Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

xây dựng tiêu chuẩn chất lượng cho dược liệu cây muồng trâu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 28 trang )

Xây dựng tiêu chuẩn muồng trâu: Senna alata L.

LỜI NÓI ĐẦU

Việt Nam là nước nhiệt đới có những đặt điểm khí hậu địa lý ở nhiều vùng khác nhau,
có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú và đa dạng. Việt Nam lại có một nền y
dược học cổ truyền dân tộc, có truyền thống từ lâu đời, nhân dân ta đều dùng dược liệu
thiên nhiên sẳn có xung quanh mình để làm thuốc, thực phẩm và bảo vệ sức khỏe.
Hiện nay, nước ta có mục tiêu phát triển các thuốc cổ truyền theo hướng hiện đại, do
đó nhu cầu sử dụng dược liệu là rất lớn.
Trên thị trường Việt Nam lúc bấy giờ rất nhiều dược liệu bị giả mạo, chất lượng không
đảm bảo, gây hại đến sức khỏe cho người sử dụng. Ngoài ra, việc sản xuất mua bán
các loại thuốc có nguồn gốc dược liệu gặp nhiều khó khăn do không có tiêu chuẩn chất
lượng cụ thể. Vì vậy chúng ta phải xây dựng một hệ thống quản lý chất lượng dược
liệu để đảm bảo tính an toàn, hiệu quả, chất lượng cho người sử dụng.
Dược liệu còn là nguyên liệu cho việc bán tổng hợp một số thuốc hóa dược. Tuy nhiên
dược liệu được tiêu chuẩn hóa và được đưa vào trong các chuyên luận rất ít. Do vậy
việc tiêu chuẩn hóa một dược liệu rất cần được quan tâm để góp phần được nâng cao
giá trị sử dụng dược liệu.
Muồng trâu là một dược liệu rất gần gủi với chúng ta, nhiều công dụng làm thuốc góp
phần chăm sóc sức khỏe cũng như đảm bảo nhận thức đúng sử dụng an toàn cây
Muồng Trâu cho nhân dân. Nên việc đưa ra những chỉ tiêu để làm cơ sở xây dựng tiêu
chuẩn chất lượng cây Muồng Trâu là rất cần thiết. Trong phạm vi bài báo cáo này, em
xin được trình bày “xây dựng tiêu chuẩn chất lượng” cho dược liệu cây Muồng Trâu.

Trang 1


Xây dựng tiêu chuẩn muồng trâu: Senna alata L.

CHƢƠNG I: TỔNG QUAN


1. ĐỊNH DANH DƢỢC LIỆU:
Tên khác: Muồng lác
Tên khoa học: Senna alata L., họ Đậu (Fabaceae)
2. ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT VÀ PHÂN BỐ:
Cây nhỏ cao 1,50m có khi đến 3m, thân gổ mềm có đường kính 10 - 12cm hoặc hơn.
Lá kép lông chim chẵn, dài 30 - 40cm, có 8 - 14 đôi lá chét. Lá chét hình trứng, gốc và
đỉnh lá đều tròn. Đôi lá chét đầu tiên (phía cuống) nhỏ nhất và cách đôi lá chét thứ hai
một quãng hơi xa hơn so với quãng cách giữa các đôi lá chét sau. Lá chét trên cùng có
thể dài đến 12 - 14cm, rộng 5 - 6cm. Cụm hoa mọc thành bông dày đặc nhiều hoa.
Bông dài 30 - 40cm. Hoa màu vàng sẫm. Quả loại đậu dài 8 - 16cm rộng 15 - 17mm,
có hai cánh suốt theo chiều dọc của quả. Quả có tới 60 hạt.
Cây mọc hoang và được trồng ở nhiều nơi, có nhiều ở miền Nam và miền Trung.
3. BỘ PHẬN DÙNG – THU HÁI – CHẾ BIẾN:
Lá (Folium Senna alatae), quả, thân.
Thu hoạch vào mùa hạ, hái lấy lá, phơi âm can, hoặc sấy nhẹ hay sao đến khô.
4. TÁC DỤNG DƢỢC LÝ:
Nghiên cứu gần đây ở nước ngoài cho thấy lá muồng trâu có tác dụng kháng nấm và
kháng khuẩn, vì vậy cho rằng có triển vọng làm thuốc điều trị nhiễm trùng cơ hội cho
bệnh nhân AIDS.
Cao lá muồng trâu có tác dụng bảo vệ gan tốt, thể hiện trên tác dụng làm giảm có ý
nghĩa thống kê 73,58 % hoạt độ ALT và 31,32 % hàm lượng bilirubin ở chuột nhắt
trắng bị gây viêm cấp bằng CCl4.
Cao nước lá muồng trâu có tác dụng ức chế xơ gan, làm giảm 12,64 % hàm lượng
collagen ở gan chuột cống trắng bị gây xơ gan bằng CCl4 ( P < 0,01 ).
Cao nước lá muồng trâu có tác dụng chống viêm mạn tốt, làm giảm 26,6 % trọng
lượng u hạt ở chuột cống trắng bị gây bởi amian (P < 0,05 ).
Cao nước lá muồng trâu có tác dụng lợi mật, làm tăng 39,64 % lượng mật sinh ra ở
chuột nhắt trắng.
Trang 2



