Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Thực hiện chính sách quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng vốn ngân sách nhà nước từ thực tiễn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (443.45 KB, 81 trang )

VIỆN HÀN LÂM

KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ HỒNG HẠNH

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ DỰ ÁN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN CÓ SỬ DỤNG VỐN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỪ THỰC TIỄN THỊ XÃ
ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI, năm 2018

1


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ HỒNG HẠNH

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ DỰ ÁN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN CÓ SỬ DỤNG VỐN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỪ THỰC TIỄN THỊ XÃ
ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM
Chuyên ngành : Chính sách công
Mã số



: 834 04 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

TS. PHẠM CAO CƯỜNG

HÀ NỘI, năm 2018

2


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
XDCB giữ một vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Vai trò và ý
nghĩa của XDCB có thể nhìn thấy rõ từ sự đóng góp của lĩnh vực này trong quá

trình tái sản xuất tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân thông qua các hình thức
xây dựng mới, cải tạo sửa chữa lớn hoặc khôi phục các công trình hư hỏng. Nhận
thấy được vai trò của XDCB nên hàng năm thị xã Điện Bàn dành một tỷ lệ nguồn
vốn lớn từ NSNN để chi cho các dự án đầu tư XDCB. Tổng ngân sách thị xã Điện
Bàn hàng năm chi cho các dự án đầu tư XDCB liên tục tăng và chiếm khoảng 20%-

25% so với tổng chi ngân sách địa phương. Tuy nhiên, cũng như tình trạng chung
của nhiều địa phương trong tỉnh chất lượng hoạt động quản lý các dự án đầu tư
XDCB trên địa bàn thị xã vẫn còn hạn chế. Có thể nhận thấy nguyên nhân dẫn đến

thất thoát, lãng phí trong các dự án đầu tư XDCB từ nguồn NSNN phần lớn xuất

phát từ việc thực hiện các chính sách quản lý. Chính sách quản lý yếu kém gây ra
trình trạng đầu tư dàn trải, kéo dài và kém hiệu quả, nợ đọng XDCB tăng cao gây
không ít khó khăn trong việc cân đối NSNN. Để khắc phục tình trạng trên thì việc

nâng cao chất lượng thực hiện các chính sách quản lý các dự án đầu tư XDCB từ
nguồn NSNN là nhiệm vụ cấp thiết đối với thị xã Điện Bàn.
Xuất phát từ thực tế đó, tôi thực hiện nghiên cứu đề tài: “Thực hiện chính sách
quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng vốn ngân sách nhà nước từ thực
tiễn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam” qua đó cung cấp cơ sở khoa học trong việc
nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách quản lý dự án đầu tư xây dựng sử dụng
nguồn vốn NSNN, đồng thời góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của thị xã trong
thời gian đến.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ kế hoạch tập trung sang cơ chế
thị trường ở nước ta hiện nay, khái niệm “Dự án” đã và đang được sử dụng ngày
càng rộng rãi. Một cách đơn giản có thể hiểu “Dự án “là một tập hợp các hoạt động

3


cần thiết để tác động vào các nguồn lực hữu hạn, nhằm đạt được một mục tiêu xác
định. Để quản lý các hoạt động này nhằm đạt được hiệu quả cao nhất, từ lâu trên thế

giới đã nghiên cứu một môn khoa học đó là khoa học “Quản lý dự án”. Bản chất của
Quản lý dự án nằm trong việc áp dụng các thành tựu trong nghiên cứu và kinh
nghiệm trong thực tiễn để tổ chức, điều phối các nguồn lực hữu hạn một cách có
hiệu quả nhất, trong một giới hạn nhất định về không gian và thời gian nhằm đạt
được các mục tiêu của dự án đã được xác định. Trong các dự án thuộc các lĩnh vực

khác nhau của đời sống xã hội, “Dự án đầu tư” là loại hình dự án được xã hội quan

tâm nhiều nhất, đặc biệt là trong xã hội theo cơ chế thị trường là mô hình xã hội phổ
biến trên thế giới hiện nay. Thuật ngữ “Dự án đầu tư” là một thuật ngữ đã được sử
dụng từ lâu, ngoài ra có thêm thuật ngữ “Dự án đầu tư xây dựng công trình” mới
được sử dụng trong các văn bản pháp quy của Việt Nam trong mấy năm gần đây, là
để chỉ các dự án đầu tư có xây dựng công trình. Bản chất của dự án đầu tư là việc

