Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

Thực trạng nhu cầu sử dụng nước sạch trong sinh hoạt của người dân tại điạ phương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (177.64 KB, 32 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là kết quả nghiên cứu của bản thân, được xuất phát từ yêu cầu phát
sinh trong công việc để hình thành hướng nghiên cứu. Các số liệu có nguồn gốc rõ ràng tuân
thủ đúng nguyên tắc và kết quả trình bày trong báo cáo được thu thập được trong quá trình
nghiên cứu là trung thực chưa từng được ai công bố trước đây.
Hà Nội, ngày 28, tháng 11, năm 2017
Người thực hiện
Đàm Trung Đức

LỜI CẢM ƠN
Học phần thực hành nghề nghiệp là một học phần quan trọng trong chương trình đào
tạo của các trường chuyên nghiệp nhằm giúp sinh viên tiếp cận với môi trường làm việc thực
tế ngoài xã hội, tạo điều kiện cho sinh viên có cơ hội tìm hiểu, quan sát những yêu cầu nghề
nghiệp trong thực tế.


Sau gần bốn năm học hệ Đại Học chính quy tại Trường Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
được thầy cô giáo truyền đạt, góp ý về ngành mà em đang theo học - ngành Phát Triển Nông
Thôn tuy nhiên cơ hội va chạm với thực tiễn còn ít - chỉ thông qua đợt thực tập mà nhà
trường tổ chức. Trong đợt thực tập do nhà trường tổ chức em đã được UBND xã Quỳnh Thọ
tiếp nhận em về thực tập. Qua 10 ngày thực tập em cảm thấy mình đã am hiểu hơn về yêu cầu
của công việc trong thực tế, đánh giá được điểm mạnh, điểm yếu của bản thân.
Qua đây em xin gửi lời cảm ơn đến UBND xã Quỳnh Thọ đã tiếp nhận em về thực tập
và các thầy giáo, cô giáo trong khoa Kinh Tế và Phát triển nông thôn đã hướng dẫn, giảng
dạy, truyên đạt những kiến thức, kỹ năng cho em trong thời gian em học trên trường để em có
thể vận dụng những kiến thức, kỹ năng đó hoàn thành tốt đợt thực tập này.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến gia đình anh Đỗ Mạnh Dũng
và cô Đỗ Thị Diệp đã hỗ trợ chỗ ăn, ở cho em và đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và
tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ em hoàn thành kỳ thực tập này.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều, song do thời gian và kiến thức còn hạn hẹp
nên bài viết của em không thể tránh được những thiếu sót. Em rất mong sẽ nhận


được sự đóng góp ý kiến từ phía thầy giáo, cô giáo để bài báo cáo của em được hoàn thiện
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 28, tháng 11, năm 2017
Người thực hiện
Đàm Trung Đức

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
UBND: ủy ban nhân dân
THCS: trung học cơ sở
KHHGĐ: kế hoạch hóa gia đình


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Tình hình sử dụng đất của xã Quỳnh Thọ, huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình qua 3
năm (2014-2016).
Bảng 3.2 Cơ cấu dân số và lao động của xã Quỳnh Thọ qua 3 năm (2014-2016).
Bảng 3.3. Kết quả sản xuất kinh doanh của xã Quỳnh Thọ qua 3 năm (2014-2016).

PHẦN I: MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Tài nguyên nước là nguồn nước mà con người có thể sử dụng, là vật phẩm quý giá nhất mà
tạo hóa đã ban cho hành tinh của chúng ta và chính nó là khởi nguồn của sự sống: mọi sinh
vật không có nước không thể tồn tại và con người cũng không phải là ngoại lệ, có vai trò rất
quan trọng trong sự phát triển, đặc biệt là sự phát triển của thế giới nói chung và Việt Nam
nói riêng, không riêng gì con người, bất cứ một ngành lĩnh vực nào cũng cần đến nước để là
nguyên liệu sản xuất hay phụ trợ.
Nước sạch đóng vai trò rất quan trọng đối với sức khỏe và cuộc sống của con người. Nước
sạch giúp cho con người duy trì cuộc sống hàng ngày bởi con người sử dụng nước sạch để
cung cấp cho các nhu cầu ăn uống, hoặc sử dụng cho các hoạt động sinh hoạt như tắm rửa,

giặt giũ, rửa rau, vo gạo... Để thỏa mãn các nhu cầu vệ sinh cá nhân và sinh hoạt, mỗi người
cần tới khoảng 120 lít nước/ngày. Nước sạch không chỉ là trong, không màu, không mùi,
không vị mà còn phải an toàn đối với sức khỏe của người sử dụng. Nếu sử dụng nước không
sạch thì sẽ ảnh hưởng rất lớn tới sức khỏe, vì nước là môi trường trung gian chuyển tải các
chất hóa học và các loại vi khuẩn, vi rút, ký sinh trùng gây bệnh mà mắt thường không nhìn
thấy được. (Tạp chí môi trường số 8, 2015)
Trong các diễn đàn về nước sạch và môi trường gần đây trên Thế Giới cũng như ở Việt
Nam thì chất lượng nước sạch đang trong giai đoạn báo động đỏ, thiếu nước sạch để sử dụng
đang là áp lực chung của nhiều quốc gia trên Thế giới, trong đó Việt Nam không phải là
trường hợp ngoại lệ. Tại Việt Nam, hiện chỉ có khoảng 60% đô thị có hệ thống cấp nước tập
trung. Tại các vùng nông thôn thì việc cung cấp nước sạch chỉ đạt ở mức hơn 30%, đây là con


số quá nhỏ so với một đất nước mà người dân nông thôn chiếm gần 2/3 dân số cả nước (Hồ
Thị Hải,2014).
Ngày nay tình trạng nước ăn uống, sinh hoạt của hàng trăm triệu người đã bị nhiễm bẩn và
ô nhiễm hóa chất do việc quản lý nước thải đô thị, nước thải công nghiệp và nông nghiệp
không phù hợp. Ước tính có khoảng 842 000 người chết mỗi năm vì tiêu chảy do không đảm
bảo an toàn nước sinh hoạt, vệ sinh môi trường và vệ sinh tay. 361 000 trẻ em dưới 5 tuổi
chết mỗi năm có thể tránh được nếu các yếu tố nguy cơ ô nhiễm nước được giải quyết. Ở
những nơi thiếu nước sạch, mọi người thường không rửa tay, do đó làm tăng thêm khả năng
tiêu chảy và các bệnh khác. Tiêu chảy là bệnh được biết đến rộng rãi nhất liên quan đến thực
phẩm và nước bị ô nhiễm nhưng có những mối nguy hiểm khác. Gần 240 triệu người bị
nhiễm bệnh sán máng – một bệnh cấp tính và mãn tính do ký sinh trùng có trong nước bị ô
nhiễm (BS. Nguyễn Hữu Hữu Hùng, 2015).
Như vậy, mặc dù đã có nhiều cố gắng thực hiện Chương trình nước sạch và vệ sinh môi
trường, nhưng số hộ ở nông thôn được sử dụng nước sạch đạt chất lượng vẫn còn thấp, vấn
đề vệ sinh môi trường vẫn còn rất nhiều nan giải. Những năm qua, Đảng ủy – UBND xã
Quỳnh Thọ đã nhận thức sâu sắc tiêu chí nước sạch và vệ sinh môi trường là một tiêu chí
quan trọng và cần thiết, liên quan trực tiếp đến sức khỏe và đời sống của người dân. Trong đó

vấn đề cung cấp nước sinh hoạt cho người dân được Đảng ủy và Chính quyền hết sức chú
trọng và coi đó là một trong những yếu tố tiền đề quan trọng nhằm nâng cao chất lượng cuộc
sống người dân nông thôn. Chính vì vậy, em đã quyết định chọn đề tài: “Thực trạng nhu cầu
sử dụng nước sạch trong sinh hoạt của người dân tại điạ phương”, để tìm hiểu rõ hơn về
nhu cầu sử dụng nước sạch của người dân trên địa bàn xã Quỳnh Thọ, huyện Quỳnh Phụ, tỉnh
Thái Bình.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng nhu cầu sử dụng nước sạch trong sinh hoạt của người dân trên địa
bàn xã Quỳnh Thọ, huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp
và khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả nhu cầu sử dụng nước sạch trong sinh hoạt của
người dân trên địa bàn xã.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về nhu cầu sử dụng nước sạch trong sinh hoạt
của người dân.


