Tải bản đầy đủ (.doc) (110 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại cục thuế tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 110 trang )

ĐẠI HỌC THÁ I NGUYÊN
QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––––

LÊ THỊ THU TRANG

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI
CỤC THUẾ TỈNH HẢI DƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

ĐẠI HỌC THÁ I NGUYÊN
VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––––

LÊ THỊ THU TRANG

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI
CỤC THUẾ TỈNH HẢI DƯƠNG
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60.34.01.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



Người hướng dẫn khoa học: TS Đỗ Đình Long

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc lập
của tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS Đỗ Đình Long. Các số liệu,
kết quả nêu trong bản luận văn là trung thực và có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Lê Thị Thu Trang


ii

LỜI CẢM ƠN
Luận văn là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu, kết hợp với kinh
nghiệm trong quá trình công tác và sự nỗ lực cố gắng của bản thân.
Đạt được kết quả này, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các
thày, cô giáo trong Hội đồng khoa học trường Đại học Kinh tế và Quản trị
kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành
Luận văn. Đặc biệt là TS Đỗ Đình Long người trực tiếp hướng dẫn khoa học
và giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, tháng

năm 2014

Tác giả

Lê Thị Thu Trang


3

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... ii
MỤC LỤC ......................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT ........................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................. viii

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài .............................................. 2
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn ..................................................................... 2
5. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CỤC
THUẾ TỈNH HẢI DƯƠNG ........................................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thuế..................................................................... 4
1.1.1. Khái niệm quản lý thuế ........................................................................... 4

1.1.2. Mục tiêu, đặc điểm, nguyên tắc quản lý thuế ......................................... 5
1.1.3. Nội dung, cơ chế, quy trình quản lý thuế theo Luật Quản lý thuế.......... 9
1.1.4. Quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh ......................... 16
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý thuế................................................................ 25
1.2.1. Kinh nghiệm của Singapore .................................................................. 25
1.2.2. Kinh nghiệm của Nhật Bản ................................................................... 30
1.2.3. Kinh nghiệm quản lý thuế của Cục Thuế tỉnh Nghệ An ....................... 32
1.2.4. Những bài học kinh nghiệm rút ra cho Cục Thuế tỉnh Hải Dương về
hoàn thiện công tác quản lý thuế..................................................................... 34


4

Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 37
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 37
2.2. Cách tiếp cận nghiên cứu ........................................................................ 37
2.3. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 37
2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin ........................................................... 37
2.3.2. Phương pháp phân tích ........................................................................ 38
2.4. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý thuế các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh tại Cục Thuế tỉnh Hải Dương ........................................... 38
Chương 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CỤC THUẾ TỈNH
HẢI DƯƠNG ................................................................................................. 40
3.1. Khái quát hoạt động của doanh nghiệp ngoài quốc doanh và công tác
quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục Thuế tỉnh
Hải Dương ....................................................................................................... 40
3.1.1. Doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Hải Dương ............ 40
3.1.2. Đặc điểm Cục Thuế tỉnh Hải Dương .................................................... 43
3.2. Thực trạng quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại

Cục Thuế tỉnh Hải Dương ............................................................................... 47
3.2.1. Công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế - Phòng Tuyên truyền
và hỗ trợ người nộp thuế ................................................................................. 48
3.2.2. Công tác kê khai kế toán thuế - Phòng Kê khai và Kế toán thuế ......... 51
3.2.3. Công tác thu nợ và cưỡng chế nợ thuế - Phòng Quản lý nợ và cưỡng chế
nợ thuế.............................................................................................................. 53
3.2.4. Công tác thanh tra, kiểm tra về thuế - Phòng thanh tra thuế số 1,
kiểm tra thuế số 1 ............................................................................................ 56
3.2.5. Công tác phân công quản lý và sự phối hợp giữa các bộ phận của
cơ quan thuế trong quản lý thuế ...................................................................... 59


5

3.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế tại Cục
Thuế tỉnh Hải Dương ...................................................................................... 62
3.4. Đánh giá chung về công tác quản lý thuế tại Cục Thuế tỉnh Hải Dương ......
63
3.4.1. Những thành tựu.................................................................................... 63
3.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân ............................................................ 64
Chương 4: GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CỤC
THUẾ TỈNH HẢI DƯƠNG ................................................................ 76
4.1. Định hướng công tác quản lý thuế ở Cục Thuế tỉnh Hải Dương ............. 76
4.2. Giải pháp quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại
Cục Thuế tỉnh Hải Dương ............................................................................... 77
4.2.1. Lập dự toán thu thuế.............................................................................. 77
4.2.2. Tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế...................................................... 77
4.2.3. Quản lý đăng ký, kê khai thuế, kế toán thuế ......................................... 80
4.2.4. Tăng cường công tác thu nợ và cưỡng chế nợ thuế ........................... 81

4.2.5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh ............................................................................................ 83
4.2.6. Phối hợp với các ban ngành theo quy chế phố hợp liên quan tới
Người nộp thuế................................................................................................ 86
4.2.7. Đẩy mạnh công nghệ thông tin vào quản lý thuế.................................. 87
4.2.8. Điều kiện thực hiện giải pháp ............................................................... 88
4.3. Kiến nghị .................................................................................................. 92
KẾT LUẬN .................................................................................................... 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 96


