Tải bản đầy đủ (.doc) (105 trang)

Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại TNHH Hoàng Phúc - Hải Dương.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (425.13 KB, 105 trang )

LỜI CẢM ƠN!
MỤC LỤC
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 102
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN HÀNG
HÓA,TIÊU THỤ HÀNG HÓA VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH
DOANH
1.1.SỰ CẦN THIẾT PHẢI TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN HÀNG
HÓA, TIÊU THỤ HÀNG HÓA VÀ XĐ KQKD TRONG DOANH
NGHIỆP
1.1.1.Khái niệm hàng hóa, tiêu thụ hàng hóa.
- Khái niệm hàng hóa :
Hàng hóa là các vật phẩm mà doanh nghiệp mua về để bán phục vụ
cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội .
- Khái niệm tiêu thụ hàng hóa :
Tiêu thụ hàng hóa (hay bán hàng) là giai đoạn cuối cùng của giai đoạn
tuần hoàn vốn trong doanh nghiệp, là quá trình thực hiện mặt giá trị của hàng
hóa. Tiêu thụ là việc chuyển sở hữu về hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ cho
khách hàng, doanh nghiệp thu đựơc tiền hay được quyền thu tiền. Đó cũng
chính là quá trình vận động của vốn kinh doanh từ vốn hàng hóa sang vốn
bằng tiền và hình thành kết quả. Quá trình tiêu thụ hàng hóa được coi là hoàn
thành khi có đủ hai điều kiện sau:
- Gửi hàng cho người mua
- Người mua đã trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán.
Ngoài quá trình tiêu thụ hàng hóa ra bên ngoài doanh nghiệp còn có thể
phát sinh nghiệp vụ tiêu thụ nội bộ doanh nghiệp theo yêu cầu phân cấp quản
lý và tiêu dùng nội bộ.
Như vậy, tiêu thụ hàng hóa là khâu cuối cùng của quá trình hoạt động
kinh doanh, thực hiện sự chuyển hoá từ hàng sang tiền, là khâu quan trọng
nhất của một chu kỳ sản xuất kinh doanh.


- Khái niệm kết quả kinh doanh:
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động tiêu thụ hàng
hóa trong một thời kỳ nhất định, biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ .
Kết quả
bán hàng
=
Tổng DT thuần về
bán hàng và cung
cấp dịch vụ
-
Giá vốn của
hàng xuất
bán
-
Chi phí bán
hàng và chi phí
quản lý doanh
nghiệp
1.1.2.Vị trí ,vai trò và nhiệm vụ của công tác KT hàng hóa ,tiêu thụ
hàng hóa và XĐ KQKD
- Vị trí và vai trò của công tác kế tóan hàng hóa,tiêu thụ hàng hóa và XĐKQ
KD
Tiêu thụ là một khâu của quá trình tái sản xuất, là giai đoạn cuối cùng
của quá trình sản xuất, có hoạt động tiêu thụ mới xảy ra quá trình sản xuất,
quá trình tích lũy, bản thân doanh nghiệp mới thu hồi được vốn, trang trải các
khoản nợ và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với Nhà nước, trên cơ sở đó
mới ổn định tình hình tài chính, thực hiện tái đầu tư theo cả chiều rộng lẫn
chiều sâu. Có thể khẳng định tiêu thụ là khâu cơ bản chi phối, quyết định sự
thành công hay thất bại của doanh nghiệp.
Các số liệu mà kế toán bán hàng cung cấp giúp cho doanh nghiệp nắm