- Tìm hiểu thực trạng nhu cầu sử dụng nước sạch trong sinh hoạt của người dân tại địa
phương trên địa bàn xã Quỳnh Thọ, huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình.
-Phân tích và đánh giá các ưu điểm cũng như một số hạn chế còn tồn tại, từ đó đưa ra các yếu
tố ảnh hưởng đến nhu cầu sử dụng nước sạch trong sinh hoạt của người dân tại địa phương.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả nhu cầu sử dụng nước sạch trong
sinh hoạt của người dân trên địa bàn xã Quỳnh Thọ, huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu trực tiếp là những hộ dân sử dụng nước sạch trong sinh hoạt trên địa
bàn xã Quỳnh Thọ, và những hộ dân chưa được cung cấp nước sạch để sử dụng.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung
Tìm hiểu về nhu cầu sử dụng nước sạch trong sinh hoạt của người dân tại địa phương trên

địa bàn xã Quỳnh Thọ, huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình cũng như những yếu tố ảnh hưởng
tới nhu cầu sử dụng nước sạch trong sinh hoạt của người dân trên địa bàn xã.
- Phạm vi về không gian
Đề tài được thực hiện trên địa bàn xã Quỳnh Thọ, huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình.
- Phạm vi về thời gian
Đề tài thu thập số liệu thứ cấp trong thời gian 2014 – 2016.
Đề tài thu thập số liệu sơ cấp từ ngày 13/11/2017 đến ngày 23/11/2017.
PHẦN 2: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Đặc điểm địa bàn
2.1.1 Đặc điểm về điều kiện tự nhiên
2.1.1.1 Vị trí địa lý, địa hình
a. Vị trí đại lý
Xã Quỳnh Thọ nằm ở phía Đông Bắc của huyện Quỳnh Phụ, có tổng diện tích tự nhiên là
540,97 ha và có vị trí địa lý tiếp giáp như sau:
- Phía Bắc giáp huyện Ninh Giang tỉnh Hải Dương;
- Phía Nam giáp xã Quỳnh Minh huyện Quỳnh Phụ;
- Phía Đông giáp xã An Đồng, xã An Hiệp huyện Quỳnh Phụ;


- Phía Tây giáp xã Quỳnh Hồng, xã Quỳnh Hoa huyện Quỳnh Phụ
b. Địa hình
Thuộc vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng có địa hình tương đối bằng phẳng, với độ dốc
nhỏ dưới 1%/km, thấp dần theo hướng từ Bắc xuống Đông Nam. Độ cao bề mặt hầu hết từ
0,75m đến 1,40 m so với mặt nước biển, mức độ địa hình chênh lệch không quá 1m.
Nhìn chung địa hình của xã bằng phẳng, đất đai được hình thành nhờ quá trình bồi đắp phù sa
sông, khá thuận lợi cho việc sản xuất nông nghiệp đặc biệt là lúa nước.
2.1.1.2 Khí hậu, thời tiết, thủy văn, tài nguyên
a. Khí hậu, thời tiết
Xã Quỳnh Thọ cũng như các xã của huyện Quỳnh Phụ nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới
gió mùa với đặc trưng của khí hậu miền Bắc có mùa đông lạnh, mưa ít; mùa hè nóng ẩm,

mưa nhiều; có gió Đông Nam thổi mạnh từ tháng 5 đến tháng 9 hàng năm với tốc độ trung
bình 20 m/s.
- Nhiệt độ: xã có nền nhiệt độ cao, nhiệt độ trung bình hàng năm là 23 - 250C. Tổng số giờ
nắng là 1.800 giờ.
- Lượng mưa: Tổng lượng mưa khá lớn, bình quân 1.600 - 1.800 mm/năm và tập trung chủ
yếu vào mùa mưa từ tháng 6 đến tháng 9, chiếm tới 70 - 80% lượng mưa cả năm. Mưa tập
trung theo mùa và phân bố không đều giữa các tháng trong năm đã ảnh hưởng không nhỏ đến
sản xuất và đời sống của nhân dân.
- Độ ẩm không khí tương đối cao, trung bình từ 83 - 85%.
- Bức xạ mặt trời lớn: số giờ nắng trung bình 1600 - 1800 giờ/năm.Tổng nhiệt lượng cả năm
khoảng 1600 - 1800 KCQ/cm3/năm.
- Gió: hướng gió chủ yếu là gió Đông Nam mang theo không khí ẩm với tốc độ gió trung
bình từ 2-5m/giây. Mùa hè thường hay có gió bão kèm theo mưa to gây ảnh hưởng lớn đến
sản xuất và đời sống của nhân dân. Bão thường xuyên xuất hiện từ tháng 6 đến tháng 11.
b. Thủy văn
Trên địa bàn xã Quỳnh Thọ có sông Luộc, sông Sành, sông Diêm Hộ chảy qua. Đây là các
con sông chính cung cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân trong xã. Tuy nhiên
thuỷ văn của xã cũng chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa, mưa lớn tập trung theo
mùa thường gây ra hiện tượng úng lụt vào mùa mưa lũ và khô hạn vào mùa khô.
Ngoài ra, các sông nhỏ và hệ thống ao, hồ của xã rất phong phú tạo nên một lượng nước lớn
phục vụ sản xuất và sinh hoạt của người dân


c. Tài nguyên
(1) Tài nguyên đất
Theo kết quả thống kê đất đai tính đến năm 2015, tổng diện tích tự nhiên của xã là 540,97 ha.
Trong đó: Đất nông nghiệp là 370,40 ha, chiếm 68,74% tổng diện tích tự nhiên; đất phi nông
nghiệp 170,55 ha, chiếm 31,53% tổng diện tích tự nhiên.
Theo tính chất thổ nhưỡng của đất thì đất đai xã Quỳnh Thọ gồm các loại đất sau:
+ Đất phù sa ngoài đê được bồi hàng năm: Là loại đất trẻ, hàng năm được bồi hoặc tưới

