Tải bản đầy đủ (.pdf) (233 trang)

Ảnh hưởng của đầu tư phát triển và chi phí không chính thức đến kết quả hoạt động kinh doanh Nghiên cứu thực nghiệm các DNNVV tại Nghệ An_2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.67 MB, 233 trang )

Header Page 1 of 128.

Bộ GIáO DụC V ĐO TạO
Trờng đại học kinh tế quốc dân
----------------

Lê vũ sao mai

ảNH HƯởNG CủA ĐầU TƯ PHáT TRIểN V CHI PHí
KHÔNG CHíNH THứC ĐếN KếT QUả HOạT ĐộNG KINH DOANH:
NGHIÊN CứU THựC NGHIệM CáC DOANH NGHIệP
NHỏ V VừA NGHệ AN
CHUYÊN NGNH: kinh tế đầu t
Mã số: 9310105

Ngời hớng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. NGUYN THANH H
2. TS. NGUYN V HNG

H Nội, NĂM 2018
Footer Page 1 of 128.


Header Page 2 of 128.

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật.
Tôi cam kết bằng danh dự cá nhân rằng sự nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và
không vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.


Hà Nội, ngày 12 tháng 12 năm 2018
Người hướng dẫn khoa học

Tác giả

PGS.TS Nguyễn Thanh Hà

Lê Vũ Sao Mai

Footer Page 2 of 128.


Header Page 3 of 128.

ii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...........................................................................................................i 
MỤC LỤC ..................................................................................................................... ii 
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................................v 
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................... vi 
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................... vii 
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................1 
1. Sự cần thiết của nghiên cứu ...................................................................................1 
2. Mục đích nghiên cứu ..............................................................................................4 
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .........................................................................5 
4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................7 
5. Ý nghĩa và đóng góp mới của luận án ...................................................................7 
6. Bố cục của luận án ..................................................................................................9 
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU, MÔ HÌNH VÀ CÁC GIẢ THUYẾT

NGHIÊN CỨU .............................................................................................................10 
1.1. Các nghiên cứu về đầu tư phát triển và tác động của nó đến kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp ........................................................................12 
1.1.1. Đầu tư phát triển tác động kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp .......................................................................................................................12 
1.1.2. Đầu tư tài sản cố định (fixed investment) tác động kết quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp ............................................................................................15 
1.1.3. Đầu tư nguồn nhân lực (humman resourse investment) ảnh hưởng kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ...................................................................16 
1.1.4. Đầu tư nghiên cứu và triển khai R&D (R&D investment) ảnh hưởng kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ...................................................................18 
1.2. Các nghiên cứu về chi phí không chính thức và tác động của nó kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ................................................................20 
1.3. Các nghiên cứu về phương pháp sử dụng mô hình phân tích tác động giữa
các biến trong ngắn hạn và dài hạn.........................................................................30 
1.4. Khoảng trống nghiên cứu..................................................................................32 
1.5. Mô hình và giả thuyết nghiên cứu ....................................................................33 
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ..............................................................................................37 
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN VÀ CHI PHÍ
KHÔNG CHÍNH THỨC TRONG DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA .................38 
2.1. Các khái niệm chung .........................................................................................38 
Footer Page 3 of 128.


Header Page 4 of 128.

iii

2.1.1. Đầu tư và đầu tư phát triển trong doanh nghiệp .............................................38 
2.1.2. Chi phí không chính thức trong doanh nghiệp ................................................43 

2.1.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .............................47 
2.2. Lý thuyết về hoạt động đầu tư phát triển và chi phí không chính thức trong
DNNVV ......................................................................................................................47 
2.2.1. Đặc trưng DNNVV .........................................................................................47 
2.2.2. Lợi thế và khó khăn của DNNVV...................................................................48 
2.2.3. Đầu tư phát triển trong DNNVV.....................................................................49 
2.2.4. Chi trả chi phí không chính thức đối với DNNVV .........................................51 
2.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng quyết định đầu tư và quyết định chi trả chi phí không
chính thức của DNNVV ............................................................................................52 
2.3. Lý thuyết giải thích mối quan hệ giữa đầu tư phát triển và chi phí không
chính thức với kết quả sản xuất kinh doanh của DNNVV ....................................55 
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ..............................................................................................62 
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................63 
3.1. Quy trình nghiên cứu.........................................................................................63 
Hình: Sơ đồ quy trình nghiên cứu của luận án ......................................................66 
3.2. Thước đo .............................................................................................................67 
3.2.1. Thước đo chi phí không chính thức trong doanh nghiệp ................................67 
3.2.2. Thước đo đầu tư phát triển trong doanh nghiệp ..............................................68 
3.2.3. Thước đo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ...........................70 
3.2.4. Thước đo các biến kiểm soát khác ..................................................................71 
3.3. Thiết kế mẫu nghiên cứu ...................................................................................75 
3.3.1. Tổng thể và mẫu nghiên cứu ...........................................................................75 
3.3.2. Quy mô mẫu ....................................................................................................76 
3.3.3. Phương pháp chọn mẫu ...................................................................................78 
3.4. Thiết kế phiếu khảo sát, phiếu phỏng vấn sâu và thu thập dữ liệu...............80 
3.4.1. Thiết kế phiếu khảo sát ...................................................................................80 
3.4.2. Thiết kế phiếu phỏng vấn sâu .........................................................................82 
3.4.3. Các bước tiến hành thu thập dữ liệu ...............................................................83 
3.5. Dự kiến phân tích dữ liệu ..................................................................................86 
3.5.1. Nhập dữ liệu ....................................................................................................87 

3.5.2. Phân tích thống kê mô tả .................................................................................88 
3.5.3. Kiểm định tính dừng của dữ liệu bảng ............................................................88 
3.5.4. Lựa chọn mô hình hồi quy ..............................................................................89 
3.5.5. Kiểm định mối quan hệ trong dài hạn .............................................................94 
Footer Page 4 of 128.


Header Page 5 of 128.

iv

3.5.6. Kiểm định mối quan hệ trong ngắn hạn bằng mô hình hiệu chỉnh sai số ECM ......96 
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ..............................................................................................98 
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ MỐI QUAN HỆ NGẮN HẠN - DÀI
HẠN GIỮA ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN VÀ CHI PHÍ KHÔNG CHÍNH THỨC VỚI
KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DNVVV ...........................................99 
4.1. Bối cảnh nghiên cứu...........................................................................................99 
4.1.1. Khung cảnh doanh nghiệp Nghệ An ...............................................................99 
4.1.2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ........................106 
4.1.3. Chi phí không chính thức đối với doanh nghiệp ...........................................108 
4.2. Kết quả thống kê mô tả mẫu ...........................................................................119 
4.3. Kiểm định tự tương quan, đa cộng tuyến ......................................................121 
4.4. Kiểm định tính dừng của biến ........................................................................122 
4.5. Lựa chọn mô hình kiểm định ..........................................................................122 
4.6. Kiểm định mối quan hệ tác động trong dài hạn ...........................................124 
4.6.1. Kiểm định đồng liên kết ................................................................................124 
4.6.2. Hồi quy mô hình tác động dài hạn ................................................................125 
4.7. Kiểm định mối quan hệ trong ngắn hạn ........................................................126 
4.8. Tổng hợp và thảo luận kết quả nghiên cứu ...................................................127 
TÓM TẮT CHƯƠNG 4 ............................................................................................134 

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ....................................................135 
5.1. Kết luận về mối quan hệ trong ngắn hạn và dài hạn giữa đầu tư phát triển và chi
phí không chính thức với kết quả hoạt động kinh doanh của DNNVV Việt Nam ....135 
5.2. Bối cảnh phát triển của DNNVV Việt Nam...................................................136 
5.3. Bối cảnh cải cách thể chế ở Việt Nam ............................................................138 
5.4. Các khuyến nghị...............................................................................................139 
5.4.1. Khuyến nghị đối với DNNVV Việt Nam .....................................................140 
5.4.2. Khuyến nghị đối với Nhà nước .....................................................................152 
5.5. Hạn chế của nghiên cứu và các hướng nghiên cứu tiếp theo .......................155 
TÓM TẮT CHƯƠNG 5 ............................................................................................156 
KẾT LUẬN ................................................................................................................157 
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ ....................................158 
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................159 
PHỤ LỤC ...................................................................................................................175 

Footer Page 5 of 128.