Xây dựng tiêu chuẩn muồng trâu: Senna alata L.
Cao nước lá muồng trâu có triển vọng trong nghiên cứu làm thuốc hỗ trợ điều trị viêm
gan cấp và mãn tính.
5. THÀNH PHẦN HÓA HỌC:
- Trong lá, quả và rễ đều có chứa các dẫn chất anthranoid. Trong lá có các chất sau đã
được phân lập và xác định: chrysophanol, aloe emodin, rhein, emodin.
- Trong rễ có 2 dẫn chất anthraquinon đã được phân lập: (Tiwari Ram.D. và Yadava
D.P. 1971): 1,3,8-OH, 2-CH3 -anthraquinon; 1,5-OH, 2-CH3 , 8-OCH3, 3-O-glucosyl
anthraquinon.
- Rai K. N; Prasad S. N chiết xuất và phân lập được 1,5- dihydroxy- 2- methyl
anthraquinon- 1,0- netinosid từ cành muồng trâu.
- Hemlata Kalidhar cũng chiết xuất được một anthron từ cành và xác định 3.formyl,
1,6,8,10- tetrahydroxy anthron.
Sau đó, Kelli T. Rosa, Ma. Zeukun, KuWei đã xác định lại cấu trúc của alatinon là
1,6,8- trihydroxy- 3- methyl anthraquinon. Như vậy alatinon thực chất là emodin.
- Hemlata Kalidhar S.B đã phân lập một anthraquinon đặt tên là alatonan có cấu trúc là
2.formyl, 1,3,8- trihydroxy anthraquinon.
Từ dịch chiết cồn của lá muồng trâu, planichamy S.và Nagarajan S đã tách riêng một
flavonglucosid là kaempferol - 3 – O – sophorosid. Chất này có hoạt tính chống viêm
khá mạnh.
- Hai chất flavonosidglucosid mới cũng được Gupta Dipti; Singh J. tách từ hạt muồng
trâu là chrysoeriol - 7 – O - (2’’ – O - β - D – manno pyranosid) - β - D –allopyranosid
và rhamnetin – 3 – O – (2’’ – O - β - mannoipyranosyl) - β - D – allopyrannosid.
- Trong hạt muồng trâu còn có khoảng 15% protein. Các acid béo không no khoảng
60% , lượng acid béo toàn phần chủ yếu gồm các acid béo 18 carbon. Ngoài ra, còn có
các chất như Ca, Mg, Na, Mn, trong đó Ca chiếm tỷ lệ cao nhất (17mg/100g).

Trang 3



Xây dựng tiêu chuẩn muồng trâu: Senna alata L.
ĐỊNH T NH- THAM KHẢO
A. Lấy 1 g bột lá, thêm 10 ml dung dịch acid sulfuric 25% (TT) đun sôi trong 2 phút,
để nguội, lọc vào bình gạn. Cho vào dịch lọc 5 ml cloroform (TT), lắc. Để lắng, gạn
lấy lớp cloroform (TT), thêm 2 ml dung dịch natri hydroxyd 10% (TT), lắc, để lắng,
lớp kiềm có màu hồng hoặc đỏ.
B. Phương pháp sắc ký lớp mỏng:
Bản mỏng: Silica gel G
Dung môi khai triển: Cloroform- aceton - benzen (4 : 3 : 3).
Dung dịch thử: Lấy 2 g bột lá đun cách thủy với 20 ml ethanol 96% (TT) trong 30
phút, để nguội, lọc, để bay hơi đến cắn khô. Cắn thêm vào 10 ml nước và 1 ml dung
dịch acid hydrocloric 10% (TT) đun cách thủy 30 phút, để nguội sau đó lắc với 20 ml
ether ethylic (TT) 2 lần, dịch ether được bay hơi đậm đặc làm dung dịch thử.
Dung dịch đối chiếu: Pha dung dịch chrysophanol 0,1% trong ethanol 96% (TT). Nếu
không có các chất đối chiếu, dùng 2 g bột lá Muồng trâu (mẫu chuẩn), chiết như mẫu
thử.
Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 10 l dung dịch thử và dung dịch đối
chiếu. Sau khi triển khai, để khô bản mỏng trong không khí, quan sát dưới ánh sáng tử
ngoại ở bước sóng 365 nm và hơi amoniac. Trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải có
các vết có cùng màu sắc và Rf với các vết trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu.
Độ ẩm:
Không quá 13% (Phụ lục 12.13).
6. TÍNH VỊ - CÔNG NĂNG:
Tân, ôn. Vào các kinh can, đại trường.
7. CÔNG DỤNG – LIỀU DÙNG – BÀI THUỐC:

Nhuận tràng, lợi gan mật, tiêu độc, tiêu viêm, sát trùng, chỉ ngứa.
Chủ trị: Táo bón (dùng sống), viêm gan, da vàng (dùng thuôc đã sao khô).
Lượng thích hợp, rửa sạch, giã nát lá, lấy nước cốt bôi, một ngày 2 lần, hoặc lấy lá tươi

vò, chà sát vào chỗ bị hắc lào.

