Tải bản đầy đủ (.doc) (120 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý tài chính đối với giáo dục phổ thông tại tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 120 trang )

ĐẠI HỌC THÁ I NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ VIỆT HÀ

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI
VỚI GIÁO DỤC PHỔ THÔNG TẠI TỈNH PHÚ THỌ
Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUAN VAN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS TRẦN VĂN DUNG

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này là công trình nghiên cứu của bản
thân mình được thực hiện dựa trên cơ sở lý thuyết kết hợp với thực tiễn thông
qua quá trình nghiên cứu khảo sát dưới sự dẫn dắt khoa học của TS. Trần Văn
Dung.
Các số liệu và kết quả sử dụng trong luận văn này là trung thực được
trích dẫn nguồn gốc rõ ràng, các giải pháp đưa ra xuất phát từ thực tế và kinh
nghiệm công tác của bản thân. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn chưa
từng được tác giả công bố dưới bất kỳ hình thức nào.
Tác giả luận văn


Nguyễn Thị Việt Hà


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý tài
chính đối giáo dục phổ thông tại tỉnh Phú Thọ”, tôi đã nhận được sự hướng
dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin được bày tỏ sự
cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ
tôi trong học tập và nghiên cứu.

trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt
trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn
TS. Trần Văn Dung.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu của các nhà
khoa học, các thầy, cô giáo trong
doanh - Đại học Thái Nguyên.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn được sự giúp đỡ và cộng tác
của các đồng chí tại địa điểm nghiên cứu, tôi xin chân thành cảm ơn UBND
tỉnh Phú Thọ; Sở Tài chính Phú Thọ; cán bộ phòng Tài chính - Kế hoạch Sở
Giáo dục và Đào tạo Phú Thọ …
Tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của bạn bè và gia đình đã giúp
tôi thực hiện luận văn này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Việt Trì, ngày tháng năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Việt Hà



3

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... ii
MỤC LỤC ......................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ............................................................................... vii
MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 3
5. Bố cục của đề tài ........................................................................................... 3
Chương 1: GIÁO DỤC PHỔ THÔNG VÀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI
VỚI GIÁO DỤC PHỔ THÔNG TẠI TỈNH PHÚ THỌ .................................... 5

1.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về giáo dục phổ thông ................................ 5
1.1.1. Khái niệm về giáo dục phổ thông ........................................................... 5
1.1.2. Hệ thống tổ chức giáo dục phổ thông ..................................................... 6
1.1.3. Vai trò của giáo dục và đào tạo đối với sự phát triển kinh tế - xã hội ....
8
1.2. Nguồn tài chính đầu tư cho giáo dục phổ thông ...................................... 11
1.2.1. Nguồn Ngân sách nhà nước .................................................................. 12
1.2.2. Nguồn ngoài ngân sách nhà nước ......................................................... 13
1.3. Quản lý tài chính nhà nước đối với giáo dục phổ thông .......................... 14
1.3.1. Khái niệm quản lý tài chính .................................................................. 14
1.3.2. Nguyên tắc quản lý tài chính đối với giáo dục phổ thông .................... 16

1.3.3. Về chủ thể quản lý, đối tượng và phương pháp trong quản lý tài
chính giáo dục phổ thông .................................................................... 17
1.3.4. Nội dung công tác quản lý tài chính đối với giáo dục phổ thông công lập
. 18


4

1.3.5. Nội dung công tác quản lý tài chính đối với giáo dục phổ thông
ngoài công lập ..................................................................................... 30


4

1.3.6. Nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý tài chính giáo dục phổ thông ....
35
1.4. Kinh nghiệm thế giới quản lý tài chính giáo dục phổ thông.................... 38
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 41

2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 41
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 41
2.2.1. Chọn điểm nghiên cứu .......................................................................... 41
2.2.2. Thu thập tài liệu .................................................................................... 41
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 43
Chương 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI
GIÁO DỤC PHỔ THÔNG TẠI TỈNH PHÚ THỌ .......................................... 44

3.1. Giới thiệu chung về tỉnh Phú Thọ và khái quát giáo dục phổ thông tại
tỉnh Phú Thọ .................................................................................................... 44
3.1.1. Giới thiệu chung về tỉnh Phú Thọ ......................................................... 44

