Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

MỘT số BIỆN PHÁP CHUẨN BỊ tâm THẾ CHO TRẺ VÀO lớp 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (85.64 KB, 10 trang )

MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHUẨN BỊ TÂM THÊ
CHO TRẺ VÀO LỚP 1
I. PHẦN MỞ ĐẦU:
1.1- Lí do chọn đề tài:
Theo các nhà tâm lí học, sự phát triển tâm lý- nhân cách là một quá trình kê
thừa liên tục nhưng thành tựu của các giai đoan trước đó. Sự phát triển tâm lý –
nhân cách ở lứa tuổi này vừa là sự kể thừa những thành tự phát triển tâm lý
nhân cách ở lứa tuổi trước đó vừa chuẩn bị cho sự phát triển nhân cách lứa tuổi
tiêp theo. Trẻ phát triển tốt ở giai đoạn này là điều kiện thuận lợi cho sự phát
triển ở giai đoạn tiêp theo. Để chứng minh nhận thức của trẻ em. Sự phát triển
tâm vận động, sự phát triển các giác quan,khả năng định hướng và ngôn ngữ
của trẻ ỏ lứa tuổi nhà trẻ là điều kiệ quan trọng để trẻ tiêp thu lĩnh hội những
biểu tượng sơ đẳng về thê giới xung quanh thông qua nhận thức cảm tính và tư
duy trực quan ở lửa tuổi mẫu giáo. Và nhờ có ôn hiểu biêt phong phú về thê
giới xung quanh dưới dạng những biểu tượng, nhờ có sự tư duy tri thức khoa
học trực quan ngôn ngữ của trẻ mẫu giáo mà vào lớp một trẻ tiêp thu dễ dàng
những tri thức khoa học mang tính khái quát ở trường phổ thông, và tư duy khái
quát, tư duy lôgic phát triển...
Việc chuyển từ môi trường nhà trẻ sang môi trường mẫu giáo không phức
tạp bằng việc chuyển từ môi trương hoạt động của trường mẫu giáo sang môi
trường hoạt động của trường phổ thông. Từ vườn trẻ sang mẫu giáo tính chất
hoạt động của trẻ không thay đổi nhiều. Chơi được xem là yêu tố chính, hoạt
động chủ đạo của trẻ em. Quan hệ giữa trẻ với người lớn ( cô giáo) và giữa trẻ
với nhauits thay đổi. Phương thức giáo dục giáo dục vẫn mang nặng mầu sắc
“tình mẫu”. Trường học, lớp học được xây dựng như một gia đình... chuyển từ
trường mẫu giáo sang trường phổ thông là một bước ngoặt trong đời sống của
trẻ. Bước vào trường phổ thông là bước vào một môi trường sống mới, hoạt
động mới với những quan hệ xã hội. Bước vào trường phổ thông hoạt động học
trở thành hoạt động chủ đạo,thay cho hoạt động vui chơi- hoạt động chủ đạo
của trẻ mẫu giáo. Từ hoạt động vui chơi mang tính tương đối tự donay chuyển
sang hoạt độnh học tập mang tính bắt buộc, đòi hỏi trẻ phải lao động trí óc một


cách nghiêm túc, căng thẳng. Nội dung và tính chất của hoạt động học tập yêu
cầu trẻ phải có những hành vi mới, sự tập trung chú ý tương đối cao trong một
thời gian tương đối dài, hoạt động thần kinh căng thẳng với sự kiên trì nỗ lực ý
trí cao sự linh hoạt mềm dẻo trong tư duy, tính khái quát, tính lôgic trong tư duy
là yêu tố quan trọng...
Như vậy, việc cho trẻ làm quen với hoạt động học tập, với quan hệ xã hội ở
trường phổ thông ngay trong quá trình học tập ở trường mẫu giáo là rất cần
thiêt.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên và đặc điểm nơi tôi đang
công tác chuẩn bị tâm thê cho trẻ khi vào lớp 1 chưa có kêt quả tốt. Nên tôi chọn
đề tài: “Một số biên pháp chuẩn bị tâm thê cho trẻ vào lớp 1” để làm đề tài nghiên
cứu của mình.
1


