Tải bản đầy đủ (.doc) (134 trang)

Tăng cường quản lý huy động vốn ngắn hạn tại các chi nhánh của ngân hàng công thương việt nam trên địa bàn tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 134 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRẦN THỊ THU

TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ HUY ĐỘNG VỐN NGẮN HẠN
TẠI CÁC CHI NHÁNH CỦA NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRẦN THỊ THU

TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ HUY ĐỘNG VỐN NGẮN HẠN
TẠI CÁC CHI NHÁNH CỦA NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Giáo viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Thu Thương

THÁI NGUYÊN - 2018



i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn được tập hợp từ nhiều nguồn tài liệu
và liên hệ thực tế, các thông tin trong luận văn là trung thực và đều có nguồn gốc rõ
ràng.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung của luận văn này.
Thái Nguyên,tháng 8 năm 2018
Tác giả luận văn
Trần Thị Thu


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập và nghiên cứu, tôi đã nhận được sự hướng dẫn và
giúp đỡ tận tình của TS. Nguyễn Thị Thu Thương, các thầy cô giáo trường Đại học
Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên cùng các đồng nghiệp tại
ngân hàng Vietinbank Chi nhánh Thị xã Phú Thọ.
Với tình cảm chân thành, tôi xin gửi lời cảm ơn đến:
- Ban Giám hiệu, Phòng quản lý Đào tạo Sau đại học, các giảng viên Trường
Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã giảng dạy và tạo
điều kiện giúp đỡ tôi trong khóa học và trong quá trình thực hiện Luận văn này.
- Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Thị Thu
Thương, là người Cô hướng dẫn khoa học đã tận tình chỉ bảo và cho tôi những lời
khuyên sâu sắc giúp tôi hoàn thành Luận văn.
- Ban lãnh đạo, Cán bộ, nhân viên ngân hàng Vietinbank Chi nhánh Thị xã
Phú
Thọ đã tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình làm Luận văn.

- Gia đình, bạn bè và đồng nghiệp - những người luôn sát cánh động viên và
giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên,tháng 8 năm 2018
Tác giả luận văn
Trần Thị Thu


3

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................... . i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... . ii
MỤC LỤC........................................................................................................ . iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................... . vii
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ................................................................... viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... . 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. . 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ....................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài ......................................................... 3
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn ....................................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn ...................................................................................... . 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ HUY
ĐỘNG VỐN NGẮN HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý huy động vốn ngắn hạn của Ngân hàng Thương
mại (NHTM) ..................................................................................................... . 5
1.1.1. Ngân hàng thương mại ............................................................................. . 5
1.1.2. Tổng quan về vốn của Ngân hàng Thương mại ......................................... 8
1.1.3. Tổng quan về quản lý huy động vốn ngắn hạn của NHTM ...................... 16

1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn ngắn hạn của
NHTM ............................................................................................................. . 32
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý huy động vốn ngắn hạn .................................... 36
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý huy động vốn ngắn hạn tại các NHTM .................. 36
1.2.2. Bài học kinh nghiệm về quản lý huy động vốn ngắn hạn cho các Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ........................ 37
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 39
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu ............................................................................. . 39
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... . 39


4

2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin .............................................................. 39
2.2.2. Phương pháp tổng hợp số liệu ................................................................. 40
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu ................................................................ 41
2.3. Hệ thống chỉ tiêu phân tích huy động vốn ngắn hạn ................................... 41
2.3.1. Chi phí huy động vốn............................................................................. . 41
2.3.2. Hình thức huy động vốn......................................................................... . 42
2.3.3. Tính ổn định của vốn huy động được thể hiện qua quy mô, tốc độ tăng
trưởng và cơ cấu nguồn vốn huy động .............................................................. 42
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HUY ĐỘNG VỐN NGẮN
HẠN TẠI CÁC CHI NHÁNH CỦA NGÂN HÀNG TMCP CÔNG
THƯƠNG VIỆT NAM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ ......................... 44
3.1. Khái quát về các chi nhánh Ngân hàng TMCP Công thương Tỉnh Phú Thọ .......
44
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ........................................................... 44
3.1.2. Chức năng và nhiệm vụ .......................................................................... 44
3.1.3. Cơ cấu tổ chức ....................................................................................... . 45
3.1.4. Thực trạng hoạt động kinh doanh của các Chi nhánh Vietinbank trên

địa bàn tỉnh Phú Thọ........................................................................................ . 48
3.2. Thực trạng quản lý huy động vốn ngắn hạn tại các Chi nhánh trên địa
bàn tỉnh Phú Thọ ............................................................................................. . 57
3.2.1. Thực trạng huy động vốn ngắn hạn tại các chi nhánh tỉnh Phú Thọ ......... 57
3.2.2. Thực trạng quản lý huy động vốn ngắn hạn tại các Chi nhánh
Vietinbank tỉnh Phú Thọ .................................................................................. . 64
3.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý huy động vốn ngắn hạn tại các Chi
nhánh Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
............. 78
3.3.1. Các yếu tố bên trong ngân hàng .............................................................. 78
Bảng 3.16. Đánh giá của khách hàng về mức độ tin cậy của các Chi nhánh ...... 79
3.3.2. Các yếu tố bên ngoài ngân hàng .............................................................. 81
3.4. Đánh giá kết quả quản lý huy động vốn ngắn hạn tại các Chi nhánh
Vietinbank tỉnh Phú Thọ .................................................................................. . 82
3.4.1. Đánh giá kết quả huy động vốn ngắn hạn ................................................ 82


5

3.4.2. Đánh giá hoạt động quản lý huy động vốn ngắn hạn tại các Chi nhánh
Vietinbank Phú Thọ ......................................................................................... . 86
CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM TĂNG
CƯỜNG QUẢN LÝ HUY ĐỘNG VỐN NGẮN HẠN TẠI CÁC CHI
NHÁNH NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG TỈNH PHÚ THỌ .......... 92
4.1. Mục tiêu tăng cường Quản lý huy động vốn ngắn hạn ............................... 92
4.1.1. Định hướng trong công tác huy động vốn ngắn hạn ................................ 92
4.1.2. Định hướng trong công tác sử dụng vốn ngắn hạn .................................. 92
4.1.3. Một số chỉ tiêu cần đạt trong những năm tới ........................................... 92
4.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường Quản lý huy động vốn ngắn
hạn cho các Chi nhánh Vietinbank tỉnh Phú Thọ .............................................. 94

