Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

bài giảng môn khuyến nông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (283.95 KB, 37 trang )

Chương 1. ĐẠI CƯƠNG VỀ KHUYẾN NÔNG
1. Khái niệm, nguyên tắc và vai trò của khuyến nông
1.1. Khái niệm: Khuyến nông là cách đào tạo và rèn luyện tay nghề cho nông
dân, đồng thời giúp họ hiểu được những chủ trương, chính sách về nông nghiệp
những kiến thức về kỹ thuật, kinh nghiệm về quản lý kinh tế, những thông tin về
thị trường để họ có đủ khả năng tự giải quyết được các vấn đề của gia đình và
cộng đồng nhằm đẩy mạnh sản xuất, cải thiện đời sống, nâng cao dân trí góp
phần xây dựng và phát triển nông thôn mới. Khuyến nông trong chăn nuôi:
nhằm thông tin, giáo dục cho ngưòi dân nắm bắt được những kỹ thuật chăn nuôi
mới, những quy trình chăn nuôi gia súc, gia cầm cho năng suất cao, những giống
gia súc, gia cầm nuôi mau lớn, nắm được phương pháp phòng bệnh cho gia súc,
gia cầm biết đầu tư đúng mực để cuối cùng chăn nuôi đem lại hiệu quả kinh tế
cao nhất
1.2. Các yêu cầu và nguyên tắc hoạt động của khuyến nông
1.2.1. Các yêu cầu hoạt động của khuyến nông
- Cụ thể cho từng cây, con và do đổi tượng của sản xuất nông nghiệp là sinh vật
- Phù hợp với đặc điểm kinh tế xã hội, điều kiện tự nhiên với từng vùng do sản
xuất nông nghiệp diễn ra trong phạm vi không gian rộng
- Kịp thời do nông nghiệp có tính thời vụ
- Phù hợp với từng đối tượng khuyến cáo do nông dân không đồng nhất về
nguồn lực và nhân lực
- Dễ thấy, nghe, hiểu và làm theo
- Đáp ứng được mong muốn của bản thân
- Tăng khả năng để nông dân tự giúp đỡ được mình - Hiệu quả và tiết kiệm
1.2.2. Các nguyên tắc hoạt động của khuyến nông
- Xuất phát từ nhu cầu của nông dân và yêu cầu phát triển nông nghiệp của Nhà
nước.
- Phát huy vai trò chủ động, tích cực và sự tham gia tự nguyện của nông dân
trong hoạt động khuyến nông.
- Liên kết chặt chẽ giữa cơ quan quản lý, cơ sở nghiên cứu khoa học, các doanh
nghiệp với nông dân và giữa nông dân với nông dân.




- Xã hội hóa hoạt động khuyến nông, đa dạng hóa dịch vụ khuyến nông để huy
động nguồn lực từ các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tham gia hoạt
động khuyến nông.
- Dân chủ, công khai, có sự giám sát của cộng đồng.
- Nội dung, phương pháp khuyến nông phù hợp với từng vùng miền, địa bàn và
nhóm đối tượng nông dân, cộng đồng dân tộc khác nhau.
* Không áp đặt mệnh lệnh: Mỗi hộ nông dân là một đơn vị kinh tế độc lập, đòi
sống của họ do học quyết định. Vì vậy nhiệm vụ của khuyến nông là tìm hiểu
cặn kẽ những yêu cầu, nguyện vọng của học trong sản xuất nông nghiệp, đưa ra
những tiến bộ khoa học kỹ thuật mới sao cho phù hợp để họ tự cân nhắc, lựa
chọn. Vụ này chưa áp dụng vì họ chưa thấy đủ điều kiện, chưa thật tin tưởng,
nhưng vụ sau thông qua một số hộ đã áp dụng (hoặc mô hình do khuyến nông
tạo ra..) lúc đó họ sẽ tự áp dụng 2
* Không làm thay: Cán bộ khuyến nông giúp đỡ nông dân thông qua trình diễn
kết quả (tạo mô hình), trình diễn phương pháp (hưỡng dẫn kỹ năng thao tác) để
người nông dân mắt thấy tai nghe. Họ sẽ tự làm và giúp đỡ người khác cùng
làm…
* Không bao cấp: Khuyến nông chỉ hỗ trợ những khâu khó khăn ban đầu về kỹ
thuật và cả một phần giống, vốn…mà từng hộ dân không thể tự đầu tư áp dụng
được những tiến bộ khoa học kỹ thuật mới do đó khuyến nông phổ biến, hưỡng
dẫn
* Khuyến nông là nhịp cầu thông tin 2 chiều: Giữa nông dân với các mối quan
hệ khác phản ánh trung thực những ý kiến tiếp thu phản hồi của nông dân và
những vấn đề chưa phù hợp cần sửa đồi, khắc phục
* Khuyến nông không hoạt động độc lập mà phải phối hợp chặt chẽ với các tổ
chức phát triển nông thôn khác: Ngoài việc phối hợp chặt chẽ với các viện,
trường, trung tâm khoa học nông nghiệp cong phải phối hợp chặt chẽ với các
hội, đoàn thể quần chúng, các tổ chức quốc tế, các doanh nghiệp…để đẩy mạnh

họa động khuyến nông (xã hội hóa khuyến nông)
1.3. Vai trò của khuyến nông
1.3.1. Khuyến nông với phát triển nông nghiệp và nông thôn


Phát triển nông thôn là cái đích của nhiều hoạt động khác nhau tác động vào
những khía cạnh khác nhau của nông thôn, trong đó khuyến nông là một tác
nhân nhằm thúc đẩy phát triển nông thôn. Hay nói cách khác khuyến nông là
một yếu tố, một bộ phận hợp thành của toàn bộ hoạt động phát triển nông thôn.
1.3.2. Vai trò của khuyến nông trong quá trình từ nghiên cứu đến phát triển
nông lâm nghiệp
Những tiến bộ kỹ thuật mới thường nảy sinh ra từ các tổ chức nghiên cứu khoa
học (viện, trường, trạm, trại ...) và những tiến bộ kỹ thuật này phải được sử dụng
vào trong thực tiễn sản xuất của người nông dân. Như vậy giữa nghiên cứu và
phát triển nông thôn có mối quan hệ chặt chẽ ràng buộc nhau như sản xuất - tiêu
dùng, giữa người mua - người bán. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để kiến thức đó
đưa vào được thực tiễn và người nông dân làm thế nào để sử dụng được chúng.
Nghĩa là giữa nghiên cứu và nông dân cần có một trung gian làm nhiệm vụ lưu
thông kiến thức và khuyến nông trong quá trình đó là chiếc cầu nối giữa khoa
học với nông dân.
1.3.3. Vai trò của khuyến nông đối với nhà nước
Là tổ chức giúp nhà nước thực hiện những chính sách, chiến lược về nông dân,
nông nghiệp và nông thôn. Vận động nông dân tiếp thu và thực hiện các chính
sách nông nghiệp. Trực tiếp cung cấp thông tin về những nhu cầu, nguyện vọng
của nông dân cho nhà nước, trên cơ sở đó nhà nước hoạch định những chính
sách phù hợp.
* Chức năng của khuyến nông
+ Chức năng bắt buộc.
- Điều khiển, thúc đẩy:
- Giáo dục người lớn: Nông dân và gia đình họ cần được trang bị những hiểu

biết và thực hành để cải thiện các phương pháp sản xuất và năng suất lao động.
Khuyến nông viên có nhiệm vụ chỉ dẫn cho nông dân cách phân tích và cập nhật
tình hình phát triển nông thôn. Trong phạm vi đào tạo của mình khuyến nông
viên cần nắm một số nguyên tắc sau:
+ Người cán bộ khuyến nông và nông dân vừa là “thầy” vừa là “trò”.
+ Hoạt động khuyến nông phải đến với nông dân nơi họ sinh sống, làm việc và
thực hiện vào các thời điểm thích hợp.