1.2- Mục tiêu nhiệm vụ của đề tài:
Việc nghiên cứu đề tài nhằm rút ra các phương pháp, biện pháp và kinh
nghiệm hữu ích nhất để áp dụng vào thực tê nơi tôi đang công tác.
1.3- Đối tượng nghiên cứu:
Căn cứ vào yêu cầu của đề tài tôi chọn đối tượng nghiên cứu là trẻ mẫu giáo
5-6 tuổi lớp Lá 3 Trường mẫu giáo ...
1.4-Giới hạn phạm vi nghiên cứu:
Trong phạm vi nghiên cứu và nhiệm vụ của mình tôi nghiên cứu các hình
thức để chuẩn bị tâm thê cho trẻ mẫu giáo khi vào lớp 1 của lá 3 Trường MG ....
Và áp dụng bài viêt này vào thực tê giảng dạy của bản thân và đồng nghiệp.
1.5- Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu lý luận: các loại sách về tâm lý lứa tuổi mầm non,
giáo dục học mầm non.
Nhóm phương pháp dùng lời.
Nhóm phường pháp trực quan.

Nhóm phương pháp thực nghiệm khoa học.
II. NỘI DUNG:
2.1- Cơ sở lí luận:
Trong xã hội văn minh, nội dung và yêu cầu học tập của học sinh ngày càng
cao và căng thẳng hơn. Việc chuẩn bị một cách toàn diện về thể chất và tinh thần
cho trẻ vào lớp 1 càng trở nên cần thiêt. Vì thê, việc quan tâm, chăm sóc cũng như
tạo điều kiện để trẻ phát triển một cách toàn diện là một vấn đề mà toàn xã hội cần
phải quan tâm. Đặc biệt là những giáo viên mầm non, những người trực tiêp chăm
sóc, dạy dỗ trẻ.Với lứa tuổi mầm non, chúng ta cần quan tâm nhất là trẻ lứa tuổi
mẫu giáo lớn vì trẻ lứa tuổi này chuẩn bị bước vào lớp 1, một bước ngoặt vô cùng
quan trọng đối với trẻ.Trẻ mẫu giáo lớn chuyển lên lớp 1 rất non nớt bởi vì trẻ đang
sống trong một môi trường được sự chăm lo chu đáo của các cô giáo mầm non về
cả dạy dỗ và nuôi dưỡng, được các cô chăm sóc chu đáo nhiệt tình như người mẹ
thứ hai của mình. Vì thê, trong một môi trường hoàn toàn mới lạ trẻ sẽ khó tiêp cận
và thích nghi ngay được. Chính vì thê, nhiệm vụ của các cô giáo mầm non là phải
tạo cho trẻ mẫu giáo lớn(5-6 tuổi) một tâm thê vững vàng, sẵn sàng bước vào lớp 1
để trẻ tiêp cận môi trường mới một cách tốt nhất, nhằm giúp trẻ tiêp thu kiên thức
ở bậc học phổ thông đạt hiệu quả nhất.
2.2- Thực trạng:
Như chúng ta đã biêt nội dung dạy học ở lớp 1 ngày nay rất phong phú và
phức tạp. Học sinh khong chỉ tập đọc , tập viêt, tập làm toán ...Mà còn phải học lao
động- kỹ thuật, mỹ thuật, tìm hiểu vè tự nhiên và xã hội ... Để tiêp thu được các
môn học này đòi hỏi học sinh phải có khả năng hoạt động trí óc căng thẳng linh
hoạt và dẻo dai.
Chính xuất phát từ các lý do đã nêu ở trên, bản thân tôi là một giáo viên mầm
non năm học 2013-2014 này tôi được nhà trường phân công giảng dạy lớp