3.1.2. Khái quát về giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ................ 47
3.2. Thực trạng công tác quản lý tài chính đối với hoạt động giáo dục phổ
thông trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ...................................................................... 53
3.2.1. Bộ máy quản lý tài chính và phân cấp quản lý tài chính ...................... 53
3.2.2. Lập dự toán và phân bổ ngân sách cho giáo dục phổ thông ................. 56
3.2.3. Thực trạng cấp phát, thanh toán kinh phí NSNN cho giáo dục phổ
thông công lập ..................................................................................... 59
3.2.4. Thực trạng quản lý nguồn thu và sử dụng nguồn thu cho giáo dục
phổ thông............................................................................................. 60
3.2.5. Quy trình quyết toán, kiểm tra công tác thu, chi................................... 67
3.3. Đánh giá thực trạng công tác quản lý tài chính đối với hoạt động giáo
dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ........................................................ 68
3.3.1. Thành tựu .............................................................................................. 68
3.3.2. Hạn chế.................................................................................................. 69
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3................................................................................... 71
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu ĐHTN

tnu.edu.vn/


5

Chương 4: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI GIÁO DỤC PHỔ THÔNG TẠI TỈNH
PHÚ THỌ ........................................................................................................ 72

4.1. Định hướng công tác quản lý tài chính đối với giáo dục phổ thông
trong thời gian tới ............................................................................................ 72
4.2.1. Định hướng hoạt động giáo dục phổ thông ở nước ta trong thời gian tới ...
72

4.2.2. Định hướng hoạt động giáo dục phổ thông tại tỉnh Phú Thọ thời gian tới..
76
4.2.3. Định hướng công tác quản lý tài chính đối với giáo dục phổ thông ..... 77
4.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính đối với hoạt động
giáo dục phổ thông tại tỉnh Phú Thọ ............................................................... 78
4.2.1. Hoàn thiện phân cấp quản lý tài chính đối với hoạt động giáo dục
phổ thông của Sở Tài chính .................................................................. 78
4.2.2. Giải pháp về phân bổ ngân sách cho giáo dục phổ thông ..................... 79
4.2.3. Giải pháp quản lý nguồn thu cho hoạt động giáo dục phổ thông ......... 84
4.2.4. Hoàn thiện cơ chế kiểm tra và quyết toán............................................. 87
4.2.5. Củng cố, nâng cao chất lượng công tác quản lý tài chính cho các
trường phổ thông ............................................................................................. 90
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ................................................................................. 91
KẾT LUẬN ...................................................................................................... 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 91

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu ĐHTN

tnu.edu.vn/


6

DANH MỤC VIẾT TẮT
GD

: Giáo dục

HĐND


: Hội đồng nhân dân

KTXH

: Kinh tế xã hội

NSNN

: Ngân sách nhà nước

PTCS

: Phổ thông cơ sở

THPT

: Trung học phổ thông

UBND

: Ủy ban nhân dân

UNDP

: Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc

XDCB

: Xây dựng cơ bản


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu ĐHTN

tnu.edu.vn/


vii
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Bảng 1.1. Cấu trúc của hệ thống giáo dục quốc dân ......................................... 7
Bảng 3.1: Số trường học, lớp học, học sinh PTTH hệ công lập trên địa bàn
tỉnh Phú Thọ các năm qua............................................................. 47
Bảng 3.2: Số trường học, lớp học, học sinh PTTH hệ ngoài công lập trên
địa bàn tỉnh Phú Thọ các năm qua ............................................... 48
Bảng 3.3: Chất lượng giáo dục PTTH của tỉnh Phú Thọ qua các năm ........... 49
Bảng 3.4: Cơ cấu giáo viên theo cấp học ........................................................ 50
Bảng 3.5: Chất lượng giáo dục PTTH của tỉnh Phú Thọ qua các năm ........... 52
Bảng 3.6: Nguồn tài chính của các trường PTTH công lập Phú Thọ qua
các năm ......................................................................................... 61
Bảng 3.7: Thực trạng chi từ nguồn NSNN cấp cho giáo dục PTTH trên địa
bàn..... 63

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu ĐHTN

tnu.edu.vn/


viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Tình hình đội ngũ giáo viên của khối PTTH trên địa bàn
tỉnh Phú Thọ qua các năm ........................................................ 50
Biểu đồ 3.2: Số lượng cán bộ quản lý trong khối các trường PTTH trên

địa bàn tỉnh Phú Thọ ................................................................. 52
Sơ đồ 3.3: Mô hình cấp phát ngân sách giáo dục PTTH ................................ 59
Biều đồ 3.4: Nguồn thu từ học phí trên địa bàn tỉnh Phú Thọ qua các
năm khối PTTH ........................................................................ 62
Biều đồ 3.5: Chi thực hiện cải cách tiền lương từ nguồn thu học phí trên
địa bàn tỉnh Phú Thọ qua các năm khối PTTH ........................ 66