3 + Trao đổi và thực hành là những yếu tố quan trọng trong việc tiếp thu kiến
thức.
+ Tập huấn và áp dụng thực tế.
- Chuyển giao thông tin bao gồm thông tin kỹ thuật, giá cả thị trường, những yếu
tố liên quan đến phát triển sản xuất, nguồn vốn vay...
- Tư vấn kỹ thuật cho nông dân để giúp họ giải quyết những khó khăn gặp phải
trong sản xuất nông nghiệp. Phần lớn những kỹ thuật khuyến cáo dựa vào kết
quả nghiên cứu khoa học. Tuy nhiên trong nhiều trường hợp nông dân có thể tự
thông tin và góp ý cho nhau. Khuyến nông viên phải luôn tạo cơ hội để những
người sản xuất quan hệ trực tiếp với nhau.
- Phát triển đề tài khuyến nông và phương pháp khuyến nông.
- Lập kế hoạch khuyến nông.
- Đánh giá việc thực hiện kế hoạch.
+ Chức năng tự nguyện.
- Cung cấp dịch vụ
+ Giống cây trồng, vật nuôi.
+ Thú y.
+ Bảo vệ thực vật.
+ Tiêu thụ sản phẩm.
-Tham gia công tác nghiên cứu.
- Cải thiện cơ sở hạ tầng.

+ Chức năng cản trở.
- Kiểm tra, kiểm soát.
- Theo dõi chương trình tín dụng và thu hồi vốn vay.
- Thu thập số liệu thông tin.
1.4. Hệ thống tổ chức của khuyến nông
1.4.1. Hệ thống khuyến nông nhà nước (cấp TW, cấp tỉnh, cấp cơ sở)
* Cấp Trung ương: Cục khuyến nông thuộc bộ nông nghiệp và phát triển nông
thôn.
- Trung tâm Khuyến nông Quốc gia là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.


- Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Trung tâm Khuyến
nông Quốc gia do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định.
* Cấp tỉnh: Trung tâm khuyến nông thuộc sở nông nghiệp và phát triển nông
thôn. * Cấp huyện: Trạm khuyến nông
* Cấp xã, phường, thị trấn: Khuyến nông xã, phường
– Khuyến nông cơ sở: có khuyến nông viên với số lượng ít nhất là 02 khuyến
nông viên ở các xã thuộc địa bàn khó khăn, ít nhất 01 khuyến nông viên cho các
xã còn lại;
* Cấp thôn, xóm: Câu lạc bộ khuyến nông, các nhóm cùng sơ thích…..
1.4.2. Hệ thống khuyến nông tự nguyện
- Các viện nghiên cứu, các trượng chuyên nghiệp, các trung tâm phát triển
- Các tổ chức xã hội: Hội nông dân, hội phụ nữ, đoàn thanh niên, hộ làm vườn...
- Các doanh nghiệp, công ty, các cơ sở kinh doanh, dịch vụ
- Các tổ chức quốc tế: tổ chức chính phủ và phi chính phủ
2. Đối tượng hoạt động của khuyến nông
2.1. Đối tượng hoạt động
Đối tượng của khuyến nông là nông thôn và nông dân. Nông thôn bao gồm các
cá nhân, gia đình, họ mạc, cộng đồng, tổ chức chính quyền, các tổ chức xã hội.

Người nông dân có các điều kiện kinh tế xã hội, ứng xử với các mới rất khác
nhau. Biết rõ đối tượng khác nhau ở nông thôn sẽ đảm bảo cho khuyến nông có
hiệu quả.
2.2. Đặc điểm của người dân: Nông dân là người lớn, chín chắn, họ cảm thấy
có trách nhiệm, họ tự quyết định điều gì mà họ cần học. Nông dân tham gia tự
nguyện ở các lớp học nhưng họ yêu cầu cao hơn về nội dung, phương pháp và
liên hệ đến thực tế.
* Đặc tính của học viên người lớn:
- Nghe, nhìn kém chính xác.
- Phản ứng chậm.
- Dễ chán
- Không có khả năng lắng nghe người khác nói trong một thời gian lâu.
- Khó dạy cho người lớn điều mà họ không muốn học.


- Học viên ít nhiều đều có kinh nghiệm trong cuộc sống cũng như trong sản
xuất. Họ là người hiểu rõ những điều kiện và đặc điểm tự nhiên ở vùng họ sinh
sống.
* Để học viên người lớn học tốt, cần phải:
- Đầy đủ ánh sáng.
- Số lượng học viên không nhiều để mọi người có thể dễ dàng thấy giảng
viên và học cụ.
- Giảng viên cần phải nói đủ to, rõ ràng và chậm.
- Các bảng biểu, hình ảnh nên viết rõ, chữ lớn, kiểu chữ in. Dùng những câu
đơn giản.
- Nên dùng nhiều trợ huấn cụ để tăng khả năng ghi nhớ của học viên.
- Tạo không khí dễ chịu cho lớp học.
- Nói rõ mục tiêu của chương trình.
- Phương pháp dạy và học phong phú.
- Động viên sự tham gia của nông dân:

+ Trong lớp học nông dân muốn tham gia một cách năng động vào việc biểu
lộ ý kiến của họ như đặt câu hỏi, thảo luận, trình bày kinh nghiệm, khuyến khích
nông dân thảo luận.
+ Cần lợi dụng kinh nghiệm của nông dân, phát triển bài giảng dựa theo
kinh nghiệm của nông dân dễ được họ chấp nhận hơn. Đây là hình thức đồng
hoá kiến thức của học viên và giảng viên. Phải coi kinh nghiệm của nông dân là
vốn quý báu để phát triển bài giảng.
* Cách học của người lớn.
- Học qua kinh nghiệm: Người lớn học hỏi trong suốt cả cuộc đời học, họ
đúc rút, tổng kết thành bài học và vận dụng những bài học đó vào các hoạt động
sản xuất.
- Học viện tự nguyện và tích cực: Họ là những người học hỏi trực tiếp bằng
việc tham gia vào các hoạt động đào tạo.
- Quan sát viên: Người lớn thường chờ đợi và quan sát các hướng dẫn, các
hoạt động diễn ra trước khi họ quyết định hành động.


- Nhà lý luận: Nông dân là những người hay khái quát hoá các khái niệm,
kiến thức kỹ năng trong mối liên hệ với kinh nghiệm của bản thân và áp dụng
chúng.
- Nhà thực nghiệm: Họ thích tiếp cận và thử nghiệm những tiến bộ kỹ thuật
mới cũng như những điều đã học trong thực tế, để xem mức độ thành công.
* Nguyên lý giáo dục người lớn.
- Cần phải có kế hoạch tốt.
- Tạo được sự ham học của học viên.
- Các mong ước, quan tâm, nhu cầu của đối tượng học viên phải biểu thị rõ
ràng trong chương trình. Học viên phải thấy được mục tiêu và kết quả cuối cùng
sau chương trình học.
- Việc học chỉ xảy ra tốt khi có sự tham gia tích cực của học viên. Đó là một
tiến trình phản ứng bao gồm: Suy nghĩ, cảm giác, hoạt động và diễn đạt phù hợp

