ĐẠI HỌC THÁ I NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
ĐÀO THỊ THU HÀ
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN
NGÔN NGỮ CHO TRẺ 5 TUỔI Ở CÁC TRƯỜNG
MẦM NON THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
ĐÀO THỊ THU HÀ
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN
NGÔN NGỮ CHO TRẺ 5 TUỔI Ở CÁC TRƯỜNG
MẦM NON THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THỊ TÌNH
THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực chưa hề được sử dụng và công bố ở bất kỳ một công trình
nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn luận văn đều được chỉ rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2015
Tác giả
Đào Thị Thu Hà
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn thạc sỹ quản lý giáo dục này, tôi đã được sự giúp đỡ
của nhiều tập thể và cá nhân thầy giáo, cô giáo.
Quá trình học tập nghiên cứu là quá trình bản thân tôi được sự quan tâm giúp
đỡ của tập thể các thầy cô giáo khoa quản lý giáo dục, các phòng ban, các cấp quản lý
giáo dục. Với tình cảm chân thành của mình, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân
thành đến các thầy giáo, cô giáo trong ban giám hiệu, khoa quản lý giáo dục, phòng
quản lý khoa học, thư viện trường đại học sư phạm Thái Nguyên, đã tận tình giúp đỡ
tôi trong học tập, nhất là trong quá trình tiến hành làm đề tài khoa học này.
Tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc cô giáo PGS.TS Nguyễn Thị
Tình - người đã tận tâm giúp đỡ tôi trong việc viết đề cương cũng như trong suốt quá
trình nghiên cứu khoa học để hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo, chuyên viên phòng Giáo dục - Đào tạo
Thành phố Thái Nguyên, ban Giám hiệu các trường mầm non, các đồng chí giáo viên
các trường mầm non Thành phố Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi
có các thông tin tài liệu cần thiết để viết đề tài nghiên cứu của mình.
Trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài mặc dù bản thân tôi đã cố gắng rất
nhiều nhưng không thể tránh khỏi thiếu sót nên tôi rất mong các thầy cô giáo và các
bạn đồng nghiệp giúp đỡ, góp ý và đưa ra những chỉ dẫn quý báu cho tôi.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày 6 tháng 04 năm 2015
Người thực hiện
Đào Thị Thu Hà
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................... v
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ.......................................................................................... vi
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................ 2
3. Khách thể và đối tượng ............................................................................................. 2
4. Giả thuyết khoa học .................................................................................................. 2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu................................................................................................ 2
6. Phạm vi giới hạn nghiên cứu .................................................................................... 3
7. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 3
8. Cấu trúc của luận văn................................................................................................ 5
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÁT
TRIỂN NGÔN NGỮ CHO TRẺ 5 TUỔI Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON ........... 6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ................................................................................ 6
1.2. Hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non .................................................. 8
1.2.1. Khái niệm về ngôn ngữ ............................................................................. 8
1.2.2. Chức năng ngôn ngữ của trẻ mầm non ..................................................... 11
1.2.3. Đặc điểm ngôn ngữ của trẻ mầm non ....................................................... 13
1.2.4. Hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5 tuổi ở trường mầm non............... 14
1.3. Quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non ................................... 16
1.3.1. Khái niệm .............................................................................................. 16
1.3.2. Biện pháp quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5 tuổi ở
trường mầm non .................................................................................................. 21
1.3.3. Nội dung quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5 tuổi của hiệu
trưởng trường mầm non........................................................................................ 23
1.3.4. Cơ sở pháp lý về quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5 tuổi
trường mầm non .................................................................................................. 31
iii
1.3.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ cho
trẻ 5 tuổi của người hiệu trưởng trường mầm non trong giai đoạn hiện nay ............. 34
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................... 38
Chương 2: TH
NGÔN NGỮ CHO TRẺ 5 TUỔI Ở TRƯỜNG MẦM NON CỦA THÀNH
PHỐ THÁI NGUYÊN .............................................................................................. 40
2.1. Khái quát về kinh tế - xã hội của Thành phố Thái Nguyên ................................. 40
2.1.1. Đặc điểm địa hình, vị trí địa lý, dân số, truyền thống, bản sắc văn hoá,
sự kinh tế của Thành phố Thái Nguyên ................................................................. 40
2.1.2. Tình hình giáo dục mầm non Thành phố Thái Nguyên ............................. 42
2.1.3.
Thái Nguyên ........................................................................................................ 44
2.1.4
................................................................... 48
5 tuổi ở trường
mầm non Thành phố Thái Nguyên ............................................................................. 51
5 tuổi ở trường mầm
non Thành phố Thái Nguyên ................................................................................ 52
2.2.2. Thực trạng quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5 tuổi ở
trường mầm non .................................................................................................. 61
2.3. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ
5 tuổi các trường mầm non Thành phố Thái Nguyên ................................................. 73
2.3.1. Những mặt mạnh và nguyên nhân ........................................................... 73
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ............................................................... 74
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................... 77
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ
CHO TRẺ 5 TUỔI Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON THÀNH PHỐ THÁI
NGUYÊN ........................................................................................................ 78
.............................................................................. 78
3.1.1. Đảm bảo tính hệ thống, đồng bộ .............................................................. 78
3.1.2. Đảm bảo tính khoa học, sáng tạo ............................................................. 78
3.1.3. Đảm bảo tính kế thừa và hướng đích ....................................................... 78
3.1.4. Đảm bảo tính khả thi và phổ biến có hiệu quả. ......................................... 78
............................................................................................ 78
iv
3.2.1. Biện pháp 1: Bồi dưỡng nâng cao nhận thức về quản lý hoạt động phát
triển ngôn ngữ cho trẻ 5 tuổi của hiệu trưởng, giáo viên, học sinh và phụ huynh
học sinh ............................................................................................................... 79
3.2.2. Biện pháp 2: Xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ quản lý và giáo
viên đủ về số lượng và mạnh về chất lượng đáp ứ
................................................................................... 83
phương pháp hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5 tuổi tại trường mầm non ...... 86
3.2.4. Biện pháp 4: Thường xuyên kiểm tra, quản lý giáo viên thực hiện quy
chế chuyên môn, xây dựng các tiêu chí đánh giá giáo viên về hoạt động phát
triển ngôn ngữ cho trẻ 5 tuổi ở trường mầm non .................................................... 89
3.2.5. Biện pháp 5: Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, tập trung quản lý sử
dụng có hiệu quả trang thiết bị dạy học, tăng cường sử dụng công nghệ thông
tin trong hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5 tuổi ở trường mầm non. .............. 93
3.2.6. Biện pháp 6: Đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục, phát huy các
tiềm năng từ xã hội hoá giáo dục cho hoạt động phát triển ngôn ngữ của trẻ 5
tuổi ở các trường mầm non ................................................................................... 95
.......................................................................... 96
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp ................................... 97
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................................... 99
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ......................................................................... 100
1. Kết luận ................................................................................................................. 100
1.1. Về lý luận ............................................................................................... 100
1.2. Về thực tiễn ............................................................................................ 100
2. Khuyến nghị.......................................................................................................... 102
............................................................ 102
2.2. Đối với hiệu trưởng các nhà trường .......................................................... 102
2.3. Đối với giáo viên ..................................................................................... 102
2.1.