6

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
C
M
C
N
C
S
D
N
G
T
K
K
M
S
N
N

N
S
Q
L
T
N
T
N
T
T
T
T

C
h
C
ô
C
ơ
D
oa
G

K
ê
M
ã
N

N


Q
uả
T
h
T
h
T
h
T
u


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Số doanh nghiệp thuộc phân cấp quản lý Cục thuế tỉnh Hải
Dương giai đoạn 2010-2013 ........................................................... 41
Bảng 3.2. Tình hình số thu ngân sách giai đoạn 2011-2013 của các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh thuộc phân cấp Cục thuế quản lý .......... 42
Bảng 3.3. Kết quả thực hiện công tác Tuyên truyền và hỗ trợ Người nộp
thuế ở Cục thuế Hải Dương giai đoạn 2011-2013 .......................... 49
Bảng 3.4. Kết quả thực hiện hoàn thuế đối với các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh tại Cục thuế Hải Dương trong giai đoạn 2011-2013... 52
Bảng 3.5. Kết quả thực hiện công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế đối
với doanh nghiệp ngoài quốc doanh thuộc phân cấp quản lý của
Cục thuế Hải Dương trong giai đoạn 2011-2013 ........................... 54
Bảng 3.6. Tình hình nợ thuế của doanh nghiệp ngoài quốc doanh thuộc
phân cấp quản lý của Cục thuế Hải Dương trong giai đọan
2011-2013 ....................................................................................... 55

Bảng 3.7. Kết quả truy thu thuế và phạt hàng năm qua hoạt động thanh tra
thuế giai đoạn 2011-2013 ............................................................... 57
Bảng 3.8. Kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế hàng năm qua hoạt động kiểm
tra thuế tại trụ sở cơ quan thuế........................................................ 58
Bảng 3.9. Kết quả thực hiện kế hoạch kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế
.................................................................................................. 59


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức Cục Thuế tỉnh Hải Dương........................... 44
Hình 3.2. Sơ đồ bộ máy quản lý các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại
Cục Thuế tỉnh Hải Dương............................................................... 45


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là biện pháp đặc biệt theo đó, Nhà nước sử dụng quyền lực của
mình để chuyển một phần nguồn lực từ khu vực tư sang khu vực công nhằm
thực hiện các chức năng kinh tế xã hội của nhà nước. Sự tồn tại của thuế không
thể tách rời quyền lực Nhà nước và do đó, thuế là nguồn thu quan trọng và chủ
yếu của Ngân sách nhà nước. Để đảm bảo thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế của
người nộp thuế thì các chính sách thuế được ban hành phải đảm bảo các
nguyên tắc hiệu quả, đơn giản và công bằng, bộ máy quản lý phải phù hợp,
thực hiện tốt các mục tiêu mà chính sách đã đề ra.
Hoạt động quản lý thuế đã được Luật hóa tại Luật quản lý thuế số
78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 có hiệu lực thi hành từ ngày

01/07/2007, luật số 21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012, có hiệu lực
thi hành từ ngày 01/07/2013.
Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta,
các thành phần kinh tế đa dạng phức tạp, trong đó khu vực doanh nghiệp
ngoài quốc doanh ngày càng khẳng định vai trò quan trọng trong quá trình
phát triển kinh tế - xã hội, góp phần tích cực trong tăng trưởng kinh tế, tạo
việc làm trực tiếp cho người lao động và hàng triệu việc làm gián tiếp khác, là
yếu tố thúc đẩy quá trình đổi mới công nghệ, nâng cao phương thức quản lý
kinh doanh, tạo động lực cạnh tranh mạnh mẽ hơn trong từng ngành... Số
lượng các doanh nghiệp ngoài quốc doanh cũng như đóng góp vào ngân
sách nhà nước có xu hướng ngày càng tăng. Tuy nhiên, do phạm vi hoạt
động rộng, cũng như trình độ quản lý chưa còn nhiều bất cập dẫn đến việc
chấp hành chính sách pháp luật nói chung cũng như pháp luật thuế nói riêng
còn hạn chế, dẫn đến thất thu ngân sách nhà nước.
Do vậy, để đảm bảo người nộp thuế thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế của
mình đối với Nhà nước thì việc tăng cường công tác quản lý thuế đối với doanh


2

nghiệp ngoài quốc doanh rất quan trọng và cần thiết. Chính vì lý do trên, tác
giả chọn đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh tại Cục Thuế tỉnh Hải Dương” cho luận văn tốt nghiệp
cao học Quản trị kinh doanh.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung: Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản
lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục Thuế tỉnh Hải Dương.
2.2. Mục tiêu cụ thể
+ Góp phần hệ thống hóa các nội dung lý luận về quản lý thuế và
quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh.

