Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Biện pháp phát huy tính tích cực học tập của học sinh trong việc dạy học một định luật vật lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (158.87 KB, 15 trang )

Phần I: PHẦN MỞ ĐẦU
- Hưởng ứng cuộc thi viết sáng kiến kinh nghiệm do Công đoàn ngành GD&ĐT
huyện ... đề ra hằng năm, đồng thời để góp một chút kinh nghiệm nhỏ trong việc đánh
giá chất lượng học sinh một cách khách quan và có hiệu quả cao trong việc dạy học
môn Vật lý ở trường THCS. Tôi xin đưa ra một sáng kiến nhỏ mong đồng nghiệp đọc
và bổ sung ý kiến để tôi hoàn thiện hơn trong công tác của mình.
- Ở nước ta mục tiêu giáo dục THCS trong giai đoạn hiện nay đã được ghi rõ
trong chương trình các môn học (ban hành kèm theo quyết định số 03/2002/QĐBGD&ĐT). Cùng với các môn học khác, môn Vật lý có nhiệm vụ thực hiện mục tiêu
của giáo dục THCS, trong đó có nhấn mạnh đến một số yêu cầu giáo dục mới mà học
sinh phải đạt được sau khi học hết chương trình THCS như: việc vận dụng các khái
niệm, định luật, hiện tượng vật lý để giải được các bài tập định tính và định lượng từ
mức độ thấp đến cao trong chương trình vật lý THCS. Tuy nhiên trong quá trình đổi
mới giáo dục ở THCS bao gồm việc thực hiện đổi mới mục tiêu, nội dung, phương
pháp … tất yếu phải đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) của giáo viên. Để thực
hiện tốt việc đổi mới phương pháp dạy học thì giáo viên cần nắm vững mục tiêu dạy
học chung và chuẩn kiến thức kỹ năng cụ thể của chương trình môn học, cần biết rõ
những yêu cầu mới trong mục tiêu, thực trạng của việc đánh giá ở trường THCS,
những định hướng đổi mới việc dạy học nhằm định hướng đúng trong việc đánh giá
kết quả, thông qua việc tiếp thu, lĩnh hội tri thức của học sinh trong quá trình học tập
vào việc vận dụng kiến thức đã học để giải bài tập.
- Chính vì những lẽ đó, tôi muốn đưa ra một số vấn đề về việc đổi mới phương pháp
dạy học trong việc phát huy tính tích cực của học sinh trong dạy học một định luật vật
lý ở trường THCS. Song vì thời gian và trình độ có hạn nên vấn đề đưa ra chắc chắn
không tránh khỏi khiếm khuyết. Tôi mong BGK cùng bạn đọc góp ý, bổ sung vấn đề
để đề tài được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

I.1. Lý do chọn đề tài:
1



a. Lý do khách quan.
- Định luật vật lý phản ánh những mối quan hệ bản chất, phổ biến, tất yếu và khách
quan giữa các thuộc tính của các sự vật, hiện tượng và quá trình vật lý, được thể hiện
trong những điều kiện nhất định.
- Trong sự nhận thức hình thành định luật vật lý khá phức tạp, cùng một lúc đòi hỏi
người học phải vận dụng nhiều phương pháp của riêng bộ môn vật lý cũng như
phương pháp của môn khoa học khác. Muốn người học hiểu rõ và vận dụng được
định luật vật lý để giải quyết vấn đề đòi hỏi người học phải có kỹ năng, kỹ xảo, có
phương pháp suy luận, có khả năng tư duy trừu tượng, tư duy logic, tư duy sáng tạo,
biết đưa ra giả thuyết sau đó thực nghiệm giả thuyết, chứng minh lại định luật là đúng
từ đó xây dựng công thức theo các đại lượng vật lý để áp dụng vào thực tế.
- Mặt khác các định luật vật lý không chỉ phản ánh những mối quan hệ quy luật về
mặt định tính, mà hơn thế. Còn phản ánh những mối quan hệ về mặt định lượng giữa
các đại lượng vật lý và được thể hiện bằng các hệ thức toán học.
- Chính vì thế mà thông qua việc dạy học một định luật vật lý giáo viên có thể đánh
giá quá trình thực hành thí nghiệm và xử lý kết quả thí nghiệm để kiểm tra lại định
luật trong từng nhóm đối tượng học sinh trong lớp học, từ đó giáo viên kịp thời hệ
thống thông tin để tìm hiểu về thực trạng, khả năng hay nguyên nhân của chất lượng
và hiệu quả giáo dục căn cứ vào mục tiêu giáo dục, làm cơ sở cho những chủ trương,
biện pháp và hành động giáo dục tiếp theo nhằm phát huy kết quả, sửa chữa thiếu sót.
Đánh giá được kết quả học tập của học sinh trong quá trình thu thập và xử lý thông tin
về trình độ, khả năng đạt được mục tiêu học tập của học sinh cùng với tác động và
nguyên nhân của tình hình đó, tạo cơ sở cho những quyết định sư phạm của giáo viên
và nhà trường để học sinh học tập ngày một tiến bộ hơn.
b. Lý do chủ quan.
- Bản thân tôi hiện nay đang công tác tại nơi có nhiều khó khăn trong việc đổi mới
PPDH để đánh giá kết quả học tập của học sinh. Vì nơi đây đa số HS thuộc diện dân
tộc thiểu số nên cách nhìn nhận các vấn đề vật lý còn sai lệch.Vì bộ môn Vật Lý có
nhiều hiện tượng khó giải thích bằng ngôn ngữ mà phải giải thích bằng hình ảnh trực
quan, bằng kết quả thí nghiệm hay bằng những hiện tượng thực tế trong tự nhiên, mới