Trang 4


Xây dựng tiêu chuẩn muồng trâu: Senna alata L.
8. MỘT SỐ BÀI THUỐC:
- Chữa táo bón: Muồng trâu 20g + Chút chít 20g + Đại hoàng 4-6 g. Sắc uống trong
ngày.
- Chữa hắc lào:
+ Lá muồng trâu tươi giã nát, lấy nước bôi thêm ít muối hoặc dịch quả chanh tác dụng
càng mạnh hơn.
+ Lá muồng trâu đem nghiền nát. Đổ vào đó nước đun sôi có pha natri fluorid, để yên
trong 24h, rồi lọc qua vải. Thêm vào bã ít cồn 900, ngâm 24h rồi ép lấy cồn. Hợp cả
cồn và nước lại, có tới độ cao mềm. Cao này có thể bảo quản không bị mốc do có natri
fluorid. Có thể chế thuốc 1/5 từ cao.
- Chữa thấp khớp: Muồng trâu 40g + Vòi voi 30 g +Tang ký sinh, Quế chi, Dứa dại,
dễ Cỏ xước, mỗi vị 20g. Sắc uống ngày 1 thang trong 7-10 ngày.
- Chữa viêm thần kinh tọa: Muồng trâu 24g + Cây lức 20g + Thần thông,
rễ Nhàu, Kiến cò, ( mỗi vị 12g,) + Đỗ trọng 8g. Sắc uống ngày 1 thang.
- Chữa ban trái (ban chẩn): Lá Muồng trâu 8g + Hương bài10g + Đọt Tre non, Ké đầu
ngựa + Mùi tàu, cây Lức.( mỗi vị 8g,) + Mức hoa trắng 6g + Vỏ Quýt 4g +
Đăng tâm 2g, sắc uống ngày 1 thang.
9. KIÊNG KỲ:
Phụ nữ có thai không nên dùng.

Trang 5


Xây dựng tiêu chuẩn muồng trâu: Senna alata L.


SẢN PHẨM CÓ CHỨA MUỒNG TRÂU TRÊN THỊ TRƢỜNG
HOÀN TIÊU VIÊM
Thành phần:
Cỏ mực, giấp cá, hoàng đằng, kinh giới, lá dâu, lá lốt,
mã đề, muồng trâu, nghệ, ngãi cứu, sâm đại hành.
Công dụng: Tiêu độc, trị mụn nhọt, mẫn ngứa, dị ứng.
phối hợp trong phòng ngừa và điều trị bệnh trĩ
Quy cách:
Lọ 40 g viên hoàn cứng

TRÀ TIÊU ĐỘC BỒ CÔNG ANH
Thành phần:
Sài đất, hương nhu, kinh giới, thổ phục linh, muồng
trâu, bồ công anh.
Công dụng:
Thanh nhiệt, tiêu độc, trị mẫn ngứa, mề đay, mụn
nhọt, viêm nhiễm, dị ứng.
Quy cách:Trà túi lọc

Trang 6


Xây dựng tiêu chuẩn muồng trâu: Senna alata L.

CHƢƠNG II:
TIÊU CHUẨN CHẤT LƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP THỬ
Để kiểm nghiệm một dược liệu là đúng hay sai hay để xây dựng tiêu chuẩn cho một
dược liệu mới thì không thể dựa vào mô tả là đủ,mà cần phải dựa vào đặc điểm vi
học,các hằng số vật lý,định tính,thử tinh khiết, định lượng và một số nội dung khác.

Cấu tạo giải phẫu của các cơ quan thực vật là một đặc điểm quan trọng trong kiểm
nghiệm dược liệu.Trong phần lớn các trường hợp,hình dạng và cấu trúc của vách tế
bào có ý nghĩa quan trọng nhất trong khảo sát vi học.Vì vậy,khi quan sát các mẫu
người ta thường loại bỏ tế bào chất,nhuộm màu màng tế bào để việc quan sát dễ dàng
hơn.
1. Đối với mẫu vi phẫu:
a.Chọn mẫu:dùng mẫu tươi
b.Cắt vi phẫu:dùng lưỡi lam cắt thật mỏng để nhuộm
2. Khảo sát bột dƣợc liệu:
Mỗi dược liệu đều có những đặc điểm mô học đặc trưng,chúng được thể hiện một
phần qua bột dược liệu.Những đặc điểm này có thể dùng để phân biệt dược liệu này
với dược liệu khác,để xây dựng tiêu chuẩn kiểm nghiệm.
Khảo sát bột dược liệu bằng kính hiển vi để tìm ra những đặc điểm vi học đặc trưng
của bột dược liệu,giúp cho việc định danh,xác định độ tinh khiết,phân biệt dược liệu
này với dược liệu dễ bị nhầm lẫn và phát hiện giả mạo nếu có.
3. Cách lên tiêu bản bột soi:
Phương pháp thường:Nhỏ 1-2 giọt chất lỏng để soi (thường là nước) nhỏ lên lame.Lấy
một lượng bột dược liệu khoảng bằng đầu tăm cho vào giọt nước đó,khuấy kỹ.Đậy
lamelle lên trên lame,dùng ngón tay di nhẹ trên lame cho bột phân tán đều.Dùng giấy
lọc thấm nhanh nước thừa ở mép lamelle.