+ Đánh giá thực trạng của công tác quản lý thuế đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục Thuế tỉnh Hải Dương.
+ Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục Thuế tỉnh Hải Dương.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề
tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý thuế đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh và các vấn đề có liên
quan.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
+ Phạm vi nội dung: Công tác quản lý Thuế đối với doanh nghiệp ngoài
quốc doanh ở Cục Thuế tỉnh Hải Dương
+ Phạm vi không gian: tại Cục Thuế tỉnh Hải Dương.
+ Phạm vi thời gian: thời kỳ từ năm 2011-2013
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn
Luận văn hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý thuế
đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục Thuế tỉnh Hải Dương. Đồng
thời luận văn đánh giá thực trạng của quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài
quốc doanh thời gian qua và đề xuất một số giải pháp thiết thực nhằm hoàn


3

thiện công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa
bàn tỉnh Hải Dương trong điều kiện hiện nay.
Cơ sở lý luận về công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc
doanh là nguồn tài liệu tham khảo hữu ích cho các nghiên cứu tiếp theo về
chủ đề có liên quan. Các giải pháp đề xuất có căn cứ và tính khả thi cũng là
cơ sở và thông tin có ích với các nhà quản lý và hoạch định chính sách thuế.

5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 4 chương.
Chương 1 : Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thuế đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục Thuế tỉnh Hải Dương.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3 : Thực trạng công tác quản lý thuế đối với các Doanh
nghiệp
ngoài quốc doanh tại Cục Thuế tỉnh Hải Dương
Chương 4 : Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế đối
với các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục Thuế tỉnh Hải Dương.


4

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CỤC THUẾ TỈNH
HẢI DƯƠNG
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thuế
1.1.1. Khái niệm quản lý thuế
Quản lý thuế là một lĩnh vực quản lý chuyên ngành. Vì vậy, để tiếp cận
khái niệm quản lý thuế, trước hết, cần tiếp cận khái niệm quản lý.
1

Theo từ điển điện tử wikipedia thì "Quản lý (thuật ngữ tiếng Anh là
Management, tiếng latin manum agere - điều khiển bằng tay) đặc trưng cho
quá trình điều khiển và dẫn hướng tất cả các bộ phận của một tổ chức, thường
là tổ chức kinh tế, thông qua việc thành lập và thay đổi các nguồn tài nguyên
(nhân lực, tài chính, vật tư, trí thực và giá trị vô hình)".
Theo sách Những vấn đề cốt yếu của quản lý (2004) của nhà xuất bản

Khoa học kỹ thuật Hà Nội: "Quản lý là xây dựng và duy trì một môi trường
tốt giúp con người hoàn thành một cách hiệu quả mục tiêu đã định".
Theo giáo trình khoa học quản lý (2007) của Trường đại học Kinh
doanh và Công nghệ Hà Nội: "Quản lý là sự tác động có chủ đích của chủ thể
quản lý tới đối tượng quản lý một cách liên tục, có tổ chức, liên kết các thành
viên trong tổ chức hành động nhằm dạt tới mục tiêu với kết quả tốt nhất".
Theo giáo trình thuế thực hành (2001) của nhà xuất bản Thống kê :
“Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc đối với các thể nhân và pháp nhân,
được nhà nước quy định thông qua hệ thống pháp luật. Sự ra đời của thuế gắn
liền với sự phân chia xã hội thành các giai cấp đối kháng và sự xuất hiện của
nhà nước”.
Từ việc tổng hợp, phân tích các khái niệm ta có thể khái quát về Quản
lý Thuế như sau: Quản lý thuế có thể được hiểu là các hoạt động của con
1

/>

5

người trong việc thực hiện các hoạt động về lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo,
phối hợp, kiểm soát và thực hiện các biện pháp cụ thể nhằm thực thi tốt nhất
hệ thống chính sách thuế. Trong đó, chủ thể quản lý thuế có thể được hiểu
theo phạm vi rộng là tất cả các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong xã hội
có tham gia vào hoạt động quản lý thuế hoặc được hiểu theo phạm vi hẹp là
các cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế (cơ quan quản lý thuế).
Chủ thể của quản lý thuế là Nhà nước, bao gồm cơ quan lập pháp với
vai trò là người nghiên cứu, xây dựng hệ thống pháp luật thuế; cơ quan hành
pháp với tư cách là người điều hành trực tiếp công tác thu và nộp thuế; hệ
thống các cơ quan chuyên môn giúp việc cho cơ quan hành pháp (cơ quan
thuế, cơ quan hải quan) thay mặt cho Nhà nước tổ chức và thực hiện thu thuế.

Đối tượng quản lý thuế là các tổ chức và cá nhân có nghĩa vụ nộp thuế
vào ngân sách nhà nước (người nộp thuế).
1.1.2. Mục tiêu, đặc điểm, nguyên tắc quản lý thuế
1.1.2.1. Mục tiêu của quản lý thuế
Thuế không chỉ đơn thuần là một nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà
nước mà thuế còn gắn liền với các vấn đề về sự tăng trưởng kinh tế, về sự
công bằng trong phân phối và sự ổn định xã hội. Do đó, mục tiêu của công tác
quản lý Thuế là đóng vai trò quan trọng trong việc thực thi các chính sách
kinh tế vĩ mô của Nhà nước nói trên thông qua các mục tiêu cụ thể sau:
Thứ nhất, đảm bảo kế hoạch thu ngân sách Nhà nước một cách đầy đủ
và kịp thời. Ở bất kỳ quốc gia nào, chi tiêu của khu vực công rất lớn, cần thiết
và cấp bách. Nếu không thu đúng, thu đủ, thu kịp thời có thể gây tắc nghẽn
quá trình tài trợ chi tiêu công và ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình thực thi
chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước. Chính vì thế, đây được xem là mục
tiêu quan trọng hàng đầu của quản lý Thuế. Nếu mục tiêu này không hoàn
thành thì việc đạt được những mục tiêu khác không mang ý nghĩa trọn vẹn.