2



Lá 3. Với nhiều năm kinh nghiệm dạy trẻ Mẫu giáo lớn, nắm được những đặc điểm
tâm sinh lý của trẻ cũng như tâm lý của phụ huynh, tôi thấy việc chuẩn bị tâm thê
cho trẻ mẫu giáo lớn vào lớp 1 là điều hêt sức cần thiêt và quan trọng. Chính vì thê
mà tôi quyêt định chọn đề tài: “ Một số biện pháp chuẩn bị tâm thê cho trẻ mẫu
giáo lớn vào lớp 1”. Để thực hiện đề tài này tôi gặp những thuận lợi khó khăn sau:
a. Thuận lợi- khó khăn:
Thuận lợi:
Năm học 2013-2014 nhà trường mở bán trú tạo điều kiện cho các cháu được đi
học cả ngày. Được sự quan tâm của BGH và phụ trách chuyên môn xây dựng hình
thức và phương pháp hoạt động giáo dục mầm non, được sự giúp đỡ hêt sức nhiệt
tình của đồng nghiệp giúp tôi hoàn thành đề tài này.
Phụ huynh quan tâm đên con em mình, nhiệt tình ủng hộ tôi trong việc dạy dỗ
hưỡng dẫn các cháu khi ở nhà và hỗ trợ một phần nào đó về kinh phí mua đồ dùng
học tập và vui chơi cho cá cháu.
Trẻ ngoan ngoãn, có nề nêp trong các hoạt động.
Khó khăn:
Trường học vừa mới tách cơ sở vật chất còn nhiều thiêu thồn, vì là lớp phân
hiệu nên lớp học còn học nhờ của trường tiểu học. học sinh đông lớp học trật trội
rất khó khăn trong việc tổ chức các hoạt động học cũng như vui chơi cho trẻ. 100%
học sinh đều là dân tộc thiểu số, phụ huynh có trình độ văn hóa thấp, gia đình điều
kiện kinh tê còn nhiều khó khăn nên điều kiện quan tâm con em còn nhiều hạn chê,
và việc nhận thức vấn đề chuẩn bị cho con vào lớp 1 còn lệch lạc.
b. Thành công – hạn chế:
Trong năm học 2013-2014 tôi đã tìm hiểu và nghiên cứu đề tài"một số biện pháp
chuẩn bị tâm thê cho trẻ vào lớp 1". Qua thời gian tìm hiểu và nghiên cứu trực tiêp
trên học sinh lớp mình chủ nhiệm đã bước đầu đạt được một số hiệu quả. Đó chính
là động lực thúc đẩy tôi mạnh dạn hơn trong việc nghiên cứu và áp dụng đề tài này
vào thực tê một cách có hiệu quả.
Vì mới bắt đầu nghiên cứu và áp dụng vào thực tê cộng thêm cơ sở vật chất còn
nhiều thiêu thốn nên việc tổ chức còn gặp rất nhiều khó khăn.

c. Mặt mạnh – mặt yếu:
Mặt mạnh:
Bản thân là giáo viên trẻ, nhiệt tình, yêu nghề, mên trẻ, nắm vững phương pháp
dạy các môn học. Được tiêp cận với chương trình đổi mới nên khá thuận lợi cho
công việc nghiên cứu đề tài.
Mặt yếu:
Việc áp dụng công nghệ thông tin vào các biện pháp tôi đề ra trong đề tài còn
rất khó khăn.
d. Các nguyên nhân, các yếu tố tác động:
3


100% trẻ đều là dân tộc thiểu số, 33% trẻ là dân tộc tại chỗ đa số các cháu không
hiểu tiêng phổ thông và rất nhút nhát, thụ động.
Phụ huynh có trình độ văn hóa thấp, gia đình điều kiện kinh tê còn nhiều khó
khăn nên điều kiện quan tâm con em còn nhiều hạn chê, và việc nhận thức vấn đề
chuẩn bị cho con vào lớp 1 còn lệch lạc.
Với những khó khăn đã nêu trên tôi đã dần khắc phục bằng cách tuyên truyền,
chỉ bảo và hưỡng dẫn một cách nhiệt tình thông qua mọi hoạt động ở mọi lúc mọi
nơi.
e. Phân tích đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đã đặt ra:
Xã ... hiện nay vẫn là một xã có nền kinh tê thấp, văn hóa xã hội mới bước đầu
phát triển. Đa số người dân đều là dân tộc thiểu số (chiêm hơn 85%) trình độ dân
trí thấp, sự hiểu biêt còn nhiều hạn chê. Chính những lý do đó việc giáo dục con
em còn hời hợt, thường để trẻ phát triển theo tự do. Đa số các cháu chỉ được giáo
dục khi đên trường chưa có sự phới hợp giữa phụ huynh, gia đình và nhà trường.
Với đặc điểm của lớp lá 3, 100% phụ huynh đều là người dân tộc thiểu số, 33%
phụ huynh là người dân tộc tại chố và là hộ nghèo, hộ đặc biệt nghèo ăn uống
không đảm bảo đủ chất cho các cháu nên một số cháu có nguy cơ thiêu chất, chậm
phát triển. Trong quá trình hoạt động các cháu không thỏa mãi tham gia, không có

