Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

một số giải pháp nhằm hình thành kỹ năng tự học với sách giáo khoa Lịch sử cho học sinh lớp 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (435.3 KB, 38 trang )

MÔ TẢ SÁNG KIẾN
1. Hoàn cảnh nảy sinh sáng kiến.
Ở Việt Nam, vấn đề hướng dẫn học sinh tự học, tự nghiên cứu là một vấn đề
mang tính thời sự, là một trong những giải pháp về đổi mới phương pháp dạy học,
được nhiều nhà giáo dục quan tâm trong định hướng đổi mới và nâng cao chất
lượng giáo dục. Nhưng hiện nay, chưa có nhiều tài liệu, công trình nghiên cứu bàn
về vấn đề hướng dẫn học sinh tự học, tự nghiên cứu, khiến cho việc áp dụng
phương pháp này trong dạy học các môn học nói chung và môn Lịch sử nói riêng
gặp nhiều khó khăn, lúng túng. Trong các công trình đã xuất bản về hướng dẫn
học sinh tự học ở Việt Nam, được biết đến nhiều nhất và phổ biến nhất là Tuyển
tập Tác phẩm "Tự Giáo Dục, Tự Học, tự Nghiên Cứu" của Nguyễn Cảnh Toàn
(sách này gồm 2 tập) do Nhà xuất bản Đại học Sư phạm Hà Nội và Trung tâm
Văn hóa Ngôn ngữ Đông Tây xuất bản. Ngoài ra, các bài báo, tài liệu về hướng
dẫn học sinh tự học chủ yếu vẫn ở dạng sáng kiến kinh nghiệm và trao đổi trong
cộng đồng giáo viên.
Vì vậy, trong bối cảnh dạy học đó, một số giải pháp nhằm hình thành kỹ
năng tự học với sách giáo khoa Lịch sử cho học sinh lớp 6 đã được nảy sinh
nhằm góp thêm một tiếng nói cho việc hình thành kỹ năng tự học lịch sử với sách
giáo khoa cho học sinh đầu cấp. Đồng thời, thực hiện nhiệm vụ, đường lối, quan
điểm chỉ đạo của Ngành giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
2. Cơ sở lý luận.
2.1. Quan niệm về tự học.
Theo Nguyễn Cảnh Toàn: Tự học là tự mình dùng các giác quan để thu
nhận thông tin rồi tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ (so
sánh, quan sát, phân tích, tổng hợp) và có khi cả cơ bắp (phải sử dụng công cụ)
cùng các phẩm chất của mình, cả động cơ, tình cảm, nhân sinh quan, thế giới
quan (trung thực, khách quan, chí tiến thủ, không ngại khó….) để chiếm lĩnh một
lĩnh vực hiểu biết nào đó của nhân loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình.


Còn Nguyễn Văn Đản cho rằng: “Tự học là một quá trình học, trong đó học


sinh tự giác, độc lập, tự điều khiển các thao tác, hành động nhận thức, nhằm đạt
tời mục tiêu học tập của cá nhân”. Sự thống nhất trong quan niệm về tự học, đó là
tính tự giác, tự chủ trong hành động và mục đích rõ ràng của hành động tự học để
đạt tới mục tiêu đề ra.
2.2. Quan niệm về kỹ năng tự học.
Kỹ năng tự học là cách thức lựa chọn và thực hiện các hành động học tập
của do học sinh chủ động, tự giác tiến hành để đạt tới mục tiêu học tập cuả các
nhân. Kỹ năng tự học được biểu hiện ở các mặt kỹ thuật của hành động tự học và
năng lực tự học của mỗi cá nhận. Nói cách khác năng lực tự học được biểu hiện ra
ở kỹ năng tự học. Để tự học có kết quả người học phải có một số kỹ năng cơ bản:
kỹ năng đọc sách, ghi chép, ôn tập và hệ thống hóa bài học, kỹ năng tự kiểm tra
đánh giá, kỹ năng tìm tài liệu, làm việc với nhóm, kỹ năng lập kế hoạch, thực hiện
kế hoạch, kỹ năng tự nghiên cứu và tổ chức hoạt động ….Các kỹ năng có mối
quan hệ gắn bó hữu cơ, bổ sung cho nhau và có ý nghĩa quyết định đến kết quả tự học.
Các biểu hiện của kỹ năng lực tự học:
+ Xác định được nhiệm vụ học tập một cách tự giác, chủ động; tự đặt được
mục tiêu học tập để đòi hỏi sự nỗ lực phấn đấu thực hiện.
+ Lập và thực hiện kế hoạch học tập nghiêm túc, nề nếp; thực hiện các cách
học: Hình thành ghi nhớ của bản thân; phân tích nhiệm vụ học tập để lựa chọn
được các nguồn tài liệu đọc phù hợp (các đề mục, các đoạn bài trong SGK, sách
tham khảo, Internet) lưu giữ thông tin có chọn lọc bằng ghi tóm tắt với đề cương
chi tiết, bằng bản đồ khái niệm, bảng, các từ khóa, ghi chú bài giảng của GV theo
các ý chính; tra cứu tài liệu ở thư viện nhà trường theo yêu cầu của nhiệm vụ học tập.
+ Nhận ra và điều chỉnh những sai sót, hạn chế cảu bản thân khi thực hiện
các nhiệm vụ học tập thông qua lời góp ý của GV, bạn bè; chủ động tìm kiếm sự
hỗ trợ của người khác khi gặp khó khăn trong học tập
2.3. Kỹ năng tự học với SGK Lịch sử lớp 6.