-
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 103
PHỤ LỤC
v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CBQL
:
Cán bộ quản lý
CM
:
Chuyên môn
CNTT
:
Công nghệ thông tin
CSGD
:
Cơ sở giáo dục
CSVC
:
Cơ sở vật chất
GD-ĐT
:
Giáo dục - Đào tạo
GDMN
:
Giáo dục mầm non
GV
:
Giáo viên
HĐ
:
Hoạt động
HĐPTNN
:
Hoạt động phát triển ngôn ngữ
HS
:
Học sinh
KTĐG
:
Kiểm tra đánh giá
MN
:
Mầm non
MT
:
Mục tiêu
PP
:
Phương pháp
PT
:
Phát triển
TP
:
Thành phố
TS
:
Tổng số
UBND
:
Ủy ban nhân dân
XHCN
:
Xã hội chủ nghĩa
XHH
:
Xã hội hoá
4
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Quy mô phát triển GDMN từ năm học 2011 - 2012 đến năm học
2013 - 2014 ............................................................................................... 42
Bảng 2.2: Đội ngũ hiệu trưởng ................................................................................... 44
Bảng 2.3: Thống kê đánh giá xếp loại nhà trường, xếp loại công tác quản lý ........... 45
2013 - 2014 Cụm Phía Bắc
Thành phố Thái Nguyên............................................................................ 46
Bảng 2.5: Bảng thống kê số lượng giáo viên trực tiếp giảng dạy cấp mầm non
Thành phố Thái Nguyên năm học 2013 - 2014 ........................................ 48
Bảng 2.6: Thống kê về chất lượng đào tạo, đánh giá xếp loại đội ngũ giáo viên
trực tiếp giảng dạy Thành phố Thái Nguyên năm học 2013 - 2014 ......... 49
Bảng 2.7: Thống kê số lượng giáo viên đã được công nhận giáo viên giỏi cấp cơ
ường mầm non........................................................ 50
Bảng 2.8. Bảng thống kê số lượng giáo viên hiểu biết hoạt động phát triển ngôn
ngữ cho trẻ 5 tuổi ở trường mầm non năm học 2013-2014 ...................... 53
Bảng 2.9: Bảng thống kê về việc thực hiện nội dung của hoạt động phát triển
ngôn ngữ cho trẻ 5 tuổi ở trường mầm non năm học 2013-2014 ............. 55
Bảng 2.10: Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý các trường mầm non về
tầm quan trọng của các nội dung quản lý hoạt động phát triển ngôn
ngữ của trẻ 5 tuổi ở trường mầm non........................................................ 62
Bảng 2.11: Tự đánh giá của CBQL về mức độ xây dựng kế hoạch hoạt động
phát triển ngôn ngữ của trẻ 5 tuổi ở trường mầm non năm 2013-2014 .... 63
Bảng 2.12: Tự đánh giá của CBQL về mức độ chỉ đạo thực hiện kế hoạch hoạt
động phát triển ngôn ngữ của trẻ 5 tuổi ở trường mầm non năm học
2013-2014 ................................................................................................. 64
Bảng 2.13: Tự đánh giá của CBQL chỉ đạo thực hiện nội dung chương trình
hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5 tuổi ở trường mầm non năm
học 2013-2014........................................................................................... 66
Bảng 2.14: Tự đánh giá của CBQL về chỉ đạo đổi mới phương pháp và hình
thức tổ chức hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5 tuổi năm học
2013-2014 ................................................................................................. 67
5
Bảng 2.15: Tự đánh giá của CBQL về việc soạn bài và chuẩn bị lên lớp của giáo
viên phục vụ cho hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5 tuổi ở trường
mầm non năm học 2013-2014 ....................................................... 68
Bảng 2.16: Tự đánh giá của CBQL trong việc chỉ đạo dự giờ và đánh giá hoạt
động phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5 tuổi ở trường mầm non năm học
2013-2014 ................................................................................................. 69
Bảng 2.17: Tự đánh giá của CBQL chỉ đạo kiểm tra đánh giá hoạt động phát
triển ngôn ngữ cho trẻ 5 tuổi ở trường mầm non năm học 2013-2014 ..... 70
Bảng 2.18: Tự đánh giá của CBQL về quản lý và sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết
bị phục vụ cho hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5 tuổi ở trường
mầm non năm học 2013-2014 ....................................................... 71
Bảng 2.19: Thực trạng hiệu quả thực hiện các nội dung quản lý hoạt động phát
triển ngôn ngữ của trẻ 5 tuổi ở trường mầm non năm 2013-2014 ............ 72
Bảng 3.1: Bảng khảo sát tính khả thi, tính cần thiết của các biện pháp .................... 98
vi
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Các chức năng quản lý ...............................................................................18
Sơ đồ 3.1: Mối quan hệ giữa các biện pháp.................................................................97
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngôn ngữ có vai trò rất lớn trong cuộc sống của con người. Ngôn ngữ là kho
tàng trí tuệ của loài người. Nó chứa đựng và làm sống dậy những thành tựu do xã hội
loài người dựng lên. Ngôn ngữ chính là cơ sở của mọi sự suy nghĩ, là công cụ của tư
duy. Vốn từ ngữ của cá nhân phản ánh năng lực tư duy, năng lực trí tuệ của cá nhân
đó. Chính vốn từ đã mở rộng tầm hiểu biết của cá nhân và hiện thực. Trẻ em có nhu
cầu rất lớn trong nhận thức thế giới xung quanh. Khi đã có một vốn ngôn ngữ nhất
định, trẻ sử dụng ngôn ngữ như phương tiện biểu hiện nhận thức của mình. Rõ ràng
ngôn ngữ đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển trí tuệ cho trẻ. Thông qua ngôn
ngữ, trẻ nhận thức được về thế giới xung quanh một cách sâu rộng, rõ ràng và chính
xác. Ngôn ngữ giúp trẻ tích cực, sáng tạo trong hoạt động trí tuệ. Chính vì vậy, trong
công tác giáo dục thế hệ măng non của đất nước, chúng ta càng thấy rõ vai trò của
ngôn ngữ đối với việc giáo dục trẻ nhỏ. Ngôn ngữ đã góp phần đào tạo các cháu trở
thành những con người phát triển toàn diện.