tính sáng tạo, linh hoạt, nhút nhát, và chưa hòa nhập với các bạn khác.Vì vậy, trong
quá trình dạy trẻ làm quen chứ cái, chứ số đã khó việc chuẩn bị tâm thê cho trẻ lại
còn khó hơn.
Trong thực tê hiện nay, có một số phụ huynh vẫn còn nhiêu quan niệm sai lệch
rằng, chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1 chủ yêu là dạy cho các cháu biêt đọc, biêt viêt, biêt
làm mấy phép tính cộng trừ đơn giản, và những phương tiện, điều kiện vật chất cần
thiêt như sách vở, giầy dép, mũ áo...Nhiều nội dung quan trọng chưa được quan
tâm đúng mức như phẩm chất thể lực, trí tuệ và tâm thê đi học. Song nhiều nội
dung lại đi quá xa, lấn sâu nội dung dạy học ở lớp 1.
2.3. Giải pháp biện pháp:
a. Mục tiêu: .
Chuẩn bị tâm thê cho trẻ nhầm định hướng cho trẻ những hiểu biêt về trường
tiểu học, về một môi trường hoạt động mới với những quan hệ xã hội mới. Những
hành vi cách ứng xử với mọi người đã thay đổi. Ngoài việc thay đổi các quan hệ xã
hội, thay đổi nội dung tính chất hoạt động trẻ phải tập luyện một loạt các kỹ năng
mới.
Trong năm học này tôi quyêt tâm thực hiện nhiệm vụ của nghành và nhà trường
đề ra đồng thời cũng cố gắng đưa đề tài vào thực tê của lớp mình chủ nhiệm đạt
hiệu quả, góp một phần công sức của mình vào nền giáo dục xã nhà.
b. Nội dung và cách thức thực hiện:
NỘI DUNG:
4


+ Chuẩn bị về mặt thể lực
+ Phát triển ngôn ngữ cho trẻ
+ Trang bị cho trẻ những hểu biêt về thê giới xung quanh
+ Rèn cho trẻ biêt sử dụng các thao tác trí tuệ
+ Tạo điều kiện cho trẻ làm quen với các hoạt động nghệ thuật
+ Giúp trẻ làm quen với một số hành vi đạo đức

+ Hình thành ở trẻ lòng mong mỏi, ham muốn được đi học, được trở thành người
học sinh.
CÁCH THỨC THỰC HIỆN:
+ Chuẩn bị về mặt thể lực
Sự hát triển thể lực là điều kiện vật chất rất quạn trọng ảnh hưởng trực tiêp đên
quá trình học tập của người học sinh. Một cơ thể được khỏe mạnh thì con người
hoạt động tích cực, lạc quan trong cuộc sống. Ngược lại một cơ thể ốm yêu, bệnh
hoạn con người trở nên lười biêng, hoạt động mệt mỏi, bi quan trong cuộc sống.
Trẻ có thể lực tốt, khoẻ mạnh, tăng cân đều, da dẻ hồng hào tất cả các yêu tố này
giúp trẻ tích cực tham gia vào các hoạt động học tập và vui chơi đạt kêt quả tốt
nhất.
Ví dụ: Về tình trạng sức khoẻ cháu Nông thị Diêp về sức khỏe không tốt, cháu rất
hay bị ốm, bị sốt, nên cháu không tăng cân, người luôn trong trạng thái mệt mỏi,
không muốn tham gia vào các hoạt động của lớp, tôi đã kêt hợp cùng phụ huynh
của cháu luôn luôn quan tâm, để ý đên sức khoẻ của cháu như luôn giữ ấm cho
cháu vào mùa đông, thường xuyên lau mồ hôi cho cháu vào mùa hè, để cố gắng
giảm bớt số lần mắc bệnh cho cháu. Và qua một học kỳ cháu đã đỡ bị ốm hẳn, lên
cân, tích cực hơn khi tham gia vào hoạt động chung của lớp. Điều này làm cho gia
đình cháu cũng như hai cô ở lớp rất vui và phấn khởi.
Bên cạnh đó còn có rất nhiều những cháu yêu, lười ăn, ăn chậm, lười nhai tôi
thường luôn chú ý, quan tâm, nhắc nhở trẻ thường xuyên trong bữa ăn, động viên
để trẻ tự xúc lấy ăn. Và khi cả lớp đã gần ăn xong thì cô xúc cơm giúp cháu ăn, cô
ngồi cùng trẻ động viên trẻ nhai nhanh để cơm không bị vữa.
Việc báo cáo tình hình sức khỏe, ăn, ngủ, của trẻ cả lớp vào buổi họp phụ huynh
đầu năm để phụ huynh nắm được tình hình ăn, ngủ… của con mình ở trường( trẻ
nào cũng ăn hêt suất của mình, có nhiều trẻ có nhu cần ăn nhiều hơn định suất) là
vô cùng cần thiêt.
Cùng với việc quan tâm đên chê độ ăn uống, đên bữa ăn của trẻ, chúng tôi còn
phải đồng thời chú ý đên giấc ngủ. Luôn đảm bảo cho trẻ được ngủ đủ giấc, ngủ
sâu, ngủ say. Chú ý cho trẻ cả lớp đều được ngủ hêt. Chúng tôi luôn đảm bảo