Trang 7


Xây dựng tiêu chuẩn muồng trâu: Senna alata L.
4. Phân tích sơ bộ thành phần hóa thực vật
Thành phần hóa học của một dược liệu là rất phức tạp và thường không thể biết được
một cách tường tận.Vì thế,thông thường việc nghiên cứu thành phần hóa học của dược
liệu thường bắt đầu bằng việc xác định các nhóm hợp chất thường gặp trong thực vật
bằng phản ứng hóa học.

Trong phân tích thành phần hóa thực vật,người ta thường sử dụng các phản ứng hóa
học đặc trưng cho một nhóm hợp chất để xác định sự có mặt của hợp chất này trong
nguyên liệu thực vật.Việc phân tích này được tiến hành theo 2 bước:
4.1. Phân tích sơ bộ:
Dịch chiết được phân thành một vài phân đoạn đơn giản bằng cách sử dụng các qui
trình chiết đơn giản,trong những điều kiện nhất định (dung môi,pH môi
trường…).Định tính nhanh các hợp chất trong các phân đoạn bằng thuốc thử chung.
4.2. Định tính xác định:
Dùng các qui trình chiết đặc hiệu hơn,nhiều phản ứng đặc hiệu hơn để xác định sự có
mặt của nhóm hợp chất.
Quy trình dùng để xác định nhanh một số nhóm hợp chất thường gặp trong nguyên
liệu thực vật bằng các phản ứng hóa học dựa trên nguyên tắc:
Phân tách hỗn hợp các chất trong nguyên liệu thành những phân đoạn đơn giãn theo độ
phân cực tăng dần:kém phân cực,phân cực trung bình và phân cực mạnh.
Dùng các phản ứng hóa học đặc trưng (thường là các phản ứng kết tủa,phản ứng màu)
để phát hiện nhóm hợp chất có trong dịch chiết.
Yêu cầu chung của các phản ứng hay thuốc thử sử dụng trong định tính một nhóm hợp
chất là chúng phải đặc hiệu,nhạy và dễ phát hiện.Chúng cũng phải không hay ít bị ảnh
hưởng bởi sự có mặt của các hợp chất khác có trong phản ứng.
Chiết tách hỗn hợp các chất có trong nguyên liệu thực vật thành 3 phân đoạn lần lượt
với các dung môi ether etylic, ethanol và nước.

Trang 8


Xây dựng tiêu chuẩn muồng trâu: Senna alata L.

CHƢƠNG III: THỰC NGHIỆM
I. MÔ TẢ THỰC VẬT: Cây nhỏ cao 1,50m có khi đến 3m, thân gổ mềm. Lá kép
lông chim chẵn. Lá chét hình trứng, gốc và đỉnh lá đều tròn. Đôi lá chét đầu tiên (phía

cuống) nhỏ nhất và cách đôi lá chét thứ hai một quãng hơi xa hơn so với quãng cách
giữa các đôi lá chét sau. Cụm hoa mọc thành bông dày đặc nhiều hoa. Hoa màu vàng
sẫm. Quả loại đậu dài, có hai cánh suốt theo chiều dọc của quả. Quả có tới 60 hạt.

Cây muồng
trâu

Quả loại đậu

Cây nhỏ, thân gỗ
mềm

Lá hình
trứng

Quả có nhiều
hạt

Lá kép lông chim
chẳn

Hoa mọc thành bông dày đặc nhiều hoa

Rễ muồng trâu
Trang 9


Xây dựng tiêu chuẩn muồng trâu: Senna alata L.
II. ĐẶC ĐIỂM VI HỌC:
1. BÓC TÁCH BIỂU BÌ:

1.1. Chọn mẫu: Lá.
Xé hoặc dùng lưỡi lam cạo, tách lớp ngoài cùng.
1.2. Các cấu tử quan sát được: Lông che chở đơn bào, lỗ khí kiểu song bào, lông tiết
chân đa và đầu đa bào.