theo những 5 đòi hỏi của tình huống. Nếu không có các yếu tố này, không thể có
được quá trình học đầy đủ và hiệu quả.
- Việc học phải mang lại một sự thoả mãn hãy một “ Cảm tưởng có thành
quả” cho học viên. Nhớ rằng học viên luôn hy vọng một sự thành công.
- Quá trình học đòi hỏi có sự thực hành những điều đã học. Nguyên tắc lặp
lại trong quá trình học là để thiết lập và duy trì những thói quen và trí nhớ ở mức
hiệu quả cao. Cách hay nhất để bỏ cái cũ là lặp lại cái mới thấy nhiều lần.
- Phương pháp giảng nên rõ, sống động và cụ thể.
- Ý tưởng, cảm giác và hành động có khuynh hướng tương hỗ với nhau.
Chính tương tác này làm cho quá trình học trở nên dễ dàng hơn vì nó giúp tạo ra
sự liên hệ chặt giữa sự việc hay tình huống thực tế với lý thuyết.
* Phương pháp giáo dục người lớn. Quá trình dạy học cần tuân theo các yêu
cầu sau:
- Đảm bảo tính phù hợp về mục đích và nội dung đào tạo với mong đợi của
học viên.
- Nhấn mạnh tính ứng dụng của nội dung đào tạo vào công việc thực tế của
học viên.
- Có các ví dụ thực tiễn và liên hệ với điều kiện cụ thể.
- Tạo cơ hội để học viên trao đổi và chia sẻ các kinh nghiệm thực tế của họ.


- Luôn hướng học viên tới những mục tiêu thực tế có thể đạt được.
- Luôn đối sử với học viên như đối với một người lớn.
- Hiểu được tình huống, nhu cầu và những khó khăn của nông dân. Muốn
vậy giảng viên cần phải lắng nghe ý kiến của họ.
2.3. Sự phối hợp của công tác khuyến nông với các tổ chức khác
- Phối hợp với các trạm trại, các trung tâm nghiên cứu và trường học
- Phối hợp với ngân hàng, tín dụng
- Phối hợp với các ban ngành, đoàn thể ở địa phương
- Phối hợp với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ và tiêu thụ sản phẩm

-………
3. Thực tiễn hoạt động khuyến nông tại Việt Nam
3.1. Các chính sách về khuyến nông
* Chính sách bồi dưỡng, tập huấn và truyền nghề
+. Đối với người sản xuất
- Nông dân sản xuất nhỏ, nông dân thuộc diện hộ nghèo được hỗ trợ 100% chi
phí tài liệu và 100% chi phí đi lại, ăn ở khi tham dự đào tạo;
- Nông dân sản xuất hàng hóa, chủ trang trại, xã viên tổ hợp tác và hợp tác xã,
công nhân nông, lâm trường được hỗ trợ 100% chi phí tài liệu và 50% đi lại, ăn
ở khi tham dự đào tạo;
- Doanh nghiệp vừa và nhỏ trực tiếp hoạt động trong các lĩnh vực nêu tại khoản
1 Điều 1 Nghị định này được hỗ trợ 50% chi phí tài liệu khi tham dự đào tạo.
+ Đối với người hoạt động khuyến nông
- Ưu tiên đào tạo cán bộ khuyến nông là nữ, là người dân tộc thiểu số;
- Người hoạt động khuyến nông hưởng lương từ ngân sách nhà nước được hỗ trợ
100% chi phí về tài liệu và nơi ở, khi tham dự đào tạo;
- Người hoạt động khuyến nông không hưởng lương được hỗ trợ 100% chi phí
về tài liệu, đi lại, ăn và nơi ở khi tham dự đào tạo.
* Chính sách thông tin tuyên truyền
- Nhà nước hỗ trợ 100% kinh phí thông tin tuyên truyền về hoạt động khuyến
nông cho các tổ chức, cá nhân có dự án thông tin tuyên truyền được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.


- Nhà nước hỗ trợ 100% kinh phí tổ chức hội thị, hội chợ, triển lãm, diễn đàn
khuyến nông được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
* Chính sách xây dựng và nhân rộng mô hình trình diễn
- Chính sách hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn.
- Mô hình trình diễn ở địa bàn khó khăn, huyện nghèo, được hỗ trợ 100% chi phí
mua giống và các vật tư thiết yếu (bao gồm các loại phân bón, hóa chất, thức ăn

gia súc, thức ăn thủy sản);
- Mô hình trình diễn ở địa bàn trung du miền núi, bãi ngang được hỗ trợ 100%
chi phí mua giống và 50% chi phí mua vật tư thiết yếu.
- Mô hình trình diễn ở địa bàn đồng bằng được hỗ trợ 100% chi phí mua giống
và 30% chi phí mua vật tư thiết yếu.
- Đối với các mô hình cơ giới hóa nông nghiệp, bảo quản chế biến và ngành
nghề nông thôn, nghề muối, được hỗ trợ kinh phí để mua công cụ, máy cơ khí,
thiết bị với mức 100% ở địa bàn khó khăn, huyện nghèo, không quá 75% ở địa
bàn trung du miền núi, bãi ngang, không quá 50% ở địa bàn đồng bằng;
- Mô hình trình diễn ứng dụng công nghệ cao được hỗ trợ không quá 30% tổng
kinh phí thực hiện mô hình.
- Chính sách nhân rộng mô hình Được hỗ trợ 100% kinh phí thông tin, tuyên
truyền, quảng cáo, hội nghị đầu bờ để nhân rộng mô hình.
* Chính sách khuyến khích hoạt động tư vấn và dịch vụ khuyến nông
- Các tổ chức khuyến nông, người hoạt động khuyến nông được tham gia tư vấn
và dịch vụ khuyến nông quy định tại Điều 7 Nghị định này và theo quy định của
pháp luật.
- Các tổ chức khuyến nông, người hoạt động khuyến nông được ưu tiên thuê đất
để xây dựng và triển khai các chương trình, dự án khuyến nông, được vay vốn
ưu đãi, miễn, giảm thuế theo quy định của pháp luật hiện hành.
* Chế độ đối với người hoạt động khuyến nông, khuyến nông viên cơ sở
- Người hoạt động khuyến nông hưởng lương từ ngân sách nhà nước khi chỉ đạo
triển khai các dự án khuyến nông được hưởng các chế độ theo quy định hiện
hành.


- Khuyến nông viên cấp xã thuộc công chức xã được hưởng lương theo trình độ
đào tạo, không thuộc công chức xã được hưởng chế độ phụ cấp hoặc lương theo
trình độ đào tạo do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
- Khuyến nông viên cấp xã chưa có bằng cấp, cộng tác viên khuyến nông cấp

thôn được hưởng thù lao khuyến nông do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quy định.
* Chính sách tuyển chọn dự án khuyến nông
- Các dự án khuyến nông Trung ương do ngân sách nhà nước cấp được tuyển
chọn theo phương thức xét chọn hoặc đấu thầu cạnh tranh do Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định.
- Các dự án khuyến nông cấp địa phương do ngân sách nhà nước cấp được tuyển
chọn theo phương thức xét chọn hoặc đấu thầu cạnh tranh do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cùng cấp quy định.
- Mọi tổ chức khuyến nông, người hoạt động khuyến nông đều được tham gia
đấu thầu cạnh tranh, đăng ký xét chọn các dự án khuyến nông do ngân sách nhà
nước cấp.
3.2. Những nội dung chính của hoạt động khuyến nông
* Bồi dưỡng, tập huấn và đào tạo
- Đối tượng
+ Người sản xuất theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 1 Nghị định này chưa
tham gia chương trình đào tạo dạy nghề do Nhà nước hỗ trợ;
+ Người hoạt động khuyến nông theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 1 Nghị
định này.
- Nội dung: Bồi dưỡng, tập huấn cho người sản xuất về chính sách, pháp luật;
tập huấn, truyền nghề cho nông dân về kỹ năng sản xuất, tổ chức, quản lý sản
xuất kinh doanh trong các lĩnh vực khuyến nông theo quy định tại khoản 1 Điều
1 Nghị định này; tập huấn cho người hoạt động khuyến nông nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ.
- Hình thức
+ Thông qua mô hình trình diễn;
+ Tổ chức các lớp học ngắn hạn gắn lý thuyết với thực hành;