tập hợp các hoạt động có liên quan đến đầu tư các nguồn lực hữu hạn của doanh
nghiệp, doanh nhân vào một đối tượng xác định để đạt được mục tiêu lợi nhuận.
Các quy trình, quy định về đầu tư và quản lý dự án đầu tư được quy định trong
nhiều văn bản pháp luật của nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện các quy
định trên của cơ quan ban ngành liên quan. Đầu tư XDCB trong thời gian qua bên

cạnh những mặt đạt được vẫn còn tồn tại một số hạn chế, bất cập, đặc biệt là vấn đề
thất thoát, lãng phí. Nó tồn tại ở các khâu của đầu tư xây dựng và trở thành mối
quan tâm của tất cả các cấp, các ngành và của toàn xã hội. Một trong các nguyên
nhân không thể không kể đến là do chính sách quản lý dự án đầu tư còn nhiều yếu
kém. Do vậy làm tốt công tác thực thi chính sách quản lý dự án đầu tư là một công
việc hết sức quan trọng để nâng cao hiệu quả đầu tư.
Trong thời gian qua cũng đã có nhiều tài liệu, đề tài nghiên cứu liên quan đến
lĩnh vực quản lý dự án đầu tư XDCB. Phạm vi nghiên cứu các đề tài này khá rộng,

phân tích hiện trạng để đề ra giải pháp còn mang tính chất chung chung. Tuy nhiên,
chưa có nhiều luận văn nghiên cứu vấn đề này nhìn từ góc độ chính sách công về

việc thực hiện chính sách quản lý dự án đầu tư XDCB trên phạm vi địa bàn cấp
quận, huyện, thị xã.

4



Nguyễn Minh Phong (2013), “Nâng cao hiệu quả đầu tư công từ ngân sách
Nhà nước ”, Tạp chí Tài chính số 5 [23]. Bài viết trình bày nội dung phân cấp và
quản lý vốn đầu tư công từ NSNN, đề ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư
công từ NSNN như: đổi mới định hướng đầu tư công, bố trí vốn cho các công trình
thực sự cấp bách về vốn, rà soát và hoàn thiện cơ sở luật pháp về đầu tư công, hoàn
thiện cơ chế đánh giá hiệu quả và giám sát đầu tư công. Bài viết này đã phản ánh
đúng thực trạng hiệu quả đầu tư công từ NSNN ở nước ta hiện nay, tuy nhiên phần

giải pháp của tác giả về phân cấp quản lý quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội cho các địa phương không có gì mới vì từ trước đến nay các địa phương khi xây
dựng quy hoạch, kế hoạch đều dựa trên tiêu chí: bám sát quy hoạch của cả nước,
của ngành, của vùng kinh tế nhưng kết quả vẫn không mấy khả quan. Tác giả phân
tích được nguyên nhân của hiệu quả đầu tư công từ NSNN chưa cao là do nhu cầu
và lợi ích cục bộ của địa phương, do vẫn tồn tại cơ chế “xin-cho”, do thực hiện chưa
nghiêm các quy định về đầu tư công, do tình trạng tham nhũng, thất thoát và lãng
phí dưới mọi hình thức trong đầu tư công ngày càng khó kiểm soát hơn. Nhưng bài
viết chỉ dừng lại ở phần nêu nguyên nhân, tác giả chưa đề ra giải pháp cụ thể để giải
quyết vấn đề.
Bùi Quang Vinh (2013), “Nâng cao hiệu quả đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân
sách Nhà nước ”, Tạp chí Cộng sản [37]. Bài viết đề cập đến tình hình đầu tư sử
dụng nguồn vốn NSNN, đánh giá hiệu quả đầu tư sử dụng nguồn vốn NSNN và nêu
định hướng, giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư sử dụng vốn NSNN. Nêu ra khó
khăn lớn nhất liên quan đến hoạt động đầu tư sử dụng vốn Nhà nước là sự mất cân đối

rất lớn giữa nhu cầu vốn có thể cân đối và nhu cầu đầu tư. Đề ra trọng tâm đổi mới
quản lý và nâng cao hiệu quả đầu tư sử dụng vốn Nhà nước là khắc phục tình trạng đầu
tư dàn trải, phân tán, không đồng bộ và cả tình trạng đầu tư các dự án kém hiệu quả,

những dự án chưa hoàn thành thủ tục đầu tư tồn tại kéo dài qua nhiều năm.
Nguyễn Bật Oanh (2015), “Giải pháp hoàn thiện quản lý các dự án đầu tư xây

dựng cơ bản sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Hưng Yên”, Học
viện Nông nghiệp Việt Nam [19]. Luận văn thạc sĩ này nêu các vấn đề thực trạng