4.2.1. Xây dựng chính sách lãi suất linh hoạt .................................................... 94
4.2.2. Mở rộng mạng lưới huy động vốn ngắn hạn............................................ 94
4.2.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ...................................................... 95
4.2.4. Giải pháp về lập kế hoạch huy động vốn ngắn hạn.................................. 98
4.2.5. Giải pháp về kiểm soát huy động vốn ngắn hạn .....................................106
4.2.6. Giải pháp hoàn thiện bộ máy quản lý huy động vốn ngắn hạn ...............108
4.3. Kiến nghị nhằm tăng cường Quản lý huy động vốn ngắn hạn ...................111
4.3.1. Kiến nghị với NHNN .............................................................................111
4.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam ......................112
KẾT LUẬN ....................................................................................................120
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................121
PHỤ LỤC .......................................................................................................123


6

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NHTM

Ngân hàng thương mại

TMCP

Thương mại cổ phần

TCTD

Tổ chức tín dụng

NHNN


Ngân hàng nhà nước

NH

Ngân hàng

TCKT

Tổ chức kinh tế

NĐ-CP

Nghị định - Chính phủ

CN

Chi nhánh

NHCT

Ngân hàng công thương

SPDV

Sản phẩm dịch vụ

KHDN

Khách hàng doanh nghiệp


DNVVN

Doanh nghiệp vừa và nhỏ

TDQT

Tín dụng quốc tế

CSXH

Chính sách xã hội


vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Tình hình huy động vốn của các Chi nhánh Ngân hàng TMCP Công
thương Tỉnh Phú Thọ............................................................................... 49
Bảng 3.2. Dư nợ tín dụng tại các Chi nhánh Vietinbank Phú Thọ ........................... 52
Bảng 3.3. Kết quả hoạt động kinh doanh c ủa các Chi nhánh qua giai đoạn
2015 - 2017 .............................................................................................. 55
Bảng 3.4. Tổng hợp công tác huy động vốn ngắn hạn.............................................. 57
Bảng 3.5. Lãi suất huy động hiện nay của các Chi nhánh năm 2017 ....................... 59
Bảng 3.6. Cơ cấu vốn huy động ngắn hạn theo bản tệ của các Chi nhánh ............... 60
Bảng 3.7. Tổng hợp công tác huy động vốn ngắn hạn theo hình thức huy động ..... 62
Bảng 3.8. Tình hình thực hiện chỉ tiêu kế hoạch huy động vốn ngắn hạn giai
đoạn 2015 - 2017 ..................................................................................... 63
Bảng 3.9. Nguồn nhân lực quản lý huy động vốn ngắn hạn tại các Chi nhánh
của Vietinbank tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2015-2017 ................................. 64
Bảng 3.11. Tình hình lập kế hoạch huy động vốn ngắn hạn của các Chi nhánh

Ngân hàng TMCP Công thương Tỉnh Phú Thọ....................................... 67
Bảng 3.12. Tình hình thực hiện huy động vốn ngắn hạn của các Chi nhánh
Ngân hàng TMCP Công thương Tỉnh Phú Thọ....................................... 73
Bảng 3.13. Tình hình thực hiện chỉ tiêu kế hoạch huy động vốn ngắn hạn giai
đoạn 2015 - 2017 ..................................................................................... 75
Bảng 3.14. Tình hình thực hiện chỉ tiêu tỷ lệ sử dụng vốn của các Chi nhánh ........ 76
Bảng 3.15. Tình hình thực hiện chỉ tiêu huy động vốn ngắn hạn theo cơ cấu huy
động vốn tại các chi nhánh Viettinbank Phú Thọ.................................... 77
Bảng 3.17. Đánh giá của khách hàng về mức độ đáp ứng của các Chi nhánh ......... 79
Bảng 3.18. Đánh giá của khách hàng về năng lực phục vụ của các Chi nhánh ........ 80
Bảng 3.19. Đánh giá của khách hàng về mức độ đồng cảm của nhân viên các
Chi nhánh ................................................................................................. 80
Bảng 3.20. Đánh giá của khách hàng về cơ sở vật chất, phương tiện thiết bị
phục vụ của các Chi nhánh ...................................................................... 81
Bảng 3.21. Đánh giá của các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến công tác huy
động vốn của các Chi nhánh .................................................................... 81


viii
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Quy trình quản lý huy động vốn ngắn hạn của NHTM ........................... 24
Sơ đồ 3.1. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Công thương Tỉnh Phú Thọ ....... 45
Sơ đồ 3.2. Quy trình lập kế hoạch trong hệ thống các Chi nhánh VIETINBANK
Phú Thọ.................................................................................................... 68
Biểu đồ 3.1. Cơ cấu huy động vốn ngắn hạn tại các Chi nhánh ............................... 58


