Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Giải pháp mở rộng hoạt động huy động vốn tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam Chi Nhánh Huyện Yên Minh, Tỉnh Hà Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (668.75 KB, 48 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

Học viên ngân hàng
LỜI CẢM ƠN

Để có được những buổi thực tập rất bổ ích và hiệu quả tại Ngân Hàng Nông
Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam (Agribank) - Chi Nhánh Huyện Yên
Minh, Tỉnh Hà Giang thì trước tiên tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến:
Ban giám đốc Ngân Hàng Agribank Việt Nam - Chi Nhánh Huyện Yên Minh,
Tỉnh Hà Giang, các anh chị ở phòng kinh doanh, phòng nhân sự và tập thể cán bộ,
nhân viên của chi nhánh.
Bên cạnh đó, tôi cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô Phạm Lâm Anh đã giúp
đỡ tôi hoàn thành bài báo cáo thực tập này.
Trong quá trình thực tập, cũng như trong quá trình làm bài báo cáo, khó tránh
khỏi sai sót. Rất mong các cô chú ở chi nhánh Chi Nhánh Huyện Yên Minh, Tỉnh Hà
Giang và các thầy cô trong khoa bỏ qua và chỉ dẫn tận tình thêm cho tôi.
Xin trân trọng cảm ơn!


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viên ngân hàng

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu do tôi thực hiện.
Các số liệu và kết luận nghiên cứu trình bày trong báo cáo chưa từng được công
bố ở các nghiên cứu khác.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.

Ngày 26 tháng 12 năm 2018


SINH VIÊN

Lành Thị Hiền


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viên ngân hàng

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT:

Agribank

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

NHNN

Ngân hàng nhà nước

KH

Khách hàng

TG

Tiền gửi

Tiền TK

Tiền tiết kiệm


TGTT

Tiền gửi thanh toán

TCKT

Tổ chức kinh tế

HĐV

Huy động vốn

CNTT

Công nghệ thông tin

NHTM

Ngân hàng thương mại

TCTD

Tổ chức tín dụng


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viên ngân hàng


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
STT Bảng
1

2.1

2

2.2

3

2.3

4

2.4

5

2.5

6

2.6

Tên bảng
Tình hình huy động vốn của Ngân hàng Agribank – chi nhánh
Huyện Yên Minh, Tỉnh Hà Giang
Tình hình dư nợ của Ngân hàng Agribank – chi nhánh

Huyện Yên Minh, Tỉnh Hà Giang
Kết quả tài chính giai đoạn 2015 – 2017
Quy mô huy động vốn của Ngân hàng Agribank – chi nhánh
Huyện Yên Minh, Tỉnh Hà Giang
Cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tượng huy động
giai đoạn 2015-2017
Cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn
giai đoạn 2015-2017

Trang
21
22
23
24
25
26


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viên ngân hàng

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Stt

Biểu đồ

1

2.1


2

2.2

3

2.3

Tên biểu đồ
Tốc độ tăng trưởng vốn của Ngân hàng Agribank – chi nhánh
Huyện Yên Minh, Tỉnh Hà Giang
Cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tượng huy động
giai đoạn 2015-2017
Cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn giai đoạn 2015-2017

Trang
24
25
26


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viên ngân hàng
MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài..............................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................1

3. Phương pháp nghiên cứu............................................................................2
4. Đối tượng, pham vi nghiên cứu..................................................................2
5. Kết cấu chuyên đề......................................................................................2
CHƯƠNG 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN..................3
1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI................................3
1.1.1. Khái niệm Ngân hàng Thương mại..................................................................3
1.1.2. Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng Thương mại.........................................3
1.1.3. Nguồn vốn của ngân hàng thương mại............................................................6
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.......................................................................7
1.2.1. Khái niệm về huy động vốn của NHTM..........................................................7
1.2.2. Vai trò của huy động vốn.................................................................................7
1.2.3. Các hình thức huy động vốn chủ yếu của ngân hàng thương mại....................8
1.3. CƠ SỞ VỀ MỞ RỘNG VỐN HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI.......................................................................................................12
1.3.1. Khái niệm về mở rộng huy động vốn.............................................................12
1.3.2. Sự cần thiết phải mở rộng hoạt động huy động vốn..........................................12
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá mở rộng huy động vốn tại ngân hàng thương mại..............15
1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG
VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI............................................................16
1.4.1. Những nhân tố khách quan............................................................................16
1.4.2. Những nhân tố chủ quan (thuộc về Ngân hàng).............................................17
CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG MỞ RỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG
AGRIBANK – CHI NHÁNH HUYỆN YÊN MINH, TỈNH HÀ GIANG...............19
2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG AGRIBANK – CHI
NHÁNH HUYỆN YÊN MINH, TỈNH HÀ GIANG...............................................19
2.1.1. Thông tin chung về Ngân hàng Agribank - Chi Nhánh Huyện Yên Minh, Tỉnh
Hà Giang.................................................................................................................19
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ cơ bản.........................................................................19
2.2. KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG

AGRIBANK – CHI NHÁNH HUYỆN YÊN MINH, TỈNH HÀ GIANG...............20
2.2.1. Hoạt động huy động vốn................................................................................21
2.2.2. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng Agribank – chi nhánh Huyện Yên Minh,
Tỉnh Hà Giang.........................................................................................................21
2.2.3. Các sản phẩm dịch vụ....................................................................................22
2.2.4. Kết quả tài chính............................................................................................23
2.3. THỰC TRẠNG MỞ RỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
AGRIBANK – CHI NHÁNH HUYỆN YÊN MINH, TỈNH HÀ GIANG...............23
2.3.1. Các hình thức huy động vốn..........................................................................24
2.3.2. Thực trạng mở rộng huy động vốn tại ngân hàng agribank – chi nhánh huyện
Yên Minh, tỉnh Hà Giang........................................................................................24


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viên ngân hàng

2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG
VỐN TẠI NGÂN HÀNG AGRIBANK – CHI NHÁNH HUYỆN YÊN MINH,
TỈNH HÀ GIANG...................................................................................................28
2.4.1. Kết quả đạt được............................................................................................28
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân................................................................................29
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA
NGÂN HÀNG AGRIBANK - CHI NHÁNH HUYỆN YÊN MINH, TỈNH HÀ
GIANG.................................................................................................................... 31
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG HĐV CỦA NGÂN HÀNG
AGRIBANK - CHI NHÁNH HUYỆN YÊN MINH, TỈNH HÀ GIANG.....................31
3.2. Giải pháp mở rộng hoạt động huy động vốn của ngân hàng agribank chi nhánh huyện Yên Minh, tỉnh Hà Giang.............................................................32
3.2.1. Mở rộng, đa dạng và nâng cao chất lượng các hình thức HĐV.....................32
3.2.2. Tăng cường hoạt động kinh doanh theo hướng đa dạng hoá và nâng cao các

loại hình dịch vụ......................................................................................................32
3.2.3. Cần sử dụng lãi suất linh hoạt........................................................................33
3.2.4. Đẩy mạnh chính sách khách hàng..................................................................34
3.2.5. Chính sách Marketing....................................................................................35
3.2.6. Nâng cao trình độ cán bộ làm công tác huy động vốn...................................36
3.2.7. Nâng cấp hệ thống cơ sở vật chật, ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại và
hiện đại hóa quy trình công nghệ Ngân hàng...........................................................37
3.3. KIẾN NGHỊ..........................................................................................37
3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước...............................................................37
3.3.2. Kiến nghị với Nhà nước...............................................................................38
KẾT LUẬN.............................................................................................................40
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................41


