Đại học kinh tế quốc dân Lớp KTA2
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay,để đứng vững trên thương
trường thì các doanh nghiệp phải đương đầu với các cuộc cạnh tranh quyết
liệt.Các sản phẩm cạnh tranh xoay quanh những vấn đề như :mẫu mã,chất lượng
và giá cả.Để thu hút khách hàng và nâng cao uy tín của mình,các sản phẩm cạnh
tranh trên thường có mẫu mã và chất lượng tương đương ngang nhau.Vì vậy vấn
đề còn lại là giá cả.Để có một mức giá vừa cạnh tranh được,vừa mang lại lợi
nhuận cho doanh nghiệp thì có lẽ doanh nghiệp phải xác định đúng,đủ giá thành.
Vậy giá thành là cơ sở quan trọng hàng đầu để xác định giá cả sản
phẩm,với vai trò này giá thành cao hay thấp là nhân tố tác động trực tiếp đến sự
thúc đẩy hay kìm hãm sự phát triển sản xuất.
Để tình hình hạch tốn kế tốn một cách thiết thực,không thể không hạch
tốn tất cả các chi phí bỏ ra và kết quả bằng tiền thu về trong hoạt động sản xuất
kinh doanh sao cho chi phí bỏ ra là ít nhất.Do đó yêu cầu công tác của doanh
nghiệp là tính đúng,tính đủ chính xác chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm sản
xuất ra.
Hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là vấn đề trọng tâm
của công tác hạch tốn trong công ty,giúp cho bộ máy quản lý nắm được tình hình
thực hiện các định mức chi phí nguyên vật liệu,chi phí gián tiếp cho từng loại
sản phẩm,tình hình tiết kiệm,phát hiện kịp thời các khả năng tiềm tàng hạ giá
thành sản phẩm xác định có cơ sở kế hoạch bằng chứng từ và ghi chép có hệ
thống kết quả nội bộ của từng phân xưởng,từng xí nghiệp cũng như kiểm tra
tình hình chấp hành các chế độ,chính sách kinh tế của Nhà Nước.
Tính đúng,tính đủ giá thành sản phẩm là tất yếu khách quan và có tính
thời sự cấp bách,vấn đề càng đặc biệt có ý nghĩa khi sản xuất của doanh nghiệp
SVTH:Nguyễn Thị Khánh Ly 1
Đại học kinh tế quốc dân Lớp KTA2
đã gắn chặt với cơ chế thị trường .Do đó công tác kế tốn chi phí sản xuất và tính
gía thành sản phẩm đã trở thành điều kiện khi tiến hành hạch tốn kế tốn tại công
ty.
Qua thời gian thực tập,tìm hiểu về đặc điểm hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty và nhận thấy vai trò quan trọng của công tác hạch tốn chi phí
và tính giá thành sản phẩm,được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú trong
phòng kế tốn và sự hướng dẫn chi tiết của cô giáo PGS-TS Nguyễn Minh
Phương,em đã lựa chọn đề tài : “Hồn thiện kế tốn chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty TNHH Sản Xuât-Thương mại Hồng Hà” với
mục đích tìm hiểu sâu hơn về quá trình hạch tốn phần hành này ở các doanh
nghiệp sản xuất.
Trong phạm vi chuyên đề thực tập tốt nghiệp này em xin trình bày những
phần sau:
Phần I: Tổng quan về công ty TNHH Sản Xuất-Thương mại Hồng Hà
Phần II: Thực trạng kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại công ty TNHH Sản Xuất -Thương mại Hồng Hà
Phần III: Đánh giá thực trạng và phương hướng hồn thiện công tác hạch
tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Sản Xuất-
Thương mại Hồng Hà
SVTH:Nguyễn Thị Khánh Ly 2
Đại học kinh tế quốc dân Lớp KTA2
PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT - THƯƠNG MẠI
HỒNG HÀ
I. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
1. Tên giao dịch và địa điểm:
1. 1. Tên giao dịch:
o Tên công ty: Công ty TNHH Sản xuất - Thương mại Hồng Hà
o Tên giao dịch: Hoang Ha Company Limited
o Tên viết tắt: Hoang Ha Co. , LTD
1. 2. Địa chỉ:
o Địa chỉ trụ sở chính:11-25 Lô G, Khu dân cư Miếu Nổi, Phường 3,
Quận Bình Thạnh, Tp Hồ Chí Minh
o Địa chỉ chi nhánh: 21/47A Tân kỳ Tân Quý, Phường 14, Quận Tân
Bình, TP Hồ Chí Minh
o Điện thoại: 08. 5170009
o Fax: 08. 5170009
2. Lịch sử hình thành và phát triển:
Công ty TNHH Sản xuất -Thương mại Hồng Hà được thành lập ngày
03 tháng 01 năm 2001 theo giấy phép đầu tư số 4102003377 do Sở Kế hoạch và
Đầu Tư Tp Hồ Chí Minh cấp.