1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau hơn 20 năm đổi mới, nền kinh tế Việt Nam đã có nhiều dấu hiệu khởi
sắc với tốc độ phát triển kinh tế cao, thu nhập bình quân đầu người tăng. Để tiếp tục
đưa Việt Nam đi lên, trở thành một nước công nghiệp trong tương lai, đòi hỏi cần
có một khối lượng vốn rất lớn để xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật, phát triển các
ngành công nghiệp, dịch vụ, nông nghiệp. Ngân hàng là ngành then chốt trong lĩnh
vực huy động vốn, và đóng vai trò chủ đạo trong việc dẫn vốn cho nền kinh tế. Nếu
như ngân hàng thương mại hoạt động tốt, vốn được lưu chuyển hợp lý, liên tục sẽ
tạo đà cho nền kinh tế phát triển. Trong giai đoạn sắp tới, khi các ngân hàng nước
ngoài được phép vào hoạt động trên thị trường nước ta, cạnh tranh giữa các ngân
hàng sẽ diễn ra vô cùng gay gắt. Muốn tồn tại và đứng vững trên thị trường, ngân
hàng cần phải có một nguồn vốn đủ mạnh bởi vì vốn là tiền đề quan trọng nhất
trong mọi hoạt động của ngân hàng thương mại. Để có nguồn vốn đủ mạnh, các
ngân hàng thương mại phải thực hiện nhiều hoạt động nhằm huy động được nguồn
vốn đủ lớn đáp ứng nhu cầu kinh doanh của ngân hàng.
Ngân hàng thương mại Việt Nam có “thâm niên” hoạt động chưa dài, các
hình thức huy động vốn còn đơn điệu, chưa phù hợp và chưa đáp ứng được đòi hỏi
của nền kinh tế. Đặc trưng nguồn vốn và sử dụng vốn của các Ngân hàng thương
mại có sự chênh lệch đặc biệt là sự chênh lệch về kỳ hạn. Vốn huy động của các
ngân hàng thương mại chủ yếu là vốn ngắn hạn nhưng nhu cầu sử dụng vốn dài hạn
để đầu tư mở rộng hoạt động kinh doanh của các chủ thể trong nền kinh tế lớn đã
ảnh hưởng đến hiệu quả và an toàn hoạt động của ngân hàng. Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam cũng không nằm ngoài xu hướng đó.
Nguồn vốn huy động của ngân hàng quyết định khả năng thanh khoản và
khả năng cạnh tranh của ngân hàng đó. Các Ngân hàng thực hiện cho vay và nhiều
hoạt động khác chủ yếu dựa vào vốn huy động. Khả năng huy động vốn tốt là điều
kiện thuận lợi đối với Ngân hàng trong việc mở rộng quan hệ tín dụng với các
thành phần kinh tế về qui mô, mức lãi suất, về thời gian và thời hạn cho vay. Điều
đó sẽ thu hút ngày càng nhiều khách hàng, doanh số hoạt động sẽ tăng lên nhanh
chóng, đảm bảo uy tín và năng lực trên thị trường.



2

Với những vai trò hết sức quan trọng đó, và trong điều kiện thị trường huy
động vốn ngày càng cạnh tranh gay gắt thì để đảm bảo an toàn và hiệu quả kinh
doanh đòi hỏi các Chi nhánh NHTMCP Công thương Việt Nam trên địa bàn tỉnh
Phú Thọ cần đặc biệt quan tâm tới công tác huy động vốn, đặc biệt là nguồn vốn
ngắn hạn, tìm cách đưa ra những chính sách phù hợp từ khâu nhận vốn từ những
người gửi tiền đến việc sử dụng vốn một cách hiệu quả.
Nhận thức được vai trò của hoạt động huy động vốn đối với hoạt động kinh
doanh ngân hàng và thực tiễn hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam, em đã lựa chọn đề tài nghiên cứu “Quản lý huy động vốn
ngắn hạn tại các chi nhánh của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
trên địa bàn Tỉnh Phú Thọ”. Hy vọng những vấn đề nghiên cứu sẽ giải quyết
được các vấn đề còn tồn tại trong hoạt động huy động vốn ngắn hạn của Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Đề tài tập trung nghiên cứu, đánh giá thực trạng quản lý huy động vốn ngắn
hạn tại các chi nhánh của Vietinbank Tỉnh Phú Thọ, từ đó đề xuất các giải pháp
nhằm hoàn thiện công tác quản lý huy động vốn ngắn hạn, góp phần nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh, giúp ngân hàng phát triển bền vững, và nâng cao năng
lực cạnh tranh cho các chi nhánh của Vietinbank tại tỉnh Phú Thọ nói riêng và Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam nói chung.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý huy động vốn
ngắn hạn của NHTM.
- Phân tích thực trạng quản lý huy động vốn ngắn hạn tại các chi nhánh của
Vietinbank tỉnh Phú Thọ.

- Chỉ ra các nguyên nhân và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý huy
động vốn ngắn hạn tại các chi nhánh của Vietinbank tỉnh Phú Thọ.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của công
tác quản lý huy động vốn ngắn hạn cho Vietinbank.


3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Các nội dung liên quan đến hoạt động huy động vốn ngắn hạn và quản lý
huy động vốn ngắn hạn của các chi nhánh Vietinbank tại Tỉnh Phú Thọ.
3.2 Phạm vi nghiên cứu của đề tài
* Phạm vi về nội dung: Phân tích thực trạng huy động vốn ngắn hạn, quản
lý huy động vốn ngắn hạn, đánh giá quản lý huy động vốn ngắn hạn; đề xuất giải
pháp, kiến nghị nhằm tăng cường quản lý huy động vốn ngắn hạn cho Vietinbank.
* Phạm vi về không gian: Nghiên cứu về công tác huy động vốn ngắn và
quản lý huy động vốn ngắn hạn tại Vietinbank trên địa bàn Tỉnh Phú Thọ, gồm
Chi nhánh Thị xã Phú Thọ, Chi nhánh Đền Hùng, Chi nhánh Hùng Vương.
* Phạm vi về thời gian: Luận văn sẽ nghiên cứu số liệu thứ cấp vê quản lý
huy động vốn ngắn hạn tại 3 ngân hàng Vietinbank trong giai đoạn 2015 -2017.; số
liệu sơ cấp được điều tra trong tháng 4-5/2018.
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn
Về mặt lý luận: Luận văn đã hệ thống hóa và làm rõ hơn những vấn đề về
lý luận và thực tiễn về công tác quản lý huy động vốn ngắn hạn tại các NHTM.
Về mặt thực tiễn: Dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn, luận văn đã phân tích
đánh giá được công tác quản lý huy động vốn ngắn hạn tại 3 Chi nhánh Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam trên địa bàn tỉnh Phú Thọ và đề xuất các giải pháp,
kiến nghị nhằm hoàn thiện quản lý huy động vốn ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam.