Header Page 6 of 128.

v

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CPKCT

: Chi phí không chính thức

DN

: Doanh nghiệp


ECM (Error Correction Model)

: Mô hình hiệu chỉnh sai số

IP (Infomal Payment)

: Thanh toán không chính thức

OLS (Ordinary Least Square)

: Phương pháp bình phương nhỏ nhất

PCI (Provincial Compettiveness Index) : Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
RBV (Resourse – Based View)

: Lý thuyết quản lý dựa trên nguồn lực

TTHC

: Thủ tục hành chính

VCCI

: Phòng công nghiệp Việt Nam

VECM (Vector Error Correction Model) : Mô hình vector hiệu chỉnh sai số

Footer Page 6 of 128.



Header Page 7 of 128.

vi

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1.
Bảng 2.1:
Bảng 3.1:
Bảng 3.2:
Bảng 3.3:
Bảng 3.4:
Bảng 3.5:
Bảng 3.6:
Bảng 3.7:
Bảng 3.8:
Bảng 4.1:
Bảng 4.2:
Bảng 4.3:
Bảng 4.4:
Bảng 4.5:
Bảng 4.6:
Bảng 4.7:
Bảng 4.8:
Bảng 4.9:
Bảng 4.10:
Bảng 4.11:
Bảng 4.12
Bảng 4.13:
Bảng 4.14:

Bảng 4.15:
Bảng 4.16:
Bảng 4.17:
Bảng 4.18:
Bảng 4.19:
Bảng 4.20:
Bảng 4.21:
Footer Page 7 of 128.

Tổng hợp các nghiên cứu về chi phí không chính thức ............................29 
Các nghiên cứu sử dụng RBV để giải thích cho Đầu tư phát triển và Chi
phí không chính thức ảnh hưởng đến Kết quả kinh doanh doanh nghiệp .56 
Nhân tố và biến số .....................................................................................64 
Tổng hợp thước đo ....................................................................................72 
Số doanh nghiệp Nghệ An đang hoạt động phân theo ngành kinh tế .......76 
Các quan điểm về kích cỡ mấu cho nghiên cứu ........................................77 
Thông tin mẫu điều tra ..............................................................................79 
Câu hỏi về tỷ lệ chi phí không chính thức .................................................80 
Câu hỏi về đầu tư cho R&D ......................................................................81 
Các nguồn thu thập dữ liệu định lượng cho từng thước đo .......................85 
Số doanh nghiệp đang hoạt động tính tới các thời điểm 31/12 .................99 
Số doanh nghiệp đang hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tính tới các
thời điểm 31//12 ......................................................................................101 
Vốn sản xuất kinh doanh bình quân năm của DN đang hoạt động .........104 
Số lao động trong các DN đang hoạt động tại các thời điểm 31/12 ........105 
Doanh thu thuần sản xuất kinh doanh của các DN đang hoạt động ........107 
Nộp Ngân sách của các doanh nghiệp Nghệ An .....................................107 
Các cuộc điều tra về chi phí không chính thức ở Việt Nam ...................109 
Điểm PCI - Chi phí không chính thức .....................................................114 
Nội dung điều tra PCI – Chi phí không chính thức năm 2017 ................117 

Điểm và xếp hạng PCI - chi phí không chính thức .................................118 
Thống kê mô tả mẫu ................................................................................119 
Ma trận hệ số tương quan ........................................................................121 
Kiểm định tính dừng................................................................................122 
Kết quả hồi quy FEM ..............................................................................123 
Kiểm định Redundant Fixed Effects .......................................................123 
Hồi quy mô hình RE ................................................................................123 
Kiểm định Hausman ................................................................................124 
Kiểm định đồng liên kết Engle-Granger .................................................124 
Kết quả hồi quy dài hạn ...........................................................................125 
Hồi quy ngắn hạn bằng mô hình ECM ....................................................126 
Tổng hợp kết quả nghiên cứu ..................................................................127


Header Page 8 of 128.

vii

DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1:
Hình 1.2:
Hình 1.3:
Hình 1.4:
Hình 1.5:
Hình 3.1:
Hình 3.2:
Hình 3.3:
Hình 4.1:
Hình 4.2:
Hình 4.3:

Hình 4.4:
Hình 4.5:
Hình 4.6:
Hình 4.7:
Hình 4.8:
Hình 4.9:
Hình 4.10:
Hình 4.11:
Hình 4.12:
Hình 4.13:
Hình 4.14:
Hình 5.1:

Footer Page 8 of 128.

Sơ đồ cách thức tổng quan nghiên cứu của luận án ..................................11 
Mô hình tham nhũng tác động tới tổ chức của Yadong Luo .....................23 
Mô hình nghiên cứu ban đầu .....................................................................34 
Mô hình nghiên cứu chính thức.................................................................35 
Sơ đồ quy trình nghiên cứu của luận án ....................................................66 
Mô hình – Biến số - Thước đo ..................................................................74 
Ngành nghề kinh doanh của các doanh nghiệp Nghệ An .........................75 
Lựa chọn mô hình kiểm định cho Panel data ............................................92 
Doanh nghiệp Nghệ An năm 2015 phân theo địa phương ......................100 
Ngành nghề kinh doanh của các doanh nghiệp Nghệ An .......................102 
Cơ cấu ngành nghề lĩnh vực của doanh nghiệp Nghệ An năm 2015 ......102 
Tổng vốn sản xuất kinh doanh phân theo loại hình doanh nghiệp ..........103 
Tỷ trọng DN đang hoạt động tại 31/12/2014 phân theo quy mô vốn .....104 
Số lao động của DN đang hoạt động tại 31/12/2014 phân theo ngành ...106 
Tỷ trọng các doanh nghiệp nộp thuế cao.................................................108 

Chi phí không chính thức của một số địa phương...................................115 
Chi phí không chính thức của Nghệ An qua các năm .............................116 
Thống kê mô tả biến R&D ......................................................................119 
Thống kê mô tả biến NL..........................................................................120 
Thống kê mô tả biến TYLEIP .................................................................120 
Thống kê mô tả biến TUOI .....................................................................121 
Tỷ lệ tiền/doanh thu dành để đầu tư vào R&D tại các doanh nghiệp trong
khu vực Đông Nam Á trong 3 năm 2014-2017 .......................................132 
Khó khăn cụ thể về mặt bằng kinh doanh năm 2015 ..............................144 


Header Page 9 of 128.

1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của nghiên cứu
Ngày 19/02/2013 Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định số 330/QĐ-TTg về việc
phê duyệt “Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo
hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013 - 2020”.
Đây là một chủ trương phù hợp với xu hướng toàn cầu khi mà nền kinh tế thế giới vừa
trải qua thời kỳ khủng hoảng kinh tế 2009 diễn ra một cách sâu và rộng trên mọi lĩnh
vực. Các nội dung trọng tâm hay định hướng chủ yếu của tái cấu trúc mà Việt Nam đặt
ra bao gồm: tái cấu trúc thị trường tài chính, tái cấu trúc doanh nghiệp, tái cấu trúc đầu
tư. Trong bối cảnh chung đó, nhiệm vụ tái cấu trúc doanh nghiệp cũng được đặt ra
hết sức khẩn trương cấp bách, bởi trải qua thời kỳ khủng hoảng các doanh nghiệp đã
bộc lộ được các điểm yếu của mình: tài lực yếu, nhân lực yếu, năng lực quản trị yếu,
sức cạnh tranh yếu, sự hiểu biết và mức độ hội nhập yếu… Để tái cấu trúc doanh
nghiệp, các nội dung doanh nghiệp cần tập trung “thay đổi” bao gồm tư duy kinh
doanh, chiến lược kinh doanh, chiến lược mở rộng thị trường, tính năng - kiểu dáng chất lượng sản phẩm, cơ cấu và chất lượng nguồn nhân lực, công nghệ và quy trình