6

Thứ hai, nâng cao mặt bằng nhận thức của dân chúng và cả một bộ
phận nhân viên thuế về vai trò của Thuế đối với đời sống kinh tế - xã hội của
đất nước. Nhận thức của công chúng chưa đúng và phiến diện về thuế là một
trong những nguyên nhân cơ bản của tình trạng thất thu thuế và gian lận thuế.
Chính vì vậy dẫn đến làm cho hình ảnh thuế cùng với bộ máy thuế bị méo mó
đi ít nhiều. Đây là nguyên nhân dễ thấy nhưng cần rất nhiều thời gian để cải
thiện. Quản lý Thuế không thể xa rời mục tiêu này. Thông qua tiếp xúc, tuyên
truyền, tư vấn, giải thích, giáo dục cho các đối tượng nộp thuế, cán bộ nhân
viên thuế giúp người nộp thuế hiểu rõ hơn về nghĩa vụ của các tổ chức, công
dân cùng với quyền lợi sau khi hoàn thành nghĩa vụ thuế.

Thứ ba, đảm bảo thực thi pháp luật thuế nói riêng và hệ thống pháp luật
nói chung. Thực ra, tôn trọng pháp luật thuế từ cả hai phía – cơ quan thuế và
người nộp thuế, là đề cao quyền và nghĩa vụ của các tổ chức và công dân. Tôn
trọng pháp luật thuế tạo điều kiện vật chất ban đầu cho quá trình thực thi dân
chủ và phát huy sức mạnh cộng đồng, bước quan trọng để dân cư làm chủ bản
than và làm chủ xã hội.
1.1.2.2. Đặc điểm của quản lý thuế
So với các hoạt động quản lý khác, quản lý thuế có những đặc điểm cơ
bản sau đây:
- Quản lý thuế là quản lý bằng pháp luật đối với hoạt động nộp thuế.
Hoạt động quản lý của cơ quan thuế cũng như việc thực hiện nghĩa vụ nộp
thuế của các tổ chức, cá nhân đều phải dựa trên cơ sở các quy định của các
luật thuế với đặc trưng có tính bắt buộc cao và được đảm bảo thực hiện bằng
quyền lực Nhà nước. Việc quản lý thuế bằng pháp luật đảm bảo sự thống nhất,
minh bạch, công khai trong hoạt động quản lý của cơ quan Nhà nước. Qua đó,
đảm bảo nguồn thu từ thuế vào Ngân sách nhà nước được tập trung đầy đủ, kịp
thời nhằm đáp ứng cho nhu cầu chi tiêu của Nhà nước; đồng thời, đảm bảo sự
điều tiết qua thuế đối với các tổ chức, cá nhân được công bằng, bình đẳng.


7

- Quản lý thuế được thực hiện chủ yếu bằng phương pháp hành chính.
Nội dung của phương pháp hành chính trong quản lý thuế là sự tác động có tổ
chức và điều chỉnh, là sự thiết lập mối quan hệ giữa con người, giữa cơ quan
thuế với các tổ chức, cá nhân trong xã hội; giữa cơ quan thuế các cấp với nhau
và với các cơ quan Nhà nước, tổ chức khác. Trong các quan hệ đó thì cơ quan
Nhà nước cấp dưới phải phục tùng mệnh lệnh của cấp trên theo thứ bậc hành
chính, đối tượng bị quản lý (người nộp thuế) phải chấp hành mệnh lệnh của
các cơ quan Nhà nước trong việc đảm bảo nguồn thu vào Ngân sách nhà

nước. Đồng thời phương pháp hành chính trong quản lý thuế còn thể hiện
trong quy trình, thủ tục thu, nộp thuế - đó là trình tự các bước công việc phải
tiến hành và các giấy tờ, tài liệu cần thiết ghi nhận việc thực hiện nghĩa vụ
thuế của người nộp thuế. Do đó, hoàn thiện pháp luật về quản lý thuế có ý
nghĩa rất quan trọng trong việc đảm bảo quy trình quản lý thuế rõ ràng, minh
bạch, thủ tục thu, nộp thuế đơn giản.
- Quản lý thuế là hoạt động mang tính kỹ thuật, nghiệp vụ chặt chẽ. Đặc
điểm này thể hiện ở chỗ các thủ tục hành chính và các chứng từ kèm theo
phục vụ cho quản lý thuế có quan hệ mật thiết với nhau, phụ thuộc nhau do
các yêu cầu kỹ thuật của việc xác định số thuế phải nộp. Ví dụ: Tập hợp thuế
Giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ trong kỳ tính thuế; xác định các khoản
chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế để tính thuế Thu nhập doanh
nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế của doanh nghiệp.
1.1.2.3. Nguyên tắc quản lý thuế
Quản lý thuế được thực hiện bởi quyền lực Nhà nước, tuy nhiên không
thể vì thế mà tiến hành tùy tiện, chỉ có lợi cho công chức và cơ quan thuế, gây
phiền nhiễu cho người nộp thuế mà phải tuân theo những quy tắc nhất định.
Nguyên tắc quản lý thuế là những khuôn khổ cho quá trình đảm bảo thu thuế.


