Tải bản đầy đủ (.doc) (132 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,công chức cấp huyện ở tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 132 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

BÙI THỊ LAN PHƯƠNG

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI
NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN Ở
TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2015

Số hóa bởi trung tâm Học liệu– ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

BÙI THỊ LAN PHƯƠNG

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI
NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN Ở
TỈNH PHÚ THỌ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. VŨ THỊ BẠCH TUYẾT

THÁI NGUYÊN - 2015

Số hóa bởi trung tâm Học liệu– ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam kết rằng nội dung của bản luận văn này chưa được nộp cho bất
kỳ một chương trình cấp bằng cao học nào cũng nhưLôn bất kỳ một chương trình
đào tạo cấp bằng nào khác.
Tôi cũng xin cam kết thêm rằng bản Luận văn này là nỗ lực cá nhân tôi. Các
kết quả, phân tích, kết luận trong luận văn này (ngoài các phần được trích dẫn) đều
là kết quả làm việc của cá nhân tôi.

Học viên

Bùi Thị Lan Phương


ii
LỜI CẢM ƠN
cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của:
PGS.TS. Vũ Thị Bạch Tuyết - Người trực tiếp hướng dẫn tôi làm luận văn
này và các thầy cô giáo Phòng Đào tạo, Bộ phận sau Đại học - Trường Đại học

Kinh tế và QTKD - Đại học Thái Nguyên; Tập thể lãnh đạo Đảng ủy khối các cơ
quan tỉnh Phú Thọ đã giúp đỡ tôi hoàn thành bản luận văn này.
Sự giúp đỡ đã cổ vũ và giúp tôi nhận thức, làm sáng tỏ thêm cả lý luận và
thực tiễn về lĩnh vực mà luận văn nghiên cứu.
Luận văn là quá trình nghiên cứu công phu, sự làm việc khoa học và nghiêm
túc của bản thân, song do khả năng và trình độ có hạn nên không thể tránh khỏi
những khiếm khuyết nhất định.
Tôi rất mong nhận được sự quan tâm, đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo
và những độc giả đến đề tài này.
Tác giả

Bùi Thị Lan Phương


3

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC................................................................................................................. iii
BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT ....................................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG, BẢN ĐỒ ......................................................................vii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................................... 2
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn ............................................................................... 2
5. Kết cấu của luận văn ............................................................................................... 3
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN ........................................

4
1.1. Cơ sở lý luận về chất lượng cán bộ, công chức cấp huyện ..................................
4
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm cán bộ, công chức cấp huyện ......................................
4
1.1.2. Vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức cấp huyện .......................................... 12
1.1.3. Yêu cầu đối với đội ngũ cán bộ, công chức cấp huyện................................... 13
1.1.4. Tiêu chuẩn đội ngũ cán bộ, công chức cấp huyện ..........................................
20
1.1.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
cấp huyện ..................................................................................................... 24
1.2. Cơ sở thực tiễn về chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp huyện................ 27
1.2.1. Kinh nghiệm về của một số địa phương trong nước .......................................
27
1.2.2. Bài học kinh nghiệm về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức cấp huyện đối với tỉnh Phú Thọ .......................................................... 30
1.3. Đường lối, chủ trương của Đảng và Nhà nước về nâng cao trình độ cán
bộ, công chức cấp huyện .............................................................................. 31


4

Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 33
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu ...................................................................................... 33


5

2.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 33
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ...................................................................... 33

2.2.2. Phương pháp xử lý thông tin ........................................................................... 34
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin .................................................................... 34
2.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp huyện ........... 34
2.3.1. Phẩm chất chính trị.......................................................................................... 34
2.3.2. Trình độ chuyên môn ...................................................................................... 35
2.3.3. Sự phù hợp giữa chuyên môn được đào tạo với công việc đảm nhiệm .......... 35
2.3.4. Sức khỏe .......................................................................................................... 36
Chương 3. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC CẤP HUYỆN Ở TỈNH PHÚ THỌ ....................................................
37
3.1. Khái quát chung về tỉnh phú thọ ........................................................................ 37
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh Phú Thọ ..................................... 37
3.1.2. Những thuận lợi, khó khăn trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ, công chức cấp huyện của tỉnh Phú Thọ ................................................. 41
3.2. Thực trạng đội ngũ và chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức cấp
huyện ở tỉnh Phú Thọ ................................................................................... 43
3.2.1. Thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức cấp huyện của tỉnh Phú Thọ .............. 43
3.2.2. Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp huyện của tỉnh
Phú Thọ ........................................................................................................ 46
3.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp
huyện ở tỉnh Phú Thọ ................................................................................... 58
3.3. Đánh giá việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp huyện
ở tỉnh Phú Thọ.............................................................................................. 61
3.3.1. Kết quả đạt được ............................................................................................. 61
3.3.2. Những hạn chế ................................................................................................ 62
3.3.3. Nguyên nhân của những kết quả và hạn chế ................................................... 64
Chương 4. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN
BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN Ở TỈNH PHÚ THỌ ......................... 69
4.1. Phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và quan điểm về nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp huyện của tỉnh Phú

Thọ giai đoạn 2011-2020 ............................................................................. 69