Lông tiết
đầu đa bào

Lông che chở
đơn bào

Lỗ khí kiểu song
bào

Cutin lồi

2. ĐẶC ĐIỂM VI PHẪU:
2.1.VI PHẪU: Lá, thân và rễ.
 Lá: biểu bì trên, nhu mô diệp lục hình giậu, cutin lồi, mô mềm, biểu bì dưới.
 Thân: biểu bì, mô mềm vỏ, libe 1, gỗ 1, mô mềm tủy.
 Rễ: bần, libe 2, gỗ 2.
Cắt ngang phiến lá, đoạn rễ non, dùng phương pháp nhuộm kép carmin-lục iod.
Pha thuốc nhuộm:
Dung dịch lục iod 0.1%
Hòa tan 0.1g lục iod trong 90 ml nươc cất, thêm 10 ml cồn 90%. Thuốc nhuộm lục iod
sẽ nhuộm xanh các mô gỗ và bần.
Dung dịch carmin 1%:
Carmin số 40: 1,0g
Phèn nhôm kali: 5,0g
Phenol: 0.5g

Nước cất: 100g
Trang 10


Xây dựng tiêu chuẩn muồng trâu: Senna alata L.
Nghiền mịn và trộn đều carmin và phèn nhôm kali trong cối, dùng nước cất hòa tan
torng chén sứ. Đun nóng nhẹ và khuấy thường xuyên bằng đũa thủy tinh cho đến lúc
hỗn hợp có màu đỏ rượu vang ( từ 10-15 phút). Để nguội khối này sẽ rắn lại.Để yên 24
giờ, sau đó hòa tan từ từ với 100 ml nước nóng. Lọc qua giấy lọc, thêm phenol vào để
bảo quản. Dung dịch son phèn nhuộm màng tế bào cellulose thành màu hồng hay màu
đỏ.
Cách nhuộm:
Tiến hành tuần tự như sau :
Ngâm lát cắt vào dung dịch Javel từ 15-30 phút ( cho đến khi lát cắt trở nên trắng), rửa
bằng nước cất nhiều lần.
Ngâm lát cắt vào dung dịch acid acetic 1%-3% trong 2 phút để tẩy Javel còn sót lại.
Rửa bằng nước cất.
Ngâm tiếp lát cắt vào dung dịch cloral hydrat 50% ( nếu thấy lát cắt chưa thật trắng và
trong) khoảng 10-15 phút. Rửa bằng nước cất.
Ngâm vào dung dịch lục iod từ 5-10 giây.Rửa bằng nước cất.
Ngâm tiếp dung dịch son phèn khoảng 15-30 phút. Rửa bằng nước cất đến khi dung
dịch rửa hết màu.
Vi phẫu chuẩn bị xong đem soi bằng nước. Quan sát dưới kính hiển vi với các vật kính
thích hợp.

Trang 11


Xây dựng tiêu chuẩn muồng trâu: Senna alata L.
2.1.1. Cấu tạo thân:


Biểu bì
Mô mềm vỏ

Libe 1

Gỗ 1

Mô mềm tủy

Cấu tạo thân

Bần
Mô mềm

Libe 2
Gỗ 1

Libe 1

Mô mềm tủy

Trang 12


Xây dựng tiêu chuẩn muồng trâu: Senna alata L.
2.1.2. Cấu tạo vi phẫu lá:
Biểu bì trên

Nhu mô diệp lục

hình giậu

Mô mềm

Cutin lồi
Biểu bì dưới

Cấu tạo lá

Mô mềm
đạo

Mô dày

Lông che
chở đơn
bào
Cutin lồi

Trang 13


Xây dựng tiêu chuẩn muồng trâu: Senna alata L.
2.1.3. Cấu tạo vi phẫu rễ:
Bần

Libe 2

Gỗ 2


Cấu tạo rễ

2.2. SOI BỘT:
Bằng cảm quan: bột sau khi xay đem rây tương đối mịn, khô, bột có mùi thơm đặc
trưng, bột rễ màu vàng nâu, bột thân màu xanh, bột lá màu xanh đậm.

bột thân

bột lá

-Soi dưới kính hiển vi, tìm những đặc điểm vi học đặc trưng.
- Chuẩn bị bột: dược liệu phơi khô, xay thành bột mịn.
- Cách làm tiêu bản: nhỏ 1 giọt chất lỏng ( thường là nước) lên lame, lấy một
lượng bột khoảng bằng đầu tăm cho vào giọt nước, khuấy kỹ. Đậy lamelle lên trên
lame, cầm lamelle tạo với lame 1 góc khoảng 300- 450 sau đó hạ từ từ xuống để hạn
Trang 14


Xây dựng tiêu chuẩn muồng trâu: Senna alata L.
chế bọt khí, dùng ngón tay di nhẹ trên lam để bột phân tán đều. dùng giấy lọc thấm
nước thừa nếu có. Đem quan sát dưới kính hiển vi, vật kính 10x để xem tổng quát,
chuyển sang vật kính 40x để xem chi tiết.
Các cấu tử quan sát được: Mạch chấm đồng tiền, Tinh thể Calxi Oxalat hình khối và
mạch vòng.

Mạch chấm
đồng tiền

Tinh thể Calxi
Oxalat hình khối và

mạch vòng

3. PHÂN T CH SƠ BỘ THÀNH PHẦN HÓA THỰC VẬT:
3.1. Nguyên tắc: Chiết tách hỗn hợp các chất có trong nguyên liệu thực vật thành 3
phân đoạn theo độ phân cực tăng dần: kém phân cực, phân cực trung bình và phân cực
mạnh bằng cách chiết nguyên liệu lần lượt với các dung môi: ether ethylic, ethanol
(hay methanol) và nước. Xác định các nhóm hợp chất trong từng dịch chiết bằng các
phản ứng đặc trưng.

