Tải bản đầy đủ (.docx) (57 trang)

Bai giang cong phap quoc te

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 57 trang )

Đại học Luật Hà Nội
Lớp: K14CCQ (2015 - 2018)

BÀI GIẢNG CÔNG PHÁP QUỐC TẾ
Thời lượng: 60 tiết
Ngày 16/08/2016
Giảng viên: cô Mạc Thị Hoài Thương
Tài liệu:
-

Giáo trình Luật Quốc tế 2016 - Đại học luật Hà Nội
Hiến chương Liên hợp quốc
Công ước Viên 1961 về quan hệ ngoại giao
Công ước Viên 1963 về quan hệ lãnh sự
Công ước Viên 1969 về luật điều ước quốc tế
Công ước Liên hợp quốc về Luật biển 1982

Vấn đề 1: Một số vấn đề lý luận chung về luật Quốc tế
I. Khái niệm
1. Định nghĩa
- NN ra đời để thực hiện 02 chức năng:
+ đối nội: thực hiện các chức năng trong phạm vi lãnh thổ quốc gia, điều chỉnh các quan hệ giữa các cá nhân
và pháp nhân, giữa cá nhân với NN trong phạm vi lãnh thổ quốc gian ==> sử dụng hệ thống PL quốc gia
+ đối ngoại: quan hệ với các quốc gia khác, các tổ chức quốc tế ==> sử dụng hệ thống PL quốc tế
- ĐN: Công pháp Quốc tế, hay Luật Quốc tế được hiểu là hệ thống các nguyên tắc, quy phạm PL do các quốc
gia và các chủ thể khác của luật Quốc tế thỏa thuận xây dựng nên trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng nhằm điều
chỉnh các mối quan hệ phát sinh giữa các quốc gia và các chủ thể đó trong mọi lĩnh vực của đời sống quốc tế.
2. Các đặc trưng cơ bản của luật Quốc tế
a. Về đối tượng điều chỉnh
- Luật Quốc tế chỉ điều chỉnh mối quan hệ giữa các quốc gia và các chính phủ, không điều chỉnh các mối quan
hệ giữa các cá nhân và pháp nhân có yếu tố nước ngoài.


VD: người VN kết hôn với người nước ngoài, doanh nghiệp VN ký kết hợp đồng với doanh nghiệp nước
ngoài đều không thuộc phạm vi điều chỉnh của luật Quốc tế (mà thuộc đối tượng điều chỉnh của luật hôn nhân
gia đình, luật thương mại, ở mục có yếu tố nước ngoài)
Chú ý: trong một số trường hợp đặc biệt thì cá nhân hay pháp nhân có thể tham gia vào quan hệ PL luật
Quốc tế, VD trong liên minh EU cho phép cá nhân có quyền khởi kiện các quốc gia, chẳng hạn khi quốc gia đó
không đảm bảo quyền cơ bản của con người. Tuy nhiên cá nhân hay pháp nhân đó không được coi là chủ thể
của luật Quốc tế
b. Về chủ thể
- Một thực thể được coi là chủ thể của luật Quốc tế nếu thỏa mãn các yếu tố:
+ có tham gia vào các quan hệ PL quốc tế
+ có quyền và khả năng gánh vác nghĩa vụ quốc tế một cách độc lập
+ có khả năng gánh vác các trách nhiệm pháp lý quốc tế phát sinh từ chính hành vi của chủ thể đó
- Chủ thể của luật Quốc tế bao gồm:
+ các quốc gia
1


+ các tổ chức quốc tế liên chính phủ
+ các dân tộc đang đấu tranh giành quyền tự quyết
+ một số chủ thể đặc biệt: Hồng Kông, Macau, Đài Loan, tòa thánh Vatican, ...
(1) Chủ thể: Quốc gia
- Là chủ thể cơ bản và chủ yếu của luật Quốc tế
- Một thực thể được coi là 1 quốc gia khi có đủ 04 yếu tố:
+ có lãnh thổ xác định
+ có dân cư ổn định
+ có bộ máy quyền lực NN (chính phủ)
+ có khả năng độc lập khi tham gia vào các quan hệ PL quốc tế
- Chủ quyền quốc gia: là thuộc tính chính trị, pháp lý tự nhiên, vốn có của quốc gia, bao gồm quyền tối cao của
quốc gia trong phạm vi lãnh thổ và quyền độc lập trong quan hệ quốc tế.
Tức là khi đã là quốc gia thì sẽ có chủ quyền, được thể hiện qua 2 khía cạnh:

+ quyền tối cao trong phạm vi lãnh thổ: quốc gia có toàn quyền thiết lập thể chế chính trị, chế độ xã hội, có
toàn quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp trong phạm vi lãnh thổ của mình mà không bị các quốc gia khác tác
động
+ quyền độc lập trong quan hệ quốc tế: có toàn quyền trong việc quyết định sẽ quan hệ với ai, ký kết các điều
ước quốc tế nào, ở lĩnh vực nào, mức độ đến đâu, ... hoàn toàn chỉ phụ thuộc vào ý chí của quốc gia đó mà
không bị tác động của bên ngoài
Chú ý: chủ quyền dân tộc là khái niệm hẹp hơn so với chủ quyền quốc gia, chủ quyền dân tộc là việc dân tộc
tự quyết định vận mệnh của mình.
Chú ý: Đài Loan không phải là quốc gia vì Đài Loan không có lãnh thổ xác định (về mặt pháp lý thì đảo Đài
Loan vẫn thuộc về Trung Quốc), mặc dù 3 yếu tố còn lại đều đáp ứng.
Đôi khi vẫn gặp thông tin “Vatican là quốc gia nhỏ nhất thế giới”, tuy nhiên thực chất Vatican không
phải là 1 quốc gia, vì không có lãnh thổ xác định (vẫn thuộc Italia). Mặt khác, dân cư Vatican không ổn định,
vì khi 1 người từ 1 quốc gia đến Vatican làm việc (VD mục đích tôn giáo) thì ngay lập tức họ được cấp quốc
tịch Vatican trong khi quốc tịch của họ vẫn còn, và khi kết thúc công việc, họ rời khỏi Vatican thì ngay lập tức
cũng không còn quốc tịch Vatican. Ngoài ra Vatican cũng không có bộ máy quyền lực NN, mà chỉ có các thiết
chế tôn giáo. Tuy nhiên Vatican vẫn có tư cách độc lập khi tham gia vào các quan hệ PL quốc tế.
Chú ý: vấn đề công nhận quốc gia. Hiện vẫn còn có tranh luận về việc 1 thực thể đáp ứng đầy đủ 4 yếu tố
trên thì có được coi là quốc gia không, việc không được các quốc gia khác công nhận sẽ ra sao (VD trường hợp
VN năm 1945 chưa được quốc gia nào công nhận, đến tận năm 1979 mới được gia nhập Liên hợp quốc) ? Hiện
có 2 học thuyết:
+ thuyết Cấu thành: 1 thực thể khi đã có đủ 4 yếu tố trên sẽ trở thành 1 quốc gia khi được hầu hết các quốc
gia khác công nhận
+ thuyết Tuyên bố: 1 thực thể đáp ứng đủ 4 yếu tố trên thì sẽ thành 1 quốc gia, không cần biết các quốc gia
khác có công nhận hay không (quan điểm của VN theo thuyết Tuyên bố)
- Công nhận: là hành vi chính trị pháp lý của quốc gia nhằm công nhận chủ thể mới ra đời của luật Quốc tế, thể
hiện quan điểm muốn thiết lập quan hệ một cách toàn diện và đầy đủ với chủ thể / quốc gia đó.
Tính chính trị và tính pháp lý của việc công nhận quốc gia thể hiện ở:
+ Việc công nhận hay không công nhận 1 quốc gia không có ý nghĩa quyết định tới tư cách chủ thể luật Quốc
tế của quốc gia mới ra đời. (==> tính pháp lý)
Tuy nhiên việc không được công nhận sẽ có ảnh hưởng đến việc quan hệ quốc tế của quốc gia đó. VD

trường hợp VN do không được công nhận nên không thể tham gia Liên hợp quốc (cho đến năm 1979, trước đó
VN được xếp vào nhóm “các dân tộc đang đấu tranh giành quyền tự quyết”)
2


+ Việc 1 quốc gia mới ra đời cũng không đặt ra nghĩa vụ cho các quốc gia đã tồn tại phải tiến hành công nhận
quốc gia đó. (==> tính chính trị)
==> việc 1 quốc gia công nhận 1 quốc gia khác (mới thành lập) phụ thuộc vào lợi ích của việc công nhận
quốc gia đó (nếu tôi công nhận anh thì tôi sẽ được lợi gì và có thể có bất lợi gì)
VD với trường hợp Đài Loan hiện nay, rất nhiều quốc gia đã công nhận Đài Loan là 1 quốc gia (các quốc gia
phương Tây), trong khi cũng có nhiều quốc gia khác không coi Đài Loan là 1 quốc gia (các quốc gia chịu ảnh
hưởng của Trung Quốc như VN, Lào, Campuchia, ...)
+ Các thể loại công nhận: 2 thể loại
 Công nhận quốc gia: quốc gia được thành lập theo 2 con đường:
• Cách cổ điển: có 1 vùng lãnh thổ, con người đến ở, xã hội hình thành và phát triển đến mức thành
lập quốc gia. (Hiện nay thì không còn quốc gia nào hình thành bằng con đường này, lý do vì tất cả
các vùng lãnh thổ trên thế giới đều thuộc về 1 quốc gia nào đó)
• Thông qua cách mạng xã hội: ví dụ VN năm 1945 được hình thành sau CM tháng 8 (trước đó được
xếp vào nhóm Các dân tộc đang đấu tranh giành độc lập) ==> đặt ra vấn đề công nhận từ các quốc
gia khác
 Công nhận chính phủ: chính phủ là đại diện cho quốc gia, việc công nhận 1 chính phủ tức là thừa nhận
sự hơp pháp của chính phủ đó. Vấn đề công nhận chính phủ thường được đặt ra khi chính phủ được
thành lập theo con đường không hợp hiến (de-facto), tức là chính phủ vi hiến (không được thành lập
theo Hiến pháp của quốc gia đó, VD gần đây chính phủ quân sự ở Thái Lan được thành lập sau cuộc
đảo chính). Ngược lại là chính phủ hợp hiến (được thành lập theo Hiến pháp) thì sẽ không đặt ra vấn
đề phải công nhận.
Điều kiện để 1 chính phủ vi hiến được công nhận:
• Chính phủ đó được đa số cư dân quốc gia đó thừa nhận, ủng hộ
• Chính phủ đó phải đã và đang thiết lập quyền kiểm soát một cách thực sự trên toàn bộ phạm vi
lãnh thổ quốc gia đó

• Chính phủ đó phải có khả năng kiểm soát lãnh thổ quốc gia đó 1 cách lâu dài
Cách thức công nhận: thông thường nhất là gửi điện chúc mừng Chính phủ
+ Các hình thức công nhận: 03 hình thức
 Công nhận de-jure: là hình thức công nhận đầy đủ, chính thức và toàn diện nhất, thể hiện mong muốn
thiết lập quan hệ toàn diện, chính thức và đầy đủ giữa 2 quốc gia
 Công nhận de-facto: là hình thức công nhận chính thức nhưng chưa đầy đủ, thể hiện thái độ thận trọng
của quốc gia công nhận đối với các diễn biến tiếp theo của chủ thể mới (tức là công nhận từng phần,
có thể dẫn tới công nhận de-jure hoặc không công nhận nữa)
 Công nhận ad-hoc: tức là công nhận theo vụ việc. Chưa công nhận nhưng trong từng vụ việc cụ thể thì
sẽ công nhận. VD chỉ công nhận là quốc gia trong hợp tác thương mại
+ Các phương pháp công nhận: 2 phương pháp
 Công nhận minh thị: là hình thức công nhận công khai, minh bạch, như gửi điện chúc mừng, tuyên bố,
hoặc bằng các văn bản thể hiện rõ ràng việc công nhận quốc gia đó
 Công nhận mặc thị: không công nhận một cách công khai, mà bằng những hành động cụ thể để có thể
duy diễn rằng đã công nhận
------------------------------------------------------------------------------------------------Ngày 18/08/2016
Giảng viên: cô Mạc Thị Hoài Thương
(tiếp bài trước)
- Kế thừa quốc gia: là việc 1 quốc gia thay thế cho 1 quốc gia khác trong vấn đề thực hiện quyền và nghĩa vụ
pháp lý quốc tế.
3


Kế thừa quốc gia được đặt ra khi có sự thay đổi về chủ quyền quốc gia một cách tuyệt đối, gồm:
+ thành lập quốc gia sau cách mạng xã hội, VD Liên Xô
+ thành lập quốc gia sau cách mạng giải phóng dân tộc như VN, Lào, Campuchia
+ thành lập quốc gia sau khi chia tách, sáp nhập
Nội dung kế thừa:
+ kế thừa về lãnh thổ quốc gia: kể cả trường hợp lãnh thổ quốc gia bị chiếm đóng bất hợp pháp thì quốc gia
kế thừa vẫn có chủ quyền với phần lãnh thổ đó