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viên ngân hàng
LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Vốn luôn là một trong những yếu tố đầu vào cơ bản của quá trình hoạt động
kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Đối với các NHTM với tư cách là một doanh
nghiệp, một chế tài trung gian hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ thì vốn lại có một vai
trò hết sức quan trọng. NHTM là đơn vị chủ yếu cung cấp vốn thu lãi. Nhưng để
cung cấp đủ vốn đáp ứng nhu cầu thị trường, ngân hàng sẽ phải huy động vốn từ
bên ngoài.
Tại Việt Nam việc huy động vốn của NHTM còn nhiều bất hợp lý, điều này
dẫn tới chi phí vốn cao, quy mô không ổn định, việc tài trợ cho các danh mục tài
sản không còn phù hợp với quy mô, kết cấu từ đó làm hạn chế khả năng sinh lời,
buộc ngân hàng phải đối mặt với các loại rủi ro.v.v. Do đó, việc tăng cường huy

động vốn từ bên ngoài với chi phí hợp lý và sự ổn định cao là yêu cầu ngày càng trở
nên cấp thiết và quan trọng.
Trong thời gian học tập tại trường và thực tập tại Ngân hàng Agribank - Chi
Nhánh Huyện Yên Minh, Tỉnh Hà Giang, tôi nhận thấy công tác huy động vốn luôn
giữ vị trí rất quan trọng đối với hệ thống NHTM, hơn nữa trong thời gian gần đây
việc huy động vốn của Ngân hàng đang gặp phải rất nhiều khó khăn do tình trạng
khan hiếm vốn đối với các NHTM nói chung, thêm vào đó là sự cạnh tranh ngày
càng trở nên gay gắt không chỉ riêng hệ thống NHTM mà còn từ sự tham gia ngày
càng nhiều của các phi ngân hàng. Đây là một thách thức đối với Ngân hàng đòi hỏi
ngân hàng cần có những chính sách, giải pháp để cải thiện cũng như nâng cao tình
hình huy động vốn của ngân hàng, và cũng là lí do tôi chọn đề tài: “Giải pháp mở
rộng hoạt động huy động vốn tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông
Thôn Việt Nam - Chi Nhánh Huyện Yên Minh, Tỉnh Hà Giang” làm chuyên đề
tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Tổng hợp một số vấn đề cơ bản về cơ sở lý luận trong huy động vốn của
NHTM.
- Phân tích tìm hiểu về hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Agribank Chi Nhánh Huyện Yên Minh, Tỉnh Hà Giang

1


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viên ngân hàng

- Đưa ra một giải pháp mở rộng hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng
Agribank - Chi Nhánh Huyện Yên Minh, Tỉnh Hà Giang.
3. Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: phương pháp thu thập

thông tin, kết hợp với phương pháp thống kê, phân tích, so sánh, tổng hợp nhằm
giải quyết các vấn đề có liên quan đến đề tài, kết hợp với tìm hiểu thực tế tại Ngân
hàng Agribank - Chi Nhánh Huyện Yên Minh, Tỉnh Hà Giang.
4. Đối tượng, pham vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động huy động vốn của NHTM
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian: Ngân hàng Agribank - Chi Nhánh Huyện Yên Minh,
Tỉnh Hà Giang.
Thời gian: Hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Agribank - Chi Nhánh
Huyện Yên Minh, Tỉnh Hà Giang, trong giai đoạn 2015 - 2017.
5. Kết cấu chuyên đề
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các bảng, biểu đồ và danh mục các
từ viết tắt, kết cấu chuyên đề gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động huy động vốn của NHTM;
- Chương 2: Thực trạng huy động vốn của Ngân hàng Agribank - Chi Nhánh
Huyện Yên Minh, Tỉnh Hà Giang;
- Chương 3: Giải pháp mở rộng hoạt động huy động vốn của Ngân hàng
Agribank - Chi Nhánh Huyện Yên Minh, Tỉnh Hà Giang.

2


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viên ngân hàng

CHƯƠNG 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm Ngân hàng Thương mại

Theo các nhà Kinh tế học thế giới thì “Ngân hàng Thương mại là một loại
hình doanh nghiệp hoạt động và kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ và tín dụng”. Theo
cách tiếp cận trên phương diện những loại hình dịch vụ mà ngân hàng cung cấp thì
“Ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức tổ chức tài chính, cung cấp một
danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là tiết kiệm, dịch vụ thanh
toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức nào
trong nền kinh tế”. Theo luật các tổ chức tín dụng của Nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam được Quốc hội khoá X (kỳ họp tứ hai, từ ngày 21 tháng 11 đến
ngày 12 tháng 12 năm1997) thông qua thì “Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh
doanh tiền tệ, và các dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi
và sử dụng số tiền này cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”.
Qua đây chúng ta có thể thấy rằng trên mỗi phương diện khác nhau, tại mỗi
quốc gia khác nhau lại có những quan niệm, nhìn nhận khác nhau, tuy nhiên tất cả
điều đó đều cho chúng ta những cách hiểu sâu hơn về khái niệm ngân hàng nói
chung và Ngân hàng Thương mại nói riêng đồng thời qua đó giúp chúng ta có hiểu
rõ hơn về các hoạt động và những loại hình dịch vụ mà ngân hàng cung cấp.
1.1.2. Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng Thương mại
1.1.2.1 Nhận tiền gửi
Đây là hoạt động cơ bản của NHTM, Ngân hàng nhận được các khoản tiền
gửi từ khách hàng dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền
gửi tiết kiệm và các hình thức khác. Ngân hàng nhận tiền gửi của các cá nhân, của
các tổ chức kinh tế và Ngân hàng phải hoàn trả gốc và lãi cho khách hàng khi đến
hạn hoặc khi khách hàng có nhu cầu sử dụng là đến rút tiền ở Ngân hàng.
1.1.2.2 Hoạt động tài trợ của ngân hàng
a) Tài trợ cho các hoạt động của chính phủ
Do nhu cầu chi tiêu lớn của chính phủ và thường là cấp bách trong khi thu
không đủ chi hoặc thu chưa đủ thì chính phủ các nước đều muốn tiếp cận với các
3