+ Thông qua các phương tiện truyền thông: báo, đài, tờ rơi, tài liệu (sách, đĩa

CD-DVD);
+ Qua chương trình đào tạo từ xa trên kênh truyền thanh, truyền hình, xây dựng
kênh truyền hình dành riêng cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn; ưu tiên là
đào tạo nông dân trên truyền hình;
+ Qua trang thông tin điện tử khuyến nông trên internet;
+ Tổ chức khảo sát, học tập trong và ngoài nước.
- Tổ chức triển khai
+ Việc đào tạo nông dân và đào tạo người hoạt động khuyến nông do các tổ chức
khuyến nông quy định tại điểm b khoản 2 Điều 1 Nghị định này đảm trách. +
Giảng viên nòng cốt là các chuyên gia, cán bộ khuyến nông có trình độ đại học
trở lên, các nông dân giỏi, các cá nhân điển hình tiên tiến, có nhiều kinh nghiệm
trong sản xuất, kinh doanh, có đóng góp, cống hiến cho xã hội, cộng đồng, đã
qua đào tạo về kỹ năng khuyến nông.
*Thông tin tuyên truyền
- Phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước
thông qua hệ thống truyền thông đại chúng và các tổ chức chính trị xã hội.
- Phổ biến tiến bộ khoa học và công nghệ, các điển hình tiên tiến trong sản xuất,
kinh doanh thông qua hệ thống truyền thông đại chúng, tạp chí khuyến nông, tài
liệu khuyến nông, hội nghị, hội thảo, hội thi, hội chợ, triển lãm, diễn đàn và các
hình thức thông tin tuyên truyền khác; xuất bản và phát hành ấn phẩm khuyến
nông.
- Xây dựng và quản lý dữ liệu thông tin của hệ thống thông tin khuyến nông.
*Trình diễn và nhân rộng mô hình
- Xây dựng các mô hình trình diễn về tiến bộ khoa học và công nghệ phù hợp
với từng địa phương, nhu cầu của người sản xuất và định hướng của ngành, các
mô hình thực hành sản xuất tốt gắn với tiêu thụ sản phẩm.
- Xây dựng các mô hình ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp.
- Xây dựng mô hình tổ chức, quản lý sản xuất, kinh doanh nông nghiệp hiệu quả
và bền vững.
- Chuyển giao kết quả khoa học và công nghệ từ các mô hình trình diễn, điển

hình sản xuất tiên tiến ra diện rộng.


*Tư vấn và dịch vụ khuyến nông
- Tư vấn và dịch vụ trong các lĩnh vực quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định
này về:
- Chính sách và pháp luật liên quan đến phát triển nông nghiệp, nông thôn;
- Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, tổ chức, quản lý để nâng cao năng
suất, chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm, giảm giá thành, nâng cao sức cạnh
tranh của sản phẩm;
- Khởi nghiệp cho chủ trang trại, doanh nghiệp vừa và nhỏ về lập dự án đầu tư,
tìm kiếm mặt bằng sản xuất, huy động vốn, tuyển dụng và đào tạo lao động, lựa
chọn công nghệ, tìm kiếm thị trường;
- Hợp đồng tiêu thụ sản phẩm, hợp đồng bảo hiểm sản xuất, kinh doanh;
- Cung ứng vật tư nông nghiệp.
- Tư vấn và dịch vụ khác liên quan đến phát triển nông nghiệp, nông thôn.
* Hợp tác quốc tế về khuyến nông
- Tham gia thực hiện hoạt động khuyến nông trong các chương trình hợp tác
quốc tế.
- Trao đổi kinh nghiệm khuyến nông với các tổ chức, cá nhân nước ngoài và tổ
chức quốc tế theo quy định của luật pháp Việt Nam.
- Nâng cao năng lực, trình độ ngoại ngữ cho người làm công tác khuyến nông
thông qua các chương trình hợp tác quốc tế và chương trình học tập khảo sát
trong và ngoài nước.
4. Vai trò, năng lực và phẩm chất của cán bộ khuyến nông
4.1. Vai trò của cán bộ khuyến nông
Vai trò của một cán bộ khuyến nông được mô tả bằng các từ sau đây: Người
thầy, Người nghe, Người tổ chức, Người trọng tài, Người quản lý, Người lãnh
đạo, Người môi giới/cầu nối, Người học kinh nghiệm, Người xúc tác, Người cố
vấn, Người vận động, Người cung cấp thông tin, Người thúc đẩy, Người tư vấn.

4.2. Năng lực và phẩm chất của cán bộ khuyến nông Nhiều người cho rằng
công tác khuyến nông tương đối dễ dàng, thực tế không phải như vậy. Công việc
thí nghiệm nghiên cứu với đối tượng là cây trồng, vật nuôi đã khó nhưng công
tác khuyến nông có đối tượng là con người sẽ phức tạp hơn nhiều bởi sự đa dạng
trong tính cách, lối sống, nhận thức, tập quán, phong tục ... của họ


4.2.1. Các lĩnh vực về kiến thức Kiến thức về kỹ thuật:
CBKN phải được đào tạo các kiến thức cơ bản về lĩnh vực kỹ thuật trong
phạm vi trách nhiệm công tác của mình như: Kỹ thuật lâm nghiệp, kỹ thuật
trồng trọt, kỹ thuật chăn nuôi..đánh giá nông thôn có sự tham gia, lập kế hoạch
va theo dõi đánh giá….phải biết làm tốt mộ số công việc của nghề Kiến thức về
xã hội học và đời sống nông thôn:
- Hiểu biết về giới và bình đẳng giới
- Phong tục tập quán
- Truyền thống cộng đồng Kiến thức về đường lối, chính sách của Nhà nước:
cán bộ khuyến nông phải nắm rõ được đường lối và những chính sách cơ bản
của nhà nước về phát triển nông nghiệp và nông thôn, đồng thời cũng phải biết
được những vấn đề khác có liên quan và ảnh hưởng đnế đời sống nông thôn như
các chương trình phát triển, chương trình tín dụng và các thủ tụ pháp lỹ và hành
chính ở nông thôn Kiến thức về giáo dục người lớn: Do khuyến nông là một tiến
trình giáo dục mà đối tượng là nông dân vì vậy CBKN phải biết cách tiếp cận
của giáo dục người lớn, các hoạt động nhóm và cách tiếp cận thúc đẩy sự tham
gia của người dân nông thôn. Khả năng lựa chọn, phối hợp tốt nhất các phương
pháp lấy người học làm trung tâm, thích hợp với các nhóm học đặc biệt, phải
nắm được những kỹ thuật lôi cuốn sự tham gia của người dân vào các chương
trình khuyến nông
4.2.2. Năng lực cá nhân
- Năng lực tổ chức và lập kế hoạch
- Năng lực truyền đạt thông tin

- Năng lực phân tích và đánh giá
- Năng lực lãnh đạo
- Năng lực sáng tạo.
4.2.3. Phẩm chất cá nhân
- Sẵn sàng làm việc ở vùng nông thôn xa xôi, hẻo lánh với tinh thần vì dân
- Được cấp trên tín nhiệm và được nhân dân tin tưởng, yêu quý
- Có lòng tin và tình cảm với nhân dân, đặc biệt là đồng bào dân tộc thiểu số,
thông cảm với những ước muốn và những tình cảm của bà con nông dân
- Tin tưởng vào năng lực của chính mình