+ kế thừa về tài sản quốc gia
+ kế thừa quyền và nghĩa vụ trong các điều ước quốc tế: các quốc gia mới thành lập có quyền kế thừa hoặc
không kế thừa các điều ước quốc tế mà quốc gia trước đây tham gia, có thể kế thừa toàn bộ hoặc kế thừa có
chọn lọc những điều ước quốc tế phù hợp với quốc gia mới thành lập. Tuy nhiên theo Công ước Viên 1978 thì
với điều ước quốc tế về Biên giới lãnh thổ thì quốc gia mới thành lập bắt buộc phải kế thừa.
Thực tế: năm 1945 Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn độc lập, trong đó tuyên bố “bãi bỏ tất cả các điều ước quốc
tế mà Pháp đã ký liên quan đến VN”, nhưng đến năm 1999, khi đàm phán với Trung Quốc về việc phân chia
biên giới trên bộ thì VN lại đề nghị 2 bên tuân thủ theo Hiệp ước Pháp – Thanh 1858 về phân định biên giới
trên bộ Việt Nam – Trung Quốc
+ kế thừa về quy chế thành viên trong các điều ước quốc tế: chưa có quy định cụ thể, hiện thay thông thường
các tổ chức quốc tế sẽ kết nạp quốc gia mới thành lập như 1 thành viên mới
(2) Chủ thể: các tổ chức quốc tế liên chính phủ
- Là chủ thể hạn chế và phái sinh.
Câu hỏi: Vì sao nói quyền năng của tổ chức quốc tế liên chính phủ là hạn chế và phái sinh ?
Khác với chủ thể quốc gia là loại chủ thể cơ bản và chủ yếu của luật Quốc tế, vì tất cả các quan hệ PL quốc
tế ban đầu đều do các quốc gia đặt ra, các quốc gia đóng vai trò trung tâm trong PL quốc tế, quốc gia là thực
thể có quyền năng cơ bản và đầy đủ nhất (xuất phát từ thuộc tính chủ quyền quốc gia), cứ có đầy đủ 4 yếu tổ là
trở thành quốc gia và có đầy đủ quyền năng tham gia vào các quan hệ luật quốc tế mà chỉ phụ thuộc vào ý chí
của chính quốc gia đó.
Tổ chức quốc tế liên chính phủ không có quyền năng như quốc gia, mà quyền năng chủ thể của tổ chức liên
chính phủ do các quốc gia thành viên tự hạn chế 1 phần quyền năng chủ thể của mình để trao cho tổ chức quốc
tế liên chính phủ để đại diện cho các quốc gia thành viên để tham gia các quan hệ PL quốc tế. Do đó quyền
năng của tổ chức quốc tế không phải do tự thân mà có ==> quyền năng phái sinh.
Khác với quốc gia có thể tham gia bất kỳ quan hệ quốc tế trên bất kỳ lĩnh vực nào (chính trị, quân sự, kinh tế,
tôn giáo, văn hóa, ...), thì 1 tổ chức quốc tế chỉ tham gia vào 1 hoặc 1 số lĩnh vực nhất định, ví dụ WTO chỉ
tham gia trên lĩnh vực thương mại, NATO chỉ hoạt động trên lĩnh vực quân sự, Liên hợp quốc chỉ hoạt động
trên lĩnh vực duy trì hòa bình và an ninh trên thế giới, ASEAN chỉ hoạt động trên lĩnh vực kinh tế và chính trị.
Quyền năng của tổ chức quốc tế khi tham gia quan hệ quốc tế hoàn toàn phụ thuộc vào các quốc gia thành viên
==> quyền năng hạn chế.
- Tổ chức quốc tế liên chính phủ là thực thể liên kết giữa các quốc gia và các tổ chức quốc tế trên cơ sở 1 điều

ước quốc tế nhằm hoạt động theo đúng mục đích và tôn chỉ của tổ chức đó.
Chú ý: chỉ có tổ chức quốc tế liên chính phủ mới là chủ thể của luật Quốc tế, còn tổ chức quốc tế phi chính
phủ không phải là chủ thể của luật Quốc tế.
- Phân biệt tổ chức quốc tế liên chính phủ và tổ chức quốc tế phi chính phủ:
Ví dụ
Mục đích

Tổ chức quốc tế liên chính phủ
Liên hợp quốc, Liên minh Châu Âu, Khối quân sự bắc đại
tây dương (NATO)
Hoạt động vì mục đích chính trị, kinh tế

Tổ chức quốc tế phi chính phủ
Liên đoàn bóng đá thế giới
(FIFA), Hội chữ thập đỏ quốc tế
Phi lợi nhuận, thường vì mục đích
4


Thành
viên

Bộ máy
tổ chức

Là các quốc gia, trong 1 số trường hợp đặc biệt thì tổ chức
liên chính phủ này có thể là thành viên của tổ chức liên
chính phủ khác, VD liên minh châu Âu (EU) là thành viên
của Tổ chức thương mại thế giới (WTO)
Có bộ máy, cơ quan để duy trì hoạt động thường xuyên của

tổ chức, thường gồm cơ quan đoàn thể, cơ quan đại diện, ủy
ban thư ký, ...

nhân đạo
Thường là cá nhân, pháp nhân

Không có bộ máy, cơ quan như tổ
chức liên chính phủ

(3) Chủ thể: các dân tộc đang đấu tranh giành quyền tự quyết
- Hiện tại (năm 2016) trên thế giới chỉ còn duy nhất 1 chủ thể loại này là Palestin (liên hợp quốc đã trao cho
Palesin quy chế Nhà nước quan sát viên)
- Với chủ thể này, do không phải là quốc gia nên không có chủ quyền quốc gia, mà chỉ có chủ quyền dân tộc.
Chủ quyền dân tộc hạn chế so với chủ quyền quốc gia, các dân tộc đang đấu tranh giành quyền tự quyết có
các quyền năng:
+ được PL quốc tế bảo vệ
+ được nhận trợ giúp từ các quốc gia khác
+ có quyền đưa ra các quan điểm chính trị và tự quyết về vận mệnh dân tộc mình, trong đó có cả quyền quyết
định sử dụng sức mạnh vũ trang để đấu tranh giành độc lập tự do
+ có quyền thiết lập quan hệ với các chủ thể của luật quốc tế khác
(4) Chủ thể đặc biệt: Hồng Kông, Macau, Đài Loan, tòa thánh Vatican, ...
Chú ý: riêng với trường hợp Đài Loan thì trên thế giới chưa có quan điểm thống nhất, một số quốc gia đã
công nhận Đài Loan là 1 quốc gia (như các quốc gia châu Âu), một số quốc gia khác không công nhận Đài
Loan là 1 quốc gia. Thực tế trong nhiều tổ chức quốc tế thì cả Đài Loan và Trung Quốc đều là thành viên (như
WTO)
c. Đặc trưng về sự hình thành luật quốc tế
- Thỏa thuận là con đường duy nhất để hình thành nên các quy phạm PL quốc tế. Khác với luật quốc gia do cơ
quan quyền lực NN ban hành.
Luật quốc tế đa phần gồm các quy phạm tùy nghi, khác với luật quốc gia đa phần là quy phạm mệnh lệnh. Vì
luật quốc gia là ý chí của giai cấp thống trị, còn luật quốc tế được hình thành trên con đường thỏa thuận, không

có quốc gia nào đứng trên quốc gia nào
- Đặc trưng về sự thực thi luật Quốc tế: luật Quốc tế khác với luật quốc gia ở chỗ luật Quốc tế không có hệ
thống các cơ quan để cưỡng chế thi hành PL. Các quy phạm PL quốc tế được đảm bảo thi hành trên cơ sở cơ
chế tự cưỡng chế. Tự cưỡng chế ở đây không phải là “tự tôi cưỡng chế tôi”, mà trong quan hệ giữa các chủ thể
với nhau thì các chủ thể tự cưỡng chế nhau để luật quốc tế được thi hành. Có 2 hình thức tự cưỡng chế:
+ cưỡng chế riêng lẻ: trong quan hệ song phương giữa 2 quốc gia thì các quốc gia tự áp dụng các phương
pháp để buộc bên kia phải thi hành
+ cưỡng chế tập thể: trong khuôn khổ các điều ước quốc tế đa phương, nếu 1 bên không tuân thủ thì các bên
còn lại sẽ áp dụng các biện pháp để buộc bên đó phải tuân thủ
Khác với luật quốc gia có hệ thống các cơ quan cưỡng chế thi hành như tòa án, viện kiểm sát, công án, cảnh
sát, ...
Câu hỏi: với cơ chế tự cưỡng chế thì phải chăng luật quốc tế chỉ mang tính hình thức ?
Trả lời (tự trả lời): khi 1 quốc gia vi phạm luật quốc tế thì sẽ bị dư luận quốc tế lên án. Mặc dù dư luận quốc tế
không có tính cưỡng chế nhưng gây ảnh hưởng lớn đối với quốc gia bị lên án (tương tự như dư luận xã hội
5


trong quốc gia tuy không có tính cưỡng chế bắt buộc nhưng tác động lên đối tượng còn hơn của sự trừng phạt
của PL). Thực tế lịch sử cho thấy trong các tranh chấp quốc tế, nhất là giữa quốc gia “nhỏ” với cường quốc, thì
dù cường quốc có “thua” thì cường quốc cũng không bao giờ thừa nhận “thua”, tuy nhiên cường quốc sẽ tìm
cách cách khác để “bồi thường, bù đắp” cho nước nhỏ. Ví dụ trường hợp Nicaragua kiện Mỹ năm 1986 ra Tòa
án Công lý quốc tế, Mỹ bị xử thua và phải bồi thường, Mỹ tuyên bố bác bỏ phán quyết của tòa, nhưng sau đó
Mỹ dùng biện pháp viện trợ như 1 cách khác để bồi thường cho Nicaragua. Hoặc với trường hợp Hội bảo vệ
nạn nhân chất độc da cam của Việt Nam kiện các công ty hóa chất, quân sự của Mỹ, dù không được phía Mỹ
thừa nhận, nhưng phía Mỹ thông qua nhiều tổ chức nhân đạo, giáo dục, y tế đã hỗ trợ cho VN rất nhiều (như
chương trình học bổng Fullbright).
------------------------------------------------------------------------------------------------Ngày 23/08/2016
Giảng viên: cô Mạc Thị Hoài Thương
(tiếp bài trước)


II. Quy phạm pháp luật luật Quốc tế
1. Định nghĩa
- Cũng giống như hệ thống PL quốc gia, quy phạm PL luật Quốc tế là thành tố nhỏ nhất tạo nên hệ thống PL
Quốc tế
- Quy phạm PL luật Quốc tế là những quy tắc xử sự do các quốc gia và các chủ thể của luật Quốc tế thỏa thuận
xây dựng nên nhằm điều chỉnh mối quan hệ giữa các quốc gia và các chủ thể đó.
2. Phân loại
a. Căn cứ vào giá trị hiệu lực
- Quy phạm mệnh lệnh (jus cogens): là những quy phạm mang tính chất chủ đạo, bao trùm và có giá trị bắt
buộc chung đối với mọi chủ thể trong mọi lĩnh vực. Quy phạm jus cogens được coi là thước đo tính hợp pháp
của tất cả các nguyên tắc và quy phạm PL luật quốc tế
- Quy phạm thông thường (hay quy phạm tùy nghi): là những quy phạm PL có giá trị pháp lý bắt buộc đối với
các chủ thể luật Quốc tế, nhưng trong giới hạn cho phép thì các chủ thể có thể thỏa thuận và áp dụng khác.
(khác với quy phạm mệnh lệnh là các bên không được phép thỏa thuận khác với quy định)
Chú ý: quy phạm tùy nghi trong luật quốc tế khác với quy phạm tùy nghi trong luật quốc gia. Ví dụ:
+ Các quốc gia có quyền tuyên bố lãnh hải quốc gia mình không quá 12 hải lý tính từ đường cơ sở ==> quy
phạm tùy nghi
+ Cấm sử dụng vũ lực hoặc đe dọa sử dụng vũ lực trong quan hệ quốc tế ==> quy phạm mệnh lệnh
+ Tại vùng trời quốc gia, mọi sự ra vào của tàu bay nước ngoài đều phải xin phép ==> quy phạm tùy nghi
(vì các quốc gia có thể thỏa thuận với nhau về việc xin phép như thế nào)
==> phân biệt quy phạm mệnh lệnh và quy phạm tùy nghi bằng cách quy phạm mệnh lệnh không cho phép
các chủ thể có bất kỳ sự thỏa thuận nào khác với quy phạm, còn quy phạm tùy nghi thì các chủ thể có thể thỏa
thuận khác với quy phạm (nhưng phải trong giới hạn cho phép).
Trong hệ thống luật Quốc tế, có rất ít quy phạm mệnh lệnh mà chủ yếu là quy phạm tùy nghi (do tính chất
thỏa thuận của luật quốc tế trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng giữa các quốc gia). Ngược lại với luật quốc gia thì
đa phần là quy phạm mệnh mệnh, rất ít quy phạm tùy nghi.
- Quy phạm mệnh lệnh trong hệ thống luật quốc tế chỉ bao gồm 2 nhóm:
+ nhóm 7 nguyên tắc cơ bản của luật Quốc tế,
+ nhóm các quy phạm của luật Quốc tế trong vấn đề bảo đảm các quyền cơ bản của con người
b. Căn cứ vào hình thức tồn tại

6


- Quy phạm điều ước quốc tế: tồn tại ở dạng văn bản
- Quy phạm tập quán quốc tế: tồn tại ở dạng phi văn bản