phòng ngủ ấm về mùa đông, mát mẻ về mùa hè. Đảm bảo phòng ngủ luôn yên tĩnh
để trẻ ngủ tốt. Ngoài làm tốt công việc cho trẻ ăn, ngủ ta còn phải cho trẻ được vận
5


động hợp lý. Trẻ phải được vận động vui chơi ngoài trời, tham gia vào các trò chơi
vận động, vào các buổi chơi dài… vì thê đòi hỏi người giáo viên thực hiện giờ nào
việc đấy, chứ không được bắt trẻ ngồi yên một chỗ.
Làm được tất cả các điều trên là ta đã chuẩn bị cho trẻ tốt về mặt thể lực: Trẻ được
vận động hợp lý, ăn, ngủ tốt sẽ có một thể lực tốt, trẻ khoẻ mạnh da dẻ hồng hào,
tăng cân đều, vận động lâu mỏi, ít ốm đau, hạn chê được các bệnh truyền nhiễm và
đặc biệt quan trọng là trẻ sẽ tích cực tham gia vào các hoạt động mà cô giáo tổ
chức.
+ Phát triển ngôn ngữ cho tre
Ngôn ngữ vừa là phương tiện vừa là điều kiện để con người hoạt động và giao
lưu. Trong hoạt động học tập ngôn ngữ vừa là cộng cụ để tư duy, lĩnh hội tri thức
vừa nói lên khả năng trí tuệ con người.
Trước hêt cần phải cung cấp cho trẻ vốn từ, giúp trẻ hiểu được nghĩa của từ và
khuyên khích trẻ hoạt động lời nói một cách tích cưc.
Thông qua chuyện kể, thơ ca, vè...cô giáo cung cấp cho trẻ vốn từ phong phú về
thê giới xung quanh, giải thích một cách đơn giản để trẻ hiểu được nghĩa của từ.
Ví dụ: Trong khi cho trẻ ăn chúng ta không nói chuyện với trẻ về tên các loại
thức ăn, các dụng cụ ăn uống, mùi vị của thức ăn...mà cần giúp trẻ phát âm, gọi tên
các loại thức ăn, dung cụ ăn uống.
Cung cấp vốn từ có nghĩa phức tạp dần và mang tính khái quát dần như phân loại
động vật, thực vật vật dụng trong sinh hoạt trong lao động.
+ Trang bị cho tre những hiểu biết về thế giới xung quanh
Đây là một việc có ý nghĩa hêt sức lớn lao đối với sự phát triển của trẻ em. Việc
mở lộng và làm phong phú sự hiểu biêt của trẻ em về thê giới xung giúp cho trí tuệ
và đạo đức của trẻ phát triển. Những hiểu biêt về thê giới xung quanh là điều kiện,

phương tiện giúp cho trẻ lĩnh hội tri thức trong quá trình học tập ở trường phổ
thông.
Những hiểu biêt về thê giới xung bao gồm: nhừng kiên thức về tự nhiên như
các vật vô sinh hữu sinh, các hiện tượng: mưa, gió, ngày đêm...Tất cả những kiên
thức này được thể hiện trong chương trình giáo dục mầm non.
+ Rèn cho tre biết sử dụng các thao tác trí tuệ
Như chúng ta đã biêt ở lớp 1 trẻ cũng học chương trình toán gần giống với mẫu
giáo lớn và chữ cái cũng vậy trẻ phải nhận biêt được 29 chữ cái, tô 29 chữ đó đúng
hướng để làm tiền đề cho trẻ vào lớp 1. Vì vậy việc chú trọng hai môn học này là
vô cùng cần thiêt. Vì thê chúng tôi đã xác định đây là hai môn trọng tâm để dành
nhiều thời gian cũng như đầu tư rèn kỹ năng cho trẻ.
Ví dụ: Trẻ khó phân biệt các chứ cái như: p- q hay d- b. Và tôi đặc biệt quan
tâm đên những cháu tô còn xấu, ngồi còn chưa đúng tư thê, cầm bút tô chưa đúng
6