SVTH:Nguyễn Thị Khánh Ly 3
Đại học kinh tế quốc dân Lớp KTA2
Công ty đăng ký thuế kinh doanh và được cấp giấy chứng nhận đăng ký
thuế ngày 14 tháng 01 năm 2001 do Bộ Tài chính - tổng Cục Thuế TP Hố Chí
Minh cấp với mã số thuế 0302187139
Công ty có tư cách pháp nhân, thời hạn hoạt động kể từ ngày được cấp
giấy phép đầu tư. Vốn pháp định là: 3,115,000,000đ
Như vậy đặc điểm của Công ty TNHH Sản xuất -Thương mại Hồng Hà là
vừa xây dựng, vừa tiến hành sản xuất. Tuy Công ty bắt đầu hoạt động từ năm
2001 nhưng đến năm nay Công ty đã có được một hệ thống nhà xưởng, máy
móc thiết bị tương đối hồn chỉnh và đi vào ổn định sản xuất. Hiện nay sản phẩm
của Công ty rất đa dạng, phong phú, gia công nhiều loại giày, dép đi trong nhà…Để
tạo thêm uy tín, khả năng cạnh tranh cao trên thị trường Công ty đang tích cực nâng
cao, đổi mới công nghệ, hồn thiện chất lượng, đa dạng hố sản phẩm.
3. Tình hình sản xuất kinh doanh
Công ty TNHH Sản xuất -Thương mại Hồng Hà đã hình thành và phát
triển được 7 năm và tình hình kinh doanh của công ty ngày càng phát triển, đã
tạo được uy tín riêng cuả mình trong quá trình kinh doanh. Điều này cũng là một
động lực cho công ty không ngừng phấn đấu để ngày càng có nhiều khách
hàng, bên cạnh đó sẽ khẳng định uy tín cuả công ty trên thương trường. Công ty
hoạt động dưới cơ chế, thị trường tiêu thụ chủ yếu là thị trường trong nước.Với
những đặc thù hoạt động như trên cho nên sản phẩm chưa đủ sức cạnh tranh,
chinh phục lớn. Do đó, hiện nay Công ty đang đề ra những biện pháp tích cực để
nâng cao uy tín sản phẩm, hạ giá thành nhằm mở rộng thị trường trong tương lai
4. Những thuận lợi và khó khăn:
4.1. Thuận lợi: Qua nhiều năm đi vào hoạt động, công ty ngày càng
trưởng thành với đội ngũ quản lý đúc kết được nhiều kinh nghiệm thực tế, tay
SVTH:Nguyễn Thị Khánh Ly 4
Đại học kinh tế quốc dân Lớp KTA2
nghề của công nhân ngày càng được nâng cao, tình hình chung của công ty có
nhiều triển vọng tốt.
4.2. Khó khăn: Bên cạnh thuận lợi công ty còn gặp một số khó khăn như
sau: Là một công ty tư nhân nên sự ưu đãi về đâu tư chưa được nới rộng, chịu sự
tác động của nhiều quy luật kinh tế nhưng vẫn thực hiện tốt nghĩa vụ đối với nhà
nước đồng thời còn đảm bảo công ăn việc làm cho người lao động, góp phần ổn
định kinh tế và xã hội, hoạt động theo đúng luật đầu tư mà nhà nước quy định
II. Chức năng, nhiệm vụ
1. Chức năng: Gia công dép đi trong nhà
2. Nhiệm vụ:
Sản xuất kinh doanh đúng ngành nghề, tuân thủ pháp luật đáp ứng nhu
cầu thị trường trên cơ sở bảo tồn năng lực sản xuất, tích lũy đầu tư và mở rộng
sản xuất, thực hiện đúng nhiệm vụ đối với Nhà nước.
Thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, phòng ,chống cháy nổ và an
tồn lao động theo các qui định của Nhà Nước Việt Nam .
Thực hiện phân phối theo lao động, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần
của cán bộ công nhân viên.Chú trọng nâng cao trình độ văn hóa, khoa học kỹ
thuật, kiến thức chuyên sâu. Ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến,
không ngừng cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm, quy trình công nghệ, triệt
để tiết kiệm, hạ giá thành sản phẩm.