làm rõ được vấn đề . Nhưng nhìn chung đa số HS trong lớp thuộc diện dân tộc Êđê
chữ viết không rõ ràng, lời văn không chặt chẽ không thành câu, vì vậy việc phát huy
tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh; để tìm ra những hiện tượng vật
lý hay cách giải quyết thí nghiệm xây dựng công thức theo các đại lượng vật lý còn
gặp rất nhiều khó khăn. Là giáo viên vật lý khối THCS ở trường THCS ... , tôi nhận
thấy bộ môn vật lý có vai trò quan trọng trong đời sống và kĩ thuật. Nó không chỉ
cung cấp cho học sinh những kiến thức phổ thông cơ bản mà còn tạo hướng nghiệp
cho học sinh gắn với cuộc sống. Nhằm chuẩn bị tốt cho các em tham gia vào lao động
sản xuất hoặc tiếp tục học lên phổ thông trung học. Thực tế trong giảng dạy cho thấy
đa số học sinh học xong khái niệm, định luật vật lý nhưng các em hầu như chưa vận
dụng áp dụng được một cách có hiệu quả. Chính vì những lý do trên, tôi xin đưa ra đề
tài nghiên cứu “Biện pháp phát huy tính tích cực học tập của học sinh trong việc
dạy học một định luật vật lý” tôi đã từng áp dụng trong việc dạy học, mà tôi cho là
2


có hiệu quả trong phương pháp dạy học ở những vùng khó khăn.
I.2. Mục tiêu, nhiệm vụ đề tài:
a. Mục tiêu nghiên cứu.
- Đề tài nghiên cứu về việc dạy học trong tiết học định luật vật lý, thông qua đó
giúp học sinh có một số kỹ năng xây dựng cách học tập theo nhóm từ đó tìm ra
nguyên nhân và kết quả định luật vật lý sẽ được hình thành qua công thức vật lý theo
các đại lượng vật lý, nhờ đó giúp các em hiểu sâu hơn trong cách học.
b. Nhiệm vụ của đề tài.
- Đưa ra một số biện pháp, phương pháp, dạy học có hiệu quả trong việc dạy học
một định luật vật lý, để học sinh dễ hiểu, dễ vận dụng, nhằm nâng cao chất lượng dạy
cho giáo viên, chất lượng học cho học sinh.
I.3. Đối tượng nghiên cứu.
- Học sinh khối 8 và khối 9 tại trường THCS ... Trong năm học 2012 – 2013 và
năm học 2013 - 2014.

I.4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu.
- Đề tài nghiên cứu về một số kỹ năng dạy học trong tiết định luật vật lý ở trường
THCS ...
- Đưa ra một số biện pháp cụ thể tiêu biểu cho việc dạy học trong những tiết định
luật, thông qua đó giáo viên đánh giá kết quả học tập cho từng đối tượng học sinh, tôi
đã áp dụng cho việc giảng dạy từ trước đến nay mà tôi cho là phù hợp đối với học
sinh nơi đây. Và được thực hiện rõ nội dung cho các bài học cụ thể ở sách giáo khoa
Vật Lý 8 và 9 trong trường THCS:
I.5. Phương pháp nghiên cứu.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài tôi đã sử dụng một số phương pháp sau:
- Phương pháp hoạt động cá nhân.
- Phương pháp thí nghiệm, thực hành trải nghiệm.
- Phương pháp học theo nhóm.
- Phương pháp quan sát hiện tượng Vật lý.
- Phương pháp tổng hợp, thống kê, so sánh, mô tả một định luật hay một khái niệm
vật lý.
- Phương pháp điều tra giáo dục thông qua việc thiết lập phiếu đánh giá trắc
nghiệm khách quan về sự nhận thức của học sinh đối với môn vật lý.

Phần II: NỘI DUNG
II.1. Cơ sở lý luận:
- Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 của Ban Chấp hành Trung ương khóa VIII về
những giải pháp chủ yếu trong giáo dục và đào tạo đã chỉ rõ: “ Đổi mới mạnh mẽ
phương pháp giáo dục – đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện nếp tư
duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng phương pháp tiên tiến và phương
tiện hiện đại vào quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện và thời gian dạy học, tự nghiên
cứu cho học sinh”
3



- Việc tìm tòi, khám phá các định luật vật lý là một trong những nhiệm vụ hàng đầu
của khoa học Vật lý. Mỗi định luật vật lý được khám phá là một bước tiến quan trọng
của việc phát triển khoa học vật lý nói riêng và nhận thức của nhân loại nói chung. Vì
vậy khi học sinh trải qua quá trình học tập theo phương pháp này sẽ tạo cho học sinh
niềm hứng thú và say mê trong quá trình nhận thức nói chung và trong quá trình học
tập môn vật lý nói riêng. “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích
cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học,
môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào
thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh” là
định hướng đổi mới PPDH, được khẳng định trong nghị quyết của Ban chấp hành
Trung ương Đảng lần 4 khóa VII, trong nghị quyết của Ban chấp hành Trung ương
Đảng lần 2 khóa VIII .
Vấn đề đặt ra ở đây là dạy như thế nào? Học như thế nào? đề nâng cao chất lượng
của học sinh ở từng địa phương, từng vùng miền, nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển
của xã hội. Chính vì vậy để giúp học sinh nơi tôi đang công tác vận dụng được kiến
thức để giải được các bài tập vật lý thì bản thân người giáo viên phải luôn tìm tòi suy
nghĩ, sáng tạo trong việc dạy học của mình. Vì nơi tôi đang công tác đa số học sinh
thuộc diện dân tộc thiểu số nên nhiều khi các em học thuộc những định nghĩa, khái
niệm, quy tắc nhưng không vận dụng được công thức vật lý để giải được một bài tập
vật lý từ đơn giản đến phức tạp.
Với cơ sở lý luận trên, bản thân tôi luôn tự học hỏi, nghiên cứu vấn đề thực tế ở địa
phương để tìm ra giải pháp tối ưu nhất trong công việc dạy học của mình.
Dưới đây tôi xin trình bày một số kỹ năng dạy học trong tiết định luật vật lý ở
trường THCS ... mà tôi đã áp dụng rất hiệu quả.
II.2. Thực trạng.
a) Thuận lợi – khó khăn:
* Thuận lợi.
- Được sự quan tâm của chính quyền địa phương, sự phối hợp của Ban đại diện cha
mẹ học sinh cũng như sự quan tâm chỉ đạo của Ban lãnh đạo trường THCS ..., đã xây
dựng tương đối đầy đủ các phòng học kiên cố phục vụ cho việc dạy học.