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu ĐHTN

tnu.edu.vn/


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm và coi trọng công tác giáo dục và
đào tạo. Ngay từ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII, phát triển giáo dục và
đào tạo cùng với khoa học công nghệ được xác định là quốc sách hàng đầu,
đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
X tiếp tục khẳng định phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu,
phát triển giáo dục và đào tạo là một động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững.
Trong những năm qua, mặc dù điều kiện đất nước và ngân sách nhà
nước còn nhiều khó khăn, Nhà nước vẫn quan tâm dành một tỷ lệ ngân sách
đáng kể để đầu tư cho giáo dục và đào tạo, trong đó có giáo dục phổ thông.
Nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của giáo dục phổ thông trong
sự nghiệp phát triển kinh tế- xã hội trong thời kỳ CNH, HĐH, được sự quan
tâm của các cấp, các ngành trong những năm qua chi NSNN cho hoạt động
giáo dục phổ thông ở Phú Thọ đã không ngừng phát triển. Trong những năm

qua, giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Phú Thọ đã có những bước phát
triển mạnh mẽ cả về quy mô, nội dung, hình thức và góp phần quan trọng vào
quá trình phát triển nguồn nhân lực, phát triển kinh tế xã hội của tỉnh nhà. Tuy
nhiên, giáo dục phổ thông của Tỉnh Phú Thọ cũng vẫn tồn tại không ít điểm
hạn chế. Đặc biệt, trong giai đoạn vừa qua, xu hướng thương mại hóa giáo
dục đang ngày càng lan rộng đã khiến cho mất công bằng trong hưởng các
thành quả giáo dục, nhiều trường thu sai chế độ, cơ sở vật chất, chất lượng
giảng dạy không đảm bảo. Ngân sách nhà nước đã có sự điều chỉnh cho giáo
dục mỗi năm một cao song hiệu quả đem lại cho giáo dục chưa thật tương
xứng. Điều này làm giảm hiệu quả của giáo dục phổ thông trên địa bàn mà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu ĐHTN

tnu.edu.vn/


2

một trong những nguyên nhân chính là do cơ chế quản lý tài chính đối với
giáo dục phổ thông còn chưa chặt chẽ, đầu tư cho giáo dục và cơ chế tài chính
trong giáo dục chưa thật sự đáp ứng được yêu cầu.
Nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông đang là một thách thức lớn
cho quá trình phát triển và hội nhập. Để sử dụng nguồn lực tài chính đầu tư
cho giáo dục phổ thông có hiệu quả, phải xây dựng một cơ chế quản lý hoạt
động tài chính khoa học, hợp lý. Đây là bài toán nan giải cho các cấp, các
ngành quản lý giáo dục nói chung và giáo dục phổ thông nói riêng. Mọi tiêu
cực trong giáo dục thường xuất phát từ đây, nếu không có cơ chế quản lý tài
chính tốt sẽ gây ra lãng phí, tham nhũng, sử dụng các nguồn đầu tư kém hiệu
quả. Bởi vậy, nghiên cứu sâu thực trạng cơ chế quản lý tài chính đối với giáo
dục phổ thông nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đang trở thành vấn đề
cấp thiết trong cả lý luận và thực tiễn.

Xuất phát từ thực tế đó, tôi đã mạnh dạn chọn đề tài: “Hoàn thiện
công tác quản lý tài chính đối với giáo dục phổ thông tại tỉnh Phú Thọ” làm
đề tài cho luận văn thạc sỹ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
* Mục tiêu chung: Đánh giá công tác quản lý tài chính đối với giáo dục
phổ thông trên địa bàn tỉnh Phú Thọ nhằm đề xuất những giải pháp hoàn thiện
công tác này trong giai đoạn hiện nay.
* Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá và hoàn thiện một số vấn đề lý luận về cơ chế quản lý
tài chính cho giáo dục phổ thông. Xác định luận cứ khoa học góp phần xây
dựng hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với giáo dục phổ thông.
- Đánh giá thực trạng, phân tích có chọn lọc hoạt động quản lý tài chính
trong giáo dục phổ thông ở tỉnh Phú Thọ.
- Đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý tài chính
trong giáo dục phổ thông ở tỉnh Phú Thọ trong thời gian tới.
tnu.edu.vn/
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu ĐHTN


3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan về
giáo dục phổ thông, các nguồn tài chính đầu tư cho giáo dục phổ thông và
công tác quản lý, sử dụng các nguồn tài chính đó tại tỉnh Phú Thọ
- Đối tượng nghiên cứu: hoạt động quản lý tài chính đối với giáo dục
phổ thông
- Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: nghiên cứu thực trạng quản lý tài chính đối với giáo
dục phổ thông tại tỉnh Phú Thọ.