sản xuất, cơ cấu tổ chức vận hành doanh nghiệp, văn hóa doanh nghiệp… Bao quát
trên tất cả nội dung đó chính là việc doanh nghiệp đầu tư vào đâu và đầu tư như thế
nào để có hiệu quả cao nhất?
Hoạt động đầu tư trong doanh nghiệp thường được diễn ra trên các nội dung:
đầu tư vào xây dựng cơ bản, đầu tư phát triển nguồn nhân lực, đầu tư nghiên cứu
triển khai R&D, đầu tư vào hoạt động marketing và đầu tư vào các tài sản vô hình…,
gọi chung là đầu tư phát triển trong doanh nghiệp (Từ Quang Phương, 2003). Lý luận
và thực tế đã chứng minh được sự tác động của các hoạt động đầu tư đó lên kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy vậy, ngoài những khoản chi đầu tư một
cách “chính thức”, doanh nghiệp còn phải bỏ ra những khoản tiền mà pháp luật
không chính thức thừa nhận, khoản tiền này dùng để hối lộ, bôi trơn, đút lót…, gọi
chung là “Chi phí không chính thức”. Doanh nghiệp thường tốn chi phí không chính
thức khi đấu thầu giành hợp đồng/dự án, hoặc mất tiền để được cấp phép kinh doanh,
cấp phép khai thác tài nguyên, cấp quyền sử dụng đất, thủ tục xuất nhập khẩu…,
những chi phí này đang thực sự trở thành gánh nặng đối với doanh nghiệp. Các
khoản tiền chi phí không chính thức này xét trên góc độ người nhận thì chính là tham
nhũng. Trên góc độ đầu tư, các khoản tiền mà doanh nghiệp bỏ ra một cách “ngầm”
Footer Page 9 of 128.


Header Page 10 of 128.

2

như thế cũng là hướng tới mục tiêu phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, cũng là một khoản đầu tư cho tương lai, chỉ là “đầu tư không chính
thức” mà thôi. Như vậy có thể tạm xem hoạt động đầu tư của doanh nghiệp có 2
mảng: chính thức và không chính thức. Nhiều doanh nghiệp mong muốn đầu tư
qua chi phí không chính thức để nhận được các cơ hội kinh doanh, trong khi đó cũng
có những doanh nghiệp thực hiện đầu tư phát triển một cách bài bản với mong muốn

có được lợi ích lâu dài. Vậy các mảng đó ảnh hưởng như thế nào đến kết quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp? Mảng nào tác động mang tính bền vững, mảng
nào mang tính ngắn hạn? Đầu tư vào mảng nào thì có lợi hơn cho doanh nghiệp? Đây
chính là lý do tác giả đã ghép 2 mảng tưởng chừng như tách biệt/không liên
quan vào cùng một nghiên cứu. Hai mảng này không những không tách biệt mà
còn rất có quan hệ mật thiết với nhau, cùng được chi với mục đích thu về lợi ích
trong tương lai của doanh nghiệp.
Lẽ ra doanh nghiệp có thể tập trung đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực, cho
khoa học công nghệ để nâng cao khả năng cạnh tranh, năng suất, hiệu quả, thì lại phải
giành kinh phí cho Chi phí không chính thức, trong khi có thể giành nguồn lực này cho
đầu tư phát triển và tạo việc làm, nâng cao thu nhập. Cụ thể, theo báo cáo của Trung
tâm nghiên cứu và phát triển chính sách (DEPOCEN) về tổn thất tham nhũng ở Việt
Nam được công bố tháng 8/2014, nếu giảm 1% đơn vị tần suất tham nhũng (tần suất
tham nhũng được đo lường bằng tỷ lệ phần trăm doanh nghiệp thừa nhận có chi trả các
khoản không chính thức), đầu tư dân doanh sẽ tăng 6,4%, số việc làm sẽ tăng 1,8%,
thu nhập bình quân đầu người sẽ tăng 2,3%. Như vậy gánh nặng tham nhũng làm giảm
đáng kể động lực đầu tư, tạo việc làm và thu nhập của doanh nghiệp, làm giảm niềm
tin của doanh nghiệp, tạo một môi trường kinh doanh không minh bạch, hiệu quả nhất
thời mà không bền vững, không nâng cao được năng lực và khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp.
Hoạt động đầu tư phát triển và việc chi trả chi phí không chính thức có thể diễn
ra một cách song song và có vẻ là hoàn toàn tách biệt, độc lập nhau trong quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên xét về bản chất 2 hoạt động này liên
quan mật thiết với nhau và có khả năng loại trừ lẫn nhau, nghĩa là khi tăng đầu tư phát
triển thì sẽ làm giảm việc chi trả chi phí không chính thức, và ngược lại. Thực tế đó
đòi hỏi cần có nghiên cứu để phân tích và đánh giá được tác động đồng thời giữa
Đầu tư phát triển và các Chi phí không chính thức trong doanh nghiệp với hiệu
quả hoạt động kinh doanh. Từ đó đề xuất các giải pháp giúp doanh nghiệp đưa ra
Footer Page 10 of 128.



Header Page 11 of 128.

3

một chiến lược đầu tư hợp lý, nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả hoạt động
kinh doanh, quan tâm hơn đến đổi mới công nghệ hay sản phẩm - động lực chính cho
phát triển trong môi trường cạnh tranh quốc tế gay gắt như hiện nay. Ngoài ra, nếu kết
quả nghiên cứu cho thấy tác hại của Chi phí không chính thức gây ra cho doanh nghiệp
như thế nào sẽ là cơ sở để Chính phủ giải quyết nạn tham nhũng đang diễn ra một cách
nhức nhối như hiện nay, hướng tới việc thực hiện mục tiêu mà Nghị quyết 19/NĐ-CP
của Chính phủ về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cho
doanh nghiệp, giúp tiết kiệm thời gian công sức tiền bạc và của cải xã hội, củng cố
niềm tin của doanh nghiệp đối với cơ chế/chính sách/bộ máy công quyền, hướng tới
mục tiêu tăng trưởng bền vững.
Những phân tích trên đây nhằm lý giải cho tính cấp thiết của việc nghiên cứu
đánh giá tác động/ảnh hưởng của Đầu tư phát triển và Chi phí không chính thức đến
Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vấn đề đặt ra là nghiên cứu sẽ thực
hiện đối với loại doanh nghiệp nào? Sự khác biệt lớn giữa các doanh nghiệp mà để
phân biệt các doanh nghiệp với nhau chính là lượng nguồn lực mà doanh nghiệp sở
hữu, và tiêu chí này phân doanh nghiệp thành doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa,
doanh nghiệp nhỏ. Tác giả quyết định lựa chọn nhóm doanh nghiệp nhỏ và vừa
(DNNVV) làm đối tượng nghiên cứu, bởi DNNVV chiếm một tỷ trọng rất lớn trong
tổng thể doanh nghiệp (hơn 97%), là một bộ phận quan trọng trong nền kinh tế thị
trường đang phát triển ở Việt Nam. Cùng với bộ phận kinh tế tư nhân thì DNNVV
đang là động lực quan trọng cho sự phát triển. Sự đóng góp của DNNVV đối với nền
kinh tế trong việc tạo công ăn việc làm và đổi mới sáng tạo là điều không ai phủ nhận.
Khu vực DNNVV được xem là năng động nhất và dễ thích nghi nhất, có thể khai thác
từng mảng theo lĩnh vực ngành nghề hay theo vùng, có thể xem là xương sống của nền
kinh tế. Bởi vậy việc Nhà nước tạo cơ chế khuyến khích và môi trường thuận lợi cho

DNNVV phát triển là vô cùng quan trọng. Tuy nhiên, cũng vì nhỏ nên DNNVV gặp
nhiều khó khăn trong quá trình sản xuất kinh doanh, và cũng dễ bị tổn thương trước
những yếu tố không lành mạnh của môi trường đầu tư kinh doanh như thủ tục hành
chính phức tạp, chi phí không chính thức.
Khi doanh nghiệp có nguồn lực lớn, việc chi tiền cho đầu tư phát triển hay chi
phí không chính thức không phải là quyết định khó khăn, đòi hỏi cân nhắc. Tuy
nhiên đối với các DNNVV, một đặc trưng của nhóm doanh nghiệp này là sự giới hạn
về nguồn lực (tài chính, nhân lực, vật lực), do đó bị giới hạn về năng lực (năng lực
sản xuất, năng lực R&D, năng lực cạnh tranh). Việc phân bổ các nguồn lực hữu hạn
Footer Page 11 of 128.


