoàn thành luận án.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo, Bộ môn Dịch tễ học, Phòng Đào tạo
Sau đại học của Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương đã luôn quan tâm, giúp đỡ, tạo
mọi điều kiện thuận lợi nhất trong suốt quá trình học tập và hoàn thiện luận án.
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến Ban Lãnh đạo Cục Phòng, chống
HIV/AIDS, Viện Kiểm định Quốc gia Vắc xin và Sinh phẩm y tế; tập thể Phòng
Nghiên cứu khoa học và Hợp tác quốc tế, Cục Phòng, chống HIV/AIDS, tập thể Phòng
Khoa học - Đào tạo - Hợp tác quốc tế, Viện Kiểm định Quốc gia Vắc xin và Sinh phẩm
y tế đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận án.
Xin trân trọng cảm ơn Lãnh đạo Trường Đại học Y Hà Nội, Lãnh đạo và các
cán bộ Trung tâm Nghiên cứu và Đào tạo HIV/AIDS, Trường Đại học Y Hà Nội đã
hỗ trợ tôi trong quá trình thực hiện nghiên cứu, thu thập số liệu cho luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn các Giáo sư, Phó giáo sư, Tiến sỹ trong các hội
đồng khoa học chấm luận án đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu để tôi có thêm kiến
thức và hoàn thiện luận án đạt chất lượng tốt hơn.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cha mẹ, vợ, các con và
các anh chị em, bạn bè, đồng nghiệp thân thiết, đã hết lòng ủng hộ, động viên, chia
sẻ trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận án tốt nghiệp.
Tác giả luận án

Nguyễn Văn Hùng


iv

MỤC LỤC

Trang phụ bìa .............................................................................................................. i
Lời cam đoan ............................................................................................................. ii
Lời cảm ơn ............................................................................................................... iii
Mục lục ..................................................................................................................... iv
Danh mục bảng biểu ............................................................................................... viii
Danh mục biểu đồ .................................................................................................... xi
Danh mục hình ......................................................................................................... xi
Danh mục chữ viết tắt ............................................................................................ xiii
ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
1.1. Đặc điểm nhóm nam tình dục đồng giới ............................................................ 3
1.1.1 Các khái niệm cơ bản ................................................................................ 3
1.1.2 Đặc điểm nhóm nam tình dục đồng giới trên thế giới và tại Việt Nam .............4
1.2 Thực trạng nhiễm HIV/STIs trong nhóm nam tình dục đồng giới ..................... 6
1.2.1 Tỷ lệ nhiễm HIV/STIs trong nhóm nam tình dục đồng giới ..................... 6
1.2.2 Hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV/STIs ở nhóm nam tình dục
đồng giới ................................................................................................. 7
1.3 Can thiệp dự phòng lây nhiễm HIV/STIs trong nhóm nam tình dục đồng giới ...........12
1.3.1 Trên thế giới ............................................................................................ 12
1.3.2 Tại Việt Nam ........................................................................................... 15
1.3.3 Yếu tố liên quan tới sử dụng dịch vụ dự phòng HIV/STIs ở nhóm
nam tình dục đồng giới ..................................................................................... 15
1.4 Các mô hình can thiệp dự phòng HIV/STIs ở nhóm nam tình dục đồng giới ...........21
1.4.1 Trên thế giới ............................................................................................ 21
1.4.2 Tại Việt Nam ........................................................................................... 27
1.5 Tình hình nhóm nam quan hệ tình dục đồng giới tại địa bàn nghiên cứu ........ 31
1.5.1 Thông tin chung ....................................................................................... 31
1.5.2 Thực trạng nhiễm HIV/STIs trong nhóm nam bán dâm đồng giới
tại Hà Nội .............................................................................................. 33



v

CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................... 35
2.1 Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................ 35
2.2 Thời gian và địa điểm nghiên cứu ..................................................................... 35
2.2.1.Thời gian nghiên cứu ............................................................................... 35
2.2.2 Địa điểm nghiên cứu ................................................................................ 35
2.3. Thiết kế nghiên cứu .......................................................................................... 35
2.3.1 Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu ......................................................... 36
2.3.2. Cỡ mẫu nghiên cứu ................................................................................. 36
2.3.3 Phương pháp chọn mẫu ........................................................................... 37
2.4 Các chỉ số hiệu quả của biện pháp can thiệp ..................................................... 38
2.4.1. Tỷ lệ thay đổi về kiến thức trước và sau can thiệp ................................. 38
2.4.2. Tỷ lệ thay đổi về các hành vi QHTD trước và sau can thiệp ................. 39
2.4.3. Tỷ lệ thay đổi về các hành vi sử dụng ma túy trước và sau can thiệp .... 40
2.4.4. Tỷ lệ thay đổi về các hành vi sử dụng dịch vụ y tế trước và sau
can thiệp ................................................................................................ 40
2.5 Phương pháp và kỹ thuật thu thập thông tin ..................................................... 40
2.5.1 Phỏng vấn đối tượng bằng bộ câu hỏi ..................................................... 40
2.5.2 Lấy mẫu xét nghiệm HIV/các bệnh lây truyền qua đường tình dục ....... 41
2.6 Quy trình lấy mẫu, bảo quản và vận chuyển bệnh phẩm .................................. 41
2.7 Kỹ thuật xét nghiệm .......................................................................................... 42
2.7.1 Chẩn đoán xác định nhiễm HIV .............................................................. 42
2.7.2 Chẩn đoán xác định nhiễm HBV ............................................................. 43
2.7.3 Chẩn đoán xác định nhiễm HCV ............................................................. 43
2.7.4 Chẩn đoán xác định nhiễm giang mai ..................................................... 43
2.7.5 Chẩn đoán xác định nhiễm lậu ................................................................ 43
2.7.6 Chẩn đoán xác định nhiễm Chlamydia .................................................... 43
2.7.7 Chẩn đoán xác định nhiễm HPV ............................................................. 43