Thực hiện sổ sách kế tốn theo chế độ hiện hành, đảm bảo trung thực.
III. Tổ chức bộ máy quản lý và công nghệ sản xuất của công ty
1. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý tại công ty
1. 1. Giám đốc công ty: Là người tổ chức và điều hành mọi hoạt đọng của
công ty theo chế độ một thủ trưởng, chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị và
SVTH:Nguyễn Thị Khánh Ly 5
Đại học kinh tế quốc dân Lớp KTA2
nhà nước về con người, tài sản được giao, bảo tồn và phát triển vốn của công ty.
Chỉ huy và lãnh đạo công ty hoạt động theo quy định của pháp luật hiện hành,
đảm bảo an tồn tuyệt đối về mọi mặt, có trách nhiệm cũng cố công ty ngày càng
ổn định và phát triển tồn diện
1. 2. Các phó giám đốc công ty: Là những người giúp việc cho giám đốc,
chịu trách nhiệm trứơc giám đốc và cấp trên về việc được phân công theo chức
trách nhiệm vụ. Được giám đốc uỷ quyền trực tiếp phụ trách một số lĩnh vực
chuyên môn, nghiệp vụ hoặc con người cụ thể khác theo nhu cầu tổ chức bộ máy
Phó giám đốc KD-XNK: tham mưu cho giám đốc công ty điều hành các
hoạt động thuộc lĩnh vực KD-XNK của công ty. Lãnh đạo trực tiếp phòng KD-
XNK
Phó giám đốc kỹ thuật sản xuất: tham mưu cho giám đốc công ty điều
hành các hoạt động thuộc lĩnh vực kỷ thuật sản xuất của công ty, lãnh đạo trực
tiếp phòng kỷ thuật sản xuất
Phó giám đốc tài chính: tham mưu cho giám đốc về tình hình và phương
pháp quản lý tài chính , lãnh đạo trực tiếp phòng tổ chức hành chính
1. 3. Các phòng ban:
• Phòng Tài chính Kế Tốn:
Tổ chức hạch tốn kế tốn về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Thưc hiện các chức năng về quản lý
• Phòng Kinh doanh – xuất nhập khẩu:
Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh và điều độ sản xuất của công ty
Cung ứng và quản lý phụ tùng, vật tư, nguyên vật liệu từng loại hàng hố
SVTH:Nguyễn Thị Khánh Ly 6
Đại học kinh tế quốc dân Lớp KTA2
Thực hiện các hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu
• Phòng tổ chức hành chính :
Tham mưu cho giám đốc về mô hình tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh
quản lý nguồn nhân lực
Thực hiện tốt công tác văn thư, bảo mật theo quy định
Thực hiện tốt công tác bảo vệ chính trị nội bộ, bảo vệ môi trường, phòng
cháy chữa cháy, duy trì an tồn lao động, vệ sinh công cộng tồn công ty
SVTH:Nguyễn Thị Khánh Ly 7
Đại học kinh tế quốc dân Lớp KTA2
GIÁM ĐỐC
Phĩ giám đốc
Tìa chính
Phĩ giám đốc
KH – KD - XNK
Phó giám đốc
Kỷ thuật sản xuất
Phòng
TC-HC
Phòng
TC KT
Phịng
KH – KD – XNK
Phòng
KT – SX
PX
dệt
PX
Cơ điện
PX
Nhuộm, in
QCS
PX
May
Chỉ huy trực tiếp
Quan hệ phố hợp
SVTH:Nguyễn Thị Khánh Ly 8
Đại học kinh tế quốc dân Lớp KTA2
1.4. Khối sản xuất:
• Phân xưởng dệt, nhuộm, in may
Tổ chức sản xuất dệt, nhuộm, in may theo chỉ lệnh của giám đốc công ty,
đảm bảo số lượng, chất lượng và tiến độ của kế hoạch sản xuất
Tổ chức quản lý sử dụng tài sản máy móc thiết bị, nhà xưởng, nguyên vật
liệu đúng mục đích, chặt chẽ tiết kiệm
SVTH:Nguyễn Thị Khánh Ly 9
Đại học kinh tế quốc dân Lớp KTA2
Tổ chức quản lý lao động, phối hợp với các phòng chức năng xây dựng
định mức kinh tế kỷ thuật
• Phân xưởng cơ điện:
Sản xuất cơ khí, bảo trì, bảo dưởng, sửa chữa hệ thống điện, nước theo kế
hoạch sản xuất kinh doanh của công ty
Quản lý vận hành, bảo trì sửa chửa trạm biến thế, trạm phát điện, hệ thống
xử lý nước cấp và cấp thải, hệ thống mạng điện động lực và điện chiếu sáng
2. Cơ cấu nhân sự
Tiêu thức
Tổng
cộng
Giới tính
Trình độ
chuyên môn
Tổ chức công
việc
Nam Nữ
Đại
học
Cao
Đẳng
Sơ cấp
PT
LĐTT LĐGT
Số lượng
(người)
177 35 142 14 27 136 144 33
Tỷ trọng(%) 100 19,77 80,23 7,9 15,25 76,84 81,36 18,64
Nhận xét: Do đặc điểm của ngành nghề cho nên tỷ lệ lao động nư chiếm phần
lớn trong tổng số lao động của công ty (Chiếm 80,23%). Trình độ chuyên môn
của các cấp cũng tương đối đủ để lãnh đạo và sản xuất lao động gián tiếp chiếm
tỷ lệ nhỏ (Chiếm 18,64%) đó là một ưu điểm tiến bộ giúp cho bộ máy quản lý
gọn nhẹ hơn.