8

Các nguyên tắc quản lý thuế bao gồm:
(1) Tuân thủ pháp luật: Luật và pháp lệnh phải phù hợp với Hiến pháp
quy định. Quy trình xây dựng biện pháp quản lý thuế phải xuất phát từ các
luật thuế, luật quản lý thuế và năm trong khuôn khổ luật quy định. Nguyên tắc
này đòi hỏi các biện pháp quản lý thuế của Nhà nước phải tương thích với các
quy định chung về thuế của các tổ chức kinh tế mà Việt Nam là thành viên.
(2) Thống nhất, tập trung dân chủ trong quản lý thuế: Quy trình tổ chức
và quản lý thuế được áp dụng thống nhất trên phạm vi cả nước cho các cơ

quan thu theo luật định và cho các đối tượng nộp thuế và các pháp nhân và thể
nhân. Không cho phép cơ quan thu đặt ra bất cứ biệt lệ nào và không cho
phép phân biệt đối xử giữa những người nộp thuế trong quá trình tổ chức
hành thu. Thực hiện phân cấp quản lý thuế theo luật pháp quy định giữa cơ
quan Tài chính, Hải quan và Kho bạc Nhà nước.
(3) Công bằng trong quản lý thuế: Mọi công dân phải có nghĩa vụ vật
chất đối với Nhà nước phù hợp với khả năng tài chính của mình. Khi xây
dựng các biện pháp quản lý thuế phải quán triệt nguyên tắc này nhằm động
viên sức lực của toàn xã hội cho công cuộc xây dựng và phát triển đất nước.
Qua đó, gắn kết nghĩa vụ, quyền lợi của các tổ chức và công dân với nghĩa vụ,
quyền lợi của quốc gia. Chỉ như vậy sự phát triển mới mang tính cộng đồng
bền vững.
(4) Minh bạch: Các khâu trong quy trình quản lý thuế đối với các đối
tượng nộp thuế phải được công khai hóa. Công tác tuyên truyền, tư vấn, giải
thích quy trình quản lý thuế đến việc tổ chức thực hiện từng khâu trong quy
trình này đều phải rõ ràng dễ hiểu, công khai. Hạn chế trường hợp đối tượng
nộp thuế thiếu thông tin về các quy định thuế.
(5) Thuận tiện, tiết kiệm: Quản lý thuế là những biện pháp mang tính
nghiệp vụ và hành chính pháp định. Nguyên tắc thuận tiện, tiết kiệm và hiệu
quả đòi hỏi cơ quan hành thu phải xây dựng quy trình quản lý thuế theo luật


9

định một cách hợp lý sao cho phù hợp với tình hình, đặc điểm, điều kiện sản
xuất kinh doanh, thu nhập phát sinh của người nộp thuế. Bằng việc thực hiện
nguyên tắc này phải tạo ra những thuận lợi và tiết kiệm tối đa chi phí về thời
gian, vật chất và tiền cho cơ quan thu và cho người nộp thuế. Có như vậy mới
phát huy được hiệu quả và hiệu lực của cơ chế hành thu thuế.
1.1.3. Nội dung, cơ chế, quy trình quản lý thuế theo Luật Quản lý thuế

1.1.3.1. Nội dung quản lý thuế
Luật Quản lý thuế đã được Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ 10, Quốc
hội Khoá XI và có hiệu lực từ ngày 1/7/2007 và Luật sửa đổi bổ sung một số
điều Luật Quản lý Thuế số 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012 và có hiệu lực thi
hành từ 01/7/2013 quy định đầy đủ các nội dung trong công tác quản lý thuế,
quy định chung cho mọi thành phần kinh tế.
Nội dung quản lý thuế gồm:
- Khai thuế, tính thuế: Luật quy định nguyên tắc khai thuế, tính thuế hồ
sơ khai thuế, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, gia hạn nộp hồ sơ khai thuế, khai
bổ sung hồ sơ khai thuế, tiếp nhận và giải quyết hồ sơ khai thuế.
Để phù hợp với thực tiễn, trong một số trường hợp do nguyên nhân bất
khả kháng, Luật đã quy định người nộp thuế được gia hạn nộp hồ sơ khai thuế
mà không bị xử lý vi phạm hành chính.
Theo quy định của Luật, người nộp thuế có trách nhiệm thực hiện các
nội dung quy định để thực hiện nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp
luật thuế. Cơ quan thuế thực hiện vai trò hỗ trợ, giúp người nộp thuế hiểu
được chính sách, cách kê khai, hoàn thành thủ tục. Đồng thời, cơ quan thuế có
trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, giải quyết thủ tục đúng thời hạn và thông báo
cho người nộp thuế hoàn chỉnh hồ sơ trong trường hợp hồ sơ hoặc thông tin
kê khai chưa đầy đủ.
- Ấn định thuế: Luật quy định nguyên tắc ấn định thuế, ấn định thuế đối
với người nộp thuế vi phạm pháp luật về thuế, ấn định thuế đối với hộ kinh