Chuyên đề tốt nghiệp

Học viên ngân hàng

khoản cho vay của Ngân hàng. Phương thức được sử dụng nhiều nhất là Ngân hàng
thực hiện nghiệp vụ mua bán tín phiếu, trái phiếu hoặc làm đại lý phát hành các
giấy tờ có giá cho Chính phủ, qua nghiệp vụ này một mặt vừa thực hiện nghĩa vụ
với nhà nước mặt khác vừa đem lại thu nhập cho Ngân hàng.
b) Tài trợ cho nền kinh tế
Tuỳ theo nhu cầu và loại hình kinh doanh mà Ngân hàng chấp nhận cấp tín
dụng theo các phương thức khác nhau trên cơ sở thoả mãn các điều kiện vay vốn do
Ngân hàng đưa ra.
Cho vay: Là hình thức cấp tín dụng, theo đó Ngân hàng giao cho khách hàng
một khoản tiền để sử dụng trong một khoảng thời gian và theo mục đích nhất dịnh
trên cơ sở với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. Đây là phương thức phổ biến
nhất trong hoạt động tài trợ của Ngân hàng đối với khách hàng.
Cho thuê tài chính: Là hoạt động tín dụng trung và dài hạn kéo dài trên cơ sở
hợp đồng cho thuê tài sản giữa bên cho thuê là các tổ chức tín dụng và khách hàng đi
thuê. Hình thức này giúp người thuê có ngay tài sản có giá trị lớn để phục vụ cho sản
xuất nhưng người thuê phải trả lãi suất thuê thường cao hơn các hình thức vay khác.
Góp vốn đầu tư: Là hình thức Ngân hàng cùng với một số đối tác cùng góp
vốn để thực hiện các dự án sản xuất kinh doanh. Có thể là hình thức đầu tư trực tiếp
hoặc đầu tư gián tiếp, và Ngân hàng được hưởng quyền lợi và nghĩa vụ như một cổ
đông thường.
Mua nợ: Ngân hàng có thể tài trợ cho khách hàng thông qua việc mua lại
các khoản nợ, hay chiết khấu các chứng từ có giá.
c) Mua bán ngoại tệ
Đây là hình thức Ngân hàng làm trung gian trong việc chuyển đổi các đồng
tiền của các quốc gia với nhau theo nhu cầu của khách hàng dựa trên tỷ giá mua bán
các đồng tiền đó với nhau, qua hoạt động này Ngân hàng thu được lợi nhuận từ

chênh lệch giữa tỷ giá mua và tỷ giá bán. Số lượng ngoại tệ mà Ngân hàng mua
được có thể dùng để cho vay đối với các khách hàng có nhu cầu vay bằng ngoại tệ
hoặc dùng để thanh toán trong các giao dịch bằng ngoại tệ.
d) Các dịch vụ của Ngân hàng
- Cung cấp tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán hộ.
4


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viên ngân hàng

Thông qua việc thu hút khách hàng (Cá nhân hoặc tổ chức) mở tài khoản
giao dịch tại Ngân hàng, Ngân hàng sẽ quản lý tài khoản của khách hàng và tiến
hành chi trả tiền hàng hóa dịch vụ cũng như thu hộ các khoản phải thu của chủ tài
khoản theo lệnh của họ.
- Bảo quản vật có giá
Đây là một dịch vụ mang lại thu nhập khá cao cho các Ngân hàng. Trên thế
giới dịch vụ này rất phát triển. Nội dung của nghiệp vụ này là các Ngân hàng cho
khách hàng thuê két của Ngân hàng để bảo quản tài sản của mình và thu phí từ hoạt
động cho thuê đó.
- Dịch vụ bảo lãnh
Bảo lãnh Ngân hàng là cam kết bằng văn bản của các TCTD với bên có
quyền về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng
không thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết. Muốn vậy khách hàng phải có được sự
đồng ý của Ngân hàng, nó phải tuân theo một qui trình bảo lãnh riêng. Khi Ngân
hàng thực hiện nghĩa vụ thay cho khách hàng thì Ngân hàng được hưởng một khoản
phí gọi là phí bảo lãnh, mức phí này tuỳ thuộc vào mức độ rủi ro của từng hợp đồng
bảo lãnh.
- Cung cấp dịch vụ uỷ thác và tư vấn đầu tư

Do hoạt động trong lĩnh vực tài chính, Ngân hàng có rất nhiều chuyên gia về
quản lý tài chính vì vậy có rất nhiều cá nhân và doanh nghệp đã nhờ Ngân hàng
quản lý tài sản và quản lý hoạt động tài chính hộ. Ngân hàng sẵn sàng tư vấn về đầu
tư, về quản lý tài chính, về thành lập, mua bán và sáp nhập doanh nghiệp.
- Cung cấp dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán
Với trình độ của đội ngũ cán bộ công nhân viên và hệ thống cơ sở vật chất kỹ
thuật, Ngân hàng đã cung cấp cho khách hàng các thông tin về chứng khoán và đầu
tư chứng khoán như các danh mục đầu tư, quản lý tài khoản, mua bán hộ, bảo quản
chứng khoán…
- Cung cấp dịch vụ đại lý
Nhiều Ngân hàng trong quá trình hoạt động không thể thiết lập chi nhánh
hoặc văn phòng ở khắp mọi nơi, nhiều Ngân hàng (thường là các Ngân hàng lớn)
cung cấp dịch vụ đại lý cho các Ngân hàng khác như thanh toán hộ, phát hành
chứng chỉ tiền gửi, làm Ngân hàng đầu mối trong đồng tài trợ…
5


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viên ngân hàng

1.1.3. Nguồn vốn của ngân hàng thương mại
“Vốn của Ngân hàng thương mại là những giá trị tiền tệ do ngân hàng
thương mại tạo lập hoặc huy động được dùng để đầu tư, cho vay hoặc thực hiện
các dịch vụ kinh doanh khác. Nó chi phối toàn bộ hoạt động của ngân hàng thương
mại. Nó quết định sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng”
Cơ cấu vốn của NHTM bao gồm:
- Vốn chủ sở hữu:
Vốn chủ sở hữu là điều kiện đầu tiên để ngân hàng được luật pháp cho phép
hoạt động và đây là loại vốn ngân hàng có thể sử dụng lâu dài, hình thành nên trang

thiết bị, nhà cửa. Nguồn hình thành nên vốn chủ sở hữu gồm nguồn hình thành ban
đầu, nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động, nguồn vay nợ có khả năng
chuyển đổi thành cổ phần và các quỹ.
Vốn thuộc sở hữu của NHTM chiếm một tỷ trọng nhỏ trong các khoản mục tạo
nên nguồn vốn (thường chỉ chiếm 5% trong tổng nguồn vốn) nhưng nó có vai trò cực
kỳ quan trọng đối với các Ngân hàng. Do tính chất thường xuyên ổn định nên Ngân
hàng có thể sử dụng nó vào các mục đích khác nhau như trang bị cơ sở vật chất kỹ
thuật, tạo tài sản cố định phục vụ cho bản thân Ngân hàng, có thể sử dụng cho vay, đặc
b00iệt là đầu tư góp vốn liên doanh. Mặt khác nó được coi như là tài sản đảm bảo gây
lòng tin với khách hàng, duy trì khả năng thanh toán cho khách hàng khi Ngân hàng
hoạt động thua lỗ và là một căn cứ quyết định đối với qui mô và khối lượng vốn huy
động cũng như hoạt động cho vay và bảo lãnh của Ngân hàng.
- Vốn nợ:
Khác với các loại hình doanh nghiệp khác, vốn nợ của NHTM chiếm tỷ trọng
lớn hơn nhiều so với vốn của chủ và đây là loại vốn cơ bản để tài trợ cho các danh
mục tài sản của NHTM. Vốn nợ được huy động từ các nguồn tiền gửi, vay và một
số loại khác.
Nếu vốn chủ sở hữu có vai trò quan trọng để ngân hàng được đi vào hoạt
động và là đệm đỡ không thể thiếu của ngân hàng thì vốn nợ lại là yếu tố quyết định
đến sự tồn tại và phát triển của mỗi ngân hàng. Trên cơ sở vốn nợ tạo lập, ngân
hàng sử dụng để cho vay, đầu tư vào chứng khoán, mua sắm tài sản cố định, tiền gửi
tại ngân hàng khác và phải được thực hiện dự trữ theo quy định để đảm bảo khả
6