nước phù sa, đất không chua hoặc chua ít, giàu chất dinh dưỡng. Tầng đất có khả năng canh
tác dày thích hợp với nhiều loại cây công nghiệp (vùng cao) và lúa (vùng thấp). Phân bố chủ
yếu ở ven sông Luộc, và một phần sông Diêm khoảng 20ha.
+ Đất phù sa trong đê không được bồi, không phân tầng: Là loại đất tương đối trẻ, trên địa
hình cao và vàn cao, phần lớn không chua, khá giàu chất dinh dưỡng, tầng đất có khả năng
canh tác dày thích hợp với nhiều loại cây công nghiệp ngắn ngày.
+ Đất phù sa trong đê không được bồi, có tầng cát: Được hình thành trên địa hình cao thấp
xen kẽ nhau phức tạp bị trôi màu và thoái hoá, có nhiều lớp cát xen kẽ. Sử dụng thích hợp để
trồng hoa màu, sản xuất lúa.
+ Đất phù sa trong đê không được bồi, có sản phẩm kết von: Đất không được bồi hàng năm
thuộc địa hình cao, bị trôi màu, nghèo chất dinh dưỡng, có sản phẩm kết von, tầng canh tác
mỏng, thích hợp với các loại cây hoa màu và trồng lúa.
+ Đất phù sa trong đê không được bồi, glây trung bình đến mạnh: Đất không được bồi
hàng năm địa hình trung bình và thấp, tương đối nghèo chất dinh dưỡng, glây ở mức trung
bình đến mạnh, tầng đất canh tác mỏng.
Nhìn chung, đất đai của xã thuộc nhóm đất đồng bằng, chủ yếu là phù sa sông hình thành,
nhóm đất này khá phì nhiêu màu mỡ có nhiều điều kiện để phát triển một nền nông nghiệp
toàn diện bao gồm cây lúa nước, cây ăn quả, rau màu, thực phẩm và nuôi trồng thủy sản nước
ngọt.
(2) Tài nguyên nước
Tài nguyên nước của xã có những hạn chế nhất định và phụ thuộc chủ yếu vào điều kiện khí
hậu, thời tiết hàng năm.
- Nguồn nước mặt: Phụ thuộc chủ yếu vào lượng mưa tự nhiên, một phần được lấy từ nước
sông Luộc, sông Sành, sông Diêm Hộ. Ngoài ra, trên địa bàn xã còn có các đầm, ao, hồ, ...
phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt của người dân.


- Nguồn nước ngầm: Thường khai thác ở mạch nước nông chủ yếu phục vụ sinh hoạt của
nhân dân thông qua hình thức giếng khoan, nhìn chung chất lượng nước không đảm bảo. Do
đó trong giai đoạn tới cần xây dựng nhà máy nước nhằm khai thác những lợi thế sẵn có để

phục vụ nhu cầu của nhân dân.
Hiện nay chưa có dự án thăm dò nghiên cứu nguồn nước ngầm trên địa bàn xã, song qua
đánh giá sơ bộ cho thấy tiềm năng nước ngầm của xã cơ bản đã đáp ứng được các nhu cầu
cho sản xuất và đời sống nhân dân . Tuy nhiên cần phải có ý thức trong khai thác sử dụng.
(3) Tài nguyên nhân văn
Năm 2016, Xã Quỳnh Thọ có 07 thôn với tổng số dân là 5.838 người, mật độ dân số tương
đối cao 1.083 người/km2.
Dân cư phân bố không đều nhưng vẫn mang đậm nét phong tục tập quán của vùng đồng bằng
Bắc Bộ, xã có chùa Rịu, chùa Hóa Long, chùa Khánh Long, chùa Danh, chùa An Hiệp; miếu
Vua Bà, đền Đệ Nhị, đình Sổ; và từ đường các dòng họ;
Là xã có trình độ dân trí cao, giàu truyền thống cách mạng, cần cù chịu khó, có đội ngũ cán
bộ trẻ, có trình độ, năng động nhiệt tình đủ năng lực để lãnh đạo các mặt chính trị, kinh tế, xã
hội và xây dựng xã Quỳnh Thọ trở thành một xã giàu mạnh.
2.1.1.3 Đặc điểm về đất đai
Bảng 2.1 Tình hình sử dụng đất của xã Quỳnh Thọ, huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình qua 3
năm (2014-2016).
TT

1
1.1
1.2
1.3
1.4
2
2.1
2.2

Chỉ tiêu

Tổng DT đất tự

nhiên
Đất nông nghiệp
Đất SXNN
Đất trồng cây hàng
năm
Đất trồng cây lâu
năm
Đất NTTS
Đất phi NN
Đất thổ cư
Đất chuyên dùng

Năm 2014

Năm2015

Năm 2016

So sánh (%)

Diện
tích
(ha)
540,97


cấu
(%)
100


Diện
tích
(ha)
540,97


cấu
(%)
100

Diện
tích
(ha)
540,97


cấu
(%)
100

15/14

16/15

BQ

100

100


100

382,37

70,68 380,6

70,35

378.67

69,31

99,53

99,49

95,51

326.47

60.34 322,6

59,63

318,9

58,94

98,81


98,85

98,83

40,90

7.56

36,4

6,72

32.0

5,91

88,99

87,91

88,45

15.0
158,58
43.0
110,49

2,77
29,3
4,57

0,47

21,6
160,37
45.5
110,6

3,99
29,65
8,41
20,44

27,77
162.3
47,56
112,97

5,13
30,69
8,79
20,88

144
101,12
105,81
99,72

128,56
101,20
104,52

102,14

136,28
101,16
105,16
100,93


2.3
2.4
3

Đất nghĩa trang
Đất mục đích công
ích
Đất chưa sử dụn

4,59
0.50

0,47
0,09

3,64
0,63

0,02

0,003 0


0.67
0.11

3,80
1,77

0.70
0.32

79,30
126

104,39
280,95

91,84
203,47

0

0

0

0

0

0



2.1.2 Đặc điểm về kinh tế - xã hội
2.1.2.1 Dân số và lao động
Bảng 3.2 Cơ cấu dân số và lao động của xã Quỳnh Thọ qua 3 năm (2014-2016)
Năm 2014

ST
T

Chỉ tiêu

1

Tổng số hộ

ĐVT

(hộ)

Hộ nông nghiệp

2

Hộ phi nông
nghiệp
Tổng số nhân
khẩu
Khẩu nam

(Người)


Khẩu nữ
3

Tổng số lao
động
Lao động nam

(Người)

Lao động nữ

Năm 2015

Năm 2016

So sánh (%)

SL

CC
(%)

SL

CC
(%)

SL


CC
(%)

15/14

16/15

BQ

1908

100%

1973

100%

1931

100%

103,4

97,87

100,60

1873

98,17


1969

99,80

1908

99,81

105,13

96,90

100,93

35

1,83

35

0,20

23

0,19

100

65,71


81,06

5873

100%

5870

100%

5838

100%

99,5

99,45

99,70

2841

48,36

2858

48,69

2848


48,78

101

100,2

100,12

3032

51,64

3012

51,31

2990

51,21

99,3

99,67

96,18

3173

100%


3142

100%

3121

100%

99,03

99,53

99,18

1363

42,95

1593

50,7

1587

50,85

116,87

99,63


107.90

1810

57,05

1549

49,3

1534

49,15

85,6

99,04

92,06

(Báo cáo hộ, cơ cấu hộ - báo cáo dân số, cơ cấu dân số năm 2014 – 2016)

Theo thống kê về lao động năm 2010, toàn xã có 3.050 lao động, chiếm 52,0% dân số toàn
xã. Trong đó, lao động làm trong lĩnh vực nông nghiệp chiếm 65,83% tổng số lao động; lao
động phi nông nghiệp chiếm 34,17% tổng số lao động. Lực lượng lao động khá dồi dào, tuy
nhiên chất lượng lao động còn thấp, lao động trẻ chưa được đào tạo còn nhiều vì vậy trong
những năm tới cần có các chính sách đào tạo nghề, giải quyết công ăn việc làm cho những lao
động này.
2.1.2.2 Tình hình cơ sở hạ tầng

a, Giáo dục và đào tạo
Trong những năm qua, do nhận thức được tầm quan trọng của ngành giáo dục, chính quyền
địa phương đã đặc biệt chú trọng đến chất lượng giáo dục toàn diện, đầu tư xây dựng trường
lớp theo hướng chuẩn quốc gia, đầu tư mua sắm trang thiết bị đồ dùng giảng dạy từng bước