Header Page 12 of 128.

4

nhằm nâng cao năng lực luôn là thách thức đối với DNNVV. Trong bối cảnh phát
triển hiện nay, bên cạnh việc phân bổ vốn cho đầu tư phát triển để đổi mới nâng cấp
máy móc công nghệ, nâng cao năng lực, DNNVV còn phải dành một phần không
nhỏ để chi cho các khoản Chi phí không chính thức, làm cho sự phát triển của
DNNVV càng gặp khó khăn khi nguồn lực vốn đã hạn hẹp nay còn phải phân chia
cho nhiều khoản, trong khi chưa biết chắc khoản chi nào thực sự mang lại lợi ích.
Thực tế này cho thấy việc nghiên cứu các tác động của Đầu tư phát triển và Chi phí
không chính thức đối với Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
nhỏ và vừa, xác định vấn đề và luận giải nguyên nhân của các vấn đề là cần thiết,
vừa giúp DNNVV hiểu rõ hơn cơ chế tác động, vừa giúp chính phủ có những chính
sách đảm bảo phát triển DNNVV theo đúng mục tiêu, đảm bảo được vai trò quan
trọng của khối DNNVV trong nền kinh tế.
Nghiên cứu này lựa chọn các DNNVV trên địa bàn tỉnh Nghệ An để làm thực
nghiệm vì các lý do sau: Thứ nhất, số lượng doanh nghiệp nói chung và DNNVV ở

Nghệ An khá lớn. Số DNNVV chiếm 97,8% tổng số doanh nghiệp, tương đương tỷ lệ
DNNVV của cả nước. Thứ hai, Nghệ An là một trong những tỉnh có điểm thành phần
chi phí không chính thức trong chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI thấp nhất cả
nước, và thực tế này kéo dài trong suốt thời gian từ 2007 – nay, chứng tỏ rằng vấn nạn
doanh nghiệp phải trả các chi phí không chính thức ở Nghệ An đang khá nghiêm
trọng. Như vậy chứng tỏ các DNNVV Nghệ An có tính đại diện cao, có thể đại diện
cho DNNVV cả nước để nghiên cứu về vấn đề đầu tư phát triển và chi phí không
chính thức. Khi nghiên cứu mối quan hệ giữa Đầu tư phát triển và Chi phí không chính
thức với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ở các DNNVV
Nghệ An thì kết quả nghiên cứu có thể suy rộng cho DNNVV khắp cả nước.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài “Ảnh hưởng của đầu tư phát
triển và chi phí không chính thức đến kết quả hoạt động kinh doanh: Nghiên cứu thực
nghiệm các DNNVV Nghệ An” để nghiên cứu.

2. Mục đích nghiên cứu
- Đưa ra một cách nhìn nhận mới về hoạt động đầu tư của doanh nghiệp, ở chỗ
xem các khoản chi phí không chính thức cũng là một khoản đầu tư. Từ đó hoạt
động đầu tư của doanh nghiệp bao gồm đầu tư chính thức (là các hoạt động đầu tư phát
triển như đầu tư nguồn nhân lực, đầu tư tài sản cố định, đầu tư R&D), và đầu tư không
chính thức (là đầu tư cho chi phí không chính thức)
Footer Page 12 of 128.


Header Page 13 of 128.

5

- Xây dựng được mô hình đánh giá mức độ ảnh hưởng của đầu tư chính thức và
không chính thức tới kết quả hoạt động kinh doanh, đặc biệt phân biệt tác động trong
ngắn hạn và dài hạn, từ đó tìm ra đâu là nhân tố quan trọng đóng vai trò chủ đạo

trong việc nâng cao kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ảnh
hưởng tới sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
- Đề xuất ra những giải pháp/khuyến nghị cho cộng đồng DNNVV trong việc
đưa ra quyết định phân bổ vốn đầu tư: nên đầu tư phát triển hay chi chi phí không
chính thức; Đề xuất với Nhà nước trong việc ban hành cơ chế/chính sách hỗ trợ doanh
nghiệp, cải thiện môi trường kinh doanh.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu
- Hoạt động đầu tư phát triển trong DNNVV (trọng tâm là đầu tư tài sản cố
định, đầu tư nguồn nhân lực và đầu tư nghiên cứu triển khai R&D)
- Các khoản chi phí không chính thức của DNNVV
- Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của DNNVV
- Tác động của đầu tư phát triển và chi phí không chính thức với kết quả
kinh doanh
Các đối tượng này sẽ được giới thiệu về bản chất, nội dung trong phần Khái
niệm 2.1.
 Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian:
Nghiên cứu các DNNVV, thuộc khối dân doanh, trong lĩnh vực sản xuất, trên
địa bàn Tỉnh Nghệ An.
Tác giả không chọn doanh nghiệp lớn, thuộc khối doanh nghiệp Nhà nước, trong tất
cả các lĩnh vực mà chỉ chọn các doanh nghiệp trên, để đảm bảo được mẫu nghiên cứu có sự
đồng nhất, cụ thể như sau:
+ Tác giả chọn DNNVV mà không chọn doanh nghiệp lớn vì doanh nghiệp lớn
có tiềm lực (về tài lực và nhân lực cũng như vật lực) hơn hẳn DNNVV, do đó sẽ có sự
khác biệt lớn trong chiến lược đầu tư, đồng thời có lợi thế hơn về việc giành các cơ hội
kinh doanh so với DNNVV nên chi phí không chính thức mà họ phải chi trả cũng sẽ
có sự khác biệt lớn. Tiêu chí lựa chọn DNNVV theo quy định tại Nghị định số
Footer Page 13 of 128.



Header Page 14 of 128.

6

56/2009/NĐ-CP về trợ giúp phát triển DNNVV. Các doanh nghiệp trong mẫu điều tra
của nghiên cứu (Phụ lục 3) đều thỏa mãn tiêu chí về DNNVV nói trên.
+ Tác giả chọn doanh nghiệp thuộc khối dân doanh mà không chọn doanh
nghiệp khối Nhà nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài vì hai khối doanh
nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có tiềm lực hơn hẳn, cộng
với việc họ được sự ưu đãi đặc biệt từ Nhà nước hơn hẳn khối tư, có mối quan hệ mật
thiết hơn với chính quyền, và dễ nhận được các nguồn lực, các dự án, các sự ưu tiên... và
do đó các nội dung đầu tư và chi phí không chính thức phải chi trả cũng sẽ có sự khác
biệt lớn.
Điều này được VCCI điều tra và công bố trong các báo cáo PCI hằng năm. Ví
dụ, trong báo cáo PCI năm 2013, VCCI đưa ra nhận định, tình trạng cạnh tranh thiếu
bình đẳng hiện diện ở khắp các địa phương trên toàn quốc với mức độ khác nhau,
doanh nghiệp dân doanh đang bị doanh nghiệp Nhà nước vốn được ưu ái tước đi nhiều
cơ hội kinh doanh. Khoảng 1/3 doanh nghiệp tham gia khảo sát PCI cho biết ưu đãi
đối với DNNN do Trung ương quản lí là một trở ngại cho hoạt động của họ; 35%
doanh nghiệp đã nhận định rằng chính quyền dành nhiều ưu đãi cho các công ty lớn ở
lĩnh vực mua sắm công; 27% DN được hỏi cũng cho rằng tình trạng phân biệt đối xử
cũng xảy ra ở các lĩnh vực như tiếp cận đất đai, tiếp cận vốn, và gánh nặng thủ tục
hành chính. Lãnh đạo hoặc chủ các doanh nghiệp Nhà nước thường đã từng là lãnh
đạo trong cơ quan Nhà nước hoặc là quản lí tại DNNN nên vẫn giữ được các mối quan
hệ cá nhân gần gũi với quan chức chính quyền, do đó được hưởng nhiều thuận lợi và
quan tâm hơn trong tiếp cập các nguồn lực, đấu thầu mua sắm công. Ngoài yếu tố quan
hệ, 35% doanh nghiệp cho rằng các doanh nghiệp lớn trong tỉnh (về quy mô doanh thu
và lao động) cũng được ưu ái nhiều hơn.

