Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Tình hình mắc bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái sinh sản và biện pháp phòng trị bệnh tại trại lợn nguyễn xuân tiến đan phượng hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (587.96 KB, 67 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

VƯƠNG ĐỨC TÍNH
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG TỚI MÔI TRƯỜNG CỦA HOẠT ĐỘNG
KHAI THÁC ĐÁ VÔI TẠI XÓM ĐẨU, XÃ YÊN LẠC, HUYỆN
PHÚ LƯƠNG - TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên nghành
Khoa
Khóa học

: Chính quy
: Khoa học môi trường
: Môi trường
: 2012 – 2015

Thái Nguyên, 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

VƯƠNG ĐỨC TÍNH
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG TỚI MÔI TRƯỜNG CỦA HOẠT ĐỘNG
KHAI THÁC ĐÁ VÔI TẠI XÓM ĐẨU, XÃ YÊN LẠC, HUYỆN


PHÚ LƯƠNG - TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên nghành
Khoa
Khóa học
Giáo viên hướng dẫn

: Chính quy
: Khoa học môi trường
: Môi trường
: 2012 – 2015
: ThS. Đặng Thị Hồng Phương

Thái Nguyên, 2015


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài khóa luận này, em xin chân thành cảm ơn các thầy
cô trong khoa Môi trường – Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã tận
tình dạy bảo, truyền đạt kiến thức và nhiều kinh nghiệm quý báu cho em trong
suốt 4 năm học tập vừa qua.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến cô giáo Đặng Thị
Hồng Phương, người đã tận tình giúp đỡ, động viên em trong suốt thời gian
thực tập. Và em cũng xin chân thành cảm ơn Ban quản lí khu vực mỏ đá Phú
Lương, Ban giám đốc Công ty Cổ phần nhiệt điện và khoáng sản An Khánh
đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất giúp em hoàn thành khóa luận này.
Em cũng không quên gửi lời cảm ơn đến gia đình và bạn bè đã luôn

động viên, giúp đỡ em trong những lúc em gặp khó khăn.
Do kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế nên khóa luận không tránh
khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý, chỉnh sửa từ quý
thầy cô và bạn đọc để khóa luận của em hoàn thiện hơn.
Sau cùng em xin chúc toàn thể thầy, cô trong khoa Môi trường, lời
chúc sức khỏe, luôn thành công trong công việc và cuộc sống.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên 20 tháng 05 năm 2015
Sinh viên

Vương Đức Tính


DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG KHÓA LUẬN

Bảng 3.1: Địa điểm lấy mẫu nước phân tích................................................... 16
Bảng 3.2: Địa điểm lấy mẫu không khí phân tích........................................... 17
Bảng 3.3. Phương pháp phân tích nước ngầm ................................................ 18
Bảng 3.4: Phương pháp phân tích không khí xung quanh .............................. 19
Bảng 4.1: Tọa độ điểm góc biên giới mỏ Phú Lương..................................... 20
Bảng 4.3: Sản phẩm chính của nhà máy chế biến đá tại mỏ Phú Lương........ 24
Bảng 4.4: Kết quả phân tích chất lượng nước ngầm....................................... 29
Bảng 4.5: Địa điểm lấy mẫu đất phân tích ...................................................... 30
Bảng 4.6: Kết quả phân tích mẫu đất: ............................................................. 30
Bảng 4.7: Địa điểm lấy mẫu không khí .......................................................... 31
Bảng 4.8: Kết quả đo vi khí hậu khu vực........................................................ 32
Bảng 4.9: Kết quả đo, phân tích không khí trong khu vực sản xuất ............... 32
Bảng 4.10: Kết quả đo, phân tích không khí khu vực xung quanh ................. 34



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BTNMT

Bộ Tài nguyên Môi trường

BKHCN

Ban Khoa học Công nghệ

CTNH

Chất thải nguy hại

CTR

Chất thải rắn

NQ/TW

Nghị quyết trung ương

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam



Quyết định


TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

UBND

Ủy ban nhân dân

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

KHCN

Khoa học công nghệ

CHXHCNVN

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

NQ/CP

Nghị quyết chính phủ

QĐ-TT

Quyết định thông tư

CBCNV


Cán bộ công nhân viên


MỤC LỤC
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích, yêu cầu ...................................................................................... 3
1.2.1. Mục đích.................................................................................................. 3
1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................... 3
1.3. Ý nghĩa của đề tài....................................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...................................... 3
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn. ..................................................................................... 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 5
2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI........................................................... 5
2.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 5
2.2. Cơ sở pháp lý ............................................................................................. 8
2.3 Tình hình khai thác đá tại trên Thế giới và Việt Nam. ............................. 10
2.3.1. Tình hình khai thác và chế biến đá vôi trên Thế giới. .......................... 10
2.3.2. Tình hình khai thác đá vôi tại Việt Nam ............................................... 12
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 15
3.1. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu......................................... 15
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 15
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu............................................................................... 15
3.2. Địa điểm thực hiện và thời gian thực hiện. .............................................. 15
3.3. Nội dung nghiên cứu. ............................................................................... 15
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 16
3.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp ...................................... 16
3.4.2 Phương pháp lấy mẫu............................................................................. 16
3.4.3. Phương pháp phân tích.......................................................................... 18