3. Công nghệ sản xuất cơ bản
3. 1.Quy trình sản xuất ở phân xưởng dệt:
Sợi ngang
Suốt
Sợi dọc
SVTH:Nguyễn Thị Khánh Ly 10
Đại học kinh tế quốc dân Lớp KTA2
Mác
Kế
Dệt
Kiểm mộc
Bắt thước
Nhập kho
3. 2. Quy trình sản xuất ở phân xưởng nhuộm
3. 3. Quy trình sản xuất ở phân xưởng in:
SVTH:Nguyễn Thị Khánh Ly 11
Nấu tẩy
Định
hình
Chuẩn bị vải
mộc
Nhuộm
CO
Nhuộm
PE
Vật ly
tâm
Hồ
Bắt thước
Kiểm
thành
phẩm
Đóng
kiện
Nhập kho
hồn tất
Đại học kinh tế quốc dân Lớp KTA2
Chế bản làm phim
Vải thành phẩm
Quy trình màu sắc
Hồ
In
Bắt thước
Kiểm
Đóng kiện
Kho
3.4. Quy trình sản xuất ở phân xưởng may
Chuẩn bị giấy thiết Cắt Phối Vắt sổ May
Ủi Cắt chỉ Khuy nút
KCS Sửa hàng Ủi hàng sửa
KCS
SVTH:Nguyễn Thị Khánh Ly 12
Đại học kinh tế quốc dân Lớp KTA2
IV. Xu hướng phát triển của công ty trong những năm tới
Trong thời gian tồn tại và phát triển của mình,công ty TNHH Sản xuất
-thương mại Hồng Hà mặc dù gặp rất nhiều khó khăn thử thách nhưng đã thu
được nhiều thắng lợi,thành công lớn,đặc biệt là năm 2007.Điều này là nguồn
dộng viên khích lệ cho tồn công ty nên trong một vài năm tới công ty có định
hướng phát triển như sau:
Công ty sẽ cố gắng đa dạng,phong phú mẫu mã để đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của người tiêu dùng.Có mối quan hệ tốt đẹp,bền vững với các bạn hàng
truyền thống.Đồng thời tích cực tìm kiếm những khách hàng mới.Tháng 9/2007
công ty vừa ký hợp đồng cung cấp sản phẩm cho công ty Taiyang VN( là một
công ty 100% vốn nước ngồi)xuất khẩu sang Hàn Quốc.Đây là cơ hội tốt cho
công ty quảng bá sản phẩm của mình ra thị trường thế giới,có thể nói đây là
SVTH:Nguyễn Thị Khánh Ly 13
Đại học kinh tế quốc dân Lớp KTA2
bước ngoặc thay đổi rất lớn,hứa hẹn nhiều thàng công cho công ty trong những
năm sắp tới.