bắt được mức độ hoàn chỉnh về kế toán bán hàng cung cấp giúp cho doanh
nghiệp nắm bắt được mức độ hoàn chỉnh về kế toán bán hàng từ đó tìm ra
những thiếu sót mất cân đối giữa khâu mua - khâu dự trữ và khâu bán để xó
biện pháp khắc phục kịp thời. Ngoài ra, thông qua số liệu mà kế toán bán
hàng cung cấp, các bạn hàng của doanh nghiệp biết được khả năng mua - dự
trữ - bán các mặt hàng của doanh nghiệp trên thị trường để từ đó có quyết
định đầu tư, cho vay vốn hoặc có quan hệ làm ăn với doanh nghiệp. Vì vậy
khi doanh nghiệp thực hiện tốt kế hoạch tiêu thụ của mình sẽ là động lực cho
doanh nghiệp khác phát triển và hoạt động bình thường.
Trong công tác quản lý hàng hoá và xác định kết quả bán hàng của
doanh nghiệp, kế toán có vai trò vô cùng quan trọng. Kế toán phản ánh giám
đốc, tình hình biến động của quá trình bán hàng, xác định chính xác, đúng đắn
và kịp thời các khoản doanh thu và thu nhập mà doanh nghiệp đã thu được
trong kỳ. Cung cấp nhiều thông tin, số liệu có giá trị phục vụ cho quản lý kinh
tế của bản thân doanh nghiệp cũng như công tác quản lý của các cơ quan
chức năng của Nhà Nước. Thông qua các thông tin này, các nhà quản lý nắm
vững tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, biết được hiệu quả sản
xuất kinh doanh, từ đó lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu, mang lại hiệu
quả cao nhất.
Đối với doanh nghiệp, quá trình tiêu thụ sẽ thu hồi vốn, trang trải chi phí
sản xuất kinh doanh, bổ sung nguồn vốn mở rộng sản xuất và hiện đại hoá
dây chuyền sản xuất của doanh nghiệp. Nếu quá trình này diễn ra càng nhanh
thì càng làm tốc độ quay của vốn nhanh tiết kiệm được các nguồn vốn của
doanh nghiệp. Quá trình này quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp.
Đối với nền kinh tế quốc dân, việc tiêu thụ thành phẩm đảm bảo cân đối
sản xuất và tiêu dùng, cân đối tiền hàng trong lưu thông cũng như cân đối
giữa các ngành, khu vực kinh tế. Đồng thời với việc tiêu thụ sản phẩm, xác
định đúng kết quả là cơ sở để đánh giá hiệu quả cuối cùng của quá trình sản
xuất kinh doanh trong một thời kì nhất định của doanh nghiệp và xác định
phần nghĩa vụ kinh tế của doanh nghiệp phải thực hiện đối với Nhà nước.

Xác định đúng kết quả tiêu thụ là đIũu kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt
động tốt trong kỳ kinh doanh tiếp theo. Mặt khác, đó chính là số liệu mà các
bên liên quan quan tâm, là con số giữ vững uy tín của doanh nghiệp trong
mối quan hệ với bên ngoài.
Như vậy, tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ có vị
trí và vai trò quyết định tuyệt đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân nói chung
và doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói riêng. Có thể khẳng định, hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được đánh giá thông qua khối lượng
hàng hoá được thị trường thừa nhận và lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được.
- Nhiệm vụ của công tấc kế toán hàng hóa,tiêu thụ hàng hóa và xác định
kết quả kinh doanh.
Các doanh nghiệp là nơi sáng tạo ra của cải, vật chất nhằm đáp ứng nhu
cầu của xã hội nhưng phải thông qua quá trình bán hàng thì sản phẩm mới
đến được tay người tiêu dùng. Như vậy, tiêu thụ sản phẩm, thành phẩm là
một trong những nhiệm vụ quan trọng của các doanh nghiệp hoạt động sản
xuất kinh doanh cũng như toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Để đáp ứng được yêu cầu quản lý về hàng hoá, bán hàng và xác định kết
quả bán hàng. Kế toán phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau đây:
Thứ nhất: Phản ánh ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện
có và sự biến động của từng loại hàng hoá theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng,
chủng loại và giá trị.
Thứ hai: Phản ánh và ghi chép đầy đủ kịp thời và chính xác các khoản
doanh thu, các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong
doanh nghiệp, đồng thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu cảu khách
hàng.
Thứ ba: Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động,
giám sát tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và tình hình phân phối
kết quả các hoạt động.
Thứ tư: Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập Báo cáo tài
chính và định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình tiêu thụ

hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh.
1.2.TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN HÀNG HÓA
- Nội dung và kết cấu TK156
Để phản ánh giá trị hiện có , tình hình biến động của các loại hàng hóa
nhập , xuất kho ,kế toán sử dụng tài khoản 156 “Hàng hóa ”.
Tk 156 phản ánh số hiện có và sự biến động vủa hàng hóa theo giá mua
thực tế .
Bên nợ :
+Trị giá vốn của hàng hóa nhập kho .
+trị giá vốn của hàng hóa thừa khi kiểm kê.
+Trị giá thực tế cuẩ hàng hóa bất động sản hàng hóa mua về để bán .
+Giá trị còn lại của bất động sản đầu tư chuyển thành hàng tồn kho .
+Chi phí sửa chữa , cảI tạo nâng cấp triển khai cho mục đích bán ghi
tăng giá hàng hóa bất đọng sản chờ bán.
+trị giá thực tế bất động sản thừa phát hiện kho kiểm kê.
+Kết chuyển trị giá vốn thực tế của hàng hóa tồn kho cuối kỳ(theo
phương pháp kiểm kê định kỳ).
Bên có :
+Trị giá vốn thực tế cưa hàng hóa xuất kho.
+Trị giá vốn thực tế của hàng hóa thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê.
+Trị giá thực tế của hàng hóa bất động sản bán trong kỳ, hoặc chuyển
thành bất động sản đầu tư.
+Trị giá thực tế hàng hóa bất động sản thiếu phát hiện khi kiểm kê.
+Kết chuyển trị giá vốn thực tế của hàng hóa tồn kho đầu kỳ (theo
phương pháp kiểm kê định kỳ).
Dư nợ:Trị giá vốn thực tế của hàng hóa còn lại cuối kỳ.
- Tài khoản sử dụng :TK 156- Hàng hóa
TK 156 có 3 tài khoản cấp 2 :
TK 1561 - Trị giá mua hàng hóa.
TK 1562 - Chi phí mua hàng hóa .