Ngoài ra, luận văn còn là tài liệu tham khảo có giá trị giúp ban lãnh đạo tại
các chi nhánh của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam trên địa bàn tỉnh Phú
Thọ đưa ra được các giải pháp thiết thực để nâng cao hiệu quả huy động vốn nói
chung và huy động vốn ngắn hạn nới riêng.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần lời nói đầu và kết luận, luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về Quản lý huy động vốn ngắn hạn của
ngân hàng thương mại.


4

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng quản lý huy động vốn ngắn hạn tại các Chi nhánh
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam trên địa bàn Tỉnh Phú Thọ
Chương 4: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường Quản lý huy
động vốn ngắn hạn tại các Chi nhánh Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
trên địa bàn Tỉnh Phú Thọ


5

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ HUY ĐỘNG VỐN
NGẮN HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý huy động vốn ngắn hạn của Ngân hàng Thương
mại (NHTM)
1.1.1. Ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại
Theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng 2010 (sửa đổi, bổ sung năm

2017), Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các hoạt
động ngân hàng theo quy định của luật này. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động,
các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách,
ngân hàng hợp tác xã. Trong đó, Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng
được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác
theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận.
1.1.1.2. Vai trò của ngân hàng thương mại
- Tập trung, huy động vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội để cung cấp vốn
cho nền kinh tế:
Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp cá nhân, tổ chức kinh tế muốn
sản xuất, kinh doanh thì cần phải có vốn để đầu tư mua sắm tư liệu sản xuất,
phương tiện để sản xuất kinh doanh… mà nhu cầu về vốn của doanh nghiệp, cá
nhân luôn luôn lớn hơn vốn tự có do đó cần phải tìm đến những nguồn vốn từ bên
ngoài. Mặt khác lại có một lượng vốn nhàn rỗi do quá trình tiết kiệm, tích luỹ của cá
nhân, doanh nghiệp, tổ chức khác... NHTM là chủ thể đứng ra huy động các nguồn
vốn tạm thời nhàn rỗi đó và sử dụng nguồn vốn huy động được cấp vốn cho nền
kinh tế thông qua hoạt động tín dụng.
- Điều tiết kinh tế vĩ mô:
Hệ thống NHTM hoạt động có hiệu quả sẽ thực sự là công cụ để nhà nước
điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Thông qua hoạt dộng thanh toán giữa các ngân hàng
trong hệ thống, NHTM đã góp phần mở rộng khối lượng tiền cung ứng cho lưu


6

thông. Cùng với các cơ quan khác, ngân hàng luôn được sử dụng như một công cụ
quan trọng để nhà nước điều chỉnh sự phát triển của nền kinh tế.
- Cầu nối giữa nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế:
Trong nền kinh tế thị trường, khi các mối quan hệ hàng hoá, tiền tệ ngày
càng được mở rộng thì nhu cầu giao lưu kinh tế - xã hội giữa các quốc gia trên thế

giới ngày càng trở nên cần thiết và cấp bách. Vì vậy nền tài chính của mỗi quốc gia
cũng phải hoà nhập với nền tài chính quốc tế và NHTM với các hoạt động của mình
đã đóng góp vai trò vô cùng quan trọng trong sự hoà nhập này. Với các nghiệp vụ
như thanh toán, nghiệp vụ hối đoái và các nghiệp vụ khác NHTM tạo điều kiện thúc
đẩy hoạt động ngoại thương phát triển. Thông qua hoạt động thanh toán, kinh doanh
ngoại hối quan hệ tín dụng với các NHTM nước ngoài, NHTM đã thực hiện vai trò
điều tiết nền tài chính trong nước phù hợp với sự vận động của nền tài chính quốc tế.
1.1.1.3. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc điều hoà, cung cấp vốn cho nền
kinh tế. Với sự phát triển kinh tế và công nghệ hiện nay, hoạt động ngân hàng đã có
những bước tiến rất nhanh, đa dạng và phong phú hơn song ngân hàng vẫn duy trì
các nghiệp vụ cơ bản sau:
a. Hoạt động huy động vốn:
Đây là nghiệp vụ cơ bản, quan trọng nhất, ảnh hưởng tới chất lượng hoạt
động của NNTM. Vốn được ngân hàng huy động dưới nhiều hình thức khác nhau và
sử dụng (sau khi đảm bảo một tỷ lệ dự trữ bắt buộc) với trách nhiệm hoàn trả gốc và
lãi. Nguồn vốn của NHTM gồm vốn tự có (vốn chủ sở hữu), vốn huy động, vốn
vay, vốn khác. NHTM thường sử dụng các nghiệp vụ huy động vốn sau:
- Vốn tự có: Đây là nguồn vốn thuộc sở hữu của NHTM, trong thực tế nguồn
vốn này không ngừng tăng lên từ kết quả hoạt động kinh doanh của bản thân NHTM
mang lại, nó đóng góp một phần đáng kể vào hoạt động kinh doanh của các NHTM.
- Nghiệp vụ tiền gửi: Đây là nghiệp vụ phản ánh các khoản tiền gửi từ các
doanh nghiệp vào để thanh toán hoặc nhằm mục đích bảo quản tài sản mà từ đó
NHTM có thể huy động được. Ngoài ra các NHTM còn huy động các khoản tiền
nhàn rỗi của các cá nhân hay hộ gia đình gửi vào ngân hàng với mục đích hưởng lãi.