Trang 15


Xây dựng tiêu chuẩn muồng trâu: Senna alata L.
3.2. Chuẩn bị các dịch chiết:
MẪU THỬ
Ether
ethylic/soxhlet

Bã dược liệu

Dịch chiết ether

Ethanol/hồi
lƣu
Dịch chiết cồn
Bã dược liệu

HCl 10% /CT
Chiết lại bằng ether


Nƣớc/cách
thủy

Dịch chiết cồn thủy phân

Dịch chiết nƣớc
Bã dược liệu

HCl 10% /CT
Chiết lại bằng ether

Dịch chiết nước thủy
phân

Trang 16


Xây dựng tiêu chuẩn muồng trâu: Senna alata L.
3.3. Xác đinh các nhóm có trong hợp chất
3.4. Xác định các chất tan trong dịch chiết ether:
Dịch ether được dùng để xác định các nhóm hợp chất sau: Chất béo, alkaloid, tinh dầu,
counmarin, carotenoid, anthraquinone, triterpenoid, flavonoid.
3.5. Xác định các chất tan trong dịch chiết cồn:
Dịch chiết cồn không thủy phân được dùng để xác định các nhóm hợp chất sau:
Alkaloid, tannin, counmarin, saponin, glycoside tim, các chất khử, flavonoid, acid hữu
cơ.
 Dịch chiết cồn thủy phân đƣợc dùng để xác định các nhóm hợp chất sau:
Triterpenoid thủy phân, glycoside tim, counmarin, flavonoid, anthraquinone.
3.6. Xác định các chất tan trong dịch chiết nƣớc:
Dịch chiết nước không thủy phân được dùng để xác định các nhóm hợp chất sau:

Alkaloid, saponoside, glycoside tim, các chất khử, flavonoid, acid hữu cơ, tannin,
polyuronic.
 Dịch chiết nƣớc thủy phân đƣợc dùng để xác định các nhóm hợp chất sau:
Triterpenoid thủy phân, anthraquinone, alycoside tim, flavonoid.
Tiến hành:
Chiết dịch chiết ether: Chiết 10g bột dược liệu bằng ether dầu lắc trong bình nón trong
20 phút.Chiết cho tới khi dịch chiết ether sau khi bốc hơi không còn để lại lớp mờ trên
mặt kính đồng hồ. Gộp dịch chiết, lọc và cô lại đến khi còn khoảng 50ml dịch chiết
ether.
Chiết dịch chiết cồn: Bã dược liệu được chiết tiếp bằng cồn cao độ trong bình nón đun
hồi lưu 20 – 30 phút trên bếp cách thủy, thực hiện 2 – 3 lần. Gọp các dịch chiết, lọc và
cô lại đến khi còn khoảng 50ml dịch chiết cồn.
Chiết dịch chiết nước: bã dược liệu sau khi chiết bằng cồn được đem chiết nóng với
nước trong bình nón trên bếp cách thủy sôi. Gọp các dịch chiết, để nguội, lọc để thu
được khoảng 50ml dịch chiết nước.

Trang 17


Xây dựng tiêu chuẩn muồng trâu: Senna alata L.
KẾT QUẢ:

Borntrage

triterpenoid

polyuronid.

r.


 Định tính carotenoid:
a. Lấy khoảng 5ml dịch ether cho vào chén sứ, bốc hơi tới cắn (và gần như không còn
mùi thơm nếu dịch chiết có tinh dầu). Thêm vào cắn vài giọt dung dịch SbCl3 (khan)
bão hòa trong chloroform (Thuốc thử Carr-Price). Dung dịch có màu xanh sau đó
chuyển thành màu đỏ: Có carotenoid.
b. Lấy khoảng 5ml dịch ether cho vào chén sứ, bốc hơi tới cắn (và gần như không còn
mùi thơm nếu dịch chiết có tinh dầu). Thêm vào cắn vài giọt H2SO4 đđ. Dung dịch có
màu xanh dương đậm hay màu xanh lục ngả sang màu xanh dương: Có carotenoid.

 Định tính triterpenoid:
Lấy khoảng 5ml dịch ether cho vào chén sứ, bốc hơi tới cắn. Hòa tan cắn với 0,5ml
anhydrid acetic rồi thêm vào dung dịch 0,5ml chlorofrom. Chuyển dung dịch vào ống
nghiệm nhỏ, khô. Dùng pipet Pasteur thêm cẩn thận 1-2ml H2SO4 đđ lên thành ống
nghiệm để nghiêng cho acid chảy xuống đáy ống nghiệm. Nơi tiếp xúc giữa 2 lớp
dung dịch có màu đỏ nâu hay đỏ đến tím, lớp dung dịch phía không chuyển thành màu
xanh lục hay tím: Không có triterpenoid (phytosetol hoặc các triterpen) tự do.

 Định tính anthraquinon:
Các hợp chất anthraquinon (dạng tự do, oxy hóa ) có trong dịch chiết ether được định
tính bằng phản ứng Borntrager.