Ngôn ngữ là công cụ phát triển tâm lý cao nhất của con người. Đối với trẻ thơ
ngôn ngữ có vai trò to lớn trong việc hình thành và phát triển cơ sở ban đầu của nhân
cách, còn là phương tiện điều khiển điều chỉnh hành vi giúp trẻ lĩnh hội các giá trị
đạo đức mang tính chuẩn mực, phương tiện làm phong phú đời sống tinh thần của trẻ,
đáp ứng nhu cầu giao tiếp với mọi người xung quanh
Một trong những nhiệm vụ quan trọng của giáo dục mầm non đó là phát triển
ngôn ngữ cho trẻ. Hoạt động giáo dục phát triển ngôn ngữ làm giàu vốn từ vựng, dạy
trẻ phát âm đúng giúp trẻ nắm được các quy tắc tiếng việt, dạy trẻ cách diễn đạt rõ
ràng, mạch lạc, ý nghĩa của mình. Công việc phải được tiến hành trong quá trình
chăm sóc giáo dục trẻ ở nhà trẻ và trường mầm non
Ngành giáo dục mầm non ở Việt Nam tuy còn non trẻ nhưng đã tự khẳng
định mình với những thành tựu đáng kể, trong đó có những thành tựu trong việc
giáo dục tiếng mẹ đẻ cho trẻ. Thực tiễn cho thấy giáo dục phát triển ngôn ngữ cho
trẻ ở các trường mầm non chưa được quan tâm thích đáng, đặc biệ t là ở các trường
lớp mẫu giáo...
Chương trình chăm sóc - giáo dục trẻ từ 3 đến 6 tuổi hiện hành chưa đề cập
đến phần phát triển như là một phần độc lập. Nội dung phát triển ngôn ngữ còn chung
chung và được lồng ghép trong các hoạt động khác.
1
Trong cuốn Giáo dục học đại cương, Nxb Giáo dục, Hà Nội nhà giáo dục học
E.I.TIKHÊ EVA người Liên Xô đã khẳng định: “Ngôn ngữ là công cụ để tư duy,là
chìa khóa để nhận thức, là vũ khí để chiếm lĩnh kho tàng kiến thức dân tộc của nhân
loại. Do vậy, ngôn ngữ có vai trò quan trọng đối với con người, đặc biệt là giai đoạn
đầu của mỗi người, nên việc giáo dục ngôn ngữ cho trẻ phải bắt đầu từ rất sớm”[21]
Xuất phát từ thực tiễn, với nhận thức về tầm quan trọng của vấn đề chuẩn bị
ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo 5 tuổi trước khi bước vào lớp 1, tác giả đã chọn nghiên
cứu đề tài “Biện pháp quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5 tuổi ở các
trường mầm non Thành phố Thái Nguyên” với mong muốn góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục ngôn ngữ cho trẻ 5 tuổi trong trường mầm non nói riêng và chất lượng
giáo dục mầm non nói chung tại địa phương.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo
5 tuổi ở các trường mầm non thành phố Thái Nguyên góp phần nâng cao chất lượng
giáo dục mầm non tại địa phương.
3. Khách thể và đối tượng
3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động giáo dục phát triển ngôn ngữ cho trẻ
mẫu giáo 5 tuổi ở các trường mầm non.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ
cho trẻ mẫu giáo 5 tuổi ở các trường mầm non thành phố Thái Nguyên.
4. Giả thuyết khoa học
Trong thời gian qua, hoạt động giáo dục phát triển ngôn ngữ cho trẻ MG 5 tuổi
ở các trường mầm non thành phố Thái Nguyên đã đạt được một số kết quả nhất định.
Tuy nhiên đứng trước yêu cầu đổi mới giáo dục còn bộc lộ những hạn chế, bất cập do
các nguyên nhân khác nhau, trong đó có nguyên nhân biện pháp quản lý chưa phù hợp.
Nếu đề xuất và áp dụng các biện pháp quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ
MG 5 tuổi một cách khoa học, đồng bộ, khả thi, phù hợp hơn với thực tiễn của nhà
trường và người học, cũng như đáp ứng được những yêu cầu của hoạt động phát triển
ngôn ngữ, sẽ nâng cao được hiệu quả phát triển ngôn ngữ trẻ 5 tuổi ở các trường mầm
non Thành phố Thái Nguyên, góp phần nâng cao chất lượng GD MN ở địa phương.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ cho
trẻ 5 tuổi ở các trường mầm non.