6

4.1.1. Phương hướng và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Phú Thọ.............. 69
4.1.2. Quan điểm về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp
huyện ở tỉnh Phú Thọ ................................................................................... 75
4.2. Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp huyện của
tỉnh Phú Thọ đến năm 2020 ......................................................................... 78
4.2.1. Hoàn thiện công tác quy hoạch, tuyển dụng CBCC cấp huyện trong tỉnh ............
78
4.2.2. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp huyện ......... 81
4.2.3. Thực hiện chính sách đãi ngộ thỏa đáng đối với cán bộ, công chức cấp
huyện gắn với thực hiện nghiêm túc Luật phòng, chống tham nhũng
và Luật thực hành tiết kiệm và chống lãng phí. Tạo môi trường thuận
lợi để cán bộ, công chức cấp huyện phát huy hết năng lực ......................... 84
4.2.4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá thường xuyên cán
bộ, công chức cấp huyện tỉnh Phú Thọ ........................................................ 88
4.2.5. Xây dựng Quy tắc đạo đức nghề nghiệp và thực hiện tốt quy định về quy
phạm hành vi cán bộ, công chức.................................................................... 90
4.3. Một số kiến nghị đồng bộ................................................................................... 95
4.3.1. Đối với Bộ Nội Vụ .......................................................................................... 95
4.3.2. Đối với Tỉnh uỷ, UBND tỉnh Phú Thọ............................................................ 95
4.3.3. Đối với UBND các huyện ............................................................................... 95
4.3.4. Đối với đội ngũ cán bộ, công chức cấp huyện ................................................ 96
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................
99
PHỤ LỤC ...............................................................................................................101



7

BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT
BCH

:

Ban Chấp hành

BMNN

:

Bộ máy nhà nước

BMNN:
CB, CC

Bộ máy nhà nước
:

Cán bộ, công chức

CNH - HĐH :

Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

ĐT


:

Đào tạo

HCNN

:

Hành chính nhà nước

HCSN

:

Hành chính sự nghiệp

HTCT

:

Hệ thống chính trị

KTXH

:

Kinh tế xã hội

LLCT


:

Lý luận chính trị

NCKH

:

Nghiên cứu khoa học

QLKT

:

Quản lý kinh tế

QLNN

:

Quản lý nhà nước

SXKD:

Sản xuất kinh doanh

TCLL

:


Trung cấp lý luận

UBND

:

Uỷ ban nhân dân

UBND, HĐND:

Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

:


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG, BẢN ĐỒ
Bảng 3.1.
43

Đội ngũ cán bộ, công chức cấp huyện của tỉnh Phú Thọ năm 2014.........

Bảng 3.2.

Trình độ chuyên môn với chức danh nghề nghiệp, đáp ứng yêu

cầu công việc giai đoạn 2010 - 2014................................................... 46

Bảng 3.3.

Trình độ lý luận chính trị của cán bộ, công chức cấp huyện tỉnh
Phú Thọ năm 2014 .............................................................................. 48

Bảng 3.4.

Trình độ Tin học và ngoại ngữ cán bộ, công chức cấp huyện
tỉnh Phú Thọ ........................................................................................ 49

Bảng 3.5.

Kỹ năng làm việc của cán bộ, công chức cấp huyện tỉnh Phú Thọ
giai đoạn 2010 - 2014 .......................................................................... 50

Bảng 3.6.

Hiệu quả thực thi công vụ cán bộ, công chức cấp huyện tỉnh
Phú Thọ giai đoạn 2010 - 2014 ........................................................... 51

Bảng 3.7.

Phẩm chất chính trị và đạo đức cán bộ, công chức của cán bộ,
công chức cấp huyện tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2010 - 2014 ................. 53

Bảng 3.8.

Năng lực cán bộ, công chức cấp huyện tỉnh Phú Thọ giai đoạn

2010 - 2014.......................................................................................... 56

Bảng 3.9.

Sức khỏe cán bộ, công chức cấp huyện tỉnh Phú Thọ giai đoạn
2010 - 2014.......................................................................................... 57


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau 25 năm thực hiện công cuộc đổi mới do Đảng Cộng sản Việt Nam khởi
xướng và lãnh đạo, đất nước ta đã có nhiều thay đổi lớn lao, nền kinh tế tăng trưởng
liên tục trong nhiều năm với tốc độ cao, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân
được cải thiện; ngay cả trong bối cảnh kinh tế thế giới suy thoái, kinh tế nước ta vẫn
đạt tăng trưởng dương với mức độ cao; quan hệ quốc tế, hội nhập kinh tế quốc tế
ngày càng sâu rộng. Những thành tựu đạt được đó, có sự đóng góp rất lớn của đội
ngũ cán bộ, công chức.
Cùng với sự phát triển của đất nước, đội ngũ cán bộ, công chức đã được tăng
cường cả về số lượng và chất lượng; trình độ lãnh đạo, quản lý, chuyên môn, nghiệp
vụ, lý luận được nâng lên, cơ cấu cán bộ ngày càng hợp lý hơn. Tuy nhiên, chất
lượng đội ngũ cán bộ công chức còn bất cập, cơ cấu vẫn mất cân đối, thiếu đồng bộ.
Công tác cán bộ chưa theo kịp tình hình phát triển đất nước. Chính sách cán bộ công
chức còn chưa đáp ứng yêu cầu, chưa thật sự tạo động lực tốt cho cán bộ công chức
làm việc và cống hiến; hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước yếu kém, đã và đang gây
nên bức xúc trong nhân dân, ảnh hưởng tiêu cực đến hệ thống chính trị ở địa
phương; gây trở ngại đối với quá trình đổi mới và phát triển kinh tế của Việt Nam.
Trong những năm gần đây, ở tỉnh Phú Thọ đội ngũ cán bộ công chức đã có
những bước trưởng thành quan trọng. Về cơ bản, họ đã đáp ứng được yêu cầu

