Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM: MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP VIẾT VÀ CÂN BẰNG PTHH MÔN HÓA HỌC THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (114.75 KB, 13 trang )

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

HỒ SƠ
ĐỀ NGHỊ CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN CẤP SỞ
TÊN SÁNG KIẾN: MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP VIẾT VÀ CÂN BẰNG PTHH
MÔN HÓA HỌC THCS
LĨNH VỰC SÁNG KIẾN: Áp dụng vào bộ môn Hóa học THCS

Người thực hiện: NGUYỄN VĂN HÙNG
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường PTDT Nội trú Bảo Lâm- Cao Bằng

1


Bảo Lâm, tháng 04 năm 2018

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Kính gửi: Hội đồng khoa học ngành Giáo dục và Đào tạo Cao Bằng.
Tôi ghi tên dưới đây:
Số
TT

1

Họ và tên

Nguyễn Văn Hùng



Ngày
tháng
năm
sinh

Nơi công Chức
tác
danh

Trình độ
chuyên
môn

Tỷ lệ(%)
đóng góp
vào tạo
ra sáng
kiến

01/6/1982

Trường Giáo
PTDTNT Viên
Bảo Lâm

Cao Đẳng

100 %


I. Là tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến:
“Một số phương pháp viết và cân bằng PTHH môn hóa học THCS”
II. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến (Không có)
III. Lĩnh vực áp dụng: Áp dụng vào giảng dạy bộ môn Hóa học THCS
IV. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu: Trong năm học 2017- 2018.
V. Mô tả bản chất của sáng kiến:
1. Thực trạng trước khi áp dụng sáng kiến.
1.1 Thực trạng ban đầu.
Qua công tác kiểm tra đánh giá thường xuyên về bộ môn Hóa học tôi thấy
rằng các em rất lúng túng khi viết và cân bằng PTHH, từ việc nhớ ký hiệu hóa học,
tên gọi, nhớ hóa trị của các nguyên tố rồi đến các bước viết và cân bằng phương
trình. Trong khi đó khi muốn giải một bài toán dạng cơ bản như "Tính theo phương

2


trình phản ứng".... nếu không viết và cân bằng đúng phương trình thì cả bài toán đó
học sinh sẽ giải sai từ đó có thể dẫn đến các em không còn hứng thú với bộ môn.
1. 2. Giải pháp đã sử dụng.
- Để có được một giải pháp tốt nhất giúp học sinh chăm chỉ học tốt môn Hóa
học người giáo viên cần phải truyền đạt rất nhiều kiến thức cho học sinh, dạy các
em biết cách phân loại các dạng bài tập, tìm ra phương pháp giải cụ thể cho từng
loại toán nhưng tôi thấy hầu như dạng bài nào cũng cần phải viết và cân bằng
PTHH thì trước tiên người giáo viên phải dạy cho các em phải hiểu được "Cân
bằng hóa học là sự cân bằng về số lượng nguyên tố của các chất trong hai vế của
một phản ứng hóa học".
- Qua tìm hiểu và thăm dò trong quá trình giảng dạy tôi thấy các em học bộ
môn Hóa học còn khó khăn trong việc tìm ra phương pháp học tập làm sao cho đơn
giản dễ học dễ nhớ nhất, trong khi làm bài tập có nhiều dạng phải viết và cân bằng
PTHH rồi mới giải được bài tập các em thường hay viết sai phương trình dẫn đến

kết quả không chính xác, từ đó tôi đã đưa ra một số giải pháp như sau:
+ Thu thập nắm bắt thông tin.
+ Thường xuyên kiểm tra miệng, kiểm tra nhanh 10 phút.
+ Khảo sát qua các bài kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kì và kết quả
cuối mỗi học kì học.
+ Phân loại các đối tượng học sinh (khá, giỏi, trung bình, yếu, kém) từ đó
đưa ra phương pháp học tập cho các em dễ hiểu nhất.
2. Tính mới, tính sáng tạo, hiệu quả.
2.1. Tính mới.
Sáng kiến “Một số phương pháp viết và cân bằng PTHH môn hóa học
THCS” của tôi theo tôi sáng kiến này không phải là một sáng kiến mới chưa có ai
nghiên cứu mà đây cũng không phải là một đề tài có lượng kiến thức lớn, chỉ là một
phần trong các bước giải một bài toán Hóa học Học sinh cần phải thực hiện bước
này sao cho chính xác thì mới có thể làm đúng được các bước tiếp theo.
2.2. Tính sáng tạo:
Để nâng cao hiệu quả chất lượng môn Hóa học giáo viên phải lồng ghép các
bài tập viết PTHH vào trong tiết học giúp học sinh khắc sâu ghi nhớ kiến thức.
Muốn như vậy thì cả thầy và trò đều phải cố gắng và nỗ lực hết mình đồng thời
phải có lòng yêu thích bộ môn.