- Học sinh được tham gia lớp học 2 buổi/ngày, nên có nhiều thời gian luyện tập
củng cố kiến thức và giải bài tập tại lớp.
- Giáo viên được tham gia tập huấn các lớp dạy học áp dụng cho vùng đặc biệt khó
khăn nhất.
- Giáo viên tự học tập nghiên cứu làm đồ dùng dạy học, cũng như việc tự học để tìm
ra phương án tối ưu nhất, hiệu quả nhất cho tất cả các đối tượng học sinh nơi công tác,
nhằm nâng cao chất lượng công tác giảng dạy của mình.
* Khó khăn:
- Đối với học sinh khối khối 8 đa số là bài tập định lượng, các khái niệm, định luật
mới hình thành. Mỗi bài học trong chương trình vật lý 8 là một khái niệm mới, một
định luật mới, một đại lượng vật lý mới nên đa số các em học sinh khó nhớ, khó áp
dụng chính xác. Từ đó dẫn đến các em không yêu thích môn học, không chú ý tập
trung để ghi nhớ kiến thức. Vì vậy dẫn đến sự chây lười trong học tập, nên đa số các
4


em học sinh nơi đây học tập rất yếu môn vật lý.
- Mặt khác số học sinh trong lớp thuộc nhiều dân tộc khác nhau, nên việc học tập
theo hình thức thảo luận nhóm hay nhóm thực hành thí nghiệm không đồng đều. Vì
vậy cũng một phần làm cho việc tiếp thu kiến thức ở các em còn chậm, dẫn đến sự
lĩnh hội một đơn vị kiến thức trong lớp học không đồng bộ. Đặc biệt là tình trạng học
sinh hiện nay rất chây lười trong việc học tập ở nhà, phần lớn các em chỉ thích tìm tòi
khám phá những trò chơi trên mạng chứ không chú ý trong học tập.
- Bên cạch đó sự quan tâm của phụ huynh học sinh còn thờ ơ, không chú trọng đến
việc học của con ở nhà, mà phần lớn là giao phó cho giáo viên ở trên trường.
b) Thành công – hạn chế.
* Thành công của đề tài:
- Đưa ra được phương pháp dạy học mới nhằm kích thích sự hứng thú học tập của
học sinh thông qua việc làm theo nhóm, hay việc thực hành thí nghiệm để xây dựng
hệ thức vật lý thông qua các đại lượng vật lý.

- Rèn luyện ở học sinh khả năng tổng hợp, khái quát hóa quy nạp và suy luận toán
học từ các dữ liệu, các gía trị đo đạc thu được từ thí nghiệm để tìm tòi, phát hiện mối
quan hệ quy luật, định lượng giữa các đại lượng vật lý được khảo sát.
- Rèn luyện cho học sinh kĩ năng quan sát các hiện tượng và diễn biến của quá
trình thí nghiệm. Nếu được trực tiếp tiến hành thí nghiệm, còn có tác dụng rèn luyện ở
học sinh kĩ năng lắp ráp, tiến hành thí nghiệm, kĩ năng sử dụng các dụng cụ đo, tác
phong làm việc cẩn thận, tỉ mỉ, kĩ năng làm việc theo nhóm.
* Hạn chế của đề tài:
- Song bên cạnh những thành công không tránh khỏi những hạn chế trong khi thực
hiện đề tài như:
+ Ở trường THCS định luật vật lý còn ít.
+ Phương tiện dạy học không đầy đủ.
+ Nhận thức học sinh không đồng đều.
c) Mặt mạnh – mặt yếu.
* Mặt mạnh:
- Đề tài nghiên cứu thể hiện rõ được mức độ nhận thức của từng đối tượng học
sinh, qua quá trình thực hiện, tôi nhận thấy chất lượng học sinh tăng lên rõ rệt, thông
qua việc đánh giá bài kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kì và bài kiểm tra học kì I
của học sinh.
- Việc yêu thích môn học của học sinh ngày càng nhiều.
- Đa số học sinh hiểu rõ hơn về khái niệm, định luật, hiện tượng vật lý để giải quyết
vấn đề hay vận dụng được kiến thức, công thức đã học, giải được bài tập vật lý từ đơn
giản đến phức tạp.
* Mặt yếu:
Song bên cạnh đề tài nghiên cứu không tránh khỏi những mặt yếu sau:
- Việc thiết lập lớp học, nhóm học theo mô hình học tập mới còn gặp nhiều khó khăn
chẳng hạn như việc cho học sinh áp dụng thực hành trong thực tế. Nên đòi hỏi người
giáo viên phải nghiên cứu, tìm hiểu, nắm bắt từng bài dạy có thể áp dụng cho học sinh
thực hành được một cách đơn giản trong lớp học.
5



- Giáo viên cần phải sắp xếp lại kiến thức trong bài dạy, đưa ra cách thức thực hiện
thí nghiệm để xây dựng định luật, từ đó xây dựng công thức vật lý, để áp dụng giải
được bài tập hay sự vận dụng trong thực tế để học sinh có thể hiểu sâu rộng hơn trong
môn học.
d) Nguyên nhân, yếu tố tác động:
* Nguyên nhân khách quan :
- Phong trào học tập ở các em còn quá thấp, phương pháp học nhóm, thảo luận nhóm
để giải quyết vấn đề đối với các em còn nhiều lúng túng. Ý thức học tập chưa cao
việc trình bày, diễn đạt chưa rõ ràng, bên cạnh đó dân trí nơi đây còn rất thấp nên việc
quan tâm đôn đốc con em đi đến trường còn hạn chế, song vẫn còn tình trạng phụ
huynh yêu cầu học sinh ở nhà đi làm để thu nhập kinh tế gia đình .Vì vậy khi đến
trường các em rất mệt mỏi, buồn ngủ không chú ý tiếp thu được bài.
- Bên cạnh đó còn có một số em không yêu thích môn học vì khó hiểu, khó diễn đạt,
khó vận dụng.
* Nguyên nhân chủ quan.
- Bộ môn Vật Lý 8 và 9 phần lớn là các bài tập định lượng cao, các công thức tính
toán cũng như các đại lượng vật lý quá nhiều và mới mẻ, nhiều đại lượng dường như
lặp lại vì học sinh chưa hiểu rõ chẳng hạn như: ( vận tốc là v; thể tích là V; trọng
lượng là P; áp suất là p, công suất là P ; chiều dài là l; quảng đường là s ...). Chính
vì vậy mà khả năng tư duy trừu tượng, khái quát , cũng như những yêu cầu về mặt
định lượng trong việc hình thành các khái niệm và định luật Vật Lý cũng như việc
thực hiện các thí nghiệm vật lý để đưa ra kết quả còn rất khó khăn.
- Bộ môn vật lý 9 thì các định luật có nhiều tình tiết cần phải phân tích để hiểu rõ
bản chất định luật. Vì vậy mà khi vận dụng thì bài tập vật lý 9 đa số là các bài tập ở
mức độ định lượng cao, nên đa số học sinh không phân tích tìm ra được các mối liên
quan để từ đó tìm ra phương hướng giải, hay cách giải quyết một vấn đề.
- Bản thân HS chưa biết cách học, phương pháp học đa số các em học theo kiểu học
thuộc lòng, học vẹt không có sáng tạo, học mang tính thụ động, đối phó. Vì vậy chất