PHẦN 4. KÊT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................. 20
4.1. Tổng quan về mỏ đá Phú Lương .............................................................. 20
4.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 20
4.1.2. Quy mô mỏ đá Phú Lương .................................................................... 21
4.1.3. Công nghệ khai thác và chế biến .......................................................... 22
4.1.4. Các loại chất thải phát sinh và biện pháp xử lí. .................................... 24
4.2. Đánh giá hiện trạng môi trường nước xung quanh mỏ đá Phú Lương. ... 28
4.2.1. Chất lượng môi trường nước mặt xung quanh mỏ đá Phú Lương. ....... 28
4.2.2. Chất lượng môi trường nước ngầm khu vực mỏ đá Phú Lương........... 29
4.2.3. Chất lượng môi trường đất khu vực xung quanh mỏ đá Phú Lương. ... 29
4.2.4. Chất lượng môi trường không khí xung quanh mỏ đá Phú Lương ....... 31
4.3. Đánh giá chung và đề xuất giải pháp ....................................................... 35
4.3.1. Đánh giá chung ..................................................................................... 35
4.4.2. Giải pháp đề xuất .................................................................................. 36
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................... 50
5.1 Kết luận ..................................................................................................... 50
5.2. Kiến nghị. ................................................................................................. 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 53


1


2

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề

Hiện nay trong bối cảnh toàn cầu nói chung, cùng với sự phát triển kinh
tế - xã hội thì vấn đề môi trường ngày càng được quan tâm chú trọng, bởi lẽ
môi trường có ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp tới cuộc sống của con người,
đây là một vấn đề lớn bởi vì nó không chỉ ảnh hưởng đến thế hệ hiện tại mà
nó còn để lại những ảnh hưởng nặng nề cho thế hệ tương lai. Sự ô nhiễm, suy
thoái và những sự cố môi trường diễn ra ngày càng ở mức độ cao, nguyên
nhân trực tiếp là do hoạt động của con người tác động vào môi trường tự
nhiên đặc biệt là hoạt động khai khoáng có những tác động tiêu cực tới môi
trường sống của con người. Hoạt động khai thác khoáng sản ở nước ta hiện
nay đang tang trưởng cả về quy mô và việc áp dụng các công nghiệ tiên tiến,
góp phần quan trọng cho phát triển nền kinh tế đất nước. Tuy vậy hoạt động
này đã và đang gây ra nhiều tác động tiêu cực đến môi trường xung quanh
khu vực khai thác và chế biến, gây ảnh hưởng mạnh mẽ và lâu dài. Biểu hiện
rõ nhất là việc khai thác và sử dụng thiếu hiệu quả các nguồn khoang sản tự
nhiên gây tác động xấu tới chất lượng môi trường đất, nước, không khí, cảnh
quan sinh thái môi trường, làm ảnh hưởng tới nhu cầu sử dụng đất, nước, tiềm
ẩn nguy cơ tích tụ hoặc phát tán chất thải ra ngoài môi trường. Những hoạt
động này đang phá vỡ mức cân bằng sinh thái đã được hình thành từ hàng
chục triệu năm gây ô nhiễm nặng nề đến môi trường, đã trở thành vấn đề cấp
bách hàng đầu mang tính chính trị xã hội của một quốc gia.
Thái nguyên là một trong những trung tâm kinh tế (công nghiệp,
thương mại, du lịch…), văn hóa, giáo dục, y tế của vùng trung du và miền núi
Bắc bộ. Về vậy trong mấy năm gần đây tốc độ tăng trưởng công nghiệp xây
dựng của Thái Nguyên luôn ở mức cao. Các nhà máy, xí nghiệp, khu công


nghiệp được xây dựng ở khắp các huyện, thị trong tỉnh. Hệ thống đường giao
thông, cơ sở hạ tầng của các địa phương không ngừng được cải tạo, làm mới
như đường cao tốc Hà Nội – Thái Nguyên, nâng cấp tuyến đường quốc lộ 3…
Chính vì vậy nhu cầu về vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh là rất lớn, theo số