2.8 Quy trình tư vấn sau xét nghiệm và trả kết quả xét nghiệm ............................. 44


vi

2.9 Hoạt động can thiệp tại địa bàn được chọn và Phòng khám Sức khỏe tình
dục, Trường Đại học Y Hà Nội .............................................................................. 44
2.10 Xử lý và phân tích số liệu ............................................................................... 45
2.11 Sai số và cách khống chế sai số ...................................................................... 45
2.12 Đạo đức trong nghiên cứu ............................................................................... 46
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................... 48
3.1 Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu trước can thiệp (TCT) ............................. 48
3.2 Thực trạng nhiễm HIV/STIs và các yếu tố liên quan trong nhóm nam bán
dâm đồng giới 16-29 tuổi tại Hà Nội - Điều tra TCT năm 2014 ............................ 49
3.2.1 Thực trạng nhiễm HIV/STIs trước can thiệp ........................................... 49
3.2.2 Các yếu tố liên quan đến nhiễm HIV ...................................................... 50
3.3 Kiến thức dự phòng, các hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV/STIs trong nhóm nam
bán dâm đồng giới 16-29 tuổi tại Hà Nội năm 2014 và các yếu tố liên quan ..................61
3.3.1 Kiến thức về dự phòng lây nhiễm HIV/STIs ........................................... 61
3.3.2 Đặc điểm QHTD với các loại bạn tình .................................................... 62
3.3.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng BCS khi QHTD qua
đường hậu môn với khách hàng nam ............................................................... 65
3.3.4. Đặc điểm hành vi sử dụng, tiêm chích ma túy và ma túy tổng hợp ....... 68
3.3.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng ma túy ............................... 69
3.4 Thực trạng sử dụng dịch vụ dự phòng lây nhiễm HIV/STI trong nhóm nam
bán dâm đồng giới 16-29 tuổi tại Hà Nội năm 2014 và các yếu tố liên quan ......... 75
3.4.1 Đặc điểm sử dụng dịch vụ dự phòng lây nhiễm HIV/STIs ..................... 75
3.4.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng các dịch vụ dự phòng lây
nhiễm HIV/STIs ............................................................................................... 76
3.5 Đánh giá hiệu quả một số biện pháp can thiệp nhằm thay đổi kiến thức, dự

phòng lây nhiễm HIV/STIs ở nhóm nam bán dâm đồng giới 16-29 tuổi tại Hà
Nội trước và sau can thiệp....................................................................................... 83
3.5.1 Thay đổi về kiến thức dự phòng và điều trị HIV/STIs trước và sau can
thiệp .................................................................................................................................. 83


vii

3.5.2 Thay đổi về hành vi QHTD với các loại bạn tình trước và sau can
thiệp .................................................................................................................. 83
3.5.3 Thay đổi về hành vi sử dụng ma túy, ma túy tổng hợp, rượu bia,
thuốc lá trước và sau can thiệp ......................................................................... 86
3.5.4 Thay đổi về sử dụng các dịch vụ dự phòng lây nhiễm HIV/STIs ........... 86
3.5.5 Đánh giá hiệu quả can thiệp dự phòng lây nhiễm HIV/STI từ kết quả
NC định tính ..................................................................................................... 87
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN ...................................................................................... 90
4.1 Lựa chọn đối tượng nghiên cứu và các đặc trưng nhân khẩu học cơ bản ......... 90
4.2 Thực trạng nhiễm HIV/STIs, hành vi nguy cơ lây nhiễm và sử dụng dịch
vụ dự phòng ở nhóm nam bán dâm đồng giới 16-29 tuổi tại Hà Nội, năm 2014 ... 91
4.2.1 Thực trạng nhiễm HIV/STIs ở nhóm nam bán dâm đồng giới 16-29
tuổi tại Hà Nội năm 2014 ................................................................................. 91
4.2.2 Hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV/STIs ở nhóm nam bán dâm đồng
giới .................................................................................................................... 93
4.2.3 Dự phòng lây nhiễm HIV/STIs ............................................................... 94
4.3 Đánh giá hiệu quả mô hình can thiệp thay đổi hành vi và sử dụng dịch vụ phòng
lây nhiễm HIV/STIs ở nhóm nam bán dâm đồng giới 16-29 tuổi tại Hà Nội ..................99
4.3.1 Kết quả thực hiện các hoạt động can thiệp .............................................. 99
4.3.2 Hiệu quả triển khai các biện pháp can thiệp dự phòng lây nhiễm
HIV/STI ở nhóm NBDĐG 16-29 tuổi tại Hà Nội .......................................... 101
4.4 Hạn chế nghiên cứu ...................................................................................... 108

KẾT LUẬN ........................................................................................................... 109
KHUYẾN NGHỊ .................................................................................................... 111
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ..................................................................................... 112
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 113
PHỤ LỤC .............................................................................................................. 122


viii

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Các đặc trưng nhân khẩu - xã hội của người tham gia nghiên cứu –
Điều tra TCT năm 2014 (n=314) ................................................................. 48
Bảng 3.2. Tỷ lệ hiện nhiễm HIV/STIs của người tham gia nghiên cứu - Điều tra
TCT năm 2014 (n=314) ................................................................................ 49
Bảng 3.3. Mô hình hồi quy logictis đơn biến tìm hiểu mối liên quan giữa một số
đặc điểm nhân khẩu - xã hội của người tham gia nghiên cứu và nhiễm
HIV, TCT năm 2014 (n=314) ....................................................................... 50
Bảng 3.4. Mô hình hồi quy logictis đơn biến tìm hiểu mối liên quan giữa các
hành vi QHTD với bạn tình nam trong 30 ngày qua và nhiễm HIV,
TCT năm 2014 (n=314) ................................................................................ 51
Bảng 3.5. Mô hình hồi quy logictis đơn biến tìm hiểu mối liên quan giữa hành vi
sử dụng ma túy, rượu bia, thuốc lá, hành vi tiếp cận dịch vụ y tế, kiến
thức về dự phòng lây nhiễm HIV/STIs và nhiễm HIV, TCT năm 2014
(n=314) ......................................................................................................... 53
Bảng 3.6. Mô hình hồi quy logistic đa biến tìm hiểu mối liên quan giữa một số
yếu tố nguy cơ và nhiễm HIV, TCT năm 2014 (n=314) .............................. 54
Bảng 3.7. Mô hình hồi quy logictis đơn biến tìm hiểu mối liên quan giữa các đặc
điểm nhân khẩu - xã hội của người tham gia nghiên cứu và tình trạng
nhiễm ít nhất một STI, TCT năm 2014 (n=314) .......................................... 55