lượng học tập của HS nơi đây thật sự chưa thể đạt được chỉ tiêu và yêu cầu mà ngành
GD đã đề ra.
- Từ những nguyên nhân trên tôi nhận thấy qua việc dạy học nơi đây muốn đạt
được chỉ tiêu mà ngành đã đề ra , tôi cũng tích cực tìm tòi nghiên cứu tài liệu giảng
dạy đồng thời cũng rút ra được một số kinh nghiệm dạy học cho bản thân, để giúp các
em HS nơi đây hiểu thêm về kiến thức Vật Lý hơn.
e) Phân tích đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đã đặt ra:
* Lập phiếu điều tra khi chưa áp dụng phương pháp dạy học mới, về các sự việc sau:
- Sự hiểu biết định luật, vận dụng công thức, thực hiện nhóm, sự thực hành trong
thực tế, ghi nhớ các đại lượng vật lý.
- Qua 4 lớp 8A,B,C,D: Năm học 2013 – 2014 ở trường THCS ... với tổng số 170
em.

6


Mức độ
Số HS

Sự hiểu
biết định
luật

Vận
dụng
công
thức

Thực
hiện

nhóm

Thực
hành

Ghi nhớ
đại
lượng
vật lý

x
x
170

x
x
x

Tỉ lệ %
12,1%
24,5%
21,2%
34,3%
35%

Ghi chú: Tỉ lệ (%) được tính theo số học sinh thống nhất yêu thích trên tổng số học
sinh được khảo sát.
- Với kết quả như trên bản thân tôi nhận thấy đa số học sinh đều cho rằng các định
luật vật lý khó hiểu, khó vận dụng, sự thực hiện nhóm hay việc thực hành còn nhiều
lúng túng, từ đó dẫn đến học sinh không yêu thích môn học.

* Vấn đề trên bản thân nhận thấy có một số nguyên nhân sau:
+ Trong các định luật vật lý đòi hỏi ở học sinh khả năng tổng hợp, khái quát hóa quy
nạp và khả năng suy luận toán học cao. Nhiều khi yêu cầu này vượt quá khả năng của
học sinh. Trong những trường hợp như thế đòi hỏi giáo viên phải chuẩn bị trước
những gợi ý để làm giảm bớt yêu cầu này và đặt ra những yêu cầu trong vùng phát
triển gần, phù hợp với khả năng và trình độ nhận thức hiện có của học sinh. Điều này
phụ thuộc vào đối tượng học sinh cụ thể và vào kinh nghiệm xử lý tình huống sư
phạm của giáo viên. Nếu trong tình huống này mà giáo viên thông báo một cách áp
đặt, về mối quan hệ định lượng giữa các đại lượng vật lý thì hạn chế đáng kể tác dụng
rèn luyện ở học sinh khả năng nhận thức, hạn chế hứng thú và niềm tin khoa học ở họ.
Từ đó dẫn đến học sinh khó hiểu, những hiện tượng, định luật vật lý khó có thể giải
thích bằng lời mà đòi hỏi phải thông qua thí nghiệm thực hành mới giải thích được
trong khi đó người dạy hầu như ít sử dụng thí nghiệm, hay dụng cụ thí nghiệm ở
trường học còn thiếu, phòng học bộ môn lại không có.
+ Việc truyền đạt của giáo viên theo kiểu một chiều, mang tính áp đặt học sinh phải
nghe theo. Hay trong quá trình luyện tập, giải bài tập vận dụng giáo viên chỉ áp dụng
công thức một cách máy móc, không đặt câu hỏi gợi mở để học sinh tư duy, tìm ra
mối quan hệ qua lại của các đại lượng vật lý.
+ Điều kiện nhận thức của địa phương còn yếu kém nên việc quan tâm đến học tập
của con em về phía phụ huynh chưa cao.
- Với tình hình thực tế trên và qua việc giảng dạy ở địa phương, việc nghiên cứu
tình hình học tập của học sinh mà tôi đảm nhiệm, tôi nhận thấy kết quả học tập của
học sinh khi chưa áp phương pháp dạy học tích cực trong tiết dạy định luật vật lý theo
PPDH mới thì đa số các em còn nhàm chán môn học và lơi là trong học tập dẫn đến
kết quả học tập của các em còn yếu kém nhiều như đã khảo sát ở trên.
II.3. Giải pháp, biện pháp:
a) Mục tiêu của giải pháp, biện pháp.
- Đưa ra PPDH mới, kỹ năng quan sát các hiện thượng vật lý, kĩ năng thực hành thí
7