TK 1567 - Hàng hóa bất động sản.
* Chứng từ sử dụng:
Mọi nghiệp vụ biến động của hàng hoá đều phải được phản ánh, ghi
chép vào chứng từ ban đầu phù hợp theo đúng nội dung quy định.
Các chứng từ chủ yếu: Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, hoá đơn bán hàng,
phiếu nhập kho, biên bản kiểm kê...
Trên cơ sở chứng từ kế toán về sự biến động của hàng hoá để phân loại
tổng hợp và ghi sổ kế toán cho thích hợp.
-Phương pháp hạch toán chi tiết hàng hoá: là công việc khá phức tạp, đỏi
hỏi phải tiến hành ghi chép hàng ngày cả về số lượng và giá trị theo từng thứ
hàng hoá ở từng kho trên cả hai loại chỉ tiêu: Hiện vật và giá trị.
Tổ chức hạch toán chi tiết hàng hoá được thực hiện ở kho và ở phòng kế
toán, doanh nghiệp phải căn cứ vào yêu cầu và trình độ quản lý kinh tế, trình
độ nghiệp vụ kế toán của doanh nghiệp để lựa chọn, vận dụng phương pháp
hạch toán chi tiết sao cho phù hợp. Hiện nay có 3 phương pháp hạch toán chi
tiết hàng hoá:
+Phương pháp ghi sổ song song.
+Phương pháp ghi sổ số dư.
+Phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển.
Đặc điểm chung của ba phương pháp này là công việc ghi chép của thủ
kho là giống nhau, được thực hiện trên thẻ kho (theo chỉ tiêu số lượng).
* Phương pháp sổ số dư :
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
Sơ đồ : Hạch toán chi tiết hàng hóa theo phương pháp sổ số dư
Phương pháp này tránh được sự ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng kế
toán, công việc được tiến hành đều trong tháng
Thủ kho dùng thẻ kho để theo dõi sự biến động của hàng hóa, mỗi hàng
hóa được ghi vào một the kho. Khi nhận được phiếu xuất kho hàng hóa, thủ

kho kiểm tra tính hợp pháp hợp lệ của chứng từ đó sau đó tiến hành nhập xuất
kho và căn cứ vào phiếu nhập xuất kho ghi vào thẻ kho tương ứng, mỗi chứng
Thẻ kho
Sổ số dư
Chứng từ nhập
Bảng kê nhập
Bảng lũy kế
Bảng kê tổng hợp
nhập xuất, tồn
Chứng từ xuất
Bảng kê xuất
Bảng lũy kế
Sổ kế toán tổng
hợp
từ ghi vào một dòng theo chỉ tiêu số lượng. Sau mỗi nghiệp vụ thủ kho phải
tính ra số lượng tồn kho, cuối tháng tính ra số tồn kho để ghi vào sổ số dư ở
cột số lượng. Sổ số dư được kế toán mở theo từng kho chung cho cả năm để
ghi chép sự biến động hàng hóa cả số lượng và giá trị vào cuối tháng. Khi
nhận sổ số dư thủ kho gửi lên kế toán căn cứ vào số tồn cuối tháng và đơn giá
của từng hàng hóa để tính ra giá tồn kho và ghi vào cột thành tiền trên sổ số
dư ở phòng kế toán cuối tháng ghi nhận số dư do thủ kho gửi lên, kế toán căn
cứ vào số tồn cuối tháng do thủ kho tính trên sổ số dư và đơn giá thực tế tính
ra giá trị tồn kho để ghi vào cột số tiền trên sổ số dư và bảng kê tổng hợp
nhập xuất tồn và sổ kế toán tổng hợp.
* Phương pháp ghi thẻ song song
- Ở kho : thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập xuất tồn
kho từng hàng hóa theo từng kho và chỉ ghi chỉ tiêu số lượng. Hàng ngày khi
có nghiệp vụ xuất kho hàng hóa, thủ kho kiểm tra tính hợp pháp của từng
chứng từ nhập xuất rồi tiến hành nhập xuất sau đó ghi vào thẻ kho. Mỗi
nghiệp vụ ghi vào một dòng theo chỉ tiêu số lượng. Khi phản ánh xong ghi