Về thời gian: nghiên cứu thực trạng từ năm 2011 - 2014 và giải pháp
tới năm 2018.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Trên cơ sở nghiên cứu một cách có hệ thống các khái niệm và thực tiễn
quản lý tài chính đối với hoạt động giáo dục phổ thông, luận văn sẽ làm rõ
hơn nhận thức về tính cấp thiết của nâng cao hiệu quả quản lư tài chính đối
với hoạt động giáo dục phổ thông.
Luận văn trình bày rõ ràng thực trạng quản lý tài chính đối với hoạt
động giáo dục phổ thông tại tỉnh Phú Thọ trong thời gian qua. Trên cơ sở đó
đánh giá được những kết quả và đưa ra những nguyên nhân gây ra hạn chế
trong công tác quản lý tài chính đối với hoạt động giáo dục phổ thông từ đó
có những giải pháp phù hợp làm hoàn thiện hơn cho công tác quản lý tài
chính đối với hoạt động giáo dục phổ thông tại địa phương.
5. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn được trình bày thành 4 chương:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu ĐHTN

tnu.edu.vn/


4

Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác quản lý tài chính đối với giáo dục
phổ thông tại tỉnh Phú Thọ
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng công tác quản lý tài chính đối với giáo dục phổ
thông tại tỉnh Phú Thọ.
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính đối với giáo
dục phổ thông tại tỉnh Phú Thọ.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu ĐHTN

tnu.edu.vn/


5

Chương 1
GIÁO DỤC PHỔ THÔNG VÀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI
GIÁO DỤC PHỔ THÔNG TẠI TỈNH PHÚ THỌ
1.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về giáo dục phổ thông
1.1.1. Khái niệm về giáo dục phổ thông
Giáo dục theo nghĩa rộng có thể được hiểu là một phương thức truyền
đạt những kinh nghiệm trong cuộc sống của con người, Ngay từ khi xã hội
hình thành, dù dưới mạng lưới thô sơ, giáo dục đã nảy sinh trong cộng đồng
như một động lực thúc đẩy cuộc sống xã hội phát triển. (Luật giáo dục 2005)
Giáo dục được hiểu là quá trình nhằm hình thành, phát triển nhân cách
con người, được tổ chức một cách có mục đích, có kế hoạch thông qua các
hoạt động và các quan hệ giữa người dạy học và người học nhằm để người
học lĩnh hội những tri thức và kinh nghiệm mà loài người đã tích lũy trong
lịch sử. (Ngô Ðức Huy, 2012)
Giáo dục đào tạo được coi là hoạt động mà xã hội thiết lập nên để tạo
điều kiện cho mọi thành viên trong cộng đồng nâng cao tri thức và nhân cách.
Tùy theo đặc điểm và hoàn cảnh, mỗi nước trên thế giới có những quan
điểm và mô hình giáo dục khác nhau, tuy nhiên về hệ thống giáo dục của từng
nước có những điểm tương tự nhau là: giáo dục mầm non (hay còn gọi là giáo
dục tiền học đường), giáo dục phổ thông, giáo dục dậy nghề và đại học…
Giáo dục phổ thông giành cho lứa tuổi từ 6 đến 18 tuổi, cấp học này
cung cấp những kiến thức phổ thông, cơ bản ban đầu giúp tuổi trẻ có thể tiếp

tục học nghề hoặc học lên và cũng có thể đi vào cuộc sống tự nuôi sống mình
và cống hiến cho xã hội.
Giáo dục phổ thông là hình thức giáo dục chính quy, thực hiện theo
chương trình giáo dục phổ thông của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Giáo dục phổ
thông gồm 2 bậc tiểu học và trung học. Bậc tiểu học từ lớp 1 đến lớp 5; bậc
tnu.edu.vn/
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu ĐHTN


6

trung học gồm: bậc trung học cơ sở từ lớp 6 đến lớp 9 và bậc trung học phổ
thông từ lớp 10 đến lớp 12.
1.1.2. Hệ thống tổ chức giáo dục phổ thông
Mỗi quốc gia khi xây dựng hệ thống giáo dục quốc dân đều xác định
mục tiêu giáo dục nói chung và giáo dục phổ thông nói riêng tùy thuộc vào
quan điểm phát triển giáo dục trong từng thới kỳ và chế độ chính trị của quốc
gia đó.
Hệ thống giáo dục Việt nam theo Luật Giáo dục 2005 gồm:
• Giáo dục mầm non có nhà trẻ và mẫu giáo
• Giáo dục phổ thông có tiểu học, PTCS, THPT
• Giáo dục nghề nghiệp: có trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề
• Giáo dục đại học và sau đại học: Đào tạo trình độ cao đẳng, trình độ đại
học, trình độ Thạc sỹ, trình độ tiến sỹ
Cấu trúc của hệ thống giáo dục quốc dân theo bảng sau:
Trong hệ thống này, có thể khẳng định, giáo dục phổ thông có một vị trí
hết sức quan trọng, nó là chiếc cầu nối cơ bản, nó là cấp học mang tính nền
tảng của cả hệ thống giáo dục của mỗi quốc gia. Chất lượng của giáo dục phổ
thông do vậy trước tiên ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng giáo dục dạy nghề và
đại học, sâu xa hơn, mở rộng hơn, chính nó là nguồn gốc góp phần quan trọng