Trang 18


Xây dựng tiêu chuẩn muồng trâu: Senna alata L.
Lấy khoảng 5ml dịch ether cho vào 1 ống nghiệm nhỏ. Thêm vào 1ml dung dịch
NAOH 10% và lắc kỹ. Nếu lớp kiềm có màu từ hồng tới đỏ : có anthraquinon dạng
tự do.

 Định tính hợp chất polyuronid:

Nhỏ từng giọt 2ml dịch chiết vào ống nghiệm có chứa 10ml dung dịch cồn 95%. Có
nhiều tủa bông được tạo thành : Có các polyuronid.
4. PHƢƠNG PHÁP SẮC KÝ LỚP MỎNG:
Bảnmỏng: Silicagel G
Dung môi khai triển: Cloroform- aceton – benzen (4 : 3 : 3).
Dung dịch thử: Lấy 2 g bột lá đun cách thủy với 20ml ethanol 96% (TT) trong 30
phút, để nguội, lọc, để bay hơi đến cắn khô. Cắn thêm vào 10 ml nước và 1 ml dung
dịch acid hydrocloric 10% (TT) đun cách thủy 30 phút, để nguội sau đó lắc với 20 ml
ether ethylic (TT) 2 lần, dịch ether được bay hơi đậm đặc làm dung dịch thử.
quan sát và đếm số vết tách được bằng mắt thường, soi UV ( 254nm )
 Kết quả: Phát hiện đƣợc 3 vết có cácRf = 0,57. 0,74. 0,79.
Rf = 0,79

Rf = 0,74

Rf = 0,57

Soi UV 254nm

Trang 19


Xây dựng tiêu chuẩn muồng trâu: Senna alata L.

BẢNG PHÂN TÍCH SƠ BỘ THÀNH PHẦN HÓA THỰC VẬT

Nhóm hợp chất

Chất béo
Carotenoid


Thuốc thử
Cách thực hiện

Phản ứng dƣơng tính

Nhỏ dd lên giấy
Carr-Price

Vết trong mờ
-Xanh→ đỏ
Xanh dƣơng hay lục→ xanh
dƣơng
Có mùi thơm
Đỏ nâu-tím, lớp trên có màu xanh
lục
Kết tủa
Phát quang mạnh hơn
Dd kiềm có màu hồng tới đỏ
Dd có màu hồng tới đỏ
Tím
Đỏ mận
Đỏ
Xanh
Đỏ
Xanh rêu hay xanh đen
Tủa bông trắng
Đỏ nâu-tím, lớp trên có màu xanh
lục
Có vòng tím nâu


H2SO4

Tinh dầu

Bốc hơi tới cắn

Triterpenoid tự do

Liebermann-Burchard

Alkaloid
Coumarin
Anthraglycosid
Flavonoid

T/thử chung alkaloid
Phát quang trong kiềm
KOH 10%
Mg/HCl đđ
Thuốc thử vòng lacton
T/thử đƣờng 2-desoxy
HCl
KOH
HCl/to
Dd FeCl3
Dd gelatin muối

Glycosid tim
Anthocyanosid

Proanthocyanidin
Tannin
Triterpenoid thủy
phân
Saponin
Acid hữu cơ
Chất khử
Hợp chất polyuronic

Liebermann-Burchard
Tt Liebermann
Lắc mạnh dd nƣớc
Na2CO3
T/thử Fehling
Pha loãng với cồn 90%

Sủi bọt
Tủa đỏ gạch
Tủa bông trắng – vàng nâu

Kết quả định tính trên các dịch chiết
Dịch chiết cồn
Dịch chiết nƣớc
Dịch chiết Không
Thủy
Không
Thủy
ete
thủy
phân

thủy
phân
phân
phân
+

Kết
quả
định
tính
chung
+

+

+

+

+

-

-

-

+
-


+

-

-

+
+

+
+
+

+
+
+
+
+

+
+
+

+
+
+
+

-


-

+

+
+

Trang 21


Xây dựng tiêu chuẩn muồng trâu: Senna alata L.

(-) Không có

(+) Có

Ghi nhận kết quả định tính: Có thể có phản ứng nhƣng không thực hiện

; Không có mặt của nhóm hợp chất trong dịch chiết

Trang 21


Xây dựng tiêu chuẩn muồng trâu: Senna alata L.

Trang 21


Xây dựng tiêu chuẩn muồng trâu: Senna alata L.


5. ĐỘ ẨM:
- Dùng cân hồng ngoại để xác định độ ẩm dược liệu
- Kết quả: %.
- Chỉ tiêu: không quá 13%.
- Vậy bột dược liệu Muồng trâu đạt về độ ẩm.

Trang 21


Xây dựng tiêu chuẩn muồng trâu: Senna alata L.