Bảng 3.8. Mô hình hồi quy logictis đơn biến tìm hiểu mối liên quan giữa các
hành vi QHTD với bạn tình nam trong 30 ngày qua và tình trạng
nhiễm ít nhất một STI, TCT năm 2014 (n=314) .......................................... 56
Bảng 3.9. Mô hình hồi quy logictis đơn biến tìm hiểu mối liên quan giữa hành vi
sử dụng ma túy, rượu, bia, hành vi tiếp cận dịch vụ y tế, kiến thức về
dự phòng lây nhiễm HIV/STIs và tình trạng nhiễm ít nhất 1 STI
(n=314) ......................................................................................................... 58
Bảng 3.10. Mô hình hồi quy logictis đơn biến tìm hiểu mối liên quan giữa hành vi
tiếp cận dịch vụ y tế, kiến thức về dự phòng lây nhiễm HIV/STIs và
tình trạng nhiễm ít nhất 1 STI (n=314) ......................................................... 59


ix

Bảng 3.11. Mô hình hồi quy logistic đa biến tìm hiểu mối liên quan giữa tình
trạng nhiễm ít nhất 1 STI và một số yếu tố liên quan (n=314) .................... 60
Bảng 3.12. Hành vi QHTD với các loại bạn tình trong 30 ngày qua (n=314) ................ 62
Bảng 3.13. Địa điểm đối tượng gặp khách hàng nam trong 30 ngày qua (n=314) ................... 63
Bảng 3.14. Hành vi QHTD với khách hàng nam trong lần gần đây nhất (n=314) ................... 64
Bảng 3.15. Mô hình hồi quy logictis đơn biến tìm hiểu mối liên quan giữa các đặc
điểm nhân khẩu học của đối tượng nghiên cứu và hành vi sử dụng
BCS khi QHTD qua đường hậu môn với khách hàng nam (n=102) 65
Bảng 3.16. Mô hình hồi quy logictis đơn biến tìm hiểu mối liên quan giữa các đặc điểm
về hành vi QHTD với bạn tình nam trong 30 ngày qua và hành vi sử dụng
BCS khi QHTD qua đường hậu môn với khách hàng nam (n=102) .................... 66
Bảng 3.17. Mô hình hồi quy logictis đơn biến tìm hiểu mối liên quan giữa hành vi sử
dụng ma túy, rượu bia, thuốc lá, hành vi tiếp cận dịch vụ y tế, kiến thức về
dự phòng lây nhiễm HIV/STIs và hành vi sử dụng BCS khi QHTD qua
đường hậu môn với khách hàng nam (n=102) 1,3 (0,54 - 3,1) ............................. 67
Bảng 3.18. Mô hình hồi quy logictis đơn biến tìm hiểu mối liên quan giữa các đặc

điểm nhân khẩu học của đối tượng nghiên cứu và hành vi sử dụng ít
nhất 1 loại ma túy (n=314) .......................................................................... 69
Bảng 3.19. Mô hình hồi quy logictis đơn biến tìm hiểu mối liên quan giữa các đặc
điểm về hành vi QHTD với bạn tình nam trong 30 ngày qua và hành
vi sử dụng ít nhất 1 loại ma túy (n=314) ..................................................... 70
Bảng 3.20. Mô hình hồi quy logictis đơn biến tìm hiểu mối liên quan giữa hành vi
sử dụng rượu bia, thuốc lá, hành vi tiếp cận dịch vụ y tế, kiến thức về
dự phòng lây nhiễm HIV/STIs và hành vi sử dụng ít nhất 1 loại ma
túy (n=314) ................................................................................................... 73
Bảng 3.21. Mô hình hồi quy logistic đa biến tìm hiểu mối liên quan giữa hành vi
sử dụng ít nhất 1 loại ma túy và một số yếu tố liên quan (n=314) 74
Bảng 3.22. Dự định đi khám và tìm kiếm dịch vụ xét nghiệm HIV ở nhóm
NBDĐG (n=314) .......................................................................................... 76


x

Bảng 3.23. Mô hình hồi quy logictis đơn biến tìm hiểu mối liên quan giữa các đặc
điểm nhân khẩu học của đối tượng nghiên cứu và hành vi tìm kiếm
dịch vụ y tế để xét nghiệm HIV trong 12 tháng tới (n=314) ........................ 76
Bảng 3.24. Mô hình hồi quy logictis đơn biến tìm hiểu mối liên quan giữa các đặc
điểm về hành vi QHTD với bạn tình nam trong 30 ngày qua và hành
vi tìm kiếm dịch vụ y tế để xét nghiệm HIV trong 12 tháng tới
(n=314) ......................................................................................................... 77
Bảng 3.25. Mô hình hồi quy logictis đơn biến tìm hiểu mối liên quan giữa các đặc
điểm về hành vi QHTD với khách hàng nam trong 30 ngày qua và
hành vi tìm kiếm dịch vụ y tế để xét nghiệm HIV trong 12 tháng tới
(n=314) ......................................................................................................... 78
Bảng 3.26. Mô hình hồi quy logictis đơn biến tìm hiểu mối liên quan giữa các đặc
điểm về hành vi QHTD với khách hàng nam trong lần gần đây nhất và

hành vi tìm kiếm dịch vụ y tế để xét nghiệm HIV trong 12 tháng tới
(n=314) ......................................................................................................... 79
Bảng 3.27. Mô hình hồi quy logictis đơn biến tìm hiểu mối liên quan giữa hành vi
sử dụng ma túy, rượu, bia, kiến thức đúng về phòng lây nhiễm
HIV/STIs và hành vi tìm kiếm dịch vụ y tế để xét nghiệm HIV trong
12 tháng tới (n=314) ..................................................................................... 80
Bảng 3.28. Mô hình hồi quy logistic đa biến tìm hiểu mối liên quan giữa hành vi
tìm kiếm dịch vụ y tế để xét nghiệm HIV trong 12 tháng tới và một số
yếu tố liên quan (n=314) ............................................................................... 81
Bảng 3.29. Thay đổi về kiến thức dự phòng và điều trị HIV/STIs trước và sau can thiệp .............. 83
Bảng 3.30. Thay đổi hành vi quan hệ tình dục với các loại bạn tình trớc và sau can thiệp............. 83
Bảng 3.31. Thay đổi về hành vi sử dụng ma túy, ma túy tổng hợp, rượu bia, thuốc
lá trước và sau can thiệp 86
Bảng 3.32. Thay đổi về sử dụng các dịch vụ dự phòng lây nhiễm HIV/STIs 86


xi

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Quy trình nghiên cứu ............................................................................... 47
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ đối tượng có kiến thức về dự phòng và điều trị HIV/STIs của
người tham gia nghiên cứu trước can thiệp năm 2014 (n=314) ............. 61
Biểu đồ 3.2. Hành vi QHTD với bạn tình nam trong 30 ngày qua (n=314) ............... 62
Biểu đồ 3.3. Hành vi QHTD với khách hàng nam trong 30 ngày qua (n=314 ......... ) 63
Biểu đồ 3.4. Sử dụng rượu, bia, thuốc lá và các chất gây nghiện của nhóm
NBDĐG (n=314) .................................................................................... 68
Biểu đồ 3.5. Hành vi sử dụng dịch vụ y tế ở nhóm NBDĐG (n=314) ........................ 75


xii


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Yếu tố liên quan tới sử dụng dịch vụ dự phòng ở nhóm nam ....................... 16
Hình 1.2. Bản đồ hành chính thành phố Hà Nội ........................................................... 32
Hình 1.3. Khung lý thuyết nghiên cứu .......................................................................... 34


xiii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
AIDS

:

Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải (Acquired Immuno
Deficiency Syndrome)

BKT

:

Bơm kim tiêm

BTNN

:

Bạn tình ngẫu nhiên

BTTX


:

Bạn tình thường xuyên

CBYT

:

Cán bộ y tế

HIV

:

Vi rút gây suy giảm miễn dịch ở người (Human
Immunodeficiency Virus)

IBBS

:

Chương trình giám sát lồng ghép hành vi và các chỉ số sinh
học

HIV/STI

(HIV/STI

Integrated


Biological

and

Behavioral Surveillance)
NTDĐG

:

Nam quan hệ tình dục đồng giới

NBDĐG

:

Nam bán dâm đồng giới

PNBD

:

Phụ nữ bán dâm

QHTD

:

Quan hệ tình dục


SCT

:

Sau can thiệp

SKSS

:

Sức khỏe sinh sản

SKTD

:

Sức khỏe tình dục

STI

:

Bệnh nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục (Sexual
Transmitted Infection)

TCMT

:

Tiêm chích ma túy


TVXNTN

:

Tư vấn xét nghiệm HIV tự nguyện

TCT

:

Trước can thiệp

XN

:

Xét nghiệm


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Dịch HIV/AIDS là một đại dịch nguy hiểm, là mối hiểm họa đối với tính
mạng, sức khỏe con người và tương lai nòi giống của các quốc gia, dân tộc trên toàn
cầu, tác động trực tiếp đến sự phát triển kinh tế, văn hóa, trật tự và an toàn xã hội,
đe dọa sự phát triển bền vững của đất nước [21].
Tại Việt Nam, trường hợp nhiễm HIV đầu tiên được phát hiện tại thành phố
Hồ Chí Minh vào tháng 12/1990, cho đến nay, HIV/AIDS đã xuất hiện tại 100% số
tỉnh, thành phố trên toàn quốc. Tính đến 31/12/2013, số nhiễm HIV còn sống là

210.703 người, bệnh nhân AIDS là 61.699 người và 63.372 người tử vong do
HIV/AIDS. Lây nhiễm HIV ở Việt Nam chủ yếu qua tiêm chích ma túy (TCMT),
phụ nữ bán dâm (PNBD) và nhóm nam quan hệ tình dục đồng giới (NTDĐG) [6].
Quan hệ tình dục (QHTD) đồng giới không an toàn ở nam đã được xem là
đường lây truyền HIV quan trọng kể từ khi trường hợp nhiễm HIV đầu tiên được
phát hiện năm 1981 tại Hoa Kỳ. Trong những năm gần đây, tỷ lệ nhiễm HIV có xu
hướng gia tăng trở lại trong nhóm NTDĐG trên phạm vi toàn cầu [88]. Hơn nữa, tỷ
lệ nhiễm HIV ở nhóm người trưởng thành nói chung có xu hướng giảm tại hầu hết
các quốc gia thì nhóm NTDĐG vẫn đang phải chịu những ảnh hưởng nặng nề của
đại dịch HIV. Tại Châu Á, nhóm NTDĐG có nguy cơ nhiễm HIV cao gấp 18,7 lần
so với quần thể người trưởng thành nói chung [25].
Tỷ lệ hiện nhiễm HIV trong nhóm NTDĐG ở Việt Nam được dự báo sẽ tăng
mạnh từ 11,2% vào năm 2011 lên 16,6% vào năm 2015 trong nhóm NTDĐG nguy
cơ cao và tăng đều từ 1,4% lên 2,1% ở nhóm NTDĐG nguy cơ thấp. Thành phố Hồ
Chí Minh, Hải Phòng và Hà Nội là các địa phương được dự báo có tỷ lệ hiện nhiễm
HIV trong nhóm NTDĐG, đặc biệt là nhóm NTDĐG nguy cơ cao, cao nhất vào năm
2015 (38% tại thành phố Hồ Chí Minh, 30% tại Hải Phòng và 20% tại Hà Nội) [4].
Nhóm nam bán dâm đồng giới (NBDĐG) là một thành phần của nhóm
NTDĐG. Các nghiên cứu dịch tễ học và xã hội học tiến hành trên nhóm
NTDĐG/NBDĐG đã chỉ ra rằng, trong nhóm NTDĐG thì nhóm NBDĐG có tỷ lệ


2

nhiễm HIV và mắc các bệnh nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục (STI) cao.
Đồng thời, các nghiên cứu cũng chỉ ra nguy cơ lây nhiễm HIV và STI của nhóm
NBDĐG là do có QHTD không an toàn, số lượng bạn tình nhiều và sử dụng chất
gây nghiện [7], [76], [34], [13], [70]
Mặt khác, các nghiên cứu cũng cho thấy tầm quan trọng của nhóm NBDĐG
trong việc làm lây truyền HIV và STI. Ở Việt Nam, khả năng tiếp cận dịch vụ y tế

của nhóm NTDĐG nói chung và nhóm NBDĐG nói riêng vẫn chưa được quan tâm
nhiều. Một số nghiên cứu trong nhóm NTDĐG đã cho thấy hạn chế của nhóm này
trong việc tiếp cận các dịch vụ dự phòng, điều trị HIV/AIDS và STI [7], [35].
Tính đến 30/6/2014, trên địa bàn Hà Nội đã ghi nhận số nhiễm HIV còn sống
là 21.213 người, bệnh nhân AIDS là 5.293 người và 3.858 người tử vong do
HIV/AIDS; ước tính số nghiện chích ma túy là 23.669 người, phụ nữ mại dâm là
9.823 người và nam tình dục đồng giới là 3.995 người (đứng thứ 2 trong cả nước,
sau Thành phố Hồ Chí Minh). Bên cạnh đó, Hà Nội còn là điểm thu hút nhiều khách
du lịch đồng tính nam quốc tế. Tuy nhiên, việc triển khai các biện pháp can thiệp dự
phòng lây nhiễm HIV/STIs cho nhóm NBDĐG chưa được quan tâm nhiều, các dịch
vụ dự phòng và chăm sóc y tế cho nhóm này còn hạn chế, cộng đồng NBDĐG vẫn
còn chưa lộ diện, bị kỳ thị, thiếu hiểu biết hoặc không có đầy đủ thông tin về lây
truyền HIV/STIs dẫn đến hiệu quả can thiệp dự phòng lây nhiễm HIV/STIs trong
nhóm NBDĐG chưa cao [18].
Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Thực trạng
nhiễm HIV/STIs, sử dụng dịch vụ dự phòng và hiệu quả một số biện pháp can
thiệp phòng lây nhiễm HIV/STIs ở nhóm nam bán dâm đồng giới 16-29 tuổi tại
Hà Nội”, với các mục tiêu sau:
1. Mô tả thực trạng nhiễm HIV/STIs, sử dụng dịch vụ dự phòng và một số yếu
tố liên quan ở nhóm nam bán dâm đồng giới 16-29 tuổi tại Hà Nội, năm 2014.
2. Đánh giá hiệu quả một số biện pháp can thiệp nhằm thay đổi kiến thức,
hành vi, tiếp cận và sử dụng dịch vụ dự phòng lây nhiễm HIV/STIs ở nhóm nam
bán dâm đồng giới 16-29 tuổi tại Hà Nội.