quyết định chất lượng của nguồn lực lao động từng nước. Bởi vậy trong chiến
lược phát triển giáo dục, phát triển nguồn nhân lực của mỗi quốc gia, câu hỏi
đầu tiên, trọng tâm đột phá đầu tiên là chú trọng chăm lo cho cấp học phổ
thông.
Nhận thức rõ vị trí quan trọng này của giáo dục phổ thông, ngày từ khi
mới giành được chính quyền, dưới sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước ta đã hình
thành một hệ thống giáo dục hoàn chỉnh và toàn diện. Hệ thống giáo dục do
Nhà nước ta quản lý, bên cạnh giáo dục mầm non, giáo dục bổ túc văn hóa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu ĐHTN

/>

7

cho người lớn tuổi không có điều kiện học hết phổ thông, giáo dục dạy nghề
và giáo dục đại học là giáo dục phổ thông.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu ĐHTN

tnu.edu.vn/


8

Bảng 1.1. Cấu trúc của hệ thống giáo dục quốc dân
• Tiến sỹ
Đào tạo Đại học và sau

• Thạc sỹ


Đại học

• Đại học
• Cao đẳng

Giáo dục nghề nghiệp

• Trung cấp chuyên nghiệp
• Dạy nghề
• Trung học phổ thông

Giáo dục phổ thông

• Trung học sơ sở
• Tiểu học

Giáo dục mầm non

• Mẫu giáo
• Nhà trẻ
(Nguồn: Luật Giáo dục 2005)

Giáo dục phổ thông nước ta, đã qua nhiều thời kỳ cải cách và tổ chức
dậy học theo các mô hình chủ yếu như hệ giáo dục 9 năm trong kháng chiến
chống Pháp, hệ giáo dục 10 năm trong kháng chiến chống Mỹ và xây dựng xã
hội chủ nghĩa ở miền Bắc và hệ giáo dục 12 năm từ khi nước nhà thống nhất
đến nay. Quán triệt các quan điểm cơ bản của Đảng ta về phát triển giáo dục
nói chung và phát triển giáo dục phổ thông nói riêng, nhà nước ta, nhân dân ta
nói chung và ngành giáo dục nói riêng đã chăm lo không ngừng cho giáo dục
phổ thông. Giáo dục phổ thông đã tạo nên những thành tựu hết sức quan trọng

và to lớn, cung cấp cho xã hội nhiều lớp thế hệ trẻ, thông minh, sáng tạo,
trung thành, dũng cảm, giầu lòng nhân ái, sẵn sàng hy sinh vì tổ quốc, vì dân
tộc, hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ được giao, góp phần chiến đấu và xây
dựng tổ quốc phát triển như hôm nay…
Các loại hình nhà trường gồm có: Trường công lập và trường ngoài
công lập.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu ĐHTN

tnu.edu.vn/


9

Trường công lập: Trường thuộc sở hữu nhà nước, do cơ quan có nhà
nước cấp Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và cấp quận
huyện quản lý. Mọi chi phí hoạt động của nhà trường do NSNN cấp và một
phần chi phí do học sinh đóng góp.
Trường ngoài công lập: Là một loại hình nhà trường nằm trong hoạt
động giáo dục quốc dân, tự trang trải chi phí hoạt động. Có 3 loại hình trường
gồm: Trường bán công, dân lập và tư thục.
Tất cả các loại hình nhà trường này đều chịu sự quản lý nhà nước của
các cơ quan quản lý giáo dục theo sự phân công, phân cấp của Nhà nước.
Trường công lập giữ vai trò nòng cốt trong hệ thống giáo dục quốc dân, Nhà
nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân mở trường dân lập, tư thục nhằm đáp
ứng nhu cầu học tập của xã hội. Nhà trường được thành lập khi đảm bảo các
điều kiện về cán bộ quản lý, giáo viên, cơ sở vật chất, và năng lực tài chính
theo quy định của Chính phủ.
1.1.3. Vai trò của giáo dục và đào tạo đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
Giáo dục tạo cho người học có kiến thức, kỹ năng và thái độ phù hợp
với sự phát triển xã hội và môi trường nghề nghiệp. Vai trò của giáo dục đối