HS lớp 6 có độ tuổi từ 11-12, là thời kì quá độ từ trẻ con sang người lớn và

giai đoạn này tạo nên sự phát triển đặc thù về mọi mặt: phát triển thể chất, trí lực,
đạo đức, xã hội….HS đã xác định được động cơ học tập để nắm vững tri thức, sẵn
sàng lao động nhưng chưa bền vững; đã thể hiện hứng thú (mức độ khác nhau) với
các môn học, yếu tố say mê tự học đã xuất hiện ở nhiều học sinh. Sự phát triển về
nhận thức tạo điều kiện cho HS khả năng quan sát tinh tế, tư duy trừu tượng, phát
triển ngôn ngữ và ghi nhớ loogic, ghi nhớ ý nghĩa tăng lên. Tư duy khái quát, độc
lập của HS lớp 6 được phát triển mạnh, tư duy phê phán hình thành và phát triển;
tư duy sáng tạo độc lập giúp HS thích tìm ra cách giải bài tập riêng của mình, phát
minh ra cái mới…Từ những đặc điểm này, GVLS chú ý nâng cao hứng thú của HS
với môn học, phát huy tính tích cực, sáng tạo qua việc tổ chức các hoạt động học
tập, rèn luyện kỹ năng học tập, đặc biệt kỹ năng tự học lịch sử với HS.
SGK là tài liệu học tập chủ yếu, nguồn tri thức quan trọng với HS. Việc tự
học với SGK được tiến hành ở cả trên lớp cũng như ở nhà. Để hình thành kỹ năng
tự học lịch sử với SGK một cách có hiệu quả, HS cần thực hiện bền bỉ trong một
quá trình, qua từng bài học cụ thể, có sự hướng dẫn của GV (ở các mức độ khác
nhau). Căn cứ vào mục tiêu bộ môn Lịch sử ở trường THCS, GV xác định những
kỹ năng tự học lịch sử với SGK phù hợp với HS.
Trong tự học lịch sử với SGK, kỹ năng tự học cần rèn luyện đối với học
sinh bao gồm:
+ Kỹ năng khai thác lược đồ, bàn đồ, tranh ảnh lịch sử, phim tư liệu để tự
tìm kiếm nội dung lịch sử thông qua kênh hình.
+ Khả năng tự đọc và phát hiện kiến thức lịch sử cơ bản trong SGK.
+ Khả năng tự tìm kiếm kiến thức lịch sử thông qua tài liệu tham khảo.
+ Kỹ năng kết hợp SGK với nghe giảng và ghi chép.
+ Khả năng trả lời câu hỏi và tự đặt câu hỏi.
+ Khả năng tự hệ thống hóa kiến thức ôn tập, củng cố kiến thức.


3. Thực trạng của vấn đề.
Để tìm hiểu thực trạng của việc dạy học Lịch sử lớp 6 trên địa bàn huyện nhà,

tôi tiến hành dự giờ của các bạn đồng nghiệp ở trường bạn. Đồng thời, khảo sát ý
kiến HS qua hệ thống phiếu khảo sát để nắm bắt được tình hình học tập bộ môn.
3.1. Dự giờ GV.
Dự giờ tiết 4, tuần 4, Lịch sử lớp 6 bài "Các quốc gia cổ đại phương Đông"
của đồng nghiệp Nguyễn Văn A, trường THCS X (Đây là một trường học được
đánh giá là trường có chất lượng dạy học tốt trong huyện). Nội dung bài giảng sơ
lược tóm tắt như sau:
Hoạt động của GV - HS
Hoạt động 1(Đàm thoại - Nêu vấn đề)

Nội dung kiến thức
1, Các quốc gia cổ đại phương

- Ở phương Đông những cư dân nguyên thuỷ Đông đã được hình thành từ bao
đã sinh sống ở những đâu? Thời gian nào?

giờ?

- GV: Cuối thời NT, cư dân sống ở lưu vực * Đời sống kinh tế :
những dòng sông lớn đó ngày càng đông.

- Cư dân tập trung ở lưu vực các

- Theo em, vì sao cư dân tập trung ở lưu vực dòng sông lớn vì: Đất đai màu mỡ,
các con sông lớn?

dễ canh tác, cho năng xuất cao,

- Với điều kiện tự nhiên thuận lợi đó, ngành đảm bảo cuộc sống cho họ.
kinh tế chính của cư dân vùng này là gì?


- Ngành kinh tế chính: Nông

- Cư dân đã biết làm gì để phát triển nông nghiệp.
nghiệp?

- Cư dân còn biết làm thuỷ lợi để

- GV kể chuyện thần thoại “Ông Vũ Trị phát triển nông nghiệp.
Thuỷ”.

=>SX nông nghiệp PT cao, lương

- Với đầy đủ yếu tố: Đất đai, nước tưới, sản thực dư thừa, giai cấp hình thành
xuất nông nghiệp sẽ như thế nào?

và xuất hiện nhà nước.

- GV sử dụng hình 8 và miêu tả phần dưới.

* Thời gian: Vào cuối thiên niên kỉ

- Các quốc gia cổ đại phương Đông được IV- đầu thiên niên kỉ III TCN các
hình thành vào thời gian nào? Ở đâu?

nhà nước đầu tiên được hình thành

- GV: các quốc gia cổ đại phương Đông là ở phương Đông đó



những quốc gia cổ đại sớm nhất trong lịch sử * Địa điểm: ở Ai Cập, Lưỡng Hà,
loài người.

Ấn Độ, Trung Quốc ngày nay, trên
lưu vực các con sông lớn như sông
Nin ở Ai Cập...

Hoạt động 2 (Thảo luận - Nêu vấn đề)

2, Sơ lược về tổ chức và đời sống

- XH cổ đại phương Đông bao gồm những xã hội ở phương Đông
tầng lớp nào?

* Các tầng lớp xã hội chính

- Các tầng lớp có vai trò, vị trí như thế nào - XH gồm 3 tầng lớp:
trong xã hội cổ đại phương Đông?

Quý tộc

- Điều qui định trong luật là với đối tượng
nào?
- Qua 2 điều luật trên, người cày thuê phải
làm việc như thế nào?

Nông dân công xã

Nô lệ


- GV nói qua về các cuộc đấu tranh của nô lệ - Nông dân công xã là lực lượng
và dân nghèo

lao động chính.

- GV: Tuy ở mỗi nước quá trình hình thành - Quý tộc là tầng lớp có nhiều của
và phát triển của nhà nước không giống cải quyền thế, gồm vua, quan lại
nhau, nhưng thể chế chung là chế độ quân và tăng lữ
chủ chuyên chế.

- Nô lệ là những người hầu hạ

- Em hiểu thế nào là “chuyên chế”?

phục dịch cho quý tộc, thân phận

(Nhà vua có quyền hành như thế nào?)

không khác gì con vật.

- Em biết những cách gọi nào về người đứng * Tổ chức xã hội:
đầu ở các quốc gia cổ đại phương Đông?

- Vua nắm mọi quyền hành trong xã

- Em còn biết gì về các quốc gia cổ đại hội=> Nhà nước quân chủ chuyên chế.
phương Đông?

- Bộ máy hành chính từ TW đến


-HS: TQ: Thiên tử ( Con trời); Ai Cập: Pha địa phương còn khá đơn giản do
ra ôn ( ngôi nhà lớn);
Lưỡng Hà: En si (người đứng đầu)
- GV: Ở Ai Cập, Ấn Độ bộ phận tăng lữ khá

quý tộc nắm giữ.