7

- Nghiệp vụ tiền vay: Phản ánh quá trình tạo ra nguồn vốn bằng cách vay các

tổ chức tín dụng trên thị trường tiền tệ và vay Ngân hàng Trung Ương dưới các hình
thức tái chiết khấu, vay có bảo đảm,… mục đích tạo sự cân đối trong điều hành vốn
của bản thân NHTM khi họ không tự cân đối được trên cơ sở khai thác tại chỗ.
- Nghiệp vụ huy động vốn khác: Thông qua nghiệp vụ NHTM có thể tạo vốn
cho mình thông qua việc nhận làm đại lý hay ủy thác vốn cho các tổ chức cá nhân
trong và ngoài nước.
b. Hoạt động sử dụng vốn:
Đây là nghiệp vụ trực tiếp mang lại lợi nhuận cho ngân hàng, nghiệp vụ sử
dụng vốn của ngân hàng có hiệu quả sẽ nâng cao uy tín của ngân hàng, quyết định
năng lực cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường. Do vậy ngân hàng cần phải
nghiên cứu và đưa ra chiến lược sử dụng vốn của mình sao cho hợp lý nhất .
Một là: ngân hàng tiến hành cho vay
Cho vay là hoạt động quan trọng nhất của các NHTM. Theo thống kê, nhìn
chung thì khoảng 60% - 70% thu nhập của ngân hàng là từ các hoạt động cho vay.
Thành công hay thất bại của một ngân hàng tuỳ thuộc chủ yếu vào việc thực hiện kế
hoạch tín dụng và thành công của tín dụng xuất phát từ chính sách cho vay của ngân
hàng. Các loại cho vay có thể phân loại bằng nhiều cách, bao gồm: mục đích, hình
thức bảo đảm, kỳ hạn, nguồn gốc và phương pháp hoàn trả...
Hai là, ngân hàng tiến hành đầu tư
Đi đôi với sự phát triển của xã hội là sự xuất hiện của hàng loạt những nhu
cầu khác nhau. Với tư cách là một chủ thể hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ, đòi hỏi
ngân hàng phải luôn nắm bắt được thông tin, đa dạng các nghiệp vụ để cung cấp đầy
đủ kịp thời nguồn vốn cho nền kinh tế. Ngoài hình thức phổ biến là cho vay, ngân
hàng còn sử dụng vốn để đầu tư. Có 2 hình thức chủ yếu mà các ngân hàng thương
mại có thể tiến hành là:
- Đầu tư vào mua bán kinh doanh các chứng khoán hoặc đầu tư góp vốn vào
các doanh nghiệp, các công ty khác.
- Đầu tư vào trang thiết bị tài sản cố định phục vụ cho hoạt động kinh doanh
của ngân hàng.



8

Ba là, nghiệp vụ ngân quỹ
Lợi nhuận luôn là mục tiêu cuối cùng mà các chủ thể khi tham gia tiến hành
sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, đằng sau mục tiêu quan trọng đó là hàng loạt các
nhân tố cần quan tâm. Một trong những nhân tố đó là tính an toàn. Nghề ngân hàng
là một nghề kinh doanh đầy mạo hiểm, trong hoạt động của mình, ngân hàng không
thể bỏ qua sự “an toàn”. Vì vậy, ngoài việc cho vay và đầu tư để thu được lợi nhuận,
ngân hàng còn phải sử dụng một phần nguồn vốn huy động được để đảm bảo an toàn
về khả năng thanh toán và thực hiện các quy định về dự trữ bắt buộc do Trung ương
đề ra.
c. Hoạt động khác
Là trung gian tài chính, ngân hàng có rất nhiều lợi thế. Một trong những lợi
thế đó là ngân hàng thay mặt khách hàng thực hiện thanh toán giá trị hàng hoá và
dịch vụ. Để thanh toán nhanh chóng, thuận tiện và tiết kiệm chi phí, ngân hàng đưa
ra cho khách hàng nhiều hình thức thanh toán như thanh toán bằng séc, uỷ nhiệm chi,
nhờ thu, các loại thẻ hoặc dựa trên việc hạch toán vào các tài khoản có liên quan đến
đối tượng đó.
Tóm lại, ba nghiệp vụ trên nếu thực hiện tốt sẽ đảm bảo cho NHTM tồn tại
và phát triển vững mạnh trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt. Vì các
nghiệp vụ trên có mối liên hệ chặt chẽ thường xuyên tác động qua lại với nhau.
Nguồn vốn huy động ảnh hưởng tới quyết định sử dụng vốn, ngược lại nhu cầu sử
dụng vốn ảnh hưởng tới quy mô, cơ cấu của nguồn vốn huy động. Các nghiệp vụ
trung gian tạo thêm thu nhập của NHTM nhưng mục đích chính là thu hút khách
hàng, qua đó tạo điều kiện cho việc huy động và sử dụng vốn có hiệu quả.
1.1.2. Tổng quan về vốn của Ngân hàng Thương mại
1.1.2.1. Khái niệm về vốn
Vốn của ngân hàng thương mại là những giá trị tiền tệ do ngân hàng thương
mại tạo lập hoặc huy động được dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ

kinh doanh khác. Nguồn vốn của ngân hàng thương mại phần lớn do thu nhập quốc
dân tạm thời nhàn rỗi trong sản suất kinh doanh được gửi vào Ngân hàng với các
mục đích khác nhau. Ngân hàng đóng vai trò tập trung nguồn vốn nhàn rỗi trong
nền kinh tế để chuyển đến các nhà đầu tư có nhu cầu về vốn để phục vụ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh qua đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Ngân hàng và các


9

hoạt động về nguồn vốn quyết định trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của các
Ngân hàng thương mại. Nguồn vốn đóng vai trò chi phối và quyết định đối với các
hoạt động của các ngân hàng thương mại trong việc thực hiện các chức năng của
mình.
1.1.2.2. Nguồn vốn của Ngân hàng thương mại
a. Vốn chủ sở hữu
Đây là nguồn vốn thuộc quyền sở hữu của chính ngân hàng, ngân hàng có
toàn quyền sử dụng gồm các trang thiết bị, cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhà cửa...
- Nguồn vốn hình thành ban đầu: Trước khi tiến hành kinh doanh, theo quy
định của pháp luật, ngân hàng phải có một lượng vốn nhất định, đó là vốn pháp định
(hay vốn điều lệ).
- Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động: Vốn chủ sở hữu của ngân
hàng không ngừng được tăng lên theo thời gian nhờ có nguồn vốn bổ sung. Nguồn
bổ sung này có thể từ lợi nhuận hay từ phát hành thêm cổ phần, góp thêm, cấp thêm
...
- Các quỹ: Trong quá trình hoạt động, ngân hàng có nhiều quỹ. Mỗi quỹ có
một mục đích riêng: quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tổn thất, quỹ bảo toàn vốn,
quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng ...
- Nguồn vay nợ có thể chuyển đổi thành cổ phần: Các khoản vay nợ trung và
dài hạn, ổn định có khả năng chuyển đổi thành cổ phần thì được coi là một bộ phận
vốn chủ sở hữu của ngân hàng.