vào chứng từ nhập xuất rồi giao cho kế toán.
-Phòng kế toán: khi nhận được chứng từ nhập xuất, kế toán kiểm tra tính
hợp pháp hợp lệ và ghi vào sổ kế toán chi tiết theo giá trị và hiện vật. Cuối
tháng cộng sổ chi tiết và đối chiếu với thẻ kho.
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Sơ đồ : Hạch toán chi tiết hàng hóa theo phương pháp ghi thẻ song song
* Phương pháp ghi sổ đối chiéu luân chuyển
Việc ghi chép sổ thẻ tương ứng như phương pháp ghi thẻ song song, kế
tóan sử dụng sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình hình nhập xuất tồn
kho cả về số lượng và giá trị. Kế toán chỉ ghi sổ một lần vào cuối tháng trên
cơ sở các bảng kê nhập xuất, bảng này được căn cứ vào chứng từ nhập xuất
định kỳ gửi lên cho phòng kế tóan. Cuối tháng tiến hành đối chiếu với thẻ kho
và số liệu kế toán tổng hợp.Sơ đối chiếu luân chuyển mở cho từng kho theo cả
năm và mỗi tháng một tờ sổ.
Thẻ kho
Sổ chi tiết vật tư
hàng hóa
Bảng kê nhập
xuất, tồn
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Sổ kế toán tổng
hhợp
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Sơ đồ :Sơ đồ hạch toán chi tiết hàng hóa theo phương pháp ghi sổ đối chiếu
luân chuyển

-Kế toán tổng hợp hàng hoá :
Hàng hoá là tài sản lưu động thuộc nhóm hàng tồn kho của doanh
nghiệp.Việc mở tài khoản tổng hợp ghi chép sổ kế toán hàng tồn kho, xác
định giá trị hàng hoá xuất kho,tồn kho tuỳ thuộc vào doanh nghiệp áp dụng
phương pháp kế toán tổng hợp hàng hoá theo phương pháp kê khai thường
xuyên hay phương pháp kiểm kê định kỳ.
Thẻ kho
Phiếu nhập
Bảng kê nhập
Phiếu xuất
Bảng kê xuất
nhập
Sổ đối chiếu luân
chuyển
Sổ kế toán tổng
hợp
- Phương phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp phản ánh
ghi chép thường xuyên liên tục các tài khoản và sổ kế toán tổng hợp. Phương
pháp này đảm bảo tính chính xác tình hình biến động của hàng hoá.
- Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp kế toán không phải theo
dõi thường xuyên liên tục tình hình nhập xuất, tồn kho trên các tài khoản hàng
tồn kho, mà chỉ theo dõi phản ánh giá trị hàng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ.
Cuối tháng kế toán tiến hành kiểm kê và xác định số thực tế của hàng hoá để
ghi vào tài khoản hàng tồn kho.
Hai phương pháp tổng hợp hàng hoá nêu trên đều có những ưu điểm và
hạn chế, cho nên tuỳ vào đặc điểm SXKD của doanh nghiệp mà kế toán lựa
chọn một trong hai phương pháp để đảm bảo việc theo dõi, ghi chép trên sổ
kế toán.
1.3.TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HÓA
(DOANH THU BÁN HÀNG )

-Nội dung doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu:
Doanh thu bán hàng là số tiền thu được do bán hàng. ở các doanh
nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì doanh thu bán
hàng không bao gồm thuế GTGT, còn ở các doanh nghiệp áp dụng phương
pháp tính thuế trực tiếp thì doanh thu bán hàng là trị giá thanh toán của số
hàng đã bán. Ngoài ra doanh thu bán hàng còn bao gồm cả các khoản phụ thu.
Nếu khách hàng mua với khối lượng hàng hoá lớn sẽ được doanh
nghiệp giảm giá, nếu khách hàng thanh toán sớm tiền hàng sẽ được doanh
nghiệp chiết khấu, còn nếu hàng hoá của doanh nghiệp kém phẩm chất thì
khách hàng có thể không chấp nhận thanh toán hoặc yêu cầu doanh nghiệp
giảm giá. Các khoản trên sẽ phải ghi vào chi phí hoạt động tài chính hoặc
giảm trừ trong doanh thu tiêu thụ hàng hóa ghi trên hoá đơn.
* Chứng từ kế toán:
Các chứng từ thường dùng là:
Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, thẻ kho.
Hóa đơn GTGT.
Phiếu thu, chi tiền mặt, giấy báo nợ, có của ngân hàng.
1.3.1. Các phương thức tiêu thụ hàng hóa
Phương thức bán hàng có ảnh hưởng trực tiếp đến việc sử dụng các tài
khoản kế toán phản ánh tình hình nhập xuất kho hàng hóa đồng thời nó quyết
định đến việc xác định thời điểm bán hàng, thời điểm xác nhận doanh thu bán
hàng và tiết kiệm chi phí để tăng lợi nhuận.
Hiện nay các doanh nghiệp thường áp dụng các phương thức bán hàng
sau:
* Phương thức bán buôn hàng hoá:
Bán buôn hàng hoá là phương thức bán hàng cho các doanh nghiệp
thương mại để thực hiện bán hàng hoá ra bên ngoài.
Đặc điểm của bán buôn hàng hoá: là hàng vẫn nằm trong lĩnh vực lưu
thông chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Do vậy, giá trị và giá trị sử dụng của
hàng hoá chưa thực hiện. Trong trường hợp này hàng hoá thường bán theo lô