đáp ứng được nhu cầu dạy và học. Đồng thời đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục, nâng
cao chất lượng giáo viên theo chuẩn cả 3 cấp học. Chất lượng giáo dục từng bước được nâng
lên, đảm bảo 100% các cháu học sinh đến độ tuổi đi học được đến trường, hoàn thành phổ
cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở.
Duy trì tốt chuẩn quốc gia về phổ cập giáo dục từ trường Mầm non đến THCS đạt 100%.
90% học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học trung học (phổ thông, bổ túc, học nghề) ….
Phong trào khuyến học, khuyến tài được nhiều gia đình, dòng họ hưởng ứng và tham gia, đến
nay đã có nhiều dòng họ khuyến học, gia đình khuyến học.
Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo hiện có 1511/3635 lao động đạt tỷ lệ 41,57%
b, Hệ thống lưới điện
Hệ thống điện của xã cơ bản đảm bảo yêu cầu về kỹ thuật. Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường
xuyên của xã 1.973/1.973 đạt 100%; đảm bảo tuyệt đối an toàn đạt 100%. Toàn xã không có
trường hợp vi phạm trong sử dụng điện, không xảy ra tai nạn về điện.
c, Y tế
Hiện nay, xã có 01 trạm y tế xã, vị trí nằm tại thôn Hưng Đạo. Trạm y tế xã đã đạt chuẩn quốc
gia năm 2007. Năm 2014 được công nhận chuẩn quốc gia giai đoạn 2015-2020.
Về cơ sở vật chất, trang thiết bị của trạm y tế xã những năm qua đã được đầu tư nâng cấp,
đội ngũ cán bộ y tế được nâng cao trình độ chuyên môn đáp ứng nhu cầu khám và điều trị
bệnh cho nhân dân. Trạm y tế xã đã đạt chuẩn.
Trong những năm qua các hoạt động y tế được triển khai tích cực và đồng bộ từ trên xuống
các thôn xóm. Các chương trình Quốc gia về phòng chống các dịch bệnh được thực hiện tốt
từ cơ sở, nhất là công tác tiêm chủng mở rộng cho các cháu trong độ tuổi. Song song với
phong trào này là công tác dân số - KHHGD. Công tác khám chữa bệnh thông thường và
chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân trong xã đã được kịp thời. Vệ sinh môi trường và an

toàn thực phẩm được quan tâm thỏa đáng.
Có 4201/5778 người tham gia các loại hình bảo hiểm y tế = 72,7%
d, Hệ thống đường giao thông
Những năm qua thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới các
tuyến đường của xã đã được bê tông hóa 100%. Cụ thể xây dựng hoàn thành 2 tuyến đường
trục xã tổng chiều dài = 1,908 km (đạt 100%) bề mặt ≤ 5m; đường đá láng nhựa; xây dựng
hoàn thành 100% tuyến đường nhánh thôn. Gồm 110 tuyến, tổng chiều dài = 10,340.5 km có
bề mặt rộng 2,5 m, kết cấu bê tông dầy 14 cm đã hoàn thành nghiệm thu đưa vào sử dụng;


xây dựng hoàn thành 8.906/8.906 m = 24 tuyến/24 tuyến= 100% tuyến đường trục chính
giao thông nội đồng, có bề mặt rộng 3,5 m kết cấu bê tông dầy 14 cm.
e, Hệ thống thủy lợi
Hệ thống thủy lợi bao gồm 05 trạm bơm, 20 cống nội đồng, cơ bản đã được xây dựng, đáp
ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh. Kênh mương tưới cấp I loại 3 của các trạm bơm trong xã
có 3,4 km đã được kiên cố hóa đạt tỷ lệ 100%. Hệ thống sông trục cấp III và sông dẫn trạm
bơm do xã quản lý có chiều dài 9,398 km, luôn giữ được mặt cắt, được nạo vét thường xuyên,
đảm bảo thông thoáng, đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh
f, Văn hóa xã hội
Hiện tại xã có 7 thôn. Năm 2014 có 6/7 thôn = 71% đạt tiêu chuẩn thôn làng văn hóa. Năm
2015 có 7/7 thôn = 100% đạt tiêu chuẩn thôn làng văn hóa.
Trong năm qua, xã tập trung chỉ đạo nâng cao chất lượng phong trào toàn dân đoàn kết xây
dựng đời sống văn hoá, gắn với việc thực hiện đề án “Xây dựng nông thôn mới”, chú trọng
nâng cao chất lượng văn hoá của người dân trong xã.
Các hoạt động văn hoá, văn nghệ quần chúng được duy trì, phong trào “Toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hoá” 100 % số thôn đăng ký làng văn hoá.
Thực hiện công cuộc vận động toàn dân đoàn kết, xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư,
xây dựng làng văn hoá, gia đình văn hoá, hoạt động văn hoá thông tin - thể dục thể thao trong
những năm qua có nhiều chuyển biến tích cực. Quản lý Nhà nước về các hoạt động văn hoá,
thể thao, tôn giáo, tín ngưỡng được tăng cường đồng thời thường xuyên duy trì tốt quy ước,

hương ước ở thôn và đang từng bước thực hiện các chỉ tiêu xây dựng nhà văn hoá theo các
tiêu chí nông thôn.


2.1.2.3 Thực trạng phát triển kinh tế xã hội
Bảng 3.3. Kết quả sản xuất kinh doanh của xã Quỳnh Thọ qua 3 năm (2014-2016)
Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

So sánh (%)

Chỉ tiêu

Giá trị
(Tỷ
đồng)

CC
(%)

Giá trị
(Tỷ
đồng)

CC
(%)


Giá trị
(Tỷ
đồng)

CC
(%)

15/14

16/15

BQ

Tổng GTSX

115,85

100

138,92
7

100

191,75

100

119,92


138,02

128,65

1

Nông, lâm, thủy sản

36,7

31,68

41,66

30

62,2

32,43

113,51

149,3

130,19

2

Công nghiệp và xây
dựng


37,66

32,5

42,547

30,62

64,8

33,79

112,98

152,3

131,17

3

Dịch vụ và TM

41,49

35,82

54,720

39,38


64,75

33,78

131,89

STT

118,33

124,92

Chỉ tiêu BQ
1

GTSX/hộ/năm

0,059

0,067

0,074

113,56

110,44

112,75


2

GTSX/Khẩu/năm

0,02

0,024

0,033

120

137,5

128,45

(Nguồn: Phòng thống kê UBND xã Quỳnh Thọ)
2.1.3 Một số nhận xét
Trong những năm gần đây hệ thống thủy lợi của xã Quỳnh Thọ ngày càng phát triển và ổn
định hơn, đáp ứng được yêu cầu sản xuất và dân sinh. Là tiền đề thúc đẩy sự phát triển kinh
tế xã hội, giữ vững an ninh chính trị và ổn định trật tự an toàn xã hội. Tuy nhiên tài nguyên
nước của xã còn nhiều hạn chế nhất định và phụ thuộc chủ yếu vào điều kiện khí hậu, thời
tiết hàng năm. Bên cạnh đó nguồn nước mặt hiện đang là nguồn nước chủ yếu cung cấp cho
nhà máy nước đáp ứng nhu cầu nước sinh hoạt cho người dân hiện nay. Hệ thống cung cấp
nước tuy còn nhiều hạn chế nhưng phần lớn đã đáp ứng được và phục vụ cho nhu cầu sinh
hoạt, sản xuất của người dân.
2.2 Phương pháp nghiên cứu
2.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu
Quỳnh Thọ là xã duyên giang nằm về phía Bắc huyện Quỳnh Phụ, cách trung tâm huyện
khoảng 5km. Những năm qua, cùng với các xã trong huyện Quỳnh Phụ, xã Quỳnh Thọ đã

thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới và hoàn thành các


tiêu chí về đích xã đạt chuẩn nông thôn mới. Bên cạnh đó đã có những chuyển biến tích cực
cả mặt kinh tế và xã hội; giúp cho đời sống của người dân trên địa bàn huyện cũng được cải
thiện, chất lượng cuộc sống ngày càng tăng, do đó nhu cầu về ăn, mặc, ở, giải trí… của người
dân ngày một đa dạng và phong phú. Tuy nhiên hiện nay, người dân xã Quỳnh Thọ cũng đang
phải đối mặt với tình trạng ô nhiễm môi trường, ô nhiễm nguồn nước do chất thải được thải
ra từ các khu công nghiệp; chất thải của các hộ gia đình trên địa bàn xã...vì vậy nhu cầu về
chăm sóc và bảo vệ sức khỏe của mỗi cá nhân và gia đình ngày càng trở nên cấp thiết. Chính
vì vậy, từ cuối năm 2011 đến năm 2012 khi được cấp trên triển khai dự án nước sạch nông
thôn về 2 xã Quỳnh Minh và Quỳnh Thọ; Cấp ủy, Chính quyền xã Quỳnh Thọ đã nhận thấy
đây là một thời cơ, nên đã tiếp thu dự án, tập trung sự lãnh đạo, vận động cả hệ thống chính
trị vào cuộc tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia góp vốn thực hiện dự án. Khi nguồn
nước sạch chính thức đi vào hoạt động từ năm 2015 thì nhìn chung mức sống của người dân
trên địa bàn xã đã tốt hơn so với trước đây tạo điều kiện cho người dân sử dụng nước sạch,
đảm bảo sức khỏe, nâng cao chất lượng cuộc sống.
Do điều kiện xã không đồng nhất và việc đi lại khó khắn nên tôi chỉ thực hiện nghiên cứu
trên một thôn (thôn Tiên Bá). Thông qua đề tài nghiên cứu và tiến hành điều tra 10 hộ dân tại
địa bàn thôn Tiên Bá nhằm xem xét tình hình sử dụng nước từ trạm cấp nước tập trung hiện
nay như thế nào, khả năng cung cấp nước cho các hộ gia đình sử dụng; đồng thời nghiên cứu
nhu cầu sử dụng nước sạch trong tương lai của các hộ gia đình tại địa bàn xã. Qua đó tìm
hiểu mong muốn, nhu cầu của người dân nơi đây trong việc sử dụng nước sạch phục vụ trong
sinh hoạt từ công trình cấp nước tập trung.
2.2.2 Phương pháp thu thập thông tin, số liệu
2.2.2.1 Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp
- Thông tin thứ cấp là thông tin đã có sẵn, không phải do mình thu thập, đã công bố nên dễ
thu thập, ít tốn thời gian, tiền bạc trong quá trình thu thập nhưng là loại tài liệu quan trọng
trong việc nghiên cứu tiếp thị cũng như các ngành khoa học xã hội khác.
- Các nguồn thông tin sử dụng trong đề tài nghiên cứu được cung cấp bởi UBND xã Quỳnh

Thọ, huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình.
- Các số liệu về công trình nghiên cứu nước sạch và những vấn đề liên quan đến nước sạch đã
được công bố (sách, bài báo, tạp chí, báo cáo khoa học, internet…)
- Báo cáo tổng kết tình hình đặc điểm tự nhiên, tình hình sản xuất kinh doanh trên địa bàn
xã.


Stt

Nội dung thông tin

Nguồn thu thập

Phương pháp thu

1

thập thông tin
đặc điểm về điều kiện tự nhiên: vị Báo hàng năm của các Sử dụng phương
trí địa lý, địa hình, khí hậu, thời phòng ban và các báo cáo pháp tra cứu, chọn
tiết, thủy văn, tài nguyên, đất đai.

2

tại các hội nghị, hội thảo lọc tài liệu…

của UBND xã.
đặc điểm về kinh tế - xã hội: tình Thông qua báo cáo thông Tra cứu và chọn lọc
hình dân số, lao động, tình hình kê, báo cáo tổng kết hàng thông tin.
cơ sở hạ tầng, kinh tế xã hội.


năm và các số liệu tổng
hợp của các phòng ban.
Qua các hội nghị hội thảo,

3

sách báo.
Tình hình sử dụng nước sạch Báo cáo từ các cơ quan, Tìm hiểu, thu thập
trong sinh hoạt trên địa bàn xã.

địa phương, thông tin đại thông tin
chúng

2.2.2.2 Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp
Những số liệu được thu thập từ phiếu điều tra cùng với phương pháp phỏng vấn trực tiếp
các hộ gia đình thông qua bảng hỏi trên địa bàn Thôn Tiên Bá đã sử dụng nước sạch trong
sinh hoạt hàng ngày và một số hộ dân đang có nhu cầu sử dụng nước sạch. Phiếu điều tra dựa
theo một số tiêu chí về điều kiện kinh tế, xã hội của người được điều tra bao gồm: giới tính,
trình độ văn hóa, nghề nghiệp, tuổi, thu nhập… Mục đích để tìm hiểu rõ các yếu tố ảnh
hưởng đến nhu cầu sử dụng nước sạch của người dân và mức độ hài lòng về nguồn nước sinh
hoạt hiện nay. Khảo sát về mức giá hiện tại có phù hợp với điều kiện kinh tế của các hộ gia
đình hiện nay hay không.
- Thông tin sơ cấp được điều tra bằng phiếu điều tra trực tiếp người tiêu dùng.
2.2.3 Phương pháp xử lý thông tin
- Xử lý thông tin: là quá trình đối chiếu, chọn lọc, chỉnh lý, biên tập thông tin theo mục đích,
yêu cầu xác định. Đây là công việc bắt buộc nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả sử dụng
thông tin, tránh sự quá tải, nhiễu thông tin.
- Thông tin được xử lý bằng Excel và máy tính tay.
2.2.4 Phương pháp phân tích thông tin

2.2.4.1. Phương pháp định lượng


- Phương pháp thống kê mô tả: Thông qua thu thập thông tin, tìm hiểu thực tế, thông qua
các số liệu thứ cấp tiến hành thống kê và mô tả lại đời sống của người dân, tình hình sản xuất
kinh doanh, thu nhập, … của các hộ gia đình, thống kê về dân số, lao động,… của người dân
trên địa bàn xã, thống kê nhu cầu sử dụng nước sạch của các hộ gia đình trên địa bàn xã chưa
được cung cấp nước sạch
2.2.4.2. Phương pháp định tính
- Sử dụng bộ công cụ của PRA
PHẦN 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1 Thực trạng nhu cầu sử dụng nước sạch trong sinh hoạt của người dân tại điạ phương trên
địa bàn xã Quỳnh Thọ, huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình
3.1.1. Một số thông tin cơ bản về nước sạch trong sinh hoạt
3.1.1.1. Các khái niệm cơ bản
3.1.1.1.1 Khái niệm về nước
Nước là thành phần cơ bản và quan trọng của môi trường sống mà sự có mặt của nó cấu
tạo nên một quyển trên Trái Đất là thủy quyển. Thủy quyển bao gồm toàn bộ các dạng chứa
nước trên hành tinh của chúng ta. Đó là: đại dương, biển, sông, hồ, các tảng bang và nước
ngầm.
- Nước (Water): là một chất lỏng thông dụng, nước là một chất không màu, không mùi,
không vị. Nước tinh khiết có công thức cấu tạo bảo gồm hạt nguyên tử hydro và một nguyên
tử oxy. Dưới áp suất khí trời 1 atmosphere, nước sôi ở 100 °C và đông đặc ở 0 °C, nước có
khối lượng riêng là 100kg/m³ (Lê Anh Tuấn, 2007).
- Nước có mặt trong cơ thể sống và mang dinh dưỡng đến tất cả các tế bào sống.
3.1.1.1.2 Khái niệm về nước sạch
Có rất nhiều loại nước, nhưng nước sạch là loại nước mà con người luôn có nhu cầu muốn
được sử dụng trong sinh hoạt hàng ngày nhằm đảm bảo sức khỏe, hạn chế các dịch bệnh do
sử dụng những nguồn nước gây ô nhiễm.
Tuy nhiên hiện nay vẫn chưa có khái niệm rõ ràng về nước sạch là gì nhưng chúng ta có thể