10

doanh theo phương pháp khoán thuế, ấn định thuế đối với trường hợp xuất
khẩu, nhập khẩu hàng hóa, trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế và của
người nộp thuế trong việc ấn định thuế.
- Nộp thuế: Luật quy định thời hạn nộp thuế; đồng tiền nộp thuế; địa

điểm và hình thức nộp thuế; thứ tự thanh toán tiền thuế; xác định ngày nộp
thuế; xử lý số tiền thuế nộp thừa; nộp thuế trong thời gian khiếu nại, khởi
kiện; gia hạn nộp thuế.
- Ủy nhiệm thu thuế: Luật quy định cơ quan thuế uỷ nhiệm cho tổ
chức, cá nhân thực hiện thu một số khoản thuế thuộc phạm vi quản lý của cơ
quan thuế: Loại thuế được uỷ nhiệm thu; Địa bàn được uỷ nhiệm thu; Nội
dung công việc ủy nhiệm thu; Quyền hạn và trách nhiệm của bên uỷ nhiệm và
bên được ủy nhiệm; Chế độ báo cáo tình hình thực hiện hợp đồng; chế độ
thanh toán biên lai, ấn chỉ thu thuế; Thời hạn ủy nhiệm thu; Kinh phí ủy
nhiệm thu.
- Trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế: Luật quy định các trường
hợp hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế như xuất cảnh giải thể, phá sản, chấm dứt
hoạt động, tổ chức lại doanh nghiệp, việc kế thừa nghĩa vụ nộp thuế của cá
nhân là người đã chết, người mất năng lực hành vi dân sự, hoặc người mất tích
theo quy định của pháp luật dân sự, xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế.
- Thủ tục miễn thuế, giảm thuế; xóa nợ tiền thuế, tiền phạt: Luật quy
định về trường hợp được miễn, giảm, xóa nợ tiền thuế, tiền phạt, thủ tục thực
hiện việc miễn, giảm, xóa nợ tiền thuế, tiền phạt và các ưu đãi thuế theo điều
ước quốc tế.
- Thủ tục hoàn thuế, bù trừ thuế: Luật quy định về điều kiện, thủ tục
hoàn thuế, bù trừ tiền thuế.
- Kiểm tra thuế, thanh tra thuế, quản lý rủi ro về thuế: Luật quy định về
Trình tự, thủ tục thanh tra, kiểm tra thuế, Quyền và nghĩa vụ của người nộp
thuế trong thanh tra, kiểm tra thuế, Nhiệm vụ, quyền hạn của thủ trưởng cơ


11

quan thuế ra quyết định thanh tra, kiểm tra thuế và công chức thuế trong việc
thanh tra, kiểm tra thuế.

- Giải quyết khiếu nại, tố cáo, khởi kiện liên quan đến thực hiện pháp
luật thuế: Thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan thuế các cấp,
Tiếp người đến khiếu nại, tố cáo, Xử lý số thuế nộp thừa, số thuế nộp thiếu
sau khi có quyết định giải quyết của cơ quan có thẩm quyền.
1.1.3.2. Cơ chế quản lý thuế theo Luật quản lý thuế
Cơ chế quản lý thuế theo Luật quản lý thuế là cơ chế tự khai, tự nộp.
Đây là phương thức quản lý thu thuế hiện đại đang được hầu hết các nước
trên thế giới áp dụng. Theo phương thức này Người nộp thuế căn cứ vào kết
quả sản xuất kinh doanh trong kỳ kê khai của mình và căn cứ vào các quy
định của pháp luật về thuế, tự kê khai, tự tính toán số thuế phải nộp, chủ động
nộp thuế cho nhà nước theo đúng thời hạn quy định của pháp luật và chịu
trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực, chính xác của việc kê khai. Cơ
quan thuế không can thiệp vào quá trình kê khai nộp thuế của Người nộp thuế
trừ khi phát hiện các sai sót, vi phạm hoặc các dấu hiệu không chấp hành luật
thuế. Cơ quan thuế có trách nhiệm tuyên truyền, hỗ trợ, hướng dẫn để Người
nộp thuế hiểu rõ và tự giác thực hiện nghĩa vụ thuế, đồng thời giám sát chặt
chẽ việc tuân thủ nghĩa vụ thuế của Người nộp thuế và thông qua công tác
kiểm tra, thanh tra để phát hiện, xử lý kịp thời những hành vi trốn thuế của
Người nộp thuế.
(1) Đặc điểm của cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế
So với cơ chế cơ quan thuế tính thuế và ra thông báo nộp thuế, cơ chế
tự khai, tự nộp thuế có các đặc điểm cơ bản sau:
- Cơ chế tự khai, tự nộp thuế là một phương thức quản lý thuế được xây
dựng dựa trên nền tảng là sự tuân thủ tự nguyện của đối tượng nộp thuế, quản
lý thuế dựa trên kĩ thuật phân tích rủi ro.