III. Mối quan hệ giữa luật quốc tế và luật quốc gia
Trong lịch sử tồn tại 2 học thuyết chính:
- Thuyết nhất nguyên: coi PL là 1 hệ thống duy nhất, gồm 2 bộ phận là PL quốc gia và PL quốc tế. Chia làm 2
phái:
+ ưu tiên PL quốc tế
+ ưu tiên PL quốc gia
- Thuyết nhị nguyên: coi PL quốc gia và PL quốc tế là 2 hệ thống PL độc lập, trong đó PL quốc gia chỉ điều
chỉnh các mối quan hệ trong nội bộ quốc gia, còn PL quốc tế điều chỉnh các mối quan hệ giữa các quốc gia và
vùng lãnh thổ với nhau
Cả 2 học thuyết trên đều không tiến bộ:
+ với thuyết nhất nguyên, thì nếu theo trường phái ưu tiên luật Quốc gia thì sẽ coi quyền lợi quốc gia là tối
cao, khi đó luật Quốc tế không còn có giá trị nếu mâu thuẫn với luật Quốc gia. Ở nhánh còn lại, nếu coi luật
Quốc tế là tối cao, thì cũng không hợp lý khi các quốc gia mạnh sẽ dễ dàng lấn át các quốc gia yếu hơn (sẽ
không còn tuân thủ nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng trong quan hệ quốc tế)
+ với thuyết nhị nguyên: dễ thấy không hợp lý vì dù là luật quốc gia hay luật quốc tế thì cũng đều do 1 chủ
thể là quốc gia xây dựng nên để thực hiện chức năng đối nội và đối ngoại của quốc gia, mà 2 chức năng này
không thể tách rời nhau
Hiện nay, mối quan hệ giữa luật quốc tế và luật quốc gia được quan niệm như sau:
- Luật quốc tế và luật quốc gia là 2 hệ thống độc lập nhưng có mối quan hệ biện chứng với nhau:
+ luật quốc tế là cơ sở để hình thành và hoàn thiện hệ thống PL của các quốc gia. VD khi 1 quốc gia trở
thành thành viên của 1 tổ chức quốc tế, thì quốc gia đó phải rà soát và điều chỉnh lại hệ thống PL của nước
mình để phù hợp với luật quốc tế
+ các quy phạm PL quốc gia cũng góp phần hoàn thiện và phát triển hệ thống PL quốc tế. VD hầu hết các
tiêu chuẩn về môi trường của PL quốc tế đều xuất phát từ các tiêu chuẩn về môi trường của 1 quốc gia đi tiên

phong trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, sau đó được các nước ủng hộ và nâng lên thành luật Quốc tế
Câu hỏi: so sánh luật quốc tế và luật quốc gia
Phạm vi
điều chỉnh
Hình thành

Cơ chế
cưỡng chế
Quy phạm

Luật quốc gia
Mối quan hệ giữa cá nhân và pháp nhân
trong phạm vi lãnh thổ quốc gia
Là ý chí của giai cấp thống trị

Có hệ thống cơ quan cưỡng chế thi hành PL
(tòa án, viện kiểm sát, công an, ...)
Chủ yếu là quy phạm mệnh lệnh, rất ít quy
phạm tùy nghi

Luật quốc tế
Mối quan hệ giữa các quốc gia với nhau
Hình thành bằng con đường thỏa thuận giữa
các quốc gia dựa trên nguyên tắc bình đẳng,
tự nguyện của các quốc gia
Không có hệ thống cơ quan cưỡng chế thi
hành PL (tự cưỡng chế)
Chủ yếu là quy phạm tùy nghi, rất ít quy
phạm mệnh lệnh


Câu hỏi: nếu có 1 vấn đề phát sinh mà luật quốc gia mâu thuẫn với luật quốc tế thì sẽ xử lý thế nào ?
Trả lời: sẽ ưu tiên áp dụng PL quốc tế. Vì trong mọi văn bản PL của VN đều quy định “trong trường hợp các
quy định của luật này trái với các điều ước quốc tế mà VN là thành viên thì ưu tiên áp dụng điều ước quốc tế”.
7


Đây cũng là quy định chung đối với hầu hết các quốc gia trên thế giới. Có điều này là vì xuất phát từ 1 trong
các nguyên tắc cơ bản của luật Quốc tế: nguyên tắc tận tâm, thiện chí thực hiện cam kết quốc tế, trong đó quy
định “khi 1 quốc gia là thành viên của 1 tổ chức quốc tế, thì quốc gia đó phải có nghĩa vụ tận tâm, thiện chí
thực hiện trung thực, đầy đủ, ngay lập tức tất cả các nghĩa vụ của mình; các quốc gia không được phép viện
dẫn sự khác biệt giữa luật trong nước và luật quốc tế để từ chối thực hiện cam kết quốc tế của mình”
Chú ý: cần hiểu là luật quốc tế có giá trị ưu tiên thi hành, chứ không phải luật quốc tế có giá trị pháp lý cao
hơn luật quốc gia.
Câu hỏi: giữa luật quốc tế và luật quốc gia thì luật nào có giá trị pháp lý cao hơn.
Trả lời: đây là 2 hệ thống PL độc lập nên không thể so sánh hệ thống nào có giá trị pháp lý cao hơn. Trong
từng trường hợp cụ thể nếu luật quốc gia và luật quốc tế cùng quy định 1 vấn đề thì sẽ ưu tiên sử dụng luật
quốc tế.
Câu hỏi: nếu luật Quốc tế mâu thuẫn với Hiến pháp thì xử lý thế nào ?
Trả lời: Về mối quan hệ giữa luật Quốc tế với Hiến pháp, hiện nay các quốc gia có quan điểm khác nhau: một
số quốc gia cho rằng xuất phát từ nguyên tắc tận tâm, thiện chí thực hiện cam kết quốc tế thì luật Quốc tế sẽ
được ưu tiên thi hành ngay cả so với Hiến pháp; một số quốc gia khác lại coi luật Quốc tế có giá trị ưu tiên thi
hành nhưng vẫn phải ở sau Hiến pháp.
Thực tế Hiến pháp của các quốc gia trên thế giới đều ghi nhận rõ ràng vị trí của luật Quốc tế so với
Hiến pháp ở ngay trong văn bản Hiến pháp, trừ Việt Nam.
Lý lẽ của VN khi không đưa quy định về vị trí của luật Quốc tế trong Hiến pháp: VN có các văn bản
PL quy định về việc ký kết các điều ước quốc tế (mới nhất là Luật điều ước quốc tế 2016) trong đó nêu rõ khi
đàm phán để ký kết các điều ước quốc tế thì phải không được trái với Hiến pháp, do đó ở VN sẽ không có
chuyện ký kết điều ước quốc tế trái với Hiến pháp VN

Vấn đề 2: Nguồn của luật Quốc tế

I. Khái niệm
1. Định nghĩa
- Nguồn của luật Quốc tế được hiểu là những hình thức chứa đựng hay biểu hiện sự tồn tại của các quy phạm
PL quốc tế.
Chú ý: nguồn của luật Quốc tế có nghĩa rộng hơn so với nguồn của PL quốc gia (trong môn học Lý luận NN và
PL): nguồn trong luật quốc gia chỉ là những hình thức chứa đựng các quy phạm PL, còn nguồn trong luật Quốc
tế không chỉ là những hình thức chứa đựng các quy phạm PL luật Quốc tế mà còn gồm cả những biểu hiện sự
tồn tại của các quy phạm PL luật Quốc tế (hay còn gọi là những phương tiện bổ trợ nguồn).
Câu hỏi: Phương tiện bổ trợ nguồn có phải là nguồn của PL không ?
Trả lời: nếu với luật quốc gia thì là KHÔNG; nếu với luật quốc tế thì là CÓ
2. Căn cứ để xác định nguồn

II. Cấu trúc nguồn của luật Quốc tế
Nguồn của luật Quốc tế:
- Nguồn cơ bản:
+ điều ước quốc tế (nguồn thành văn)
+ tập quán quốc tế (nguồn bất thành văn)
8


- Nguồn bổ trợ / Phương tiện bổ trợ nguồn:
+ nguyên tắc PL chung
+ phán quyết của Tòa án công lý quốc tế
+ nghị quyết của tổ chức quốc tế liên chính phủ
+ hành vi pháp lý đơn phương của quốc gia
+ các học thuyết của các học giả nổi tiếng về luật quốc tế
1. Điều ước quốc tế
a. Khái niệm
- Là thỏa thuận bằng văn bản giữa các quốc gia và các chủ thể khác của luật Quốc tế trên cơ sở tự nguyện, bình
đẳng, nhằm điều chỉnh mối quan hệ mối quan hệ phát sinh giữa các quốc gia và các chủ thể đó. (theo Công ước

Viên 1969 về Điều ước quốc tế)
- Là loại nguồn cơ bản và chủ yếu của luật Quốc tế
------------------------------------------------------------------------------------------------Ngày 25/08/2016
Giảng viên: cô Mạc Thị Hoài Thương
(tiếp bài trước)
b. Đặc điểm
- Về hình thức:
+ về nguyên tắc, điều ước quốc tế phải tồn tại dưới dạng văn bản, nhưng có 1 ngoại lệ duy nhất, đó là Điều
ước quốc tế Quân tử có thể tồn tại dưới dạng bất thành văn. (điều ước Quân tử chỉ tồn tại sau chiến tranh thế
giới, đến nay hầu như không còn, điều ước Quân tử thường là các cam kết của các quốc gia sau chiến tranh,
các quốc gia đó cho rằng khi các quốc gia ký kết điều ước quốc tế thì các quốc gia đó sẽ bằng danh dự và uy
tín của quốc gia mình mà tôn trọng và thực thi các điều ước quốc tế đó, và việc này không cần phải ký kết
bằng văn bản)
+ điều ước quốc tế là 1 khái niệm chung (tương tự Văn bản luật trong hệ thống luật Quốc gia), tùy vào từng
trường hợp cụ thể mà điều ước quốc tế sẽ có tên gọi phù hợp: với điều ước để thành lập các tổ chức quốc tế
hay các cơ quan tài phán quốc tế thì sẽ có tên Hiến chương, Điều lệ, Quy chế; với điều ước quốc tế về phân
định biên giới, lãnh thổ thì sẽ có tên là Hiệp định, Công ước; nghị định thư, ... Tuy nhiên, khác với quy định về
tên gọi văn bản luật trong hệ thống luật quốc gia vốn được quy định rất rõ (hiến pháp, luật, nghị định, thông tư,
quyết định, chỉ thị ...), thì với luật quốc tế không có bất kỳ quy định nào về việc đặt tên cho điều ước, việc đặt
tên đó hoàn toàn do các bên thỏa thuận.
+ tên gọi của điều ước quốc tế không có giá trị phân định giá trị pháp lý cao hay thấp của điều ước quốc tế
(điều này khác với tên văn bản luật trong luật quốc gia)
+ một điều ước quốc tế thông thường được kết cấu 3 phần: mở đầu, nội dung, kết luận. Phần nội dung của
điều ước quốc tế gồm các điều khoản quy định quyền và nghĩa vụ của các chủ thể. Cũng có trường hợp nội
dung của điều ước quốc tế không bao gồm bất cứ điều khoản nào, ví dụ Tuyên bố thành lập tổ chức ASEAN
- Về nội dung:
+ nội dung của điều ước quốc tế thông thường bao gồm các điều, khoản ghi nhận quyền và nghĩa vụ của các
chủ thể
+ nội dung khác: thời điểm bắt đầu phát sinh hiệu lực, thời điểm chấm dứt hiệu lực, có cho bảo lưu không, có
được mời các quốc gia khác gia nhập không, ...

c. Điều kiện để điều ước quốc tế có thể phát sinh hiệu lực
- Điều ước quốc tế phải thỏa mãn đủ 3 điều kiện sau thì mới phát sinh hiệu lực:
9


(1) Được ký kết trên cơ sở tự nguyện và bình đẳng
(2) Nội dung của điều ước quốc tế phải phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của luật Quốc tế
(3) Phải được ký kết đúng trình tự, thủ tục và thẩm quyền
- Điều ước quốc tế sẽ vô hiệu tuyệt đối nếu vi phạm điều kiện (2). Tức là nếu điều ước quốc tế vi phạm các quy
phạm jus cogens thì sẽ bị vô hiệu ngay từ khi nó phát sinh hiệu lực. Còn nếu điều ước quốc tế đã có rồi, sau đó
mới có quy phạm jus cogens và chúng mâu thuẫn với nhau thì điều ước quốc tế sẽ vô hiệu kể từ thời điểm quy
phạm jus cogens có hiệu lực.
- Nếu vi phạm điều kiện (1) hoặc (3) thì điều ước quốc tế sẽ vô hiệu tương đối. Tức là vẫn được coi là có hiệu
lực nếu các bên vẫn đồng ý thực thi.
Chú ý: trình tự, thủ tục, và thẩm quyền ở đây là những quy định trong luật quốc gia khi quy định về việc
tham gia ký kết các điều ước quốc tế (mỗi quốc gia có thể có quy định khác nhau).
d. Trình tự ký kết điều ước quốc tế
Trải qua 2 giai đoạn:
- Giai đoạn hình thành văn bản điều ước, gồm các bước:
+ B1: đàm phán: các bên thỏa thuận, thương lượng về tất cả các nội dung về diều ước, bao gồm quyền và
nghĩa vụ của các bên, hiệu lực áp dụng, thời hạn, thời hiệu ...
+ B2: soạn thảo: có 2 cách: các bên sau khi đàm phán sẽ nhờ bên thứ 3 chuyên soạn thảo điều ước quốc tế;
hoặc các bên sẽ cùng nhau lập ra 1 ban soạn thảo gồm đại diện của mỗi bên; hoặc 1 trong các bên soạn dự thảo
sẵn điều ước và các bên còn lại sẽ đàm phán trên dự thảo đó
+ B3: thông qua: là thủ tục nhằm xác nhận văn bản điều ước đã phản ánh đúng nội dung mà các bên đã đàm
phán. Hành vi thông qua không thể hiện sự ràng buộc của điều ước quốc tế đối với quốc gia mình, tuy nhiên
không bên nào được tự ý sửa đổi bổ sung vào văn bản đó. Việc thông qua theo tỷ lệ như thế nào (quá bán, quá
2/3, ...) hoàn toàn do các bên thỏa thuận.
Các bên thể hiện sự thông qua bằng cách ký nháy vào từng tờ của văn bản.
- Giai đoạn xác nhận sự ràng buộc của văn bản điều ước đối với quốc gia mình: thông qua các hành vi:

+ ký, có 3 hình thức ký:
 Ký tắt: là chữ ký của đại diện các bên khi tham gia đàm phán xây dựng văn bản điều ước, nhằm xác
nhận dự thảo văn bản điều ước quốc tế đã được thông qua. Ký tắt chưa làm phát sinh hiệu lực của điều
ước quốc tế.
 Ký ad referendum: cũng là chữ ký của người đại diện các quốc gia, nhưng có thể làm phát sinh hiệu
lực của điều ước quốc tế nếu có sự đồng ý tiếp theo của cơ quan NN có thẩm quyền của quốc gia đó
(khi đó chữ ký ad referendum sẽ trở thành ký đầy đủ)
 Ký đầy đủ (hay ký chính thức): là hình thức ký phổ biến nhất. Thông thường điều ước quốc tế sẽ phát
sinh hiệu lực ngay sau khi ký đầy đủ nếu các bên không có thỏa thuận khác, hoặc nếu điều ước quốc tế
không đòi hỏi phải thông qua thủ tục phê chuẩn hoặc phê duyệt
+ phê chuẩn, phê duyệt điều ước: là hành vi của cơ quan NN có thẩm quyền nhằm xác nhận sự ràng buộc của
văn bản điều ước đối với quốc gia mình.
Chú ý: phê chuẩn = phê duyệt , khác nhau ở thẩm quyền thực hiện:
Phê chuẩn: do cơ quan quyền lực NN thực hiện (Nghị viện, Quốc hội)
Phê duyệt: do Chính phủ thực hiện
==> tùy từng tính chất của điều ước quốc tế mà sẽ cần được phê chuẩn hoặc phê duyệt
Chú ý: không phải mọi điều ước quốc tế đều phải yêu cầu thủ tục phê chuẩn, phê duyệt, điều này được quy
định ngay trong nội dung điều ước. Có những điều ước quốc tế có hiệu lực ngay sau khi các bên ký đầy đủ.
Nếu trong nội dung điều ước có yêu cầu các bên phải phê chuẩn, phê duyệt thì thông thường điều ước quốc tế
sẽ có hiệu lực sau khi các bên trao đổi với nhau Thư phê chuẩn / Thư phê duyệt.
10


+ gia nhập điều ước quốc tế: là 1 hình thức đặc biệt của quá trình ký kết điều ước quốc tế, mà theo hình thức
này thì các quốc gia không tham gia vào quá trình hình thành văn bản điều ước mà chỉ tham gia vào quá trình
xác nhận sự ràng buộc của văn bản điều ước quốc tế đó đối với mình.
Đó là các trường hợp điều ước quốc tế đã hết thời hạn ký mà quốc gia đó vẫn chưa là thành viên, hoặc
điều ước quốc tế đã phát sinh hiệu lực mà quốc gia đó vẫn chưa là thành viên
Chú ý: ký >< ký kết
Ký: là 1 hành vi trong giai đoạn xác nhận sự ràng buộc của văn bản điều ước quốc tế với quốc gia

mình, tức là chỉ là 1 giai đoạn của ký kết.
Ký kết: là toàn bộ quá trình trên
e. Thẩm quyền ký kết điều ước quốc tế
Gồm 2 nhóm:
- Đại diện đương nhiên:
+ nguyên thủ quốc gia, người đứng đầu Chính phủ, bộ trưởng ngoại giao có quyền là đại diện đương nhiên
cho quốc gia, thực hiện bất kỳ hành vi nào trong toàn bộ quá trình ký kết điều ước quốc tế
+ người đứng đầu các cơ quan đại diện ngoại giao có quyền đại diện cho quốc gia mình trong việc thông qua
văn bản điều ước quốc tế giữa nước sở tại với nước mình.
+ người đại diện cho quốc gia tại các tổ chức quốc tế, hội nghị quốc tế có quyền đại diện cho quốc gia mình
trong việc thông qua văn bản của 1 điều ước quốc tế trong khuôn khổ của hội nghị hoặc tổ chức đó
Ngoài ra, những người đứng đầu các bộ, cơ quan ngang bộ có quyền ký kết những điều ước quốc tế thuộc
lĩnh vực của bộ, ngành mà không cần thư ủy nhiệm.
- Đại diện theo ủy quyền: ngoài các đối tượng trên thì phải trình thư ủy nhiệm khi tham gia vào quá trình ký
kết điều ước quốc tế
f. Hiệu lực của điều ước quốc tế
- Về thời điểm điều ước quốc tế bắt đầu phát sinh hiệu lực: theo thỏa thuận của các bên
- Thời điểm chấm dứt hiệu lực của điều ước quốc tế:
+ với điều ước quốc tế có thời hạn: chấm dứt hiệu lực theo thời hạn đã thỏa thuận
+ với điều ước quốc tế vô thời hạn: chấm dứt hiệu lực khi xảy ra 1 số yếu tố khách quan, chủ quan ảnh
hưởng đến hiệu lực của điều ước quốc tế
 Các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến hiệu lực của điều ước quốc tế:
• Khi đối tượng của điều ước quốc tế không còn. Ví dụ điều ước về đối xử nhân đạo với tù binh
trong chiến tranh sẽ kết thúc khi chiến tranh kết thúc; điều ước giữa Hoa Kỳ với Việt Nam về tìm
kiếm người Mỹ mất tích sẽ kết thúc sau khi tìm thấy hết người Mỹ mất tích
• Khi xuất hiện sự thay đổi cơ bản về hoàn cảnh khách quan (rebussic stantibus) (khoản 2 Điều 62
Công ước Viên 1969 về Luật Điều ước quốc tế): theo đó khi có sự thay đổi cơ bản về hoàn cảnh
khách quan tại thời điểm các bên thực hiện nghĩa vụ điều ước so với thời điểm các bên tiến hành
ký kết mà hoàn cảnh này lại là cơ sở, điều kiện để các bên có thể thực hiện nghĩa vụ của mình. Sự
thay đổi đó hoàn toàn do nguyên nhân khách quan, không do bên nào cố tình tạo ra và các bên

cũng không thể dự liệu trước sự thay đổi đó tại thời điểm ký kết. Khi đó 1 trong các bên có quyền
viện dẫn sự thay đổi này để chấm dứt hoặc tạm đình chỉ hiệu lực của điều ước.
Ví dụ: khi quốc gia thay đổi chế độ, VD khi chế độ Việt Nam Cộng hòa sụp đổ năm 1975, hay VN
tuyên bố độc lập năm 1945, Liên Xô sụp đổ 1991
Lưu ý: sự thay đổi cơ bản về hoàn cảnh khách quan không được áp dụng nếu:
o Sự thay đổi đó do 1 trong các bên cố tình tạo ra
o Không được áp dụng đối với các điều ước quốc tế về biên giới lãnh thổ
• Khi xuất hiện quy phạm jus cogens mới có nội dung mâu thuẫn với điều ước quốc tế.
 Các yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến điều ước quốc tế:
11






Các bên thỏa thuận chấm dứt hiệu lực của điều ước quốc tế
Khi 1 trong các bên có hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ của điều ước quốc tế thì bên còn
lại có thể viện dẫn sự vi phạm đó để từ chối thực hiện cam kết quốc tế của mình
Bảo lưu điều ước quốc tế: là hành vi pháp lý đơn phương của 1 quốc gia dưới bất kể cách thức
hay tên gọi như thế nào nhằm thay đổi hiệu lực của 1 hoặc 1 số điều khoản của điều ước quốc tế.
Mục đích của bảo lưu: thông thường với 1 điều ước quốc tế (đa phương) thì càng muốn nhiều
quốc gia tham gia càng tốt, tuy nhiên càng nhiều quốc gia tham gia thì việc dung hòa lợi ích quốc
gia càng khó khăn. Do đó vừa để đảm bảo giá trị của điều ước mà vẫn đảm bảo lợi ích quốc gia,
chế định bảo lưu xuất hiện, đảm bảo 1 quốc gia vì lợi ích riêng của mình có thể thay đổi 1 hoặc 1
số điều khoản của điều ước.
Lưu ý:
o Bảo lưu điều ước quốc tế chỉ áp dụng đối với điều ước quốc tế đa phương, không áp dụng
đối với điều ước quốc tế song phương
o Hành vi bảo lưu của quốc gia chỉ được đưa ra vào giai đoạn xác nhận sự ràng buộc của điều

ước quốc tế mà không được đưa ra vào giai đoạn hình thành văn bản điều ước. (Vì ở giai
đoạn hình thành văn bản điều ước thì các bên vẫn có thể đàm phán nội dung điều ước; còn
ở giai đoạn xác nhận sự ràng buộc của điều ước tức là đã thông qua văn bản điều ước và
các bên không có quyền thay đổi nội dung điều ước)
o Bảo lưu là quyền của quốc gia khi tham gia các điều ước quốc tế, nhưng quyền này có thể
bị hạn chế trong các trường hợp sau:
 Đối với điều ước quốc tế có quy định cấm bảo lưu
 Điều ước quốc tế cho phép bảo lưu 1 số điều khoản nhưng điều khoản bảo lưu quốc
gia đưa ra không nằm trong những điều khoản đó
 Bảo lưu trái với đối tượng và mục đích của điều ước
o Hệ quả pháp lý của bảo lưu điều ước quốc tế: quan hệ giữa các thành viên của 1 điều ước sẽ
thay đổi trong phạm vi có bảo lưu.
Ví dụ, trong 1 điều ước quốc tế đa phương về vấn đề an ninh, trong đó có điều khoản
“trong trường hợp trong lãnh thổ các quốc gia thành viên mà phát hiện 1 cá nhân phạm tội
ác quốc tế thì các quốc gia có nghĩa vụ dẫn độ quốc gia đó đến Tòa án hình sự quốc tế để
xét xử”. Quốc gia A đưa ra điều kiện bảo lưu điều ước “Tôi cam kết sẽ dẫn độ cá nhân
phạm tội ác quốc tế ra Tòa án hình sự quốc tế để xét xử, trừ trường hợp cá nhân đó là công
dân của nước tôi”, tức là chỉ đồng ý dẫn độ công dân nước khác đến tòa án quốc tế, còn với
công dân của mình thì sẽ xét xử bằng hệ thống tòa án và luật pháp của quốc gia A. Khi đó
các quốc gia khác có thể:
 Quốc gia B: Đồng ý để quốc gia đó bảo lưu: quan hệ điều ước giữa A và B vẫn tồn
tại, khi phát sinh vấn đề quan hệ giữa A và B về dẫn độ tội phạm thì sẽ áp dụng
điều khoản do A đưa ra thay cho điều khoản trong điều ước.
 Quốc gia C: Phản đối bảo lưu, phản đối quan hệ điều ước: giữa C và A sẽ không
tồn tại quan hệ điều ước
 Quốc gia D: Phản đối bảo lưu, nhưng không phản đối quan hệ điều ước: giữa D và
A vẫn tồn tại quan hệ điều ước, nhưng với điều khoản bảo lưu do A đưa ra sẽ không
được áp dụng, khi vấn đề phát sinh thì A và D sẽ cùng đàm phán để giải quyết.
 Quốc gia E: Im lặng: các quốc gia được phép im lặng trong 12 tháng kể từ ngày A
đưa ra tuyên bố bảo lưu, nếu không có ý kiến thì được coi là đồng ý


- Hiệu lực của điều ước quốc tế đối với bên thứ 3: về nguyên tắc, điều ước quốc tế chỉ có giá trị pháp lý ràng
buộc đối với các bên là thành viên của điều ước mà không có hiệu lực đối với quốc gia thứ 3. Tuy nhiên trong
1 số trường hợp đặc biệt, điều ước quốc tế có thể phát sinh hiệu lực đối với bên thứ 3, bao gồm:
+ điều ước quốc tế tạo ra quyền và nghĩa vụ cho bên thứ 3 và được bên thứ 3 đồng ý
+ điều ước quốc tế tạo ra hoàn cảnh khách quan: ví dụ trường hợp Công ước về luật biển quốc tế 1982, dù
không phải tất cả các quốc gia đều là thành viên của Công ước, nhưng trong Công ước đó đưa ra những quy
định về vùng biển quốc tế, và các quốc gia không tham gia Công ước có thể áp dụng. Ví dụ 2 quốc gia có cùng
12


1 eo biển ký kết với nhau về sử dụng eo biển đó, khi đó tàu thuyền các quốc gia đó đi qua eo biển đó cũng phải
tuân thủ quy định do 2 quốc gia đó đưa ra. Ví dụ các quốc gia ký kết với nhau về phân chia Nam cực (chỉ có 1
số ít quốc gia được chia Nam cực) và tất cả các quốc gia khác phải tôn trọng.
+ điều ước quốc tế chứa đựng điều khoản tối huệ quốc: là về vấn đề quốc gia đãi ngộ người nước ngoài, có 2
nhóm chế độ:
 Đãi ngộ quốc gia: tạo sự bình đẳng giữa người nước ngoài với công dân trong nước, người nước ngoài
trên lãnh thổ quốc gia được đối xử như với công dân của nước mình, trừ 1 số quyền như ứng cử, bầu
cử.
 Đãi ngộ tối huệ quốc: quốc gia A dành cho quốc gia B khác quy chế tối huệ quốc tức là A cam kết B sẽ
được hưởng những quyền lợi và ưu đãi không kém phần thuận lợi hơn bất kỳ 1 quốc gia thứ 3 nào đã,
đang, và sẽ được hưởng trong tương lai
------------------------------------------------------------------------------------------------Ngày 27/08/2016
Giảng viên: cô Mạc Thị Hoài Thương
(tiếp bài trước)
g. Thực hiện điều ước quốc tế
Có 2 cách:
- Áp dụng trực tiếp: coi văn bản điều ước như PL quốc gia và được áp dụng luôn (cách này ít khi được các
quốc gia sử dụng). VD Nghị quyết 71 của Quốc hội năm 2006 về phê chuẩn Nghị định thư gia nhập WTO,
trong đó ghi rõ (đây cũng là trường hợp duy nhất đến nay VN áp dụng trực tiếp PL quốc tế):