5.2. Khảo sát, phân tích và đánh giá Thực trạng hoạt động phát triển ngôn ngữ
và quản lý hoạt động phát triển giáo dục ngôn ngữ cho trẻ 5 tuổi ở các trường mầm
non thành phố Thái Nguyên
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ trẻ 5 tuổi ở
các trường mầm non Thành phố Thái Nguyên.
6. Phạm vi giới hạn nghiên cứu
6.1. Về nội dung nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5 tuổi ở trường mầm
non Thành phố Thái Nguyên
6.2. Về chủ thể quản lý
Hiệu trưởng các trường mầm non.
Phó hiệu trưởng các trường mầm non
Tổ trưởng các trường mầm non
6.3. Về địa bàn nghiên cứu
- Nghiên cứu tại 7 trường mầm non cụm phía Bắc Thành phố Thái Nguyên:
+ Trường mầm non Tân Long
+ Trường mầm non Quan Triều
+Trường mầm non Điện Lực
+ Trường mầm non Phúc Hà
+ Trường mầm non Cao Ngạn
+ Trường mầm non Quang Vinh
+ Trường mầm non Giấy Hoàng Văn Thụ
6.4. Về khách thể khảo sát
- Nghiên cứu ở 7 trường mầm non
- Hiệu trưởng: 7 đồng chí
- Phó hiệu trưởng: 11 đồng chí
- Tổ trưởng chuyên môn: 7 đồng chí
- Giáo viên: 193 đồng chí
- Học sinh: 4023 em học sinh lớp 5 tuổi
6.4. Về thời gian nghiên cứu
- Nghiên cứu trong năm học 2-13-2014
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Các Phương pháp nghiên cứu lý luận:
Đọc, phân tích, hệ thống hóa và khái quát các tài liệu có liên quan đến đề tài
nghiên cứu.
Nghiên cứu tài liệu về quản lý, tài liệu liên quan đến hoạt động phát triển ngôn
ngữ của trẻ mầm non, Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên mầm non, lài
liệu về tổ chức hoạt động ngôn ngữ ở các trường mầm non và các tài liệu liên quan
đến vấn đề nghiên cứu. Trên cơ sở đó tiến hành phân tích, tổng hợp, hệ thống tài liệu
để xây dựng khung lý luận làm nền tảng cho quá trình nghiên cứu.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát
Quan sát các biểu hiện của hoạt động phát triển ngôn ngữ của trẻ 5 tuổi; đổi
mới phương pháp giáo dục phát triển ngôn ngữ của giáo viên quản lý hoạt động phát
triển ngôn ngữ cho trẻ 5 tuổi của cán bộ quản lý, các biểu hiện về thái độ và hành
động của GV và CBQL trong quá trình quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ
5 tuổi và thực hiện quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5 tuổi qua đó đánh
giá hiệu quả quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5 tuổi và quản lý hoạt
động phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5 tuổi ở trường mầm non.
7.2.2. Phương pháp điều tra
Để điều tra thực trạng biện pháp quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ
5 tuổi ở trường mầm non, Chúng tôi sử dụng các bảng điều tra dành cho các đối
tượng: giáo viên và cán bộ quản lý.
Mục đích: Tìm hiểu thực trạng của giáo viên về:
- Nhận thức của giáo viên về tầm quan trọng của công tác quản lý hoạt động
phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5 tuổi ở các trường mầm non.
- Mức độ thực hiện các nội dung quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ cho
trẻ 5 tuổi ở các trường mầm non thành phố Thái nguyên; và mức độ thực hiện các
biện pháp quản lý của hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5 tuổi ở các trường mầm
non thành phố Thái nguyên.
7.2.3. Phương pháp phỏng vấn
Bổ sung, kiểm tra và làm rõ những thông tin đã thu thập được thông qua
phương pháp điều tra. Qua đó tìm hiểu thêm những biện pháp quản lý hoạt động phát
triển ngôn ngữ cho trẻ 5 tuổi ở các trường mầm non thành phố Thái nguyên. Những
thông tin này có giá trị là căn cứ để nhận xét, khẳng định chính xác hơn thực trạng
biện pháp quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5 tuổi của giáo viên. Ngoài
ra, có thể tìm hiểu thêm các nhân tố ảnh hưởng tới thực trạng đó cũng như những
khuyến nghị của họ. Đồng thời những thông tin này cũng giúp cho nhà nghiên cứu có
thêm căn cứ để khẳng định tính trung thực, độ tin cậy của kết quả nghiên cứu.
7.2.3. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động giáo dục
Từ kết quả hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5 tuổi, phân tích làm rõ hiệu
quả quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5 tuổi ở trường mầm non của
Thành phố Thái Nguyên.
7.3. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học
Sử dụng phương pháp toán học thống kê giúp ta xử lý các dữ liệu, các thông
tin trong quá trình nghiên cứu, điều tra thu thập được. Nhờ đó ta xác định được kết
quả một cách khách quan các biện pháp quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ của trẻ
5 tuổi ở các trường mầm non theo đúng chương trình giáo dục mầm non
Giúp so sánh số liệu, thông tin trong quá trình điều tra thu thập qua các năm
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khái niệm đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5
tuổi ở các trường mầm non.
Chương 2: Thực trạng hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5 tuổi ở các
trường mầm non thành phố Thái Nguyên.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5 tuổi ở
các trường mầm non thành phố Thái Nguyên.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ
CHO TRẺ 5 TUỔI Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Ngôn ngữ là chức năng tâm lý cấp cao của con người, là công cụ để tư duy, để
giao tiếp, là chìa khoá để con người nhận thức và chiếm lĩnh kho tàng tri thức của dân
tộc và nhân loại.