Taiyang VN là một khách hàng lớn,số lượng sản phẩm cung cấp tương đối
nhiều đồng thời chất lượng sản phẩm cũng đòi hỏi cao hơn nên ban giám đốc
công ty có kế hoạch mở thêm một phân xưởng sản xuất mới tại 65/5 Tân Thới
Nhất,Quận 12,TPHCM. Hiện nay công ty đang hồn tất thủ tục thuê mặt bằng.Sau
đấy sẽ đầu tư thêm máy móc,thiết bị ,tuyển thêm công nhân lao động và cán bộ
quản lý.Trước mắt công ty dự kiến tuyển khoảng 40 công nhân,kết hợp với việc
thuyên chuyển một số công nhân có tay nghề cao ở xưởng sản xuất Tân Kỳ Tân
Quý để tạo điều kiện thuận lợi hơn cho việc sản xuất
V. Tổ chức công tác kế tốn công ty
1. Bộ máy kế tốn
1. 1. Sơ đồ tổ chức:
Công tác tổ chức bộ máy kế tốn khoa học,phù hợp với đặc điểm tình hình
kinh doanh của công ty và theo đúng chế độ kế tốn tài chính,bộ máy kế tốn của
công ty được tổ chức như sau:
KẾ TỐN TRƯỞNG
Thủ kho
Kế toán
giá
thành
Kế toán
Tổng hợp
SVTH:Nguyễn Thị Khánh Ly 14
Đại học kinh tế quốc dân Lớp KTA2
Công ty áp dụng hình thức tổ chức bộ máy kế tốn tập trung,phòng kế tốn
của công ty có 4 người do đó các công việc kế tốn như : phân loại chứng từ,
kiểm tra chứng từ ban đầu, định khoản kế tốn, ghi sổ tổng hợp và chi tiết, tính
giá thành , lập báo cáo , thông tin kinh tế… đều được thực hiện tập trung ở
phòng tài chính kế tốn của công ty , ở các phân xưởng và bộ phận trực thuộc chỉ
tổ chức khâu ghi chép ban đầu và một số ghi chép trung gian cần thiết phục cụ
cho sự chỉ đạo hằng ngày của quản đốc phân xưởng và các bộ phận quản lý của
công ty.
1. 2. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận:
Kế tốn trưởng:
Là người đứng đầu bộ máy kế tốn, chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Giám
đốc.
Hướng dẫn chế độ, thể lệ kinh tế tài chính cho mọi nhân viên đồng thời
theo dõi công việc của từng nhân viên trong phòng kế tốn, tổ chức hệ thống
chứng từ ,hệ thống tài khoản và phương thức hạch tốn sao cho phù hợp với tình
hình của công ty.
SVTH:Nguyễn Thị Khánh Ly 15
Đại học kinh tế quốc dân Lớp KTA2
Khi Báo Cáo Tài Chính được lập, Kế Tốn Trưởng có nhiệm vụ thuyết
minh, phân tích kết quả để giúp Ban Giám Đốc đưa ra quyết định kinh doanh
đúng đắn. Đồng thời, Kế Tốn Trưởng chịu trách nhiệm về mọi số liệu phản ánh
trong báo cáo quyết tốn, cũng như chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh
doanh.
Kế tốn tổng hợp:
Có nhiệm vụ tập hợp các số liệu do thủ kho và kế tốn giá thành của công
ty chuyển lên để làm báo cáo tổng hợp
Tổ chức kế tốn tiền lương ,trích khấu hao TSCD theo đúng chế độ hiện
hành.Giao dịch với ngân hàng,thanh tốn các khoản tiền mặt.Có nhiệm vụ thu chi
trong các công việc của công ty.Theo dõi tình hình biến động hằng ngày của các
tài khoản 111,112,334,211,214,.......
Kế tốn giá thành:
Theo dõi các hoạt động tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất và tính giá
thành các loại sản phẩm mà công ty sản xuất ra.Các tài khoản sử
dụng:621,622,627,154,155......
Các chứng từ sử dụng:Phiếu đề nghị mua vật tư,phiếu nhập-xuất kho, thẻ
kho, sổ chi tiết vật tư, bảng chấm công,phiếu thanh tốn làm đêm thêm giờ, phiếu
chi...