nhiệm vụ chính trị của tỉnh trong thời gian qua. Tuy nhiên, đội ngũ cán bộ công
chức này ở cấp huyện ở tỉnh Phú Thọ còn có những hạn chế. Hạn chế về năng lực
chuyên môn, năng lực quản lý, năng lực tổ chức, sự thiếu hợp lý trong cơ cấu đội
ngũ cán bộ công chức ở cấp huyện,... đang là những nguyên nhân hạn chế hiệu quả
quản lý nhà nước ở cấp huyện, theo đó, ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế các
huyện ở cả tỉnh Phú Thọ.
Do đó, để có thể đẩy mạnh và nâng cao chất lượng xây dựng được đội ngũ
cán bộ công chức cấp huyện đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế của các huyện và
của cả tỉnh Phú Thọ trong điều kiện mới, vấn đề đặt ra là cần có sự nghiên cứu một
cách khoa học, toàn diện, có hệ thống về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công
cấp huyện ở tỉnh Phú Thọ.
Số hóa bởi trung tâm Học liệu– ĐHTN




2

Xuất phát từ thực tế trên, học viên chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp huyện ở tỉnh Phú Thọ” làm đề tài luận văn
thạc sỹ chuyên ngành quản lý kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp
huyện ở tỉnh Phú Thọ. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức cấp huyện ở tỉnh Phú Thọ; góp phần phát triển nguồn nhân
lực về số lượng và chất lượng.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức cấp huyện ở Việt Nam.

- Phân tích, đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức cấp huyện ở tỉnh
Phú Thọ.
- Trên cơ sở những đánh giá đó, đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức cấp huyện ở tỉnh Phú Thọ nhằm đáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế ở các huyện và ở tỉnh Phú Thọ.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
cấp huyện.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức cấp huyện trong phạm vi tỉnh Phú Thọ.
Cán bộ, công chức cấp huyện được nghiên cứu trong luận văn này chỉ bao
gồm cán bộ, công chức làm việc trong các cơ quan quản lý nhà nước của các huyện
trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
Thời gian khảo sát: Giai đoạn 2010 - 2014, đề xuất giải pháp đến năm 2020.
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn
Luận văn có thể dùng tham khảo để nghiên cứu việc nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức cấp huyện ở tỉnh Phú Thọ. Phân tích, hệ thống hoá những
vấn đề lý luận chung về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp huyện.
Số hóa bởi trung tâm Học liệu– ĐHTN




3

Luận văn góp phần thực hiện chính sách nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức cấp huyện ở tỉnh Phú Thọ; phân tích, hệ thống hoá thực trạng chất lượng
của đội ngũ cán bộ, công chức, nghiên cứu điểm mạnh, điểm hạn chế cơ bản của đội

ngũ cán bộ, công chức cấp huyện, từ đó đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức cấp huyện ở tỉnh Phú Thọ.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
văn được kết cấu gồm 4 chương, cụ thể:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức cấp huyện.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp huyện ở
tỉnh Phú Thọ.
Chương 4: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức cấp huyện ở tỉnh Phú Thọ.

Số hóa bởi trung tâm Học liệu– ĐHTN




4

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN
1.1. Cơ sở lý luận về chất lượng cán bộ, công chức cấp huyện
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm cán bộ, công chức cấp huyện
1.1.1.1. Khái niệm và phân loại cán bộ, công chức cấp huyện
a. Một số khái niệm có liên quan:
Cán bộ là một khái niệm được du nhập từ Trung Quốc và được dùng phổ biến
trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp. Ở Trung Quốc, từ cán bộ để chỉ chung những
nhân viên, công chức để phân biệt với những nhân viên tạp vụ, binh lính, công nhân,