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viên ngân hàng

năng thanh toán. Qui mô, cơ cấu của các nhóm tài sản này được xác định một phần

căn cứ vào qui mô, cơ cấu vốn nợ.
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Khái niệm về huy động vốn của ngân hàng thương mại
Xuất hiện khá lâu đời và không ngừng phát triển, thay đổi cùng với sự phát
triển của các ngân hàng thương mại, nội hàm của khái niệm hoạt động huy động
vốn đã có những thay đổi rất đáng kể, cả về quy mô và các hình thức thể hiện. Nhìn
chung, phổ biến nhất, khái niệm huy động vốn được dùng chủ yếu đề cập đến một
hoạt động đặc trưng nhất của các ngân hàng thương mại, đó là nhận tiền gửi và dưới
các hình thức cơ bản nhất, cụ thể là nhận tiền gửi tiết kiệm và các loại tiền gửi có và
không có kì hạn khác.
Nói một cách đơn giản hơn, để có được vốn hoạt động thì ngân hàng phải
thực hiện huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau, huy động vốn chính là hoạt động
nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn của ngân hàng.
1.2.2. Vai trò của huy động vốn
- Đối với khách hàng
Huy động vốn là nghiệp vụ cơ bản của một NHTM, nghiệp vụ này giúp xã
hội tập trung được nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội để cung cấp vốn cho nền kinh tế
và nó cũng đem lại nhiều lợi ích cho người cung cấp vốn cho ngân hàng.
Hoạt động huy động vốn của ngân hàng sẽ cung cấp cho khách hàng thêm
những kênh tiết kiệm và đầu tư, làm cho tiền của họ sinh lời, vừa đảm bảo an toàn,
đảm bảo mục tiêu tích lũy nguồn tiền nhàn rỗi mà lại ít rủi ro so với việc tự đứng ra
kinh doanh, đầu tư khác. Ngoài ra khi khách hàng sử dụng các sản phẩm huy động
vốn mà ngân hàng cung cấp họ sẽ được tiếp cận các dịch vụ tiện ích của ngân hàng
như: dịch vụ thanh toán qua ngân hàng, và dịch vụ tín dụng khi khách hàng cần vốn
cho sản xuất, tiêu dùng.
- Đối với ngân hàng thương mại
Huy động vốn và tín dụng là những hoạt động kinh doanh chính của một
NHTM, có huy động vốn mới có tín dụng và ngược lại, vì vậy huy động vốn dĩ
nhiên cực kỳ quan trọng. Huy động vốn tạo nguồn vốn chủ lực cho hoạt động kinh

7


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viên ngân hàng

doanh của ngân hàng, không có huy động vốn thì không phải ngân hàng, không thể
tiến hành hoạt động kinh doanh.
Ngoài ra, thông qua nghiệp vụ huy động vốn, ngân hàng thương mại có thể
đo lường được uy tín cũng như sự tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng. Từ
đó ngân hàng thương mại có biện pháp không ngừng hoàn thiện hoạt động huy
động vốn để giữ vững và mở rộng quan hệ với khách hàng.
- Đối với nền kinh tế
Vốn chính là yếu tố sống còn cho sự phát triển kinh tế bởi sẽ là không tưởng
khi muốn phát triển kinh tế mà lại thiếu vốn hay lãng phí vốn khi không sử dụng hết
vốn. Một nền kinh tế sẽ có 3 kênh cung cấp vốn là vốn từ ngân sách Nhà nước, huy
động qua tị trường chứng khoán và qua NHTM. Ở những nước có thị trường tài
chính phát triển thì sẽ dễ dàng trong việc thu hút vốn cho nền kinh tế qua kênh thị
trường chứng khoán còn ở những nước thị trường tài chính như Việt Nam thì kênh
chính vẫn là từ NHTM. Nghiệp vụ huy động vốn của NHTM giúp luân chuyển vốn
trong nền kinh tế, điều hòa vốn, đưa vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu; cung cấp hàng
hóa cho thị trường tài chính; làm tăng tiết kiệm từ đó góp phần kiểm soát lạm phát.
1.2.3. Các hình thức huy động vốn chủ yếu của ngân hàng thương mại
1.2.3.1. Theo tính chất nghiệp vụ
a) Huy động vốn tiền gửi
Theo Khoản 1, Điều 98, Luật số: 47/2010/QH12 của Quốc hội, Luật Các tổ
chức tín dụng quy định Hoạt động ngân hàng của ngân hàng thương mại: Nhận tiền
gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các loại tiền gửi khác.
- Tiền gửi không kỳ hạn (tiền gửi giao dịch):

Tiền gửi không kỳ hạn có lãi suất thấp hoặc không được trả lãi và bao gồm 2
loại sau:
+ Tiền gửi thanh toán: Đó là khoản tiền gửi không kỳ hạn trước hết được sử
dụng để tiến hành thanh toán, chi trả cho các hoạt động hàng hoá, dịch vụ và các
khoản chi khác phát sinh trong quá trình kinh doanh một cách thường xuyên, an
toàn và thuận tiện. Đối với tiền gửi thanh toán, việc rút tiền hoặc chi trả cho bên thứ
ba thường được thực hiện bằng séc hay chuyển khoản.
+ Tiền gửi không kỳ hạn thuần tuý: Là các khoản tiền được ký gửi với mục
đích an toàn tài sản, không mang tính chất phục vụ thanh toán. Khi cần thanh toán
8