đông. Họ tham gia vào các việc chính trị và
có quyền hành khá lớn, thậm trí lấn át cả
quyền vua.
* Củng cố
- Em hãy kể tên và xác định vị trí các quốc gia cổ đại phương đông trên lược đồ?
- XH phương Đông cổ đại gồm những tầng lớp nào? Vị trí, vai trò của các tầng lớp?
* Hướng dẫn về nhà
- Học bài nắm chắc thời gian, địa điểm ra đời, nền tảng kinh tế, thể chế của các
quốc gia này.
- Sưu tầm các tư liệu liên quan đến các quốc gia cổ đại phương Đông.
- Đọc và chuẩn bị bài 5 tìm hiểu những nét đặc trưng của XH phương Tây
* Như vậy, qua tiết dự giờ tôi nhận thấy:
- GV chủ yếu sử dụng phương pháp thuyết trình kết hợp nêu vấn để làm rõ
nội dung kiến thức bài dạy. Chính các phương pháp này khiến cho giờ học trầm,
không sinh động. Học sinh chỉ giống như một cỗ máy nghe giảng - ghi bài, thụ
động tiếp nhận lượng kiến thức mà cô giáo dạy.
- Sự chuẩn bị một tiết dạy lịch sử của giáo viên còn sơ sài nên khi tổ chức
giảng dạy vài lần không thành công, giáo viên lại xem nhẹ nội dung này.
- Hình thức tổ chức dạy và học còn đơn giản, chưa phong phú, chưa đáp
ứng nhu cầu nhận thức của học sinh, chưa kích thích được tính ham hiểu biết và
hứng thú học tập của học sinh, thiếu các bài tập về nhà sưu tầm lịch sử.
3.2. Trao đổi, khảo sát với học sinh qua phiếu khảo sát

PHIẾU KHẢO SÁT
VỀ THỰC TRẠNG HỌC LỊCH SỬ LỚP 6
(Phiếu dành cho học sinh trước khi thực nghiệm)
1. Em cho biết tầm quan trọng của môn Lịch sử ở trường Trung học cơ sở?
a. Quan trọng
b. Rất quan trọng
c. Không quan trọng
d. Bình thường


2. Theo em học môn Lịch sử để làm gì?
a. Nâng cao hiểu biết về lịch sử
b. Trở thành học sinh giỏi toàn diện
c. Trở thành nhà nghiên cứu lịch sử
d. Đạt kết cao khi thi
3. Em có thích học môn Lịch sử không?
a. Thích
b. Không thích
c. Bình thường
d. Bắt buộc
4. Vì sao em không thích học môn lịch sử?
a. Đây là môn học rất khó nhớ, có quá nhiều sự kiện
b. Đây chỉ môn học phụ không quan trọng
c. Bài giảng cô giáo cho ghi dài
d. Đây là môn học thường phải sử dụng bản đồ
5. Ở trên lớp em học tập môn lịch sử như thế nào?
a. Nghe giảng, ghi bài, phát biểu ý kiến
b. Học hoàn toàn theo sách giáo khoa
c. Thích thì ghi, không thích thì không ghi
d. Không thích nghe giảng, không thích ghi bài

6. Em thường học bài cũ của môn Lịch sử như thế nào?
a. Học thuộc vở ghi
b. Học theo ý hiểu kết hợp vở ghi
c. Học theo ý mở rộng của sách giáo khoa
d. Học theo sách tham khảo
7. Theo em, hiện nay thầy (cô) giáo thường sử dụng phương pháp giảng dạy
nào khi dạy môn Lịch sử?
a. Miêu tả bằng ngôn ngữ nói là chính
b. Giải thích, minh hoạ bằng tranh ảnh, bản đồ
c. Tường thuật
d. Vừa giảng, vừa đọc cho ghi
8. Em có tự học lịch sử với SGK?
a. Thường xuyên
b. Không bao giờ
c. Thỉnh thoảng
d. Bắt buộc


Kết quả điều tra. (Dùng phiếu điều tra 20 học sinh lớp 6)
Kết quả
Ýa
Ýb
Ýc
Ýd
5 = 25%
0
15 = 75%
0
5 = 25%
0

0
15= 75%
0
18 = 90%
2 = 10%
0
15 = 75%
5 = 25%
0
0
10=50%
0
10 = 50%
0
10= 50%
10 = 50%
0
0
10 = 50%
1 = 5%
2 = 10%
7 = 35%
2 = 10%
0
10= 50%
8 = 40%
trao đổi, khảo sát với học sinh tôi nhận thấy: Đa số học sinh đều

Nội dung
Câu 1

Câu 2
Câu 3
Câu 4
Câu 5
Câu 6
Câu 7
Câu 8
Qua việc

cho rằng Lịch sử là một môn học không quan trọng trong nhà trường (75%). Chỉ
có số ít HS cho rằng đó là môn học quan trọng (25%). Có thể nói đây là một thực
trạng đáng buồn của ngành giáo dục. Cũng bởi các em cho rằng học lịch sử chỉ để
đạt điểm cao trong thi cử. Làm vừa lòng bố mẹ, tránh bị bố mẹ la mắng. Số lượng
HS cho rằng học lịch sử để nâng cao nhận thức về bộ môn là rất ít (chiếm tỉ lệ
25% số HS). Các em cũng không thích học bộ môn (90%) bởi đây là bộ môn khó
nhớ có nhiều sự kiện và là môn phụ không quan trọng. Khi được hỏi ở trên lớp các
em học môn Lịch sử như thế nào các em đều cho rằng vừa nghe giảng vừa ghi bài
và phát biểu ý kiến. Có em lại cho rằng thích thì ghi mà không thích thì thôi. Đẻ
hiểu một bài lịch sử các em có phương pháp tự học ở nhà là học theo ý hiểu, học ở
vở ghi. Ý thức tự học của các em cũng rất hạn chế. Các em tự học theo vở ghi chỉ
khi nào bắt buộc cô giáo, bố hoặc mẹ bất buộc. Còn khi nào cần điểm cao thì các
em học nghĩa là chỉ thỉnh thoảng mới học theo vở ghi. Khi hỏi các em trên lớp GV
sử dụng phương pháp dạy học nào? Đa số các em cho rằng các thầy cô miêu tả
ngôn ngữ nói là chính. Thỉnh thoảng mới có thầy cô sử dụng tranh, ảnh bản đồ để
minh họa.
Như vậy: Tình trạng không thích học Lịch sử là một tình trạng phổ biến
hiện nay. Điều đó dẫn đến việc các em sợ học sử, chất lượng kiểm tra thấp, chất
lượng học sinh giỏi hạn chế. Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực trạng trên, tôi tiến
hành phân tích nguyên nhân và rút ra phương pháp dạy học thích hợp với học