lãnh đạo các đoàn thể. Dần dần, từ cán bộ dùng để chỉ tất cả những người hoạt động
kháng chiến thoát ly, để phân biệt với nhân dân.
Trong từ điển Nhật - Việt, từ cán bộ cũng được dùng để chỉ lãnh đạo của các
đoàn thể. Hiện nay ở Nhật, từ cán bộ phần lớn được dùng trong quân đội để chỉ
những người đóng vai trò bộ khung, còn để chỉ công chức hay viên chức người ta
dùng từ quan liêu, theo nghĩa phổ biến là những người làm việc trong BMNN. Nghĩa
của từ cán bộ ở Nhật trung thành nhiều hơn với từ gốc mà nó được dịch ra (Cadre).
Trong tiếng Anh cũng như trong tiếng Pháp, từ này có nghĩa là người nòng cốt,
những người chỉ huy trong quân đội, trong một tổ chức làm thành một nòng cốt.
Ở nước ta, theo cách hiểu thông thường, trước đây: Cán bộ đựơc coi là tất cả là
những người thoát li, làm việc trong bộ máy chính quyền, đảng, đoàn thể, quân đội.
Trong quan niệm hành chính, cán bộ được coi như những người có mức lương cán
sự một. Trong Từ điển tiếng Việt, cán bộ được định nghĩa là:
- Người làm công tác nghiệp vụ, chuyên môn trong cơ quan, Nhà nước, Đảng,
và đoàn thể;
- Người làm công tác có chức vụ trong một cơ quan, một tổ chức, phân biệt
với người không có chức vụ.
* Trong tổ chức Đảng và Đoàn thể, từ cán bộ được dùng với nghĩa:
- Chỉ những người được bầu vào các cấp lãnh đạo, chỉ huy từ cơ sở đến trung
ương (cán bộ lãnh đạo) để phân biệt với đảng viên, đoàn viên, hội viên thường
(không giữ chức vụ trong tổ chức);
Số hóa bởi trung tâm Học liệu– ĐHTN




5

- Những người làm công tác chuyên trách có hưởng lương trong các tổ chức
Đảng và Đoàn thể.

* Trong quân đội, cán bộ thường được chỉ các đối tượng:
- Là những người chỉ huy từ tiểu đội trở lên;
- Là sỹ quan từ cấp uý trở lên.
* Trong hệ thống Nhà nước, từ cán bộ được hiểu cơ bản là trùng với từ công
chức, được chỉ:
- Những người làm việc trong các cơ quan nhà nước thuộc ngành hành chính,
tư pháp, kinh tế, văn hoá và xã hội;
- Những người có chức vụ chỉ huy, phụ trách, lãnh đạo;
Như vậy, từ những vấn đề ở trên, chúng ta có thể đi đến một quan niệm đầy đủ
hơn: Cán bộ là khái niệm chỉ những người có chức vụ, vai trò và cương vị nòng cốt
trong một tổ chức, có tác động ảnh hưởng đến hoạt động của tổ chức và các quan hệ
trong lãnh đạo, chỉ huy, quản lý, điều hành, góp phần định hướng sự phát triển của
tổ chức.
Theo đó, bao gồm cán bộ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện.
Cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam căn cứ vào điều lệ của
Đảng Cộng sản Việt Nam, của tổ chức chính trị - xã hội và quy định của Luật cán
bộ, công chức quy định cụ thể chức vụ, chức danh cán bộ làm việc trong cơ quan của
Đảng Cộng sản Việt Nam, của tổ chức chính trị - xã hội.
Chức vụ, chức danh cán bộ làm việc trong cơ quan nhà nước được xác định
theo quy định của Luật Tổ chức Quốc hội, Luật Tổ chức Chính phủ, Luật Tổ chức
Toà án nhân dân, Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân, Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân, Luật Kiểm toán nhà nước và các quy định khác của
pháp luật có liên quan.
Tác giả Tô Tử Hạ, trong "Công chức và vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ, công
chức hiện nay" khẳng định: "chế độ công chức ra đời ở các nước tư bản phương Tây
vào nửa cuối thế kỷ XIX, nó phản ánh nhu cầu khách quan của lịch sử phát triển
nhà nước. "Nhân vật" trung tâm của chế độ công chức là đội ngũ công chức với tiêu
Số hóa bởi trung tâm Học liệu– ĐHTN





6

chuẩn, số lượng, cơ cấu hợp lý, đáp ứng hoạt động của nền hành chính thông suốt,
hiệu lực và hiệu quả".
Chế độ công chức của mỗi quốc gia là do đặc điểm lịch sử, kinh tế, văn hoá,
chính trị, xã hội quy định. Trên thực tế, ở các quốc gia khác nhau không có sự giống
hệt nhau về chế độ công chức. Có nước chỉ giới hạn công chức trong phạm vi
QLNN, thi hành pháp luật; cũng có nước quan niệm công chức bao gồm cả những
người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp thực hiện dịch vụ công. Nhìn chung, tuỳ
theo cách hiểu về công vụ rộng hay hẹp mà khái niệm về công chức cũng có nội
hàm rộng hay hẹp tương ứng. Nhưng nói chung, quan niệm ở phần lớn các nước,
công chức là những người làm việc trong bộ máy hành chính, thực thi quyền hành
pháp.
Ở nước ta trước đây không có sự phân biệt rành rọt về khái niệm công chức.
Tất cả những người làm việc trong cơ quan hành chính, sự nghiệp, thậm chí trong
cả các đơn vị SXKD đều được điều chỉnh trong một khái niệm chung là cán bộ,
công nhân viên. Với phạm vi này, khái niệm công chức không xác định.
Từ khi đất nước bước vào thời kỳ đổi mới, vấn đề công chức được bàn bạc và
xuất hiện nhiều ý kiến khác nhau, một số ý kiến cho rằng công chức bao gồm những
người làm việc trong bộ BMNN nói chung, kể cả những cán bộ, chiến sĩ trong lực
lượng vũ trang như quân đội nhân dân, bộ đội biên phòng... và các cán bộ lãnh đạo
chủ chốt trong các tổ chức SXKD của Nhà nước.
Cũng có lúc chúng ta giới hạn công chức trong khuôn khổ của bộ máy hành
chính và xem công chức là "công dân Việt Nam được tuyển dụng và bổ nhiệm, giữ
một công vụ thường xuyên trong một công sở nhà nước ở trung ương hay địa
phương, ở trong nước hay ngoài nước, đã được xếp vào một ngạch, hưởng lương do
ngân sách nhà nước cấp". Quan điểm này cho rằng công chức gồm những người