12

- Cơ chế tự khai tự nộp thuế đòi hỏi các tổ chức, cá nhân nộp thuế phải

tự giác, tự chịu cao trách nhiệm trong quá trình thực hiện nghĩa vụ thuế, vì tờ
khai là do tổ chức, cá nhân nộp thuế tự lập trên cơ sở sản xuất kinh doanh của
mình và chính sách chế độ về thuế mà không cần có sự xác nhận của cơ quan
thuế. Tổ chức, cá nhân nộp thuế phải chịu trách nhiệm về kết quả của việc
tính thuế, kê khai thuế của mình trước pháp luật.
- Theo cơ chế này cơ quan thuế không can thiệp vào quá trình kê khai,
nộp thuế của tổ chức, cá nhân kinh doanh nhưng cơ quan thuế sẽ tiến hành
thanh tra, kiểm tra sau (hậu kiểm) và áp dụng các biện pháp xử phạt, cưỡng
chế theo luật định đối với những trường hợp có hành vi vi phạm pháp luật về
thuế như không nộp thuế, trốn thuế, gian lận về thuế …
Áp dụng cơ chế tự khai, tự nộp, cơ quan thuế phải tăng cưòng công tác
tuyên truyền, phổ biến và giải đáp các vướng mắc về chính sách, chế độ thủ
tục về thuế mà các tổ chức, cá nhân thường gặp trong quá trình kê khai nộp
thuế để Người nộp thuế tự thực hiện tốt nghĩa vụ thuế của mình đối với Nhà
nước.
Cơ chế tự khai, tự nộp là cơ chế quản lý thuế hiện đại, hiệu quả, được
hầu hết các nước trên thế giới áp dụng, nó cho phép các cơ quan thuế phân bổ
nguồn lực theo hướng chuyên môn hóa, chuyên sâu trong quản lý cải tiến các
quy trình quản lý rõ ràng làm tăng sự minh bạch trong quản lý thuế, đồng thời
giảm bớt chi phí quản lý, thúc đẩy cải cách hành chính thuế.
Mục tiêu của việc thực hiện cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế là nhằm
nâng cao năng lực, hiệu quả và hiện đại hóa công tác quản lý thuế để cơ quan
thuế có đủ năng lực thực hiện tốt các luật thuế, đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu
kịp thời các khoản thuế vào ngân sách nhà nước, dựa trên cơ sở cơ quan thuế
thực hiện được tốt việc tuyên truyền, hướng dẫn cho đối tượng nộp thuế hiểu
rõ và tự giác thực hiện tốt nghĩa vụ thuế, đồng thời giám sát, kiểm tra chặt chẽ
việc tuân thủ nghĩa vụ thuế của đối tượng nộp thuế để phát hiện, xử lý kịp
thời, đúng đắn những hành vi gian lận, trốn thuế của đối tượng nộp thuế.



13

(2) Ưu điểm của cơ chế tự khai, tự nộp
Cơ chế tự khai, tự nộp thuế đã được áp dụng ở nhiều nước trên thế giới,
đây là cơ chế hành thu tiên tiến đem lại nhiều lợi ích cho cả cơ quan thu thuế
và tổ chức, cá nhân nộp thuế. Cơ chế này có những ưu điểm sau:
- Tiết kiệm thời gian, công sức đối với cơ quan thuế và Người nộp thuế
- Tiết kiệm chi phí quản lý hành chính về thuế
- Nâng cao trách nhiệm pháp lý của đối tượng nộp thuế
- Tạo tiền đề nâng cao hiệu quả công tác của cơ quan thuế
(3) Hạn chế của cơ chế tự khai, tự nộp
Khi áp dụng một cơ chế chính sách mới bên cạnh những lợi ích to lớn
thì cũng có nhiều điểm hạn chế. Do đó, việc áp dụng cơ chế tự khai, tự nộp
thuế nếu không đáp ứng được những điều kiện nhất định thì sẽ có những hạn
chế sau:
- Nguy cơ trốn lậu thuế, thất thoát thuế lớn nếu trình độ dân trí thấp và
không có biện pháp quản lý thuế phù hợp.
- Đòi hỏi cao về cơ sở vật chất và trình độ quản lý của các cơ quan
Nhà nước.
(4) Điều kiện để thực hiện cơ chế tự khai, tự nộp thuế
Để thực hiện được tốt cơ chế tự khai, tự nộp thuế đòi hỏi phải có đầy
đủ và đồng bộ nhiều yếu tố như: trình độ và sự nhận thức của người dân về
nghĩa vụ thuế, chính sách thuế, tổ chức quản lý thuế, nghiệp vụ quản lý thuế,
trình độ của cán bộ và các thẩm quyền cần thiết của cơ quan thuế trong quản
lý thuế:
- Người nộp thuế phải hiểu biết về nghĩa vụ thuế, tự giác tuân thủ nghĩa
vụ thuế.
- Chính sách thuế rõ ràng, dễ hiểu và dễ thực hiện như: thuế Giá trị gia
tăng chỉ có 1 mức thuế suất, ít miễn giảm trong thuế Thu nhập doanh