b. Vốn huy động
Vốn huy động là bộ phận lớn nhất trong tổng nguồn vốn của ngân hàng
thương mại. Với việc huy động vốn, ngân hàng có được quyền sử dụng vốn và có
trách nhiệm phải hoàn trả cả gốc lẫn lãi đúng hạn cho người gửi.
- Tiền gửi thanh toán: Đây là khoản tiền của các doanh nghiệp và cá nhân
gửi vào ngân hàng với mục đích là sử dụng các dịch vụ thanh toán của ngân hàng.
- Tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp, các tổ chức xã hội: Nhiều doanh
nghiệp, tổ chức xã hội có các hoạt động thu, chi tiền theo các chu kỳ xác định. Họ
gửi tiền vào ngân hàng để hưởng lãi.
- Tiền gửi tiết kiệm của dân cư: Trong cộng đồng dân cư luôn có những
người có khoản tiền tạm thời nhàn rỗi. Họ gửi tiền vào ngân hàng nhằm thực hiện
các mục đích bảo toàn và sinh lời đối với những khoản tiền đó.


10

- Tiền gửi của các ngân hàng khác: Đây là nguồn tiền gửi có qui mô thường
nhỏ, giữa các ngân hàng luôn có tiền gửi của nhau. Mục đích của việc gửi tiền này
là để đảm bảo thanh toán thuận tiện, phục vụ tối đa lợi ích cho khách hàng của mình.
c. Vốn đi vay
Bên cạnh việc huy động tiền gửi, nhiều lúc các ngân hàng cũng phải đi vay
để đảm bảo thanh toán, đảm bảo dự trữ bắt buộc... Các ngân hàng có thể vay từ các
nguồn sau:
- Vay Ngân hàng Nhà nước: Khi các ngân hàng thương mại có nhu cầu cấp
bách về vốn. Hình thức vay chủ yếu là tái cấp vốn. Các ngân hàng thương mại sẽ
mang các trái phiếu mà mình đã chiết khấu lên ngân hàng trung ương để tái chiết
khấu.
- Vay các tổ chức tín dụng khác: Đây là các khoản vay lẫn nhau giữa các
ngân hàng hoặc giữa ngân hàng với các tổ chức tín dụng khác trên thị trường liên
ngân hàng. Các khoản vay này thông thường có thời hạn ngắn chủ yếu chỉ để giải

quyết những nhu cầu tức thời.
- Vay trên thị trường vốn: Các ngân hàng có thể phát hành giấy nợ (kỳ phiếu,
tín phiếu, trái phiếu) trên thị trường vốn để huy động vốn trung và dài hạn nhằm đáp
ứng các nhu cầu cho vay trung và dài hạn và các nhu cầu đầu tư khác. Khả năng vay
mượn này phụ thuộc nhiều vào trình độ phát triển của thị trường tài chính, các hình
thức phát hành, chuyển đổi, thời hạn của các công cụ nợ...
d. Nguồn vốn khác
- Nguồn uỷ thác; Ngân hàng thương mại thực hiện các dịch vụ uỷ thác qua
đó làm tăng nguồn vốn của ngân hàng như uỷ thác đầu tư, uỷ thác cho vay, uỷ thác
cấp phát, uỷ thác giải ngân và thu hộ...
- Nguồn trong thanh toán: Các khoản thanh toán không dùng tiền mặt như:
L/C, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi... hay ngân hàng là đầu mối trong đồng tài trợ
cũng giúp ngân hàng làm tăng nguồn vốn của mình.
- Nguồn khác: Ngoài các nguồn vốn nêu trên, NHTM còn có thể huy động từ
các nguồn khác bao gồm các khoản phải nộp, phải trả như: Thuế chưa nộp, lương
chưa trả...


11

1.1.2.3. Vai trò của vốn
Vốn giữ vai trò quan trọng trong việc hình thành ngân hàng thương mại. Đối
với bất kỳ doanh nghiệp nào, muốn hoạt động sản xuất kinh doanh được thì phải có:
Công nghệ - Lao động - Tiền vốn, trong đó vốn là nhân tố quan trọng, nó phản ánh
năng lực chủ yếu để quyết định khả năng kinh doanh. Riêng đối với ngân hàng
thương mại, vốn lại càng là nhân tố không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh của
ngân hàng. Vốn là cơ sở để ngân hàng thương mại tổ chức hoạt động kinh doanh,
ngân hàng không thể thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh nếu không có vốn. Như đã
biết, đặc trưng của hoạt động ngân hàng: Vốn không chỉ là phương tiện kinh doanh
chính mà còn là đối tượng kinh doanh chủ yếu của ngân hàng thương mại. Ngân

hàng là tổ chức kinh doanh loại hàng hóa đặc biệt trên thị trường tiền tệ (thị trường
vốn ngắn hạn) và thị trường chứng khoán (thị trường vốn dài hạn). Những ngân
hàng trường vốn là ngân hàng có nhiều thế mạnh trong kinh doanh. Hơn nữa, vốn
lớn là lợi thế đầu tiên trong việc chấp hành pháp luật trước hết là luật ngân hàng
trung ương, luật các TCTD, tạo thế mạnh và thuận lợi trong kinh doanh tiền tệ.
Chính vì thế, có thể nói vốn là điểm đầu tiên trong chu kỳ kinh doanh của ngân
hàng, là khâu cốt tử của ngân hàng. Do đó, ngoài vốn ban đầu cần thiết, tức là đủ
vốn điều lệ theo luật định thì ngân hàng phải thường xuyên chăm lo tới việc tăng
trưởng vốn trong suốt quá trình hoạt động của mình.
Từ đặc trưng kinh doanh của Ngân hàng, có thể thấy, vốn quyết định khả
năng thanh toán và năng lực cạch tranh của Ngân hàng trong nền kinh tế thị trường
bởi, để tồn tại và ngày càng mở rộng quy mô hoạt động đòi hỏi các ngân hàng phải
có uy tín lớn trên thị trường là điều trọng yếu. Uy tín đó phải được thể hiện trước
hết ở khả năng sẵn sàng thanh toán, chi trả cho khách hàng của ngân hàng. Chúng ta
đã biết, đại bộ phận vốn của ngân hàng là vốn tiền gửi và đi vay, do vậy ngân hàng
phải trả cho khách hàng khi họ có yêu cầu rút tiền. Với một ngân hàng có quy mô
vốn nhỏ, khi nhu cầu vay vốn trên thị trường là rất lớn, một mặt ngân hàng không
đáp ứng đủ nhu cầu vay, mặt khác với quy mô nhỏ, ngân hàng nếu cho vay tối đa
nguồn vốn huy động đuợc, dự trữ ít sẽ dẫn đến mất khả năng thanh toán. Trong khi
đó, với một ngân hàng trường vốn, họ thực hiện dự trữ đủ khả năng thanh toán đồng