sinh. Đó là phải hình thành cho học sinh kỹ năng tự học với SGK Lịch sử cho
học sinh đặc biết là học sinh lớp 6 (học sinh khối đầu cấp).
4. Các biện pháp hình thành kỹ năng tự học với GSK Lịch sử cho học
sinh lớp 6.
4. 1. Hình thành kỹ năng đọc - hiểu nội dung bài viết SGK Lịch sử 6.
Với HS lớp 6 việc đọc được bài viết không có nghĩa là đã hiểu nội dung bài
viết trong SGK. Việc rèn kỹ năng đọc - hiểu nội dung bài viết sẽ giúp HS xác định
nội dung chủ yếu của toàn bài (khái quát), nội dung cụ thể (sự kiện, hiện tượng,
nhân vật….) của từng mục và xác định kiến thức cơ bản của bài học. Từ đó, học
sinh có thể trả lời được những câu hỏi:
- Bài học này/mục này đề cập đến vấn đề gì?
- Nội dung nào là cơ bản, quan trọng, sự kiện hay nhân vật nào tiêu biểu đối
với vấn đề đó?
- Những từ ngữ nào quan trọng (từ khóa) trong một đoạn, một mục và toàn bài?
Ví dụ: Ngay từ bài học đầu tiên trong chương trình Lịch sử lớp 6, để hình
thành năng lực tự học cho học sinh, GV hướng dẫn HS đọc – hiểu nội dung bài
viết như sau:
Bài 1. Sơ lược về môn lịch sử.
- GV cho HS đọc toàn bộ nội dung bài 1 ngay trên lớp khoảng 10 phút
(Cũng có thể cho 1 HS đọc to, học sinh khác kết hợp nghe và đọc thầm theo
SGK). Sau khi HS đọc xong, GV đặt câu hỏi:
+ Bài học bao gồm mấy mục? Nội dung từng mục đề cập đến vấn đề gì?
Với câu hỏi này tưởng rất dễ đa số các em sẽ trả lời được, nhưng GV không
nên bỏ qua. Vì câu hỏi ban đầu này sẽ giúp HS hình thành thói quen hiểu cấu trúc
nội dung 1 bài học lịch sử và nội dung mà SGK định trình bày. Cụ thể với câu hỏi
này, HS trả lời được bài học gồm 3 mục, mục 1 cho biết lịch sử là gì? Mục 2: mục
đích của việc học lịch sử. Mục 3: Con người dựa vào đâu để biết và dựng lại lịch sử?
Sau khi HS trả lời được câu hỏi này, GV đặt tiếp câu hỏi:



+ Trong 3 nội dung em vừa trình bày, nội dung nào là cơ bản và quan trọng
nhất?
Chắc chắn với câu hỏi này HS sẽ biết được mục đích của việc học lịch sử để
làm gì? Học lịch sử để hiểu được cội nguồn của tổ tiên, ông cha, làng xóm, cội
nguồn của dân tộc mình; biết được tổ tiên, ông cha ta đã sống và lao động như thế
nào để tạo nên đất nước ngày nay, từ đó biết quý trọng những gì mình đang có,
biết ơn những người làm ra nó, cũng như biết mình làm gì cho đất nước….
Để giúp HS nâng cao năng lực tự học, GV đặt câu hỏi: Những từ ngữ nào
quan trọng (từ khóa) trong một đoạn, một mục và toàn bài? Với bài này học sinh
sẽ xác định được từ khóa trung tâm của bài là lịch sử.
Như vậy, kỹ năng đọc – hiểu bài viết là kỹ năng cần thiết để rèn luyện các
kỹ năng khác khi tự học lịch sử với SGK, tài liệu.
4.2. Hình thành kỹ năng quan sát và khai thác kênh hình trong SGK
Lịch sử 6.
Kênh hình trong SGK lịch sử (tranh, ảnh, lược đồ, bản đồ, bảng biểu….)
chứa đựng những nội dung lịch sử không chỉ mang tính minh họa cho nội dung bài
viết mà còn là nguồn tri thức, có khả năng cung cấp kiến thức, rèn luyện kỹ năng
và tăng hứng thúc học tập cho HS. Khi làm việc với kênh hình, HS không chỉ
quan sát mà còn tìm kiếm được những thông tin ẩn chứa trong đó, như: Bức ảnh
phản ánh về nhân vật hay sự kiện nào? Nội dung của hình đó là gì? Thông điệp
đằng sau bức hình?
* Đối với kênh hình là ảnh chụp, GV hướng dẫn HS tự học theo các bước
như sau:
- Bước 1: Quan sát tranh, ảnh từ trái qua phải, từ trên xuống dưới nắm nội
dung khái quát của tranh, ảnh.
- Bước 2: Mô tả nội dung bức ảnh (GV đặt các câu hỏi gợi mở giúp HS
quan sát được kĩ hơn).
- Bước 3. Nhận xét nội dung lịch sử được mô tả trong bức ảnh.



Ví dụ: Khi dạy tiết 1 bài 1 “Sơ lược về môn lịch sử”, GV giúp HS hình
thành kỹ năng quan sát và khai thác kênh hình trong SGK như sau:
Hình 1: Một lớp ở trường làng thời xưa.

GV hướng dẫn HS kỹ năng quan sát và khai thác kênh hình như sau:
+ GV giới thiệu khái quát nội dung bức ảnh: Bức ảnh chụp khung cảnh của
một lớp học ở trường làng thời xưa.
+ Sau đó cho HS quan sát (từ trái sang phải, từ trên xuống dưới) và gợi mở
để HS thảo luận: Qua bức ảnh, các em thấy lớp học thời xưa khác với lớp học ở
trường em bây giờ như thế nào? Vì sao có sự khác nhau đó? Bức ảnh nói lên điều gì?
+ HS sẽ tìm ra được: Lớp học được tổ chức ở ngoài trời, ngay trước sân
nhà, không có phòng học riêng cũng không có bảng đen, phấn trắng….Lớp học có
7-8 HS, sách vở được đặt dưới nền ngay trước mặt. HS mặc quần trắng, áo the dài,
không có HS nữ. HS ngồi xếp bằng tư thế ngay ngắn, tay khoanh trước ngực,
chăm chú nhìn vào thầy giáo, một HS đứng bên cạnh, mặt quay vào thầy giáo có
lẽ đang trả lời câu hỏi của thầy. Qua đó HS dễ dàng nhật thấy sự khác nhau của
trường học thời xưa và trường học bây giờ. Đồng thời HS cũng sẽ tự nhận thấy
điều kiện sống còn nghèo nàn so với ngày nay. Nhưng bức ảnh cũng thể hiện được
tinh thần hiếu học, tôn sư trọng đạo, một tinh thần tốt đẹp của dân tộc Việt Nam.
Hình 2. Bia Tiến sĩ (Văn Miếu – Quốc Tử Giám)