3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 . Đặc điểm nhóm nam tình dục đồng giới

1.1.1 Các khái niệm cơ bản
Nam quan hệ tình dục đồng giới (NTDĐG) là một thuật ngữ chỉ hành vi
QHTD của những người nam giới với những người nam giới khác với bất kỳ hoàn
cảnh nào, không phụ thuộc vào khuynh hướng tình dục, nhân dạng tình dục và nhận
dạng giới [3], [7].
NTDĐG bao gồm những người nam có khuynh hướng tình dục đồng giới,
lưỡng giới hoặc khác giới và có rất nhiều nguyên nhân mà nam giới có QHTD với
một nam giới khác như do sự ham muốn của bản thân, một số khác làm vì tiền, vì
lợi ích khác hoặc do sống trong môi trường thiếu phụ nữ (nhà tù, trại giam, doanh
trại quân đội, lao động di cư, các cơ sở giáo dục đào tạo dành riền cho nam giới…),
một số người bị ép buộc (trẻ em đường phố, thanh thiếu niên hoặc nam giới trong
các cơ sở tập trung…) [3],[7].
Khuynh hướng tình dục là chỉ sự bị hấp dẫn một cách lâu dài về tình cảm và/hoặc
tình dục bởi người khác giới tính hoặc người cùng giới tính hoặc cả hai [3],[7].
Đồng tính nam là một người nam giới bị hấp dẫn hoặc có ham muốn tình dục
với người nam giới khác. Đồng tính nam chỉ khuynh hướng tình dục đồng giới của
người nam giới [3],[7].
Nam bán dâm đồng giới là nam giới (về mặt giới tính) có QHTD với một
người nam giới khác để nhận tiền hoặc vật chất (chỗ ở, quần áo, thức ăn, ma túy
hoặc cơ hội việc làm…) [3],[7].
Bóng lộ để chỉ những người nam giới có QHTD đồng giới, có cử chỉ nữ tính,
cởi mở, bộc lộ cách sống của người chuyển giới [3],[7].
Bóng kín là chỉ những người nam giới có QHTD đồng giới, có vẻ ngoài nam
tính, mặc quần áo của nam và không bao giờ bộc lộ khuynh hướng tình dục cũng
như các hành vi của mình [3],[7].


4

1.1.2 Đặc điểm nhóm nam tình dục đồng giới trên thế giới và tại Việt Nam

1.1.2.1 Trên thế giới
Vấn đề tình dục đồng giới xuất hiện tại tất cả các quốc gia và nền văn hóa với
những quy định và cách ứng xử khác nhau [85]. Hầu hết, các quốc gia vẫn chưa có
cái nhìn cởi mở về vấn đề tình dục đồng giới, dẫn tới việc những người có quan hệ
tình dục đồng giới thường bị cấm và xử phạt khi bị phát hiện. Những người có
QHTD đồng giới nói chung và nam quan hệ tình dục đồng giới thường không bộc lộ
thông tin về hành vi QHTD của mình. Do đó, việc xác định được cụ thể số lượng
những người nam giới có hành vi QHTD đồng giới là hết sức khó khăn.
Các nghiên cứu cho thấy, NTDĐG có đặc điểm đa dạng về độ tuổi, dân tộc,
nghề nghiệp.... Độ tuổi của NTDĐG trong các nghiên cứu thường không có sự khác
biệt, từ 14-70 tuổi, tập trung phần lớn vào nhóm 20-30 tuổi, độ tuổi trung bình
khoảng 27 [56].
Nhóm đối tượng này có thể là những người đồng tính nam (gay), lưỡng tính và
dị tính. Điều này dẫn tới là không chỉ riêng quần thể nam giới đồng nhất (đồng tính
nam) mà có thể đa dạng các quần thể nam giới tham gia vào hành vi tình dục bán
dâm đồng giới. Nghiên cứu của Ballester (2011) tại Tây Ban Nha cho thấy, trong
quần thể này, có những người coi mình là nam giới, có người coi mình là nữ giới
[76]. Nghiên cứu tại Mexico giai đoạn 2006 – 2007 cho thấy NTDĐG chủ yếu gồm
nhóm nam giới trẻ, nhóm chuyển giới, lưỡng tính và gay [32].
Trình độ học vấn của những đối tượng này từ bậc tiểu học đến đại học, nhưng
tập trung chủ yếu là bậc trung học. Nghiên cứu tại Ấn Độ (2011) và tại Pakistan
(2010) cho thấy, trình độ học vấn nhóm NTDĐG rất thấp tương ứng lần lượt là 37%
và 52% không được đi học. Bên cạnh đó, tỷ lệ thất nghiệp trong nhóm NTDĐG
tương đối cao. Đồng thời, nhóm NTDĐG cũng thường có thu nhập thấp và điều
kiện kinh tế khó khăn [32].
Về tình trạng hôn nhân, vấn đề NTDĐG vẫn còn gây nhiều tranh cãi ở các
quốc gia và chưa được mọi người công nhận nên đa số NTDĐG sống độc thân
(chiếm từ 75% đến 85%) ở các quốc gia trên thế giới [27].



