Tải bản đầy đủ (.doc) (139 trang)

Châu thoát lãng tỉnh lạng sơn nửa đầu thế kỷ XIX

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.7 MB, 139 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

PHÙNG HOÀNG ĐÔNG

Chuyên ngành : Lịch sử Việt Nam
Mã số : 60.22.03.13

LUẬN VĂN THẠC SĨ NHÂN VĂN

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Đàm Thị Uyên

Thái Nguyên - 2015


.
5 năm 2015

Phùng Hoàng Đông

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

1

/


T
R
Ư


N
G
K
H
O
A

PGS.TS.
Đàm Thị
Uyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

2

/


PGS.TS Đàm Thị Uyên
.

.

.

.
5 năm 2015
luận văn
Phùng Hoàng Đông


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

3

/


Trang

Trang bìa phụ
........................................................................................................ i
........................................................................................................... ii
Mục lục .............................................................................................................. iii
Danh mục các chữ viết tắt .................................................................................. iv
Danh mục các bảng ............................................................................................. v
MỞ ĐẦU ..............................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ..............................................................................................1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................3
4. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................3
5. Nguồn tư liệu và phương pháp nghiên cứu ......................................................4
6. Đóng góp của luận văn .....................................................................................4
7. Bố cục của luận văn ..........................................................................................5
Chương 1. KHÁI QUÁT VỀ CHÂU THOÁT LÃNG TỈNH LẠNG
SƠN NỬA ĐẦU THẾ KỶ XIX..........................................................................8
1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên .................................................................8
1.2. Sự thay đổi địa giới hành chính của Thoát Lãng qua các thời kỳ lịch sử ...12
1.3. Dân cư..........................................................................................................14
1.3.1. Dân tộc Nùng ............................................................................................16
1.3.2. Dân tộc Tày...............................................................................................17

1.3.3. Dân tộc Kinh.............................................................................................19
Tiểu kết ...............................................................................................................22
Chương 2. KINH TẾ CHÂU THOÁT LÃNG TỈNH LẠNG SƠN NỬA
ĐẦU THẾ KỶ XIX ...........................................................................................23
2.1. Chế độ sở hữu ruộng đất..............................................................................23
2.1.1. Tình hình sở hữu ruộng đất châu Thoát Lãng nửa đầu thế kỷ XIX theo
địa bạ Gia Long 4 (1805)....................................................................................23
2.1.2. Tình hình sở hữu ruộng đất châu Thoát Lãng nửa đầu thế kỉ XIX theo
địa bạ Minh Mệnh (1840) ...................................................................................31
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

4

/


2.2. So sánh tình hình sở hữu ruộng đất ở châu Thoát Lãng nửa đầu thế kỷ
XIX theo địa bạ Gia Long 4 (1805) và Minh Mệnh 21 (1840). .........................38
2.2.1.Tình hình sở hữu ruộng đất tư ...................................................................39
2.2.2. Quy mô sở hữu theo nhóm họ ở hai thời kỳ .............................................40
2.2.3. Tình hình sở hữu ruộng đất của các chức dịch .........................................44
2.3. Tình hình kinh tế..........................................................................................46
2.3.1. Nông nghiệp .............................................................................................46
2.3.2. Thủ công nghiệp .......................................................................................54
2.3.3. Thương nghiệp..........................................................................................58
2.4. Tô thuế .........................................................................................................60
2.4.1. Tô thuế thời Gia Long ..............................................................................60
2.4.2. Tô thuế thời Minh Mệnh...........................................................................61
Tiểu kết ...............................................................................................................62
Chương 3. VĂN HÓA CỦA CHÂU THOÁT LÃNG NỬA ĐẦU THẾ

KỶ XIX ..............................................................................................................64
3.1. Văn hóa vật chất ..........................................................................................64
3.1.1. Nhà cửa .....................................................................................................64
3.1.2 Làng bản ....................................................................................................66
3.1.3. Trang phục ................................................................................................69
3.1.4. Ăn uống ....................................................................................................71
3.2. Văn hóa tinh thần.........................................................................................73
3.2.1 Tín ngưỡng tôn giáo ..................................................................................78
3.2.2 Ngôn ngữ, văn học và tri thức dân gian ....................................................83
3.2.3 Các ngày tết và lễ hội truyền thống ...........................................................89
Tiểu kết ...............................................................................................................92
KẾT LUẬN........................................................................................................93
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................97
PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu ĐH