“Áp dụng trực tiếp các cam kết của Việt Nam được ghi tại Phụ lục đính kèm Nghị quyết này và các cam kết
khác của Việt Nam với Tổ chức thương mại thế giới được quy định đủ rõ, chi tiết trong Nghị định thư, các Phụ
lục đính kèm và Báo cáo của Ban công tác về việc Việt Nam gia nhập Hiệp định thành lập Tổ chức thương mại
thế giới.
Trong trường hợp quy định của pháp luật Việt Nam không phù hợp với quy định của Hiệp định thành lập
Tổ chức thương mại thế giới, Nghị định thư và các tài liệu đính kèm thì áp dụng quy định của Hiệp định thành
lập Tổ chức thương mại thế giới, Nghị định thư và các tài liệu đính kèm.”
- Nội luật hóa: trên cơ sở các nghĩa vụ đã cam kết trong điều ước quốc tế, quốc gia ban hành văn bản quy phạm
PL trong nước để thực hiện các nghĩa vụ của mình (hầu hết các quốc gia chọn cách này).
2. Tập quán quốc tế
- Là những quy tắc xử sự hình thành trong thực tiễn đời sống PL quốc tế, được các quốc gia và các chủ thể
khác của luật Quốc tế áp dụng lặp đi lặp lại nhiều lần và được thừa nhận là luật.
- Để được coi là tập quán quốc tế, cần có 2 yếu tố:
+ vật chất: phải có quy tắc xử sự tồn tại trong thực tiễn đời sống PL quốc tế và quy tắc đó được áp dụng lặp
đi lặp lại nhiều lần
+ tinh thần: được hầu hết các quốc gia và các chủ thể PL quốc tế thừa nhận đó là luật
VD: + sứ thần (đoàn ngoại giao) của nước này đến nước khác sẽ được đón tiếp trọng thị, không được chém,
đánh sứ giả; hành vi chém sứ thần được coi là hành vi tuyên chiến. Cho đến nay quy tắc này vẫn được tiếp tục
ghi nhận và được pháp điển hóa vào Công ước Viên 1961 về quan hệ ngoại giao và Công ước Viên 1963 về
quan hệ lãnh sự.
+ Tàu thuyền nước ngoài có thể đi lại không gây hại qua vùng lãnh hải của 1 quốc gia mà không cần xin
phép
Câu hỏi: điều kiện “được áp dụng lặp đi lặp lại nhiều lần” là bao nhiêu lần ? và “được hầu hết các quốc gia
công nhận” là bao nhiêu quốc gia thì đủ ?
13


Trả lời: theo quan điểm trước kia thì để hình thành 1 tập quán quốc tế cần phải trải quan vài chục đến hàng
trăm năm. Còn theo quan điểm của PL quốc tế hiện đại thì con đường hình thành tập quán quốc tế ngắn hơn rất
nhiều, chỉ cần thấy 1 quy định trong 1 điều ước nào đó, hoặc phán quyết của tòa án quốc tế, hoặc hành vi pháp

lý đơn phương của quốc gia, ... mà chủ thể thấy phù hợp thì có thể viện dẫn như một tập quán.
- Mối quan hệ điều ước quốc tế và tập quán quốc tế: quan hệ biện chứng và tác động qua lại với nhau
+ điều ước quốc tế có thể là cơ sở cho sự hình thành tập quán quốc tế, ngược lại tập quán quốc tế cũng có thể
là cơ sở cho việc hình thành điều ước quốc tế
+ điều ước quốc tế có thể chấm dứt hiệu lực của tập quán quốc tế (VD các bên có thể thỏa thuận xác lập điều
ước không áp dụng tập quán), và ngược lại tập quán có thể chấm dứt hiệu lực của điều ước quốc tế (rất ít khi
xảy ra, thường là trường hợp tập quán hình thành nên quy phạm jus cogens, ngay khi quy phạm jus cogens có
hiệu lực thì tất cả các điều ước quốc tế có nội dung trái với quy phạm jus cogens sẽ chấm dứt hiệu lực. VD quy
phạm “Cấm sử dụng vũ lực hoặc đe dọa sử dụng vũ lực trong quan hệ quốc tế” là quy phạm jus cogens mới
hình thành từ năm 1945, trước đó luật quốc tế cổ đại có quy phạm jus cogens về quyền được sử dụng chiến
tranh “Bất kỳ quốc gia nào cũng có quyền sử dụng sức mạnh vũ trang để giải quyết mọi tranh chấp liên quan
đến mình”)
- So sánh điều ước quốc tế và Tập quán quốc tế:
Điều ước quốc tế
Tập quán quốc tế
Cùng là nguồn cơ bản của luật quốc tế, có giá trị pháp lý ngang nhau
Thành văn
Bất thành văn
Rõ ràng, minh bạch (vì phải trải qua quá trình đàm Không rõ ràng, ít minh bạch
phán giữa các bên, thể hiện được ý chí của các bên)
Hình thành nhanh chóng
Rất lâu
Có thể dễ dàng sửa đổi, bổ sung
Rất khó để thay đổi
Đã được thực tiễn kiểm nghiệm, đã chứng tỏ sự
phù hợp với thực tiễn, khả năng ứng dụng rất cao
Câu hỏi: Khi gặp 1 vấn đề mà cả điều ước và tập quán đều điều chỉnh, mà điều ước lại mâu thuẫn với tập
quán, thì sẽ áp dụng thế nào ?
Trả lời: sẽ theo thỏa thuận của các bên, nếu 2 bên không thỏa thuận được thì sẽ ưu tiên áp dụng điều ước. Vì
điều ước có tính rõ ràng, minh bạch thể hiện được ý chí của các bên.

Chú ý: ở đây hiểu là điều ước quốc tế được “ưu tiên sử dụng” chứ không phải điều ước quốc tế có giá trị
pháp lý cao hơn.
3. Nguồn bổ trợ / Phương tiện bổ trợ nguồn của luật Quốc tế
a. Nguyên tắc PL chung
- là những nguyên tắc PL mà cả luật Quốc tế và luật quốc gia đều thừa nhận.
VD: gây thiệt hại thì phải bồi thường, luật không có giá trị hồi tố, không ai phải là thẩm phán trong vụ việc
của chính mình, ...
b. Phán quyết của tòa án công lý quốc tế
- Tòa án công lý quốc tế (International Court of Justice – ICJ) có chức năng đưa ra các kết luận tư vấn để các
bên tham vấn, không mang tính chất cưỡng chế như đối với tòa án trong quốc gia.
Phán quyết của tòa án quốc tế là đưa các các giải thích pháp luật để từ đó các bên có thể căn cứ để áp dụng
trong các tranh chấp.
- Các quốc gia và các chủ thể không có quyền yêu cầu Tòa án công lý đưa ra các kết luận tư vấn, thẩm quyền
yêu cầu thuộc về Đại hội đồng hay Hội đồng bảo an Liên hợp quốc
- Ngoài Tòa án công lý thì phán quyết của các cơ quan tài phán quốc tế khác cũng được coi là nguồn bổ trợ.
VD Tòa án Trọng tài La Hague về tranh chấp giữa CHND Trung Hoa và CH Philippines năm 2016 về tranh
14


chấp tại biển Đông. (tòa án này được thành lập theo Phụ lục 7 của Công ước Liên hợp quốc về luật Biển,
không giải quyết tranh chấp Trung Quốc và Philipin, mà Philipin yêu cầu Tòa trọng tài giải thích thế nào là
đảo, thế nào là đá, việc bồi đắp có làm thay đổi tính chất các thực thể đó không, giải thích về đường lãnh hải,
về chủ quyền về lãnh hải, quyền lịch sử, ...)
c. Nghị quyết của tổ chức quốc tế liên chính phủ
Gồm 2 loại Nghị quyết:
- Loại có tính bắt buộc: có giá trị pháp lý ràng buộc với tất cả các quốc gia thành viên của tổ chức đó
- Loại mang tính khuyến nghị: VD nghị quyết về bảo vệ môi trường
d. Hành vi pháp lý đơn phương của quốc gia
- Ví dụ: tiêu chuẩn về môi trường quốc tế hầu hết xuất phát từ tiêu chuẩn về môi trường của các quốc gia phát
triển, được các quốc gia khác học theo và được pháp điển hóa, được ghi nhận trong các điều ước quốc tế

e. Các học thuyết của các học giả nổi tiếng về luật quốc tế
- VD: học thuyết về Tự do biển cả
- Các học thuyết được thừa nhận, được áp dụng trong thực tế, và được pháp điển hóa, được ghi nhận trong các
điều ước quốc tế.
3. Mối quan hệ giữa nguồn cơ bản và nguồn bổ trợ
Câu hỏi trắc nghiệm: các câu khẳng định sau là Đúng / Sai:
(1)
(2)
(3)
(4)

Chủ quyền quốc gia là yếu tố cơ bản cấu thành nên quốc gia
Trong 1 số trường hợp đặc biệt, cá nhân, pháp nhân có thể trở thành chủ thể của luật Quốc tế
Điều ước quốc tế chỉ có thể phát sinh hiệu lực sau khi các quốc gia tiến hành thủ tục phê chuẩn
Điều ước quốc tế chỉ có giá trị pháp lý ràng buộc đối với các quốc gia thành viên mà không có giá trị
pháp lý ràng buộc đối với quốc gia thứ 3
(5) Quy phạm tùy nghi không có giá trị pháp lý bắt buộc đối với chủ thể của luật Quốc tế
Trả lời:
(1) Sai.
Chủ quyền quốc gia là thuộc tính chính trị, pháp lý tự nhiên, vốn có của quốc gia, bao gồm quyền tối
cao của quốc gia trong phạm vi lãnh thổ và quyền độc lập trong quan hệ quốc tế.
Bốn yếu tố cấu thành nên quốc gia gồm:
+ có lãnh thổ xác định
+ có dân cư ổn định
+ có bộ máy quyền lực NN (chính phủ)
+ có khả năng độc lập khi tham gia vào các quan hệ PL quốc tế
==> Do đó chủ quyền quốc gia không phải yếu tố cơ bản cấu thành nên quốc gia
(2) Sai.
Một thực thể được coi là chủ thể của luật Quốc tế nếu thỏa mãn các yếu tố:
+ có tham gia vào các quan hệ PL quốc tế

+ có quyền và khả năng gánh vác nghĩa vụ quốc tế một cách độc lập
+ có khả năng gánh vác các trách nhiệm pháp lý quốc tế phát sinh từ chính hành vi của chủ thể đó
Mặc dù trong một số trường hợp đặc biệt, cá nhân, pháp nhân có thể tham gia vào quan hệ PL quốc tế,
VD trong liên minh châu Âu thì công dân có quyền kiện bất kỳ quốc gia nào bị coi là vi phạm nhân
quyền, tuy nhiên cá nhân, pháp nhân này không được coi là chủ thể của PL quốc tế vì không đảm bảo
khả năng gánh vác nghĩa vụ quốc tế một cách độc lập.
Chủ thể của luật Quốc tế bao gồm:
+ các quốc gia
+ các tổ chức quốc tế liên chính phủ
15


+ các dân tộc đang đấu tranh giành quyền tự quyết
+ một số chủ thể đặc biệt: Hồng Kông, Macau, Đài Loan, tòa thánh Vatican, ...
(3) Sai. Theo Công ước Viên 1969 về điều ước quốc tế thì hiệu lực của điều ước quốc tế do các bên thỏa
thuận, có thể ngay sau khi ký đầy đủ, hoặc phải yêu cầu được phê chuẩn / phê duyệt
(4) Sai. Về nguyên tắc, điều ước quốc tế chỉ có giá trị pháp lý ràng buộc đối với các bên là thành viên của
điều ước mà không có hiệu lực đối với quốc gia thứ 3. Tuy nhiên trong 1 số trường hợp đặc biệt, điều
ước quốc tế có thể phát sinh hiệu lực đối với bên thứ 3, bao gồm:
+ điều ước quốc tế tạo ra quyền và nghĩa vụ cho bên thứ 3 và được bên thứ 3 đồng ý
+ điều ước quốc tế tạo ra hoàn cảnh khách quan
+ điều ước quốc tế chứa đựng điều khoản tối huệ quốc
(5) Sai. Vì quy phạm tùy nghi trong luật quốc tế là những quy phạm PL có giá trị pháp lý bắt buộc đối với
các chủ thể luật Quốc tế, nhưng trong giới hạn cho phép thì các chủ thể có thể thỏa thuận và áp dụng
khác.