hoặc bán với khối lượng lớn, giá biến động tuỳ thuộc vào khối lượng hàng
hoá và phương thức thanh toán.
Đối với phương thức này có các trường hợp cụ thể sau:
- Bán buôn qua kho: là hàng hoá được xuất từ kho của doanh nghiệp thương
mại để bán cho người mua (doanh nghiệp mua). Trong phương thức này lại
phân biệt hai hình thức:
+ Bán buôn trực tiếp qua kho: Theo hình thức này doanh nghiệp xuất
hàng từ kho giao trực tiếp cho người mua. Doanh nghiệp bán phát hành
chứng từ, hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng và các chứng từ xuất kho.
+ Bán buôn qua kho không theo hình thức chuyển hàng: Căn cứ vào hợp
đồng kinh tế đã ký kết, doanh nghiệp bán làm thủ tục xuất kho hàng hoá
chuyển đi cho người mua. Trong trường hợp này hàng hoá gửi bán vẫn thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp. Chỉ khi nào bên mua xác định đã nhận hàng
hoặc chấp nhận thanh toán thì mới chuyển quyền sở hữu và lúc này thì hàng
hoá mới được xác định là tiêu thụ. Doanh nghiệp bán sẽ phát hành chứng từ:
Hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng và phiếu xuất kho kiêm hoá đơn vận
chuyển.
- Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng: Theo phương thức này doanh gnhiệp
bán mua hàng của bên cung cấp để bán thẳng cho người mua không qua kho
của doanh nghiệp. Trong phương thức này phân biệt hai trường hợp cụ thể:
+ Bán buôn vận chuyển thẳng trực tiếp ( tay ba): Theo hình thức này
doanh nghiệp mua hàng của bên cung cấp để giao bán thẳng cho người mua
do bên mua uỷ nhiệm đến nhận hàng trực tiếp tại địa điểm hai bên thoả
thuận. Doanh gnhiệp bán hàng lập hoá đơn GTGT.
+ Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức vận chuyển hàng: Doanh
nghiệp thương mại mua hàng của bên cung cấp và vận chuyển hàng đến cho
người mua không có phiếu xuất kho. Doanh nghiệp thương mại lập hoá đơn
GTGT...
* Phương thức bán lẻ hàng hoá :
Phương thức bán lẻ hàng hoá là phương thức bán hàng trực tiếp cho

người tiêu dùng hoặc các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị khác mua về mang
tính chất tiêu dùng nội bộ.
* Phương thức bán hàng đại lý, ký gửi:
Là phương thức bán hàng mà trong đó doanh nghiệp thương mại giao
hàng cho cơ sở nhận bán đại lý để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Sau khi
bán được hàng các cơ sở đại lý thanh toán tiền hàng cho doanh nghiệp
thương mại và được nhận một khoản hoa hồng đại lý. Số hàng chuyển giao
cho các cơ sở đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của các doanh nghiệp thương
mại đến khi nào cơ sở nhận đại lý thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh
toán thì nghiệp vụ bán hàng mới hoàn thành.
1.3.2. Kế toán giá vốn hàng bán
1.3.2.1. Phương pháp xác định giá vốn hàng bán trong doanh nghiệp
- Hàng hoá mua về bán ngay trị giá vốn thực tế dược xác định là giá mua
ghi trên hoá đơn của hàng hoá + chi phí mua.
- Hàng hoá mua về nhập kho trị giá vốn thực tế của hàng hoá xuất kho là
giá vốn hàng bán.
+ Bước 1: Tính trị giá mua của hàng hoá xuất kho.
Việc tính trị giá mua của hàng hoá xuất kho được thực hiện theo một
trong bốn phương pháp sau đây:
+ Phương pháp bình quan gia quyền
+ Phương pháp Nhập trước, xuất trước
+ Phương pháp tính giá thực tế đích danh
+ Phương pháp nhập sau, xuất trước
*Phương pháp bình quân gia quyền
Giá thực tế hµng hãa xuất kho trong kỳ được tính theo đơn giá bình quân
với công thức sau:
Giá thực tế HH
xuất kho
=
Số lượng