với sự phát triển kinh tế - xã hội được thể hiện ở các mặt sau:
1.1.3.1.Giáo dục góp phần tạo nguồn nhân lực có trình độ và chuyên môn kỹ
thuật, một trong những yếu tố quyết định tăng trưởng kinh tế và phát triển
bền vững
Các học thuyết phát triển kinh tế từ trước cho đến nay cơ bản đều
thống nhất quan điểm cho rằng để phát triển kinh tế, xã hội cần có ba nguồn
lực cơ bản: nhân lực, tài nguyên thiên nhiên và nguồn lực tài chính. Vị trí của
các nguồn lực này thay đổi cùng với sự phát triển của xã hội. Trong nền kinh
tế nông nghiệp, tài nguyên thiên nhiên đóng vai trò cơ bản, quyết định mức
sản lượng tạo ra. Đến nền kinh tế công nghiệp, vị trí hàng đầu thuộc về nguồn
lực tài chính. Ngày nay, trong quá trình chuyển sang nền kinh tế tri thức,
tnu.edu.vn/
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu ĐHTN


10

nguồn lực tài nguyên thiên nhiên, của cải vật chất, tiền vốn vẫn đóng vai trò
quan trọng, nhưng vai trò quyết định sẽ thuộc về nguồn vốn con người nguồn nhân lực. Chất lượng nguồn nhân lực sẽ quyết định năng lực cạnh
tranh, tăng trưởng và phát triển kinh tế trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc
tế. Chính vì thế, phát triển nguồn nhân lực có chất lượng luôn được coi là vấn
đề ưu tiên trong chiến lược phát triển kinh tế của mỗi quốc gia.
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến nguồn nhân lực.
Theo các chuyên gia của Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc (UNDP), các
nhân tố đó là: giáo dục và đào tạo; sức khỏe và dinh dưỡng; môi trường; việc
làm; và sự giải phóng con người. Năm nhân tố trên có khả năng tạo ra những
giá trị cho sự phát triển nguồn nhân lực, chúng gắn bó với nhau và ảnh hưởng
lẫn nhau. Trong đó, giáo dục và đào tạo là cơ sở của các nhân tố khác. Bởi lẽ,
giáo dục là điều kiện thiết yếu để cải thiện sức khỏe và dinh dưỡng, để duy trì
một môi trường có chất lượng cao, để mở rộng, cải thiện lao động và để duy trì

sự đáp ứng về kinh tế - chính trị nhằm giải phóng con người. Vì lẽ đó, giáo dục
được xem như là nền tảng cho sự phát triển nguồn nhân lực, là điều kiện không
thể thiếu nhằm hình thành nguồn vốn con người có chất lượng.
Giáo dục còn thúc đẩy phát triển kinh tế thông qua việc nâng cao trình
độ và khả năng thành thạo của người lao động, tức là góp phần tăng năng suất
lao động. Mức độ ảnh hưởng của giáo dục đối với năng suất lao động được
tính bằng cách so sánh sự khác biệt giữa sản phẩm của một cá nhân làm ra
trong cùng một đơn vị thời gian trước và sau khi cá nhân đó trải qua một khóa
đào tạo với chi phí của khóa đào tạo đó. Kết quả này được gọi là tỷ suất lợi
nhuận xã hội đầu tư cho giáo dục vào khoảng 8-10%, cao hơn so với tỷ suất
lợi nhuận trung bình của xã hội đầu tư cho các lĩnh vực khác xét về dài hạn.
(Tổng cục thống kê 2011)
Giáo dục còn được coi là nền tảng cho sự tăng trưởng bền vững. Khác
với vốn vật chất, vốn con người khi được sử dụng sẽ tích lũy ngày càng nhiều
tnu.edu.vn/
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu ĐHTN


11

kinh rhnghiệm, tri thức. Vì thế, giáo dục không ngừng làm tăng giá trị và có
đóng góp ngày càng lớn hơn đối với sự tăng trưởng kinh tế của mỗi quốc gia.
1.1.3.2. Giáo dục góp phần xóa đói giảm nghèo
Nghèo, đói là vấn đề lớn của cả nhân loại, đặc biệt đối với các nước
đang phát triển. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến nghèo đói, bao gồm cả những
nguyên nhân chủ quan và khách quan.
Trình độ học vấn thấp làm tăng độ sâu của nghèo, đói. Ngay chính bản
thân người nghèo khi được phỏng vấn cũng thừa nhận gia đình và cá nhân họ
nghèo một phần là do ít được học hành. Người nghèo có thu nhập thấp một
phần do năng lực và kinh nghiệm làm việc thấp, một phần do bị phân biệt đối