Thủ kho
Thủ kho có nhiệm vụ theo dõi số lượng nguyên vật liệu,hàng hóa mua vào
và số lượng thành phẩm xuất ra
Hàng tháng căn cứ vào các chứng từ nhập kho,xuất kho thủ kho ghi số
thực nhập,thực xuất vào thẻ kho liên quan sau mỗi nghiệp vụ nhập xuất.Thủ kho
SVTH:Nguyễn Thị Khánh Ly 16
Đại học kinh tế quốc dân Lớp KTA2
thường đối chiếu số tồn kho ghi trên thẻ kho và số liệu thực tế còn lại ở trong
kho đảm bảo đúng song song với số lượng thực tế và giấy tờ
Cuối tháng,thủ kho có nhiệm vụ tập hợp các số liệu ở các thẻ kho, kiểm tra
và dựa vào số lượng thực tế của từng loại để làm báo cáo tồn kho gửi lên cho
phòng kế tốn
2. Hình thức kế tốn của công ty
2. 1. Hình thức kế tốn:
Dựa vào đặc điểm sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý trình độ cán bộ kế
tốn công ty lựa chọn hình thức sổ kế tốn: Nhật ký chứng từ
Nguyên tắc đánh giá tài sản cố định và hao mòn: Được trình bày theo
nguyên giá trừ đi giá trị hao mòn luỹ kế. Nguyên giá tài sản cố định hưũ hình
hình thành từ mua sắm và xây dựng chuyển giao là tồn bộ các chi phí mà doanh
nghiệp phải bỏ ra để có tài sản cố định tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào
trạng thái sẵn sàng sử dụng. Tài sản cố định hữu hình được khấu hao theo
phương pháp đường thẳng dựa trên thời gian hữu dụng ước tính phù hợp với các
quy định của Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC
Công ty áp dụng kế tốn hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên. Hàng tồn kho được xác định trên cơ sở giá thấp hơn giữa giá gốc và giá
trị thuần có thể thực hiện được. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm chi phí mua, chi
phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng
tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Giá gốc hàng tồn kho được xác định
theo phương pháp bình quân gia quyền. Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá
bán ước tính cuả hàng tồn kho trong kỳ sản xuất kinh doanh bình thường trừ đi
SVTH:Nguyễn Thị Khánh Ly 17
Đại học kinh tế quốc dân Lớp KTA2
chi phí ước tính để hồn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc
tiêu dùng chúng
Phương pháp xác định giá trị hàng tồn số kho cuối kỳ: Nhập trước –Xuất
trước .Việc này đảm bảo theo dõi hàng hóa ,nguyên vật liệu được thuận lợi,phù
hợp với công ty.
Ghi nhận doanh thu: Doanh thu được ghi nhận khi doanh nghiệp có thể
thu được lợi ích kinh tế và doanh thu có thể xác định một cách chắc chắn. Thời
điểm ghi nhận doanh thu thông thường trùng với thơì điểm chuyển giao hàng
hóa, phát hành hóa đơn cho người mua và người mua chấp nhận thanh tốn.
Thuế: Công ty có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ 28%
trên thu nhập chịu thuế. Các loại thuế, phí lệ, phí khác được áp dụng theo các
quy định hiện hành của nhà nước
Niên độ kế tốn bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12 hàng năm
Đơn vị tiền tệ áp dụng để ghi chép trong kỳ kế tốn là VNĐ
SVTH:Nguyễn Thị Khánh Ly 18
Đại học kinh tế quốc dân Lớp KTA2
2. 2. Sơ đồ thể hiện:
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Nhật ký chứng từ
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Bảng kê
Thẻ và sổ kế toán chi tiết
Thẻ tổng hợp chi tiết
Ghi chú
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
SVTH:Nguyễn Thị Khánh Ly 19
Đại học kinh tế quốc dân Lớp KTA2
Đối chiếu
3. Các loại sổ kế tốn :
Công ty là một đơn vị kinh tế hạch tốn độc lập ,tổ chức hệ thống kế tốn
riêng.Việc mở sổ,ghi chép,quản lý và lưu trữ sổ kế tốn theo đúng các quy định
của chế độ kế tốn.
Các loại sổ sách kế tốn bao gồm:
Sổ thẻ chi tiết
Các bảng kê
Sổ nhật ký chứng từ
Sổ cái các tài khoản
4. Đặc điểm hệ thống chứng từ
Chứng từ kế tốn của doanh nghiệp phải thực hiện theo đúng nội dung,
phương pháp lập,ký chứng từ theo quy định của Luật kế tốn .Một số loại chứng
từ doanh nghiệp đang dùng như:phiếu thu,phiếu chi,phiếu nhập kho,phiếu xuất
kho, bảng chấm công,bảng phân bổ tiền lương,giấy đề nghị tạm ứng,giấy đề nghị
lĩnh vật tư,thẻ kho.... và một số chứng từ khác có liên quan
Chứng từ kế tốn chỉ lập 1 lần cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát
sinh. Nội dung chứng từ kế tốn phải đầy đủ các chỉ tiêu, phải rõ ràng, trung thực
với nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh.