TN iv

/


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ĐHSP: Đại học Sư phạm
KHXH: Khoa học Xã hội
M.s.th.t: Mẫu, sào, thước, tấc
Ví dụ: 10 mẫu 1 sào 3 thước 5 tấc sẽ được viết tắt là 10.1.3.5
Nxb: Nhà xuất bản
Gs: Giáo sư
PGS: Phó giáo sư

TS: Tiến sĩ
TTLTQG I: Trung tâm lưu trữ Quốc gia I
GD: Giáo dục
Tr : Trang
TCN: Trước Công nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

4

/


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

5

/


Bảng 1.1: Các dân tộc ở Văn Lãng .................................................................... 15
Bảng 2.1: Thống kê tình hình ruộng đất của châu Thoát Lãng
theo địa bạ Gia Long 4 (1805)………………………………………………...24
Bảng 2.2: Thống kê quy mô sở hữu ruộng đất của 15 xã thôn có địa bạ Gia
Long 4 (1805).................................................................................... 25
Bảng 2.3: Quy mô sở hữu ruộng đất tư ở châu Thoát Lãng (1805) ................... 26
Bảng 2.4: Bình quân sở hữu của một chủ .......................................................... 26

Bảng 2.5: Sự phân bố ruộng đất của các nhóm họ ............................................ 27
Bảng 2.6: Tình hình giới tính trong sở hữu tư nhân........................................... 29
Bảng 2.7: Tình hình sở hữu ruộng tư của các chức dịch (1805) ........................ 30
Bảng 2.8: Thống kê tình hình ruộng đất của châu Thoát Lãng theo địa bạ
Minh Mệnh 21 (1840) ....................................................................... 31
Bảng 2.9: Tổng diện tích các loại ruộng đất của Thoát Lãng. .......................... 32
Bảng 2.10: Quy mô sở hữu ruộng đất của 12 xã thôn có địa bạ Minh Mệnh 21
(1840).. 32
Bảng 2.11 : Quy mô sở hữu ruộng tư của các chủ ............................................. 33
Bảng 2.12 : Bình quân sở hữu một chủ theo địa bạ Minh Mệnh 21 (1840) ...... 34
Bảng 2.13: Thống kê diện tích phụ canh và sở hữu của chủ nữ ........................ 35
Bảng 2.14 : Sự phân bố ruộng đất của các nhóm họ .......................................... 36
Bảng 2.15 : Tình hình sở hữu ruộng tư của các chức dịch................................. 37
Bảng 2.16: So sánh sự phân bố các loại ruộng đất của Thoát Lãng .................. 38
Bảng 2. 17: So sánh qui mô sở hữu ruộng đất tư ............................................... 39
Bảng 2.18: So sánh quy mô sở hữu của các nhóm họ của 11 xã có địa bạ 2
thời điểm lịch sử................................................................................ 41
Gia Long 4 (1805) và Minh Mệnh 21(1840) ..................................................... 41
Bảng 2.19 : Tình hình sở hữu của các chức dịch 1805- 1840........................... 45
Bảng 2.20: Thuế ruộng đất công, tư khu vực 3 thời Gia Long .......................... 60
Bảng 2.21: Thuế ruộng của vùng dân tộc thiểu số phía Bắc thời vua Minh Mệnh...
61

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

6

/



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

1

/


,

.

qua quá trình kha

,

.

.

:

(V

.

Việc nghiên cứu về một kì lịch sử của Thoát Lãng (nửa đầu thế kỉ XIX)
không những góp phần khôi phục lại bức tranh lịch sử về đời sống kinh tế,

chính trị, xã hội cũng như đời sống tinh thần phong phú, độc đáo của các dân
tộc vùng đất Thoát Lãng nửa đầu thế kỉ XIX mà còn góp phần làm cơ sở cho
việc thực hiện đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước ta: Đại đoàn kết
dân tộc, đưa miền núi tiến kịp miền xuôi, xây dựng con người mới, cuộc sống
mới trên mảnh đất Thoát Lãng giàu truyền thống.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

2

/


M
.