BÀI 2: PHƯƠNG PHÁP KHUYẾN NÔNG
2.1. Phương pháp cá nhân
Phương pháp cá nhân (tiếp xúc trực tiếp với nông dân) là phương pháp được
sử dụng phổ biến nhất trong khuyến nông. Người cán bộ khuyến nông đến thăm
nhà nông dân, hoặc gặp gỡ họ ngoài đồng, trên nương để thảo luận những chủ đề
mà hai bên cùng quan tâm và cung cấp cho họ thông tin hoặc những lời khuyên.
Những cuộc gặp gỡ này thường rất thoải mái và ít khi phải câu nệ điều gì. Nó biểu
hiện sự quan tâm của cán bộ khuyến nông đối với từng người dân cho nên nó là
yếu tố quan trọng bậc nhất trong việc củng cố lòng tin và tình cảm giữa người dân
và khuyến nông. Có thể dùng nhiều hình thức khác nhau trong phương pháp cá
nhân.
2.1.1 Đến thăm nông dân
Những cuộc đến thăm nông dân thường chiếm khá nhiều thời gian làm việc
của một cán bộ khuyến nông. Vì vậy muốn những cuộc thăm viếng thực sự có hiệu
quả, cần xác định rõ mục đích chuyến viếng thăm để chuẩn bị chu đáo những gì
cần thiết.
Mỗi cuộc viếng thăm nông dân đều có thể:
• Giúp làm quen với người nông dân và gia đình của họ.

• Tạo điều kiện cung cấp cho nông dân thông tin và lời khuyên về một vấn đề cụ
thể nào đó .
• Tạo điều kiện theo dõi kết quả của công việc khuyến nông đang làm.
• Tạo điều kiện nói rõ hơn về một chủ đề khuyến nông nào đó, giải đáp những
thắc mắc riêng mà người nông dân không có cơ hội hỏi cặn kẽ trong cuộc tiếp
xúc nhóm.
• Giúp hiểu thêm tình hình ở địa phương và những vấn đề người nông dân đang
phải đối mặt hàng ngày.
• Làm tăng sự quan tâm của nông dân đối với khuyến nông và điều đó sẽ khuyến
khích họ tham gia nhiều hơn vào các chương trình khuyến nông.
Những lúc tiện đường, cán bộ khuyến nông cũng có thể ghé thăm một gia
đình nông dân nào đó. Những cuộc viếng thăm không hẹn trước như vậy thường
không có mục đích rõ ràng nhưng lại có tác dụng rất quan trọng nhằm làm tăng


tình cảm của khuyến nông với gia đình nông dân, kể cả khi chỉ ghé qua thăm hỏi,
trò chuyện dăm ba câu rồi lại đi. Một chuyến viếng thăm hộ nông dân thường bao
gồm các bước sau:
Bước 1. Vạch kế hoạch cho chuyến viếng thăm
Công việc cần chuẩn bị trước cho mỗi cuộc đến thăm nông dân sẽ bao gồm:
• Hẹn trước với chủ nhà nếu có thể.
• Xác định rõ ràng mục đích cuộc viếng thăm.
• Xem xét lại những ghi chép của những lần đến thăm trước đó hoặc những thông
tin khác về gia đình sẽ đến thăm.
• Chuẩn bị trước những thông tin kỹ thuật, những tài liệu chuyên môn có thể sẽ
phải dùng đến.
• Đưa cuộc viếng thăm vào chương trình công tác hàng tuần.
Bước 2. Thực hiện cuộc viếng thăm
Những điều cần lưu ý khi đến thăm nông dân:
- Đến đúng giờ đã hẹn.

- Chào hỏi lễ phép và thân mật, "Nhập gia tuỳ tục"
- Biết khen đúng lúc (khi người nông dân làm tốt công việc nào đó)
- Khuyến khích người nông dân giãi bày những khó khăn, những vấn đề của họ.
- Cung cấp những kiến thức kỹ thuật hay bất cứ thông tin gì người nông dân có nhu
cầu và mình biết.

Bước 3. Ghi chép và theo dõi
Lợi ích mỗi chuyến viếng thăm nông dân sẽ bị hạn chế nếu những điều đã thảo
luận, đã đồng ý với người nông dân và những gì anh ta yêu cầu khuyến nông giúp
dỡ không được ghi chép lại đầy đủ. Ngay sau khi trở lại văn phòng, cần ghi lại
những thông tin đó (ngày, tháng, mục tiêu chuyến viếng thăm, họ tên chủ nhà,
những đề xuất của anh ta, những điều đã thảo luận và đồng ý với anh ta và những
gì quan sát được ...) vào một phiếu riêng mang tên hộ nông dân đó và lưu ở văn
phòng để tiện theo dõi sau này. Cuối cùng người cán bộ khuyến nông sẽ phải thu
xếp những công vịêc đã thoả thuận với dân. Ví dụ: Gửi cho nông dân những thông
tin kĩ thuật họ yêu cầu, hoặc bố trí cho một cán bộ kĩ thuật có liên quan đến giúp
đỡ dân giải quyết một công việc gì đó.v.v..Trong mọi trường hợp, cần theo dõi cả
những vấn đề do nông dân đề xuất nhưng chúng không nằm trong khả năng chuyên
môn của mình, thì cần liên hệ với những đồng nghiệp phụ trách chuyên môn đó


giúp đỡ họ giải quyết. Nếu không làm được như vậy, người nông dân sẽ phật ý và
không còn tin tưởng ở khả năng giúp đỡ của cán bộ khuyến nông nữa. Điều quan
trọng đối với cán bộ khuyến nông là giữ gìn lòng tin của người dân đối với tổ chức
khuyến nông của mình..
2.1.2 Nông dân đến thăm cơ quan khuyến nông
Người nông dân cũng thường đến thăm cơ quan khuyến nông, sự thăm viếng
của nông dân thường phản ánh sự quan tâm của họ đối với cơ quan khuyến nông.
Ngoài ra, có những nông dân khi thành công với việc gì đó (nếu thành công ấy có
sự giúp đỡ của cán bộ khuyến nông) cũng sẽ tìm đến cơ quan khuyến nông để

"khoe" và mong nhận được thêm nhiều thông tin hay những lời khuyên khác.
Khuyến nông nên khuyến khích bà con nông dân đến với mình, ghé thăm cơ
quan mình bất kể lúc nào họ cần hoặc thấy thuận tiện đối với họ. Đừng coi sự
viếng thăm của nông dân là phiền hà. Cần chuẩn bị trước cho những cuộc viếng
thăm như vậy của nông dân mặc dù không thể biết trước lúc nào họ đến.
Có thể bố trí văn phòng khuyến nông sao cho khi nông dân đến thăm, họ
cảm thấy gần gũi như ở nhà và họ hiểu được công việc của khuyến nông.
Văn phòng khuyến nông cần được bố trí sao cho:
- Nông dân dễ tìm, dễ đến (Văn phòng nên được đặt ở nơi đi lại thuận tiện, có biển hiệu rõ
ràng).
- Trong văn phòng phải có những các tấm bản ghi kế hoạch công tác, hay ghim những tài liệu
khuyến nông và thông tin KHKT mới nhất.
- Có sẵn bàn ghế tiếp khách hoặc ghế cho nông dân ngồi đợi đến lân mình được tiếp.
- Có sẵn các loại tạp chí, sách báo nói về nông nghiệp hoặc những tờ rơi để trao cho nông
dân nếu họ cần.