xử trên thị trường lao động. Giáo dục có thể giải quyết được vấn đề thứ nhất
và cải thiện vấn đề thứ hai. Vì thế, giáo dục có khả năng góp phần vào công
cuộc xóa đói, giảm nghèo. Giáo dục mang lại các kỹ năng, kiến thức và quan
điểm giúp nâng cao năng suất của lực lượng lao động nghèo.
Tuy nhiên, cần phải lưu ý một điều rằng, hiệu ứng giảm nghèo của giáo
dục phát huy trong khoảng thời gian dài sau khi kết thúc khóa đào tạo. Nhà
kinh tế học người Mỹ, Schultz, T.W cho rằng các nguồn lực đầu tư vào giáo
dục ngày hôm nay chỉ có thể dẫn đến giảm nghèo trong một khoảng thời gian
sau khi năng lực của những người được giáo dục nâng cao và mang lại lợi ích
từ tăng thu nhập, tăng khả năng tự tìm, tự tạo việc làm và nâng cao hiệu quả
sử dụng các nguồn lực của gia đình.
1.1.3.3.Giáo dục mở rộng khả năng thích ứng của nhân lực với thị trường lao
động
Ngày nay, dưới tác động của toàn cầu hóa kinh tế và sự phát triển
nhanh chóng của khoa học công nghệ, thị trường lao động trở nên năng động
hơn bao giờ hết. Nhiều ngành nghề bị mất đi và thay vào đó là những ngành
nghề mới, với yêu cầu cao hơn về trình độ. Điều kiện tham gia vào thị trường
lao động nhiều hơn và khắt khe hơn. Trong bối cảnh đó, người lao động cần
được đào
tạo bởi
cơ Trung
bản và
luôn
hình
thành
u.edu
.vn/ năng lực thích
Số hóa
tâm
Họcđược

liệu - đào tạo lại nhằm tn
ĐHTN


12

ứng với sự vận động không ngừng của thị trường. Kết quả nghiên cứu của các
nhà kinh tế học Schultz, T.Ư, Mincer, J. và các chuyên gia của ngân hàng thế
giới đã khẳng định những công nhân được đào tạo khả năng thích ứng một
cách có hiệu quả hơn với sự biến động của thị trường lao động, với mức
lương họ nhận được cũng cao hơn so với lao động phổ thông.
1.1.3.4. Giáo dục góp phần tạo lập sự công bằng trong xã hội
Bên cạnh xóa đói, giảm nghèo, giáo dục còn góp phần tạo lập một xã hội
công bằng hơn. Giáo dục mang lại các kỹ năng, kiến thức và quan điểm nhận
thức xã hội, đó chính là những nhân tố quyết định nâng cao khả năng tham gia
vào thị trường lao động của lực lượng lao động nghèo. Công bằng trong giáo
dục góp phần đem lại sự công bằng trong phân phối thu nhập. Schultz, T.W
cho rằng một xã hội có thể đầu tư vào các công dân của mình thông qua các
khoản chi tiêu cho giáo dục. Giáo dục tiểu học phổ cập không mất tiền là cách
thức chủ yếu để tái phân bổ nguồn lực có lợi cho người nghèo.
1.1.3.5 Giáo dục góp phần tăng sức khỏe và nâng cao chất lượng sinh sản
Giáo dục và y tế có mối qun hệ mật thiết với nhau. Những người được
giáo dục thường có xu hướng tiếp cận nhiều hơn và khôn ngoan hơn đến các
dịch vụ y tế. Nguyên nhân là do họ có thu nhập cao hơn, trình độ nhận thức
cũng như quan điểm về vai trò của y tế đối với sức khỏe nói chung là tốt hơn.
Có một thực tế lý thú rằng, tuổi thọ trung bình của người dân sống ở nước
giàu thường cao hơn nước nghèo.
Giáo dục ảnh hưởng đến mức độ sinh sản do làm tăng tuổi lập gia đình
và tăng việc sử dụng các biện pháp tránh thai. Một phụ nữ càng được giáo dục
thì càng có xu hướng ít sinh con. Bên cạnh đó, trình độ học vấn của cha mẹ,

liên quan mật thiết với tình trạng sức khỏe của trẻ em. Mức giáo dục của
người mẹ tăng lên làm giảm tỷ lệ tử vong ở trẻ sơ sinh.
1.2. Nguồn tài chính đầu tư cho giáo dục phổ thông