nghiệm để tìm ra mối liên hệ trong các đại lượng vật lý để xây dựng lại các biểu thức
liên quan, một cách sáng tạo trong việc dạy học của mình thông qua đó, giúp học sinh
có sự tư duy lập luận để giải quyết một số hiện tượng vật lý liên quan trong cuộc
sống.
- Nhằm phát huy tính tích cực học tập cho các đối tượng học sinh, kích thích được sự
hứng thú trong học tập từ đó dẫn đến học sinh yêu thích môn học nhiều hơn.
- Giúp học sinh vận dụng, phân tích hiện tượng vật lý cũng như việc áp dụng công
thức một cách dễ hiểu, có sự sáng tạo trong việc giải bài tập.
- Nâng cao chất lượng môn học.
b) Nội dung và cách thức thực hiện các giải pháp, biện pháp.
* Có ba cách để khám phá được định luật vật lý là:
+ Khái quát hóa quy nạp các dữ liệu thí nghiệm: Trên cơ sở mối quan hệ giữa các
đại lượng vật lý thu được qua một số thí nghiệm mà suy luận tới mối quan hệ này cho
mọi trường hợp tương tự. Mức độ tin cậy và tính đúng đắn của suy luận quy nạp này
càng tăng nếu dựa trên càng nhiều các thí nghiệm riêng lẻ và mối quan hệ rút ra từ
những thí nghiệm riêng lẻ này phản ánh càng đúng bản chất.
+ Phương pháp thực nghiệm: Từ các sự kiện thực tế và thực nghiệm mà đề xuất
giả thuyết, có chức năng lý giải các sự kiện này. Tổ chức các thí nghiệm để kiểm tra
giả thuyết hoặc các hệ quả của giả thuyết. Nếu được các thí nghiệm xác nhận thì đi tới
phát biểu các định luật.
+ Phương pháp suy luận lý thuyết: Theo phương pháp này thì quá trình suy luận
chủ yếu là suy luận diễn dịch. Trong đó xuất phát từ những kết luận khái quát chung
mà tiến hành suy luận về một trường hợp riêng lẻ. Tính đúng đắn của những kết luận
thu được bằng phương pháp này đòi hỏi trước hết rằng kết luận khái quát dùng làm
tiền đề xuất phát của quá trình suy luận phải là chân thực, đúng đắn. Sau đó là việc
suy luận phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy tắc của suy luận lôgic và suy luận toán
học. Cuối cùng mọi kết luận thu được như là kết quả của quá trình suy luận này phải
được kiểm tra bằng hàng loạt các thí nghiệm.
Để khắc phục những hạn chế trên đồng thời giúp học sinh vận dụng kiến thức đã

học để giải thích được các hiện tượng, khái niệm, vận dụng tính toán trong việc xây
dựng định luật vật lý. Tôi xin đưa ra một số giải pháp thực hiện việc dạy học phát huy
tính tích cực học tập của học sinh trong tiết dạy định luật vật lý ở trường THCS như
sau:
3.1. Tổ chức lớp học:
- Trình bày các định luật vật lý theo phương pháp khái quát hóa quy nạp các dữ
liệu thí nghiệm.
- Giáo viên đặt câu hỏi kiểm tra ôn tập để nắm vững các đại lượng vật lý được đề
cập trong định luật sẽ được khảo sát.
3.2. Tổ chức tình huống học tập:
- Thiết lập và tiến hành các thí nghiệm trong đó có thể lần lượt tác động làm thay
đổi trị số của hai trong số các đại lượng vật lý, còn các đại lượng vật lý khác được giữ
không đổi. Trong mỗi lần thí nghiệm, khi chủ động làm thay đổi trị số của một đại
lượng này sẽ dẫn tới sự thay đổi trị số của đại lượng kia. Lập bảng ghi lại trị số phụ
8


thuộc và tương ứng của hai đại lượng này.
- Từ bảng các trị số đo được, lập đồ thị biểu diễn mối quan hệ phụ thuộc giữa hai
đại lượng này. Từ đó suy luận lôgic và suy luận toán học để tìm ra mối quan hệ định
lượng giữa hai đại lượng này.
- Nếu định luật phản ánh mối quan hệ giữa nhiều đại lượng vật lý thì lập lại thí
nghiệm tương tự đối với một cặp hai đại lượng khác và suy luận về mối quan hệ định
lượng giữa cặp đại lượng này.
- Cuối cùng, tiến hành tổng hợp, khái quát hóa quy nạp và suy luận toán học, trên
cơ sở mối quan hệ định lượng giữa các cặp hai đại lượng đã tìm được để đi tới mối
quan hệ định lượng tổng quát giữa các đại lượng được đề cập trong định luật được
khảo sát. Mối quan hệ định lượng này thường được thể hiện dưới dạng một hệ thức
toán học.
- Phát biểu định luật, viết hệ thức toán học biểu thị mối quan hệ định lượng giữa

các đại lượng vật lý, trong đó lưu ý mối quan hệ về đơn vị đo các đại lượng này và
phạm vi áp dụng của định luật.
- Áp dụng định luật cho một số trường hợp cụ thể, từ đơn giản đến phức tạp.
3.3. Tổ chức mở rộng nâng cao kiến thức.
- Khi định luật vật lý đã được xây dựng xong, các đại lượng vật lý liên quan có
trong hệ thức, thì giáo viên nên đưa ra bài tập nhằm kiểm tra lại kiến thức của học
sinh thông qua các bài tập vận dụng từ đơn giản đến phức tạp.
- Giáo viên đưa ra dạng bài tập nâng cao có liên quan đến các đại lượng vật lý đã
học nhằm phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh khá giỏi.
- Cuối mỗi bài, giáo viên tổng kết và nêu cách giải hợp lí và ngắn gọn nhất cũng
như đáp số đúng của bài tập đó để học sinh hiểu rõ vấn đề.
3.4. Tổ chức kiểm tra đánh giái kết quả.
* Ví dụ minh họa dạy học một định luật vật lý.
* Ví dụ 1: Dạy học trích đoạn “ Khảo sát định luật ôm” tiết 2. “Điện trở dây dẫn –
Định luật ôm” ( bài 2, SGK Vật lí 9)
- Ôn tập để nắm vững các đại lượng vật lí đề cập trong định luật là cường độ dòng
điện (I) và hiệu điện thế (U) giữa hai đầu dây dẫn, giới thiệu sơ đồ mạch điện ( hình
1.1 SGK vật lý 9) đồng thời ôn lại các dụng cụ Ampe kế đo cường độ dòng điện và
vôn kế đo hiệu điện thế, nguồn điện, dây dẫn, ...
- Giáo viên hướng dẫn học sinh xem lại kết quả thí nghiệm ở bảng 1 trong tiết học
trước.
- Từ các số liệu đo được hướng dẫn học sinh vẽ đồ thị biểu diễn mối quan hệ sự
phụ thuộc của cường độ dòng điện và hiệu điện thế. Từ suy luận toán học tìm ra mối
quan hệ quy luật về mặt định lượng: Tỉ lệ thuận giữa cường độ dòng điện và hiệu điện
thế giữa hai đầu dây.
- Giáo viên yêu cầu học sinh làm việc theo nhóm thiết lập và tiến hành thí nghiệm
đo cường độ dòng điện chạy qua dây dẫn khác ứng với các hiệu điện thế khác nhau
đặt vào hai đầu dây dẫn: Tiến hành mắt mạch điện theo sơ đồ, đo cường độ dòng điện
(I) tương ứng với mỗi hiệu điện thế. Ghi lại giá trị trong bảng 2.
9