:





của mình.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề

Từ trước đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu về lịch sử dân tộc với
các chủ đề khác nhau từ việc tìm hiểu tiến trình lịch sử từ nguồn gốc đến nay,
tình hình phát triển kinh tế, phân bố dân cư cho đến những biến đổi về văn hoá
dân tộc ở các địa phương. Các công trình nghiên cứu đó đã đề cập trực tiếp
hoặc gián tiếp đến từng lĩnh vực hoặc khía cạnh nào đó của lịch sử địa phương.


thực hiện đề tài.
Cuốn “Đại Nam Nhất thống chí” của Quốc sử quán triều Nguyễn, NXb
Thuận Hóa - Huế, xuất bản năm 1992, đề cập một vài nét đến vị chí địa lý, hình
thế núi sông, phong tục tập quán của châu Thoát Lãng.
Tác phẩm “Dân tộc Nùng ở Việt Nam” của Hoàng Nam, Nxb văn hóa
dân tộc, Hà Nội, xuất bản năm 1992. Nội dung cuốn sách đã đề cập đến những
kinh nghiệm trong sản và xuất, đời sống văn hóa vật chất và tinh thần, với
những nghi lễ trong tang ma, cưới gả cũng như các phong tục tập quán từ xa
xưa của đồng bào Nùng nói chung. Qua đó giúp chúng ta có cái nhìn cụ thể về
văn hóa của dân tộc Nùng ở Lạng Sơn nói chung và châu Thoát Lãng nói riêng.
Cuốn “Thổ Ty Lạng Sơn trong lịch sử” của tác giả Nguyễn Quang
Huynh, do Nxb Văn hóa dân tộc xuất bản năm 2011, đã khái quát về chế
độ thổ ty trong lịch sử, vai trò, vị trí của các dòng họ phiên thần, thổ ty ở
Lạng Sơn đối với quê hương, đất nước.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

3

/


Luận văn thạc sĩ “Huyện Thất Khê (Lạng Sơn) thế kỷ XIX” của tác giả Lục
Thị Thùy, bảo vệ tại Đại học Sư phạm Thái Nguyên năm 2014. Luận văn đã
trình bày đặc điểm tự nhiên, thành phần dân tộc, tình hình ruộng đất, sự phát
triển kinh tế, đặc điểm văn hóa của huyện Thất Khê, một huyện giáp gianh mạn
bắc của Thoát Lãng.
Cuốn “Địa chí Lạng Sơn”, Nhà xuất bản chính trị quốc gia, xuất bản
năm 1999. Cuốn sách đã trình bày cụ thể về kinh tế, văn hóa, xã hội của cả tỉnh
Lạng Sơn cũng như các huyện trên địa bàn tỉnh.

Như vậy, đến nay chưa có một công trình nghiên nào nghiên cứu một
cách toàn diện về châu Thoát Lãng nửa đầu thế kỷ XIX. Chính vì thế, chúng tôi
quyết định chọn đề tài “Châu Thoát Lãng tỉnh Lạng Sơn nửa đầu thế kỷ XIX”
với mong muốn góp phần thiết thực vào khôi phục diện mạo lịch sử của địa
phương, phát huy những giá trị vốn có của lịch sử văn hóa của các dân tộc tại
Thoát Lãng nói riêng và của cộng đồng các dân tộc Việt Nam nói chung.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

:

-

.

-

:

+ Phạm vi thời gian: Tập trung nghiên cứu về châu Thoát Lãng - Lạng Sơn
khoảng thời gian nửa đầu thế kỷ XIX.
+ Phạm vi không gian: Tác giả tập trung nghiên cứu châu Thoát Lãng theo địa
giới lãnh thổ nửa đầu thế kỷ XIX với 5 tổng 20 xã.
4. Mục đích nghiên cứu

.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

4

/



5. Nguồn tư liệu và phương pháp nghiên cứu
-

:
Bao gồm một số sử sách và địa chí cổ:

,K
,

. Các sách

chuyên khảo và các bài viết đề cập đến lịch sử, văn hóa người Tày, Nùng,
Kinh… Của các cơ quan nghiên cứu và các nhà khoa học.
- Nguồn tư liệu địa bạ:
Luận văn sử dụng 27 đơn vị địa bạ. Trong đó có 15 đơn vị địa bạ có niên đại
Gia Long 4 (1805), 12 đơn vị địa bạ có niên đại Minh Mệnh (1840). Có 11 xã
có địa bạ ở hai thời điểm 1805 và 1840. Các bản địa bạ đều là bản chính hiện
đang lưu trữ tại Trung tâm lưu trữ Quốc gia I Hà Nội, tất cả các xã của châu
Thoát Lãng đều có địa bạ, đó là cơ sở để cho chúng tôi khôi phục lại tổ chức
làng xã, kết cấu kinh tế - xã hội của châu Thoát Lãng tỉnh Lạng Sơn nửa đầu thế
kỷ XIX.
-