liệu thống kê cho thấy thị trường vật liệu xây dựng liên tục tăng trong mấy
năm gần đây. Dự án đầu tư và xây dựng công trình khai thác mở đá xóm Đẩu,
xã Yên Lạc, huyện Phú Lương được đầu tư bởi Công ty TNHH xuất nhập
khẩu thương mại Vinh Thịnh. Được cấp giấy chứng nhận đầu tư kinh doanh
số 17121000093 do Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Thái Nguyên cấp, chứng nhận
lần đầu ngày 07 tháng 11 năm 2008. Đăng kí thay đổi chuyển nhượng quyền
khai thác đá vôi làm vật liệu xây dựng thông thường tại mỏ đá Xóm Đẩu, xã
Yên Lạc, huyện Phú Lương của công ty TNHH xuất nhập khẩu thương mại
Vinh Thịnh cho Công ty cổ phần khoáng sản An Khánh ngày 12 tháng 05
năm 2011. ngoài những lợi ích trong kinh tế - xã hội mà dự án đem lại cho đất
nước nói chung và khu vực nói riêng thì việc khai thác đá mỏ đá Phú Lương
cũng tạo ra những tác động tiêu cực đến môi trường đất, môi trường nước, và
môi trường không khí cho sinh hoạt của người dân và khu vực xung quanh
mỏ đá Phú Lương. Vì vậy việc đánh giá mức độ ảnh hưởng của dự án mỏ đá
Phú Lương tới môi trường và đề xuất các giải pháp khắc phục, giảm thiểu các
tác động xấu tới môi trường khu vực là rất quan trọng và cần thiết để bảo vệ
và nâng cao chất lượng môi trường trong khu vực.
Xuất phát từ những vấn đề cấp bách về tình hình hiện trạng môi trường
trên đề tài: “Đánh giá ảnh hưởng hoạt động khai thác đá vôi trắng của mỏ
đá Phú Lương tới môi trường xung quanh tại xóm Đẩu, xã Yên Lạc, huyện
Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên” đã được thực hiện.


1.2. Mục đích, yêu cầu
1.2.1. Mục đích
- Tìm hiểu tình hình khai thác đá vôi của mỏ đá Phú Lương tại xóm
Đẩu, xã Yên Lạc, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
- Đánh giá được các ảnh hưởng của hoạt động khai thác đá của mỏ đá
Phú Lương tới môi trường xung quanh , đặc biệt là môi trường đất và môi
trường không khí.

- Đề xuất các biện pháp quản lí cho các đơn vị khai thác cũng như việc
sử dụng hợp lí nguồn tài nguyên này nhằm giảm thiểu tối đa các tác động xấu
trong hoạt động khai thác của mỏ đá Phú Lương tới môi trường và con người.
1.2.2. Yêu cầu
- Phản ánh đầy đủ, trung thực, khách quan tình hình hiện trạng khai thác
của mỏ đá Phú Lương và những tác động tới môi trường khu vực.
- Tiến hành thu thập được các mẫu phân tích đất và nước tại khu vực mỏ.
Các mẫu phân tích phải được lấy trong khu vực chịu tác động của mỏ đá.
- Các biện pháp đề xuất phải mang tính khả thi và phù hợp với điều kiện
thực tế của cơ sở.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Áp dụng kiến thức đã học tại trường vào thực tế
- Nâng cao hiểu biết về kiến thức thực tế, bổ sung tư liệu cho học tập.
- Tích lũy kinh nghiệm cho công việc sau khi ra trường.
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn.
- Đưa ra được các tác động đến môi trường của dự án mỏ Phú Lương
tới môi trường xung quanh, để từ đó giúp cho đơn vị tổ chức khai thác có các
biện pháp quản lí, ngăn ngừa, giảm thiểu các tác động xấu tới môi trường,
cảnh quan và con người.


-Tạo số liệu làm cơ sở cho công tác lập kế hoạch cho xây dựng chính
sách về bảo vệ môi trường và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội.
- Nâng cao nhận thức, tuyên truyền và giáo dục về bảo vệ môi trường
cho các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động khai khoáng.
- Nâng cao chất lượng môi trường và người dân trên địa bàn.


PHẦN 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
2.1.1. Cơ sở lý luận
2.1.1.1.Ô nhiễm đất
“Ô nhiễm đất” là sự làm biến đổi thành phần, tính chất của đất gây ra bởi
nhiều yếu tố như hoạt động sản xuất nông nghiệp, sản xuất công nghiệp, sinh
hoạt hằng ngày của con người. Điển hình là hoạt động sản xuất nông nghiệp
với những phương thức canh tác khác nhau và do thải bỏ không hợp lí các
chất cặn bã rắn, rác thải công nghiệp, rác thải sinh hoạt. Nói cách khác “ô
nhiễm đất” được xem là tất cả các hiện tượng làm nhiễm bẩn môi trường đất
bởi các chất ô nhiễm.
Có thể phân loại đất bị ô nhiễm theo các nguồn gốc phát sinh hoặc theo
các tác nhân gây ô nhiễm.