3


- Đối với thầy: Phải tìm ra cách giải hay và ngắn gọn nhất giúp học sinh dễ
hiểu dễ áp dụng. Thường xuyên trao đổi kinh nghiệm với bạn bè đồng nghiệp, gợi ý
giải các dạng bài tập có viết PTHH, hoàn thành chuỗi các phương trình hóa học khi
giao bài tập về nhà.
- Đối với hoc sinh: Cần tập chung chú ý nghe giảng, tự giác phát huy tính
sáng tạo, chăm chỉ học tập, hình thành nhóm học tập, đôi bạn cùng tiến. Đặc biệt
cần phải nhớ và gọi tên các nguyên tố hóa học, kí hiệu hóa học, thuộc hóa trị các

nguyên tố, biết cách viết và cân bằng các PTHH.
Sau đây là Một số phương pháp viết và cân bằng PTHH môn hóa học THCS
mà tôi rút ra trong quá trình giảng dạy:
1. Phương pháp cân bằng theo chỉ số lẻ.
Phương pháp chung gồm 3 bước như sau:
Bước 1: Viết sơ đồ của phản ứng.
Bước 2: Cân bằng số nguyên tử của mỗi nguyên tố.
Bước 3: Viết phương trình hóa học.
Lưu ý:
- Chọn chỉ số lẻ lớn nhất của một nguyên tử nguyên tố trong PTHH để cân bằng
trước.
- Nhân chỉ số lẻ của nguyên tố đó với một số chẵn nhỏ nhất.
Ví dụ 1: (Bài 16 Phương trình hóa học) SGK lớp 8 - trang 55. Viết phương
trình hóa học xảy ra giữa Hidro và Oxi tạo ra Nước..
- Bước 1: Viết sơ đồ:
H2 + O2 → H2O
- Bước 2: Cân bằng số nguyên tử của mỗi nguyên tố:
Ta thấy: Vế bên phải có 1 nguyên tử O do đó ta đặt hệ số 2 lên trước H2O. Như vậy
sẽ là 2H2O.
H2 + O2 → 2H2O
Lúc này số nguyên tử Hidro vế bên phải là 4H, bên trái cần phải có 4H. Đặt 2 trước
H2 ta có 2H2.
2H2 + O2 → 2H2O
- Bước 3: Như vậy nguyên tử của mỗi nguyên tố ở hai vế đã bằng nhau. Ta có
PTHH
2H2 + O2 → 2H2O
Ví dụ 2: (Bài 16 Phương trình hóa học) SGK lớp 8 - trang 55. Viết phương
trình phản ứng xảy ra khi cho Nhôm tác dụng với Oxi tạo ra Nhôm oxit
(Al2O3).
- Bước 1: Viết sơ đồ của phản ứng:

t
Al + O2 →
Al2O3
- Bước 2: Cân bằng số nguyên tử của mỗi nguyên tố:
Ta thây vế phải có 3 nguyên tử O do đó ta đặt hệ số 2 lên trước Al2O3 như vậy là
2Al2O3.
4
0


t
Al + O2 →
2Al2O3
Lúc này vế phải có 6 nguyên tử O và 4 nguyên tử Al, như vậy ta thêm 4 và 3 vào
Al, O2 bên vế trái là cân bằng.
t
4Al + 3O2 →
Al2O3
0