5

1.1.2.2 Tại Việt Nam
Theo báo cáo Ước tính và Dự báo HIV/AIDS của Việt Nam 2007 - 2012, số
lượng người NTDĐG được ước tính có khoảng từ 160.544 đến 481.631 người và
trung bình có khoảng 321.088 người, chiếm từ 3-8% trong tổng số nam giới [2,
3]. Tỷ lệ người NTDĐG dao động từ 22,0% -52,4% nam giới tùy theo tỉnh/thành
phố [7]
Tỷ lệ đối tượng tự nhận là người đồng tính nam (gay), lưỡng tính, dị tính, là
đàn ông hay phụ nữ khác nhau giữa các thành phố. Theo điều tra của Lê Minh
Giang và cộng sự năm 2010 tại Hà Nội, tình trạng dị tính được nhiều người tự nhận
hơn so với những nhóm đối tượng khác, với phần lớn (76,4%) đối tượng nhận mình
là đàn ông bị hấp dẫn với phụ nữ và rất ít đối tượng nhận mình là nữ giới (1,8%)
[11]. Tại thành phố Hồ Chí Minh năm 2011, chiếm tỷ lệ cao nhất là nhóm lưỡng
tính với 42,9%, tiếp đến là đồng tính (37,9%) và dị tính là 19,2% [35].
Nghiên cứu trên 300 NTDĐG tại Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2010 của
Trường Đại học Harvard (HAIVN) cho thấy những người tham gia nghiên cứu hiện
đang bán dâm theo các loại hình hoạt động khác nhau bao gồm đấm bóp dạo (9,0%),
nhà thổ/động (15,3%), massage/sauna (16,7%), công viên/đường phố (24,3%) và trai
gọi (34,7%). Thời gian bán dâm trung bình là 2 năm (1 - 4 năm), số tiền nhận được cho
một lần QHTD là 300.000đ (50.000đ - 1.000.000đ), thu nhập hàng tháng từ nghề bán
dâm là 4.000.000đ (100.000đ - 20.000.000đ) [40].
Về tình trạng hôn nhân, phần lớn NTDĐG tại Việt Nam là còn độc thân.
Trong nghiên cứu của Huy Ha năm 2015 tại Hà Nội, tỷ lệ NTDĐG sống độc thân là
96,8% [45]. Tỷ lệ NTDĐG có kết hôn chỉ khoảng 10%-16%, theo nghiên cứu năm
2009 tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh [7]. Phần lớn NTDĐG sống cùng với
gia đình, chiếm khoảng 80-90%, chỉ có một tỷ lệ thấp sống chung với bạn bè cùng
cảnh ngộ hoặc bạn tình.



6

1.2 Thực trạng nhiễm HIV/STIs trong nhóm nam tình dục đồng giới
1.2.1 Tỷ lệ nhiễm HIV/STIs trong nhóm nam tình dục đồng giới
1.2.1.1 Trên thế giới
Ghi nhận từ các nghiên cứu trên thế giới, ước tính có khoảng 5% - 10% các
trường hợp NTDĐG nhiễm HIV là do lây truyền qua đường tình dục. Tỷ lệ nhiễm
HIV (2010) ở nhóm NTDĐG được ghi nhận ở một số quốc gia như Trung Quốc
(5,8%); Lào (5,6%); Nhật Bản (4,4%); Hồng Kông (4,1%) và Indonexia (2,5%)
[56]. Các bệnh lây truyền qua đường tình dục thường gặp nhất trong nhóm NTDĐG
là giang mai và herpes. Nghiên cứu tại Lima, Peru năm 2008 cho thấy tỷ lệ nhiễm
herpes lên tới 66,0% [54]. Nghiên cứu tại Kenya trong nhóm NTDĐG năm 2015
cho thấy tỷ lệ nhiễm giang mai là 1,5%; tỷ lệ mắc bệnh lậu và chlamydia lần lượt là
10,3% và 5,9% [67]. Nghiên cứu tại Bắc Kinh, Trung Quốc (2015) cho thấy tỷ lệ
nhiễm HIV và STIs trong nhóm đối tượng NTDĐG lần lượt là 7,9% và 15,4%.
1.2.1.2 Tại Việt Nam
Dịch HIV/AIDS tại Việt Nam trong những năm gần đây ghi nhận có sự gia
tăng trong nhóm NTDĐG. Năm 2009, tỷ lệ nhiễm HIV ở NTDĐG tại Việt Nam
ngang bằng với tỷ lệ NTDĐG nhiễm HIV của toàn châu Á là 5% [84]. Nghiên cứu
điều tra giám sát kết hợp hành vi các chỉ số sinh học HIV/STI (IBBS) năm 2009 cho
thấy tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm NTDĐG đều trên 10% tại tất cả các tỉnh, thành
tham gia nghiên cứu (từ 14%- 20%). Trong đó Hà Nội là tỉnh có tỷ lệ nhiễm HIV
cao nhất trong kể cả nhóm NTDĐG có QHTD nhận tiền (14%) hay QHTD không
nhận tiền (20,0%) [7]. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Phương Hoa tại Hà Nội năm
2014 trên nhóm NTDĐG cho thấy về tỷ lệ hiện nhiễm HIV là 2,0%.
Các nghiên cứu gần đây đều cho thấy tỷ lệ mắc STIs cao ở nhóm người này
[3]. Các nghiên cứu cũng cho thấy tỷ lệ mắc STIs ở NTDĐG tại Việt Nam chủ yếu
nhiễm vi rút herpes (94,0%) và dương tính với vi khuẩn giang mai (11,0%). Nghiên
cứu năm 2011 cho thấy, tỷ lệ mắc sùi mào gà là cao nhất (33,2%), tiếp đến là lậu
(28,9%) và chlamydia (17,0%) [9]. Nghiên cứu năm 2014 trên nhóm NTDĐG cho



7

thấy tỷ lệ nhiễm ít nhất một STI rất cao (48,8%) (HPV: 19,2%, lậu: 12,8%,
Chlamydia: 12,0%, giang mai: 1,6%) [13].
1.2.2 Hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV/STIs ở nhóm nam tình dục đồng giới
1.2.2.1 Hành vi quan hệ tình dục và sử dụng bao cao su
Trên thế giới
QHTD nhiều bạn tình là một trong các yếu tố nguy cơ lây nhiễm HIV và STIs
trong nhóm NTDĐG. Nhóm đối tượng này không chỉ quan hệ với nam giới mà còn
quan hệ với nữ giới. Điều này khá phổ biến, dẫn tới nguy cơ lây nhiễm HIV và STIs
ở trong nhóm này luôn ở mức cao. Nghiên cứu tại Hoa Kỳ năm 2008 cho thấy, số bạn
tình trung bình trong 12 tháng qua của nhóm NTDĐG là 46 và có tới 19% QHTD
không an toàn qua âm đạo hoặc hậu môn [78].
QHTD bằng được miệng được sử dụng phổ biến trong QHTD giữa nam với
nam. Tuy nhiên, tỷ lệ sử dụng BCS trong hình thức này lại chỉ ở mức thấp (27,4%)
so với qua đường hậu môn (54,7%) và qua đường âm đạo (42,6%) [95].
QHTD qua đường hậu môn là hình thức QHTD phổ biến nhất trong nhóm
NTDĐG và là nguy cơ chủ yếu lây truyền HIV/STIs trong nhóm này. QHTD qua hình
thức này thay đổi theo địa dư và văn hóa. Ví dụ, ở châu Mỹ La tinh, ước tính một
nửa số ca nhiễm HIV trong khu vực do QHTD qua đường hậu môn không bảo vệ
giữa những người đàn ông với nhau [87].
Tại các nước Trung Phi, báo cáo tổng kết tại Bờ Biển Ngà (2012) cho thấy có
69,6% NTDĐG báo cáo có sử dụng BCS trong lần cuối quan hệ và 34% cho thấy có
sử dụng BCS thường xuyên trong quan hệ [37].
Tại Việt Nam
Trong điều tra IBBS năm 2009, kết quả phân tích cho thấy có tới 43,7% số
NTDĐG ở Hà Nội và 70,4% số NTDĐG ở Thành phố Hồ Chí Minh có từ hai bạn
tình nam trở lên trong vòng 1 tháng trước điều tra. Tỷ lệ NTDĐG có QHTD với