5. Đặc điểm hệ thống tài khoản kế tốn
Là một công ty có tư cách pháp nhân, hạch tốn độc lập do đó công ty đã áp
dụng hệ thống tài khoản kế tốn ban hành theo quyết định 114/GĐ/CĐKT của bộ
SVTH:Nguyễn Thị Khánh Ly 20
Đại học kinh tế quốc dân Lớp KTA2
trưởng bộ tài chính. Hệ thống tài khoản được xây dựng trên cơ sở tuân thủ đẳng
thức kế tốn tổng quát
Tài sản = Nguồn vốn chủ sở hữu + Nợ phải trả
Việc sắp xếp hệ thống tài khoản dựa trên nguyên tắc cân đối giữa tài sản
và nguồn vốn, phù hợp với các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế tốn và có sự so sánh
giữa chi phí với thu nhập. Hệ thống tài khoản được sắp xếp căn cứ vào mức độ
lưu động của tài sản, đảm bảo tính chất nhất quán về nội dung kinh tế của từng
tài khoản và từng loại tài khoản.
6. Hệ thống báo cáo tài chính:
Hệ thống Báo cáo tài chính của đơn vị được trình bày bằng Đồng Việt
Nam (VNĐ), theo nguyên tắc giá gốc và phù hợp với các Chuẩn mực Kế tốn
Việt Nam, Hệ thống Kế tốn Việt Nam và các quy định hiện hành khác về kế tốn
tại Việt Nam. Công ty áp dụng chế độ báo cáo theo quyết định 167/2000QĐ-
BTC ban hành ngày 25/10/2000 của Bộ Tài Chính, bao gồm các loại báo cáo
sau:
Bảng cân đới kế tốn mẫu số B01-DN
Kết quả hoạt động kinh doanh mẫu số B02-DN
Lưu chuyển tiền tệ mẫu số B03-DN
Thuyết minh báo cáo tài chính mẫu số B09-DN
Ngồi ra công ty còn thiết lập thêm các báo cáo chi tiết về nguồn vật liệu,
tài sản cố định, nguồn vốn kinh doanh….. để phục vụ cho nhu cầu quản lý, yêu
cầu chỉ đạo, điều hành và quản trị công ty
SVTH:Nguyễn Thị Khánh Ly 21
Đại học kinh tế quốc dân Lớp KTA2
PHẦN II
THỰC TRẠNG KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT-
THƯƠNG MẠI HỒNG HÀ
I.Ý nghĩa,vai trò của kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty.
Để tăng sức cạnh tranh,tiếp tục tồn tại và phát triển,các doanh nghiệp phai
quan tâm hoạch định và kiểm sốt chi phí bởi vì lợi nhuận thu được nhiều hay
ít,chịu ảnh hưởng trực tiếp của những chi phí đã bỏ ra.Vì là một doanh nghiệp
sản xuất nên đối với công ty TNHH Hồng Hà chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm rất quan trọng vì đó là một trong những chỉ tiêu hàng đầu để đánh giá
hiệu quả quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh.Vấn đề đặt ra là làm thế nào để
kiểm sốt tốt các chi phí,từ đó hạ giá thành mà vẫn đảm bảo chất lượng sản
phẩm,tạo điều kiện nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường
II.Đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất tại công ty
Do đặc điểm tình hình hoạt động sản xuất,quy trình công nghệ sản xuất
sản phẩm của mỗi doanh nghiệp là hồn tồn khác nhau,bởi vậy cần xác định
chính xác đối tượng tập hợp chi phí sản xuất cho phù hợp với điều kiện cụ thể
SVTH:Nguyễn Thị Khánh Ly 22
Đại học kinh tế quốc dân Lớp KTA2
của từng doanh nghiệp vì điều đó liên quan đến công tác tổ chức hạch tốn tập
hợp chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm. Công ty TNHH Sản xuất-
Thương mại Hồng Hà là đơn vị chủ yếu gia công giày dép đi trong nhà,trong một
tháng xí nghiệp nhận được rất nhiều đơn đặt hàng từ khách hàng với nhiều kích
cở khác nhau nhưng chỉ với một dây chuyền sản xuất ra nhiều sản phẩm khác
nhau, cho nên :
Công ty đã xác định đối tượng kế tốn chi phí là tập hợp tồn quy trình công
nghệ,đối tượng tính giá thành là tồn bộ sản phẩm hồn thành.Đối với những chi
phí nào liên quan đến một mã sản phẩm ,kế tốn sẽ căn cứ vào số liệu trên các
chứng từ để tập hợp trực tiếp cho mã sản phẩm đó.Đối với những chi phí liên
quan đến nhiều mã sản phẩm như chi phí sản xuất chung ,kế tốn sẽ tập hợp lại
rồi phân bổ cho từng mã hàng.
