Tải bản đầy đủ (.ppt) (27 trang)

BAI TAP KTCT Chuong V_4_5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (99.79 KB, 27 trang )

BÀI TẬP KINH TẾ CHÍNH TRỊ 4
PHẦN VI
CÁC HÌNH THÁI TƯ BẢN VÀ CÁC HÌNH THỨC
BIỂU HIỆN CỦA GIÁ TRỊ THẶNG DƯ


BÀI TẬP 1
Cấu tạo tư bản là: 100c + 50v + 50m. Biết giá
cả cao hơn giá trị 14%. Tính tỷ suất lợi nhuận?
Đáp án: p’ = 52%


BÀI TẬP 2
Một xí nghiệp sản xuất xi măng có tư bản ứng
trước là 49.000; Cấu tạo hữu cơ là 5/2; m’ là
227,5%.
Tính: m; p’; Gsx
Đáp án: m= 31.850; p’=65%; Gsx = 80.850


BÀI TẬP 3
Một tư bản đầu tư là 100.000 USD với cấu tạo
hữu cơ 3/2. Qua một thời gian TB đã tăng lên
300.000 USD và cấu tạo hữu cơ tăng 4/1.
Tính sự thay đổi của tỷ suất lợi nhuận nếu
trình độ bóc lột công nhân tăng từ 120% lên
190%.
Vì sao tỷ suất lợi nhuận giảm mặc dù trình độ
bóc lột tăng?
Đáp án = 48% - 38% = 10%



BÀI TẬP 4
Giả sử toàn bộ nền SX XH có 3 ngành. Trong
đó TB ứng trước của:
+ Ngành I: 1.200c + 800v
+ Ngành II: 3.100c + 1.200v
+ Ngành III: 8.000c + 3.500v
m’ trong XH là 178%
Khi tỷ suất giá trị thặng dư ở ngành 3 tăng
thêm 87%, điều này ảnh hưởng gì tới tỷ suất lợi
nhuận bình quân?
Đáp án = 72,11% - 55% = 17,11%


BÀI TẬP 5
Giả sử toàn bộ nền SX XH có 3 ngành. Trong
đó TB ứng trước của:
+ Ngành I: 1.800c + 200v
+ Ngành II: 6.300c + 700v
+ Ngành III: 600c + 400v
m’ trong XH là 135%
Sau đó ở ngành thứ I trình độ bóc lột tăng
thêm 60%, điều đó ảnh hưởng như thế nào đến
lợi nhuận bình quân ở ngành II và ngành III?
Đáp án
Ngành II tăng 84; ngành III tăng 12


BÀI TẬP 6
Ba ngành sản xuất đều có số tư bản đầu tư là

120.000 USD. Trong đó cấu tạo hữu cơ mỗi ngành
như sau:
Ngành cơ khí là 5/1
Ngành dệt là 3/2
Ngành da là 5/3
Biết tỷ suất giá trị thặng dư là 150%. Tính giá
cả sản xuất mỗi ngành?
Đáp án: đều bằng 176,496 USD


BÀI TẬP 7
Sơ đồ hoạt động của một tư bản là:
150c + 50v + 50m.
Khi tỷ suất lợi nhuận bình quân là 15%, giá cả
sản xuất là bao nhiêu?
Đáp án: 230


BÀI TẬP 8
Trình độ bóc lột là 200%, c/v = 5/2. Trong giá
trị hàng hóa có 6.000 giá trị thặng dư. Với điều
kiện tư bản bất biến hao mòn hết trong một chu
kỳ sản xuất.
Hãy xác định k và W, Gsx nếu trên thị trường
giá cả cao hơn giá trị 17%

- K = 10,500
- W = 16,500
- Gsx = 19.305


Đáp án:


BÀI TẬP 9
Mới đầu, trong giá trị hàng hóa có 1.000 USD
là tư bản bất biến, tư bản khả biến là 200 USD, m
là 600 USD.
Sau chu kỳ sản xuất, do công nhân đấu tranh
đòi tăng lương, làm cho tư bản khả biến trong
hàng hóa tăng lên 240 USD. Điều đó ảnh hưởng
như thế nào đến k và W chu kỳ đó?
Đáp án:
K, W không đổi, chỉ xảy ra việc phân phối lại giá trị mới