cách, tôi thường rèn những cháu đó rất nhiều vào những buổi chiều để giúp cháu
tiên bộ
Trẻ mẫu giáo lớn đên cuối năm phải đạt được những yêu cầu của các môn học,
yêu cầu của hoạt động. Đó chính là hành trang và là vốn hiểu biêt rất cần thiêt để
trẻ bước vào lớp 1 tự tin và vững vàng.
Đối với trẻ mẫu giáo lớn nhu cầu nhận thức muốn tìm hiểu, khám phá những
điều mới lạ, muốn khám phá được bản chất của sự vật, hiện tượng, các mối quan
hệ qua lại của các sự vật hiện tượng đó. Chính vì vậy mà trẻ mẫu giáo lớn rất hay
đặt ra các câu hỏi. Câu hỏi của trẻ không chỉ đơn giản ở các dạng như “ai”, “ cái
gì”, “ở đâu” mà còn hỏi các dạng như: “tại sao”, “như thê nào”, “sao lại thê”.
Chính vì vậy mà giáo viên phải là người bạn giúp trẻ thoả mãn được những câu
hỏi của trẻ, những băn khoăn suy nghĩ của trẻ. Căn cứ vào đặc điểm tâm sinh lý
của trẻ mẫu giáo lớn tò mò ham tìm hiểu về thê giới xung quanh trẻ. Trẻ thường
hay gặp những khó khăn nhất định trong việc dùng từ, sắp xêp, diễn đạt ý, khiên

người lớn nhiều khi phải dựa vào tình huống giao tiêp để trả lời điều trẻ muốn hỏi.
Hạn chê trên của trẻ có thể do nhiều nguyên nhân: do vốn từ chưa phong phú, do
khả năng hiểu nghĩa của từ, khả năng nắm các mô hình ngữ pháp, khả năng tư duy
còn hạn chê… Vì vậy, tôi cho rằng một trong những hướng thiêt thực cần chuẩn bị
cho trẻ mẫu giáo lớn vào lớp 1 là rèn luyện cho trẻ kỹ năng đặt câu hỏi và trả lời
câu hỏi rõ ràng, mạch lạc. Điều này hêt sức cần thiêt đối với trẻ khi học lớp 1. Tôi
có thể rèn các kỹ năng trên thông qua các giờ học( nhất là giờ văn học, giờ môi
trường xung quanh, làm quen với toán, giờ hoạt động vui chơi, hoặc giờ hoạt động
ngoài trời và lèn mọi lúc mọi nơi…)
Vấn đề đặt ra là người lớn cần tạo những điều kiện thuận lợi để kích thích, nuôi
dưỡng và phát triển nhu cầu đó của trẻ giúp trẻ có thể chỉ từ sự tò mò ban đầu trở
nên say mê, hứng thú và đó cũng là một cách người lớn chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1.
Ví dụ: Chương trình cho trẻ làm quen với toán cần cung cấp cho trẻ biểu tượng
về số lượng từ 1 đên 10, so sánh về số lượng ít hơn – nhiều hơn,và trẻ nhận dạng
các chứ số thông qua các trò chơi. Ở lớp tôi cũng có rất nhiều cháu kiên thức về
toán còn yêu. Vì thê tôi đã lên kê hoạch cụ thể rèn trẻ yêu để trẻ tiêp thu kiên thức
về toán đồng đều với các bạn ở lớp và đáp ứng yêu cầu so với độ tuổi.
Như tất cả chúng ta đều biêt, để làm tiền đề cho trẻ mẫu giáo lớn bước vào lớp 1
một cách tốt nhất không thể không chuẩn bị tốt cho trẻ về tri thức. Bởi tri thức là
vô cùng quan trọng và cần thiêt cho trẻ. Trẻ có một trí tuệ tốt, trẻ thông minh,
nhanh trí, nắm bắt được những kiên thức do cô giáo truyền đạt ở lứa tuổi mẫu giáo
sẽ rất thuận lợi cho trẻ bước vào lớp 1. Để chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1 ta phải đáp
ứng được nhu cầu nhận thức của trẻ ở lứa tuổi này. Điều này được thực hiện thông
qua các hoạt động như: hoạt động học tập ( qua các tiêt học: văn học, làm quen với
môi trường xung quanh, làm quen chữ cái, làm quen với toán, hoạt động vui
chơi…)
+ Tạo điều kiện cho tre làm quen với các hoạt động nghệ thuật
7