.
Trong

.
6. Đóng góp của luận văn

- Luận văn là công trình nghiên cứu lịch sử đầu tiên của Thoát Lãng
trong giai đoạn lịch sử trung đại của Việt Nam.
-

, cung

.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

5


/


- Lần đầu tiên công bố 27 tập địa bạ của châu Thoát Lãng được khai thác
tại Trung tâm Lưu trữ Quốc gia I Hà Nội. Trên cơ sở khai thác hầu hết các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

6

/


thông tin trên các địa bạ đó, so sánh đối chiếu về ruộng đất công, tư qua hai
thời điểm 1805, 1840 rút ra một số nhận xét bước đầu về tình hình văn hóa kinh tế - xã hội và ruộng đất của Thoát Lãng nửa đầu thế kỷ XIX.
- Khôi phục lại những nét văn hóa tiêu biểu gắn với vùng miền, góp phần
vào việc duy trì và phát triển nền văn hóa đã và đang tồn tại ở địa phương, mở
rộng sự hiểu biết thêm về đất nước và con người Việt Nam thời phong kiến.

7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, phần
nội dung được chia làm 3 chương:
Chương 1: Khái quát về châu Thoát Lãng tỉnh Lạng Sơn nửa đầu thế kỷ
XIX Chương 2: Kinh tế châu Thoát Lãng tỉnh Lạng Sơn nửa đầu thế kỷ
XIX Chương 3: Văn hóa của châu Thoát Lãng nửa đầu thế kỷ XIX

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

7

/


(Nguồn: Địa chí Lạng Sơn)


http://www.l
rc.tnu.edu.v
n/

BẢN ĐỒ HÀNH CHÍNH TỈNH LẠNG SƠN

Số hóa bởi
Trung tâm
Học liệu ĐHTN 6


(Nguồn: Địa chí Lạng Sơn)



Số hóa bởi
Trung tâm
Học liệu ĐHTN 7

http://www.l
rc.tnu.edu.v
n/


Chương 1
KHÁI QUÁT VỀ CHÂU THOÁT LÃNG TỈNH LẠNG SƠN
NỬA ĐẦU THẾ KỶ XIX
1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên
Châu Thoát Lãng nay là huyện Văn Lãng là huyện vùng cao biên giới
nằm ở phía Đông Bắc của tỉnh Lạng Sơn, nằm trong khoảng tọa độ 22º vĩ bắc,
107º kinh đông, thị trấn huyện lỵ cách thị xã Lạng Sơn khoảng 30 km về phía
tây bắc, phía bắc giáp huyện Tràng Định, phía nam giáp huyện Cao Lộc, phía
tây giáp hai huyện Văn Quan và Bình Gia. Phía đông giáp huyện Bằng Tường
tỉnh Quảng Tây (Trung Quốc). Đường biên giới giáp Trung Quốc dài 36 km,
qua 5 xã Trùng Khánh, Thụy Hùng, Thanh Long, Tân Thanh và Tân Mỹ.
Theo cuốn Đại Nam nhất Thống Chí đã chép: “Châu Thoát Lãng thuộc
tỉnh Lạng Sơn, cách phủ 69 dặm về phía bắc, Đông Tây cách nhau 97 dặm,
Nam Bắc cách nhau 103 dặm, phía Đông đến địa giới Châu Lộc Bình phủ
Tràng Khánh 65 dặm, phía Tây đến địa giới huyện Văn Quan và địa giới huyện
Thạch An tỉnh Cao Bằng 32 dặm, phía Nam đến địa giới châu Ôn 57 dặm, phía
Bắc đến huyện Thất Khê và địa giới các châu Bằng Tường và Thượng Thượng
Thạch nước Thanh 46 dặm” [40, tr.432].
Sau này, sách Đồng Khánh dư địa chí miêu tả chi tiết về vị trí xưa của
châu Thoát Lãng: “Phía nam giáp tới châu Văn Uyên và huyện Văn Quan. Phía