Vấn đề 3: Các nguyên tắc cơ bản của luật Quốc tế
I. Khái niệm
1. Định nghĩa
- Nguyên tắc cơ bản của luật Quốc tế được hiểu là những tư tưởng chính trị, pháp lý mang tính chủ đạo, bao

trùm và có giá trị bắt buộc chung đối với mọi chủ thể trong mọi lĩnh vực của đời sống PL quốc tế.
- Có 7 nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế:
+ Nguyên tắc bình đẳng về chủ quyền giữa các quốc gia
+ Nguyên tắc cấm dùng vũ lực và đe dọa dùng vũ lực trong quan hệ quốc tế
+ Nguyên tắc hòa bình trong giải quyết tranh chấp quốc tế
+ Nguyên tắc không can thiệp vào công việc nội bộ của quốc gia khác
+ Nguyên tắc tận tâm, thiện chí thực hiện các cam kết quốc tế (pacta sunt servanda)
+ Nguyên tắc tôn trọng quyền dân tộc tự quyết
+ Nguyên tắc các quốc gia có nghĩa vụ hợp tác với nhau
2. Đặc điểm
- Có tính mệnh lệnh bắt buộc chung: 7 nguyên tắc cơ bản này mang tính bắt buộc đối với mọi chủ thể trong
mọi lĩnh vực. Bảy nguyên tắc cơ bản này là thước đo tính hợp pháp của tất cả các quy phạm PL khác cũng như
tất cả các hành vi của các chủ thể PL luật quốc tế. Luật quốc tế đề cao sự thỏa thuận, nhưng nếu sự thỏa thuận
đó vi phạm bất kỳ nguyên tức nào trong 7 nguyên tắc cơ bản này thì đều bị coi là vi phạm nghiêm trong PL
quốc tế.
- Có tính phổ cập: nội dung của các nguyên tắc cơ bản này được ghi nhận trong hầu hết các điều ước quốc tế.
Văn bản pháp lý quốc tế quan trọng nhất ghi nhận 7 nguyên tắc này chính là Hiến chương Liên hợp quốc
- Có tính hệ thống: 7 nguyên tắc này có nội dung không độc lập với nhau, phải thực hiện được nguyên tắc này
thì mới thực hiện được nguyên tắc kia, và ngược lại. Ví dụ nguyên tắc cấm dùng vũ lực trong quan hệ quốc tế
và nguyên tắc hòa bình trong giải quyết tranh chấp quốc tế có liên quan chặt chẽ với nhau: muốn dùng biện
pháp hòa bình trong giải quyết tranh chấp quốc tế thì phải đảm bảo không dùng vũ lực trong quan hệ quốc tế,
và ngược lại.

II. Nội dung của các nguyên tắc cơ bản
1. Nguyên tắc bình đẳng về chủ quyền giữa các quốc gia

16


- Đây là 1 trong 2 nguyên tắc truyền thống được hình thành từ luật quốc tế cổ đại (cùng với nguyên tắc tận

tâm, thiện chí thực hiện các cam kết quốc tế), 5 nguyên tắc còn lại được hình thành trong giai đoạn luật quốc tế
hiện đại sau này.
- Chủ quyền quốc gia là thuộc tính chính trị, pháp lý tự nhiên, vốn có của quốc gia, bao gồm quyền tối cao của
quốc gia trong phạm vi lãnh thổ và quyền độc lập trong quan hệ quốc tế
- Ngay từ thời cổ đại, luật pháp quốc tế đã thừa nhận các quốc gia đều bình đẳng về chủ quyền. Đến pháp luật
quốc tế hiện đại thì bình đẳng về chủ quyền giữa các quốc gia là nền tảng quan trọng nhất của quan hệ quốc tế
hiện đại.
- Hiến chương Liên hợp quốc đã lấy nguyên tắc này làm cơ sở cho hoạt động của mình, được ghi nhận trong
Khoản 1 Điều 2 của Hiến chương: “Liên hợp quốc được xây dựng trên nguyên tắc bình đẳng chủ quyền của tất
cả các quốc gia thành viên”.
- Nội dung nguyên tắc bình đẳng về chủ quyền giữa các quốc gia:
+ các quốc gia bình đẳng về mặt pháp lý
+ mỗi quốc gia có chủ quyền hoàn toàn và đầy đủ
+ mỗi quốc gia có nghĩa vụ tôn trọng quyền năng chủ thể của các quốc gia khác
+ sự toàn vẹn về lãnh thổ và tính độc lập về chính trị là bất di bất dịch
+ mỗi quốc gia có quyền tự do lựa chọn và phát triển chế độ chính trị, xã hội, kinh tế, và văn hóa của mình
+ mỗi quốc gia có nghĩa vụ thực hiện đầy đủ và tận tâm các nghĩa vụ quốc tế của mình và tồn tại hòa bình
cùng các quốc gia khác
Chú ý: bình đẳng không phải là cào bằng, mà là bình đẳng tương ứng giữa quyền và nghĩa vụ. Ví dụ 5 quốc gia
trong Hội đồng bảo an LHQ có nhiều quyền hơn hẳn các quốc gia khác, tuy nhiên họ cũng phải gánh vác
những trách nhiệm vô cùng to lớn, hơn rất nhiều so với các quốc gia khác, như nghĩa vụ tài chính, nghĩa vụ
đóng góp lực lượng vũ trang để duy trì hòa bình và an ninh trên toàn thế giới,... Hơn nữa khi tham gia các điều
ước quốc tế, các thành viên đều cam kết tự nguyện chấp hành điều ước ==> bình đẳng tự nguyện
- Ngoại lệ:
+ trường hợp các quốc gia bị hạn chế chủ quyền do có hành vi vi phạm nghiêm trọng PL quốc tế. VD Irắc bị
cấm vận xuất khẩu dầu mỏ, chỉ được đổi dầu lấy lương thực (da xâm lược Coet); Triền Tiên bị cấm vận do vi
phạm điều ước không phổ biến vũ khí hạt nhân
Chú ý: việc hạn chế chủ quyền ở đây phải do Liên hợp quốc thực hiện (thông qua Nghị quyết của LHQ),
không phải là trường hợp 1 hay một số quốc gia áp dụng lệnh trừng phạt với 1 quốc gia. VD Nga bị các nước
phương Tây trừng phạt do xâm lược Ucraina

+ trường hợp quốc gia tự hạn chế chủ quyền: đây là trường hợp quốc gia tuyên bố trung lập. Có 2 loại trung
lập:
 Trung lập tạm thời: tức là giữ thái độ trong lập trong 1 vụ việc cụ thể
 Trung lập vĩnh viễn: không tham gia vào bất kỳ tổ chức chính trị nào, và trong tất cả các cuộc tranh
chấp quốc tế thì không được bày tỏ chính kiến, không được tham gia vào bất kỳ phe phái nào. Ví dụ
Thụy Sỹ là quốc gia trung lập. (tuy nhiên hiện nay đang có sự tranh cãi về tính trung lập của Thụy Sỹ
do Thụy Sỹ đã làm đơn xin gia nhập EU)
2. Nguyên tắc cấm dùng vũ lực và đe dọa dùng vũ lực trong quan hệ quốc tế
- Đây là nguyên tắc jus cogens mới được đưa vào luật quốc tế từ năm 1945. Trước đó 1 nguyên tắc jus cogens
từ luật quốc tế cổ đại là quyền được sử dụng chiến tranh: “Bất kỳ quốc gia nào cũng có quyền sử dụng sức
mạnh vũ trang để giải quyết mọi tranh chấp liên quan đến mình”.
- Khoản 4 Điều 2 của Hiến chương LHQ 1970: Tất cả các quốc gia thành viên Liên hợp quốc từ bỏ đe dọa
bằng vũ lực hoặc sử dụng vũ lực trong quan hệ quốc tế nhằm chống lại sự bất khả xâm phạm về lãnh thổ hay
17


nền độc lập chính trị của bất kỳ quốc gia nào cũng như bằng cách khác trái với những mục đích của Liên hợp
quốc.
- Nội dung của nguyên tắc này:
+ cấm xâm chiếm lãnh thổ quốc gia khác trái với các quy định của luật quốc tế
+ cấm các hành vi trấn áp bằng vũ lực
+ không được cho quốc gia khác sử dụng lãnh thổ nước mình để tiến hành xâm lược chống lại quốc gia thứ
ba
+ không tổ chức, xúi giục, giúp đỡ hay tham gia vào nội chiến hay các hành vi khủng bố tại quốc gia khác
+ không tổ chức hoặc khuyến khích việc tổ chức các băng nhóm vũ trang, lực lượng vũ trang phi chính quy,
lính đánh thuê để đột nhập vào lãnh thổ quốc gia khác
- Dùng vũ lực và đe dọa dùng vũ lực:
+ theo nghĩa trước đây là dùng sức mạnh vũ trang hoặc đe dọa sử dụng sức mạnh vũ trang để buộc quốc gia
khác phải theo ý mình
+ theo nghĩa hiện đại: là dùng sức mạnh vũ trang và phi vũ trang như sức mạnh kinh tế, chính trị, ... để buộc

quốc gia khác phải phục tùng mình
- Ngoại lệ:
+ khi quốc gia thực hiện quyền tự vệ hợp pháp
+ khi quốc gia sử dụng sức mạnh vũ trang để trừng phạt quốc gia có hành vi vi phạm nghiêm trọng PL quốc
tế theo Nghị quyết của Hội đồng bảo an LHQ
+ các dân tộc đang đấu tranh giành quyền tự quyết có quyền sử dụng sức mạnh vũ trang để giành quyền dân
tộc tự quyết của mình
Câu hỏi: Trường hợp 1 quốc gia tập trận sát biên giới một quốc gia khác thì có bị coi là đe dọa dùng vũ lực ?
Trả lời: Không. Vì quốc gia có quyền tối cao trong phạm vi lãnh thổ quốc gia mình (tất nhiên phải đảm bảo
không ảnh hưởng đến láng giềng như không để đạn bay sang lãnh thổ láng giềng). Trừ trường hợp 2 quốc gia
đã thỏa thuận với nhau về vùng biên giới phi quân sự (thường sau khi đàm phán phân chia lãnh thổ), khi đó
nếu tập trận trong vùng phi quân sự sẽ bị coi là đe dọa dùng vũ lực.
- Khi nào được tự vệ hợp pháp:
+ phải bị tấn công trước
+ hành vi tự vệ phải tương ứng với hành vi tấn công
+ ngay khi thực hiện hành vi tự vệ, quốc gia phải thông báo cho Hội đồng bảo an LHQ, và hành vi tự vệ này
phải chấm dứt ngay lập tức khi Hội đồng bảo an áp dụng các biện pháp cần thiết tạm thời
3. Nguyên tắc hòa bình trong giải quyết tranh chấp quốc tế
- Tranh chấp quốc tế là những hoàn cảnh thực tế mà các quốc gia và các chủ thể khác của luật Quốc tế có quan
điểm mâu thuẫn trái ngược nhau, đồng thời có những yêu cầu đòi hỏi về mặt lợi ích trái ngược nhau không thể
dung hòa cần phải được giải quyết bằng biện pháp hòa bình trên cơ sở PL quốc tế
- Khoản 3 Điều 2 Hiến chương LHQ: Tất cả các thành viên của Liên hợp quốc giải quyết các tranh chấp quốc
tế của họ bằng biện pháp hoà bình, sao cho không tổn hại đến hoà bình, an ninh quốc tế và công lý
- Nội dung của nguyên tắc: khi có tranh chấp quốc tế nảy sinh, các quốc gia có nghĩa vụ phải giải quyết bằng
biện pháp hòa bình.
Theo Hiến chương LHQ, các biện pháp hòa bình gồm: đàm phán, trung gian, hòa giải, thông qua ủy ban điều
tra, thông qua ủy ban hòa giải, thông qua cơ quan tài phán quốc tế.
Chú ý: trong thực tế các quốc gia có thể sử dụng các biện khác miễn không phải là sử dụng vũ lực, VD có thể
sử dụng biện pháp môi giới để giải quyết tranh chấp (giống với môi giới trong thương mại)
- Ngoại lệ: không có

18


------------------------------------------------------------------------------------------------Ngày 30/08/2016
Giảng viên: cô Mạc Thị Hoài Thương
(tiếp bài trước)
4. Nguyên tắc không can thiệp vào công việc nội bộ của quốc gia khác
- Công việc nội bộ của quốc gia được hiểu là những công việc thuộc thẩm quyền tự quyết của quốc gia. Nó
không chỉ bao hàm các công việc trong phạm vi lãnh thổ quốc gia, mà còn bao hàm các công việc nằm ngoài
phạm vi lãnh thổ nhưng thuộc thẩm quyền tự quyết của quốc gia.
- Khoản 7 Điều 2 Hiến chương LHQ: “Hiến chương này hoàn toàn không cho phép Liên hợp quốc được can
thiệp vào những công việc thực chất thuộc thẩm quyền nội bộ của bất cứ quốc gia nào, và không đòi hỏi các
thành viên của Liên hợp quốc phải đưa những công việc loại này ra giải quyết theo quy định của Hiến
chương.”
- Nội dung:
+ cấm can thiệp vũ trang và các hình thức can thiệp hoặc đe dọa can thiệp khác nhằm chống lại chủ quyền,
nền tảng chính trị kinh tế, văn hóa, xã hội của quốc gia
+ cấm dùng các biện pháp kinh tế, chính trị và các biện pháp khác để bắt buộc quốc gia khác phụ thuộc mình
+ cấm tổ chức, khuyến khích các phần tử phá hoại hoặc khủng bố nhằm lật đổ chính quyền của quốc gia khác
+ cấm can thiệp vào cuộc đấu tranh nội bộ ở quốc gia khác
+ tôn trọng quyền của mỗi quốc gia tự chọn cho mình chế độ chính trị, kinh tế, xã hội và văn hóa phù hợp
với nguyện vọng của dân tộc.
- Trên cơ sở chủ quyền, quốc gia có toàn quyền quyết định mọi việc đối nội, đối ngoại của quốc gia mình,
nhưng phải phù hợp với luật quốc tế, nhất là trong các lĩnh vực nhân quyền, nhân đạo, kinh tế quốc tế, môi
trường, ...
- Ngoại lệ:
+ khi quốc gia có hành vi vi phạm nghiêm trọng các quyền cơ bản của con người thì các quốc gia khác có
quyền áp dụng các biện pháp nhằm can thiệp, bảo đảm các quyền, giá trị chung của con người. VD năm 1979
tại Campuchia xảy ra nạn diệt chủng ==> xâm phạm quyền cơ bản của con người (quyền được sống) nên quốc
gia khác có quyền can thiệp.