BÀI TẬP 10
Giả sử có 5 ngành I, II, III, IV và V cạnh tranh với
nhau, tư bản ứng trước của ngành I và II là 180 triệu
USD; ngành 3 và 4 là 220 triệu USD, ngành 5 là 200
triệu USD; TB tiêu dùng hết trong năm, m’ ngành I là
150%, các ngành còn lại là 180%; c/v các ngành
tương ứng là 7/2, 3/2, 8/2, 3/2 và 3/1.
Hãy tính tỷ suất lợi nhuận bình quân, lợi nhuận
bình quân, Gsx các ngành trên. Biết rằng giá cả phù
hợp với giá trị khi trao đổi.
Đáp án
+ Tỷ suất lợi nhuận bình quân: 51,72%
+ Pbq1,2 = 93,096 triệu; Pbq3,4 = 113,784 triệu
+ Pbq5 = 103,44 triệu
+ Gsx12 = 273,096 triệu; Gsx3,4 = 333,784 triệu

+ Gsx5 = 303,44 triệu


Bài 11

Giả sử TBCN trong xã hội là 700 tỷ
USD, TBTN là 150 tỷ USD, tổng GTTD thu
được là 127.5 tỷ. Hỏi tỷ suất lợi nhuận
bình quân bằng bao nhiêu?

Đáp án: 15% ; 805 tỷ ; 827.5 tỷ


BÀI TẬP 12
Tư bản công nghiệp có tư bản ứng trước là
900 triệu USD, c/v là 7/3, m’ là 120%. Tỷ suất lợi
nhuận bình quân của các nhà tư bản công nghiệp
thay đổi như thế nào khi có tư bản thương
nghiệp tham gia với tư bản ứng trước là 180 triệu
USD. Biết rằng tư bản cố định tiêu dùng hết trong
năm và giá cả đúng với giá trị khi trao đổi.
Đáp án = 36% - 30% = 6%
1.170 triệu USD; 1.224 triệu USD


Bài 13
Tổng số tư bản công nghiệp và TB
thương nghiệp là 1.350 tỷ USD với tỷ suất
lợi nhuận bình quân là 25%, lợi nhuận công
nghiệp là 285 tỷ USD.

Các nhà TB thương nghiệp cần phải mua
và bán sản phẩm theo giá là bao nhiêu để
họ và các nhà TBCN sẽ thu được lợi nhuận
bình quân?

Đáp án: 1.425 tỷ USD và 1.477,5 tỷ USD


Bài 14

Gỉa sử TBCN có tư bản ứng trước là
900.000 USD, c/v là 7/2, m’ là 185%. TBTN
ứng trước là 350.000 USD.
Hãy tính tỷ suất lợi nhuận bình quân và
lợi nhuận bình quân của TBCN và TBTN.
Biết rằng TB ứng trước tiêu dùng hết và giá
cả phù hợp với giá trị trong trao đổi.
Đáp án
Tỷ suất p bình quân: 29,6%
P(bq)cn = 266.400 USD; P(bq)tn = 103.600 USD
Gcn = 1.166.400 USD; Gtn = 1.270.000 USD


Bài 15
Tổng TB hoạt động SX là 550 tỷ USD, trong
đó, 220 tỷ là vốn đi vay.
Hãy xác định tổng số thu nhập của các nhà
TBCN và lợi tức của các nhà TBCV nếu tỷ suất
lợi nhuận bình quân là 12% và lợi tức tiền vay
là 3% cả năm?


Đáp án: 59.4 tỷ và 6.6 tỷ


Bài 16
• Một doanh nghiệp đi vay một lượng vốn là
750.000 USD. Trong hoạt động sản xuất kinh
doanh, nhờ nguồn vốn vay đó mà thu được
93.750 USD lợi nhuận. Doanh nghiệp phải trả
lợi tức trong thời hạn vay vốn theo tỷ suất 5%.
• Tỷ trọng lợi nhuận mà doanh nghiệp đó phải
trả người cho vay vốn là bao nhiêu?