Ngoài ra, khi lựa chọn đối tượng DNNVV thuộc khối dân doanh, tác giả dựa
vào vai trò của đối tượng này đối với nền kinh tế hiện nay: DNNVV và kinh tế tư nhân
đang được xem là động lực tăng trưởng, đổi mới và sáng tạo của nền kinh tế. Riêng
với kinh tế tư nhân, tầm quan trọng của khối doanh nghiệp này mới đây đã được khẳng
định một lần nữa tại Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 3-6-2017 của Hội nghị T.Ư 5
khóa XII về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, là nòng cốt để phát triển một nền kinh tế
độc lập, tự chủ, đủ sức cạnh tranh quốc tế. Việc nâng cao hiệu quả của khối doanh
nghiệp này đang là vấn đề nóng, thu hút sự quan tâm của toàn xã hội, đòi hỏi cần
nghiên cứu về vấn đề liên quan tới khối DNNVV và kinh tế tư nhân.
Footer Page 14 of 128.


Header Page 15 of 128.

7

+ Tác giả chọn doanh nghiệp sản xuất mà không chọn doanh nghiệp thương
mại dịch vụ vì hoạt động đầu tư của 2 loại doanh nghiệp này có nội dung cơ bản khác
nhau, doanh nghiệp thương mại dịch vụ thường ưu tiên đầu tư cho marketing phát triển
thương hiệu chứ ít đầu tư vào tài sản cố định, đầu tư vào khoa học công nghệ. Đồng
thời các khoản chi phí không chính thức (nếu có) cũng có khác biệt so với doanh
nghiệp sản xuất, ví dụ doanh nghiệp sản xuất sẽ mất nhiều chi phí liên quan đến nguồn
cung đầu vào (như là đất đai, vốn, nguyên nhiên vật liệu), còn doanh nghiệp thương
mại lại mất các chi phí liên quan tới bán hàng (như là cấp hạn ngạch, thông quan...).
- Phạm vi thời gian: Vì trong đối tượng nghiên cứu của luận án có kết quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong ngắn hạn và dài hạn, nên số liệu thu thập cũng
cần có thời gian dài. NCS cố gắng thu thập dữ liệu với khung thời gian dài nhất có thể,
khung thời gian này vừa đảm bảo đủ dữ liệu để chạy các mô hình nghiên cứu, vừa đảm
bảo tính khả thi của việc điều tra thu thập. Cuối cùng khung thời gian mà NCS có thể

thu thập được số liệu là 6 năm, từ 2011 – 2016, khung này được phần mềm phân tích dữ
liệu Eviews chấp nhận để chạy các mô hình kiểm định tác động ngắn hạn và dài hạn.

4. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng.
Phương pháp định lượng hướng tới việc xây dựng mô hình để kiểm định mối quan hệ
giữa các nhân tố, còn phương pháp định tính (dưới dạng phỏng vấn sâu) dùng để kiểm
tra và giải thích kết quả nghiên cứu định lượng.
Trong nghiên cứu định lượng, dữ liệu được thu thập dưới dạng dữ liệu bảng
(Panel data). Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp Engle-Granger để ước
lượng mối quan hệ giữa các biến trong ngắn hạn và dài hạn, bao gồm các bước sau:
- Kiểm định quan hệ đồng liên kết (cointegration) để xác định có tồn tại mối
quan hệ giữa các biến trong dài hạn. Sau đó xây dựng phương trình đồng liên kết theo
phương pháp OLS để xác định mối quan hệ tác động trong dài hạn.
- Ước lượng và xây dựng mô hình hiệu chỉnh sai số ECM dựa trên phương trình
đồng liên kết trong bước 1.
Phần mềm hỗ trợ phân tích là Eviews phiên bản 9.0.

5. Ý nghĩa và đóng góp mới của luận án
 Ý nghĩa khoa học

Luận án chỉ ra được mối quan hệ giữa hoạt động đầu tư phát triển và chi phí
không chính thức đối với kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Theo đó, mối
Footer Page 15 of 128.


Header Page 16 of 128.

8


quan hệ tác động này là khác nhau theo thời gian. Cụ thể:
- Hoạt động đầu tư phát triển (bao gồm đầu tư TSCĐ, đầu tư nguồn nhân lực,
đầu tư R&D) trong ngắn hạn nhìn chung không tác động hoặc tác động tiêu cực đến
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Còn trong dài hạn, tác động
của đầu tư đối với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là tốt, là
tích cực, hay nói cách khác đầu tư phát triển có lợi cho sự phát triển của doanh nghiệp
trong dài hạn.
- Chi phí không chính thức lại có tác động lên kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh theo chiều hướng ngược lại: Không tác động trong ngắn hạn và tác động tiêu
cực trong dài hạn.
 Ý nghĩa thực tiễn

Luận án đã kiểm định được mối quan hệ giữa hoạt động đầu tư phát triển và chi
phí không chính thức với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
trong DNNVV của Việt Nam (nghiên cứu thực nghiệm ở Nghệ An), từ đó đề xuất
được các khuyến nghị cho khối DNNVV và các cơ quan quản lý Nhà nước.
- Đối với DNNVV: Việc đầu tiên và quan trọng nhất mà DNNVV cần làm, đó
là thay đổi tư duy cách nghĩ, DNNVV cần phải xác định được sự cần thiết và tác dụng
của hoạt động đầu tư phát triển đối với doanh nghiệp, đây là hoạt động giúp doanh
nghiệp có được kết quả sản xuất kinh doanh bền vững lâu dài; còn đối với việc chi các
khoản chi phí không chính thức để hối lộ, bôi trơn thì DNNVV không nên thực hiện,
vì nó không hề mang lại lợi ích như doanh nghiệp mong đợi, thậm chí còn tác động
tiêu cực tới doanh nghiệp trong dài hạn. Thứ hai là, với nguồn lực hạn hẹp của mình,
DNNVV hãy khai thác nó một cách hiệu quả hơn nữa bằng các biện pháp quản trị
doanh nghiệp. Thứ ba là tăng cường khả năng tiếp cận các nguồn lực. Cuối cùng và
cũng rất quan trọng là xem lại cách đầu tư của mình và hãy thực hiện nó một cách bài
bản, có vậy mới có thể mang lại hiệu quả cao nhất.
- Đối với cơ quan quản lý Nhà nước: Tham nhũng hay chi phí không chính
thức có tác hại đối với sự phát triển của DNNVV, từ đó ảnh hưởng xấu tới môi
trường đầu tư kinh doanh và làm giảm sự tăng trưởng và phát triển kinh tế đất nước.

Bởi vậy Nhà nước cần tăng cường các biện pháp phòng chống lại chi phí không
chính thức để tạo điều kiện cho DNNVV và doanh nghiệp nói chung phát triển. Luận
án đề xuất một số khuyến nghị giải quyết chi phí không chính thức theo hướng giải
quyết một cách triệt để.
Ngoài ra luận án cũng mở ra một số hướng nghiên cứu tiếp theo, đó là mở
Footer Page 16 of 128.


Header Page 17 of 128.