Dựa theo nguồn gốc phát sinh gồm có:

- Nguồn tự nhiên: Các hoạt động của núi lửa, ngập úng, đất bị măn do
xâm nhập của thủy triều, đất bị vùi lấp do cát lấp, cát bay do phân hủy sinh
học của thực vật.
- Nguồn nhân tạo:
+ Ô nhiễm đất do các chất thải sinh hoạt
+ Ô nhiễm đất do chất thải công nghiệp
+ Ô nhiễm đất do hoạt động nông nghiệp
 Dựa theo các tác nhân gây ô nhiễm gồm có:
- Ô nhiễm đất do các tác nhân hóa học: Bao gồm phân bón N, P (dư
lượng phân bón trong đất), thuốc trừ sâu (clo hữu cơ, DDT, aldrin, photpho
hữu cơ…) chất thải công nghiệp và sinh hoạt (kim loại nặng, độ kiềm, độ
axit…)



- Ô nhiễm đất do tác nhân sinh học: Trực khuẩn lỵ, thương hàn, các
loại kí sinh trùng (giun, sán).
- Ô nhiễm đất do tác nhân vật lí: Nhiệt độ (ảnh hưởng đến tốc độ phân
hủy chất thải của sinh vật), chất phóng xạ (Uran, thorin, Sr90, I131, Cs1370).
Chất ô nhiễm đến với đất qua nhiều đầu vào, có thể từ trên trời rơi xuông, từ
nước chảy vào, do côn người trực tiếp đưa vào đất, đầy ra rất ít vì nhiều chất ô
nhiễm sau khi ngấm vào đất sẽ lưu lại trong đất rất lâu ví dụ như một năm sau
khi phun, DDT còn 80%, Lindan còn 60%, aldrin còn 20%, sau ba năm thì
DDT còn 50%, aldrin còn 5%. Hiện tượng ô nhiễm đất khác với hiện tượng ô
nhiễm nước sông, ở đây chỉ cần chất ô nhiễm ngừng xâm nhập thì khản năng
tự vận động của không khí và nước sẽ làm sạch. Đất thì không có khản năng
này, nếu thành phần chất ô nhiễm quá nhiều con người muốn khử ô nhiễm
cho đất sẽ gặp nhiều khó khăn, tốn nhiều công sức và kinh phí.
2.1.2. Ô nhiễm nước.
“Ô nhiễm nước” là sự thay đổi theo chiều xấu đi các tính chất vật lý –
hoá học – sinh học của nước, với sự xuất hiện các chất lạ ở thể lỏng, rắn làm
cho nguồn nước trở nên độc hại với con người và sinh vật. Làm giảm độ đa
dạng sinh vật trong nước. Xét về tốc độ lan truyền và quy mô ảnh hưởng thì ô
nhiễm nước là vấn đề đáng lo ngại hơn ô nhiễm đất.
Nguồn gốc gây ô nhiễm nước có thể là tự nhiên hay nhân tạo. Ô nhiễm
nước có nguồn gốc tự nhiên như lũ lụt, mưa axit, mưa rơi kéo theo bụi thải
của các khu công nghiệp, ngoài ra nước bị ô nhiễm còn phải kể đến sự có mặt
của các xác thực vật chết. Ô nhiễm nước có nguồn gốc nhân tạo chủ yếu là do
hoạt động sinh hoạt của con người, sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, dịch
vụ du lịch, giao thông vận tải…
Các xu hướng chính thay đổi chất lượng chất lượng nước khi bị ô
nhiễm là:



+ Giảm độ pH của nước ngọt do ô nhiễm bởi H2SO4, HNO3 từ khí
2-

3-

quyển, tăng hàm lượng SO và NO trong nước.
2+

2+

2+

+ Tăng hàm lượng các ion Ca , Mg , SiO3 trong nước ngầm và nước
song do mưa, phong hóa các quặng cacbonat
+ Tăng hàm lượng các ion kim loại trong nước tự nhiên trước hết là:
3+

+

2+

2+

3+

2+

Pb , Cd , Hg , Zn , Al , Fe , Fe

3+.


+ Tăng hàm lượng các muốn trong nước bề mặt và nước ngầm do
chúng đi vào môi trường nước cùng nước thải, từ khí quyển và từ chất thải rắn.
+ Giảm lượng oxy hòa tan trong nước, giảm độ trong của nước.
+ Tăng hàm lượng các chất hữu cơ, trước hết là các chất khó bị phân
hủy bằng con đường sinh học (các chất hoạt động bề mặt và thuốc trừ sâu).
2.1.3. Ô nhiễm không khí.
Ô nhiễm không khí là sự có mặt một chất lạ hoặc một sự biến đổi quan
trọng trong thành phần không khí, làm cho không khí không sạch hoặc gây ra
sự toả mùi, có mùi khó chịu, giảm tầm nhìn xa (do bụi)".
Có rất nhiều nguồn gây ô nhiễm không khí. Có thể chia ra thành nguồn tự
nhiên và nguồn nhân tạo.