Đáp án: 40%


Bài 17
• Nhà tư bản có 275.000 USD cho vay 3 tháng đầu
năm thu được 8.100 USD. Sau khi thu hồi tiền
về nhà TB lại lấy số tiền gốc đem cho vay trong
thời gian 8 tháng với lãi xuất 10.5% một năm.
Tháng cuối cùng trong năm, nhà TB dùng số tiền
đó cho vay và thu được 1.525 USD lợi tức.
• Hãy xác định tỷ suất lợi tức tiền cho vay bình
quân cả năm?
Đáp án: 10,5%


Bài 18
TB ngân hàng tự có là 10 triệu phrăng, đi vay

150 triệu phrăng. Số TB được ngân hàng giữ làm
phương tiện tích trữ là 5% tổng số vốn, số tiền
còn lại đem cho vay. Chi phí của cơ quan ngân
hàng hằng năm là 1,48 triệu phrăng.
Hãy xác định tỷ suất lợi nhuận ngân hàng biết
rằng tỷ suất lợi tức tiền đi vay là 5.5%/năm và tỷ
suất lợi tức cho vay là 11.5%/năm
Đáp án: 77.5%


Bài 19 (tham khảo)
Tư bản ngân hàng tự có là 20 triệu USD, đi vay
200 triệu USD. Trong đó, 10% tổng số vốn được
tư bản ngân hàng giữ là phương tiện tích trữ, số
tiền còn lại đem cho vay. Chi phí của cơ quan
ngân hàng hằng năm là 1,8 triệu USD.
Hãy xác định lượng lợi nhuận ngân hàng biết
rằng tỷ suất lợi tức tiền đi vay là 5%/năm và tỷ
suất lợi tức cho vay là 10%/năm
Đáp án: 8 triệu USD


Bài 20 (tham khảo)
Một tư bản hoạt động với số vốn 700
triệu USD, trong đó có 100 triệu USD vay
với lãi suất 5%. Tính thu nhập của tư bản
trên? Biết tỷ suất lợi nhuận bình quân là
10%.
Đáp án: 65 triệu USD



Bài 21
Một ngân hàng công thương có lượng vốn đầu
tư là 30.000 USD, trong hoạt động cho vay thu
được 5.000 USD lợi tức và hoạt động huy động tiền
gửi phải trả lợi tức cho người gửi là 2.500 USD.
Ngoài ra, ngân hàng đó còn thu các khoản lệ phí
thanh toán và kinh doanh vàng bạc, đá quý 3.000
USD. Các khoản chi phí về nghiệp vụ Ngân hàng
trong năm là 4.000 USD. Tỷ suất lợi nhuận ngân
hàng của năm đó là bao nhiêu?

Đáp án: 4, 5, 10, 15%


Bài 22
• Hai thửa ruộng có diện tích bằng nhau,
tư bản đầu tư 276.000 USD trên mỗi
thửa, tỷ suất lợi nhuận bình quân là
15%. Kết quả ở ruộng xấu thu được 6
tạ sản phẩm, ở ruộng tốt thu được 7,8
tạ. Hỏi địa tô chênh lệch?
Đáp án: R = 95.220 USD


Bài 23
Trên 3 mảnh ruộng có diện tích bằng nhau là
1.652 ha, người ta đầu tư cho mỗi mảnh ruộng
là 350.000 USD. Trên mảnh I, 1ha có sản lượng
là 2 tấn; mảnh 2 là 2,5 tấn, mảnh 3 là 2,7 tấn, tỷ

suất lợi nhuận bình quân là 18%.
a.Hãy xác định địa tô chênh lệch của mỗi
mảnh ruộng?
b.Địa tô đó thuộc loại nào?
Đáp án:
Mảnh 1: 3.304 tấn – 413.000 – 125
Mảnh 2: 4.130 tấn; R = 826 x 125 = 103.250
Mảnh 3: 4.460,4 tấn; R = 1.156,4 x 125 = 144.550


Bài 24
Có mảnh ruộng với số TB đầu tư là 12.500
USD. Thu hoạch là 71,25 tấn, tỷ suất lợi nhuận
bình quân là 14%. Sau đó người ta bón thêm
phân khoáng, chi phí thêm 2.500 USD. Kết quả
sản lượng tăng lên 88 tấn.
Hãy tính số thu nhập thêm do đầu tư thêm
TB? Đây là loại địa tô nào?
Đáp án: R =17.600 – 17.100 = 500 USD


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×