0

- Bước 3: Phương trình cân bằng:

t
4Al + 3O2 →
Al2O3
0

2. Phương pháp đại số

- Nguyên tắc: số nguyên tử của mỗi nguyên tố ở hai vế phải bằng nhau.
- Các bước cân bằng:
+ Đặt ẩn số là các hệ số hợp thức.
+ Dùng định luật bảo toàn khối lượng để cân bằng nguyên tố và
lập phương trình đại số.
+ Chọn nghiệm tùy ý cho một ẩn, rồi dùng hệ phương trình đại số để
suy ra các ẩn số còn lại.
Ví dụ 1: Bài tập 5 (ý b) trang 63 - SGK lớp 9.
t
Fe2O3 + CO →
Fe + CO2
t
Đặt ẩn số: aFe2O3 + bCO →
cFe + dCO2
Ta có:
Fe: 2a = c
C: b = d
O: 3a + b = 2d
Chọn a = 1 thì c = 2, d = b = 3. Nên ta có phương trình:
t
Fe2O3 + 3CO →
2Fe + 3CO2
Ví dụ 2: Bài tập 1 (ý a) - trang 71 SGK lớp 9. Viết các phương trình hóa
học biểu diễn các chuyển đổi sau đây.
(1)
( 2)
( 3)
( 4)
Fe →
FeCl3 →

Fe(OH)3 →
Fe2(SO4)3 →
FeCl3.
Giải:
,t
(1) Fe + Cl2 xt

→ FeCl3
,t
Đặt ẩn số: aFe + bCl2 xt

→ cFeCl3
Ta có:
Fe: a = c
Cl: 2b = 3c
Chọn a = 1 thì c = 1, b = 3/2. Nhân 2 vế với 2 ta được a = c = 2, b = 3.
,t
Nên ta có phương trình: 2Fe + 3Cl2 xt

→ 2FeCl3

(2) FeCl3 + NaOH
Fe(OH)3 + NaCl
Đặt ẩn số: aFeCl3 + bNaOH → cFe(OH)3 + dNaCl
Ta có:
Fe: a = c
Cl: 3a = d
Na: b = d
0


0

0

0

0

0

5


OH: b = 3c
Chọn c = 1 thì a = 1, d = b = 3, c = 1. Nên ta có phương trình:
FeCl3 + 3NaOH → Fe(OH)3 + 3NaCl
(3) Fe(OH)3 + H2SO4 → Fe2(SO4)3 + H2O
Đặt ẩn số: aFe(OH)3 + bH2SO4 → cFe2(SO4)3 + dH2O
Ta có:
Fe: a = 2c
O: 3a + 4b = 12c + d
H: 3a + 2b = 2d
S: b = 3c
Chọn c = 1 thì a = 2, b = 3, d = 6. Nên ta có phương trình:
2Fe(OH)3 + 3H2SO4 → Fe2(SO4)3 + 6H2O
(4) Fe2(SO4)3 + HCl → FeCl3 + H2SO4.
Đặt ẩn số: aFe2(SO4)3 + bHCl → cFeCl3 + dH2SO4.
Ta có:
Fe: 2a = c
SO4: 3a = d

H: b = 2d
Cl: b = 3c
Chọn a = 1 thì c = 2, d = 3, b = 6. Nên ta có phương trình:
Fe2(SO4)3 + 6HCl → 2FeCl3 + 3H2SO4.
3. Phương pháp cân bằng electron.
- Nguyên tắc: dựa vào sự bảo toàn electron nghĩa là tổng số electron của chất
khử cho phải bằng tổng số electron chất oxi hóa nhận.
- Các bước cân bằng:
+ Bước 1: Viết sơ đồ phản ứng với các nguyên tố có sự thay đổi số oxi
hóa.
+ Bước 2: Viết các quá trình: Khử (cho electron), oxi hóa (nhận
electron).
+ Bước 3: Cân bằng electron: Nhân hệ số để tổng số electron cho = tổng
số electron nhận. (tổng số oxi hóa giảm = tổng số oxi hóa tăng).
+ Bước 4: Cân bằng nguyên tố không thay đổi số oxi hoá, thường theo
thứ tự: Kim loại (ion dương), gốc axit (ion âm), môi trường (axit, bazơ). nước (cân
bằng H2O để cân bằng hiđro).
+ Bước 5: Kiểm tra lại số nguyên tử oxi ở hai vế (phải bằng nhau).
Ví dụ: (Bài 4 Một số axit quan trọng) SGK lớp 9 trang 14. Tác dụng của kim
loại Cu với axit H2SO4 đặc nóng.
PTHH: Cu + H2 SO4 đặc, nóng → CuSO4 + SO2 + H2O
Ta có:
1x Cu0 - 2e → Cu+2
1x S+6 + 2e → S+4
6


Cu + 2H2 SO4 đặc, nóng → CuSO4 + SO2 + 2H2O
4. Phương pháp cân bằng phản ứng cháy của hợp chất hữu cơ Hóa học lớp 9.
a) Phản ứng cháy của hidrocacbon: Ta cân bằng theo trình tự sau:

- Cân bằng số nguyên tử C
- Cân bằng số nguyên tử H
- Cân bằng số nguyên tử O.
- Cân bằng số nguyên tử O bằng cách tính tổng số nguyên tử O ở vế phải sau đó
chia cho 2 được hệ số O ở vế phải, nếu chia lẻ thì ta nhân tất cả các chất ở 2 vế với
2.
Ví dụ: Bài 37 Etylen SGK lớp 9 - trang 117. Tính chất 1. Etylen có cháy
không?
PTHH:

t
C2H4 + O2 →
CO2 + H2O
0

Cân bằng C
t
C2H4 + O2 →
2CO2 + H2O
0

Cân bằng H
t
C2H4 + O2 →
2CO2 + 2H2O
0

Cân bằng O, số nguyên tử O vế phải = 2+ 2 = 4 mà vế trái có 2 nguyên tử O nên ta
thêm 2 vào trước O2 ta được 2O2. Phương trình cân bằng.
t

C2H4 + 2O2 →
2CO2 + H2O
0

b) Phản ứng cháy của hợp chất chứa O (Dẫn xuất Hidro cacbon) ta cân bằng theo
trình tự sau:
- Cân bằng số nguyên tử C.
- Cân bằng số nguyên tử H.
- Cân bằng số nguyên tử O bằng cách tính số nguyên tử O ở vế phải rồi trừ đi số
nguyên tử O có trong hợp chất. Kết quả thu được đem chia đôi sẽ ra hệ số của
phân tử O2. Nếu hệ số đó lẻ thì nhân đôi cả 2 vế của PT để khử mẫu số.
Ví dụ: Bài 44 Rượu etylic SGK lớp 9 - trang 136. Tính chất 1. Rượu etylic có
cháy không?
PTHH:

t
C2H6O + O2 →
CO2 + H2O
0

Cân bằng C
t
C2H6O + O2 →
2CO2 + H2O
0

Cân bằng H
t
C2H6O + O2 →
2CO2 + 3H2O

0

7


Cân bằng O, số nguyên tử O ở vế phải = 2x2 + 3 = 7, ta lấy 7 - 1 nguyên tử O trong
C2H6O = 6 rồi chia cho 2 được 3, như vậy ta có 3O2. Phương trình cân bằng.
t
C2H6O + 3O2 →
2CO2 + 3H2O
0

2.3. Hiệu quả của sáng kiến.
Sáng kiến mới áp dụng lần đầu trong năm học 2017 - 2018 này chưa đạt
được nhiều kết quả , tuy nhiên trong học kì 1 tôi có được kết quả như sau:
LỚP
8A (TS: 30)
8B (TS: 32)
9A (TS: 29)
9B (TS: 23)

Khá/giỏi (%)
TS
%
26
86,7%
13
40,6%
25
86,2%

22
95,7%

TB (%)
TS
%
04
13,3%
08
25%
04
13,8%
01
4,3%

Yếu (%)
TS
%
0
02
6,25%
0
0

Dựa vào bảng vào bảng kết quả học tập trong học kì 1 này tôi hi vọng rằng
trong học kì 2 lượng học sinh khá giỏi sẽ tăng lên, số học sinh yếu, kém sẽ không
còn nữa và sáng kiến của tôi sẽ được áp dụng rộng rãi trong các bạn bè đồng
nghiệp. Các em Học sinh sẽ hứng thú và yêu thích với môn học hơn.
3. Những thông tin cần được bảo mật (Nếu có)
4. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến.

- Để áp dụng sáng kiến này Giáo viên cần hướng dẫn cho các em sác định
phương pháp học đúng đắn khi viết pTHH phải thuộc tên nguyên tố, kí hiệu hóa
học và hóa trị của các nguyên tố mặt khác phải ghi nhớ cho các em các bước lập
một phương trình hóa học sao cho chính xác đồng thời cần có sự phối hợp chặt chẽ
giữa giáo viên và học sinh.
- Theo phân phối chương trình hiện nay, các bài học đều có rất nhiều bài tập về
nhà cho nên để gây hứng thú học tập cho học sinh giáo viên phải đưa ra được
những giải pháp đơn giản và dễ hiểu nhất giúp các em dễ học dễ nhớ và nhớ lâu
kiến thức khi tiếp thu.
- Giáo viên phải luôn tìm tòi, học hỏi, trau rồi vốn kiến thức của mình để giúp
học sinh luyện tập và tìm ra cho mình phương pháp học tập tốt nhất, phù hợp với
8