2.1.3 Gửi thư riêng

Đôi khi khuyến nông sẽ phải gửi thư riêng cho nông dân. Thư thường được gửi
đi trong những trường hợp sau :
- Sau khi đi thăm một hộ nông dân, viết thư gửi những lời khuyên hoặc thông tin
theo yêu cầu của hộ nông dân đó.
- Gửi lời khuyên hoặc thông tin cho những nông dân không có điều kiện đến cơ
quan khuyến nông.


2.1.4 Gọi điện thoại
Ở nông thôn Việt nam, điện thoại chưa phải là một phương tiện thông tin
phổ biến. Tuy nhiên hiện nay điện thoại đã được lắp đặt tại các trung tâm cụm xã,
và một số hộ gia đình nông dân đã lắp điện thoại, do vậy hoàn toàn có thể sử dụng

chúng vào mục đích khuyến nông. Khi nói chuyện điện thoại, không nên kéo dài
cuộc nói chuyện mà chỉ nên tập trung vào chủ đề cần thiết, trao cho nông dân một
thông tin hoặc một lời khuyên ngắn gọn và đầy đủ. Trong bất kì hoàn cảnh nào
cũng phải nói năng mạch lạc, rõ ràng. Đừng quên ghi tóm tắt những điểm đã trao
đổi chính vào phiếu lưu của người nông dân đó.
2.1.5 Những cuộc gặp gỡ bất chợt
Thường rất xảy ra trong thời gian người cán bộ khuyến nông đang công tác trên
một địa bàn nhất định. (Ví dụ: Khi đi chợ, hoặc khi đến dự một đám cưới, hoặc
viếng một đám tang trong vùng. Nếu nhận ra người quen, chắc chắn họ sẽ đến
chào). Đây là những dịp tốt giúp người cán bộ khuyến nông quen biết hơn với
nông dân trong vùng và trao đổi những gì bạn và người nông dân thấy cần thiết .
2.2 Phương pháp khuyến nông theo nhóm
Tiếp xúc cá nhân là phương pháp khuyến nông có hiệu quả cao nhưng nó mất
rất nhiều thời gian. Người cán bộ khuyến nông cũng chỉ có thể tiếp xúc trực tiếp
được một số lượng rất hạn chế nông dân. Hơn nữa, nếu quá coi trọng phương pháp
cá nhân, sẽ có khuynh hướng chỉ tập trung khuyến nông vào một gia đình khá giả
và sẽ quên mất tầng lớp nông dân nghèo. Chính vì vậy mà càng ngày phương pháp
khuyến nông theo nhóm càng được áp dụng rộng rãi hơn. Phương pháp nhóm là tổ
chức nhiều nông dân lại thành nhóm để tiến hành khuyến nông cho họ.
2.2.1 Những ưu điểm của phương pháp nhóm
• Phạm vi khuyến nông rộng : Phương pháp nhóm có thể đem khuyến nông cùng
lúc đến với nhiều nông dân hơn, cho cả những người ít tiếp xúc với khuyến
nông. Vì vậy đây là phương pháp có hiệu quả cao hơn.
• Môi trường học tập: Môi trường học tập của phương pháp khuyến nông theo
nhóm thường rất sinh động. Do đó mỗi nông dân đều có thể lắng nghe, thảo
luận, suy nghĩ và quyết định xem mình có nên tham gia chương trình khuyến
nông đó hay không. Ngoài ra không khí đám đông còn có tác dụng kích thích


và củng cố lòng tin của những nông dân - vốn hay dè dặt, thậm chí nhút nhátgiúp họ tham gia chương trình khuyến nông.

• Hoạt động mang tính cộng đồng: Phương pháp nhóm sẽ tập hợp được những
nông dân có cùng điều kiện canh tác khó khăn lại với nhau, cùng nhau giải
quyết những vấn đề khó khăn mà từng cá nhân thì không thể làm nổi (Ví dụ:
nạo vét một đoạn mương hoặc sưả chữa một đọan đường cần phải có sự tham
gia của tập thể).
2.2.2 Một số hạn chế của phương pháp nhóm
• Chỉ giải quyết được những vấn đề chung của nhóm, không giải quyết được
những vấn đề riêng của từng cá nhân.
• Kinh phí để duy trì hoạt động cao.
• Việc tổ chức nhóm và duy trì nhóm hoạt động thường xuyên và có hiệu quả đòi
hỏi phải đầu tư nhiều công sức, và là công việc không phải dễ dàng.
2.2.3 Những điều cần lưu ý khi áp dụng phương pháp nhóm
Tập hợp hoặc tổ chức nhiều nông dân lại thành từng nhóm để thực hiện khuyến
nông là một công việc phức tạp, không phải bạn cứ tập hợp một số nông dân lại là
họ có thể trở thành một nhóm khả dĩ học tập và làm việc với nhau được. Hơn nữa
mục đích của khuyến nông không phải chỉ cần tập hợp được một nhóm nông dân là
xong. Mỗi nông dân phải là một thành phần cấu tạo nên nhóm, họ phải hành động
theo nhóm để làm nổi bật vai trò của nhóm lên. Do đó trước khi tập hợp nhóm nên
thận trọng cân nhắc một số yếu tố quan trọng dưới đây:
• Mục đích của nhóm: Cần nhận được hai mục đích chính của việc tổ chức nông
dân làm việc theo nhóm đó là:
- Có mối quan tâm chung
- Tạo điều kiện để tự họ giải quyết các vấn đề
• Quy mô của nhóm: Quy mô thích hợp nhất cho mỗi nhóm là từ 15-20 thành viên.
Nhóm lớn quá sẽ không bao quát hết được và có nông dân sẽ cảm thấy bị bỏ rơi
trong quá trình khuyến nông. Nhóm nhỏ không những giúp bao quát được hết mà
còn tạo điều kiện cho các thành viên dễ gần gũi và dể giúp đỡ lẫn nhau hơn. Phải
cân nhắc đến cả chỗ ở của họ, các thành viên của một nhóm nếu ở gần nhau, là hàng
xóm láng giềng hoặc là họ hàng của nhau thì càng tốt.
2.2.4 Hội họp



Mời nông dân đến họp là một trong những phương pháp khuyến nông theo
nhóm phổ biến nhất hiện nay. Cuộc họp là nơi để khuyến nông truyền đạt cho nông
dân các chính sách của Nhà nước về phát triển nông thôn, những cách làm ăn mới,
những biện pháp kĩ thuật mới. Đồng thời nông dân cũng có thể thảo luận công khai
những vấn đề của họ hoặc đưa ra những đề xuất mới, những quyết định mới. Tuy
nhiên mỗi cuộc họp đều có mục đích và nội dung riêng.
Một số gợi ý về tổ chức một cuộc họp:
• Quyết định thời gian và địa điểm họp: Thời gian và địa điểm phải lựa chọn sao
cho thích hợp với mọi đối tượng mời họp, có thể tổ chức vào buổi tối hoặc trưa
trong ngày mà nông dân không bận nhiều công việc đồng áng. Tuy nhiên
không nên tổ chức các cuộc họp vào những ngày mùa: như mùa gặt, mùa cấy.
Nơi họp có thể là nhà họp cộng đồng, nhà trưởng thôn, hoặc một nhà nông dân
rộng rãi thoáng mát, có đủ chỗ ngồi cho mọi người. Những vị trí đó nên là nơi
trung tâm của thôn để thuận tiện cho mọi người đến họp. Sau khi quyết định
thời gian và địa điểm họp nên liệt kê một số công việc như sau để tiện kiểm tra
và chuẩn bị:
- Thông báo mời họp
- Bố trí nơi họp, quét dọn sạch sẽ, sắp xếp lại bàn ghế
- Chuẩn bị trước những thứ cần thiết như giấy, bút, bảng, phấn ..
- Chuẩn bị thứ tự trình bày các chủ đề
- Chương trình thảo luận
- Dự kiến khách mời hoặc chuyên gia sẽ phát biểu ý kiến
- Dự định chủ tọa và thư ký ghi chép (nên gợi ý để bà con lựa chọn thư ký)
- Chuẩn bị đầy đủ nước uống cho thành viên dự họp
• Điều khiển cuộc họp: Mọi công việc chuẩn bị đều tốt nhưng nếu điều hành
không khéo thì cuộc họp cũng khó thành công. Nên nhớ rằng nông dân không
thích ngồi lâu và lại càng không thích nghe những lời diễn thuyết xuông, sáo
rỗng và dài dòng. Vì thế muốn giúp họ tập trung lắng nghe và thảo luận sôi nổi