9

rộng phạm vi nghiên cứu của đề tài này cho các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp
thuộc khối kinh tế Nhà nước hoặc kinh tế nước ngoài, doanh nghiệp thuộc các lĩnh
vực thương mại dịch vụ, các doanh nghiệp ở khắp các địa phương Việt Nam chứ
không chỉ ở Nghệ An.

6. Bố cục của luận án
Bố cục của luận án gồm 5 chương:
- Chương 1: Tổng quan nghiên cứu, mô hình và các giả thuyết nghiên cứu
- Chương 2: Cơ sở lý thuyết về đầu tư phát triển và chi phí không chính thức
trong DNNVV
- Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
- Chương 4: Kết quả nghiên cứu về mối quan hệ ngắn hạn – dài hạn giữa đầu tư
phát triển và chi phí không chính thức với kết quả sản xuất kinh doanh của DNNVV
- Chương 5: Kết luận và khuyến nghị

Footer Page 17 of 128.



Header Page 18 of 128.

10

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU, MÔ HÌNH VÀ
CÁC GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU

Việc tổng quan nghiên cứu hướng tới mục tiêu xem xét các tác giả/công trình khoa
học nào đã nghiên cứu, và nghiên cứu như thế nào về hoạt động đầu tư phát triển và chi
phí không chính thức tác động đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Các nhà nghiên cứu khoa học trên thế giới cũng như ở Việt Nam đã có nhiều
công trình nghiên cứu khoa học đề cập đến các nội dung liên quan đầu tư, đầu tư phát
triển trong doanh nghiệp, tác động của đầu tư đối với hiệu quả doanh nghiệp, tham
nhũng và chi phí không chính thức trong doanh nghiệp và ảnh hưởng của nó đối với
hiệu quả doanh nghiệp. Các kết quả nghiên cứu đó được thể hiện dưới nhiều hình thức
khác nhau như giáo trình, sách chuyên khảo, sách tham khảo, các công trình nghiên
cứu khoa học như luận án, luận văn, đề tài NCKH các cấp, các bài báo khoa học, tham
luận chuyên đề, hội thảo, hội nghị... Đề tài sẽ tập trung đi sâu phân tích các kết quả đã
nghiên cứu theo cách tiếp cận thể hiện thành 3 nhóm như sau:
- Tổng quan nghiên cứu về đầu tư phát triển và tác động của nó đến kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
- Tổng quan nghiên cứu về chi phí không chính thức và tác động của nó kết
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
- Tổng quan nghiên cứu về phương pháp sử dụng mô hình phân tích tác động
giữa các biến trong ngắn hạn và dài hạn
Cách nghiên cứu tổng quan được thể hiện bằng sơ đồ tổng quát như sau:

Footer Page 18 of 128.



Header Page 19 of 128.

11

1.1.1. Đầu tư phát triển nói chung
1.1.2. Đầu tư tài sản cố định
1.1. Đầu tư phát triển tác động Kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh

1.1.3. Đầu tư nguồn nhân lực
1.1.4. Đầu tư R&D

1.2. Chi phí không chính thức tác
động Kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh

1.3. Đầu tư phát triển và chi phí
không chính thức tác động Kết quả
HĐSXKD

1.4. Phương pháp nghiên cứu mối
quan hệ tác động giữa các biến tách
biệt trong ngắn hạn và dài hạn.

Hình 1.1: Sơ đồ cách thức tổng quan nghiên cứu của luận án
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
Từ cách tiếp cận này sẽ cho thấy có “khoảng trống nghiên cứu” trong mảng
chủ đề tác động của đầu tư phát triển và chi phí không chính thức đến kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Từ đó giúp tác giả định hướng và là cơ sở để xây dựng mô

hình nghiên cứu, các giả thuyết nghiên cứu và tìm ra phương pháp nghiên cứu nhằm
chứng minh và kiểm định cho mô hình và giả thuyết nghiên cứu đã xác định.
Footer Page 19 of 128.


Header Page 20 of 128.

12

1.1. Các nghiên cứu về đầu tư phát triển và tác động của nó đến kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Do nội dung của hoạt động đầu tư phát triển trong doanh nghiệp bao gồm các
hoạt động đầu tư cụ thể: đầu tư tài sản cố định, đầu tư nguồn nhân lực, đầu tư R&D,
nên việc tổng quan nghiên cứu phần này sẽ đi theo 4 hướng tiếp cận:
- Tổng quan nghiên cứu về đầu tư phát triển nói chung tác động kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp
- Tổng quan nghiên cứu về đầu tư tài sản cố định tác động kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp
- Tổng quan nghiên cứu về đầu tư nguồn nhân lực tác động kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp
- Tổng quan nghiên cứu về đầu tư R&D tác động kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp
Mục tiêu của tổng quan nghiên cứu phần này chính là tìm ra mối liên hệ tác
động của đầu tư phát triển với kết quả sản xuất kinh doanh, xem ở các nghiên cứu
trước có nghiên cứu hay không? Tác động như thế nào? Có phân biệt tác động trong
ngắn hạn và dài hạn? Nếu có thì tác động trong ngắn hạn và dài hạn ra sao?

1.1.1. Đầu tư phát triển tác động kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp
Các nghiên cứu trên thế giới sử dụng thuật ngữ đầu tư (investment) cho tất cả

các loại đầu tư. Riêng ở Việt Nam có thêm thuật ngữ đầu tư phát triển, nhằm phân biệt
với các loại hình đầu tư dịch chuyển khác. (Đầu tư phát triển tạo ra tài sản mới, giá trị
mới, còn đầu tư dịch chuyển bao gồm các loại hình đầu tư tài chính, thương mại chỉ
làm giá trị chuyển dịch từ chủ thể này sang chủ thể khác).
Đã có nhiều nghiên cứu về hoạt động đầu tư phát triển trong doanh nghiệp.
Nghiên cứu “Hiệu quả đầu tư và các giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển
của doanh nghiệp Nhà nước”của tác giả Từ Quang Phương (2003) là một trong những
nghiên cứu đầu tiên tại Việt Nam chuyên sâu phân tích về vấn đề này. Nghiên cứu đã
làm sáng tỏ các vấn đề lý luận cơ bản về đầu tư phát triển và hiệu quả của đầu tư phát
triển, đặc biệt đối với doanh nghiệp Nhà nước. Đầu tư phát triển có vai trò to lớn quyết
định sự ra đời, tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Nó bao gồm các nội dung: Đầu
tư tái tạo tài sản cố định; đầu tư nghiên cứu triển khai khoa học và công nghệ; đầu tư
phát triển nguồn nhân lực; đầu tư bổ sung hàng tồn trữ (tài sản lưu động); đầu tư vào
Footer Page 20 of 128.


Header Page 21 of 128.

13

các tài sản vô hình khác (ví dụ đầu tư mua bản quyền, phát minh sáng chế, đầu tư cho
hoạt động quảng cáo...) và đầu tư ra ngoài doanh nghiệp. Nghiên cứu này là nghiên
cứu đầu tiên và cũng là cơ sở, tiền đề cho các nghiên cứu tiếp theo ở Việt Nam, các
nghiên cứu này đều tuân theo lý thuyết về đầu tư phát triển trong doanh nghiệp của Từ
Quang Phương.
Các nghiên cứu trên thế giới xem xét đầu tư trên doanh nghiệp ở các góc độ
khác nhau: Tác giả Kemuma (2014) trong nghiên cứu Ảnh hưởng của quyết định
đầu tư đến hiệu quả hoạt động của công ty niêm yết tại sàn giao dịch chứng khoán
Nairobi (Effect of investment decision on the performance of firm listed in the
Nairobi securities exchange) xem đầu tư của công ty bao gồm việc mở rộng, mua