Cho trẻ tiêp xúc làm quen với các loại hình nghệ thuật là điều kiện cần thiêt để
trẻ tiêp thu lĩnh hội được nội dung dạy học, các môm học mang tính nghệ thuật ở
trường phổ thông như: âm nhạc, mỹ thuật...
Ví dụ: Tổ chức các buổi biểu diễn văn nghệ, các cuộc thi vẽ tranh theo ý thích...
thu hút trẻ tham gia, động viên khuyên khích trẻ.
+ Giúp tre làm quen với một số hành vi đạo đức
Để thích ứng với môi trường sống mới đạt hiệu quả cao trong hoạt động học tập
trẻ phải có một số nét đạo đức- tính cách cần thiêt: Sự ham mê hoạt động trí óc, sự
kiên trì, sự tập trung chú ý, nỗ lực ý trong hoạt động, tinh thần trách nhiệm và thói
quen hoàn thành công việc được giao, tinh thần tập thể...
Những hành vi và cách ứng xử trên đây được hình thành qua các hoạt động cùng
nhau. Từ dó động cơ xã hội được hình thành ý thức tập thể và quan hệ xã hội được
hình thành.
Đồng thời rèn cho trẻ thói quen vệ sinh cá nhân, nêp sống văn hóa, vệ sinh nơi
công cộng và một số thói quen giữ gìn sức khỏe.
Ví dụ: không vứt rác bừa bãi, giũ gìn vệ sinh lớp học, không chơi nhưng nơi nguy
hiểm...
+ Hình thành ở tre lòng mong mỏi, ham muốn được đi học, được trở thành
người học sinh.
Lòng mong mỏi được đi học, ham muốn được trở thành người học sinh là sản
phẩm của cả một quá trình lâu dài ở trường mầm non. Trong quá trình giáo dục cô
giáo phải làm khêu gợi ở trẻ lòng mong mỏi, háo hức được đi học.
Ví dụ: Qua hoạt động khám phá khoa học cô cho trẻ tìm hiểu về các nghề như:
Bác sĩ, công an, bộ đội...và nhấn mạnh cho trẻ muốn trẻ thành nhừng người đó phải
đi học.
c. Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp
Những giải pháp biện pháp tôi đưa ra có thể thực hiện phổ biên ở các trường
trong địa phương, các giải pháp này mang tính khoa học và thực tiên cao. Vì thê dễ
dàng cho mọi giáo viên áp dụng thực hiện
d. Mỗi quan hệ giữa giải pháp và biện pháp

Các giải pháp và biện pháp tôi đưa ra luôn có mỗi quan hệ chặt chẽ, các phương
pháp mới mẻ độc đáo, đúng mục tiêu của đề tài nghiên cứu. Đủ ý, rõ nghĩa không
làm cho người khác đọc hiểu theo ý khác. Dễ dàng áp dụng vào thực tê nơi công
tác.
a. Kết quả khảo nghiệm của vấn đề nghiên cứu
Vì phụ huynh không quan tâm nên trẻ đên trường không sạch sẽ, không đảm
bảo về vệ sinh cá nhân.
8


Đa số trẻ đầu năm học đên trường đều bỡ ngỡ, không tự tin trong quan hệ bạn
bè. Các kiên thức kỹ năng còn hạn chê.
30% trẻ không chịu đi học, các hoạt động không tham gia đầy đủ.
2.4. Kết quả thu được qua khỏa nghiệm:
Từ những biện pháp như đã nêu ở trên. Tôi đã thu được những kêt quả sau:
* Về thể lực:
Các cháu đều khỏe mạnh, vận động nhanh nhẹn, linh hoạt trong mọi hoạt động.
Sĩ số học sinh được duy trì tốt, các cháu chịu thích đi học, đi học đều. Đây chính
là điều rất đáng mừng.
Kêt quả khám sức khoẻ cuối năm cho thấy 90% trẻ đạt kênh A
* Về ngôn ngư:
100% trẻ hiểu và biêt nói tiêng phổ thông, giáo tiêp với bạn bè cô giáo bằng
tiêng phổ thông.
* Về trí tuệ:
Trẻ thông minh, nhanh nhẹn, mạnh dạn, hồn nhiên và đạt được yêu cầu của độ
tuổi thông qua kêt quả khảo sát các môn học. 98% trẻ đạt yêu cầu về kiên thức.
* Về tinh thần nghệ thuật:
90% trẻ thích được tham gia các phong trào, các hoạt động của lớp của trường.
* Về thói quen đạo đức:
100% trẻ ngoan ngoãn, lễ phép, hòa dồng với bạn bè. biêt giữ vệ sinh nơi công