HH
xuất dùng
*
Giá đơn vị
bình quân của
HH
Trong đó đơn giá bình quân được tính theo các cách sau:
+ Bình quân cả kỳ dự trữ: Phương pháp này thường được sử dụng nhiều
hơn cả do phương pháp này tính đơn giản, chính xác nhưng không linh hoạt
vì mọi công việc kế toán dồn vào cuối kỳ. Thành phẩm xuất kho trong kỳ
chưa được ghi sổ ngay mà chờ đến cuối kỳ, sau khi tính giá xong mới ghi sổ
kế toán. Công thức:
Giá đơn vị bình quân
cả kỳ dự trữ
=
+ Bình quân sau mỗi lần nhập (bình quân liên hoàn): Về bản chất thì
tương tự phương pháp trên nhưng đơn giá bình quân được xác định trên cơ sở
giá thực tế thành phẩm tồn đầu kỳ và từng lần nhập trong kỳ. Sau mỗi lần
nhập kho thành phẩm, kế toán phải tính lại giá đơn vị bình quân làm căn cứ
xác định giá thực tế thành phẩm xuất kho trong kỳ. Ưu điểm của phương pháp
này là sau mỗi lần nhập, kế toán xác định được ngay giá bình quân, song công
việc kế toán lại vất vả vì phải tính toán lại nhiều lần.
+ Bình quân cuối kỳ trước: Giá thực tế thành phẩm xuất kho được tính
trên cơ sở lượng thành phẩm xuất kho và giá thực tế bình quân của một đơn vị
thành phẩm cuối kỳ trước.
Giá đơn vị bình quân
cuối kỳ trước
=
Theo phương pháp này giá thực tế của thành phẩm xuất kho có thể được
xác định ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ, tuy nhiên nếu giữa 2 kỳ giá cả có sự

biến động thì cách tính này không chính xác.
Đối với doanh nghiệp thương mại, giá vốn hàng bán bao gồm giá mua
thực tế của hàng xuất kho và chịu chi phí mua hàng phân bổ cho hàng bán ra.
Trong đó:
Số lượng thực tế HH tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Giá thực tế HH tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Số lượng thực tế HH tồn đầu kỳ
Giá thực tế HH tồn đầu kỳ
+Giá mua thực tế của hàng xuất bán bao gồm giá mua phải trả cho người
bán và thuế nhập khẩu (nếu có)
+Chi phí thu mua hàng hóa phân bổ cho hàng bán ra bao gồm các chi phí
liên quan trực tiếp đến quá trình mua hàng như chi phí bảo hiểm hàng hóa,
tiền thuê kho, thuê bến bãi, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản đưa hàng
hóa từ nơi mua về đến kho của doanh nghiệp và khoản hao hụt tự nhiên trong
định mức phát sinh trong quá trình thu mua hàng hóa. Đến cuối kỳ kế toán
phân bổ chi phí thu mua cho hàng xuất kho theo những tiêu thức đã định.
Phương pháp xác định trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho theo công
thức:
Trị giá vốn của
hàng xuất kho để
bán
=
Trị giá mua thực tế
của hàng hóa xuất
kho
+
Chi phí thu mua phân
bổ cho hàng xuất kho
để bán
Phương pháp tính trị giá vốn của hàng đã bán:

Trị giá vốn hàng
đã bán
=
Trị giá vốn của hàng đã
xuất bán
+
CPBH, CPQLDN của
số hàng đã bán
* Phương pháp nhập trước, xuất trước: theo phương pháp này, giả thiết rằng
số hàng nào nhập kho trước thì xuất kho trước và lấy trị giá mua thực tế của
số hàng đó là trị giá hàng xuất kho.
+ Ưu điểm: cung cấp thông tin kịp thời, tính ngay được trị giá sau mỗi
lần xuất.
+ Nhược điểm: khối lượng tính toán nhiều và mức độ chính xác không
cao.
Điều kiện áp dụng: phương pháp này phù hợp với doanh nghiệp có tổ
chức kế toán chi tiết theo dõi chặt chẽ, đầy đủ cả về số lượng, đơn giá của
hàng nhập kho.
*Phương pháp nhập sau, xuất trước.
Bản chất của phương pháp này cũng như phương pháp nhập trước, xuất
trước nhưng làm ngược lại. Giả định rằng hàng nào nhập sau cũng sẽ được
xuất trước tiên và đơn giá là đơn giá của lần nhập tương ứng.
+ưu điểm: trị giá vốn thực tế của hàng xuất luôn phản ánh giá thị
trường tạo thời điểm xuất, đảm bảo được nguyên tắc thận trọng của kế toán.
+Nhược điểm: khối lượng tính toán nhiều.
Điều kiện áp dụng: doanh nghiệp phải theo dõi được đơn giá của từng
lần nhập, phù hợp với trường hợp có lạm phát.
* Phương pháp thực tế đích danh.
Giá thực tế của hàng hóa xuất kho theo phương pháp này được căn cứ
vào giá hàng hóa nhập kho theo từng lô hàng. Khi xuất kho thuộc lô hàng nào