lại, hiện đại hóa và thay thế các tài sản dài hạn; Bán bộ phận kinh doanh cũng là
quyết định đầu tư; Quyết định như sự thay đổi trong phương pháp phân phối bán
hàng, hay một chiến dịch quảng cáo, một chương trình nghiên cứu và phát triển có
ý nghĩa lâu dài cho các chi tiêu và lợi ích của công ty cũng cần được đánh giá là
quyết định đầu tư. Grazzi và cộng sự (2013) trong nghiên cứu Động thái đầu tư và
kết quả hoạt động doanh nghiệp: Bằng chứng so sánh từ các ngành sản xuất
(Dynamics of investment and firm performance: Comparative evidence from
manufacturing industries) xem đầu tư là thay thế máy móc thiết bị lạc hậu bằng
thiết bị hiện đại (Đầu tư cấp độ doanh nghiệp không liên quan đến các hoạt động
sửa chữa thường xuyên hàng năm và bảo trì).
Các nghiên cứu chủ yếu tập trung làm rõ tác động của đầu tư đến kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: Đầu tư ảnh hưởng tới thành quả, hiệu suất
của doanh nghiệp trên nhiều khía cạnh, ví dụ năng suất và tốc độ tăng trưởng (Power,
1998; Huggett and Ospina, 2001; Nilsen, 2009; Shima, 2010), tăng trưởng việc làm,
tốc độ tăng trưởng doanh số bán hàng và các yếu tố khác của sản xuất (Sakellaris,
2004; Nilsen, 2009).
Các nghiên cứu này thuộc cả 2 nhóm định tính và định lượng. Đối với các
nghiên cứu định lượng, biến đầu tư và biến kết quả sản xuất kinh doanh đã được đưa
vào các mô hình kinh tế lượng để phân tích chiều và mức độ ảnh hưởng. Nghiên cứu
Đầu tư và giá trị công ty: một phân tích dữ liệu bằng cách sử dụng dữ liệu bảng
(Investment and firm value: an analysis using panel data) của nhóm tác giả Brioa và
cộng sự (2003) đã phân tích mối quan hệ giữa đầu tư và giá trị công ty (giá trị ở đây
được hiểu là giá trị trên thị trường vốn). Các kết quả của mô hình với việc sử dụng dữ
liệu bảng cho thấy mối quan hệ giữa hai biến đó là trực tiếp nhưng tỉ lệ nghịch, cường
độ của mối quan hệ này phụ thuộc vào loại công ty xem xét. Ngoài ra, các bằng chứng
Footer Page 21 of 128.


Header Page 22 of 128.


14

thực nghiệm cho thấy rằng việc tạo ra giá trị vẫn tồn tại trong dài hạn, mặc dù không
có sự phân biệt được tìm thấy giữa các hãng có hoặc không công bố khoản đầu tư
(hoặc thoái vốn) của họ. Nghiên cứu Ảnh hưởng của quyết định đầu tư đến kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp niêm yết tại Sở giao dịch Nairobi (Effect of investment
decision on the performance of firm listed in the Nairobi securities exchange) của
Kemuma (2014), phân tích nhiều nội dung của đầu tư trong doanh nghiệp. Một quyết
định đầu tư sai có thể dẫn đến một công ty làm ăn thua lỗ và do đó đóng cửa. Mô hình
nghiên cứu mà tác giả đưa ra với biến phụ thuộc là Hiệu quả tài chính (đo bằng ROA)
và các biến độc lập là Quyết định đầu tư (đo bằng số tiền đầu tư), Đòn bẩy tài chính
của (đo bằng tỷ lệ nợ/vốn cổ phần) và Thanh khoản (đo bằng tỷ lệ nợ ngắn hạn/ tài sản
hiện có). Kết quả cho thấy rằng số lượng các đầu tư mới quyết định đáng kể hiệu suất
tài chính của công ty, các doanh nghiệp sáng tạo hơn tương ứng với việc giới thiệu các
sản phẩm mới, dịch vụ, các chi nhánh và các công nghệ có khả năng trải nghiệm khả
năng sinh lời cao hơn so với những người kém sáng tạo. Nghiên cứu Quyết định đầu
tư với việc tạo ra giá trị (Investment dicision and value creation) của Soumaya (2015)
viết về đầu tư sẽ tác động thế nào tới giá trị doanh nghiệp. Trong một quyết định liên
quan đến đầu tư, một doanh nghiệp thường phải đối mặt với sự lựa chọn giữa tăng
trưởng nội bộ và bên ngoài. Tăng trưởng nội bộ tiến hành bằng cách tạo ra các tài sản
bổ sung, ví dụ thông qua việc mua các thiết bị mới, đầu tư vào nghiên cứu và phát
triển (R&D)...; còn tăng trưởng bên ngoài là một phương thức phát triển dựa trên sáp
nhập tự nguyện hay bị ép buộc giữa các doanh nghiệp. Kết quả cho thấy các mối quan
hệ giữa đầu tư và giá trị công ty là trực tiếp và tích cực.
Một nghiên cứu đo tác động cùng lúc của nhiều mảng đầu tư trong doanh
nghiệp tác động tới kết quả của doanh nghiệp (được đo bằng doanh thu bán hàng), bao
gồm cả đầu tư vật chất (đo bằng tổng tài sản cố định), đầu tư nhân lực (đo bằng chi phí
lao động) và đầu tư R&D (đo bằng chi phí R&D). Đặc biệt nghiên cứu dựa trên lý
thuyết nền là lý thuyết quản lý dựa trên nguồn lực Resourse Based View. Các đặc
điểm này rất gần với định hướng nghiên cứu của NCS trong nghiên cứu này. Đó

là nghiên cứu Resource Based View of performance measurement of pharmaceutical
companies in India: Sales versus Efficiency của Shivdas (2012). Kết quả doanh nghiệp
(bán hàng) có thể đạt được trong ngắn hạn bằng những quyết định trước mắt, nhưng
phải sử dụng tối ưu các nguồn lực như đất đai, lao động, vốn để có được sự tăng
trưởng bền vững. Mặc dù điều này có thể dẫn đến tăng trưởng chậm trong vài năm
đầu, nhưng có thể đảm bảo rằng thực hiện mô hình kinh doanh mà sử dụng tối ưu các

Footer Page 22 of 128.


Header Page 23 of 128.

15

nguồn lực trên thì chắc chắn sẽ cho thấy thành công không chỉ trong một năm mà
trong nhiều năm tới.
Về chiều hướng tác động, một số nghiên cứu đi theo quan điểm rằng tác động
của đầu tư trên tăng trưởng hiệu suất là tiêu cực trong ngắn hạn, phải trong dài hạn thì
tác động đó mới là tích cực. Đó là các nghiên cứu The missing link: Technology,
investment, and productivity của Power (1998), Does productivity growth fall
after the adoption of new technology? của Huggett and Ospina (2001),
Patterns of plant adjustment của Sakellaris (2004) và Lumpy capital
adjustment and technical efficiency của Shima (2010). Theo đó đầu tư có tác
động tích cực làm tăng năng suất, tuy nhiên mức độ ảnh hưởng khác nhau theo thời
gian: hiệu suất sau một thời kỳ đầu tư có khả năng để có một hình dạng U, ban đầu dốc
xuống và sau đó dần dần tăng lên một mức độ cao hơn so với trước đây. Lý giải
nguyên nhân của nhận định này Grazzi và cộng sự (2013) cho rằng: Các doanh nghiệp
có mức đầu tư cao hơn, sau một thời kỳ đầu tư, sẽ có hiệu quả hơn và tăng trưởng
nhanh hơn các doanh nghiệp khác. Việc đầu tư vào tài sản sau một thời kỳ đầu tư mở
rộng, ví dụ mở nhà máy mới, sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận nhưng lại ảnh

hưởng tích cực đến doanh số và việc làm: doanh số bán hàng cao hơn và mức độ việc
làm cao hơn. Sau đó các doanh nghiệp với mức tăng trưởng với nhanh chóng, lợi
nhuận và năng suất sẽ cao hơn.
Như vậy, các nghiên cứu đều thống nhất trên quan điểm đầu tư phát triển có tác
động đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó có thể tác động trên nhiều
khía cạnh kết quả khác nhau như tăng trưởng, thị phần, giá trị… Chiều của tác động là
thuận hay nghịch, tích cực hay tiêu cực thì còn tùy thuộc vào thời gian: trong ngắn hạn
là tiêu cực còn trong dài hạn là tích cực.