bắc giáp huyện Thất khê và châu Văn Uyên. Phía Đông giáp châu Lộc Bình.
Phía Tây giáp huyện Thất Khê” [61, tr.607].
Tổng diện tích Thoát Lãng hiện nay là 584,87 km², Văn Lãng nằm gọn
trong vùng máng trũng Cao - Lạng, thuộc khu vực đông bắc Bắc Bộ. Do đó về
cơ bản Văn Lãng là vùng núi thấp, thung lũng bồn địa và địa hình đá vôi (Địa
hình cacxtơ). Trong đó đồi núi chiếm ưu thế độ cao thường 300 - 600m. Núi cao
nhất là huyện là núi Khau Tinh (Khau Slin) cao 985m ở xã Nam La giáp Bình
Gia. Thứ hai là Khau Cư (Khau Khú) cao 849m ở xã Thanh Long.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

8

/


Có hai dạng đồi chính là Sa Điệp thạch và đồi Riôlít, có một ít là đồi đá
mắcmabazơ. Núi đá vôi tập trung chủ yếu ở bắc Na Sầm và một vài khối nhỏ ở
phía nam Khau cư, Lũng Lừa, Lùng Cáu, Tà Lài, bắc Đồng Đăng. Đá vôi có
tuổi cổ sinh thượng (cacsbon - pecsmi) mầu xám sáng. Ở đây có núi Diễm
Trận, núi Tà Lài nổi tiếng, có nhiều hang động, đền chùa cổ. Trên bồn địa và
thung lũng sông suối có phù sa màu mỡ rất thích hợp cho cây lúa và các hoạt
động kinh tế khác.
Thoát Lãng có khí hậu nhiệt đới và á nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ trung
0

bình năm trên 21 C, có hai mùa lạnh, khô và nóng ẩm rõ rệt. Do vị trí địa lý
nên Văn Lãng bị ảnh hưởng của gió mùa đông bắc sớm và mạnh nhất, gió mùa
đông nam và bão đi vào khó khăn hơn vì bị cánh cung Bắc Sơn cản trở. Thời
0


gian có nhiệt độ trung bình dưới 20 C, là năm tháng (từ tháng 11 đến tháng 3),
trong đó có ba tháng lạnh nhất (tháng 12, 1 và 2). Mùa hè nhiệt độ trung bình từ
0

25 C, từ tháng 5 đến tháng 9 là mùa mưa, tháng 7, tháng 8 có mưa lớn nhất,
lượng mưa hàng năm trên dưới 1500 mm.
Thoát Lãng là châu huyện miền núi, có địa hình phức tạp, không thuận
lợi cho phát triển mạng lưới giao thông. Sách Đồng Khánh dư địa chí có ghi
chép về tình hình giao thông của châu Thoát Lãng như sau:
“- Một đường dịch lộ từ bờ sông kỳ cùng ở phía đông nam đi vào châu
hạt ở hai xã Vĩnh Trại, Hoàng Đồng, giáp địa phận châu Văn uyên, dài 9 dặm,
110 trượng, 5 tấc. Lại từ trạm Lạng Uyên châu Văn Uyên đi vào châu hạt ở
Lạng Trọng, qua trạm Lạng du ở sông Bác Đức dài 47 dặm, 125 trượng.
- Một đường nhỏ từ phố Kỳ Lừa chuyển lên phía đông bắc, qua các xã
Thạch Đạn, Trừ Trĩ đến ải Bắc Cáp giáp châu Thượng Thạch nước Thanh, đi
khoảng một ngày.
- Một đường nhỏ từ châu lỵ cũ ở phố Đồng Văn đi lên phía bắc, qua các
xã Hữu Thu, An Hóa, Kỳ La, Lạc Khư, Khánh Môn, đến giáp xã Thạch Mạt
châu Văn Uyên, đi khoảng một ngày” [61, tr. 607].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

9

/


Các tuyến đường này giữ vai trò quan trọng trong việc thông thương đi
lại của cư dân Thoát Lãng cũng như buôn bán trao đổi hàng hóa, tiếp xúc và
giao lưu văn hóa của cư dân địa phương với các địa phương lân cận. Tuy nhiên
các tuyến đường này đều là đường đất nhỏ hẹp.