- Nguồn tự nhiên:
Núi lửa: Núi lửa phun ra những nham thạch nóng và nhiều khói bụi
giàu sunfua, mêtan và những loại khí khác. Không khí chứa bụi lan toả đi rất
xa vì nó được phun lên rất cao.
Cháy rừng: Các đám cháy rừng và đồng cỏ bởi các quá trình tự nhiên
xảy ra do sấm chớp, cọ sát giữa thảm thực vật khô như tre, cỏ. Các đám cháy
này thường lan truyền rộng, phát thải nhiều bụi và khí.
Bão bụi gây nên do gió mạnh và bão, mưa bào mòn đất sa mạc, đất
trồng và gió thổi tung lên thành bụi. Nước biển bốc hơi và cùng với sóng biển
tung bọt mang theo bụi muối lan truyền vào không khí.


Các quá trình phân huỷ, thối rữa xác động, thực vật tự nhiên cũng phát
thải nhiều chất khí, các phản ứng hoá học giữa những khí tự nhiên hình thành
các khí sunfua, nitrit, các loại muối v.v... Các loại bụi, khí này đều gây ô
nhiễm không khí.
- Nguồn nhân tạo:

Nguồn gây ô nhiễm nhân tạo rất đa dạng, nhưng chủ yếu là do hoạt
động công nghiệp, đốt cháy nhiên liệu hoá thạch và hoạt động của các phương
tiện giao thông. Nguồn ô nhiễm công nghiệp do hai quá trình sản xuất gây ra:
Quá trình đốt nhiên liệu thải ra rất nhiều khí độc đi qua các ống khói của các
nhà máy vào không khí.
Do bốc hơi, rò rỉ, thất thoát trên dây chuyền sản xuất sản phẩm và trên các
đường ống dẫn tải. Nguồn thải của quá trình sản xuất này cũng có thể được
hút và thổi ra ngoài bằng hệ thống thông gió.
Các ngành công nghiệp chủ yếu gây ô nhiễm không khí bao gồm: nhiệt
điện; vật liệu xây dựng; hoá chất và phân bón; dệt và giấy; luyện kim; thực
phẩm; Các xí nghiệp cơ khí; Các nhà máy thuộc ngành công nghiệp nhẹ; Giao
thông vận tải; bên cạnh đó phải kể đến sinh hoạt của con người.
2.2. Cơ sở pháp lý
- Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 được Quốc Hội nước Cộng Hòa
Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam khóa 13 kỳ họp thứ 7 thông qua ngày
23/06/2014 và có hiệu lực thi hành 01/01/2015.
- Luật Tài nguyên nước được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam khóa
X, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 20 tháng 5 nắm 1998.
- Luật Đất đai được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam khóa X, kỳ
họp thứ 4 thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003.
- Luật khoáng sản năm 2010.


- Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 2 nắm 2008 về sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 nắm
2006 của Chính Phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Bảo vệ môi trường.
- Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ban hành ngày 09 tháng 4 năm 2007
của Chính phủ về quản lí chất thải rắn.
- Nghị định số 63/2008/NĐ-CP ban hành ngày 13 tháng 5 nắm 2008

của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản.
- Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2003 của Chính
phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải.
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính
phủ về thi hành Luật Đất đai.
- Nghị định số 41/NQ-TW ngày 15 tháng 11 năm 2004 của Bộ Chính
Trị về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa – hiện đại
hóa đất nước.
- Nghị quyết số 04/2008/QĐ-BTNMT ngày 18 tháng 7 năm 2008 của
Bộ Tài Nguyên Môi Trường về việc ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
môi trường.
- Quyết định số 16/2008/QĐ-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2008 của
Bộ Tài Nguyên Môi Trường về việc ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
môi trường.
- TCVN 5937: 2005 Tiêu chuẩn chất lượng không khí xung quanh.
-TCVN 5939: 2005 Tiêu chuẩn khí thải công nghiệp dối với bụi và các
chất vô cơ.
TCVN 6438: 2001 Giới hạn lớn nhất cho phép của khí thải – phương
tiện giao thông đường bộ.


- TCVN 5949:1998 Tiếng ồn trong khu vực công cộng và dân cư – mức
ồn tối đa cho phép.
- TCVN 6962: 2001 Rung động và chấn động – Mức tối đa cho phép
đối với môi trường khu công nghiệp và khu dân cư.
- QCVN 08:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng
nước mặt.
- QCVN 09:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng
nước ngầm.
- QCVN 40:2011/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về nước thải