hiểu: Nước sạch là nước đã qua xử lý vẫn còn các thành phần sinh hóa học bên trong nhưng ở
mức giới hạn cho phép. Ngoài ra, nước sạch còn được hiểu là: nước được coi là nước sạch
khi nó không màu, không mùi, không vị, trong, không có vẩn đục, không có vi trùng và các
chất gây bệnh; nước sử dụng đạt yêu cầu vệ sinh và an toàn sức khỏe theo tiêu chuẩn quy
định của Bộ Y tế. Nhu cầu sử dụng nước sạch của người dân và việc cung cấp nước sạch cho


người dân, đặc biệt là đối với vùng nông thôn, vùng sâu vùng xa, biên giới hải đảo… là một
điều hết sức cần thiết. Được sử dụng nước sạch trong sinh hoạt sẽ góp phần nâng cao dân trí,
sức khỏe, đời sống cho người dân. Điều này là động lực quan trọng thúc đẩy kinh tế - xã hội
phát triển.
3.1.1.2. Vai trò của nước sạch trong sinh hoạt của người dân
Ngày nay điều kiện kinh tế - xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu của con người về nước,
đặc biệt là nước sạch dùng trong sinh hoạt hàng ngày càng tăng lên. Đây là một nhu cầu tất
yếu và cần thiết nhằm đảm bảo sức khỏe, hạn chế các bệnh do những nguồn nước không đảm
bảo gây ra. Có thể thấy, nước, đặc biệt là nguồn nước sạch đóng vai trò vô cùng quan trọng
đối với đời sống sinh hoạt của con người, nước duy trì mọi hoạt động sống cũng như sản
xuất. Một số vai trò của nước sạch được kể đến như:
- Nước là nhân tố quan trọng tác động trực tiếp hoặc gián tiếp lên hầu hết các lĩnh vực kinh
tế, xã hội: từ nông nghiệp, công nghiệp, du lịch đến các vấn đề về sức khỏe của người dân.
Đặc biệt đối với nông nghiệp: nước cần thiết cho cả chăn nuôi lẫn trồng trọt. Thiếu nước, các
loại cây trồng, vật nuôi không thể phát triển được. Bên cạnh đó, trong sản xuất nông nghiệp,
thủy lợi luôn là vấn đề được ưu tiên hàng đầu. Trong công tác thủy lợi, ngoài hệ thống tưới
tiêu còn có tác dụng chống lũ, cải tạo đất…
- Cung cấp nước sạch cho người dân, đặc biệt là những người dân ở vùng nông thôn, vùng
sâu, vùng xa… sẽ giúp tiết kiệm công lao động do việc phải đi xa để gánh nước phục vụ sinh
hoạt và các hoạt động sản xuất.
- Cung cấp đầy đủ và đảm bảo chất lượng nguồn nước sạch sẽ giúp người dân đảm bảo sức
khỏe, khi đó nhu cầu học tập, làm việc, sinh hoạt văn hóa… sẽ được nâng cao và đạt hiệu quả
cao hơn.

- Tạo điều kiện thuận lợi cho việc giữ gìn trật tự ở địa phương do tạo được lòng tin của nhân
dân đối với Đảng và Nhà nước. Đây chính là một trong những sự quan tâm trực tiếp của
Đảng và Nhà nước tới đồng bào dân tộc thiểu số.
3.1.1.3. Nhu cầu sử dụng nước sạch ở Việt Nam
Báo cáo đánh giá ngành nước Việt Nam cho thấy, tổng lượng nước mặt hằng năm của nước
ta vượt tiêu chuẩn quốc tế, nhưng không đều giữa các mùa. Mùa khô ở Việt Nam kéo dài và
khắc nghiệt, lượng nước trong thời gian này chỉ bằng khoảng 30% lượng nước của cả năm.
Vào thời điểm này, khoảng một nửa trong số 16 lưu vực sông chính bị thiếu nước - bất
thường hoặc cục bộ. Theo các nhà khoa học, trong thời gian tới, sự gia tăng dân số và sự phát


triển kinh tế - xã hội sẽ làm tăng mạnh nhu cầu dùng nước và tác động mạnh mẽ đến tài
nguyên nước. Sự gia tăng dân số sẽ kéo theo sự gia tăng về nhu cầu nước sạch cho sinh hoạt
và nước dùng cho sản xuất, đồng thời tác động của con người đến môi trường tự nhiên nói
chung và tài nguyên nước nói riêng sẽ ngày càng mạnh mẽ.
Ở Việt Nam - một nước đang phát triển, mặc dù được nhà nước đặc biệt quan tâm nhưng
cũng chỉ mới có 46 - 50% dân cư đô thị và 36 - 43% dân cư nông thôn được dùng nước sạch.
Nhiều người dân ở nhiều vùng còn phải dùng các nguồn nước không đảm bảo tiêu chuẩn vệ
sinh, kéo theo tỷ lệ dân cư mắc bệnh khá cao: 90% phụ nữ nông thôn mắc bệnh phụ khoa,
95% trẻ em nông thôn bị nhiễm giun, hàng năm có trên 1 triệu ca tiêu chảy, lị... Nguồn nước
bị ô nhiễm là nguyên nhân quan trọng tạo nên những nguy cơ tiềm tàng của nhiều bệnh lý ở
nhiều địa phương. Cùng với đà gia tăng dân số, đô thị hoá, phát triển kinh tế, nhu cầu nước
dùng cho ăn uống - sinh hoạt, sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, du lịch, dịch vụ... ngày
càng tăng. Lượng nước cần của năm 2000 là 79,61 tỷ m3/năm, trong số đó có 2,91 (tỷ m3)
cho ăn uống - sinh hoạt, 16,2 cho công nghiệp và 60,5 cho nông nghiệp. Trong vòng 15 năm,
nhu cầu nước đã tăng 1,76 lần (ăn uống - sinh hoạt: 1,65 lần; công nghiệp: 5,62 lần; nông
nghiệp:1,49 lần). Nếu cứ với đà này thì 15 đến 20 năm tới (2015 - 2020) nhu cầu nước sẽ vào
khoảng 140 tỷ/m3 năm, tạo nên một sức ép rất lớn, đó là chưa kể đến khi nước ta đã trở thành
nước công nghiệp, dân số chừng 120 -150 triệu, mức sống cao hơn đòi hỏi lượng nước dùng
lớn hơn: trung bình cư dân đô thị mỗi người mỗi ngày dùng 120 - 150 lít nước chứ không