cộng
* Về tâm lý:
Hình thành và phát huy ở trẻ rất nhiều đức tính tốt, hạn chê tính xấu.
100% trẻ yêu mên các cô và rất thích được đi học lớp 1
Sau những biện pháp tôi nghiên cứu và thực hiện chất lượng học sinh được nâng
rõ rệt về mặt nhận thức cũng như sức khỏe, đó là kiều kiện làm tôi vui mưng và
phấn khởi, giúp tôi có thêm nghị lực trong công tác.
Các bậc phụ huynh có những thay đổi về suy nghĩ đối với việc học tập của con
em mình, quan tam đên học tập của con hơn.
Bản thân tôi được trao đổi kiên thức và kinh nghiệm dạy trẻ qua các môn học và
các hoạt động.
III. KÊT LUẬN KIÊN NGHỊ
3.1. Kết luận:
Qua những năm dạy trẻ lớp mẫu giáo lớn tôi đã rút ra được kinh nghiệm cho
bản thân trong việc chuẩn bị tâm thê cho trẻ 5-6 tuổi vào lớp 1 như sau:
9


- Việc chuẩn bị tâm thê cho trẻ mẫu giáo lớn vào lớp 1 là hêt sức cần thiêt và là
một trong những mục tiêu của ngành học Mầm non.
- Để việc chuẩn bị tâm thê cho trẻ mẫu giáo lớn vào lớp 1 được tốt yêu cầu giáo
viên phải nắm chắc đặc điểm tâm lý của lứa tuổi. Giáo viên phải đọc và nghiên cứu
những tài liệu và sách về tâm sinh lý lứa tuổi để đảm bảo có phương hướng, biện
pháp hình thức đúng đắn trong quá trình giáo dục trẻ , và bảo đảm cho giáo viên
không chỉ là cô giáo mà còn là người bạn gần gũi thân thiêt với trẻ.
- Phải biêt bàn bạc, phối hợp ăn ý, nhịp nhàng với các giáo viên cùng lớp và cùng
thống nhất với nhau về cách làm việc thì kêt quả đem lại mới cao.
- Phải biêt bám sát vào sự chỉ đạo và yêu cầu của ban giám hiệu thông qua các buổi
họp tổ chuyên môn, họp định kỳ, họp sơ kêt để trên cơ sở đó có kê hoạch, biện
pháp, hình thức phù hợp với đặc điểm tình hình của lớp mình.

- Cần có ý kiên báo cáo đề xuất kịp thời cho Ban giám hiệu trong quá trình chăm
sóc giáo dục trẻ để đảm bảo sao cho trẻ được chăm sóc tốt về thể chất và tinh thần
- Phải biêt lắng nghe, tham khảo, học hỏi kinh nghiệm, góp ý của Ban giám hiệu
cùng đồng nghiệp để chọn lọc ý kiên tiêp thu ý kiên hay.
3.2. Kiến nghị
Để thực hiện tốt việc chuẩn bị tâm thê cho trẻ vào lớp 1 cho trẻ mầm non trong
giai đoạn hiện nay thông qua việc thực hiện các giải pháp biện pháp trên đã phần
nào đạt được một số kêt quả nêu trên. Tôi có một số đề xuất như sau:
Các cấp các nghành có thẩm quyền cần quan tâm hơn nưa tới bậc học mầm non.
Đầu tư trang thiêt bị đồ dùng đồ chơi cho trẻ.
Cần tạo điều kiện cho giáo viên tham quan học hỏi các đơn vị bạn để trao đổi
kinh nghiệm.
Trên đây là một số biện pháp chuẩn bị tâm thê cho trẻ vào lớp 1 của tôi đẫ áp dụng
thành công trên trẻ, rất mong nhận được sự quan tâm hỗ trợ của hội đồng khoa học
các cấp.
Tôi xin trân thành cảm ơn!

10



×