- Giáo viên yêu cầu học sinh tính thương số
2 ở bài 1, nhận xét giá trị thương số

U
đối với mỗi dây dẫn trong bảng 1 và
I

U
đối với mỗi dây dẫn và hai dây dẫn khác nhau.
I

Hình thành khái niệm điện trở.
+ Trị số R 

U
không đổi đối với mỗi dây dẫn và được gọi là điện trở của dây dẫn
I

đó.
+ Trong hệ thức trên. Nếu U được tính bằng vôn, I được tính bằng ampe thì R
được tính bằng ôm, kí hiệu 
1 

1V
1A

Người ta dùng các bội số cử ôm như: kilôôm  k   ;1k   1000
Mêgaôm  M   ;1M   1000000

- Giáo viên thông báo ta đã biết, đối với mỗi dây dẫn, cường độ dòng điện (I) tỉ lệ
thuận với hiệu điện thế (U). Mặt khác, với cùng một hiệu điện thế đặt vào hai đầu dây
dẫn có điện trở khác nhau thì cường độ dòng điện (I) tỉ lệ nghịch với điện trở (R).
Vậy từ hệ thức R 

U
U
�I 
I
R

Kết quả, ta có hệ thức tính định luật Ôm: I 

U
R

- Giáo viên yêu cầu học sinh phát biểu định luật Ôm về mối quan hệ giữa cường độ
dòng điện chạy qua dây dẫn và hiệu điện thế giữa hai đầu dây.
Giáo viên lưu ý cho học sinh hiểu thêm: Phạm vi áp dụng hệ thức định luật Ôm ở
trên chỉ đúng đối với một điện trở thuần ( chỉ tỏa nhiệt khi có dòng điện chạy qua) và
nhiệt độ của nó không đổi.
* Với cùng một hiệu điện thế đặt vào hai đầu dây dẫn có điện trở khác nhau thì
cường độ dòng điện (I) tỉ lệ nghịch với điện trở (R).
I1

R2

Ta có: I  R
2
1

Bài tập vận dụng và mở rộng:
Bài 1: Hiệu điện thế đặt vào hai đầu dây dẫn 6V, dòng điện chạy qua nó có cường
độ 300mA.. Tính điện trở dây dẫn.
* Giáo viên hướng dẫn học sinh thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Tìm hiểu, tóm tắt đề bài, đổi đơn vị đo hợp pháp.
Cho: U = 6V; I = 300mA = 0,3A
Tính: R = ?
Bước 2: Phân tích tìm công thức liên quan đến các đại lượng cần tìm.
R

U
I

Bước 3: Vận dụng công thức để giải bài tập.
Điện trở dây dẫn là:
10


R

U
6

 20()
I 0,3

Bước 4: Kiểm tra, xem lại đơn vị đo các đại lượng vật lý.
Bài 2:
Cho mạch điện như sơ đồ bên: Biết điện trở R1
= 10  , hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn mạch là

U = 12V.
a) tính cường độ dòng điện I1 chạy qua R1.
b) Giữ nguyên U = 12V, thay R1 bằng điện trở
R2, khi đó ampe kế chỉ giá trị I 2 

I1
. Tính điện
2

trở R2.

K

R1


+

-

U

* Giáo viên hướng dẫn học sinh thực hiện giải bài tập 2 theo các bước như bài tập 1.
Đề đã cho biết đại lượng vật lý nào và đại lượng nào cần tìm?
Yêu cầu học sinh lên bảng tóm tắt lại đề bài theo các đại lượng vật lý.
Cho biết: U = 12V ; R1 = 10 
Tính: a) I1 = ?
b) I 2 

I1

tính R2
2

* Gợi ý hướng dẫn. a) - Ta có thể áp dụng công thức nào để tính được I1?
- Vậy cường độ dòng điện chạy qua R1 khi đó là bao nhiêu?
Giáo viên gọi một học sinh trung bình lên bảng hoàn thành câu a.
I1 

U 12

 1, 2( A)
R1 10

b) - Với cùng một hiệu điện thế đặt vào hai đầu dây dẫn khác nhau thì cường độ
dòng điện tỉ lệ như thế nào với điện trở?
- Vậy ta rút ra được mối liên hệ gì về cường độ dòng điện và điện trở của hai dây
dẫn khác nhau?
- Yêu cầu học sinh khá lên bảng hoàn thành câu b.
I1

R2

2I 2

R2

Ta có: I  R hay I  R � R2  2 R1  2.10  20()
2
1
2

1
* Giáo viên gợi ý cho học sinh khá giỏi về nhà tìm cách giải khác cho câu b.
* Ví dụ 2:
Dạy học trích đoạn “ Khảo sát định luật về công” tiết 20. “Định luật về công” ( bài
14, SGK Vật lí 8).
- Ôn tập kiến thức về công cơ học.
- Ôn tập cho học sinh nhớ lại kiến thức đã học ở lớp 6 “ máy cơ đơn giản”.
- Muốn đưa vật lên cao người ta sử dụng máy cơ đơn giản để được lợi về lực. Vậy
máy cơ đơn giản có cho ta lợi về công hay không? Thầy cùng các em nghiên cứu bài
học hôm nay.
- Giáo viên giới thiệu dụng cụ thí nghiệm, hướng dẫn học sinh thực hiện nhóm tiến
hành thí nghiệm theo hình 14.1 sgk ( dùng ròng rọc động).
11