bạn tình thường xuyên (BTTX) trong 1 tháng ở Hà Nội và Thành phố Hồ Chí
Minh là 50,5% và 80,7%. NTDĐG có tần số QHTD khá thường xuyên với 50%
trong số đó có QHTD hàng ngày hoặc hàng tuần và 42% có QHTD hàng tháng (1-


8

2 lần). Nhóm NTDĐG chủ yếu QHTD qua đường miệng và đường hậu môn. Cả
hai cách QHTD này đều tiềm ẩn những nguy cơ lấy truyền HIV cũng như các
bệnh lây truyền qua đường tình dục. Cũng trong điều tra IBBS 2009, có 49,5%
NTDĐG tại Hà Nội và 93,6% NTDĐG tại Thành phố Hồ Chí Minh có QHTD
đường miệng với bạn tình trong 1 tháng qua. Ngoài ra, có 7,4% NTDĐG ở Hà Nội
và 12,5% NTDĐG ở Thành phố Hồ Chí Minh có QHTD hậu môn với người nước
ngoài bao gồm cả Việt kiều [7].
Ngoài QHTD với nam giới, NTDĐG cũng có QHTD với bạn tình nữ. Theo ước
tính vào năm 2011, tại Việt Nam có khoảng 1/3 NTDĐG có QHTD với bạn tình nữ
trong lần QHTD gần nhất và có 8% NTDĐG có QHTD với nữ trong vòng 6 tháng
[56]. Trung bình số lượng bạn tình nữ của NTDĐG trong vòng 6 tháng lần lượt là 5,5
tại Hà Nội, 2,7 tại Cần Thơ, 1,9 tại Đà Nẵng, 1,7 tại Thành phố Hồ Chí Minh và 1,5 tại
Nha Trang [7]. Với bạn tình nữ, có đến 27% NTDĐG có QHTD với bạn tình nữ hàng
ngày hay hàng tuần và 43% NTDĐG có QHTD với bạn tình nữ hàng tháng.
Hành vi tình dục của NTDĐG còn đặc trưng bởi việc hạn chế trong sử dụng
bao cao su (BCS) và chất bôi trơn khi QHTD. Kết quả một số nghiên cứu cho kết
quả khoảng 43% NTDĐG không sử dụng BCS hoặc khoảng 50% NTDĐG chưa
bao giờ sử dụng BCS trong QHTD [84]. Tỷ lệ sử dụng BCS với BTTX trong lần
QHTD gần nhất với bạn tình nam giới đều trên 70% nhưng tỷ lệ thường xuyên sử
dụng BCS trong vòng một tháng rất thấp với khoảng 30% [7]. Mức độ sử dụng chất
bôi trơn tan trong nước được khuyến cáo dùng trong QHTD hậu môn cùng BCS
cũng rất thấp và không được sử dụng thường xuyên ở NTDĐG [3].
NTDĐG cũng thường tham gia vào các hoạt động mại dâm, bao gồm cả mại

dâm nam và mại dâm nữ để nhận tiền cũng như để thỏa mãn nhu cầu tình dục [3].
Báo cáo của châu Á chỉ ra tại Việt Nam có 26% NTDĐG (2009) và 14% NTDĐG
(2010) có hoạt động mua dâm và chỉ có 5% NTDĐG có hoạt động bán dâm trong 6
tháng trước đó [56]. Bên cạnh đó, NTDĐG còn tham gia mại dâm nữ với lần lượt
5,6% và 3,5% NTDĐG tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh có QHTD để nhận
tiền. Ngoài ra, có 15,6% NTDĐG ở Hà Nội và 14,7% NTDĐG ở Thành phố Hồ Chí
Minh có QHTD với phụ nữ mại dâm (PNMD) trong 12 tháng trước đó [7].


9

1.2.2.2 Hành vi sử dụng ma túy và dùng chung bơm kim tiêm
Trên thế giới
Tình hình sử dụng chất gây nghiện ở nhóm NTDĐG là phổ biến do những vấn
đề về tâm lý và xã hội mà họ phải gánh chịu. Tại Peru (2008), 36,0% NTDĐG sử
dụng ma túy [54]. Tại Pakistan (2011), trong số hơn 300 NTDĐG được phỏng vấn
thì một nửa sử dụng ma túy, 42% sử dụng cần sa và 8,0% sử dụng heroin [79]. Trên
thế giới, nhóm NTDĐG có tỷ lệ TCMT dao động từ 4,1% - 8,0% [26], [79], [58].
Tại Việt Nam
Sử dụng ma túy đặc biệt là tiêm chích ma túy và QHTD đồng giới được xem
là những nguy cơ chồng chéo ở NTDĐG khi làm tăng tình trạng QHTD không an
toàn cũng như gia tăng khả năng lây nhiễm HIV và các bệnh lây truyền qua đường
tình dục [3]. Việc dùng chung bơm kim tiêm cũng rất phổ biến với lần lượt 13,6%
và 61,7% NTDĐG tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh đã từng dùng chung BKT
khi TCMT [7].
1.2.2.3. Sử dụng rượu, bia và các chất gây nghiện khác
Trên thế giới
Sử dụng rượu, bia là một trong những yếu tố thường được chú ý khi nghiên cứu
về các yếu tố liên quan đến QHTD không an toàn trong quần thể nói chung và trong
quần thể NTDĐG nói riêng. Nhiều mô hình lý thuyết đã giải thích lý do tại sao sử

dụng rượu, bia có thể liên quan đến việc không sử dụng BCS khi QHTD. Mô hình
AMT (Alcohol Myopia Theory) của Steele và Josephs (1990) cho rằng QHTD không
an toàn có nhiều khả năng xảy ra do ảnh hưởng của rượu, bia gây hại cho thần kinh
dẫn đến hạn chế khả năng nhận thức của người sử dụng. Mô hình AET (Alcohol
Expectancy Theory) cho rằng say rượu khiến cá nhân thay đổi hành vi tình dục của
họ dẫn đến hành vi QHTD không an toàn. Mô hình lý thuyết CET (Cognitive Escape
Theory) của McKirnan và cộng sự (1996) cho rằng cá nhân tham gia sử dụng rượu và
ma túy nhằm lẩn tránh những tư tưởng về nguy cơ nhiễm HIV của bản thân.
Nhìn chung, mối liên quan giữa sử dụng rượu, bia và hành vi tình dục có nguy
cơ không thống nhất, thay đổi tùy theo phương pháp tiếp cận của từng nghiên cứu.