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viên ngân hàng

khách hàng có thể đến ngân hàng để chi tiêu. Ngân hàng phải thoả mãn yêu cầu của
khách hàng khi họ có nhu cầu rút tiền và chỉ được phép sử dụng tồn khoản chi khi
đã đảm bảo khả năng thanh toán chi trả.
- Tiền gửi có kỳ hạn:
Khi gửi tiền vào NHTM theo tài khoản gửi có kỳ hạn, điều ngân hàng cần
biết trước tiên là gửi với thời gian bao lâu. Tại Việt Nam, các khoản tiền gửi có kỳ
hạn thường nằm trong khoảng 6 tháng đến 24 tháng. Đây là loại tiền gửi có sự thoả
thuận trước giữa khách hàng và ngân hàng về thời gian rút tiền. Đại bộ phận nguồn
tiền gửi này có nguồn gốc từ tích luỹ và xét về bản chất chúng được ký thác với
mục đích hưởng lãi. Các NHTM nhận 2 loại tiền gửi có kỳ hạn tiền gửi có kỳ hạn
và tiền gửi báo rút (tức khi muốn rút ra phải báo trước).
- Tiền gửi tiết kiệm:
Xét về bản chất, đây là một phần thu nhập của đân cư chưa sử dụng cho tiêu
dùng. Các tầng lớp dân cư đều có các khoản thu nhập tạm thời chưa sử dụng (các

khoản tiền tiết kiệm). Trong điều kiện có khả năng tiếp cận với ngân hàng, họ đều
có thể gửi tiết kiệm nhằm thực hiện các mục tiêu bảo toàn và sinh lời đối với các
khoản tiền tiết kiệm, đặc biệt là nhu cầu bảo toàn.
- Tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác:
Nhằm mục đích nhờ thanh toán hộ và một số mục đích khác, các TCTD có
thể gửi tiền tại ngân hàng. Tuy nhiên, quy mô nguồn này thường không lớn.
b) Huy động vốn vay
Vốn đi vay là quan hệ vay mượn giữa NHTM và NHTW hoặc giữa các
NHTM với nhau hay với các TCTD khác.
- Phát hành giấy tờ có giá:
Bản chất của nghiệp vụ này là ngân hàng chủ động phát hành phiếu nợ như
chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu và trái phiếu để huy động vốn thường nhằm mục đích
đã định. Vốn này chỉ được huy động trong thời gian nhất định, khi đã huy động đủ
khối lượng vốn theo dự kiến các ngân hàng sẽ ngừng việc huy động (bán) kỳ phiếu,
trái phiếu.
- Vay NHNN (vay ngân hàng trung ương)
Đây là khoản vay nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách trong chi trả của
NHTM. Trong trường hợp thiếu hụt dự trữ (dự trữ thanh toán...), NHTM thường
9


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viên ngân hàng

vay ngân hàng Nhà nước. Hình thức cho vay chủ yếu của NHNN là tái chiết khấu
(hoặc tái cấp vốn). Các thương phiếu đã được các NHTM chiết khấu (hoặc tái chiết
khấu) trở thành tài sản của họ. Khi cần tiền, ngân hàng mang những thương phiếu
này đến tái chiết khấu tại NHNN. NHNN điều hành vay mượn này một cách chặt
chẽ; tuỳ thuộc chính sách tiền tệ từng thời kỳ mà NHTM phải thực hiện các điều

kiện đảm bảo và kiểm soát nhất định.
- Huy động vốn qua hình thức vay các TCTD khác:
Đó là nguồn các NHTM vay lẫn nhau và vay của các TCTD khác trên thị
trường liên ngân hàng hay thị trường tiền tệ. Đây là hình thức cho vay, nhưng thực
chất nó là hình thức tương trợ giữa các ngân hàng để có được sự hợp tác đôi bên
cùng có lợi. Các ngân hàng đang có dự trữ vượt yêu cầu sẽ có thể sẵn lòng cho các
ngân hàng khác vay để tìm kiếm lãi suất cao. Ngược lại, các ngân hàng đang thiếu
hụt dự trữ có nhu cầu vay mượn tức thời để đảm bảo thanh khoản.
1.2.3.2. Theo thời hạn huy động:
a) Huy động vốn ngắn hạn
Đây là hình thức ngân hàng huy động vốn để cho vay ngắn hạn thường là
dưới 1 năm. Vốn ngắn hạn thường chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng nguồn vốn
huy động (nếu ngân hàng thuộc khối phục vụ cho vay dân cư): cho vay để mua đồ
sinh hoạt, cho vay tiêu dùng, cho vay vốn lưu động… Do vậy nguồn vốn này được
huy động với lãi suất thấp.
b) Huy động vốn trung và dài hạn:
Giống như các doanh nghiệp khác, các ngân hàng cũng vay mượn bằng cách
phát hành các giấy nợ (kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu) trên thị trường vốn. Việc huy
động trung và dài hạn chỉ chủ yếu là vay trên thị trường vốn. Thông thường đây là
khoản huy động không có đảm bảo. Những ngân hàng có uy tín hoặc trả lãi suất cao
sẽ huy động được nhiều hơn. Các ngân hàng nhỏ thường khó vay mượn trực tiếp
bằng cách này. Ngoài ra, khả năng huy động còn phụ thuộc vào trình độ phát triển
của thị trường tài chính, tạo khả năng chuyển đổi cho các công cụ nợ dài hạn của
ngân hàng.
1.2.3.3. Theo loại tiền:
a) Huy động vốn nội tệ
Tiền gửi bằng nội tệ của các tầng lớp dân cư: Đây chủ yếu là tiền gửi tiết
10



Chuyên đề tốt nghiệp

Học viên ngân hàng

kiệm, nguồn này có quy mô, cơ cấu lớn trong tổng nguồn huy động bằng nội tệ
nhưng lại có sự tăng trưởng không ổn định.
Tiền gửi bằng nội tệ của các TCKT-XH: Nguồn tiền này cũng có quy mô, cơ
cấu lớn trong tổng nguồn huy động. Tiền gửi này thường là tiền gửi giao dịch hoặc
có kỳ hạn ngắn, hưởng lãi suất thấp.
Tiền gửi bằng nội tệ của các TCTD khác: Nguồn này có qui mô, cơ cấu nhỏ
trong tổng nguồn tiền gửi bằng nội tệ. Nguồn tiền gửi của các TCTD khác thường
có mức độ tăng trưởng khá cao nhưng chủ yếu là nguồn trong thanh toán, ngân hàng
cũng không sử dụng nhiều nguồn này để cho vay và đầu tư.
Đi vay bằng nội tệ: Tại nhiều nước NHTW thường quy định tỷ lệ giữa nguồn
tiền huy động và vốn chủ sở hữu. Do vậy nhiều NHTM vào những giai đoạn cụ thể
phải vay mượn thêm để đáp ứng nhu cầu chi trả khi khả năng huy động bị hạn chế.
Việc đi vay bằng đồng nội tệ chủ yếu là để đáp ứng sự thiếu hụt dự trữ.
b) Huy động vốn ngoại tệ
Tiền gửi bằng ngoại tệ cuả các tầng lớp dân cư: Tiền gửi bằng ngoại tệ của
các tầng lớp dân cư chiếm tỷ trọng nhỏ. Việc huy động vốn bằng ngoại tệ luôn bị tác
động mạnh bởi lãi suất ngoại tệ trên thị trường quốc tế và tính trạng khan hiếm tiền
đồng VND.
Tiền gửi bằng ngoại tệ của các TCKT-XH: Đây chủ yếu là các khoản tiền gửi
trong thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn ngắn thường từ 1-3 tháng.
Tiền gửi bằng ngoại tệ của các TCTD khác: Nguồn tiền này chiếm tỷ trọng
cao nhất trong tổng số vốn huy động bằng ngoại tệ. Tại Việt Nam đối tượng cho vay
chủ yếu là các NHTM nhà nước.
Tiền vay bằng ngoại tệ: cũng giống như tiền vay bằng nội tệ, chỉ khi thật sự
cần thiết NHTM mới đi vay nhất là bằng ngoại tệ với lãi suất cao và đầy biến động.
Do vậy lượng vay này thường nhỏ.