- Yêu cầu học sinh móc lực kế vào quả nặng rồi kéo lên theo phương thẳng đứng
( sao cho số chỉ của lực kế không thay đổi) lên đoạn s1. Đọc số chỉ F1 của lực kế và độ
dài quãng đường s1, ghi kết quả thí nghiện vào bảng 14.1 sgk.
- Tiến hành tương tự nhưng trong trường hợp này dùng ròng rọc động. Đọc số chỉ
lực kế F2 và quãng đường đi được s2, ghi kết quả thí nghiệm vào bảng 14.1 sgk.
- Yêu cầu học sinh so sánh hai lực F1, F2 và quãng đường s1, s2.
- Tính công thực hiện A1 và A2 so sánh:
=> nhận xét: A1 = A2
* Kết luận: Dùng ròng rọc động được lợi hai lần về lực thì thiệt hai lần về đường đi
nghĩa là không được lợi về công.
+ Giáo viên yêu cầu học sinh thí nghiệm tương tự đối với mặt phẳng nghiêng có độ
cao bằng độ cao khi kéo vật lên trực tiếp và có độ dài gấp đôi so với độ cao, giáo viên
chuẩn bị trước.
- Học sinh thực hiện thí nghiệm kéo vật lên theo phương thẳng đứng và trên mặt
phẳng nghiêng. Ghi lại kết quả tính công thực hiện trong hai trường hợp, rút ra nhận

xét: A1 = A2
+ Giáo viên thông báo kết luận trên không chỉ đứng cho ròng rọc đồng mà còn
đúng cho mọi máy cơ đơn giản khác. Do đó ta có kết luận tổng quát sau đây gọi là
định luật về công.
+ Học sinh phát biểu định luật:
Không một máy cơ đơn giản nào cho ta lợi về công. Được lợi bao nhiêu lần về lực
thì lại thiệt bấy nhiêu lần về đường đi và ngược lại.
Giáo viên lưu ý cho học sinh hiểu thêm:
F

s

1
2
- Từ định luật trên ta có: A1 = A2 � F  s
2
1
- Trong thực tế, ở các máy cơ đơn giản bao giờ cũng có ma sát. Vì vậy, công mà ta
phải tốn (A2) để nâng vật lên bao giờ cũng lớn hơn công (A1) dùng để nâng vật lên khi
không có ma sát, đó là vì để tốn phần công thắng ma sát.

A1

Tỉ số A gọi là hiệu suất của máy, kí hiệu là H.
2
A

1
Ta có: H  A .100%
2

A1 là công có ích.
A2 là công toàn phần.
H là hiệu suất luôn nhỏ hơn 100%
Bài tập vận dụng và mở rộng:
Bài 1: Kéo hai thùng hàng, mỗi thùng nặng 500N lên sàn ôtô cách mặt đất 1m bằng
tấm ván đặt nghiêng ( bỏ qua ma sát ) trong hai trường hợp sau:
- Kéo thùng thứ nhất dùng tấm ván dài 4m.
- Kéo thùng thứ hai dùng tấm ván dài 2m.
Hỏi: a) Trường hợp nào kéo với lực kéo nhỏ hơn và nhỏ hơn bao nhiêu lần?
b) Trường hợp nào tốn nhiều công hơn?
c) Tính công của lực kéo thùng hàng theo mặt phẳng nghiêng lên sàn ôtô.

12


* Gợi ý hướng dẫn. Hướng dẫn học sinh thực hiện giải bài tập theo 4 bước trên.
a) Ở cùng độ cao, tấm ván dài 4m và tấm ván dài 2m thì mặt phẳng nào nghiêng ít
hơn?
- Vậy theo định luật về công thì quãng đường đi được tỉ lệ như thế nào với lực kéo
( khi không có ma sát)?
- Yêu cầu học sinh lên bảng trình bày.
F1

s2

F1

2

1


Ta có: F  s � F  4  2
2
1
2
Trường hợp 1 lực kéo nhỏ hơn và nhỏ hơn 2 lần.
b) Không có trường hợp nào tốn nhiều công hơn.
Vì theo định luật về công thì trường hợp dùng tấm ván dài 4m được lợi về lực thì
thiệt về đường đi và ngược lại, nên không cho ta lợi về công.
c) Công thực hiện trên mặt phẳng nghiêng ( không có ma sát) có bằng công đưa vật
lên theo phưng thẳng đứng hay không? Vì sao?
- Hs lên bảng trình bày.
Công thực hiện trên mặt phẳng nghiêng bằng công đưa vật lên theo phương thẳng
đứng và bằng:
A = P.h = 500.1 = 500(J)
Bài 2: Người ta dùng một mặt phẳng nghiêng để kéo một vật có trọng lượng 500N lên
cao 2m.
a) Nếu không có ma sát thì lực kéo là 125N. Tính chiều dài mặt phẳng nghiêng.
b) Thự tế có ma sát và lực kéo vật là 150N. tính hiệu suất mặt phẳng nghiêng.
* Gợi ý hướng dẫn.
- Yêu cầu học sinh tóm tắt đề bài:
Cho biết: P = 500N , h = 2m
a) F1 = 125N tính l = ?
b) F2 = 150N tính H = ?
a) - Công thực hiện để kéo vật lên trên mặt phẳng nghiêng ( không có ma sát) như thế
náo với công thực hiện kéo vật lên trực tiếp.
- Áp dụng hệ thức nào tính được công A, sau đó tính l.
+ Học sinh trung bình lên bảng trình bày:
Công thực hiện: A = P.h = 500.2 = 1000 (J)
A