Ngày nay, huyện Văn Lãng có mạng lưới giao thông khá thuận tiện cho
việc giao lưu buôn bán và mở mang phát triển kinh tế: đường ra cửa khẩu Tân
Thanh dài 4,5 km, đường 279 chạy qua trung tâm huyện, đường Hội Hoan Văn Mịch. Các tuyến đường này nối từ trung tâm huyện đến Tràng Định, Bình
Gia, Cao Lộc. Đường dân sinh Na Sầm - xã Hoàng Văn Thụ dài 22 km, Na
Sầm - Hội Hoan 30 km, Na Sầm - Bắc La 18 km, Na Sầm Thanh Long 15 km.
Giữa các thôn bản là mạng lưới đường mòn.
Quốc lộ 4A là huyết mạch giao thông chính của huyện, nối liền trung
tâm huyện với thị xã Lạng Sơn, thị xã Cao Bằng (Qua Tràng Định). Đường rải
nhựa chất lượng tốt, năng lực vận chuyển lớn. Đường xuống xã chủ yếu là
đường đất thường xuyên phải tu sửa, mùa mưa gặp rất nhiều trở ngại.
Ngoài đường bộ, sông Kỳ Cùng còn là một đầu mối giao thông quan
trọng trong việc giao lưu hàng hóa giữa các xã dọc triền sông với thị trấn Na
Sầm và có một thời đã giao lưu tới tận Long Châu (Trung Quốc)
Hệ thống thông tin liên lạc trong những năm gần đây cũng được chú ý
trang bị máy móc hiện đại đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội. Ngoài bưu
điện huyện còn có bưu cục Tân Thanh. Tất cả đã được hòa mạng diện thoại nên
việc liên lạc giữa nhân dân trong vùng và nơi khác tương đối thuận lợi.
Đất đai của Thoát Lãng hiện nay chia thành các loại như sau: đất nông
nghiệp 29.977,26 ha, đất lâm nghiệp: 12.373,34 ha, đất nuôi trồng thủy sản:
47,34 ha. Còn lại đất xây dựng cơ bản, sông suối, ao hồ và đất không sử dụng
được vào khai thác nông lâm nghiệp.
Thoát Lãng có hai cấu trúc hình thái của hai kiểu rừng không khác nhau
nhiều: Cây rụng lá phổ biến là cây sau sau, bồ đề, ngành nghạnh, cây xanh
quanh năm có lim, dẻ, de, nghiến, trai trên núi đá. Thảm thực vật rừng rất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

10

/



phong phú, đa dạng, cho phép phát triển các cây trồng nhiệt đới, phát triển cây
công nghiệp lâu năm như hồi, trẩu, sở...
Thoát Lãng có hai hệ thống sông chính là Kỳ Cùng và Bắc Giang. Sông
Kỳ Cùng có chiều dài chảy qua địa phận huyện là 33 km qua phần đất nam tây nam, chảy qua trung tâm huyện rồi đổ về hướng bắc.
Sông Kỳ Cùng: “Thượng lưu từ xã Phượng Thủy châu Lộc Bình đổ vào
các xã Vĩnh Trại, Hoàng Đồng thuộc châu hạt, rồi chảy qua các tổng Vĩnh Dật,
Nhân Lý châu Văn Uyên, các tổng Phú Xá, Chu Túc huyện Văn Quan, rồi lại
đổ vào địa phận của bản huyện ở các xã Trung Sơn, Hữu Thu, Tân Lang, Xung
Quán rồi chảy vào xã Bác Đức (xã này đến nay vẫn còn Xiêu Tán), gọi là sông
Bác Đức, sông này hợp dòng với một nhánh phía bên tả là sông Văn Mịch, rồi
lại đi vào địa phận huyện Thất Khê, lòng sông có nhiều ghềnh thác, chỗ nông
sâu khác nhau. Mùa nước lớn thì thuyền nhỏ có thể được. Ngoài ra đều là các
khe suối nhỏ ven theo núi, rồi đổ vào sông Kỳ Cùng” [ 61, tr.609].
Sông Bắc Giang chảy qua xã Bắc La dài 5 km. Có bốn con suối chính
là: Tân Mỹ, Khuổi shin, Khuổi Rào, Thanh Long. Hai bên bờ sông suối là
những cánh đồng nhỏ, độ cao từ 3 - 10m so với mặt nước, có thể đặt các cọn
nước hoặc trạm bơm rất thuận tiện. Ngoài các hệ thống sông suối ra, trên địa
bàn Huyện còn có các hồ, đập lớn, nhỏ như: Nà Pàn (Hoàng Văn Thụ); Kéo
Páng (Nhạc Kỳ); Nà Piya (Tân Việt)…có khả năng phục vụ nước tưới cho sản
xuất nông nghiệp.
Nhìn chung, đặc điểm, vị trí địa lý tự nhiên của Thoát Lãng thuận tiện
cho việc phát triển kinh tế nhiều mặt như thương mại, dịch cụ, nông lâm nghiệp
và chăn nuôi đại gia súc. Hệ thống núi đá vôi, bãi cát rất thuận lợi cho ngành
sản xuất vật liệu xây dựng. Tuy nhiên Thoát Lãng là huyện ít mưa, mùa khô
sông suối thường khô kiệt, mùa mưa thì lũ cuốn nên thường xuyên ảnh hưởng
tới sản xuất nông nghiệp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