1.2.3.4. Theo phạm vi huy động vốn
a) Huy động vốn trong nước
Huy động vốn trong nước được coi là nguồn đặc biệt quan trọng nhất là đối
với các tổ chức tín dụng như NHTM. Khi huy động vốn trong nước, điều mà các
NHTM quan tâm đó là lãi suất phải đảm bảo nhu cầu của thị trường. Nguyên nhân
là vì lãi suất vốn trong nước không được quyết định đơn thuần chỉ bằng bởi lãi suất
11


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viên ngân hàng

nước ngoài, tỷ lệ thay đổi kỳ vọng trong tỷ giá hối đoái và mọi chi phí rủi ro mà còn
bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi điều kiện thị trường trong nước, bao gồm cung và cầu
trong nước đối với tín dụng, cấu trúc của hệ thống tài chính trong nước và tình trạng
lạm phát mong đợi.
b) Huy động vốn nước ngoài
Xét theo lịch sử, phần lớn các khoản vốn nước ngoài chảy vào các nước đang
phát triển là mang tính chất dài hạn hoặc trung hạn (trái phiếu, viện trợ hoặc các khoản
cho vay bằng đồng tiền ngoại tệ). Hầu hết chúng được sử dụng vào các dự án và do vậy
là nhằm mục đích thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Các NHTM cần có những giải pháp sử
dụng nguồn vốn tín dụng có hiệu quả và đặc biệt nên sử dụng vào việc triển khai các
chương trình quốc gia, tham gia vào các kế hoạch cụ thể do thủ tướng chính phủ ra
quyết định để tranh thủ sự đồng tình ủng hộ từ phía nhà nước.
1.2.3.5. Theo đối tượng huy động
a) Huy động vốn từ các tổ chức kinh tế
Đối với đối tượng khách hàng là các tổ chức kinh tế, hình thức mà ngân hàng
có thể huy động được nhiều nhất là tiền gửi giao dịch, thông qua việc làm trung
gian thanh toán và chuyển hoá các phương tiện thanh toán, các ngân hàng thu hút

được số lượng lớn các tổ chức mở tài khoản tạo ra tiền gửi giao dịch.
b) Huy động vốn từ cá nhân, hộ gia đình
Đối với khách hàng là cá nhân, hộ gia đình, hình thức huy động chính là thu hút
được tiền gửi phi giao dịch. Ngân hàng sử dụng các tài khoản tiền gửi tiết kiệm, tiền
gửi có kỳ hạn hoặc đi vay các cá nhân, hộ gia đình và cả tổ chức kinh tế.
1.3. CƠ SỞ VỀ MỞ RỘNG VỐN HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.3.1. Khái niệm về mở rộng huy động vốn
Mở rộng huy động vốn là mở rộng về quy mô, hình thức, mở rộng về đối tượng
và phạm vi huy động. Để đảm bảo tăng trưởng nguồn vốn một cách bền vững với cơ
cấu hợp lý, đáp ứng nhu cầu của khách hàng về khối lượng cũng như chủng loại.
1.3.2. Sự cần thiết phải mở rộng hoạt động huy động vốn
1.3.2.1. Vốn giữ vai trò quan trọng trong việc hình thành ngân hàng thương mại

12


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viên ngân hàng

Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, muốn hoạt động sản xuất kinh doanh được thì
phải có: Công nghệ - Lao động – Tiền vốn trong đó vốn là nhân tố quan trọng, nó phản
ánh năng lực chủ yếu để quyết định khả năng kinh doanh. Riêng đối với NHTM, vốn
lại càng là nhân tố không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Vốn là
cơ sở để NHTM tổ chức hoạt độnh kinh doanh, ngân hàng không thể thực hiện các
nghiệp vụ kinh doanh nếu không có vốn. Như đã biết, đặc trưng của hoạt động ngân
hàng:Vốn không chỉ là phương tiện kinh doanh chính mà còn là đối tượng kinh doanh
chủ yếu của NHTM. Ngân hàng là tổ chức kinh doanh loại hàng hóa đặc biệt trên thị
trường tiền tệ(thị trường vốn ngắn hạn) và thị trường chứng khoán(thị trường vốn dài

hạn). Những ngân hàng trường vốn là ngân hàng có nhiều thế mạnh trong kinh doanh.
Hơn nữa, vốn lớn là lợi thế đầu tiên trong việc chấp hành pháp luật trước hết là luật
NHTW, luật các TCTD, tạo thế mạnh và thuận lợi trong kinh doanh tiền tệ. Chính vì
thế, có thể nói vốn là điểm đầu tiên trong chu kỳ kinh doanh của ngân hàng, là khâu cốt
tử của ngân hàng. Do đó, ngoài vốn ban đầu cần thiết, tức là đủ vốn điều lệ theo luật
định thì ngân hàng phải thường xuyên chăm lo tới việc tăng trưởng vốn trong suốt quá
trình hoạt động của mình
Từ đặc trưng kinh doanh của Ngân hàng, vốn vừa là phương tiện kinh doanh,
vừa là đối tượng kinh doanh. Các NHTM thực hiện kinh doanh loại “hàng hoá đặc
biệt” – tiền tệ trên thị trường tiền tệ (thị trường vốn ngắn hạn) và thị trường chứng
khoán (thị trường vốn dài hạn). Vì vậy, ngoài vốn ban đầu khi thành lập theo qui định
của pháp luật, các Ngân hàng phải thường xuyên tìm mọi biện pháp để tăng trưởng vốn
trong quá trình hoạt động kinh doanh.
1.3.2.2. Vốn quyết định khả năng thanh toán và năng lực cạch tranh của Ngân
hàng
Trong nền kinh tế thị trưòng, để tồn tại và ngày càng mở rộng quy mô hoạt động
đòi hỏi các ngân hàng phải có uy tín lớn trên thị trường là điều trọng yếu. Uy tín đó
phải được thể hiện trước hết ở khả năng sẵn sàng thanh toán, chi trả cho khách hàng
của ngân hàng. Chúng ta đã biết, đại bộ phận vốn của ngân hàng là vốn tiền gửi và đi
vay, do vậy ngân hàng phải trả cho khách hàng khi họ có yêu cầu rút tiền. Với một
ngân hàng có quy mô vốn nhỏ, khi nhu cầu vay vốn trên thị trường là rất lớn, một mặt
ngân hàng không đáp ứng đủ nhu cầu vay, mặt khác với quy mô nhỏ, ngân hàng nếu
cho vay tối đa nguồn vốn huy động đuợc, dự trữ ít sẽ dẫn đến mất khả năng thanh toán.
13