CHƢƠNG III: XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN
1. ĐỊNH NGHĨA THỰC VẬT:
Tên khác: Muồng lác
Tên khoa học: Senna alata L., họ Đậu (Fabaceae)
2. MÔ TẢ THỰC VẬT:
Cây nhỏ cao 1,50m có khi đến 3m, thân gổ mềm có đường kính 10 - 12cm hoặc hơn.
Lá kép lông chim chẵn, dài 30 - 40cm, có 8 - 14 đôi lá chét. Lá chét hình trứng, gốc và
đỉnh lá đều tròn. Đôi lá chét đầu tiên (phía cuống) nhỏ nhất và cách đôi lá chét thứ hai
một quãng hơi xa hơn so với quãng cách giữa các đôi lá chét sau. Lá chét trên cùng có
thể dài đến 12 - 14cm, rộng 5 - 6cm. Cụm hoa mọc thành bông dày đặc nhiều hoa.
Bông dài 30 - 40cm. Hoa màu vàng sẫm. Quả loại đậu dài 8 - 16cm rộng 15 - 17mm,
có hai cánh suốt theo chiều dọc của quả. Quả có tới 60 hạt.
3. BỘ PHẬN DÙNG – CÔNG DỤNG:
Lá (Folium Senna alatae), quả, thân.
Thu hoạch vào mùa hạ, hái lấy lá, phơi âm can, hoặc sấy nhẹ hay sao đến khô.
4. BỘT DƢỢC LIỆU:

VI PHẪU: Lá, thân và rễ.
 Lá: biểu bì trên, nhu mô diệp lục hình giậu, cutin lòi, mô mềm, biểu bì dưới.

 Thân: biểu bì, mô mềm vỏ, libe 1, gỗ 1, mô mềm tủy.
 Rễ: bần, libe 2, gỗ 2.
Bột:
Mạch chấm đồng tiền, Tinh thể Calxi Oxalat hình khối và mạch vòng.
5. ĐỊNH T NH:
5.1. Phƣơng pháp sắc ký lớp mỏng:
Bản mỏng: Silica gel G
Dung môi khai triển: Cloroform- aceton - benzen (4 : 3 : 3).
Dung dịch thử: Lấy 2 g bột lá đun cách thủy với 20 ml ethanol 96% (TT) trong 30
phút, để nguội, lọc, để bay hơi đến cắn khô. Cắn thêm vào 10 ml nước và 1 ml dung
dịch acid hydrocloric 10% (TT) đun cách thủy 30 phút, để nguội sau đó lắc với 20 ml
ether ethylic (TT) 2 lần, dịch ether được bay hơi đậm đặc làm dung dịch thử.
Trang 1


Xây dựng tiêu chuẩn muồng trâu: Senna alata L.
Dung dịch đối chiếu: Pha dung dịch chrysophanol 0,1% trong ethanol 96% (TT). Nếu
không có các chất đối chiếu, dùng 2 g bột lá Muồng trâu (mẫu chuẩn), chiết như mẫu
thử.
Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 10 l dung dịch thử và dung dịch đối
chiếu. Sau khi triển khai, để khô bản mỏng trong không khí, quan sát và đếm số vết
tách được bằng mắt thường, soi UV ( 254nm )
 Kết quả: Phát hiện được 3 vết có các Rf = 0,57. 0,74. 0,79.
5.2. Phản ứng hóa học:

 Định tính carotenoid:
a. Lấy khoảng 5ml dịch ether cho vào chén sứ, bốc hơi tới cắn (và gần như không còn
mùi thơm nếu dịch chiết có tinh dầu). Thêm vào cắn vài giọt dung dịch SbCl3 (khan)
bão hòa trong chloroform (Thuốc thử Carr-Price). Dung dịch có màu xanh sau đó
chuyển thành màu đỏ: Có carotenoid.

b. Lấy khoảng 5ml dịch ether cho vào chén sứ, bốc hơi tới cắn (và gần như không còn
mùi thơm nếu dịch chiết có tinh dầu). Thêm vào cắn vài giọt H2SO4 đđ. Dung dịch có
màu xanh dương đậm hay màu xanh lục ngả sang màu xanh dương: Có carotenoid.

 Định tính triterpenoid:
Lấy khoảng 5ml dịch ether cho vào chén sứ, bốc hơi tới cắn. Hòa tan cắn với 0,5ml
anhydrid acetic rồi thêm vào dung dịch 0,5ml chlorofrom. Chuyển dung dịch vào ống
nghiệm nhỏ, khô. Dùng pipet Pasteur thêm cẩn thận 1-2ml H2SO4 đđ lên thành ống
nghiệm để nghiêng cho acid chảy xuống đáy ống nghiệm. Nơi tiếp xúc giữa 2 lớp
dung dịch có màu đỏ nâu hay đỏ đến tím, lớp dung dịch phía không chuyển thành màu
xanh lục hay tím: Không có triterpenoid (phytosetol hoặc các triterpen) tự do.

 Định tính anthraquinon:
Các hợp chất anthraquinon (dạng tự do, oxy hóa ) có trong dịch chiết ether được định
tính bằng phản ứng Borntrager.
Lấy khoảng 5ml dịch ether cho vào 1 ống nghiệm nhỏ. Thêm vào 1ml dung dịch
NAOH 10% và lắc kỹ. Nếu lớp kiềm có màu từ hồng tới đỏ : có anthraquinon dạng
tự do.

Trang 2


×