11


/


1.2. Sự thay đổi địa giới hành chính của Thoát Lãng qua các thời kỳ lịch sử
Tỉnh Lạng Sơn: Thời Trần, Thái Tông đổi 24 lộ thành 12 lộ phủ trong
đó có tên Lạng Châu tức Lạng Sơn. Dưới thời Trần, Lạng Sơn còn gọi là Lạng
Giang trấn. Sang đầu thế kỷ XV nhà Minh xâm lược và thôn tính toàn bộ nước
ta. Tháng 6 năm 1407 nhà Minh lập ra 15 phủ gồm 36 châu 181 huyện, 5 châu
trực thuộc thẳng vào quận gồm 29 huyện, Lạng Sơn lúc đó có tên là phủ sách.
.Thời Nguyễn một lần nữa các địa danh, địa giới lại được thay đổi. Năm Minh
Mệnh thứ 12 (1831) gọi trấn Lạng Sơn thành tỉnh Lạng Sơn.
Năm 1836 Minh Mệnh đặt chức lưu quan ở các châu huyện của toàn tỉnh
Lạng Sơn. Tức là chế độ bổ nhiệm quan lại của triều đình Trung ương có thể
thay đổi mà không phụ thuộc vào địa phương. Điều đó thể hiện quyền cai trị
của chính quyền phong kiến Trung ương đã mạnh hơn trước, đã bỏ được chế độ
tù trưởng thế tập trước đây, chính quyền phong kiến mang tính thống nhất tập
trung cao hơn.
Năm 1836 Minh Mệnh lại cắt 4 châu, huyện phía Bắc sông Kỳ Cùng là
châu Văn Uyên huyện Văn Quan, huyện Thất Khê, châu Thoát Lãng thành lập
phủ mới là phủ Tràng Định, từ 1836 Lạng Sơn chính thức có 2 phủ là phủ
Tràng Khánh và phủ Tràng Định cùng 7 châu huyện. Cơ cấu tổ chức hành
chính này được duy trì cho đến cuối thế kỷ XIX.
Trong tiến trình lịch sử dân tộc, Thoát Lãng nhiều lần thay đổi tên gọi và
địa giới hành chính.“Châu Thoát Lãng từ thời thuộc Minh về trước gọi là huyện
Thoát. Đầu thời Lê gọi là châu Thoát Lãng. Phiên thần họ Nguyễn Đình thế
tập. Đầu thời Gia Long vẫn theo như thế. Đầu thời Minh Mệnh đặt thổ mục
làm phó tri châu, sau lại lấy thổ ty làm thổ tri châu. Năm thứ 16 bắt đầu đặt
lưu quan, năm thứ 17 do phủ kiêm lý, năm Thiệu Trị thứ 4 do phủ kiêm nhiếp.
Lãnh 5 tổng, 32 xã phố, châu lỵ ở xã Chung Sơn nay bỏ” [40, tr. 433].

Hiện nay châu Thoát Lãng là hợp nhất của hai huyện Văn Uyên và Thoát
Lãng. Danh từ còn giữ lại hai âm cổ “Văn” và “Lãng” tức châu Văn Uyên thời
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

12

/


×