thì người nói cần nói ngắn gọn, dễ hiểu, tập trung vào chủ đề chính, cần nhắc lại
những vấn đề mấu chốt để người nghe hiểu và nhớ. Nên khuyến khích sự tham
gia của quần chúng bằng cách nêu ra những câu hỏi để họ cùng thảo luận.


• Các bước trong cuộc họp
- Bắt đầu cuộc họp đúng giờ. Chào mừng những người đến dự họp, tuyên bố lý
do, mục đích, nội dung, chương trình cuộc họp, giới thiệu thành phần dự họp và
khách mời (nếu có), giới thiệu chủ tọa, thư ký cuộc họp.
- Chủ tọa điều khiển cuộc họp với sự hỗ trợ của cán bộ khuyến nông: trình bày
nội dung và các chủ đề.
- Trong cuộc họp luôn nêu vấn đề cho mọi người suy nghĩ , đặt câu hỏi cho mọi
người thảo luận. Tóm tắt lại những ý chính, những quyết định quan trọng của
mọi người.
- Thông qua biên bản cuộc họp, nêu rõ những kết luận cuộc họp.
- Khi cuộc họp kết thúc hãy cảm ơn tất cả mọi người có liên quan. Cuộc họp chỉ
nên kéo dài tối đa một tiếng rưỡi.
- Sau mỗi lần họp phải ghi lại những nội dung chính đã thảo luận và quyết định
mà cuộc họp đã đưa ra.
2.2.5 Trình diễn
Nông dân nói chung rất muốn được nhìn tận mắt thành quả của những cách làm
ăn mới, những cây con mới và những ảnh hưởng của chúng đến việc sản xuất của
gia đình họ. Khuyến nông có thể thoả mãn những nhu cầu này của họ bằng cách tổ
chức các mô hình trình diễn.Trình diễn có tác dụng khuyến nông rất lớn, đặc biệt là
đối với những nông dân không biết đọc biết viết. Trình diễn tạo điều kiện cho nông
dân phân biệt được những gì khác nhau giữa những biện pháp canh tác mới với
cách làm cũ của họ. Trong khuyến nông, có hai loại trình diễn chính: Trình diễn
phương pháp và trình diễn kết quả.
2.2.5.1 Trình diễn phương pháp
• Là hướng dẫn cho nông dân cách làm một công việc gì đó (Ví dụ: cách trồng

những băng cây xanh trên nương để bảo vệ đất và nước). Trong trường hợp này,
người nông dân đã chấp nhận áp dụng phương pháp mới và muốn biết cách tự
mình làm lấy.
• Ưu điểm của trình diễn phương pháp là có thể cùng một lúc hướng dẫn cho
nhiều người. Mặt khác, người nông dân có thể trực tiếp tham gia công việc cho
nên họ nắm chắc cách làm hơn so với trường hợp họ nghe giảng bài một cách


thụ động trong lớp học. Tuy nhiên, nếu có mặt trong buổi trình diễn quá nhiều
nông dân thì sẽ có rất ít người được nhìn rõ, nhe rõ và có cơ hội thực hành.
2.2.5.2 Trình diễn kết quả
Là chỉ ra cho nông dân thấy kết quả của một cách làm mới (Ví dụ: Trồng giống
lúa chịu hạn trên trên ruộng không chủ động nước. Trồng giống ngô lai mới..)
trong những điều kiện cụ thể của địa phương. Trong trình diễn kết quả, so sánh là
một yếu tố rất quan trọng (Ví dụ: so sánh giữa giống lúa mới với giống lúa cũ, giữa
bón phân theo quy trình kỹ thuật với cách bón theo truyền thống, giữa nương có
băng cây xanh với nương không có băng cây xanh v …). Từ lâu ông cha ta đã có
câu châm ngôn “Trăm nghe không bằng một thấy”. Khi nào người nông dân được
tận mắt nhìn thấy thành quả của một cách làm ăn mới, họ sẽ tình nguyện làm theo
lời khuyên của cán bộ khuyến nông. Trình diễn kết quả không những thuyết phục
nông dân mà còn khuyến khích được họ tích cực áp dụng cách làm mới.
Hạn chế của trình diễn kết quả là nó mất nhiều thời gian (Ví dụ: Trình diễn một
giống lúa mới, ngô mới cũng phải sau 3-4 tháng mới có kết quả). Đặc biệt nếu
trình diễn thất bại (do hạn hán hoặc sâu bệnh chẳng hạn) thì đúng là một tai họa
cho khuyến nông. Tất nhiên khó có thể kiểm soát được những nguyên nhân làm
cho trình diễn bị thất bại (mưa đá, bão, hạn hán v.v…).
Những nguyên tắc cơ bản của trình diễn
• Có sự tham gia của người dân: Nên tổ chức trình diễn trên đất của nông dân và
có người dân cùng làm. nếu như giống lúa mới được trồng trên đất của dân, kết
quả trình diễn sẽ có tính thuyết phục cao hơn so với trồng trên đất của cơ quan

khuyến nông, và người nông dân cũng sẽ thấy tự tin hơn nếu anh ta được tham
gia làm trình diễn. Tóm lại càng tạo điều kiện cho nông dân tham gia các buổi
trình diễn càng dễ thuyết phục họ và làm cho họ tự tin hơn.
• Đơn giản: Những trình diễn đơn giản, ngắn gọn và rõ ràng bao giờ cũng có hiệu
quả hơn nhiều so với những trình diễn phức tạp và đòi hỏi quá nhiều đầu tư của
nông dân. Do vậy, nên làm từng bước một, hoặc tổ chức thành nhiều trình diễn
nhỏ khác nhau có hiệu quả hơn là đưa qúa nhiều yếu tố vào trong một lần trình
diễn.
• Trình diễn cũng là một lớp học: Mục đích của trình diễn là hướng dẫn cho nông
dân biết tác dụng của một loài cây mới, con mới, hoặc cách làm một công việc