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viên ngân hàng


Trong khi đó, với một ngânh hàng trường vốn, họ thực hiện dự trữ đủ khả năng thanh
toán đồng thời vẫn thỏa mãn được nhu cầu vay vốn của nền kinh tế, do đó sẽ tạo được
uy tín ngày càng cao.
Khả năng thanh toán của ngân hàng càng cao thì vốn khả dụng của ngân hàng
càng lớn. Vì vậy nếu loại trừ các nhân tố khác, khả năng thanh toán của ngân hàng tỷ lệ
thuận với vốn của ngân hàng nói chung và với vốn khả dụng của ngân hàng nói riêng.
Với tiềm năng vốn lớn, ngân hàng có thể hoạt động kinh doanh với quy mô ngày càng
mở rộng, tiến hành các hoạt động cạnh tranh có hiệu quả nhằm giữ chữ tín, vừa nâng
cao vị thế của ngân hàng.
1.3.2.3. Vốn quyết định quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt động kinh doanh
khác của Ngân hàng
Vốn của Ngân hàng quyết định việc mở rộng hay thu hẹp khối lượng tín dụng.
Thông thường, các Ngân hàng nhỏ phạm vi hoạt động kinh doanh, khoản mục đầu tư,
khối lượng cho vay ít và kém đa dạng hơn. Do đó, ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn
của các tổ chức kinh tế và tầng lớp dân cư, thậm chí không đáp ứng được nhu cầu vốn
vay của doanh nhiệp. Họ sẽ mất khách hàng và không tận dụng được cơ hội kinh
doanh. Nếu là Ngân hàng lớn, nguồn vốn dồi dào chắc chắn họ sẽ đáp ứng được nhu
cầu về vốn, có điều kiện để mở rộng quan hệ tín dụng với nhiều doanh nghiệp và thị
trường tín dụng.
Nguồn vốn lớn còn giúp Ngân hàng hoạt động kinh doanh với nhiều loại hình
khác nhau như: Liên doanh liên kết, dịch vụ thuê mua tài chính, kinh doanh chứng
khoán… các hình thức kinh doanh này nhằm phân tán rủi ro và tạo thêm vốn cho Ngân
hàng. đồng thời, nâng cao uy tín và tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Vì vậy, vốn có
vai trò quyết định trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Nguồn vốn quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng
Thực tế đã chứng minh: quy mô, trình độ nghiệp vụ, phương tiện kỹ thuật của
ngân hàng là tiền đề cho việc thu hút nguồn vốn. Đồng thời, khả năng vốn lớn là điều
kiện thuận lợi đối với ngân hàng trong việc mở rộng quan hệ tín dụng với các thành
phần kinh tế xét cả về quy mô, khối lượng tín dụng, chủ động về thời gian, thời hạn
cho vay, thậm chí quyết định mức lãi suất vừa phải cho khách hàng. Điều đó sẽ thu hút

ngày càng nhiều khách hàng, doanh số hoạt động của ngân hàng sẽ tăng lên nhanh
chóng và ngân hàng sẽ có nhiều thuận lợi hơn trong kinh doanh. Đây cũng là điều kiện
14


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viên ngân hàng

để bổ xung thêm vốn tự có của ngân hàng, tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật và quy
mô hoạt động của ngân hàng trên mọi lĩnh vực.
Đồng thời vốn của ngân hàng lớn sẽ tạo ra thuận lợi cho việc sử dụng tổng hòa
các nguồn vốn khác. Trên cơ sở đó sẽ giúp ngân hàng có đủ khả năng tài chính để kinh
doanh đa năng trên thị trường, không chỉ đơn thuần là cho vay mà còn mở rộng các
hình thức liên doanh liên kết, kinh doanh dịch vụ thuê mua (leasing), mua bán nợ
(phactoring), kinh doanh trên thị trường chứng khoán. Chính các hình thức kinh doanh
đa năng này sẽ góp phần phân tán rủi ro trong hoạt động kinh doanh và tạo thêm vốn
cho ngân hàng đồng thời tăng sức cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường.
Ngoài ra vốn của ngân hàng dồi dào sẽ tạo điều kiện cho NHNN đảm bảo khả
năng thực thi chính sách tiền tệ, góp phần ổn định lưu thông tiền tệ, đảm bảo cân đối
tiền – hàng trong nền kinh tế.
Xuất phát từ vai trò của nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng
và của nền kinh tế nên nguồn vốn nói chung và vốn huy động nói riêng phải thường
xuyên được bảo toàn và không ngừng mở rộng quy mô, nâng cao hiệu quả của vốn là
tiền đề quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển của hoạt động kinh doanh ngân
hàng, đáp ứng vốn cho nền kinh tế. Vì vậy, nâng cao hiệu quả huy động vốn là sự cần
thiết trong quá trình hoạt động của NHTM ở tất cả các quốc gia.
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá mở rộng huy động vốn tại ngân hàng thương mại
1.3.3.1. Chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng


Tốc độ tăng huy động vốn theo công thức sau:
Nguồn vốn huy
động cuối kỳ
Tốc độ tăng trưởng
huy động vốn

-

Nguồn vốn huy
động đầu kỳ

=

x

100%

Nguồn vốn huy động đầu kỳ
Tốc độ tăng trưởng cao thể hiện nguồn vốn huy động được có khả năng đáp
ứng nhu cầu cho vay. Tuy nhiên, để đánh giá chất lượng huy động vốn, không chỉ
tính theo số tương đối (%), mà còn phải tính theo cả số tuyệt đối – nghĩa là số vốn
huy động sẽ tăng thêm được bao nhiêu:
Lượng tăng tuyệt

=

Nguồn vốn huy

đối vốn huy động
động cuối kỳ

1.3.3.2. Chỉ tiêu chi phí huy động vốn
15

-

Nguồn vốn huy
động đầu kỳ


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viên ngân hàng

Để đánh giá mở rộng huy động vốn còn phải tính đến chỉ tiêu chi phí của
ngân hàng bỏ ra để huy động vốn. Chi phí huy động vốn bao gồm: Chi phí trả

lãi, chi phí quảng cáo, chi phí nhân công. Chỉ tiêu này tính theo công thức
sau:
Tổng chi phí huy động vốn (C)
Chi phí của một đơn
=
vị vốn huy động (A)
Tổng nguồn vốn huy động (V)
1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.4.1. Những nhân tố khách quan
1.4.1.1. Môi trường chính trị - pháp luật
Mọi hoạt động kinh doanh, trong đó hoạt động của Ngân hàng đều phải chịu
sự điều chỉnh của pháp luật. Các hoạt động của các NHTM chịu sự điều chỉnh của
luật các tổ chức tín dụng và hệ thống các văn bản pháp luật khác của nhà nước. Mặt