12

thời vẫn thỏa mãn được nhu cầu vay vốn của nền kinh tế, do đó sẽ tạo được uy tín
ngày càng cao.
Khả năng thanh toán của ngân hàng càng cao thì vốn khả dụng của ngân
hàng càng lớn. Vì vậy nếu loại trừ các nhân tố khác, khả năng thanh toán của ngân
hàng tỷ lệ thuận với vốn của ngân hàng nói chung và với vốn khả dụng của ngân
hàng nói riêng. Với tiềm năng vốn lớn, ngân hàng có thể hoạt động kinh doanh với

quy mô ngày càng mở rộng, tiến hành các hoạt động cạnh tranh có hiệu quả nhằm
giữ chữ tín, vừa nâng cao vị thế của ngân hàng.
- Vốn quyết định quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt động kinh doanh
khác của Ngân hàng:
Vốn của Ngân hàng quyết định việc mở rộng hay thu hẹp khối lượng tín
dụng. Thông thường, các Ngân hàng nhỏ phạm vi hoạt động kinh doanh, khoản mục
đầu tư, khối lượng cho vay ít và kém đa dạng hơn. Do đó, ảnh hưởng đến khả năng
thu hút vốn của các tổ chức kinh tế và tầng lớp dân cư, thậm chí không đáp ứng
được nhu cầu vốn vay của doanh nhiệp. Họ sẽ mất khách hàng và không tận dụng
được cơ hội kinh doanh. Nếu là Ngân hàng lớn, nguồn vốn dồi dào chắc chắn họ sẽ
đáp ứng được nhu cầu về vốn, có điều kiện để mở rộng quan hệ tín dụng với nhiều
doanh nghiệp và thị trường tín dụng.
Nguồn vốn lớn còn giúp Ngân hàng hoạt động kinh doanh với nhiều loại
hình khác nhau như: Liên doanh liên kết, dịch vụ thuê mua tài chính, kinh doanh
chứng khoán các hình thức kinh doanh này nhằm phân tán rủi ro và tạo thêm vốn
cho Ngân hàng; đồng thời, nâng cao uy tín và tăng sức cạnh tranh trên thị trường.
Vì vậy, vốn có vai trò quyết định trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
- Vốn quyết định khả năng thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân hàng trên
thương trường:
Điều kiện đầu tiên để xây dựng được uy tín của ngân hàng chính là vốn của
ngân hàng. Có nhiều vốn, khả năng thanh toán của ngân hàng luôn được đảm bảo,
các khách hàng luôn cảm thấy yên tâm khi giao thiệp với ngân hàng. Trong nên kinh
tế bất ổn hiện nay, khả năng thanh toán luôn được các ngân hàng ưu tiên hàng đầu và
để được như vậy thì các ngân hàng luôn tìm cách huy động được nhiều vốn hơn.


13

- Nguồn vốn quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng
Thực tế đã chứng minh: quy mô, trình độ nghiệp vụ, phương tiện kỹ thuật

của ngân hàng là tiền đề cho việc thu hút nguồn vốn. Đồng thời, khả năng vốn lớn
là điều kiện thuận lợi đối với ngân hàng trong việc mở rộng quan hệ tín dụng với
các thành phần kinh tế xét cả về quy mô, khối lượng tín dụng, chủ động về thời
gian, thời hạn cho vay, thậm chí quyết định mức lãi suất vừa phải cho khách hàng.
Điều đó sẽ thu hút ngày càng nhiều khách hàng, doanh số hoạt động của ngân hàng
sẽ tăng lên nhanh chóng và ngân hàng sẽ có nhiều thuận lợi hơn trong kinh doanh.
Đây cũng là điều kiện để bổ sung thêm vốn tự có của ngân hàng, tăng cường cơ sở
vật chất kỹ thuật và quy mô hoạt động của ngân hàng trên mọi lĩnh vực.
Đồng thời vốn của ngân hàng lớn sẽ tạo ra thuận lợi cho việc sử dụng tổng
hòa các nguồn vốn khác. Trên cơ sở đó sẽ giúp ngân hàng có đủ khả năng tài chính
để kinh doanh đa năng trên thị trường, không chỉ đơn thuần là cho vay mà còn mở
rộng các hình thức liên doanh liên kết, kinh doanh dịch vụ thuê mua (leasing), mua
bán nợ (phactoring), kinh doanh trên thị trường chứng khoán. Chính các hình thức
kinh doanh đa năng này sẽ góp phần phân tán rủi ro trong hoạt động kinh doanh và
tạo thêm vốn cho ngân hàng đồng thời tăng sức cạnh tranh của ngân hàng trên thị
trường.
Ngoài ra vốn của ngân hàng dồi dào sẽ tạo điều kiện cho NHNN đảm bảo
khả năng thực thi chính sách tiền tệ, góp phần ổn định lưu thông tiền tệ, đảm bảo
cân đối tiền - hàng trong nền kinh tế.
Xuất phát từ vai trò của nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân
hàng và của nền kinh tế nên nguồn vốn nói chung và vốn huy động nói riêng phải
thường xuyên được bảo toàn và không ngừng mở rộng quy mô, nâng cao hiệu quả
của vốn. Đó là tiền đề quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển của hoạt động
kinh doanh ngân hàng, đáp ứng vốn cho nền kinh tế. Vì vậy, nâng cao hiệu quả huy
động vốn là sự cần thiết trong quá trình hoạt động của NHTM ở tất cả các quốc gia.
1.1.2.4. Các hình thức huy động vốn ngắn hạn
Một hoạt động không thể thiếu của các ngân hàng thương mại là tiến hành
huy động vốn để ngân hàng đi vào hoạt động. Quá trình huy động vốn đó hầu như
đều giống nhau ở các ngân hàng nhưng để phân loại các hình thức huy động thì lại
rất khác nhau. Điều này còn phụ thuộc vào các tiêu chí được lựa chọn để phân loại.