Với mỗi cá nhân, sự phát triển ngôn ngữ diễn ra cực kỳ nhanh ở giai đoạn từ 0
- 6 tuổi (lứa tuổi mầm non). Từ chỗ sinh ra chưa có ngôn ngữ, đến cuối 6 tuổi - chỉ
một khoảng thời gian rất ngắn so với cả một đời người - trẻ đã có thể sử dụng thành
thạo tiếng mẹ đẻ trong sinh hoạt hàng ngày. Đây chính là giai đoạn phát cảm về ngôn
ngữ. Ở giai đoạn này nếu không có những điều kiện thuận lợi cho sù phát triển ngôn
ngữ thì sau này khó có thể phát triển tốt được. Chính vì vậy ngôn ngữ nói chung và
ngôn ngữ của trẻ trước tuổi học là vấn đề được nhiều nhà khoa học trên thế giới và
trong nước quan tâm nghiên cứu.
* Trên thế giới:
Vấn đề ngôn ngữ đã được đề cập đến ngay từ thời cổ đại. Nhưng thời cổ đại
người ta nghiên cứu ngôn ngữ không tách khỏi triết học và lôgíc học. Các nhà triết học
cổ đại đã coi ngôn ngữ như là một hình thức biểu hiện bề ngoài của các bên trong là
"logos", tinh thần, trí tuệ của con người. Trong cuốn "Triết học DESCARTES"
Descartes đã chỉ ra những đặc tính chủ yếu của ngôn ngữ và lấy đó làm tiêu chí phân
biệt con người, khác với động vật. Ông đã nhấn mạnh tính chất của ngôn ngữ, cái tín
hiệu duy nhất ấy chắc chắn là của một tư duy tiềm tàng trong cơ thể và kết luận
rằng "Có thể lấy ngôn ngữ làm chỗ khác nhau thực sự giữa con người và con vật". Chỉ
đến giữa thế kỷ 19 khuynh hướng tâm lý học mới nảy sinh trong ngôn ngữ học. Người
đầu tiên sáng lập ra trường phái ngôn ngữ học tâm lý là Shteintal (1823 - 1899). Ông
đã đưa ra học thuyết ngôn ngữ là sự hoạt động của cá nhân và sự phản ánh tâm lý dân
tộc. Theo ông, ngôn ngữ học phải dựa vào tâm lý cá nhân trong khi nghiên cứu ngôn
ngữ cá nhân, phải dựa vào tâm lý dân tộc trong khi nghiên cứu ngôn ngữ của dân tộc
[14].
Sau cách mạng tháng Mười Nga 1917, các nhà ngôn ngữ học, tâm lý học Xô
Viết đã vận dụng quan điểm của Mac - Lênin vào hoạt động nghiên cứu ngôn ngữ đó
là: xem xét ngôn ngữ với tư cách là một hiện tượng xã hội. Ngôn ngữ thể hiện các mối
quan hệ giữa con người với con người được quy định bởi những điều kiện cụ thể của
thời kỳ lịch sử nhất định. Ngôn ngữ là hiện thực trực tiếp của tư duy và là phương tiện
giao tiếp chủ yếu của con người [30]. Với quan điểm này có thể kể đến: L.X.Vưgụtxki;
R.O.Shor;
E.D.Polivanov;
K.N.Derzhavin;
B.A.Larin;
M.V.Sergievskij;
M.N.Peterson; L.J.JaKubinskij; A.M.Selishchev…. Họ đã đi vào nghiên cứu tính chất
xã hội của ngôn ngữ, về mối quan hệ giữa ngôn ngữ và tư duy, sù phụ thuộc qua lại
giữa các thuộc tính của ngôn ngữ… L. X. Vưgotxki trong cuốn: " Tư duy và ngôn
ngữ" đã lập luận rằng hoạt động tinh thần của con người chính là kết quả học tập
mang tính xã hội chứ không phải là một học tập chỉ là của cá thể. Theo ông, khi trẻ
em gặp phải những khó khăn trong cuộc sống, trẻ tham gia vào sự hợp tác của người
lớn và bạn bè có năng lực cao hơn, những người này giúp đỡ trẻ và khuyến khích trẻ.
Trong mối quan hệ hợp tác này, quá trình tư duy trong mét xã hội nhất định được
chuyển giao sang trẻ. Do ngôn ngữ là phương thức đầu tiên mà qua đó, con người trao
đổi các giá trị xã hội, L.X. Vưgotxki coi ngôn ngữ là vô cùng quan trọng đối với sự
phát triển của tư duy. [16].
A. M. Leusina đã tiến hành nghiên cứu sự phát triển ngôn ngữ mạch lạc của trẻ
mẫu giáo và đi đến kết luận: Không phải là từ mà là câu và ngôn ngữ mạch lạc là đơn
vị của ngôn ngữ như một phương tiện giao tiếp. Trẻ càng lớn tính hoàn cảnh của ngôn
ngữ càng giảm dần chuyển sang hình thức nói mạch lạc gắn chặt với sự lĩnh hội của
vốn từ, lĩnh hội hệ thống ngữ pháp của tiếng mẹ đẻ [7, Tr.22].
X. L. Rubinxtêin cho rằng: Điều cơ bản trong phát triển lời nói mạch lạc cho
trẻ là chỉnh sửa và hoàn thiện kỹ năng sử dụng lời nói như một phương tiện giao
tiếp… Phát triển vốn từ cũng như việc nắm vững các hình thức ngữ pháp đã ảnh
hưởng đến lời nói mạch lạc ở từng thời điểm nhất định.[7, Tr.29].
* Ở Việt Nam:
Việc nghiên cứu ngôn ngữ của trẻ em lứa tuổi mầm non (0 - 6 tuổi) cũng được
rất nhiều tác giả trong và ngoài nước quan tâm và tiếp cận sâu ở từng góc độ khác
nhau trong sự phát triển ngôn ngữ của trẻ.