1.1.2. Đầu tư tài sản cố định (fixed investment) tác động kết quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp
Với nội dung Đầu tư tài sản cố định là gì, bao gồm những nội dung nào,
trong cuốn Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh của tác giả Nguyễn Văn
Công (2009), hoạt động đầu tư tài sản cố định trong doanh nghiệp được định nghĩa
là hoạt động mua sắm, xây dựng nhà máy, trang thiết bị, quy trình công nghệ…
nhằm tăng quy mô của quá trình sản xuất kinh doanh. Việc phân tích hoạt động đầu
tư tài sản cố định nhằm mục đích đánh giá tình hình hoạt động của doanh nghiệp
như quy mô đầu tư, hiệu quả của hoạt động đầu tư. Các tác giả Olatunji and
Adegbite (2014) trong nghiên cứu Investment in Fixed Assets and Firm
Footer Page 23 of 128.


Header Page 24 of 128.

16

Profitability: Empirical Evidence from the Nigerian Banking Sector xem đầu tư vào
tài sản cố định gồm: giá trị sổ sách của nhà cửa, đất đai, cơ sở thuê ngoài, đồ đạc và
phụ kiện, và đầu tư vào máy tính.
Với nội dung Đầu tư tài sản cố định có tác động như thế nào đến kết quả

hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, trên thế giới có rất nhiều tác giả nghiên cứu
về vấn đề này. Aivaziana và cộng sự (2005), Yuan and Kazuyuki (2008), Omet và
cộng sự (2009), Sung và cộng sự (2008), Xiao (2009), Duchin và cộng sự (2010), Piris
(2010), Umutlu (2010), Geng and N'Diaye (2012), O'Reilly (2015) đã nghiên cứu và
chứng minh đầu tư tài sản (fixed investment) là yếu tố quyết định sự phát triển và tăng
trưởng vững chắc của doanh nghiệp. Bradford and Lawrence (1991) đã tìm ra mối lên
hệ giữa đầu tư thiết bị với tăng trưởng: đầu tư thiết bị cao thì tăng trưởng nhanh còn
đầu tư thiết bị thấp thì tăng trưởng chậm. Doms and Dunne (1998), Nilsen và cộng sự
(2009) cũng nghiên cứu về việc đầu tư tài sản hữu hình ảnh hưởng tới hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
Nghiên cứu“Động lực đầu tư và hiệu quả doanh nghiệp: Bằng chứng so
sánh từ công nghiệp sản xuất” (Dynamic of investment and firm performance:
Comparative evidence from manufacturing industries) của Grazzi và cộng sự
(2013), là một bài viết tổng hợp về mối liên hệ giữa đầu tư vào tài sản hữu hình và
hiệu suất của các doanh nghiệp trong ngành công nghiệp sản xuất Pháp và Italia.
Kết quả nghiên cứu cho thấy các doanh nghiệp có mức đầu tư cao hơn, sau một thời
kỳ đầu tư, sẽ có hiệu quả hơn và tăng trưởng nhanh hơn các doanh nghiệp khác.
Việc đầu tư vào tài sản sau một thời kỳ đầu tư mở rộng, ví dụ mở nhà máy mới, sẽ
ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận nhưng lại ảnh hưởng tích cực đến doanh số và
việc làm: doanh số bán hàng cao hơn và mức độ việc làm cao hơn. Sau đó các
doanh nghiệp với mức tăng trưởng với nhanh chóng, lợi nhuận và năng suất cao sẽ
có nhiều khả năng để đầu tư hơn.
Như vậy, về cơ bản đầu tư vào tài sản cố định sẽ tác động tích cực đến hiệu suất
doanh nghiệp, và sự tác động này thường được thể hiện trong dài hạn.

1.1.3. Đầu tư nguồn nhân lực (humman resourse investment) ảnh hưởng kết
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Đầu tư nguồn nhân lực (human capital investment hoặc human resourse
investment) là một đề tài thu hút sự quan tâm của nhiều nhà kinh tế học, các nhà
nghiên cứu. Liên quan tới thành phần các chi phí được xem là đầu tư nguồn nhân

lực, theo Marimuthu (2009); Ukenna và cộng sự (2010) thì đầu tư nguồn nhân lực gồm
Footer Page 24 of 128.


Header Page 25 of 128.

17

kỹ năng, kiến thức, giáo dục, kinh nghiệm và chuyên môn của nhân viên tổ chức. Do
đó, đầu tư nguồn nhân lực nên bao gồm tất cả các chi phí phát sinh về tăng cường kiến
thức, giáo dục, chuyên môn và kỹ năng của nhân viên. Điều này có thể liên quan đến
tiền lương, đào tạo và phát triển, các khoản thanh toán cho các hội nghị, hội nghị, hội
phí và đăng ký...
Clarke (2011a) và rất nhiều tác giả khác nghiên cứu mối quan hệ trực tiếp
giữa đầu tư nguồn nhân lực và hiệu quả doanh nghiệp. Những phát hiện này cho
rằng hiệu quả nguồn nhân lực là một yếu tố đặc biệt quan trọng doanh nghiệp. Vì vậy,
các doanh nghiệp sẽ được hưởng lợi từ việc đầu tư vào nhân viên với kỹ năng và kiến
thức của họ. Hơn nữa, nghiên cứu cũng cho rằng đầu tư nguồn nhân lực ảnh hưởng
mạnh nhất trong hiệu quả tài chính doanh nghiệp. Nghiên cứu Impact of Human
Capital Investment on Firm Financial Performances: An Empirical Study of
Companies in Sri Lanka của Perera and Thrikawala (2012) cũng đã kiểm định rằng
đầu tư nguồn nhân lực, gồm đầu tư vào đào tạo và phát triển, kỹ năng, giáo dục, và
kiến thức có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả tài chính doanh nghiệp (đo bằng mức
vốn hóa thị trường, ROE, ROA).
Bài báo “Ảnh hưởng của đầu tư nguồn nhân lực lên hiệu quả của các doanh
nghiệp dược tại Kenya” (Effect of human capital investment on organizational
perfoemance of pharmaceutical companies in Kenya) trên tạp chí Global Journal of
Human Resource Management (số 6/tháng 11/2015) của Odhon’g and Omolo (2015).
Các tác giả tìm cách thiết lập mô hình về ảnh hưởng của vốn đầu tư nhân lực lên hiệu
quả tổ chức của các doanh nghiệp dược phẩm ở Kenya. Các biến độc lập bao gồm: đào

tạo, giáo dục, quản lý kiến thức và kỹ năng phát triển. Kết quả cho thấy một mối quan
hệ có ý nghĩa tích cực giữa đầu tư nguồn nhân lực và hiệu quả tổ chức. Nghiên cứu đề
xuất cung cấp giáo dục đào tạo có chất lượng, có liên quan đến yêu cầu ngành công
nghiệp, tạo điều kiện và tăng cường liên kết giữa ngành giáo dục và ngành công
nghiệp. Đẩy mạnh quản lý kiến thức thông qua việc theo nhóm, các mạng xã hội và hệ
thống quản lý tri thức; đào tạo về việc làm và chuyển đổi lại cá kỹ năng để tăng cường
phát triển các kỹ năng.
Như vậy, các nghiên cứu đã chỉ ra nội dung thường có trong hoạt động đầu tư
nguồn nhân lực trong doanh nghiệp. Còn tác động của đầu tư nguồn nhân lực lên kết
quả/hiệu quả doanh nghiệp thì đa số các nghiên cứu đã chỉ ra là có ý nghĩa tích cực.
Tuy nhiên có nghiên cứu vẫn chưa tìm ra được mối liên hệ tác động đó hoặc thấy nó
tác động không đáng kể.

Footer Page 25 of 128.


×