hoạt động trong các cơ quan hành chính sự nghiệp của nhà nước và bộ máy phục vụ
của các cơ quan nhà nước khác.
Xuất phát từ những đặc thù của đất nước, Đảng ta đã khẳng định: "Ở nước ta,
sự hình thành đội ngũ cán bộ, viên chức có đặc điểm khác các nước. Cán bộ làm

Số hóa bởi trung tâm Học liệu– ĐHTN




7

việc ở các cơ quan Nhà nước, Đảng và đoàn thể là một khối thống nhất trong HTCT
do Đảng lãnh đạo. Bởi vậy, cần có một văn bản pháp luật có phạm vi điều chỉnh

Số hóa bởi trung tâm Học liệu– ĐHTN




8

chung đối với cán bộ trong toàn bộ HTCT bao gồm: các công chức nhà nước (trong
đó có công chức làm việc ở cơ quan quân đội, cảnh sát, an ninh...) cán bộ làm việc
chuyên trách trong các cơ quan Đảng, đoàn thể".
Điều đó đã được thể hiện trong điều 1 của Pháp lệnh CBCC do Quốc hội nước
cộng hoà XHCN Việt Nam ban hành ngày 26/02/1998: "CBCC quy định tại Pháp
lệnh này là công dân Việt Nam, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà
nước”, bao gồm:
1. Những người do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kỳ trong các cơ

quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
2. Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc được giao nhiệm vụ thường
xuyên làm việc trong tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
3. Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc được giao giữ một công vụ
thường xuyên được phân loại theo trình độ đào tạo, ngành chuyên môn, được xếp
vào một ngạch hành chính, sự nghiệp trong các cơ quan nhà nước; mỗi ngạch thể
hiện chức và cấp về chuyên môn nghiệp vụ, có chức danh tiêu chuẩn riêng;
4. Thẩm phán toà án nhân dân, Kiểm sát viên Viện Kiểm sát nhân dân;
5. Những người được tuyển dụng , bổ nhiệm hoặc được giao nhiệm vụ thường
xuyên làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc quân đội nhân dân mà không phải là
sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; làm việc trong các cơ
quan, đơn vị thuộc công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên
nghiệp".
Như vậy, có thể thấy cán bộ cấp huyện là “Cán bộ là công dân Việt Nam,
được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ
quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
+ Khái niệm công chức cấp huyện
Luật Cán bộ, công chức năm 2008 đưa ra khái niệm công chức (Khoản 2 Điều
4) như sau:
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức
vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, trong cơ quan, đơn vị thuộc
Số hóa bởi trung tâm Học liệu– ĐHTN




9


Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân
quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ
quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự
nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội
(sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương
ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự
nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập
theo quy định của pháp luật.
Tại điểm C khoản 1 điều 2 Nghị định 97 và khoản 2 điều 1 Pháp lệnh, vẫn có
những "công chức biệt phái sang làm việc tại các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp mà các tổ chức này đã được cơ quan có thẩm quyền giao
chỉ tiêu biên chế".
Có thể thấy: “Công chức cấp huyện là công dân Việt Nam, được tuyển dụng,
bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh, trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách
nhà nước hoặc được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy
định của pháp luật, làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp huyện”
Căn cứ vào hai văn bản nói trên, có thể thấy:
Thứ nhất: công chức nhà nước tham gia vào các hoạt động bằng hình thức
tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc được giao nhiệm vụ thường xuyên hoặc giao giữ một
công vụ thường xuyên.
Thứ hai: được phân loại theo trình độ đào tạo, ngành chuyên môn.
Thứ ba: được xếp vào một ngạch hành chính, sự nghiệp.
b. Phân loại cán bộ, công chức cấp huyện
+ Theo đặc thù và tính chất công việc
Theo cách phân loại này ta có thể dễ dàng hình dung được công việc của từng
loại cán bộ, công chức. Cách phân loại này rất tốt cho việc quy hoạch CB, CC; vì dễ
dàng trong việc sắp xếp, tổ chức, đào tạo, và có thể đáp ứng yêu cầu của từng loại
công việc khác nhau. Có thể chia CBCC các loại chính như sau:
- CB, CC lãnh đạo. Đây là những CB, CC giữ những cương vị chỉ huy trong

điều hành công việc, họ là những người được quyền ra các quyết định quản lý, tổ
chức và điều hành những người dưới quyền thực hiện công việc.
Số hóa bởi trung tâm Học liệu– ĐHTN