Tương tự GV hướng dẫn HS rèn kĩ năng qua các bước:
+ Quan sát ảnh và giới thiệu: Đây là bức ảnh chụp văn bia Tiến sĩ ở Văn
Miếu – Quốc Tử Giám (Hà Nội), khắc tên tuổi của những người đỗ Tiến sĩ trong
các khoa thi thời xưa. Bia được khắc trên loại đá xanh, kích thước không giống
nhau, được chạm khắc hoa văn tinh xảo. Trên mỗi tấm bia khắc một bài văn bằng
chữ Hán…Bia được đặt trên lưng rùa bằng đá.
+ Trả lời câu hỏi: Bia đá được đặt ở Văn Miếu để làm gì? Nó thuộc loại tư

liệu nào? (Bia đặt ở Văn Miếu nhằm tôn vinh những người đỗ đạt cao. Thuộc loại
tư liệu hiện vật, tư liệu gốc.)
* Đối với kênh hình là lược đồ, sơ đồ.
- Bước 1. Quan sát lược đồ, sơ đồ. Đọc các chú thích trên lược đồ, sơ đồ.
Năm được các kí hiệu mang tính đặc thù của bộ môn.
- Bước 2. Tường thuật lại nội dung trên lược đồ, sơ đồ theo gợi ý của GV.
- Bước 3. Nhận xét nội dung sự kiện.
Ví dụ: Khi học bài 15. Nước Âu Lạc (Tiếp theo).


Sơ đồ khu thành Cổ Loa.
- HS quan sát hình, mô tả về cấu trúc thành Cổ Loa, cách bố trí của thành:
Thành gồm ba vòng tròn khép kín. Theo thứ tự từ trong ra ngoài là thành nội,
thành trung, thành ngoại. Bên ngoài mỗi vòng thành đều có hào sâu bao quanh.
Cac hào nối với nhau và thông với sông Hồng, đầm Cả. Ngoài ba vòng thành và
hào khép kín, khoảng giữa các vòng thành và phía ngoài thành ngoại còn có nhiều
đoạn lũy và ụ đất được bố trí và sử dụng như những công sự phòng vệ thành Cổ Loa.
- Nhận xét về việc xây dựng thành Cổ Loa và cách bố trí của thành: Tất cả
những “chiến lũy” “ụ đất phòng vệ” cùng ba vòng thành khép kín tạo thành công
trình kiến trúc thống nhất, một căn cứ quân sự mang tính chất phòng vệ vững
chắc, phối hợp bộ binh và thủy binh. Thể hiện trí tuệ tài giỏi của con người thời đó.
Ví dụ: Khi học bài 27: Khởi nghĩa Lí Bí. Nước Vạn Xuân


Lược đồ: Khởi nghĩa Lí Bí
- HS quan sát lược đồ đọc tên các châu, xác định vị trí các châu trên lược đồ
trên lược đồ: Giao Châu - đồng bằng Trung du Bắc Bộ, Hoàng Châu - Quảng
Ninh, Ái Châu - Thanh Hóa, Đức Châu - Nghệ An, Hà Tĩnh. Trung tâm là Long
Biên - nay thuộc Bắc Ninh.
- Xác định địa điểm bùng nổ và phát triển của cuộc khởi nghĩa: Chu Diên,

Thanh Trì, Thái Bình.
Tóm lại: Việc rèn luyện kỹ năng khai thác kênh hình sẽ giúp cho HS quan
sát tinh tế, sâu sắc hơn cũng như khả năng biểu đạt phi ngôn ngữ kiến thức của mình.
4.3. Hình thành kỹ năng diễn đạt nội dung bài học trong SGK Lịch sử 6.
HS lớp 6 có khả năng ghi nhớ kiến thức logic, cùng với sự phát triển ngôn
ngữ, HS thích biểu đạt theo cách hiểu của mình. Vì vậy, kỹ năng diễn đạt có thể
bằng lời nói, chữ viết, cũng có thể qua hình thức phi ngôn ngữ (tranh vẽ, hình ảnh,
sơ đồ, bảng biểu…).
Ví dụ: Khi học bài 8: Thời nguyên thủy trên đất nước ta.
GV hướng dẫn HS diễn đạt nội dung kiến thức bài học bằng cách lập bảng
hệ thống các giai đoạn phát triển của thời nguyên thủy ở nước ta như sau:
Các giai đoạn

Thời

Địa điểm chính

Công cụ


phát triển

gian
Hang Thẩm Hai, Thẩm Công cụ đá ghè đẽo thô

40-30
Người tối cổ

Khuyên (Lạng Sơn); núi sơ dùng để chặt, đập;


vạn

Đọ, Quan Yên (Thanh Hóa); nhiều mảnh đá ghè

năm

Người tinh
khôn (giai
đoạn đầu)
Người tinh
khôn (giai
đoạn

Xuân Lộc (Đồng Nai)
mỏng
Mái đá Ngườm (Thái Những chiếc rìu bằng

3-2 vạn
năm

Lai Châu, Sơn La, Bắc thô sơ, có hình thù rõ
Giang, Thanh Hóa, Nghệ ràng

12.0004000

Nguyên); Sơn Vi (Phú Thọ); hòn cuội, được ghè đẽo

An
Bắc Sơn, Quỳnh Văn, Hạ Rìu ngắn, rìu có vai
Long


ngày càng nhiều, được
mài lưỡi

năm

phát triển)
Hoặc khi học về bộ máy nhà nước thời An Dương Vương (đoạn 3, mục 2:
Nước Âu Lạc ra đời, bài 14: Nước Âu Lạc). HS có thể tự học rồi trình bày bằng
cách hệ thống hóa bằng sơ đồ như sau:
An Dương Vương
Lạc hầu – Lạc tướng
(trung ương)

Bộ
(Lạc tướng)

Chiềng, chạ
(Bồ chính)

Bộ
(Lạc tướng)

Chiềng, chạ
(Bồ chính)

Chiềng, chạ
(Bồ chính)

Như vậy, từ một nội dung lịch sử nhưng với những cách diễn đạt phong phú

thể hiện sự sáng tạo của HS, rất cần được khuyến khích.
4.4. Hình thành kỹ năng tóm tắt và hệ thống kiến thức trong SGK.