5


về quản lý dự án đầu tư XDCB sử dụng vốn NSNN của tỉnh Hưng Yên, đánh giá
hoạt động về quản lý dự án đầu tư xây dựng đồng thời đề ra một số giải pháp để
hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng từ nguồn Ngân sách tỉnh. Theo
tác giả một trong những nguyên nhân chính dẫn đến một số dự án đầu tư trên toàn
tỉnh Hưng Yên kéo dài, hiệu quả đầu tư kém là do tốc độ giải ngân chậm và công
tác giải phóng mặt bằng còn nhiều bất cập. Nhưng tại phần giải pháp thì tác giả
chưa đề xuất được các giải pháp cụ thể và thuyết phục để giải quyết được vấn đề

này, tác giả chỉ nêu trên cơ sở áp dụng chế độ chính sách Nhà nước.
Nguyễn Thị Hương Lan (2015), “Quản lý đầu tư các công trình xây dựng bằng
vốn ngân sách của thành phố Đà Nẵng”, Đại học Đà Nẵng [16]. Nội dung chi tiết
của luận văn thạc sĩ này đề cập đến các vấn đề về khái niệm, nguyên tắc quản lý,
trình tự quản lý, các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý đầu tư các công trình xây dựng
bằng vốn NSNN nói chung và thành phố Đà Nẵng nói riêng trong giai đoạn 2009 2015, tìm nguyên nhân và đề ra một số giải pháp hoàn thiện các vấn đề tồn tại trong
công tác quản lý đầu tư các công trình xây dựng bằng vốn ngân sách của thành phố
Đà Nẵng. Tác giả đã đưa ra các giải pháp quản lý cụ thể ở từng giai đoạn đầu tư, đề

xuất kiến nghị đối với các ngành chức năng rõ ràng, thuyết phục. Đặc biệt tác giả
cũng phân tích được các ưu điểm của nhà thầu quốc tế khi trúng thầu: thực hiện hợp
đồng tốt hơn, ít phát sinh chi phí trong quá trình thi công công trình, bảo đảm tiến
độ hợp đồng. Bên cạnh đó luận văn cũng chỉ ra được những yếu điểm trong hệ

thống văn bản đầu tư, trong công tác quản lý khi xảy ra tranh chấp với nhà thầu
nước ngoài.


Phùng Tấn Viết (2016), Bài giảng môn quản lý dự án đầu tư xây dựng [38],
Bài giảng đã hệ thống hóa các nội dung về quản lý dự án đầu tư, đề ra một số tiêu
chí quan trọng làm căn cứ để quyết định lựa chọn mô hình dự án, các phương pháp
xây dựng khái toán dự án, phân tích các rủi ro và cách thức để quản lý các rủi ro đó.
Tuy nhiên, tại bài giảng này tác giả chưa đi sâu vào phân tích các chiến lược để
giảm thiểu rủi ro mà chỉ dừng lại ở phần nêu vấn đề.
Ngoài ra, liên quan đến các vấn đề luận văn nghiên cứu còn có các bài viết

6


khác về công tác quản lý vốn đầu tư, quản lý chất lượng công trình xây dựng, quản
lý giám sát đầu tư trên các website của Chính phủ, Bộ Xây dựng, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, Bộ Tài chính, báo Đầu tư, báo Đấu thầu, Tạp chí Tài chính…

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của luận văn là làm rõ cơ sở lý luận của việc thực hiện chính sách
quản lý dự án đầu tư XDCB sử dụng vốn NSNN và kiến nghị các giải pháp thực
tiễn nhằm hoàn thiện chính sách quản lý dự án đầu tư XDCB sử dụng vốn NSNN
trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý luận của việc thực hiện chính sách quản lý dự án đầu tư
XDCB sử dụng vốn NSNN.

Phân tích thực trạng của việc thực hiện chính sách quản lý dự án đầu tư XDCB
sử dụng vốn NSNN từ thực tiễn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam.
Đề xuất các giải pháp cơ bản hoàn thiện việc thực hiện chính sách quản lý dự

án đầu tư XDCB sử dụng vốn NSNN từ thực tiễn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu việc thực hiện chính sách quản lý dự án đầu tư XDCB sử
dụng vốn NSNN trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam.
Phạm vi thời gian: Từ năm 2014 đến 2017.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp lý luận
Luận văn dựa trên lập trường của Chủ nghĩa Mác - Lênin, đường lối của Đảng,
Pháp luật của Nhà nước ta để xem xét việc thực hiện chính sách quản lý dự án đầu
tư XDCB sử dụng vốn NSNN.