công nghiệp.
- QCVN 14:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải
sinh hoạt.
- QCVN 03:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về giới hạn
cho phép của kim loại nặng trong đất.
2.3 Tình hình khai thác đá tại trên Thế giới và Việt Nam.
2.3.1. Tình hình khai thác và chế biến đá vôi trên Thế giới.
Trên thế giới có Mỹ, Canada, Châu Âu, Châu Á là những nơi sản xuất
và tiêu thụ bột nhẹ làm từ đá vôi lớn nhất.
Chất độn khoáng trong sản phẩm giấy gồm canxi cacbonat nghiền mịn,
bột nhẹ, cao lanh và titan dioxyt. Canxi cacbonat tự nhiên chất lượng cao
không dễ kiếm ở Bắc Mỹ. Do đó sản lượng sản xuất bột nhẹ tăng lên rất mạnh
trên thị trường chất độn của ngành giấy ở Bắc Mỹ. Một lý do khác cũng làm
tăng nhu cầu bột nhẹ trong công nghiệp sản xuất bột giấy là việc sử dụng giấy
tái sinh. Sợi giấy tái sinh ngắn hơn và mềm hơn nên độ trắng kém hơn sợi ban
đầu, vì vậy đòi hỏi một lượng lớn hơn các chất độn có độ trắng cao để nâng
độ trắng của giấy lên.


Mức độ độn của các khoáng trong bột giấy có thể lên đến 50%. Công
thức độn của Bắc Mỹ là 80% cao lanh, 20% CaCO3. Hiện nay đang chuyển
dần sang công thức là 40% cao lanh và 60% bột nhẹ.
Ngoài nhu cầu bột nhẹ trong sản xuất giấy còn có nhu cầu bột nhẹ trong
sản xuất cao su, chất dẻo, sơn, dược phẩm v.v...
Tổng sản lượng bột nhẹ ở Bắc Mỹ là 600.000 tấn/năm. Các công ty sản
xuất bột nhẹ hàng đầu ở Bắc Mỹ là Plizer Inc và ECC international Inc. Plizer
có 25 cơ sở sản xuất bột nhẹ trên toàn nước Mỹ. Các cơ sở sản xuất bột nhẹ
này nằm trong khu vực sản xuất giấy. Bột nhẹ dạng huyền phù được vận
chuyển theo đường ống sang cơ sở nghiền bột giấy. Đến cuối năm 1992 Plizer
có tổng số cơ sở sản xuất bột nhẹ lên đến 32 cơ sở.

Anh quốc có 3 công ty sản xuất bột nhẹ là ICI, PLC, Rhon-Poulenc và
một công ty nhỏ hơn là WR.Luscombe Ltd.
ICI sản xuất bột nhẹ chủ yếu dùng làm chất độn cho công nghiệp cao
su, keo gắn, keo trát. Sản phẩm của hãng 60% cung cấp cho Châu Âu.
Nhà máy bột nhẹ đầu tiên được Rhon-Poulenc khánh thành vào năm
1991. Nhà máy được thiết kế hoàn toàn tự động và có công suất 30.000
tấn/năm. Sản phẩm bột nhẹ của Rhon-Poulenc cung cấp cho ngành công
nghiệp sản xuất kem đánh răng, giấy, keo gắn, keo trát, sơn, dược phẩm và
mỹ phẩm.
Công ty WR.Lurcombe Ltd. có trụ sở ở London, công ty này chỉ sản
xuất bột nhẹ với công suất 1.000 tấn/năm do khai thác các sản phẩm phụ
trong công nghiệp làm mềm nước.
Công ty Fax Kalk của Đan mạch hiện được xem là công ty cung cấp
bột nhẹ lớn nhất Châu Âu. Nhà máy sản xuất bột nhẹ đầu tiên của Fax Falk là
nhà máy Lesebo đặt tại Thuỵ Điển với công suất 6.000 tấn/năm. Nhà máy sản
xuất bột nhẹ thứ hai được đặt tại Nymola (Thuỵ điển). Sản phấm bột nhẹ của


nhà máy này được ký hiệu PCC95. Sản phẩm của nó cung cấp cho tập đoàn
làm giấy Stora, đây là tập đoàn sản xuất giấy và bột giấy lớn nhất Châu Âu.
Phần Lan cũng là một nước cung cấp bột nhẹ quan trọng ở Châu Âu.
Tổng công suất của tập đoàn Partek là 60.000 tấn/năm.
Ở khu vực Châu Á thì chỉ hai nước Trung Quốc và Nhật Bản đã vượt
xa các khu vực khác về tổng sản lượng bột nhẹ. Năm 1992 sản lượng bột nhẹ
của Trung Quốc đạt tới 550.000 tấn.Trong đó nhu cầu thị trường trong nước
là 512.000 tấn.
Ở Nhật Bản người ta sản xuất 2 loại bột nhẹ chính. Một loại là light
PCC và loại cloidal PCC. Cũng như các khu vực khác nhu cầu bột nhẹ cho
ngành giấy là cao nhất, sau đó là các ngành sơn, chất dẻo, cao su v.v...
2.3.2. Tình hình khai thác đá vôi tại Việt Nam