+ khi trong nội bộ quốc gia xảy ra các cuộc xung đột vũ trang mà các cuộc xung đột này có nguy cơ lan rộng
gây ảnh hưởng đến hòa bình và an ninh quốc tế thì trên cơ sở Nghị quyết của Hội đồng bảo an LHQ, các quốc
gia khác có quyền can thiệp vào công việc nội bộ của quốc gia đó
+ 1 quốc gia có quyền can thiệp vào nội bộ 1 quốc gia khác nếu quốc gia đó yêu cầu
Chú ý: để xác định 1 quốc gia “có hành vi vi phạm nghiêm trọng các quyền cơ bản của con người”, hiện nay
luật quốc tế chưa có quy định rõ ràng ==> các quốc gia có thể lợi dụng điểm này để can thiệp vào nội bộ của
nước khác (dưới chiêu bài “can thiệp nhân đạo”).
5. Nguyên tắc tận tâm, thiện chí thực hiện các cam kết quốc tế (pacta sunt servanda)
- Khoản 2 Điều 2 Hiến chương LHQ: “Tất cả các quốc gia thành viên Liên hợp quốc đều phải làm tròn những
nghĩa vụ mà họ phải đảm nhận theo Hiến chương này để được đảm bảo hưởng toàn bộ các quyền và ưu đãi do
tư cách thành viên mà có”
- Nội dung:
+ Theo nguyên tắc này, các quốc gia có nghĩa vụ thực hiện 1 cách tận tâm, thiện chí, trung thực, đầy đủ tất cả
các cam kết quốc tế của mình, bao gồm:
 các điều ước quốc tế, tập quán quốc tế có giá trị pháp lý ràng buộc đối với quốc gia đó
19


 hành vi pháp lý đơn phương của quốc gia
 các phán quyết của cơ quan tài phán quốc tế mà quốc gia đó là 1 trong các bên tranh chấp
+ Các quốc gia không được phép viện dẫn sự khác biệt giữa luật quốc tế và luật quốc gia để từ chối thực hiện
cam kết quốc tế của mình
+ Các quốc gia không được phép ký kết tham gia các điều ước quốc tế có nội dung mâu thuẫn với các cam
kết quốc tế mà quốc gia đã là thành viên
- Ngoại lệ:
+ khi 1 bên vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ điều ước thì bên còn lại có quyền viện dẫn sự vi phạm đó để từ
chối thực hiện nghĩa vụ của mình
+ khi xuất hiện sự thay đổi cơ bản về hoàn cảnh khách quan
+ khi xuất hiện quy phạm jus cogens mới có nội dung mâu thuẫn với các cam kết quốc tế
6. Nguyên tắc quyền dân tộc tự quyết

- Nội dung: quyền dân tộc tự quyết bao gồm:
+ được thành lập quốc gia độc lập hay cùng với các dân tộc khác thành lập quốc gia liên bang trên cơ sở tự
nguyện
+ tự lựa chọn cho mình chế độ chính trị, kinh tế, xã hội
+ tự giải quyết các vấn đề đối nội không có sự can thiệp của bên ngoài
+ quyền của các dân tộc thuộc địa và phụ thuộc tiến hành đấu tranh, kể cả đấu tranh vũ trang để giành độc
lập và nhận sự giúp đỡ và ủng hộ từ bên ngoài, kể cả giúp đỡ về quân sự
+ tự lựa chọn con đường phát triển phù hợp với truyền thống lịch sử, văn hóa, tín ngưỡng, điều kiện địa lý, ...
- Ngoại lệ: không có
7. Nguyên tắc các quốc gia có nghĩa vụ hợp tác
- Các quốc gia có nghĩa vụ tiến hành hợp tác quốc tế để giải quyết các vấn đề kinh tế, xã hội, văn hóa và nhân
đạo trên phạm vi quốc tế, cũng như duy trì hòa bình và an ninh quốc tế bằng cách tiến hành các biện pháp tập
thể có hiệu quả.
- Các quốc gia phải hành động phù hợp với nguyên tắc của LHQ, ngay cả các quốc gia chưa phải thành viên
của LHQ của phải tôn trọng các nguyên tắc này.
- Nội dung:
+ các quốc gia phải hợp tác để khuyến khích sự tôn trọng chung và tuân thủ quyền con người và các quyền tự
do cơ bản khác của cá nhân, thủ tiêu các hình thức phân biệt tôn giáo, sắc tộc, chủng tộc
+ các quốc gia phải tiến hành quan hệ quốc tế trong lĩnh vực kinh tế xã hội văn hóa, thương mại và kỹ thuật,
công nghệ theo các nguyên tắc bình đẳng về chủ quyền không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau
+ các quốc gia thành viên LHQ phải thực hiện các hành động chung hay riêng trong việc hợp tác với LHQ
theo quy định của Hiến chương
+ các quốc gia phải hợp tác trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội, văn hóa, khoa học, công nghệ nhằm khuyến
khích sự tiến bộ về văn hóa, giáo dục, phát triển kinh tế trên toàn thế giới, đặc biệt là tại các nước đang phát
triển
- Ngoại lệ: không có

Vấn đề 4: Dân cư trong luật quốc tế
I. Khái niệm dân sư
20



1. Định nghĩa
- Dân cư là tập hợp những người sinh sống và cư trú trong phạm vi lãnh thổ của 1 quốc gia xác định và chịu sự
điều chỉnh của PL của quốc gia đó
2. Các bộ phận dân cư
- Căn cứ vào địa vị pháp lý (tức là quyền và nghĩa vụ), dân cư gồm 2 bộ phận:
+ Công dân
+ Người nước ngoài: là người không mang quốc tịch của quốc gia sở tại, người nước ngoài gồm cả người
không quốc tịch và người nhiều quốc tịch
- Người không quốc tịch sẽ không được quốc gia nào bảo hộ khi quyền và lợi ích hợp pháp của họ bị xâm
phạm ==> quốc tế cố gắng hạn chế người không quốc tịch
- Người nhiều quốc tịch sẽ đặt ra những vấn đề pháp lý giữa các quốc gia mà người đó mang quốc tịch, ví dụ
vấn đề thực hiện nghĩa vụ đối với nhiều quốc gia sẽ rất phức tạp, hoặc khi người có 2 quốc tịch A và quốc tịch
B mà phạm tội ở quốc gia A, khi đó liệu quốc gia B có quyền bảo hộ không ? ==> các quốc gia hợp tác với
nhau để hạn chế tình trạng người nhiều quốc tịch

II. Một số vấn đề pháp lý về quốc tịch cá nhân
1. Định nghĩa
- Quốc tịch là mối liên hệ pháp lý 2 chiều giữa cá nhân và NN thể hiện ở tổng thể các quyền và nghĩa vụ giữa
cá nhân và NN đó. Các quyền và nghĩa vụ này được ghi nhận trong PL và được PL bảo đảm thực hiện
2. Đặc điểm của quốc tịch cá nhân
- Có tính ổn định và bền vững cả về không gian và thời gian:
+ về không gian: việc di chuyển về mặt địa lý (ra ngoài quốc gia mình mang quốc tịch) không làm mất quốc
tịch của mình
+ về thời gian: thông thường quốc tịch có từ khi mới sinh ra cho đến khi chết đi
- Mang tính cá nhân sâu sắc: quốc tịch chỉ là của cá nhân, không thể cho, tặng quốc tịch
- Thể hiện mối liên hệ pháp lý 2 chiều giữa cá nhân và NN: quyền của cá nhân là nghĩa vụ của NN và nghĩa vụ
của cá nhân là quyền của NN
- Được điều chỉnh bởi cả hệ thống PL quốc tế và hệ thống PL quốc gia:

+ luật quốc gia quy định quyền và nghĩa vụ của công dân
+ luật quốc tế ghi nhận những quyền và nghĩa vụ cơ bản của con người mà luật quốc gia phải tuân theo, luật
quốc tế cố gắng hạn chế người không quốc tịch hoặc nhiều quốc tịch
3. Các trường hợp xác lập quốc tịch cá nhân
a. Hưởng quốc tịch do sinh ra
- Là việc xác định quốc tịch cho trẻ em ngay từ chúng mới chào đời dựa theo 1 trong các nguyên tắc sau:
+ nguyên tắc huyết thống (jus sanguinis): đứa trẻ sinh ra sẽ mang quốc tịch của cha hoặc mẹ mà không phụ
thuộc vào việc sinh ra ở quốc gia nào. VD Trung Quốc, các quốc gia ở châu Âu
+ nguyên tắc nơi sinh (jus soli): đứa trẻ sinh ra tại lãnh thổ quốc gia nào sẽ mang quốc tịch của quốc gia đó,
không phụ thuộc vào quốc tịch của cha mẹ chúng. VD các quốc gia ở châu Mỹ La Tinh như Mỹ, Mexico,
Braxin
+ nguyên tắc hỗn hợp: áp dụng cả nguyên tắc huyết thống và nguyên tắc nơi sinh theo trình tự nhất định theo
từng trường hợp để xác định quốc tịch. Đây là nguyên tắc được phần lớn các quốc gia áp dụng, VN cũng áp
dụng phương pháp này để xác định quốc tịch (cơ sở pháp lý là Điều 14-18 Luật Quốc tịch 2008)
Câu hỏi: bà mẹ người Trung Quốc đi du lịch sang Hoa Kỳ và sinh con ở Hoa Kỳ thì đứa trẻ sinh ra sẽ mang
quốc tịch nào ?
21


Trả lời: trường hợp này đứa trẻ sẽ mang đồng thời 2 quốc tịch: quốc tịch Trung Quốc theo nguyên tắc huyết
thống, và quốc tịch Hoa Kỳ theo nguyên tắc nơi sinh
Câu hỏi: Bà mẹ Hoa Kỳ sinh con tại Trung Quốc, đứa trẻ sinh ra sẽ mang quốc tịch nào ?
Trả lời: trường hợp này đứa trẻ sẽ không có quốc tịch của bất kỳ quốc gia nào
b. Hưởng quốc tịch do xin vào quốc tịch
- Có các trường hợp:
+ gia nhập quốc tịch: xuất phát từ ý chí nguyện vọng của cá nhân, làm đơn xin gia nhập quốc tịch theo quy
định của luật quốc gia.
Điều kiện để người nước ngoài được gia nhập quốc tịch VN: (theo Điều 19 luật Quốc tịch 2008):
 Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam
 Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật Việt Nam; tôn trọng truyền thống, phong tục, tập quán của dân tộc

Việt Nam
 Biết tiếng Việt đủ để hoà nhập vào cộng đồng Việt Nam
 Đã thường trú ở Việt Nam từ 5 năm trở lên tính đến thời điểm xin nhập quốc tịch Việt Nam
 Có khả năng bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam
+ phụ nữ kết hôn với người nước ngoài: xuất phát từ quan điểm của các nước Hồi giáo và từ thời phong kiến,
khi phụ nữ kết hôn với người nước ngoài thì sẽ mang quốc tịch của người chồng. Tuy nhiên một số quốc gia
khác lại quy định việc kết hôn với người nước ngoài không làm thay đổi quốc tịch của phụ nữ. Công ước 1957
về quốc tịch của phụ nữ khi lấy chồng đã quy định phụ nữ có địa vị pháp lý bình đẳng với nam giới trong việc
giữ hoặc thay đổi quốc tịch khi kết hôn (tức là người phụ nữ có quyền lựa chọn giữ quốc tịch của mình hoặc
theo quốc tịch của chồng), và việc thay đổi quốc tịch của người chồng trong thời kỳ hôn nhân không làm thay
đổi quốc tịch của người vợ.
Chú ý: việc gia nhập quốc tịch bằng cách kết hôn với người nước ngoài sẽ không cần phải chứng minh
đầy đủ các điều kiện như trong trường hợp xin gia nhập quốc tịch (như không cần phải chứng minh biết tiếng
của đất nước đó, không cần phải cư trú một khoảng thời gian, không cần phải có khả năng bảo đảm cuộc sống)
+ được người nước ngoài nhận làm con nuôi: các quốc gia có quy định khác nhau:
 Nhận con nuôi trọn vẹn: khi trẻ em được người nước ngoài nhận làm con nuôi thì sẽ mất quốc tịch gốc
và có quốc tịch của cha mẹ nuôi
 Nhận con nuôi từng phần: khi trẻ em được người nước ngoài nhận làm con nuôi thì sẽ tạm thời mất
quốc tịch gốc và gia nhập quốc tịch cha mẹ nuôi đến năm 18 tuổi, thì sẽ do đứa trẻ quyết sẽ tiếp tục
quốc tịch của cha mẹ nuôi hay trở về quốc tịch gốc
VN quy định nhận con nuôi từng phần (luật Nuôi con nuôi 2010)
c. Hưởng quốc tịch do sự lựa chọn
- Thường đặt ra khi có sự chia tách, sáp nhập, hợp nhất lãnh thổ quốc gia, khi đó cá nhân có quyền lựa chọn
quốc tịch cho mình theo quyền dân tộc tự quyết.
d. Hưởng quốc tịch do sự phục hồi
- Là trường hợp khôi phục lại quốc tịch cho người đã mất quốc tịch vì lý do nào đó.
VD: phụ nữ kết hôn với người nước ngoài, gia nhập quốc tịch của chồng, sau đó ly hôn và hồi hương về
nước, và xin quay trở lại quốc tịch cũ.
VD: Việt kiều do không đăng ký giữ quốc tịch nên bị mất quốc tịch, sau đó xin gia nhập quốc tịch trở lại
- Thủ tục và điều kiện hưởng quốc tịch theo sự phục hồi quốc tịch đơn giản hơn so với người xin gia nhập quốc

tịch lần đầu
e. Hưởng quốc tịch do được thưởng quốc tịch
- Là hành vi của cơ quan NN có thẩm quyền thưởng cho người có công trạng lớn với quốc gia mình
Chú ý: quốc gia muốn thưởng quốc tịch cho cá nhân thì phải được sự đồng ý của cá nhân đó
22