5.2. Phương pháp nghiên cứu
Một số phương pháp được sử dụng trong luận văn:

7


Phương pháp thống kê, mô tả: Được sử dụng trong việc chọn mẫu, điều tra,

tổng hợp và phân tích các dữ liệu thu thập để tìm ra bản chất của vấn đề.
Phương pháp thu thập số liệu, điều tra, phỏng vấn sâu : Số liệu được thu thập
từ phòng Quản lý - Đô thị, phòng Kinh tế, phòng Tài chính - Kế hoạch, BQL dự án
đầu tư xây dựng thị xã Điện Bàn...Thông tin, số liệu được thu thập thông qua
nghiên cứu tình hình thực tế việc điều tra, khảo sát, tham khảo ý kiến, phỏng vấn
các cán bộ thuộc các phòng, ban: Phòng Tài c hính - Kế hoạch, Phòng Quản lý - Đô
thị, Phòng Kinh tế, BQL dự án Đầu tư xây dựng, đại diện các tổ chức cá nhân, đơn

vị đang thực hiện các dự án xây dựng công trình trên địa bàn thị xã thông qua phiếu
điều tra phỏng vấn.
Phương pháp phân tích, xử lý số liệu: Sau khâu thu thập thông tin, tiến hành

tổng hợp thông tin theo phương pháp phân tổ thống kê để tiện cho việc phân tích,
xử lý số liệu sát thực tế và hiệu quả nhất. Phân tích số liệu là giai đoạn cuối của quá
trình nghiên cứu, nó biểu hiện kết quả của toàn bộ quá trình tập trung nghiên cứu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Đưa ra các căn cứ khoa học của việc thực hiện chính sách quản lý dự án đầu tư

XDCB sử dụng vốn NSNN. Qua đó chỉ ra những điểm hợp lý và chưa hợp lý của
việc thực hiện chính sách quản lý dự án đầu tư XDCB sử dụng vốn NSNN từ thực
tiễn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam.
Thông qua việc đánh giá tổ chức thực hiện chính sách quản lý dự án đầu tư
XDCB sử dụng vốn NSNN từ thực tiễn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam từ đó
cung cấp các căn cứ thực tiễn và các giải pháp chính sách theo hướng phù hợp với
đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước, với tình hình phát triển của địa
phương, góp phần phát triển bền vững của địa phương và cả nước.

7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, Luận văn được bố cục
gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách quản lý dự án đầu tư XDCB

sử dụng vốn NSNN.

8


Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách quản lý dự án đầu tư XDCB sử


dụng vốn NSNN từ thực tiễn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách quản lý

dự án đầu tư XDCB sử dụng nguồn vốn NSNN từ thực tiễn thị xã Điện Bàn, tỉnh
Quảng Nam trong thời gian đến.

9


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ

DỰ ÁN ĐẦU TƯ XDCB SỬ DỤNG VỐN NSNN
1.1. Những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách quản lý dự án đầu tư
XDCB sử dụng vốn NSNN
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Dự án đầu tư:
Có nhiều khái niệm khác nhau về dự án đầu tư:
Xét về mặt hình thức: Dự án đầu tư là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách
chi tiết và có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch nhằm đạt được
những kết quả và thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai.
Xét về mặt nội dung: Dự án đầu tư là tổng thể các hoạt động và chi phí cần
thiết, được bố trí theo một kế hoạch chặt chẽ với lịch thời gian và địa điểm xác định
để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm thực hiện

những mục tiêu nhất định trong tương lai
Xét trên góc độ quản lý: Dự án đầu tư là một công cụ quản lý việc sử dụng

vốn, vật tư, lao động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế xã hội trong một thời

gian dài.
Xét trên góc độ kế hoạch hóa: Dự án đầu tư là một công cụ thể hiện kế hoạch chi
tiết của một công cuộc đầu tư sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế xã hội, làm tiền đề
cho các quyết định đầu tư và tài trợ. Xét theo góc độ này dự án đầu tư là một hoạt động
kinh tế riêng biệt nhỏ nhất trong công tác kế hoạch hóa nền kinh tế nói chung (một đơn
vị sản xuất kinh doanh cùng một thời kỳ có thể thực hiện nhiều dự án).
Theo quan điểm của các nhà kinh tế học hiện đại thì: “Dự án đầu tư là một tập

hợp các hoạt động đặc thù nhằm tạo nên một thực tế mới có phương pháp trên cơ sở
các nguồn lực nhất định”.
Theo Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 của Quốc Hội ngày 26/11/2014 thì: “Dự án
đầu tư là tập hợp đề xuất bỏ vốn trung hạn hoặc dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu

10


Luận văn đầy đủ ở file: Luận văn Full

















×