mới. Vì vậy trình diễn cũng phải được coi là một phương pháp dạy học mà
trong đó có những yếu tố bắt buộc phải tính đến như địa điểm trình diễn, thời
gian trình diễn, những phương tiện và phương pháp hướng dẫn.
• Chuẩn bị chu đáo: Mọi trình diễn đều phải được lập kế hoạch cẩn thận và
chuẩn bị chu đáo. Trình diễn một cách vội vã hoặc không có kế hoạch chi tiết
thường chỉ đem lại tai hoạ mà thôi.
Lập kế hoạch trình diễn: Khi đã quyết định tổ chức trình diễn, cần dành thời
gian thích đáng cho việc lập kế hoạch và chuẩn bị. Có thể dựa vào những câu hỏi
dưới đây để chuẩn bị:
- Mục tiêu của trình diễn là gì ? Tại sao trình diễn lại là phương pháp khuyến
nông thích hợp nhất đối với chủ đề này? Nó sẽ đem lại những tác dụng gì?
- Khi nào sẽ tổ chức trình diễn? Thời gian nào (ngày /tháng) là thích hợp nhất cho
cả nông dân trong việc trình diễn?
- Nên trình diễn ở đâu? Địa điểm nào thuận lợi nhất cho cả nông dân?
Phải chuẩn bị thật chi tiết để trả lời những câu hỏi nêu trên. Điều quan trọng là
những lý do dẫn tới việc tổ chức trình diễn phải xác đáng và thật sự tin tưởng rằng
trình diễn nhất định sẽ đem lại lợi ích thoả đáng cho nông dân.
Chuẩn bị trình diễn: Càng chuẩn bị kĩ càng bao nhiêu, càng có cơ hội tổ chức tốt

cuộc trình diễn bấy nhiêu. Dưới đây là những công việc phải chuẩn bị kĩ càng:
- Tham khảo người dân địa phương để họ góp ý và giúp đỡ chuẩn bị trình diễn.
- Lập một bản kế hoạch chi tiết nêu rõ các chủ đề sẽ thể hiện, thứ tự tiến hành các
công việc, các nguồn lực cần thiết kể cả phần đóng góp của người dân địa
phương.
- Thu thập thông tin và những tài liệu liên quan đến nội dung trình diễn để tham
khảo trước nhằm đảm bảo cho chủ đề trình diễn trở lên quen thuộc và thực hiện
dễ hơn.
- Kiểm tra kĩ để đảm bảo hộ đã sẵn sàng những công cụ hỗ trợ cần thiết (Thí dụ:
Phương tiện nghe nhìn, hạt giống, nông cụ v.v…).
- Lựa chọn những nông dân sẽ tham gia trình diễn và quán triệt trước những việc
sẽ làm với họ.
- Thông báo rộng rãi hoạt động trình diễn nhằm đảm bảo cho nông dân biết chắc
chắn ngày giờ và nơi thực hiện trình diễn.


- Đến thăm hiện trường trình diễn lần cuối cùng nhằm đảm bảo mọi thứ đã được
chuẩn bị đâu vào đấy.
Thực hiện và giám sát trình diễn: Trong quá trình trình diễn, vai trò của người
cán bộ khuyến nông là giám sát nhưng không làm lấy tất cả mọi việc. Cần chủ
động giúp đỡ những nông dân trực tiếp thực hiện trình diễn và khuyến khích những
nông dân tham gia càng nhiều càng tốt. Trong cuộc trình diễn phương pháp muốn
đảm bảo cho tất cả mọi người tham dự đều thu nhận được lợi ích của cuộc trình
diễn, cán bộ khuyến nông có thể tiến hành các công việc sau:
- Chào mừng những người đến dự, làm cho họ thấy vui vẻ, nhẹ nhõm và cảm
thấy tin tưởng vào những gì họ sắp thu nhận được từ cuộc trình diễn.
- Giải thích rõ ràng mục đích cuộc trình diễn, những kết quả hy vọng có thể đạt
được, những công việc và giai đoạn khác nhau trong quá trình trình diễn. Nếu
có tài liệu chuẩn bị trước, hãy phân phát cho người đến dự.
- Tự mình tiến hành hoặc luôn trong tư thế sẵn sàng giúp đỡ người nông dân thực

hành trình diễn. Hãy làm thong thả kèm theo những lời giải thích ngắn gọn, dễ
hiểu để tất cả mọi người đều theo dõi kịp.
- Sẵn sàng giải thích rõ những thắc mắc của nông dân nếu có và tóm tắt lại những
điểm chủ yếu nhất để mọi người nhớ được.
- Mời một số nông dân trực tiếp thực hành và làm lại các nội dung đã hướng dẫn,
và không nên tỏ thái độ không hài lòng nếu họ chưa thực hiện đúng kỹ thuật.
Hãy vui vẻ hướng dẫn lại để họ có thể làm đúng theo yêu cầu.
- Tóm tắt một lần cuối những chủ đề hoặc những ý chính được nêu ra. Khuyến
khích nông dân nêu câu hỏi để cùng trao đổi.
- Kết thúc cuộc trình diễn, cảm ơn tất cả những người đã tạo điều kiện và tham
gia cuộc trình diễn đồng thời nêu lên một số những công việc sẽ làm tiếp theo.
 Đối với trình diễn kết quả cần thực hiện tốt một số việc chính như sau:
- Kiểm tra lại công việc chuẩn bị của các hộ tham gia trình diễn.
- Tập huấn kỹ thuật cho các hộ để đảm bảo cho các hộ đã hiểu rõ những vấn đề
liên quan đến công việc trình diễn.
- Chuẩn bị đầy đủ các vật tư cần thiết.
- Hướng dẫn và cùng tham gia với nông dân ngay từ giai đoạn bắt đầu thực hiện
trình diễn, đây là việc hết sức quan trọng để trình diễn thành công.


- Định kỳ kiểm tra tiến độ công việc của nông hộ.
- Hướng dẫn họ tự theo dõi, đánh giá các chỉ tiêu liên quan đến trình diễn như:
Tình hình sinh trưởng của cây, tăng trọng của con gia súc, tình hình sâu bệnh,
năng suất.
- Hỗ trợ nông dân tự báo cáo kết quả trình diễn khi cần thiết.
2.2.6 Hội thảo đầu bờ
Trước khi kết thúc một mô hình trình diễn, một thử nghiệm nào đó thì tổ chức
hội thảo đầu bờ. Hội thảo có tác dụng phổ biến ra quy mô rộng rãi hơn một cách
làm ăn mới hoặc kết quả của một cuộc trình diễn. Mục đích của hội thảo đầu bờ là
giới thiệu một phương thức làm ăn mới hoặc một giống cây mới ngay tại hiện

trường nhằm cổ vũ càng nhiều nông dân tham gia càng tốt. Hội thảo đầu bờ tốt
nhất là được tổ chức ngay tại điểm trình diễn thực hiện trên đất của nông dân, do
chính người nông dân đó tham gia một phần vào công việc điều hành và giới thiệu
mục đích của trình diễn.
Vai trò của cán bộ khuyến nông trong hội thảo đầu bờ là hỗ trợ chủ nhân giới
thiệu sáng kiến hoặc kết quả trình diễn, hướng dẫn để cuộc hội thảo không đi
chệch mục tiêu và sẵn sàng trả lời các câu hỏi của những người tham gia. Để hội
thảo đầu bờ đạt được kết quả tốt, phải làm tốt những công việc chuẩn bị như đã
giới thiệu trong phần trình diễn. Ngoài ra, cần nên lưu ý thêm đến những vấn đề
sau:
- Nên hạn chế số người tham dự ở mức mà địa điểm trình diễn chứa được. Chuẩn
bị tốt hiện trường để bà con đến và đi quanh điểm trình diễn một cách dễ dàng.
- Lập kế hoạch những hoạt động kế tiếp nhau trong ngày hội thảo đầu bờ.
- Khuyến khích người nông dân làm trình diễn chủ động đứng ra giới thiệu. Có
thể dẫn dắt cuộc thảo luận nhưng không được làm thay mọi người.
- Chuẩn bị đầy đủ các phương tiện hỗ trợ nghe nhìn. Nếu có thể, chuẩn bị cho
người giới thiệu một chiếc loa để khi nói, tất cả mọi người đều nghe rõ.


×