thì căn cứ vào số lượng xuất kho và giá thực tế nhập kho của lô hàng đó để
tính ra giá thực tế xuất kho.
+Ưu điểm: trị giá vốn của hàng xuất kho được xác định là hợp lý nhất.
Tính toán đơn giản, chính xác, phản ánh kịp thời giá thực tế của hàng hóa
xuất bán.
+Nhược điểm: nếu doanh nghiệp có nhiều loại hàng hóa thì việc theo dõi
đơn giá cũng như số lượng nhập từng lô hàng rất phức tạp.
Điều kiện áp dụng: chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp có chủng loại hàng
hóa ít, số lượng nhập xuất không thường xuyên; phải theo dõi đơn giá của
từng lần nhập cũng như nhận diện được từng lô hàng (doanh nghiệp vàng,
bạc, hàng hóa giá trị cao).
+ Bước 2: Phân bổ chi phí mua cho hàng hoá xuất kho
CP mua pbổ
cho hàng hoá
xuất trong kỳ
= (
CP mua Pbổ
cho hàng còn
đầu kỳ
+
CP mua hàng
phát sinh trong
kỳ
Trị giá mua
của hàng tồn
đầu kỳ
+
Trị giá mua của
hàng nhập trong
kỳ

) *
Trị giá
mua của
hàng xuất
bán trong
kỳ
+ Bước 3: Tính trị giá vốn thực tế của hàng xuất bán trong kỳ
Trị giá vốn thực tế
của hàng xuất bán
trong kỳ
=
Trị giá mua của
hàng xuất bán
trong kỳ
+
CP mua phân bổ cho hàng
xuất bán trong kỳ
1.3.3. Tài khoản sử dụng.
TK156: “Hàng hóa”: dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến
động của các loại hàng hóa của doanh nghiệp.
TK157: “Hàng gửi đi bán”: dùng để phản ánh giá trị hàng hóa của doanh
nghiệp đã gửi hoặc chuyển cho khách hàng, gửi đại lý, ký gửi giá trị của lao
vụ dịch vụ đã hoàn thành, bàn giao cho người đặt hàng nhưng chưa được chấp
nhận thanh toán. Hàng hóa phản ánh trên tài khoản này vẫn thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp.
TK632: “Giá vốn hàng bán”: dùng để phản ánh trị giá vốn của hàng hóa .
*Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê
khai thường xuyên.
Theo phương pháp này, việc nhập, xuất tồn kho hàng hoá được ghi chép,
phản ánh thường xuyên, liên tục trên các tài khoản và sổ kế toán tổng hợp

qua các chứng từ nhập xuất.
Tài khoản sử dụng: TK156, TK157, TK632
Trình tự kế toán các nghiệp vụ chủ yếu được khái quát qua sơ đồ sau:

Sơ đồ :trình tự hạch toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai
thường xuyên
*Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp
kiểm kê định kỳ.
Theo phương pháp này, kế toán không theo dõi, phản ánh thường xuyên
tình hình nhập, xuất, tồn kho hàng hóa trên các TK156, TK157 mà chỉ theo
dõi phản ánh giá trị hàng hóa đầu kỳ và cuối kỳ.
Tài khoản kế toán sử dụng: TK151, TK156, TK157, TK632
Trình tự kế toán các nghiệp vụ chủ yếu :
TK 157
TK911
9
Hàng hóa gửi đi bán
Giá vốn hàng bán bị trả
lại nhập kho
Cuối kỳ k/c giá vốn hàng
bán
bán trực tiếp
xác định tiêu thụ
TK 157
TK 1331
Giá vốn thực tế của
hàng hóa xuất đi bán
TK 156
TK632
6

TK 156
Xuất kho hàng
TK156 TK632 TK156

Đkỳ, kc trị giá vốn của Ckỳ, kc trị giá vốn của
hàng hoá tồn đâug kỳ hàng hoá tồn kho ckỳ
TK157 TK157
Kc trị giá vốn hàng hoá Kc trị giá vốn hàng hoá
đã gửi bán đầu kỳ đã gửi bán cuối kỳ

TK611 TK911
Kc trị giá vốn của hàng Ckỳ, kc giá vốn hàng bán
xb được xđ là tiêu thụ của hàng hoá
Sơ đồ :Trình tự hạch toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kiểm kê định kỳ
1.3.4. Kế toán doanh thu bán hàng
- Nội dung doanh thu bán hàng
Khái niệm doanh thu: Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh
nghiệp thu được trong kỳ từ hoạt động bán sản phẩm, hàng hoá góp phần làm
tăng vốn chủ sử hữu.
Điều kiện ghi nhận doanh thu:
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn 5 điều kiện
sau:
Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích kinh tế gắn liền
với việc sở hữu hàng hoá cho người mua.
Doanh nghiệp không còn nắm quyền quản lý hàng hoá như người sở
hữu hoặc kiểm soát hàng hoá.
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng.
Xác định các chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.