14

a. Phân loại theo đối tượng khách hàng
- Huy động vốn từ dân cư: Đây là một khu vực huy động đầy tiềm năng cho
các ngân hàng. Ngân hàng huy động từ các khoản tiền nhàn rỗi của dân chúng và
sau đó chuyển đến cho những người cần vốn để mở rộng đầu tư, kinh doanh. Nguồn
huy động từ dân cư thường khá ổn định .
- Huy động vốn từ các doanh nghiệp và các tổ chức xã hội: Đây là nguồn huy
động được đánh giá là rất lớn, chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn. Để tiết
kiệm thời gian và chi phí trong thanh toán, các doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ hầu hết
đều có tài khoản trong ngân hàng. Vì vậy ngân hàng luôn có trong tay một khoản
tiền lớn mà mình có thể sử dụng một cách tương đối thuận lợi. Tuy nhiên độ lớn của
khoản tiền này phụ thuộc nhiều vào các dịch vụ, các tiện ích mà ngân hàng mang lại
khi khách hàng sử dụng các dịch vụ. Điều này khiến cho việc huy động vốn từ các
doanh nghiệp và các tổ chức xã hội gắn liền với việc mở rộng, cải tiến các dịch vụ
ngân hàng.
- Huy động vốn từ các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác: Trong quá
trình hoạt động các ngân hàng thường có các khoản tiền gửi ở lẫn nhau để thuận
tiện trong giao dịch, thanh toán...
b. Phân loại theo loại tiền huy động
- Tiền gửi nội tệ: Đây là khoản tiền gửi quan trọng của các ngân hàng, nó phụ
thuộc vào thu nhập trong nước và chiếm tỷ trong rất lớn trong tổng lượng tiền gửi.
- Tiền gửi ngoại tệ: Bên cạnh tiền gửi nội tệ thì ngân hàng còn nhận tiền gửi
dưới dạng ngoại tệ như USD, EURO, ... những khoản ngoại tệ này cũng rất quan
trọng cho hoạt động ngân hàng như kinh doanh ngoại tệ trong nước, tài trợ xuất
nhập khẩu, thanh toán quốc tế…
c. Phân loại theo thời gian huy động
Phân loại theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì nó liên

quan mật thiết đến tính an toàn và khả năng sinh lợi của nguồn vốn huy động cũng
như thời gian phải hoàn trả khách hàng:
- Huy động ngắn hạn: Đây là hình thức huy động chủ yếu trong các ngân
hàng thương mại thông qua việc phát hành các công cụ nợ ngắn hạn trên thị trường


15

tiền tệ và các nghiệp vụ nhận tiền gửi ngắn hạn, tiền gửi thanh toán.... Phần lớn số
này được dùng để cho vay ngắn hạn hoặc được chuyển hoán kỳ hạn để thực hiện
cho vay trung hạn.
- Huy động trung hạn: Đây là nguồn huy động vốn ngân hàng qua phát hành
các công cụ nợ trung hạn trên thị trường vốn hoặc nhận tiền gửi trung hạn. Vốn huy
động này ngân hàng có thể sử dụng tương đối dài và thuận tiện. Tuy nhiên lãi suất
huy động nguồn này thường cao hơn nguồn ngắn hạn. Nguồn huy động trung hạn
rất quan trọng và cần thiết để ngân hàng thực hiện các hoạt động đầu tư, thay đổi
công nghệ và cho vay trung, dài hạn với lãi suất cao.
- Huy động dài hạn: Đây là hoạt động huy động vốn dài hạn của ngân hàng
trên thị trường vốn, với nguồn huy động này ngân hàng có thể sử dụng dễ dàng, có
tính ổn định cao. Do vậy lãi suất mà ngân hàng phải trả cũng rất cao.
d. Phân loại theo hình thức huy động
- Tiền gửi tiết kiệm: Đây là khoản tiền của cá nhân được gửi vào tài khoản
tiền gửi tiết kiệm, được xác nhận trên sổ tiết kiệm, được hưởng lãi theo quy định
của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm và được bảo hiểm theo quy định của pháp luật
về bảo hiểm tiền gửi. Đây là hình thức phổ biến nhất, lâu đời nhất của các ngân
hàng thương mại.
- Tiền gửi thanh toán: Đây là loại hình tiền gửi không kỳ hạn được sử dụng
với mục đích chủ yếu là thực hiện các giao dịch thanh toán qua ngân hàng bằng các
phương tiện thanh toán như: séc lĩnh tiền mặt, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, chuyển
tiền điện tử... nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán nhanh nhất của khách hàng.

- Chứng chỉ tiền gửi: Đây là văn bản do ngân hàng phát hành để chứng nhận
rằng người sở hữu văn bản đã gửi tiền vào ngân hàng.
- Trái phiếu ngân hàng: Đây là một giấy tờ có giá, xác nhận khoản nợ của
khách hàng đối với người chủ ngân hàng với những cam kết như thanh toán một số
tiền xác định vào một ngày xác định trong tương lai với thời hạn xác định cho
trước. Trái phiếu được phát hành trong toàn bộ hệ thống ngân hàng, chủ yếu là để
huy động vốn trung và dài hạn.


×