Có thể kể đến các xu hướng nghiên cứu sau:
Vốn từ, khả năng hiểu từ, ngữ pháp… của trẻ em ở các độ tuổi khác nhau có
các công trình nghiên cứu của Dương Diệu Hoa (1985), Nguyễn Minh Huệ (1989), Hồ
Minh Tâm (1989) v. v… Chẳng hạn Lưu Thị Lan (1996) trong công trình nghiên
cứu "Những bước phát triển ngôn ngữ trẻ em tõ 1 - 6 tuổi" [26] đã chỉ rõ các bước phát
triển về ngữ âm của trẻ em Việt nam bắt đầu từ giai đoạn tiền ngôn ngữ (0 - 1 tuổi)
giai đoạn ngôn ngữ (1 - 6 tuổi), về mặt ngữ âm có những bước tiến dài đặc biệt là giai
đoạn
4 - 6 tuổi. Các bước phát triển về từ vùng được tác giả thống kê từng lứa tuổi với số
lượng từ tối thiểu và số lượng từ tối đa. Từ 18 tháng tuổi trở đi trẻ có sự nhảy vọt về số
lượng từ và yếu tố văn hoá, xã hội ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển vốn từ của trẻ.
Các bước phát triển về ngữ pháp trong ngôn ngữ của trẻ em Việt Nam được tác giả
nghiên cứu rất cụ thể từng lứa tuổi với loại câu đơn, câu phức, các loại câu phức như
câu phức chính phụ, câu phức đẳng lập. Câu phức chính phụ xuất hiện muộn và có số
lượng ít hơn.Nhìn chung vấn đề ngôn ngữ trẻ em được các nhà khoa học quan tâm
nghiên cứu ở nhiều mặt, nhiều lứa tuổi khác nhau. Có nghiên cứu về cấu trúc đặc biệt
của ngôn ngữ, có nghiên cứu về yếu tố ảnh hưởng tác động đến quá trình hình thành và
phát triển ngôn ngữ, một số nghiên cứu khác lại nghiên cứu biện pháp phát triển ngôn
ngữ cho trẻ… Tuy nhiên, ở Việt Nam các công trình nghiên cứu mới tập trung nhiều
vào lứa tuổi nhà trẻ, Ít đi sâu vào nghiên cứu ngôn ngữ của lứa tuổi 5 - 6 tuổi. Trong
các công trình nghiên cứu ngôn ngữ của trẻ 5 tuổi chủ yếu đi sâu nghiên cứu vào một
mặt của sự phát triển ngôn ngữ như hiểu từ hoặc ngôn ngữ mạch lạc… Trong ngôn ngữ
mạch lạc thì lại chủ yếu đi vào nghiên cứu biện pháp hình thành và phát triển ngôn
ngữ mạch lạc. Nhiều người rất quan tâm đến việc chuẩn bị cho trẻ Mẫu giáo học đọc
và viết ở lớp 1(Tức là quan tâm đến làm quen với chữ cái của trẻ 5 tuổi).
Ngôn ngữ của trẻ 5 tuổi là một điều kiện hết sức quan trọng để trẻ tiếp xúc với
môi trường mới lạ ở phổ thông, giúp trẻ lĩnh hội được những kiến thức mang tính chất
khoa học của các môn học ở phổ thông… Vì vậy việc nghiên cứu vốn ngôn ngữ cơ
bản của trẻ cả về vốn từ, ngữ âm, ngữ điệu, ngữ pháp, ngôn ngữ mạch lạc là rất cần
thiết. Thông qua đó, chúng ta có thể giúp trẻ có sự phát triển ngôn ngữ một cách đầy
đủ về các mặt, đó cũng là phương tiện cơ bản nhất, quan trọng nhất để trẻ tiếp thu tri
thức không chỉ môn Tiếng Việt mà còn tất cả các môn học khác của chương trình
lớp 1. Trong luận văn này, chúng tôi nghiên cứu biện pháp phát triển ngôn ngữ cho
trẻ 5 - 6 tuổi với hy vọng góp một phần nhỏ vào việc chuẩn bị tốt cho trẻ vào học ở
lớp 1.
1.2. Hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non
1.2.1. Khái niệm về ngôn ngữ
Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu đặc biệt, là phương tiện giao tiếp cơ bản và
quan trọng nhất của các thành viên trong cộng đồng người. Ngôn ngữ đồng thời là
phương tiện phát triển tư duy, truyền đạt truyền thông văn hóa - lịch sử từ thế hệ này
sang thế hệ khác. Ngôn ngữ đóng vai trò quan trọng trong quá trình giáo dục trẻ trở
thành những con người phát triển toàn diện. Ngôn ngữ chính là cơ sở của mọi sự suy
nghĩ và là công cụ của tư duy. Trẻ có nhu cầu rất lớn trong việc nhận thức thế giới
xung quanh. Trong quá trình nhận thức hiện tượng sự vật, trẻ phải dùng lời nói để nói
lên những suy nghĩ, cũng như cảm tưởng của mình về những vấn đề đó.[17]
Ngôn ngữ bao gồm ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết, trong thời đại hiện nay, nó
là công cụ quan trọng nhất của sự trao đổi văn hoá giữa các dân tộc. Ngôn ngữ là
phương tiện giao tiếp quan trọng nhất của xã hội, và là công cụ tư duy của con người,
Ngôn ngữ học có khía cạnh tâm lý học, ngôn ngữ có vai trò nhiều nhân tố: xã hội, tâm
lý, dân tộc... Ngôn ngữ học tâm lý nghiên cứu những mối quan hệ qua lại giữa nhân
cách với cấu trúc chức năng của hd ngôn ngữ. Về một khía cạnh khá giữa nhân cách
với ngôn ngữ như yếu tố cấu thành hình thành thế giới của con người. Qua nghiên cứu
ngôn ngữ tâm lý học sẽ thấy được đặc điểm tâm lý của một cộng đồng bản ngữ, và qua
đó sẽ thấy được “trong ngữ nghĩa của mỗi ngôn ngữ tự nhiên đều hàm chứa một cách
nhìn thế giới của mỗi cộng đồng bản ngữ đó đối với sự vật hiện tượng xung quanh họ”.