- Trường hợp trong kỳ doanh nghiệp đã viết hoá đơn bán hàng và đã thu
tiền bán hàng nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua hàng, thì
trị giá số hàng này không được coi là tiêu thụ và không được ghi vào TK 511
"Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ", mà chỉ hạch toán vào bên Có TK
131 "Phải thu của khách hàng" về khoản tiền đã thu của khách hàng. Khi thực
giao hàng cho người mua sẽ hạch toán vào TK511 " Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ" về trị giá hàng đã giao, đã thu trước tiền bán hàng, phù hợp
với các điều kiện ghi nhận doanh thu.
- Đối với trường hợp cho thuê tài sản, có nhận trước tiền cho thuê của
nhiều năm thì doanh thu cung cấp dịch vụ ghi nhận của năm tài chính là số
tiền cho thuê được xác định trên cơ sở lấy toàn bộ tổng số tiền thu được chia
cho số năm thuê tài sản.
*Tài khoản sử dụng
Để phản ánh doanh thu bán hàng và các khoản bán hàng, kế toán sử dụng
các tài khoản sau:
- TK511 "Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ": được dùng để phản
ánh doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp thực hiện trong một kỳ hoạt
động kinh doanh. Doanh thu thực tế là doanh thu của hàng hóa ...đã được xác
định là tiêu thụ bao gồm trường hợp bán thu được tiền ngay và chưa thu tiền
nhưng khách hàng đã chấp nhận thanh toán. TK511 được chi tiết theo yêu cầu
quản lý.
Bên nợ:
+Thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doanh thu
bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong kỳ ;
+Cuối kỳ kết chuyển các khoản giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán
bị trả lại , chiết khấu thương mại kết chuyển trừ vào doanh thu;
+Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần sang TK 911 để xác định kết quả
kinh doanh.
Bên có:
Tổng số doanh thu bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ (kể cả doanh thu

bất động sản đầu tư )cung cấp dịch vụ thực tế của doanh nghiệp trong kỳ .
TK 511- không có số dư cuối kỳ .
TK 511 có 5 Tài khoản cấp 2 :
+ TK 5111 : Doanh thu bán hàng hoá
Được sử dụng chủ yếu cho các doanh nghiệp kinh doanh hàng hóa ,vật
tư.
+ TK 5112 : Doanh thu bán thành phẩm
Được sử dụng ở các doanh nghiệp sản xuất vật chất như : công nghiệp ,
nông nghiệp , xây lắp ,ngư nghiệp ,lâm nghiệp…
Nội dung của tài khoản phản ánh tổng hợp doanh thu của khối lượng sản
phẩm đã được coi là tiêu thụ của doanh nghiệp sane xuất trong một kỳ hạch
toán.
+ TK 5113 : Doanh thu cung cấp dịch vụ
Được sử dụng trong các ngành kinh doanh dịch vụ như : giao thông vận
tải ,bưu điện ,du lịch ,dịch vụ công cộng ,dịch vụ khoa học kỹ thuật.
+ TK 5114 : Doanh thu trợ cấp, trợ giá
Được dùng để phản ánh các khoản thu từ trợ cấp ,trợ giá của Nhà nước
khi doanh nghiệp thưc hiện các nhiệm vụ cung cấp hàng hóa, dịch vụ theo yêu
cầu của Nhà nước .
+ TK 5117 : Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
Dùng để phản ánh doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư của doanh
nghiệp .
TK 512 - Doanh thu nội bộ : Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu
của số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, lao vụ tiêu thụ trong nội bộ giữa các đơn
vị trực thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty ... hạch toán toàn ngành.
Bên nợ :
+Trị giá hàng bán bị trả lại , khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận trên
khối lượng sản phẩm , hàng hóa , dịch vụ đã bán nội bộ kết chuyển cuối kỳ kế
toán.
+Số thuế tiêu thụ đặc biệt phảI nộp của số sản phẩm, hàng hóa , dịch vụ

đã bán nội bộ .
+Số thuế GTGT phảI nộp theo phương pháp trực tiếp của số sản phẩm ,
hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội bộ.
+ Kết chuyển doanh thu bán hàng nội bộ thuần vào TK 911 “ xác định kết
quả kinh doanh.

×