phải mức 80 -100 lít như hiện nay, còn người dân nông thôn dùng 80 - 100 lít thay vì 40 - 60
lít. Nếu tính toán theo dự báo của ủy hội Tài nguyên nước quốc tế nhu cầu nước vào năm
2020 sẽ tăng 6,5 lần so với năm 1990, thì nhu cầu nước của Việt Nam lúc đó sẽ vào khoảng
510 - 520 tỷ m3 /năm, một con số làm giật mình cả những người lạc quan nhất (Trần Minh,
Trần Hoàng Thiện và Nguyễn Thị Tâm, 2003).
3.1.1.4. Nhu cầu sử dụng nước sạch trên Thế giới
Theo Liên hiệp quốc, hiện nay có hơn 2,6 triệu người trên toàn cầu không được tiếp xúc với
điều kiện vệ sinh cơ bản và gần một tỷ người không được dùng nước sạch. Cứ 20 giây lại có
một trẻ em tử vong vì các bệnh liên quan đến tình trạng thiếu nước sạch và điều kiện vệ sinh
phù hợp. Một báo cáo gần đây của Ngân hàng Thế giới ước tính, tới năm 2030, nhu cầu về
nguồn nước của con người sẽ vượt lượng cung tới 40%. Hiện tại, hơn 80 quốc gia, đại diện
cho 40% dân số thế giới, đang trải qua tình trạng thiếu nước nghiêm trọng. Các nước Tây
Nam Á đối mặt với mối đe dọa lớn nhất với hơn 90% dân số của khu vực thiếu nước trầm


trọng. Trong khi đó, tiếp cận với nguồn nước sạch hiện vẫn là giấc mơ của hàng triệu người ở
những vùng đất khô hạn và bán khô hạn Châu Phi.
Theo các chuyên gia, mục tiêu thiên niên kỷ về nước là chưa đủ, nước cần được nhìn nhận ở
vị trí xứng đáng hơn, với ý nghĩa là thực hiện mục tiêu này có thể giúp chúng ta xây dựng
một thế giới bền vững hơn và dẫn đến sự thành công của tất cả các mục tiêu khác. Các
chuyên gia cũng cho rằng quản lý nguồn nước, dịch vụ nguồn nước và điều kiện vệ sinh là
phương thức hiệu quả nhất. Ngược lại, việc tiếp tục “phớt lờ” nước và điều kiện vệ sinh “sẽ là
nguồn cơn cho thảm họa và sự thất bại của tất cả các mục tiêu thiên niên kỷ”. Chính vì vậy,
nước và vệ sinh cần được ưu tiên như một mục tiêu thiết yếu mà nếu thiếu nó không mục tiêu
nào có thể đạt được. (www.baohoabinh.com.vn, 2010).
3.1.2. Thực trạng nhu cầu sử dụng nước sạch trong sinh hoạt của người dân tại xã Quỳnh
Thọ
3.1.2.1. Hệ thống cấp nước sử dụng trong sinh hoạt của người dân xã Quỳnh Thọ
Nhu cầu sử dụng nước là một trong những yếu tố vô cùng quan trọng có liên quan và ảnh
hưởng trực tiếp tới đời sống, sinh hoạt của mỗi con người. Nguồn nước tốt sẽ đảm bảo sức

khỏe, ngăn chặn nguồn bệnh phát sinh và duy trì các thiết bị dùng hàng ngày bền, đẹp hơn.
Đặc biệt là nguồn nước sạch hiện nay đang trở thành một nhu cầu cấp thiết của người dân cả
nước nói chung và người dân xã Quỳnh Thọ nói riêng.
So với thời gian trước đây thì hiện nay trên địa bàn xã, nguồn nước mà người dân đang sử
dụng đã ngày một tốt hơn. Tuy nhiên, thì việc sử dụng nước sạch chưa hoàn toàn triệt để vẫn
còn tình trạng sử dụng song song nhiều nguồn nước cùng một lúc nhằm đảm bảo nhu cầu
sinh hoạt hàng ngày và tiết kiệm chi phí sinh hoạt. Cụ thể:
- Cấp nước từ nguồn giếng đào: Đây là hình thức cấp nước phổ biến tại tất cả các địa phương
nhưng tập trung nhiều nhất ở vùng đồng bằng. Trước những năm 2012, toàn xã có khoảng
850 giếng đào. Mấy năm gần đây do thu nhập và điều kiện sống của người dân được cải
thiện, sử dụng nước giếng đào gặp nhiều bất tiện và không phù hợp với cảnh quan kiểu nhà
hiện đại nên các hộ có xu hướng chuyển sang sử dụng nước giếng khoan và nước máy.
- Cấp nước từ giếng khoan hộ gia đình: Hình thức cấp nước này phát triển khá nhanh từ năm
2003 trở về trước. Việc cấp nước theo hình thức này thi công đơn giản với chi phí thấp. Tuy
nhiên, việc sử dụng hình thức này gây khó khăn cho việc quản lý tài nguyên nước dưới đất, vì
vậy người dân không được khuyến khích sử dụng. Trước năm 2014 thì có 90% hộ dân dùng
nước giếng khoan và hiện nay vẫn còn khá nhiều hộ gia đình tiếp tục sử dụng nước giếng
khoan.


- Cấp nước từ nguồn nước mặt tự nhiên, nước mưa của các hộ gia đình
+ Cấp nước từ nước mặt: Hình thức này được sử dụng chủ yếu đối với các hộ gần sông,
ngòi, nơi điều kiện kinh tế còn khó khăn, việc cấp nước tập trung còn chưa thực hiện được
hoặc không có nguồn nước để thay thế. Các hộ dùng nước sông thường được xử lý sơ bộ
bằng nước phèn. Nhìn chung, nguồn nước mặt tự nhiên dùng cho mục đích ăn uống, sinh
hoạt đều không đảm bảo vệ sinh. Với sự phát triển hiện nay đã dẫn đến tình trạng ô nhiễm
nguồn nước mặt đã đến báo động cấp đặc biệt ở hầu hết các hệ thống sông, ao, hồ trên địa
bàn
+ Cấp nước từ nước mưa: Hiện nay, hầu hết các gia đình ở nông thôn đều có bể chứa nước
mưa để ăn uống. Số bể, lu chứa nước mưa hiện nay tính trên cả địa bàn xã được sử dụng song

song với nước giếng khoan và nước máy chiếm gần 90%. Số bể lu chưa hợp vệ sinh nguyên
nhân chủ yếu là do không đánh rửa bể thường xuyên, không có nắp đậy, tạo điều kiện cho các
loại vi khuẩn xâm nhập, dẫn tới nguồn nước bị ô nhiễm.
Nhà máy được khởi công xây dựng từ tháng 4/2014 và nguồn nước máy chính thức đi vào
hoạt động cấp nước cho người dân từ năm 2015. Đến thời điểm tháng 5/2017 số hộ đấu nối
đồng hồ nước trên địa bàn là 1.365/1.893 hộ đạt 72,11%, số hộ sử dụng nước máy là
1.591/1893 hộ đạt 84,05%. Tại thời điểm hiện tại toàn xã đã có 1.409/1.893 hộ đấu nối đồng
hồ đạt 74,43% (tăng 44 hộ so với thời điểm tháng 5/2017), số hộ sử dụng là 1.633/1.893 hộ
đạt 86,72%. Tính đến thời điểm hiện tại vẫn còn 260 hộ dân chưa sử dụng nước sạch chiếm
tỷ lệ 13,37%, chủ yếu là các hộ dân có hoàn cảnh khó khăn, hộ già cô đơn và một số hộ có hệ
thống nước mưa, nước giếng khoan kiên cố.
3.1.2.2. Chất lượng nguồn nước sử dụng trong sinh hoạt của người dân trên địa bàn xã
Quỳnh Thọ
Trước đây, người dân trên địa bàn xã Quỳnh Thọ sử dụng nước sinh hoạt từ nhiều nguồn
khác nhau: Nguồn nước mưa, nước mặt, nước ngầm. Nhưng dù đã lọc nhiều lần, nguồn nước
vẫn không bảo đảm vệ sinh.
- Chất lượng nước mưa: Nước mưa là nguồn nước tự nhiên, lượng mưa bình quân từ 1.600 –
1.900 mm. Nước mưa vốn có chất lượng khá tốt, tổng độ khoáng chất từ 0,01 – 0,15 mg/l.
Hiện nay, hầu hết các hộ gia đình đều sử dụng nước mưa làm nước sử dụng trong sinh hoạt
của gia đình. Các hộ thường xây dựng bể, hoặc sử dụng lu để chứa nước mưa dùng để ăn
uống. Tuy nhiên, với sự phát triển như hiện nay gây tác động tiêu cực với môi trường, ảnh
hưởng tới bầu khí quyển, do đó chất lượng nước mưa cũng là một vấn đề đáng phải quan tâm.