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu ĐHTN

tnu.edu.vn/


13

Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển. Nhà nước ưu tiên đầu tư giáo
dục, khuyến khích và bảo hộ các quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân
trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước
ngoài đầu tư cho giáo dục. NSNN phải giữ vai trò chủ yếu trong tổng nguồn
lực đầu tư cho giáo dục.
Với quan điểm trên, nguồn tài chính đầu tư cho giáo dục trong giai
đoạn hiện nay bao gồm nguồn ngân sách nhà nước và nguồn ngân sách ngoài
nhà nước.
1.2.1. Nguồn Ngân sách nhà nước
Giáo dục luôn là yếu tố quan trọng trong sự phát triển kinh tế xã hội
của mỗi quốc gia. Do đó hầu hết các quốc gia trên thế giới đều đặt giáo dục ở
vị trí hàng đầu trong các ưu tiên, phát triển kinh tế xã hội. Đảng và Nhà nước
ta đã coi giáo dục là quốc sách hàng đầu; vì vậy việc đầu tư cho giáo dục cũng
được ưu tiên hàng đầu.
Chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục là khoản chi nhằm đảm bảo duy trì
và phát triển các hoạt động sự nghiệp giáo dục trong cả nước, do các đơn vị
sự nghiệp giáo dục đảm nhận. Các khoản chi cho sự nghiệp giáo dục tập trung
chủ yếu ở các trường công lập và các khoản chi thực hiện các chương trình
trọng điểm của ngành giáo dục. Hiện nay, nguồn vốn NSNN chiếm vị trí chủ

đạo trong các nguồn vốn đầu tư cho giáo dục, thể hiện ở các mặt sau:
+ Đây là nguồn chính cơ bản, to lớn và ổn định nhằm duy trì và phát
triển hệ thống giáo dục và đào tạo theo định hướng, mục tiêu của Đảng và
Nhà nước đặt ra trong từng thời kỳ.
+ Giải quyết những vấn đề thuộc chính sách xã hội, công bằng trong
giáo dục và đào tạo, mà đòi hỏi Nhà nước phải thực hiện như vấn đề quyền
lợi được hưởng giáo dục của mọi người dân, ưu tiên cho con em gia đình
chính sách, gia đình có hoàn cảnh khó khăn…
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu ĐHTN

tnu.edu.vn/


14

+ Giải quyết những vấn đề phát triển của hệ thống giáo dục và đào tạo
ở tầng lớp quốc gia như thực hiện chương trình mục tiêu chương trình quốc
gia như xóa nạn mù chữ, phổ cập giáo dục… và những vấn đề ở tầm khu vực
mà các thành phần kinh tế khác chưa đủ khả năng thực hiện hoặc chưa quan
tâm đầu tư.
1.2.2. Nguồn ngoài ngân sách nhà nước
Trong điều kiện NSNN có hạn, nhu cầu chi tiêu cho các lĩnh vực kinh
tế, xã hội, an ninh, quốc phòng hàng năm ngày càng lớn thì việc khuyến khích
huy động các nguồn ngoài NSNN cho sự nghiệp giáo dục nói chung và giáo
dục trung học phổ thông nói riêng đang trở thành vấn đề cấp thiết. Mặt khác,
giáo dục là sự nghiệp của toàn dân do dân và vì dân. Do ðó, quan tâm ðến
giáo dục là trách nhiệm của toàn xã hội với định hướng phát triển giáo dục,
thực hiện xã hội hóa giáo dục, đa dạng hóa các hình thức huy động vốn cho
giáo dục cho phép huy động mọi nguồn lực trong xã hội cho phát triển giáo
dục nhằm chia sẻ bớt gánh nặng đối với Nhà nước. Đó là những nguồn sau:

- Học phí, lệ phí tuyển sinh, tiền đóng góp xây dựng trường: là khoản
tiền đóng góp của gia đình hoặc bản thân học sinh để cùng với Nhà nước đảm
bảo các hoạt động giáo dục. Nguồn thu này ngày càng trở thành nguồn tài
chính quan trọng đóng góp cho sự phát triển của giáo dục nhưng đồng thời
cũng là một rào cản đối với người nghèo đến với giáo dục. Vì vậy, việc xóa bỏ
thu học phí ở giáo dục tiểu học và trung học cơ sở đang là mục tiêu của các
nước.
- Nguồn thu từ hoạt động nghiên cứu khoa học, tư vấn và kinh doanh
dịch vụ. Công tác nghiên cứu khoa học, tư vấn và kinh doanh dịch vụ tập
trung chủ yếu trong các cơ sở đào tạo, hiện chiếm 3% - 4% tổng số kinh phí
nghiên cứu khoa học của cả nước. Đây là một tỷ lệ rất thấp. Các sản phẩm
nghiên cứu lại không được tiếp thị nên nhiều đề tài rất có ý nghĩa đối với cuộc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu ĐHTN

/>

15

sống nhưng không được áp dụng. Cơ chế đầu tư cho nghiên cứu khoa học nói
chung còn bị phân tán, hiệu quả thấp, chậm đổi mới.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu ĐHTN

tnu.edu.vn/


×