1000

Chiều dài mặt phẳng nghiêng: A = F1.l � l  F  125  8(m)
1
b) Trong thực tế có ma sát nên công sinh ra lớn hơn để thắng ma sát.
Vậy tính hiệu suất mặt phẳng nghiêng ta phải áp dụng công thức nào?
Công sinh ra khi không có ma sát là công có ích vậy ta tính công sinh ra khi có ma
sát( công toàn phần) bàng cách nào?
+ Yêu cầu học sinh khá lên bảng trình bày.
Công toàn phần: A’ = F2.l = 150.8 = 1200 (J)
Hiệu suất của mặt phẳng nghiêng: H 

A
1000
.100% 
.100%  83,33%
A'
1200

* Giáo viên yêu cầu học sinh xem lại toàn bộ bài giải kiểm tra lại các đại lượng vật lý
13


và đơn vị đo có phù hợp chưa.
c) Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp.
- Từng học sinh của lớp đều phải thực hiện các hoạt động xây dựng định luật vật lý,
vận dụng kiến thức kĩ năng để giải quyết các tình huống cụ thể khác nhau. Qua đó
giúp học sinh hiểu rõ hơn về đại lượng vật lý và mối quan hệ qua lại giữa các đại
lượng, qua đó nhằm củng cố và khắc sâu kiến thức.

- Phân loại học sinh trong lớp về trình độ vận dụng kiến thức và kĩ năng thực hành
thí nghiệm. Nhờ đó giáo viên có thể ghi nhận học sinh nào còn yếu, khá, giỏi để có kế
hoạch giúp đỡ các em học tập có hiệu quả trong từng tiết học và trong toàn bộ chương
trình.
- Tạo cơ hội học sinh trao đổi, thảo luận theo nhóm ( tìm cách thảo luận, cách giải bài
tập phức tạp). Qua đó phát triển học sinh tinh thần hợp tác, phê phán và sáng tạo trong
học tập.
d. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp:
Giữa các giải pháp, biện pháp trên luôn có mối quan hệ chặt chẽ và tác động lẫn
nhau, bổ sung cho nhau. Từ mục tiêu cụ thể đã đặt ra giáo viên đưa ra được nội dung
và cách thức thực hiện mục tiêu đó, theo hướng nào để đạt được tối đa mục tiêu đã
định. Cuối cùng là điều kiện cần thiết phải đạt được trong mục tiêu. Tóm lại hướng
đến cái đích cuối cùng là tạo ra được sự hứng thú, tích cực, chủ động, sáng tạo nơi
học sinh, phân luồng học sinh với những kiểu bài phù hợp để nâng cao chất lượng
môn học.
e. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu.
- Qua việc thực hiện giải pháp trên trong quá trình đổi mới dạy học tại trường
THCS ... tôi thấy kết quả chất lượng học sinh nâng lên một cách rõ rệt. Đa số học sinh
hứng thú với môn học, các em phần lớn hiểu được bản chất vấn đề về hiện tượng,
khái niệm, định luật hay việc vận dụng các công thức để giải một bài tập vật lý đạt kết
quả cao.
Cụ thể sau thời gian áp dụng đề tài thì cuối năm học 2012-2013 và trong học kì I năm
học 2013 – 2014 chất lượng học sinh mà tôi đảm nhiệm nâng lên một cách đáng kể.
II.4. Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu.
* Kết quả thu được cụ thể như sau:
4.1: Đối với học sinh khối 8:
Năm học 2013 – 2014 qua 4 lớp: 8A,B,C,D ở trường THCS ... với tổng số 170 em
được khảo sát sau khi thực hiện đề tài tôi đã cho kiểm tra và kết quả bài kiểm tra khảo
sát và đạt kết quả cụ thể như sau:
Mức độ Sự hiểu

Vận
Thực
Thực
Ghi nhớ
biết định
dụng
hiện
hành
đại
Tỉ lệ %
Số HS
luật
công
nhóm
lượng
thức
vật lý
x
64,2%
x
75,5%
170
x
56%
x
61,3%
14


x


58,6%

Cụ thể bài kiểm tra được khảo sát 4 lớp: Khối 8( 8A,B,C,D) sau khi học xong định
luật về công như sau:
Điểm đạt
Điểm 9,10
Điểm 7,8
Điểm 5,6
Điểm 3,4
Điểm 1,2
Tổng cộng

Số bài
41
48
56
25
0
170

Kinh
20
32
33
04
0
89

Êđê

04
06
11
12
0
33

Dân tộc khác
17
10
12
09
0
48

Tỉ lệ %
24,1%
28,2%
33%
14,7%
0%
100%

4.2: Đối với học sinh khối 9: (9A,B)
Năm học 2012 – 2013 kết quả thu được sau khi thực hiện đề tài. Tôi nhận thấy kết
quả tăng lên một cách đáng kể.
Cụ thể là số lượng học sinh sau khi làm bài kiểm tra đạt điểm �5 là 87,8% không
có học sinh đạt điểm �2
- Bài kiểm tra cuối học kì II năm học 2012 – 2013 của hai lớp 9A, B mà tôi đảm
nhiệm cụ thể như sau:

Điểm đạt
Điểm 9,10
Điểm 7,8
Điểm 5,6
Điểm 3,4
Điểm 1,2
Tổng cộng

Số bài
18
22
32
10
0
82

Kinh
10
08
16
02
0
36

Êđê
01
04
06
03
0

14

Dân tộc khác
07
10
10
05
0
32

Tỉ lệ %
22%
26,8%
39%
12,2%
0%
100%

- Qua kết quả trên tôi nhận thất sự yêu thích môn học ở các em tăng lên một cách
đáng kể, kết quả học tập cũng tăng lên cụ thể là: Học sinh khá giỏi tăng lên, đồng thời
học sinh yếu “ kém” giảm nhiều hơn so với đầu năm. Chất lượng học sinh đặc biệt là
học sinh dân tộc thiểu số tăng lên một cách đáng kể.
- Vậy qua quá trình nghiên cứu đề tài trên tôi thấy việc đổi mới PPDH là con đường
thực tiễn đáp ứng được yêu cầu của chương trình sách giáo khoa Vật lý THCS đổi
mới.

15




×