Theo báo cáo của Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, (đá hoa,
đá vôi trắng) là khoáng sản được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Kết
quả điều tra, thăm dò địa chất cho thấy, đá hoa phân bố khá rộng rãi trên lãnh
thổ Việt Nam song tập trung trữ lượng lớn tại một số địa phương như Yên
Bái, Nghệ An, Bắc Cạn, Hà Giang, Thái Nguyên, Tuyên Quang…
Theo thống kê, sau hơn 3 năm triển khai thực hiện quy hoạch khoáng
sản khai thác đá hoa, hiện có 97 Giấy phép hoạt động khoáng sản dạng này
đang hoạt động, trong đó có 47 giấy phép thăm dò với trữ lượng dự báo 177,7
3

triệu m đá ốp lát, 624 triệu tấn đá bột và 50 giấy phép khai thác với trữ lượng
3

đã cấp phép là 161 triệu m đá làm ốp lát, 428 triệu tấn đá làm bộ carbonat
3

canxi; công suất khai thác hàng năm đối với đá ốp lát là 5,8 triệu m và 16
triệu tấn đá bột. Công suất khai thác nêu trên đã vượt quá công suất dự kiến
theo quy hoạch đã được phê duyệt (Theo quy hoạch đến năm 2010 sản lượng
3

bột đá là 2,8 triệu tấn /năm và 750 nghìn m /năm đá khối). Nếu các mỏ đang
thăm dò đươc vào khai thác sau năm 2011, dự kiến công suất đá hoa ốp lát đạt


3

khoảng 7 - 8 triệu m /năm, đá bột sẽ đạt khoảng 18 - 20 triệu tấn /năm, vượt
gấp nhiều lần sản lượng theo dự kiến Quy hoạch.
Hoạt động khai thác, chế biến đá tại các địa phương đã góp phần phát

triển kinh tế xã hội, tạo được việc làm và thu nhập cho một bộ phận người dân
địa phương. Hoạt động đầu tư của doanh nghiệp đã tạo được uy tín và thương
hiệu riêng tại thị trường trong nước và một số khu vực trên thế giới. Tuy
nhiên, hiện ngành công nghiệp khai thác đá còn gặp phải không ít khó khăn
khi thiếu chế tài chặt chẽ đối với việc hành nghề thăm dò khoáng sản dẫn đến
nhiều tổ chức, cá nhân thiếu năng lực và kinh nghiệm vẫn được thuê thăm dò.
Do đó, nhiều mỏ khi đi vào khai thác không như kết quả đánh giá trữ lượng
dẫn tới chủ đầu tư thua lỗ, kinh doanh không hiệu quả. Với số lượng Giấy
phép hoạt động khoáng sản đã cấp và sẽ cấp cho thấy, sau năm 2012 có thể có
khoảng 100 doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực này tập trung chủ yếu tại
các 3 – 4 vùng mỏ, như vậy có thể gây hiện tượng khai thác tràn lan, lãng phí
tài nguyên, tranh giành diện tích, mất an ninh trật tự và đặc biệt ảnh hưởng
lớn tới cảnh quan môi trường và cơ sở hạ tầng không thể đáp ứng; Số lượng
cơ sở chế biến đá hoa khá lớn, tuy nhiên lại có quy mô nhỏ, phân tán, thiết bị
công nghệ lạc hậu nên sử dụng chưa hợp lý tài nguyên. Tại các mỏ khai thác
làm đá ốp lát, thực tế chỉ thu hồi được 20 – 30 % khối lượng đá thành phẩm,
còn lại 70 – 80% chưa có nhu cầu sử dụng, phải để lại tại các mỏ cho thấy sự
lãng phí lớn và là nguồn gốc tiềm ẩn nguy cơ sạt lở, mất an toàn trong khai
thác; số lượng Giấy phép hoạt động khoáng sản khá lớn trong khi lực lượng
cán bộ quản lý Nhà nước và khoáng sản ít, việc kiểm tra, thanh tra sau cấp
phép chưa đáp ứng yêu cầu công tác quản lý, chế tài đối với các hành vi vi
phạm pháp luật chưa đủ mạnh…
Để ngành công nghiệp khai thác đá thực sự phát triển, tránh lãng phí tài
nguyên và bảo vệ môi trường, nhất thiết cần sự vào cuộc mạnh mẽ, trách


nhiệm hơn của các cấp chính quyền địa phương, cơ quan tư vấn, chỉ định cho
doanh nghiệp đầu tư khai thác mỏ. Về phía các doanh nghiệp, cần có sự liên
doanh, liên kết, tránh tình trạng mạnh ai người nấy làm như hiện nay dẫn tới
sự cạnh tranh thiếu lành mạnh. các doanh nghiệp cần bàn bạc đưa ra chuỗi

những sản phẩm từ việc khai thác đá trắng, dựa vào thế mạnh của từng đơn vị
để khai thác có hiệu quả.


PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Môi trường xung quanh mỏ đá Phú Lương xóm Đẩu, xã Yên Lạc,
huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu.
Môi trường đất, môi trường nước, môi trường không khí và cuộc sống
của người dân xung quanh khu vực mỏ đá Phú Lương tại địa bàn xóm Đẩu, xã
Yên Lạc, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Địa điểm thực hiện và thời gian thực hiện.
- Địa điểm thực hiện: Mỏ đá Phú Lương tại địa bàn xóm Đẩu, xã Yên
Lạc, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
- Địa điểm thực tập: Mỏ đá Phú Lương – Công ty cổ phần khoáng sản
và nhiệt điện An Khánh.
- Thời gian thực hiện: Từ tháng 01/2015 – 05/2015.
3.3. Nội dung nghiên cứu.
- Tổng quan mỏ đá Phú Lương:
+ Vị trí địa lý
+ Quy mô mỏ đá
+ Công nghệ khai thác và chế biến đá
- Đánh giá chất lượng môi trường xung quanh và sinh hoạt của người
dân khu vực mỏ đá.
+ Môi trường nước.
+ Môi trường đất.
+ Môi trường không khí.



3.4. Phương pháp nghiên cứu.
3.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp
Tiến hành thu thập các thông tin, tài liệu, số liệu như sau:
- Tài liệu về báo cáo hiện trạng môi trường địa phương và địa bàn
nghiên cứu.
- Tài liệu về công tác quản lí chất lượng môi trường tại địa bàn nghiên
cứu
- Các tài liệu về dự án khai thác và chế biến của mỏ đá Phú Lương
- Các báo cáo kết quả quan trắc chất lượng môi trường hàng năm của
mỏ Phú Lương
- Các văn bản pháp quy về khai thác khoáng sản, về bảo vệ môi trương,
về quản lí tài nguyên nước, các tiêu chuẩn Việt Nam và các tài liệu có liên quan.
3.4.2 Phương pháp lấy mẫu.
- Lấy mẫu đất: Tại 4 vị trí
Bảng 3.1: Địa điểm lấy mẫu nước phân tích
Mẫu

Tọa độ

Vị trí lấy mẫu

X

Y

Đ1

576 911


2 409 591

Vườn nhà dân gần khu mỏ 2

Đ2

577 209

2 410 091

Vườn chè nhà dân gần khu mỏ 2

Đ3

577 396

2 408 989

Đất khu đồi chè khu mỏ 1

Đ4

577 265

2 409 414

Đất trên đường đi vào khai trường
khu mỏ 1


- Lấy mẫu nước ngầm: Tại 2 vị trí
+ M1: Lấy tại nước giếng khơi nhà anh Nguyễn Quang Vinh xóm Đẩu,
xã Yên Lạc, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
+M2: Lấy tại nước giếng khoan từ công trình nước sạch nông thôn xã
Yên Lạc cung cấp cho dân gần mỏ
-Lấy mẫu không khí: Tại 6 vị trí


Bảng 3.2: Địa điểm lấy mẫu không khí phân tích
STT

Kí hiệu mẫu

Vị trí quan trắc

Tọa độ
0

1
2

KK-3.02.2-7
KK-3.02.2-8

Tại khu vực khai thác

N: 21 46.999’;
0

E: 105 45.405’

0

Tại khu vực bãi chứa thành

N: 21 46.977;

phẩm

E: 105 45.016’

0

0

3

KK-3.02.2-9

Tại khu vực nghiền đá

N: 21 46.934’;
0

E: 105 45.082’
0

4

KK-3.02.2-10


Tại khu vực văn phòng

N: 20 46.927’;
0

E: 105 44.991’

Tại nhà bà Nguyễn Thị Chi,
xóm Yên Thịnh, xã Yên
5

KK-3.02.2-11

Lạc, huyện Phú Lương,
cách khu vực khai thác

0

N: 21 46.950’;
0

E:105 45.976’

khoảng 150m về phía Tây
Tại khu vực ven tuyến
6

KK-3.02.2-12

0


đường vận chuyển, cách khu

N: 21 46.900’;

vực khai thác khoảng 200m

E:105 44.977’

0

về phía Tây Nam
+ Mẫu đất: Theo TCVN 5297:1995 về chất lượng đất – lấy mẫu – yêu
cầu chung
+ Mẫu nước: Theo TCVN 6663-11:2001 về chất lượng nước và lấy
mẫu, TCVN 6663-3:2008 về hướng dẫn bảo quản và xử lý mẫu.
+ Mẫu không khí: TCVN 5067:1995 về Chất lượng không khí và
phương pháp khối lượng xác định hàm lượng bụi.
Không khí xung quanh. Xác định nồng độ khối lượng của lưu huỳnh
dioxxit – phương pháp Tetraclomercurat theo TCVN 5971:1995


×