Ngôn ngữ tâm lý học phát hiện ra những đặc điểm và bản sắc tâm lý, bức tranh thế
giới quan của một cộng đồng cả “thế giới nội quan” hay thế giới bên ngoài. “Ngôn
ngữ là linh hồn của dân tộc”, qua ngôn ngữ mỗi cộng đồng bản ngữ thể hiện được thế
giới quan tâm linh của mình, đồng thời thế giới quan tâm linh cũng làm ngôn ngữ
phát triển, kho tàng kinh sách là một ví dụ điển hình về điều này [17, Tr.9].
Ngôn ngữ là tấm gương phản ánh văn hoá của mỗi dân tộc, các dân tộc thiểu số
của Việt Nam có ngôn ngữ riêng của dân tộc mình trong sh cộng đồng của họ, đồng
thời họ cũng sử dụng Tiếng Việt để giao tiếp với cộng đồng người Việt trên toàn quốc,
đồng thời được cung cấp giáo dục, y tế, giải trí, thông tin thông qua các phương tiện
thông tin đại chúng bằng chữ Quốc ngữ. Sự giao thoa văn hoá ngôn ngữ này làm
phong phú thêm cho nền văn hoá của người thiểu số, đồng thời cũng làm thay đổi cuộc
sống, kinh tế và vị thế của cộng đồng các dân tộc thiểu số trong cộng đồng các dân tộc
Việt anh em. Có thể nói rằng “cộng đồng các dân tộc thiểu số ở nước ta thực sự là một
cộng đồng song ngữ” - tiếng mẹ đẻ và tiếng Việt của người Kinh. Bản sắc thế giới
quan của cộng đồng dân tộc thiểu số vừa mang nét đặc thù của nền văn hoá của dân
tộc họ, đồng thời mang nét chung của cộng đồng các dân tộc Việt Nam. Nền văn hoá
của các dân tộc thiểu số được phổ biến và giới thiệu ra các dân tộc khác, mang lại tự
hào và đa dạng bản sắc văn hoá cho cộng đồng các dân tộc Việt Nam.
- Trước hết, ngôn ngữ là một hiện tượng xã hội.
Ngôn ngữ chỉ sinh ra trong xã hội do ý muốn và nhu cầu - người ta phải giao
tiếp với nhau trong quá trình sống, tồn tại và phát triển. Bên ngoài xã hội loài người
ngôn ngữ không thể phát sinh. Ngôn ngữ là cơ sở chung của xã hội, đối với mỗi cá
nhân ngôn ngữ như là một thiết chế xã hội chặt chẽ, được giữ gìn, phát triển trong
kinh nghiệm, trong truyền thống chung của cộng đồng. Thiết chế đó là một tập hợp
những thói quen như nghe, nói và hiểu được tiếp thu một cách dễ dàng và liên tục
ngay từ thời thơ ấu của mỗi chúng ta. Nó như là một cái gì đấy bắt buộc đối với mỗi
mọi người trong mọi người.
Mặt khác, sự phân biệt giữa ngôn ngữ chuẩn, ngôn ngữ chung của mỗi cộng
đồng dân tộc với các biến dạng của nó trong các cộng đồng người nhỏ hơn (gọi là
tiếng địa phương)…cũng chính là những biểu hiện sinh động, đa dạng về tính xã hội
của ngôn ngữ.
Ngôn ngữ không mang tính di truyền, người ta có được ngôn ngữ là do quá
trình học tập, tiếp thu từ những người sống xung quanh. Ở trẻ em để có vốn ngôn ngữ
nhất định phải trải qua quá trình học tập lâu dài.
Ngôn ngữ là một hiện tượng xã hội đặc biệt bởi nó không phụ thuộc vào kiến
trúc thượng tầng riêng của một xã hội nào cho nên khi cơ sở hạ tầng nào đó bị phá vỡ
kéo theo sự sụp đổ của kiến trúc thượng tầng tương ứng thì ngôn ngữ vẫn là nó. Mặt
khác ngôn ngữ không mang tính giai cấp, nó ứng xử bình đẳng với mọi người trong xã
hội.
- Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp quan trong nhất của con người.
Giao tiếp là sự truyền đạt thông tin từ người này đến người khác với một mục
đích nhất định nào đó. Khi giao tiếp người ta trao đổi tư tưởng tình cảm với nhau, tác
động đến nhau, những tư tưởng, trí tuệ của người này được truyền từ người này đến
người khác, từ thế hệ này đến thế hệ khác - đó là nhờ ngôn ngữ - một trong những
động lực đả bảo sự tồn tại của xa hội loài người.
- Ngôn ngữ là phương tiện của tư duy
Tư duy của con người - sự phản ánh thế giới khách quan xung quanh - chủ yếu
được tiến hành dưới hình thức ngôn ngữ. Ngôn ngữ là hình thức tồn tại, là phương
tiện vật chất để thể hiện tư duy. Về phương tiện này tư duy là cái được biểu hiện, còn
ngôn ngữ là cái để biểu hiện tư duy.
Các kết quả của hoạt động tư duy (thuộc lĩnh vực tinh thần) bao giờ cũng được
khoác lên mình một cái vỏ vật chất làm cho người khác “thấy được”. Mối quan hệ giữa
tư duy và ngôn ngữ có thể hình dung như hai mặt tờ giấy đã có mặt này phải có mặt
kia.
Tóm lại ngôn ngữ là một hệ thống ký hiệu, là phương tiện để giao tiếp, là công
cụ để tư duy. Phát triển ngôn ngữ cho trẻ giúp cho tư duy của trẻ phát triển và còn là
một phương tiện để giáo dục trẻ một cách toàn diện về nhân cách - đạo đức.