14

nghiệp..., các quy định về kê khai, nộp thuế thuận lợi, phù hợp với điều kiện
kinh doanh của đối tượng nộp thuế.
- Cơ quan thuế có đủ thẩm quyền về điều tra, khởi tố, cưỡng chế nợ thuế
để xử phạt nghiêm, kịp thời những trường hợp gian lận, trốn thuế, chây ỳ, nợ
thuế, thu hồi đủ tiền thuế cho Ngân sách nhà nước và đảm bảo sự công bằng
trong quản lý thuế.
- Bộ máy quản lý thuế ở cơ quan thuế các cấp phải tổ chức tập trung
theo các chức năng: tuyên truyền, hướng dẫn đối tượng nộp thuế; theo dõi, xử
lý việc kê khai thuế; đôn đốc thu nợ và cưỡng chế nợ thuế; kiểm tra, thanh tra
thuế để nhằm chuyên môn hoá, nâng cao năng lực quản lý thuế ở từng chức
năng.
- Có chế tài pháp luật đủ nghiêm để răn đe và trừng trị các hành vi vi
phạm pháp luật thuế và các quy định về kê khai, nộp thuế.
- Hệ thống giải quyết khiếu nại hoạt động hiệu quả.
- Nâng cao tính hiệu quả trong công tác thanh tra, kiểm tra thuế.
- Quản lý thuế phải dựa trên kỹ thuật quản lý hiện đại - kỹ thuật quản lý
rủi ro, trên cơ sở đó nâng cao hiệu quả quản lý thông qua việc tập trung phân
bổ nguồn lực quản lý đối với các đối tượng nộp thuế không tuân thủ nghĩa vụ
thuế gây rủi ro cao, có ảnh hưởng lớn đến nguồn thu Ngân sách nhà nước.
- Cần phải ứng dụng công nghệ thông tin trong việc tập hợp, khai thác,
sử dụng thông tin về đối tượng nộp thuế và ở tất cả các hoạt động quản lý
thuế của cơ quan thuế. Mặt khác, cán bộ thuế phải được đào tạo, có đủ kiến
thức, năng lực để thực hiện kỹ năng quản lý thuế chuyên sâu (tính chuyên
nghiệp cao) theo từng chức năng quản lý.
Do có những ưu điểm vượt trội như nêu trên, nên hiện nay, ở hầu hết các
nước có xu hướng mở rộng áp dụng cơ chế tự khai, tự nộp thuế. Trong cơ chế
này doanh nghiệp trong nước cũng như doanh nghiệp ngoài quốc doanh đều tự

xác định nghĩa vụ thuế của mình kể cả trong trường hợp được hưởng các ưu đãi
về thuế. Còn về phía các cơ quan quản lý chuyển sang quản lý theo cơ chế rủi


15

ro, chuyển từ tiền kiểm sang hậu kiểm, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra
và tuyên truyền để nâng cao sự tuân thủ tự giác của Người nộp thuế.
1.1.3.3. Quy trình quản lý thuế
Quy trình quản lý thuế là một bộ phận hợp thành các thủ tục hành chính
thuế tương ứng với một phương thức quản lý thuế nhất định. Mỗi cơ chế quản
lý thuế đòi hỏi áp dụng một quy trình quản lý nhất định, phù hợp với tư duy
quản lý thuế, điều kiện kinh tế - xã hội, trình độ quản lý, trình độ trang thiết bị
của cơ quan thuế và trình độ nhận thức của đối tượng nộp thuế nhằm đạt hiệu
quả cao trong công tác quản lý.
Các quy trình quản lý thuế chủ yếu:
(1) Quy trình Tuyên truyền và hỗ trợ truyền đối tượng nộp thuế (Ban
hành kèm theo Quyết định số 601/QĐ-TCT ngày 11 thàng 5 năm 2012 của
Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế)
(2) Quy trình Quản lý khai thuế, nộp thuế và kế toán thuế (Ban hành
kèm theo Quyết định số 1864/QĐ-TCT ngày 21 thàng 12 năm 2011của Tổng
cục trưởng Tổng cục Thuế)
(3) Quy trình quản lý thu nợ thuế (Ban hành kèm theo Quyết định
số
1395/QĐ-TCT ngày 14 tháng 10 năm 2011 của Tổng cục trưởng Tổng cục
Thuế)
(4) Quy trình Kiểm tra thuế (Ban hành kèm theo Quyết định số
528/QĐTCT ngày 29 tháng 5 năm 2008 của Tổng cục trưởng Tổng cục
Thuế)
(5) Quy trình thanh tra thuế (Ban hành kèm theo Quyết định số

460/QĐ- TCT ngày 5 tháng 5 năm 2009, quyết định số 74/QĐ-TCT ngày
27/1/2014 – áp dụng từ năm 2014 của Tổng cục Tổng cục trưởng Tổng cục
Thuế)
Ngoài ra còn một số quy trình quản lý thuế đã được Tổng cục Thuế ban
hành: Quy trình quản lý đăng ký thuế (Ban hành kèm theo Quyết định số


×