10

- CB, CC chuyên gia. Họ là những người có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao,
có khả năng nghiên cứu, đề xuất những phương hướng, quan điểm và thực thi công
việc chuyên môn phức tạp.
- C, BCC thi hành công việc. Đây là những người thực thi công việc thi hành
công vụ, thừa hành công việc, nhân danh quyền lực của nhà nước. Họ không có
thẩm quyền ra quyết định như các cán bộ, công chức lãnh đạo, họ cũng được trao
những thẩm quyền nhất định trong phạm vi công tác của mình khi thực thi công việc.
- Nhân viên. Họ là những người thừa hành nhiệm vụ do các công chức lãnh
đạo giao phó, phục vụ trong bộ máy nhà nước. Trình độ chuyên môn kỹ thuật của
nhân viên hành chính ở mức thấp, nên họ phải tuân thủ sự hướng dẫn, chỉ bảo của
cấp trên.
+ Theo trình độ đào tạo.
Đây là căn cứ cơ bản để xét mức lương, phân công sắp xếp các vị trí công việc
cho cán bộ, công chức nói chung và CB, CC cấp huyện nói riêng. Theo điều 4 nghị
định 117/2003/ NĐ-CP ngày 10/10/2003 của chính phủ, công chức được chia thành
các loại A, B, C Công chức loại A là những người được bổ nhiệm vào ngạch yêu
cầu trình độ đào tạo chuyên môn giáo dục đại học và sau đại học; công chức loại B
là những người được bổ nhiệm vào ngạch yêu cầu trình độ đào tạo chuyên môn giáo
dục nghề nghiệp; công chức loại C là những người được bổ nhiệm vào ngạch yêu
cầu trình độ đào tạo chuyên môn dưới giáo dục nghề nghiệp.
Theo Luật cán bộ, công chức số 22/2008/QH12.

Điều 34. Phân loại công chức
1. Căn cứ vào ngạch được bổ nhiệm, công chức được phân loại như sau:
a) Loại A gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên cao cấp
hoặc tương đương;
b) Loại B gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên chính hoặc
tương đương;
c) Loại C gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên hoặc
tương đương;
d) Loại D gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch cán sự hoặc tương
đương và ngạch nhân viên.
Số hóa bởi trung tâm Học liệu– ĐHTN




11

2. Căn cứ vào vị trí công tác, công chức được phân loại như sau:
a) Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý;
b) Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
+ Theo ngạch bậc.
Ngạch công chức dùng để chỉ trình độ, năng lực, khả năng chuyên môn và
ngành nghề của công chức. Mỗi ngạch thể hiện một trình độ chuyên môn nghiệp vụ
và có những tiêu chuẩn riêng. Theo quyết định 414/TCCP ngày 29/5/1993 của Bộ
trưởng, trưởng ban Tổ chức-cán bộ chính phủ, công chức hành chính có 11 ngạch:
1. Chuyên viên cao cấp
2. Chuyên viên chính
3. Chuyên viên
4. Cán sự
5. Kỹ thuật viên đánh máy

6. Nhân viên đánh máy
7. Nhân viên kỹ thuật
8. Nhân viên văn thư
9. Nhân viên phục vụ
1 0. Lái xe cơ quan
1 1 Nhân viên bảo vệ
Tóm lại: Lao động của CB, CC cấp huyện là loại lao động trí tuệ phức tạp
trong hệ thống QLNN. Vì trong QLNN, tổ chức thực hiện quản lý đa ngành, đa lĩnh
vực; mỗi một ngành, một lĩnh vực có đặc thù riêng nên đòi hỏi đội ngũ CBCC ở
ngành, lĩnh vực đó phải có trình độ chuyên môn về ngành, lĩnh vực đó thì mới thực
thi tốt nhiệm vụ, công vụ được giao.
1.1.1.2. Đặc điểm của cán bộ, công chức cấp huyện
Cán bộ, ,công chức cấp huyện có đặc điểm riêng sau đây:
Thứ nhất: Cán bộ, công chức cấp huyện tham gia vào các hoạt động bằng hình
thức tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc được giao nhiệm vụ thường xuyên hoặc giao giữ
một công vụ thường xuyên.
Thứ hai: được phân loại theo trình độ đào tạo, ngành chuyên môn.
Thứ ba: được xếp vào một ngạch hành chính, sự nghiệp.
Số hóa bởi trung tâm Học liệu– ĐHTN




12

Cán bộ, công chức cấp huyện là chủ thể của nền công vụ, lao động của họ là
một dạng của lao động quyền lực, lao động thực thi pháp luật. Họ có quyền giải
quyết mọi công việc theo đúng cương vị, quyền hạn theo luật định, đồng thời có
nghĩa vụ thực thi mọi nhiệm vụ theo đúng chức trách được giao trong cơ quan, tổ
chức nhà nước nhất định. Xét dưới góc độ xã hội - chính trị, người cán bộ, công