10

Mustanski (2008) sử dụng cách tiếp cận nhật ký hàng ngày để xem xét ảnh hưởng
của yếu tố tuổi như là một yếu tố điều tiết mối liên quan giữa uống rượu và hành vi
tình dục không an toàn trong nhóm NTDĐG từ 18 tuổi trở lên. Kết quả từ nghiên
cứu cho thấy yếu tố tuổi ảnh hưởng rõ ràng đến mối quan hệ giữa uống rượu và
hành vi tình dục không an toàn, chẳng hạn như rượu có tác động đáng kể đến hành
vi tình dục không an toàn ở nhóm NTDĐG già hơn (37 tuổi trở lên) [69].
Hy vọng tăng cường tình dục (ví dụ: niềm tin cho rằng rượu, bia và ma túy sẽ
giúp tăng cường những trải nghiệm tình dục) cũng là một cách giải thích lý do tại
sao một số cá nhân thể hiện mối liên quan thuận giữa sử dụng rượu, bia và hành vi
tình dục có nguy cơ.
Tại Việt Nam
Tại Việt Nam, sử dụng rượu bia dẫn tới tình trạng say xỉn cũng là một trong
những nguyên nhân khiến NTDĐG không sử dụng BCS và chất bôi trơn khi
QHTD. Theo thống kê, có 44,7% NTDĐG tại Hà Nội và 44,1% NTDĐG tại Thành
phố Hồ Chí Minh đã từng có QHTD khi say rượu và trong đó lần lượt 35,4% và
21,7% NTDĐG tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh sử dụng BCS khi QHTD lần

gần nhất trong lúc đang say rượu [7].
1.2.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV/STIs trong nhóm
nam tình dục đồng giới
Kiến thức dự phòng lây nhiễm HIV/STIs
Nhóm NTDĐG vẫn còn có quan niệm sai lầm về nguy cơ cá nhân, đường lây
nhiễm HIV và điều trị HIV. Nhiều NTDĐG tin tưởng rằng mình không có nguy cơ
lây nhiễm HIV và STIs. Một số NTDĐG khác có cảm nhận hoàn toàn sai về sự an
toàn vì cho rằng nam QHTD đồng giới không làm lây nhiễm HIV. Ngoài ra, theo
McNamara, những người bán dâm thường có nhận thức sai lầm về những căn bệnh
lây truyền qua đường tình dục, như việc họ tin rằng họ có thể phân biệt được khách
hàng nào bị nhiễm bệnh hay không thông qua việc quan sát bên ngoài thấy anh ta
trông sạch sẽ hoặc trông bệnh tật, đó thực sự là một niềm tin rất ngây thơ và nguy
hiểm. Hơn nữa, McNamara cũng đã tiến hành điều tra cơ chế thích nghi và tìm ra


11

một thực tế rằng một số người bán dâm sau khi biết mình nhiễm bệnh đã tỏ ra lãnh
đạm, che giấu nó và vẫn tiếp tục hành nghề bán dâm.
Tại Việt Nam, nguyên nhân NTDĐG không nhận thức rõ được nguy cơ lây
nhiễm HIV của bản thân có thể do các kênh truyền thông, thông tin về HIV/AIDS
hiện nay nhấn mạnh quá nhiều đến nhóm NCMT và PNBD làm cho NTDĐG có
nhận thức sai về nguy cơ liên quan đến các thực hành tình dục và bạn tình của họ.
Trong điều tra IBBS năm 2009 tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, tỷ lệ hiểu
biết đúng về phòng tránh HIV lần lượt là 45,7% và 18,2%; cho rằng mình có nguy
cơ lây nhiễm chỉ có 53,8% và 30,1% [7]. NTDĐG biết HIV có thể lây truyền qua
đường tình dục âm đạo và đường máu, nhưng họ không biết hoặc không tin rằng
HIV có thể lây truyền qua QHTD đường miệng hoặc QHTD đường hậu môn. Họ
cho rằng việc chọn lựa bạn tình một cách cẩn thận sẽ bảo vệ họ không bị lây nhiễm
HIV hoặc nguy cơ được giảm thiểu tối đa, QHTD với “bóng kín” thì sẽ an toàn hơn

với “bóng lộ”.. Ngoài ra, kiến thức về STIs ở nhóm NTDĐG rất hạn chế. Hầu hết,
NTDĐG có quan tâm đến HIV nhiều hơn so với STIs.
Yếu tố gia đình
Trong nhóm NTDĐG trẻ, những hậu quả về sức khỏe tâm thần của sự kỳ
thị có thể dẫn đến tâm trạng căng thẳng, đau buồn hay ý định tự tử [30], sử dụng
ma túy và hành vi tình dục không an toàn [43]. Những kết quả tiêu cực này
thường được thúc đẩy một phần bởi sự chối bỏ của gia đình, bị quấy rối bởi các
thành viên gia đình hoặc bị đuổi khỏi nhà [43].
Mối quan hệ với bạn tình
Tại Việt Nam, Ngo và cộng sự (2009) phát hiện lý do cản trở việc sử dụng
BCS khi QHTD thường do cảm giác tin tưởng bạn tình là chính. Yêu cầu sử dụng
BCS được đưa ra sẽ bị đánh giá dưới góc độ khác như không tin tưởng, không
chung thủy, do đó có thể bất lợi cho mối quan hệ của họ. Vì vậy, BCS thường được
sử dụng khi mua bán dâm nhưng hiếm khi được sử dụng khi QHTD với BTTX [71].
Ngoài ra, việc cảm thấy bạn tình an toàn cũng góp phần thúc đẩy hành vi tình dục
không an toàn trong nhóm NTDĐG [89].


×