1.2.2. Chức năng ngôn ngữ của trẻ mầm non
Một trong những chức năng cơ bản nhất của ngôn ngữ là chức năng giao tiếp,
nó được dùng làm phương tiện chính để giao lưu và điều chỉnh hành vi của con
người.Trong cuộc sống hằng ngày, nhiều khi con người trao đổi thông tin với nhau
không chỉ nhằm mục đích truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm xã hội lịch sử, và bản
thân thông tin đó cũng không phải là đơn vị tri thức được đưa vào nhà trường. Song,
những sự trao đổi như vậy lại rất cần cho sự định hướng hoạt động của con người
trong mỗi thời điểm hay một tình huống nhất định. Và chính trong những điều kiện
này, con người không có cách nào khác là phải dùng phương tiện ngôn ngữ. Ở đây cơ
chế hoạt động, giao lưu diễn ra như sau:
Khát quát hóa nội dung những điều phản ánh nhằm lập ra được “chương trình”
của lời nói và tìm ra được các từ tương ứng. Khớp nối chương trình đó vào cơ cấu
ngữ pháp tương ứng, làm thành các đoạn,mệnh đề, câu.
Chuyển các câu đó vào hoạt động vận dụng tương ứng để nói ra, hoặc viết
ra,hoặc nghĩ thầm.
7 Chức năng cơ bản thứ hai của ngôn ngữ là chức năng tư duy nó được dùng
làm công cụ của hoạt động trí tuệ, có chức năng thiết lập và giải quyết các nhiệm vụ
của hoạt động trí tuệ của con người. Nó bao gồm cả việc kế hoạch hóa hoạt động,
thực hiện hoạt động và đối chiếu kết quả hoạt động với mục đích đặt ra.
Nhờ có ngôn ngữ mà con người có thể lập kế hoạch, định ra mục đích cần đạt
tới trước khi tiến hành bất cứ một công việc gì và kể cả trong khi tiến hành công việc,
hoạt động nhận thức (cảm tính, lý tính). Nhờ có ngôn ngữ mà con người có thể tổ
chức, hướng dẫn, điều khiển, điều chỉnh được hoạt động lao động chân tay của mình.
Điều đó đem lại cho con người những thành tựu vĩ đại khác xa về chất so với động
vật: hành động có ý thức. Hai chức năng cơ bản nói trên của ngôn ngữ có mối quan
hệ khăng khít với nhau. Dưới một góc độ nào đó, chúng ta có thể quy chúng về một
chức năng là giao lưu (giao tiếp). Hơn nữa, nếu xét vai trò của ngôn ngữ như một
công cụ của hoạt động trí tuệ thì công cụ này được biểu hiện như một hoạt động giao
lưu, chỉ khác ở chỗ đó là hoạt động giao lưu với bản thân mà thôi (độc thoại).Mặt
khác, công cụ đó cũng được bộc lộ như một hoạt động điều chỉnh hành vi và hành
động của con người.
* Vai trò của ngôn ngữ đối với việc giáo dục trẻ mầm non
Ngôn ngữ là một hiện tượng xã hội đặc biệt, tồn tại và phát triển theo sự tồn
tại, phát triển của xã hội loài người.
Ngôn ngữ là một hệ thống tín hiệu đặc biệt. Ngôn ngữ là phương tiện nhận
thức và giao tiếp hữu hiệu nhất của con người. Nhờ có ngôn ngữ, con người mới có
phương tiện để nhận thức và thể hiện nhận thức của mình, để giao tiếp và hợp tác với
nhau… Nói đến sự phát triển của xã hội không thể không nói đến vai trò đặc biệt
quan trọng của ngôn ngữ.
Đối với trẻ em, sự phát triển ngôn ngữ được chia làm 2 giai đoạn: giai đoạn
tiền ngôn ngữ (dưới 12 tháng tuổi) và giai đoạn ngôn ngữ (từ 12 tháng tuổi trở lên).
Ngôn ngữ đóng một vai trò cũng đặc biệt quan trọng trong việc phát triển tư duy,
hình thành và phát triển nhân cách; là công cụ để trẻ giao tiếp, học tập, vui chơi…
* Vai trò của ngôn ngữ đối với việc phát triển trí tuệ
Ngôn ngữ có vai trò rất lớn trong việc phát triển trí tuệ cho trẻ.
- Ngôn ngữ là phương tiện nhận thức thế giới xung quanh, là cơ sở của mọi sự
suy nghĩ, là công cụ của tư duy.
+ Trẻ có nhu cầu tìm hiểu thế giới xung quanh. Thông qua ngôn ngữ, lời nói
của người lớn, trẻ làm quen với các sự vật, hiện tượng và hiểu những đặc điểm, tính
chất, cấu tạo, công dụng... của chúng và trẻ học được từ tương ứng (từ và hình ảnh trực
quan đi vào nhận thức của trẻ cùng một lúc). Ngôn ngữ giúp trẻ mở rộng hiểu biết
về thế giới xung quanh. Từ ngữ giúp cho việc củng cố những biểu tượng đã được hình
thành.
+ Sự phát triển của ngôn ngữ giúp cho hoạt động trí tuệ, các thao tác tư duy
ngày càng được hoàn thiện, kích thích trẻ tích cực, sáng tạo hoạt động trí tuệ.
- Có nhiều phương tiện để nhận thức thế giới xung quanh nhưng ngôn ngữ là
phương tiện nhận thức hữu hiệu. Thông qua ngôn ngữ trẻ nhận thức thế giới xung
quanh chính xác, rõ ràng, sâu và rộng. Ngôn ngữ giúp trẻ tích cực, sáng tạo trong hoạt
động trí tuệ do vậy việc phát triển trí tuệ không thể tách rời với việc phát triển ngôn
ngữ.
* Vai trò của ngôn ngữ đối với việc giáo dục đạo đức
- Ngôn ngữ có vai trò rất lớn trong việc hình thành và điều chỉnh những hành
vi của trẻ.
- Thông qua ngôn ngữ trẻ biết những gì nên, không nên…, qua đó rèn luyện
những phẩm chất đạo đức tốt ở trẻ, dần dần hình thành ở trẻ những khái niệm ban đầu
về đạo đức (ngoan - hư, tốt - xấu...).
- Ngôn ngữ có tác dụng to lớn trong việc hình thành những phẩm chất đạo đức
tốt đẹp ở trẻ. Ngôn ngữ đã góp phần không nhỏ vào việc trang bị cho trẻ những hiểu