Kỹ năng này giúp HS hiểu bài sâu sắc và rèn luyện kỹ năng khái quát, tổng
hợp kiến thức. HS có thể tóm tắt và hệ thống kiến thức bằng lập dàn ý, bảng biểu,
vẽ sơ đồ khối, sơ đồ tư duy….Yêu cầu của kỹ năng tóm tắt và hệ thống kiến thức
là ngôn ngữ phải ngắn gọn cơ bản.
Ví dụ 1: GV hướng dẫn HS hình thành kỹ năng tóm tắt và hệ thống kiến
thức SGK trong bài 2: Cách tính thời gian trong lịch sử trong mục 1, ở từng đoạn
như sau:
Mục 1. Tại sao phải xác định thời gian?
GV cho HS đọc lướt qua một lần, yêu cầu HS tóm lược nội dung của từng
đoạn trong mục, rồi sau đó tóm tắt nội dung cả mục. Cụ thể:
- Đoạn 1: HS tóm lược được nội dung: Lịch sử loài người gồm nhiều sự
kiện, thời gian khác nhau. Muốn hiểu lịch sử phải sắp xếp sự kiện theo thời gian.
- Đoạn 2: Xác định thời gian là cần thiết.
- Đoạn 3: Xác định thời gian là nguyên tắc cơ bản.
- Đoạn 4: Con người từ xưa có thói quen ghi lai chuyện đã xảy ra, họ biết
tính thời gian qua hiện tượng tự nhiên.
=> Cả mục có thể tóm lược lại như sau: Lịch sử loài người có nhiều sự kiện
xảy ra với thời gian khác nhau. Nên việc xác định thời gian là cần thiết. Con người
từ xưa đã biết tính thời gian qua các hiện tượng tự nhiên.
Ví dụ 2: GVcũng có thể hướng dẫn HS hình thành kỹ năng tóm tắt và hệ
thống kiến thức SGK bằng sơ đồ tư duy trong bài 4: Các quốc gia cổ đại phương
Đông; mục 2 xã hội cổ đại phương Đông bao gồm những tầng lớp nào? như sau:
- GV cho HS tìm từ khóa chính trong mục (xã hội); sau khi tìm được từ
khóa GV hướng dẫn HS vẽ các nhánh cấp 1 (mỗi nhánh tương đương với 1 nội
dung cụ thể trong mục như xã hội cổ đại phương Đông bao gồm những tầng lớp:
nông dân; quý tộc; nô lệ); vẽ các nhánh cấp 2 (biểu đạt đặc điểm của mỗi giai cấp,

tầng lớp trong nhánh 1). Sản phẩm thu được sau khi tự học:


Như vậy, khi tóm tắt và hệ thống kiến thức trong SGK, phải chú ý từ ngữ cô
đọng, súc tích, có thể sử dụng các từ khóa đã xác định khi đọc – hiểu, coi đó là
điểm tựa cho tư duy và ghi nhớ.
4.5. Hình thành kỹ năng theo dõi SGK kết hợp ghi chép trong giờ học.
Kỹ năng đọc-hiểu, tóm tắt và hệ thống hóa kiến thức là tiền đề để HS rèn
kỹ năng ghi chép nội dung bài học. Quá trình ghi chép của HS trong giờ học
không chỉ thể hiện mức độ hiểu nội dung kiến thức qua bài giảng mà còn là biểu
hiện của kỹ năng ghi chép. HS theo dõi SGK kết hợp nghe giảng và diễn đạt lại
theo ngôn ngữ của mình sẽ giúp HS nhớ lâu, khắc sâu nội dung bài học. Đồng thời
phát huy khả năng tư duy độc lập khi kết hợp các kỹ năng đọc SGK- nghe giảngviết bài.
4.6. Hình thành kỹ năng làm bài tập lịch sử.
Bài tập lịch sử có trong SGK hoặc GV giao, đều có tác dụng giúp HS dùng
kiến thức và kỹ năng của mình chiếm lĩnh kiến thức bài học và thể hiện thái độ
trong học tập. Kỹ năng làm bài tập lịch sử của HS phản ánh mức độ nhận thức
(biết, hiểu) và khả năng vận dụng kiến thức, tư duy của HS trước nhiệm vụ học tập
cụ thể. Với HS lớp 6, ngay từ những buổi đầu GV nên cho HS làm những bài tập


đơn giản ở các dạng như trắc nghiệm hay tự luận. Những bài tập trong SGK có thể
được triển khai lại dưới các dạng trò chơi để kích thích sự chú ý học tập của các em.
Ví dụ: Dạng bài tập điền khuyết
Bài 1. Trên thế giới, Người tối cổ xuất hiện cách đây khoảng 3-4 triệu năm.
Những hài cốt của Người tối cổ được tìm thấy ở nhiều nơi như: miền Đông châu
Phi, trên đảo………(In-đô-nê-xia), ở gần …….(Trung Quốc)
Cho các từ: Gia-va; Bắc Kinh; Xu-ma-tơ-ra; Trường An; Trường Thành
Bài 2. Người tối cổ sống theo ……….khoảng vài chục người, ban ngày họ
hái lượm hoa quả và săn bắt thú để ăn, ban đêm họ ngủ………Họ biết ghè đẽo đá

làm công cụ. Cuộc sống bấp bênh như thế kéo dài hàng……….
Cho các từ: bầy; thị tộc; nhóm nhỏ; ngoài trời; trong hang động; trong
nhà; hàng chục triệu năm; hàng triệu năm; hàng chục vạn năm.
Ví dụ: Dạng bài tập hỏi - đáp đúng – sai
1. Loài vượn cổ sống cách đây vài triệu năm.
Đúng 
2. Người tinh khôn sống chủ yếu nhờ săn bắt thú và hái
Đúng 
lượm hoa quả.
3. Người tinh khôn biết trồng rau, trồng lúa.
Đúng 
4. Trong xã hội cổ đại phương Đông nghề nông trồng lúa rất
Đúng 
phát triển
5. Ở Hi Lạp, Rô-ma đất đai rất thuận lợi cho việc trồng lúa.
Đúng 
6. ở Hi Lạp, Rô – ma có hai giai cấp cơ bản là chủ nô và
Đúng 
nông dân.
7. Ở phương Đông người ta thường sử dụng loại chữ tượng
Đúng 
hình.
8. Chữ số 0 do người Trung Quốc sáng tạo ra.
Đúng 
9. Thành Ba-bi-lon ở Ai Cập.
Đúng 
10. Người Hi lạp, Rô – ma sáng tạo ra lịch dương.
Đúng 

Sai 

Sai 
Sai 
Sai 
Sai 
Sai 
Sai 
Sai 
Sai 
Sai 

Ví dụ dạng bài tập: Những mảnh ghép quá khứ.
GV thông qua hệ thống kênh hình trong SGK cho HS làm dạng bài tập.
Trước hết GV cho HS gấp SGK lại. Sau đó, GV mời 2-3 HS lên bảng hoàn thành


các mảnh ghép (là bức bức ảnh trong SGK đã phô tô phóng to và cắt dời ra thành
các ô vuông nhỏ). Một số tranh ảnh tham khảo:

4.7. Hình thành kỹ năng tự kiểm tra, đánh giá.
Tự thực hiện các hành động học tập để chiếm lĩnh kiến thức, đồng thời rèn
luyện kỹ năng tự kiểm tra, đánh giá mức độ tự nhận thức của mình. Kỹ năng tự
kiểm tra, đánh giá được thực hiện ở mức đơn giản nhất là HS tự trả lời những câu
hỏi có sau mỗi mục, mỗi bài trong SGK sau đó đối chiếu với mỗi bài viết để đánh
giá đúng/sai. Ở mức độ cao hơn có thể kết hợp SGK với phiếu bài tập được giao
hoặc căn cứ vào nội dung SGK, HS tự đặt ra bài tập để thực hiện
Mức 1. Tự trả lời câu hỏi SGK
Ví dụ bài 5. Các quốc gia cổ đại phương Tây.
GV hướng dẫn HS tự trả lời câu hỏi phía cuối bài trong SGK trang 16.
Câu hỏi 1. Các quốc gia cổ đại phương Tây đã được hình thành ở đâu và từ
bao giờ?

Câu hỏi 2. Em hiểu thế nào về xã hội chiếm hữu nô lệ?


HS tự trả lời và so sánh với SGK để tự đánh giá xem mình được bao nhiêu điểm.
Mức 2. HS tự đặt ra bài tập để thực hiện.
Với HS lớp 6 các em con hay thụ động, cứ GV hỏi gì thì các em thực hiện
theo như thế ấy. Vì vậy, ngay từ những bài học đầu tiên GV hướng dẫn HS tự học
bằng cách tự đặt ra các bài tập rồi từ trả lời để đánh giá. HS cũng có thể học theo
nhóm: Một bạn đạt câu hỏi, một bạn trả lời, các bạn còn lại theo dõi, đánh giá bạn.
Để HS có thể tự mình đặt ra các bài tập, GV cũng cần cung cấp một mẫu bài tập
cho các em. Ví dụ: Bài tập dạng điền khuyết, chọn đáp án đúng, chọn đúng sai hay
dạng bài tập tự luận.
Tóm lại: Khi HS tự học lịch sử với SGK, các kỹ năng trên không tồn tại
độc lập, riêng lẻ mà gắn bó mật thiết và bổ sung cho nhau. Để rèn luyện các kỹ
năng tự học với SGK, HS lớp 6 cần được hướng dẫn từng bước, rèn luyện theo
từng bài, dần dần trở nên thành thục, chủ động và tự giác thành các kỹ năng.
5. Các bước hình thành kỹ năng tự học với SGK Lịch sử cho HS lớp 6 ở
một bài cụ thể.
BÀI 3. XÃ HỘI NGUYÊN THỦY
HS lớp 6 vừa từ cấp tiểu học lên THCS, nên GV phải hướng dẫn tỉ mỉ, cụ
thể từng bước từ mức độ đơn giản đến phức tạp, tùy thuộc vào khả năng của HS
để khuyến khích HS sáng tạo.
Bước 1: Xác định chủ đề và khái quát nội dung bài học.
GV hướng dẫn HS đọc tên bài, phần giới thiệu dưới tên bài và đọc lướt các
đề mục để phát hiện và khái quát nội dung bài học.
Tên bài: Xã hội nguyên thủy.
Mục 1. Con người đã xuất hiện như thế nào?
Mục 2. Người tinh khôn sống như thế nào?
Mục 3. Vì sao xã hội nguyên thủy tan rã?
Khái quát nội dung: Sự xuất hiện của con người và đời sống của con người

trong thời kì đầu tiên của xã hội loài người (xã hội nguyên thủy)


Bước 2: Tìm hiểu nội dung và xác định kiến thức cơ bản trong từng mục.
Đối với kênh chữ: GV hướng dẫn HS đọc kĩ từng mục nhỏ, tóm tắt ý chính
và trả lời câu hỏi đề mục đưa ra. GV lưu ý HS, trong quá trình đọc, gạch chân
những mốc thời gian, từ ngữ quan trọng, đánh dấu hỏi vào những từ chưa hiểu.
Ví dụ ở mục 1 (gồm 2 đoạn):
- Đoạn 1 nói về sự xuất hiện của con người, mốc thời gian cách đây 3-4
triệu năm; từ quan trọng: Người tối cổ.
- Đoạn 2 nói về đời sống của bầy người nguyên thủy; từ quan trọng bầy, hái
lượm, săn bắt, hang động, mái đá, ghè đẽo đá, dùng lửa, cuộ sông bấp bênh, hàng
triệu năm.
Qua đó, HS sẽ xác định được nội dung bài học và kiến thức cơ bản của bài.
HS có thể chưa hiểu các từ: nguyên thủy, người tối cổ, thị tộc, ăn lông ở lỗ… cần
đánh dấu hỏi để hỏi GV. GV hướng dẫn HS tìm hiểu nghĩa của từ dựa vào nội
dung SGK.
Đối với kênh hình: Bài Xã hội nguyên thủy có 5 hình.
Mục 1. Con người đã xuất hiện như thế nào? Có 2 hình:

GV yêu cầu HS quan sát hình, tìm kiếm nội dung phản ánh và trả lời câu hỏi
của GV. Ví dụ, GV yêu cầu: HS quan sát và nhận xét Hình 3, Hình 4 phản ánh
điều gì? Em biết gì về đời sống người nguyên thủy qua 2 bức hình này? HS tự
quan sát và phát hiện những chi tiết: nhiều người sống cùng nhau trong hang (bầy
người), phụ nữ và trẻ con ở trong hang đang đập hạt, tước cây (hái lượm), ngà ma


mút trong hang có thể là bộ xương còn lại sau khi ăn hết thịt, đàn ông đang hò hét
đuổi đàn ngựa xuống vực (săn bắt), vũ khí là ngọn lao có mũi bằng đá (công cụ
cành cây, đá)…

Mục 2. Người tinh khôn sống thế nào? Có 1 hình:

HS quan sát hình, so sánh về mặt hình thức giữa người tối cổ và Người tinh
khôn. Cụ thể: Người tối cổ đứng thẳng, đôi tay tự do; trán hơi thấp, hơi bợt ra
đằng sau, u lông mày nổi cao; hàm bạnh ra, nhô về phía trước; hộp sọ lớn hợn
vượn; trên người có một lớp lông mỏng. Còn người tinh khôn: Đứng thẳng, đôi
tay khéo léo hơn; xương cốt nhỏ hơn, hộp sọ và thể tích não phát triển; trán cao,
mặt phẳng, cơ thể gọn linh hoạt; trên người không có một lớp lông mỏng; xuất
hiện màu da khác như trắng, vàng, đen.
Mục 3. Vì sao xã hội nguyên thủy tan rã? Có 2 hình:

- GV hướng dẫn HS mô tả hình 6: Lúc đầu con người thường dùng tay nặn
đồ gốm. Trong ảnh đồ gốm này được làm bằng bàn xoay, kiểu dáng đẹp, độ nung


cao, chất liệu mịn. Đồ gốm này có lẽ dùng để làm đồ đựng, có tai để buộc, có dây
để treo, đồng thời cũng làm trang trí cho sản phẩm đẹp hơn.
- Hình 7: Là bức ảnh chụp công cụ lao động như dao đồng, búa, lưỡi liềm
đồng, mũi lao đồng, mũi tên đồng, âu đồng, và vòng đeo cổ, đeo tay bằng đồng.
Những vật dụng và đồ dùng này có hình dáng rất giống với vật dụng có cùng tên
ngày nay. Chứng tỏ trình độ đúc đồng đã đạt đến trình độ tinh xảo, thể hiện rõ nét
sự đa dạng về loại hình cũng như việc làm đồ trang sức với các gờ nổi, mũi lao có
phần tra cán.
Sau đó HS rút ra nhận xét: Công cụ làm bằng kim loại làm cho năng suất
tăng, sản phẩm ngày càng nhiều, không chỉ đủ ăn mà dư thừa. Do có công cụ lao
động mới, một số người có khả năng lao động giỏi hơn, họ ngày càng trở nên giàu
có, còn một số người khác lại cực khổ, thiếu thốn. Xã hội có sự phân chia người
giàu, người nghèo. Chế dộ làm chung, căn chung ở thời kì thị tộc bị phá vỡ. Xã
hội nguyên thủy tan rã.
Qua đó, yêu cầu HS miêu tả lại đời sống bầy người nguyên thủy bằng ngôn

ngữ, diễn đạt của mình.
Bước 3. Tóm tắt ý chính và hệ thống kiến thức bài học.
Kĩ năng tóm tắt ý chính đã được sử dụng trong việc khái quát nội dung bài
học (sau khi đọc lướt), tóm tắt nội dung của từng đoạn, mục (trong quá trình đọc
kĩ). Sau khi học xong bài, GV yêu cầu HS tóm tắt nội dung bài và hệ thống kiến
thức đã học. HS có thể sử dụng cách lập ý hoặc vẽ sơ đồ…trong đó lưu ý các mốc
thời gian và từ ngữ quan trọng đã gạch chân (từ khóa hay điểm tựa). Ví dụ:
Xã hội nguyên thủy
3-4 triệu năm trước
4 vạn năm trước
TNK IV TCN
Người tối cổ
Người tinh khôn
Bầy người
Thị tộc
Công cụ đá
Công cụ đá
Công cụ kim loại
Hái lượm và săn bắt, Trồng trọt, chăn Tăng diện tích trồng trọt, làm
biết dùng lửa

nuôi, làm gốm, dệt thuyền, làm nhà
vải, làm đô trang


sức
Cùng làm, cùng hưởng. Cùng
Đời sống bấp bênh

làm,


hưởng.

cùng Sản phẩm dư thừa, xuất hiện

Sống

hơn, vui hơn

tốt giàu nghèo, không cùng làm,
cùng hưởng. Xã hội nguyên
thủy tan rã

Bước 4. Làm bài tập với SGK.
Để rèn kĩ năng làm bài tập với SGK, GV có thể chuyển câu hỏi cuối bài
sang dạng bài tập. Chẳng hạn: Câu 2. Đời sống của Người tinh khôn có những
điểm nào tiến bộ hơn so với Người tối cổ? Chuyển thành: Hãy so sánh đời sống
của Người tinh khôn với đời sống của Người tối cổ. Câu 3. Công cụ bằng kim loại
có tác dụng như thế nào? Chuyển thành: Vẽ sơ đồ và giải thích nguyên nhân tan
người giàu

rã của Xã hội nguyên thủy.
Công cụ sản xuất
bằng kim loại

Năng suất
lao động tăng

Xã hội có
giai cấp


Sản phẩm
dư thừa

Xã hội
nguyên thủy tan rã

người nghèo

Không sống chung,
công xã thị tộc ra đời

Câu 2. So sánh đời sống của Người tinh khôn và Người tối cổ.
Nội dung so sánh
Người tối cổ
Người tinh khôn
Đời sống
Sống thành từng bầy (vài chục - Họ sống theo thị tộc.
người).

- Làm chung, ăn chung.

- Sống bằng hái lượm và săn Biết trồng lúa, rau.
bắt.

- Biết chăn nuôi gia súc,

- Sống trong các hang động hoặc làm gốm, dệt vải, làm đồ
những túp lều làm bằng cành trang sức.
cây, lợp lá khô.

- Công cụ lao động bằng những
mảnh tước đá, ghè đẽo thô sơ.
- Biết dùng lửa đẻ sưởi ấm và

- Cuộc sống ổn định hơn.


nướng thức ăn.
- Cuộc sống bấp bênh hoàn toàn
phụ thuộc vào thiện nhiên
Bước 5. Tự kiểm tra, đánh giá với SGK.
GV hướng dẫn HS đối chiếu nội dung phần trả lời câu hỏi đúng hay chưa
đúng, đầy đủ hay còn thiếu, diễn đạt theo cách của mình có đúng ý nghĩa với nội
dung SGK hay không. Nếu chưa đúng, chưa đủ, HS căn cứ vào SGK để sửa chữa,
bổ sung.
Ví dụ:
Câu 1. Thế nào là người tối cổ? (Trả lời đủ 2 ý: Trong quá trình tìm kiếm
thức ăn, loài vượn cổ biết đi bằng hai chi sau, dùng hai chi trước để cầm nắm. Biết
sử dụng những hòn đá, cành cây làm công cụ - đó là người tối cổ).
Câu 2. Người tối cổ xuất hiện cách đây khoảng bao nhiêu năm?
A. Hàng chụ triệu năm

B. Khoảng 3-4 triệu năm

C. Khoảng 4 vạn năm

D. 4000 năm TCN

(Trả lời: B)


Câu 3. Quan sát hình

Cho biết sự khác nhau giữa người tinh khôn và người tối cổ. (Trả lời đã có
phần trên)
Câu 4. Những biểu hiện về sự tiến bộ về cuộc sống của Người tinh khôn so
với người tối cổ? (Trả lời: Đã có phần trên).
Câu 5. Nguyên nhân xã hội nguyên thủy tan rã.
6. Giáo án minh họa


×