bản thân các em.Từ đó các em sẽ ham học và thích học để nâng cao kiến thức cho
bản thân.
VI. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng
kiến theo ý kiến của tác giả.
Qua một học kì áp dụng sáng kiến “Một số phương pháp viết và cân bằng
PTHH môn hóa học THCS” vào thực tế giảng dạy cho học sinh, tôi nhận thấy học
sinh có nhiều tiến bộ trong học tập yêu thích bộ môn và cũng đã có được những kết
quả đáng ghi nhận trong học kì 1 năm học 2017 - 2018 như sau.
* Kết quả:
Khá/giỏi (%)
TB (%)
Yếu (%)
TS
%
TS
%

TS
%
8A (TS: 30)
26
86,7%
04
13,3%
0
8B (TS: 32)
13
40,6%
08
25%
02
6,25%
9A (TS: 29)
25
86,2%
04
13,8%
0
9B (TS: 23)
22
95,7%
01
4,3%
0
VII. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng
LỚP


kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu, kể cả áp
dụng thử.
VIII. Danh sách những người đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng sáng
kiến lần đầu (nếu có).
Số
TT

Họ và tên

Ngày
tháng
năm
sinh

Nơi công Chức
tác
danh

Trình độ
chuyên
môn

Nội dung
công
việc

Trên đây là một số kinh nghiệm của bản thân rút ra được qua quá trình giảng
dạy, vẫn còn những phương pháp khác nữa chưa được đưa vào sáng kiến này. Rất
mong sự đóng góp ý kiến chân thành từ phía các đồng nghiệp, Hội đồng khoa học
ngành GD & ĐT Cao Bằng để tôi có điều kiện hoàn thiện bản thân mình, hoàn

thiện sáng kiến để việc giảng dạy ngày càng hiệu quả hơn.
9


Tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trên trong đơn là trung thực, đúng sự
thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
XÁC NHẬN CỦA TỔ TRƯỞNG
(ký, ghi rõ họ và tên)

Bảo Lâm, ngày 10 tháng 04 năm 2018
NGƯỜI BÁO CÁO
(ký, ghi rõ họ và tên)

NGUYỄN VĂN HÙNG

XÁC NHẬN CỦA LÃNH ĐẠO ĐƠN VỊ
(ký, đóng dấu, ghi rõ họ và tên)

10


PHỤ LỤC 2

MẪU SỐ 3

TRƯỜNG PTDT NỘI TRÚ BẢO LÂM
TỔ BỘ MÔN: KHOA HỌC TỰ NHIÊN

TÊN SÁNG KIẾN
“Một số phương pháp viết và cân bằng PTHH môn hóa học THCS”


LĨNH VỰC SÁNG KIẾN: Áp dụng vào bộ môn Hóa học THCS
NĂM ÁP DỤNG SÁNG KIẾN: Từ năm học 2017 - 2018 và những
năm học tiếp theo

ĐÁNH GIÁ CỦA TỔ BỘ MÔN
....................................................................................
....................................................................................
....................................................................................
....................................................................................
....................................................................................
....................................................................................
....................................................................................
....................................................................................
....................................................................................
....................................................................................
....................................................................................
....................................................................................
Bảo Lâm, ngày

tháng

TỔ TRƯỞNG
(Ký, ghi rõ họ tên)

11

năm 2018



PHỤ LỤC 2

MẪU SỐ 4

SỞ GD&ĐT CAO BẰNG
TRƯỜNG PTDT NỘI TRÚ BẢO LÂM

TÊN SÁNG KIẾN
“Một số phương pháp viết và cân bằng PTHH môn hóa học THCS ”

LĨNH VỰC SÁNG KIẾN: Áp dụng vào bộ môn Hóa học THCS
NĂM ÁP DỤNG SÁNG KIẾN: Từ năm học 2017 - 2018 và
những năm học tiếp theo

ĐÁNH GIÁ HỘI ĐỒNG KHOA HỌC ĐƠN VỊ
....................................................................................
....................................................................................
....................................................................................
....................................................................................
....................................................................................
....................................................................................
....................................................................................
..........................................
Bảo Lâm, ngày ..... tháng...... năm 2018
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên)

12



13



×