- Sau khi cá nhân được thưởng quốc tịch, hệ quả pháp lý có 2 trường hợp:
+ cá nhân đó di chuyển đến quốc gia đó và trở thành công dân thực thụ của quốc gia đó
+ chỉ nhận quốc tịch đó với tư cách là công dân danh dự
Câu hỏi:
(1) Phân biệt giữa quốc tịch cá nhân và quốc tịch của phương tiện bay và tàu thuyền
(2) Chỉ ra trường hợp đã được thưởng quốc tịch và trường hợp VN tước quốc tịch cá nhân
Trả lời (tự trả lời):
(1) Phân biệt quốc tịch cá nhân và quốc tịch của phương tiện bay và tàu thuyền:
Quốc tịch cá nhân
Quốc tịch của phương tiện bay và tàu thuyền
Giống nhau:
+ Đều được quốc gia có quốc tịch bảo hộ
+ Đều có tính ổn định về không gian
+ Đều có thể chuyển sang quốc tịch khác
Khi sinh ra đã có quốc tịch
Khi sản xuất xong phải đăng ký quốc tịch (của
quốc gia sản xuất hoặc quốc gia mua phương
tiện đó)
Có thể có nhiều quốc tịch
Chỉ có 1 quốc tịch duy nhất
Có thể bị quốc gia tước quốc tịch
Không bị tước quốc tịch
(2) Trường hợp người nước ngoài đầu tiên được thưởng quốc tịch VN là ông André Marcel Menras, người

Pháp, vì đã đấu tranh phản đối Pháp, Mỹ gây chiến tranh ở VN, lấy tên Việt Nam là Hồ Cương Quyết,
và đã được thưởng quốc tịch VN năm 2009.
Hiện tại chưa ghi nhận trường hợp công dân VN nào bị tước quốc tịch.
------------------------------------------------------------------------------------------------Ngày 01/09/2016
Giảng viên: cô Phạm Hồng Hạnh
(tiếp bài trước)
4. Các trường hợp chấm dứt quốc tịch cá nhân
a. Xin thôi quốc tịch
- Những trường hợp chưa được phép thôi quốc tịch:
+ cá nhân chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính với quốc gia. VD cá nhân phải thi hành 1 bản án dân sự của
Tòa án trong đó có việc trả nợ; hoặc cá nhân là giám đốc 1 doanh nghiệp mà doanh nghiệp đó nợ tiền bảo hiểm
của người lao động
+ cá nhân đang bị tạm giam, tạm giữ, bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị chấp hành hình phạt tù.
+ cá nhân chưa hoàn thành nghĩa vụ quân sự
- Ngoài ra còn có các trường hợp:
+ cá nhân làm việc trong những cơ quan có liên quan đến quốc phòng, an ninh thì không được phép xin thôi
quốc tịch
- Việc thôi quốc tịch xuất phát từ ý chí và nguyện vọng của cá nhân, cá nhân thể hiện điều đó bằng cách làm
đơn xin thôi quốc tịch gửi cơ quan NN có thẩm quyền, khi được phê duyệt thì sẽ không còn là công dân của
quốc gia đó.
b. Bị tước quốc tịch
- Là chế tài áp dụng đối với các cá nhân trong trường hợp:
23


+ cá nhân đang cư trú, sinh sống ở nước ngoài có hành vi vi phạm PL quốc gia, không còn xứng đáng là công
dân nữa. Thường là trường hợp bị buộc tội phản bội tổ quốc.
+ người nước ngoài có hành vi gian dối để được nhập quốc tịch quốc gia
c. Đương nhiên mất quốc tịch
- Một số quốc gia quy định: nếu công dân nước mình mà làm việc trong cơ quan của nước ngoài, đặc biệt làm

việc trong các đơn vị lực lượng vũ trang của nước ngoài thì sẽ đương nhiên bị mất quốc tịch quốc gia. Việt
Nam không quy định trường hợp này.
- Ở VN, cá nhân chỉ đương nhiên mất quốc tịch khi chết
5. Các trường hợp đặc biệt về quốc tịch
a. Người có 2 hay nhiều quốc tịch
- Hai hay nhiều quốc tịch là tình trạng pháp lý của 1 cá nhân đồng thời có quốc tịnh của từ 2 quốc gia trở lên
- Nguyên nhân:
+ do sự khác biệt về PL quốc tịnh giữa các quốc gia. Ví dụ ở VN xác định quốc tịch theo nguyên tắc huyết
thống, còn Hoa Kỳ theo nguyên tắc nơi sinh, khi đó nếu một cặp vợ chồng người VN sang Mỹ làm việc và sinh
con ở Mỹ thì đứa trẻ sinh ra sẽ có 2 quốc tịch VN và Mỹ
+ do 1 người đã có quốc tịch mới nhưng chưa thôi quốc tịch gốc. Hầu hết các nước đều yêu cầu người nước
ngoài muốn gia nhập quốc tịch nước mình thì phải thôi quốc tịch gốc, tuy nhiên một số nước (như Canada)
không yêu cầu người nước ngoài phải thôi quốc tịch gốc khi gia nhập quốc tịch ==> có hiện tượng 2 quốc tịch
Câu hỏi: Tại sao hầu hết các nước ở châu Âu lại xác định quốc tịch theo nguyên tắc huyết thống, trong khi hầu
hết các nước châu Mỹ lại xác định quốc tịch theo nguyên tắc nơi sinh ?
Trả lời: do yếu tố lịch sử. Châu Âu là lục địa già, bao gồm các quốc gia lâu đời, diện tích lại nhỏ (trừ Nga), nên
ở châu Âu rất coi trọng huyết thống. Còn châu Mỹ gồm toàn các quốc gia trẻ (chỉ mới hơn 200 năm tuổi), lại
có diện tích lớn, dân cư hầu hết do di cư từ các quốc gia khác đến, nên các nước châu Mỹ rất muốn dân cư trở
nên đông đúc
- Hệ quả pháp lý: dẫn đến sự xung đột về thẩm quyền bảo hộ giữa các quốc gia.
VD trường hợp cá nhân có 2 quốc tịch khi bị xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp tại quốc gia thứ 3, thì về
nguyên tắc cả 2 quốc gia đó đều có quyền bảo hộ công dân của mình, khi đó quốc gia thứ 3 phải lựa chọn quốc
gia nào được quyền bảo hộ cho cá nhân đó.
VD cá nhân có 2 quốc tịch, đang ở trong 1 quốc gia mà vi phạm PL quốc gia đó, khi đó có cho phép nước
còn lại bảo hộ không ? Năm 1990, 1 công dân VN đã xin gia nhập quốc tịch Canada, người đó có 2 quốc tịch
VN và Canada, khi từ Canada về VN thì tại cửa khẩu, bị công an VN phát hiện hành lý có ma túy, người này
lập tức liên hệ với đại sứ quán Canada để xin được bảo hộ, chính phủ Canada yêu cầu dẫn độ người này về
Canada xét xử. Khi đó nếu VN đồng ý để dẫn độ về Canada thì sẽ vi phạm luật VN đối với công dân VN phạm
tội trên lãnh thổ VN, còn nếu không đồng ý dẫn độ thì sẽ gây căng thẳng giữa 2 nước.
Công ước La-hay quy định: Một quốc gia không được đưa ra yêu cầu bảo hộ đối với 1 cá nhân có 2 hay

nhiều quốc tịch nếu người đó có hành vi chống lại 1 trong các nước mà người đó là công dân.
==> VN đã viện dẫn Công ước La-hay để từ chối yêu cầu bảo hộ của Canada và vẫn xét xử theo luật pháp
VN. Tuy nhiên việc này đã gây ra căng thẳng giữa VN và Canada trong 1 thời gian.
- Cách giải quyết tình trạng người nhiều quốc tịch:
+ cho phép người có 2 hay nhiều quốc tịch lựa chọn 1 quốc tịch trong số các quốc tịch người đó đang có, khi
đó chỉ quốc gia được chọn mới được bảo hộ
+ áp dụng nguyên tắc quốc tịch hữu hiệu để xác định quốc tịch: quốc gia thứ 3 sẽ xác định 1 người có 2 hay
nhiều quốc tịch chỉ có 1 quốc tịch căn cứ vào thời gian cư trú (thời gian cư trú ở đâu lâu hơn sẽ chọn quốc tịch
đó), trường hợp cư trú ở 2 quốc gia ngang nhau thì sẽ căn cứ vào mối quan hệ gắn bó nhất. (căn cứ để xác định
24


mối quan hệ gắn bó nhất: vợ con mang quốc tịch nước nào thì nước đó là gắn bó nhất, công việc làm ăn chủ
yếu diễn ra ở nước nào thì nước đó là gắn bó nhất)
- VN quy định “Công dân VN là người có 1 quốc tịch VN” (Điều 4 luật Quốc tịch 2008), tuy nhiên đến năm
2014 thì sửa đổi theo nguyên tắc 1 quốc tịch mềm dẻo, theo đó quy định 2 trường hợp công dân VN được có
thêm quốc tịch khác:
+ người VN định cư ở nước ngoài, đã nhập quốc tịch nước ngoài nhưng chưa thôi quốc tịch VN
+ người nước ngoài gia nhập quốc tịch VN nếu được Chủ tịch nước cho phép thì không phải từ bỏ quốc tịch
gốc.
Câu hỏi: Tại sao VN lại quy định mềm dẻo như vậy ?
Trả lời:
+ với trường hợp đầu, “người VN định cư ở nước ngoài, đã nhập quốc tịch nước ngoài nhưng chưa thôi quốc
tịch VN”, trước đây có quy định người VN định cư ở nước ngoài khi gia nhập quốc tịch nước đó thì phải đến
đại sứ quán VN để xin đăng ký giữ quốc tịch, tuy nhiên rất ít người đến xin đăng ký giữ quốc tịch (chủ yếu do
không biết thông tin), nên đến năm 2014 đã bỏ quy định này.
Việc quy định như vậy có ý nghĩa lớn về mặt xã hội, theo đó phù hợp với chủ trương “người VN định cư ở
nước ngoài là 1 bộ bộ phận không thể tách rời của dân tộc VN”, vì người VN định cư ở nước ngoài chủ yếu ở
Mỹ và Canada sau biến cố 1975 vì lý do chính trị chứ không phải vì ý chí và nguyện vọng của họ. Ngoài ra về
mặt kinh tế, khi quy định người VN định cư ở nước ngoài vẫn là công dân VN dù đã gia nhập quốc tịch khác

thì đó sẽ là “mỏ vàng” để thu hút đầu tư, thu hút ngoại tệ về VN.
+ với trường hợp hai, quy định như vậy là để thu hút nhân tài đến với VN với mong muốn đóng góp để xây
dựng và phát triển VN nhưng vẫn muốn giữ quốc tịch gốc. VD trường hợp thủ môn Phan Văn Santot người
Braxin được Chủ tịch nước đồng ý cho gia nhập quốc tịch VN nhưng vẫn giữ quốc tịch gốc là Braxin, và cầu
thủ này đã là thủ môn của đội tuyển bóng đá quốc gia VN.
b. Người không quốc tịch
- Không quốc tịch là tình trạng pháp lý của 1 cá nhân không mang quốc tịch của bất kỳ quốc gia nào
- Nguyên nhân:
+ do trẻ em sinh ra trên lãnh thổ của quốc gia chỉ áp dụng nguyên tắc quyền huyết thống mà cha mẹ là người
không quốc tịch
+ do 1 người đã mất quốc tịch cũ (đã xin thôi quốc tịch, hoặc bị tước quốc tịch) nhưng chưa có quốc tịch mới
- Hệ quả của tình trạng không quốc tịnh: người không quốc tịch sẽ không nhận được sự bảo hộ của bất kỳ quốc
gia nào khi quyền và lợi ích bị xâm hại
- Cách thức giải quyết:
+ áp dụng cả nguyên tắc quyền huyết thống và quyền nơi sinh của trẻ em (như VN đã áp dụng)
+ cho phép người không quốc tịch được nhập quốc tịch của quốc gia sở tại khi thỏa mãn các quy định của
luật quốc gia.
VD với người Campuchia chạy trốn khỏi nạn diệt chủng Pon Pot những năm 1970 sang VN, đã sinh sống tại
VN suốt từ đó đến nay, không muốn trở về Campuchia, và VN đã tạo điều kiện cho những người này gia nhập
quốc tịch VN.
VD: các cô gái VN (chủ yếu ở miền tây) lấy chồng nước ngoài (Hàn Quốc, Trung Quốc, Đài Loan), mà
những nước này bắt buộc chỉ có 1 quốc tịch nên phải xin thôi quốc tịch VN. Nhưng sau một thời gian không
chịu được khổ (do hầu hết những người sang VN lấy vợ đều là người nghèo, hoặc có vấn đề về thần kinh) nên
trốn về. Những cô gái này chưa có quốc tịch của quốc gia của chồng, nhưng đã mất quốc tịch VN, do đó trở
thành diện không có quốc tịch.

IV. Bảo hộ công dân
1. Định nghĩa
25



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×