chức cấp huyện có vai trò to lớn trong việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân. Còn xét dưới góc độ xã hội dân sự thì người cán bộ, công chức cấp huyện đảm nhận vai trò lao động sáng tạo
trong một lĩnh vực lao động đặc thù là lao động quyền lực, khác với lao động sản
xuất, kinh doanh và các dạng lao động xã hội khác, sản phẩm lao động của họ là các
quyết định quản lý, các đạo luật, các bản án, dịch vụ công,… Quyền lực của nhà
nước suy cho cùng cũng là quyền lực của nhân dân, vì quyền lực ấy do nhân dân tạo
ra, nhân.
Cán bộ, công chức cấp huyện là những người thực thi pháp luật, chính trị, kinh
tế, xã hội thực thi quyền lực của nhà nước do vậy họ phải là những người tinh
thông, am hiểu pháp luật, chính trị, kinh tế, xã hội, thực hiện đúng pháp luật. Đồng
thời qua quá trình thực tiễn thực thi pháp luật, chính trị, văn hóa, xã hội chính họ là
người sáng tạo pháp luật, là lực lượng tham mưu đề xuất ý kiến để tạo nên một hệ
thống pháp luật hoàn chỉnh của nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân.
Cán bộ, công chức cấp huyện phải có đầy đủ chuẩn mực đạo đức của một nền
công vụ chính qui hiện đại. Để thực hiện và hoàn thành tốt công việc của mình và
để thực sự trở thành công bộc của dân, cán bộ, công chức cấp huyện, ngoài tài năng
và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cần phải có đầy đủ các chuẩn mực đạo đức “cần
kiệm, liêm chính, chí công vô tư”. Trong bối cảnh mới của nền kinh tế đòi hỏi đội
ngũ cán bộ, công chức cấp huyện phải có bản lĩnh chính trị vững vàng, trung thành
với Đảng, Chính phủ, Tổ quốc và nhân dân, phải có kiến thức và năng lực thực tiễn
quản lý kinh tế xã hội, có phẩm chất đạo đức và lối sống lành mạnh, tận tụy, tận trí
phục vụ sự nghiệp chung của đất nước.
Số hóa bởi trung tâm Học liệu– ĐHTN




13

1.1.2. Vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức cấp huyện

V.I.Lênin đã từng viết: "Trong lịch sử, chưa hề có một giai cấp nào giành
được quyền thống trị, nếu nó không đào tạo ra trong hàng ngũ của mình những
người lãnh tụ chính trị, những đại biểu tiên phong có đủ khả năng tổ chức và lãnh
đạo phong trào". Như vậy, cán bộ là nhân tố quan trọng quyết định sự thành công
hay thất bại của sự nghiệp cách mạng. Cán bộ là những người đại diện cho nhân dân
hay một nhóm người có cùng lợi ích, họ có khả năng tổ chức, lãnh đạo, thống nhất
các ý kiến và giải quyết các mục tiêu chung của người dân. Họ là những người tiên
phong đi đầu để khơi dậy sức mạnh của mỗi cá nhân tổng hợp thành sức mạnh to
lớn của một tập thể.
Quan hệ giữa đường lối, nhiệm vụ chính trị với cán bộ, công chức cấp
huyện là mối quan hệ nhân quả. Đường lối và nhiệm vụ chính trị của Đảng trong
từng giai đoạn, trong từng thời kỳ do những cán bộ, công chức cấp huyện đề ra và
cũng là những người chỉ đạo để thực thi những đường lối và nhiệm vụ đó, do vậy
chỉ có đội ngũ cán bộ, công chức cấp huyện có phẩm chất tốt và đủ năng lực mới
có thể đề ra được đường lối đúng, mới có thể cụ thể hóa, bổ sung, hoàn chỉnh
đường lối và thực hiện tốt đường lối. Không có đội ngũ cán bộ, công chức vững
mạnh thì cho dù đường lối và nhiệm vụ chính trị đúng đắn đến đâu cũng khó có
thể trở thành hiện thực.
Cán bộ, công chức cấp huyện có vai trò như là cầu nối giữa Đảng, chính phủ
và quần chúng nhân dân. Họ là những người mang các chính sách của Đảng, pháp
luật của nhà nước tuyên truyền và giải thích cho nhân dân hiểu rõ và thi hành. Do
Việt Nam vẫn là một quốc gia nghèo, nền kinh tế chủ yếu vẫn dựa vào nông nghiệp,
nông dân lạc hậu, trình độ học vấn chưa cao, dẫn đến sự hiểu biết và ý thức chấp
hành pháp luật còn rất thấp, vai trò của người cán bộ, công chức cấp huyện lúc này
là hết sức quan trọng. Không chỉ đơn thuần là truyền đạt những đường lối, chủ
trương của Đảng và nhà nước, cán bộ, công chức cấp huyện còn là hệ thống phản
hồi thông tin, nắm bắt tình hình triển khai thực hiện các chủ trương, đường lối chính
sách của Đảng, pháp luật của nhà nước, những yêu cầu, kiến nghị của nhân dân,
phản ánh lại cho Đảng và nhà nước để có thể điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho đúng
và phù hợp với tình hình thực tế.