khác, ở Việt nam hiện nay các NHTM được tổ chức theo mô hình tổng công ty do
vậy các chi nhánh Ngân hàng trong hoạt động của mình ngoài việc phải tuân thủ
theo pháp luật và các văn bản dưới luật của nhà nước ban hành còn phải tuân thủ
theo các quy định mà NHTW ban hành cụ thể trong từng thời kỳ về lãi suất, dự trữ,
hạn mức cho vay…
1.4.1.2. Môi trường kinh tế
Tình trạng phát triển của nền kinh tế là một nhân tố vĩ mô có tác động trực tiếp
đến hoạt động của NHTM nói chung và đến hoạt động huy động vốn nói riêng. Trong
điều kiện nền kinh tế phát triển tăng trưởng và ổn định, thu nhập của người dân được
đảm bảo và ổn định thì nhu cầu tích luỹ của dân cư cao hơn từ đó lượng tiền gửi vào
Ngân hàng tăng lên hay khả năng huy động vốn tăng lên. Ngược lại, khi nền kinh tế
lâm vào tình trạng suy thoái, thu nhập thực tế của người lao động giảm và ngày càng
biến động, điều này sẽ làm giảm lòng tin của khách hàng vào sự ổn định của đồng
tiền hơn nữa khi thu nhập thấp thì lượng tiền nhàn rỗi trong toàn nền kinh tế sẽ giảm
xuống mà lượng tiền dân cư đã ký thác vào hệ thống Ngân hàng còn có nguy sơ bị rút
ra. Khi đó Ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong công tác huy động vốn, quản ký dự trữ
và củng cố lòng tin của khách hàng vào hệ thống Ngân hàng.
1.4.1.3. Môi trường văn hóa – xã hội
Do hoạt động huy động vốn của Ngân hàng chủ yếu được hình thành từ việc
16


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viên ngân hàng

huy động các nguồn tiền tệ nhàn rỗi trong dân cư, đây là lượng tiền nhàn rỗi chủ
yếu có được do việc người dân tiết kiệm tiêu dùng ở hiện tại để kỳ vọng sẽ được chi
tiêu nhiều hơn trong tương lai. Yếu tố tiết kiệm của dân cư lại phụ thuộc vào rất
nhiều yếu tố như thu nhập của dân cư, thói quen chi tiêu bằng tiền mặt và đặc biệt là

sự ổn định của nền kinh tế, vì vậy công tác huy động vốn của Ngân hàng chịu ảnh
hưởng rất lớn của yếu tố này. Nếu không có tiết kiệm thì sẽ không có vốn để đầu tư
cho sản xuất và ngược lại.
Ngoài ra việc phân bố dân cư ở các vùng lãnh thổ khác nhau, yếu tố tâm lý,
văn hoá và lối sống cũng khác nhau và yếu tố truyền thông cũng ảnh hưởng đến khả
năng khai thác vốn của ngân hàng thương mại. Do đó. Ngân hàng phải nắm bắt
được yếu tố tâm lý của dân từ đó để đưa ra các hình thức huy động vốn phù hợp.
1.4.1.4. Các đối thủ cạnh tranh của NHTM
Hoạt động của ngân hàng thương mại không chỉ đơn thuần trong cạnh tranh
như thủa mới ra đời. Sự cạnh tranh không chỉ diễn ra giữa các ngân hàng thương
mại, mà ngày nay nó còn bao gồm các Tổ chức tín dụng, công ty tài chính, công ty
cho thuê tài chính, và các loại hình dịch vụ mà các tổ chức khác cung cấp. Như Bảo
hiểm, tiết kiệm Bưu điện, ... Các yếu tố này phần nào làm ảnh hưởng tới chính sách
huy động vốn của ngân hàng. Nó đòi hỏi các ngân hàng phải có những điều chỉnh
sao cho phù hợp với từng thời kỳ, vừa để giữ khách hàng truyền thống, vừa có thể
tìm kiếm thêm khách hàng mới.
1.4.2. Những nhân tố chủ quan (thuộc về Ngân hàng)
1.4.2.1. Uy tín, hình ảnh của ngân hàng
Trên cơ sở thực tế sẵn có, mỗi Ngân hàng đã, đang và sẽ tạo được hình ảnh
riêng của mình trong lòng thị trường. Sự tin tưởng của khách hàng sẽ giúp cho
Ngân hàng có khả năng ổn định khối lượng vốn huy động và tiết kiệm chi phí huy
động từ đó giúp Ngân hàng chủ động hơn trong kinh doanh. Một Ngân hàng có một
bề dày lịch sử với danh tiếng, cơ sở vật chất, trình độ nhân viên… sẽ tạo ra hình ảnh
tốt về Ngân hàng, gây được sự chú ý của khách hàng từ đó lôi kéo được khách hàng
đến quan hệ giao dịch với mình.
1.4.2.2. Quy mô của vốn chủ sở hữu

17



Chuyên đề tốt nghiệp

Học viên ngân hàng

Vốn của chủ đóng vai trò như cái đệm chống đỡ sự sụt giảm giá trị tài sản
của NHTM, nó đảm bảo lòng tin của khách hàng đối với ngân hàng cũng là yếu tố
quyết định giới hạn tối đa của qui mô huy động vốn.
1.4.2.3. Chính sách của Ngân hàng trong việc huy động vốn
Trên cơ sở những thông tin của khách hàng trong hoạt động huy động và
hoạt động sử dụng vốn, ngân hàng có thể đưa ra hệ thống các chính sách và biện
pháp phù hợp để có được qui mô và cơ cấu nguồn vốn mong muốn. Hệ thống chính
sách đáp ứng và gợi mở nhu cầu liên quan đến huy động vốn bao gồm: Chính sách
về huy động với qui mô, cơ cấu, kỳ hạn, lãi suất; Các chính sách liên quan đến sản
phẩm và dịch vụ tiền gửi ngân hàng; Các chính sách về giá cả, lãi suất tiền gửi, tỷ lệ
hoa hồng và chi phí dịch vụ; Các chính sách về tổ chức kỹ thuật; Các chính sách
trong phục vụ và giao tiếp,…
1.4.2.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật
Đây là một trong các nguồn lực để ngân hàng hoạt động có hiệu quả. Đó là
mạng lưới các chi nhánh, các điểm giao dịch với đặc thù ,vị trí, hệ thống thông tin
và thiết bị khác.
1.4.2.5. Năng lực của nhân viên, cán bộ ngân hàng
Trình độ nghiệp vụ của cán bộ ngân hàng là điều kiện để thực hiện tốt các
nghiệp vụ ngân hàng. Cán bộ ngân hàng phải có chuyên môn tốt để có thể quản lý
tốt nguồn vốn, thực hiện tốt công việc sử dụng vốn góp phần nâng cao chất lượng
huy động vốn.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong chương 1 chuyên đề đã nêu được tổng quan về hoạt động huy động
vốn của NHTM trong nên kinh tế thị trường. Đề cập đến vốn cũng như tăng cường
hoạt động huy động vốn của NHTM đồng thời chuyên đề đã nêu ra những tiêu chí
cụ thể trong việc đánh giá tăng cường huy động vốn và phân tích các nhân tố ảnh

hưởng đến hoạt động này.

18


×