Kỳ tính giá thành: mặc dù cuối quý công ty mới thực hiện quyết tốn nhưng
do khối lượng chi phí phát sinh hàng tháng lớn và do quy trình sản xuất dép có
quy trình ngắn nên kỳ tính giá thành là tháng
III.Trình tự hạch tốn chi phí sản xuất tại công ty
1. Hạch tốn chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Nguyên vật liệu là yếu tố cơ bản đầu tiên cấu thành nên thực thể sản
phẩm. Nguyên vật liệu trực tiếp tại công ty rất đa dạng và phong phú,hầu hết các
nguyên vật liệu công ty mua ở thị trường trong nước nhằm giảm nhẹ chi phí,tuy
nhiên vẫn đảm bảo yêu cầu kỷ thuật,được chia thành hai loại là nguyên vật liệu
chính và nguyên vật liệu phụ,trong đó:
Nguyên vậi liệu chính bao gồm các loại đế dép với nhiều chủng loại,màu
sắc và đặc tính khác nhau.
SVTH:Nguyễn Thị Khánh Ly 23
Đại học kinh tế quốc dân Lớp KTA2
Nguyên vật liệu phụ là những vật liệu đi kèm với nguyên vật liệu chính
trong quá trình sản xuất như keo,chỉ,mouse.....để tạo nên sản phẩm hồn chỉnh
làm phong phú hình dáng bên ngồi và tăng giá trị sử dụng cho sản phẩm.
Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh cho sản xuất sản
phẩm của công ty trong tháng,kế tốn sử dụng tài khoản 621 _ Chi phí nguyên
liệu,vật liệu trực tiếp.Tài khoản này được chi tiết thành:
TK 621C:Chi phí NVL trực tiếp-NVL chính
TK621P:Chi phí vật liệu phụ
Trình tự phối hợp giữa thủ kho và phòng kế tốn:
Thủ kho dùng thẻ kho do phòng kế tốn lập cho từng loại vật tư
Hàng tháng căn cứ vào các chứng từ nhập kho,xuất kho thủ kho ghi số
thực nhập,thực xuất vào thẻ kho liên quan sau mỗi nghiệp vụ nhập xuất.Thủ kho
phải thường xuyên đối chiếu số tồn kho ghi trên thẻ kho và số liệu thực tế còn lại
ở trong kho đảm bảo đúng song song với số lượng thực tế và giấy tờ
Định kỳ thủ kho chuyển tồn bộ chứng từ nhập xuất kho về cho phòng kế
tốn
Cuối tháng,thủ kho tập hợp các số liệu ở các thẻ kho,kiểm tra và dựa vào
số lượng thực tế của từng loại để làm báo cáo tồn kho gửi lên cho phòng kế tốn
Khi có nhu cầu sử dụng vật tư,quản đốc phân xưởng tiến hành lập phiếu
đề nghị lĩnh vật tư gởi lên cho phòng vật tư.Trong phiếu đề nghị lĩnh vật tư yêu
cầu ghi rõ mục đích làm gì, cần lượng vật tư bao nhiêu.
CÔNG TY TNHH Hồng Hà PHIẾU ĐỀ NGHỊ LĨNH VẬT TƯ
Ngày………tháng……năm………
Họ và tên:Anh Dũng
Đơn vị:………………phân xưởng………………
SVTH:Nguyễn Thị Khánh Ly 24
Đại học kinh tế quốc dân Lớp KTA2
Tên vật tư ĐVT Số lượng Lý do sử dụng
Đề nghị Thực xuất
Đế dép #906 Đôi 403325 403325 Xuất sản xuất
Đế dép #1001 Đôi 242175 242175 Xuất sản xuất
Đế dép #911 Đôi 62685 62685 Xuất sản xuất
Căn cứ vào định mức thủ kho tiến hành xuất vật tư theo phiếu đề nghị lĩnh
vật tư. Phiếu xuất vật tư lập thành 3 bản :1 bản cho thủ kho,1 bản cho người
nhận vật tư của phân xưởng, 1 bản cho phòng kế tốn.
Hạch tốn chi phí nguyên vật liệu
Phiếu nhập xuất kho
Sổ chi tiết TK 621
Tổng hợp nhập xuất tồn
Bảng phân bổ NVL, CCDC
Nhật ký
chứng từ số 7
Sổ cái TK 621
Bảng kê
số 4
SVTH:Nguyễn Thị Khánh Ly 25