Số hóa bởi trung tâm Học liệu– ĐHTN




14

1.1.3. Yêu cầu đối với đội ngũ cán bộ, công chức cấp huyện
1.1.3.1. Trình độ của cán bộ, công chức cấp huyện
Trình độ: là mức độ về sự hiểu biết, được thể hiện qua các văn bằng, chứng
chỉ mà cá nhân đó nhận được thông qua quá trình học tập trong hệ thống giáo dục
và được nhà nước thừa nhận. Ở Việt Nam và nhiều nơi trên trên thế giới, người có
bằng cấp cao, tức là trình độ cao, thường sẽ được hưởng chế độ tiền lương, thưởng,
được bổ nhiệm vào các chức vụ cao hơn. Tuy nhiên trong thực tế có không ít trường
hợp mặc dù có những người chỉ được trải qua các khóa học, khóa đào tạo với bằng
cấp, chứng chỉ thấp nhưng nhờ quá trình tự học, tự rút kinh nghiệm họ vẫn có năng
lực làm việc tốt nhờ vốn kiến thức sâu rộng.
Trình độ của đội ngũ cán bộ, công chức cấp huyện là mức độ đạt được về
bằng cấp và mức thành thạo ở lĩnh vực thực thi công vụ.
Căn cứ vào đặc thù hoạt động và phạm vi lĩnh vực công tác, cán bộ, công
chức cấp huyện cần có các loại trình độ sau:
- Trình độ học vấn: Là mức độ đạt được trong hệ thống trình độ kiến thức
phổ thông, bao gồm các mức: Tiểu học, THCS và THPT. Đây là hệ thống kiến thức
phổ thông về tự nhiên, xã hội làm nền tảng cho nhận thức, tư duy và hoạt động của
con người. Trình độ học vấn không phải là yếu tố quyết định đến toàn bộ năng lực
và hiệu quả làm việc nhưng là yếu tố cơ bản ảnh hưởng, đồng thời cũng là chỉ tiêu
quan trọng để đánh giá năng lực và hiệu quả hoạt động của đội ngũ cán bộ, công
chức cấp huyện. Hạn chế về trình độ học vấn sẽ làm hạn chế khả năng của người
cán bộ, công chức trong hoạt động công tác như: hạn chế khả năng tiếp thu, lĩnh hội
đường lối, chủ trương, chính sách và pháp luật của Đảng và Nhà nước, sự chỉ đạo

của cấp trên; làm hạn chế khả năng phổ biến những chủ trương, chính sách đó cho
nhân dân; làm hạn chế năng lực tổ chức triển khai, kiểm tra, đôn đốc, vận động
quần chúng…
Trình độ chuyên môn: Là mức độ đạt được về một chuyên môn, một ngành
nghề nào đó. Đây là những kiến thức trực tiếp phục vụ cho công việc chuyên môn
của người cán bộ, công chức, đặc biệt là cán bộ, công chức (CBCC) những người
thực hiện một công vụ thường xuyên trong tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện.
Số hóa bởi trung tâm Học liệu– ĐHTN




15

Trình độ lý luận chính trị: Là mức độ đạt được trong hệ thống những kiến
thức lý luận về lĩnh vực chính trị, lĩnh vực giành và giữ chính quyền, bao gồm các
kiến thức về quyền lực chính trị, đảng phái chính trị, đấu tranh chính trị… Hệ thống
kiến thức này trang bị và củng cố lập trường giai cấp, lập trường quan điểm của
Đảng lãnh đạo là Đảng Cộng sản Việt Nam. Nó giúp cho mỗi cán bộ, công chức cấp
huyện có quan điểm và lập trường đúng đắn trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của
mình.
Trình độ quản lý nhà nước: Là mức độ đạt được trong hệ thống tri thức về
lĩnh vực quản lý nhà nước, bao gồm các kiến thức về hệ thống bộ máy nhà nước,
pháp luật, nguyên tắc, công cụ…quản lý nhà nước. Hệ thống kiến thức này giúp
người cán bộ, công chức hiểu rõ quyền hạn, nghĩa vụ của mình là gì và thực hiện
như thế nào, cụ thể là họ được làm những gì và không được làm những gì; công cụ
quản lý, kỹ năng và phương pháp điều hành ra sao, hiểu được sự vận hành của hệ
thống tổ chức bộ máy nhà nước nói chung và ở cơ sở nói riêng, từ đó thực thi công
việc đúng pháp luật và có hiệu quả.

Trình độ tin học, ngoại ngữ: Là mức độ đạt được về những kiến thức, những
kỹ năng trong lĩnh vực tin học. Hiện nay, trong thời đại công nghệ thông tin, trong
xu thế hội nhập, toàn cầu hoá nền kinh tế quốc tế, việc trang bị kiến thức về tin học,
ngoại ngữ đối với cán bộ, công chức nói chung và cán bộ, công chức cấp huyện nói
riêng lại càng trở nên cấp thiết. Bởi mọi công việc từ việc quản lý hồ sơ, văn bản
đến việc giải quyết công việc đều thông qua hệ thống máy tính và mạng internet.
Máy tính và kỹ thuật tin học là những công cụ có vai trò rất quan trọng trong việc
nâng cao hiệu quả công việc, nó giúp cho công việc được tiến hành nhanh chóng và
chính xác, làm tăng năng suất lao động và giảm bớt công việc cho người cán bộ,
công chức cấp huyện. Những kiến thức tin học mà cán bộ, công chức cơ sở cần nhất
hiện nay đó là tin học cơ bản, tin học văn phòng (Word, Excel); những kiến thức về
kế toán máy, kế toán tổng hợp,… Kiến thức ngoại ngữ giúp cho CBCC nhanh
chống hội nhập với xu thế phát triển CNH - HĐH hiện nay.

Số hóa bởi trung tâm Học liệu– ĐHTN




×