Đặc biệt, nếu người dân không biết bảo quản thì nguồn nước mưa sẽ làm ảnh hưởng tới sức
khỏe, đời sống người dân.
- Chất lượng nguồn nước mặt: Đây là phần nước mưa không được lọc xuống dưới đất, nhưng
chảy trên bề mặt đất như sông, suối, ao hồ,… Phụ thuộc chủ yếu vào lượng mưa tự nhiên,
một phần được lấy từ nước sông Luộc, sông Sành, sông Diêm Hộ. Ngoài ra, trên địa bàn xã
còn có các đầm, ao, hồ, ... phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt của người dân. Trước kia, người

dân có thể sử dụng trực tiếp nguồn nước từ các con sông này, tuy nhiên hiện nay muốn sử
dụng người dân phải sử dụng các phương pháp làm sạch do nguồn nước bị tác động bởi môi
trường đang bị ô nhiễm, do đó chất lượng nước càng ngày càng xuống cấp nghiêm trọng.
- Chất lượng nguồn nước ngầm: Thường khai thác ở mạch nước nông chủ yếu phục vụ sinh
hoạt của nhân dân thông qua hình thức giếng khoan, nhìn chung chất lượng nước không đảm
bảo. Để có thể sử dụng nước ngầm, các hộ gia đình phải sử dụng máy bơm cùng với hệ thống
lọc nước, hoặc một số phương pháp khác để làm trong nước, khử mùi tanh của nước. Do đó
trong giai đoạn tới cần xây dựng nhà máy nước nhằm khai thác những lợi thế sẵn có để phục
vụ nhu cầu của nhân dân.
Hiện nay với tình trạng môi trường đang ngày càng bị ô nhiễm thì các nguồn nước đang bị
đe dọa một cách nghiêm trọng, dẫn đến chất lượng nước ngày càng bị suy giảm, ảnh hưởng
đến chất lượng cuộc sống của người dân địa phương. Chính vì thế mà từ ngày nước sạch
được đưa về từng thôn, người dân đầu tư lắp đường ống nước về sử dụng. Có nước sạch, chất
lượng sinh hoạt của từng gia đình được đảm bảo và nâng lên rõ rệt.
3.1.2.3. Nhu cầu về nước sạch của người dân xã Quỳnh Thọ, huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái
Bình
3.1.2.3.1. Sự hiểu biết của người dân về nước sạch
Trong tình hình kinh tế đang phát triển như hiện nay đã kéo theo rất nhiều hệ lụy khác,
trong đó ô nhiễm môi trường là một trong những vấn đề bức xúc, nguy hiểm nhất hiện nay. Ô
nhiễm môi trường tác động trực tiếp đến đời sống, sức khỏe của mọi tầng lớp người dân, từ
nông thôn tới thành thị. Chính vì thế mà nước sạch đã trở thành một vấn đề xã hội có tính cấp
thiết, được sự quan tâm của mọi tầng lớp nhân dân hiện nay. Trong những năm qua, nhu cầu
của người dân về nước sạch dùng trong sinh hoạt ngày càng nhiều. Hiện nay, Chính phủ đang
thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới và chương trình nước sạch nông thôn với
mong muốn là sẽ đáp ứng được nguyện vọng của người dân một cách nhanh nhất và đầy đủ
nhất. Như vậy, có thể thấy, nhận thức và nhu cầu sử dụng nước sạch của người dân ngày càng
được nâng cao rõ rệt.


Đối với người dân xã Quỳnh Thọ khi được hỏi phần lớn họ đều mong muốn được sử dụng

nước sạch để đảm bảo sức khỏe của mình và của người thân. Mặc dù có những thôn còn
nghèo, người dân sống trong điều kiện kinh tế thiếu thốn, khó khăn và chưa có nước sạch
nhưng họ vẫn chấp nhận bỏ ra một khoản phí để chỉ trả nếu như họ được sử dụng nước sạch.
Hiện nay, một số hộ dân vẫn đang sử dụng nước sinh hoạt chủ yếu bằng nước mưa và nước
giếng. Tuy nhiên nguồn nước mưa thì có hạn, còn nước ngầm đang bị ảnh hưởng bởi các chất
độc hại ô nhiễm từ các khu công nghiệp và rác thải của người dân địa phương. Phần lớn mọi
người đều bày tỏ quan điểm và mong muốn được sử dụng nguồn nước sạch để đảm bảo cuộc
sống, giảm thiểu các chi phí khám chữa bệnh do nguồn nước ô nhiễm gây ra. Tuy nhiên,
không phải ai cũng ủng hộ việc sử dụng nước sạch với nhiều lý do khác nhau; nhưng đa số họ
đều suy nghĩ nguồn nước sạch được cung cấp có đảm bảo chất lượng? Đây là một trăn trở
hợp lý, đặc biệt với những người dân nghèo, khi họ phải bỏ ra một khoản để chi trả cho việc
sử dụng nước sạch thì điều họ mong muốn là được sử dụng nguồn nước thực sự sạch.
Quan điểm và cách nhìn nhận về nguồn nước sạch của người dân tại địa phương bị tác động
bởi rất nhiều yếu tố khác nhau. Phần lớn người dân đều biết qua hoặc biết rõ về Chương
trình xây dựng nông thôn mới và chương trình nước sạch nông thôn của Chính phủ thông qua
các phương tiện truyền hình, truyền thông, phát thanh. 50% số hộ được hỏi đều biết tới
chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường thông qua ti vi. Như vậy, ti vi hiện nay là
phương tiện phổ biến và hữu hiệu nhất để người dân tiếp cận các vấn đề kinh tế - xã hội. Rõ
ràng, sự phát triển của xã hội kéo theo nhu cầu muốn tìm hiểu các thông tin kinh tế - xã hội
của người dân cũng tăng lên. Trong số đó thì vẫn có một nhóm nhỏ không biết tới chương
trình này. Tuy nhiên, khi được hỏi nước sạch có cần thiết trong cuộc sống của mình hay
không, 100% hộ đều đồng ý việc sử dụng nước sạch trong sinh hoạt là điều cần thiết. Như
vậy, kể cả khi không biết tới chương trình cũng như ý nghĩa của nước sạch và vệ sinh môi
trường thì mọi người đều nhận thức được tầm quan trọng của nước sạch đối với đời sống.
Mỗi mức độ hiểu biết khác nhau thì mỗi người sẽ có những quan điểm khác nhau về nước
sạch là nước như thế nào? Do đó, Chính quyền địa phương cần phải có những biện pháp để
giúp người dân có cái nhìn toàn diện hơn để có những quyết định đúng trong vấn đề có sử
dụng nước sạch trong sinh hoạt hay không? Đồng thời tích cực đẩy mạnh công tác tuyên
truyền và truyền thông để người dân có thể tiếp cận và nhận thức nhiều hơn về tầm quan
trọng của nước sạch trong sinh hoạt của con người.

3.1.2.3.2. Nhu cầu sử dụng nước sạch trong sinh hoạt của người dân qua điều tra


Nước là nguồn tài nguyên tái tạo, là nhu cầu cơ bản của mọi sự sống trên Trái Đất và cần
thiết cho các hoạt động kinh tế - xã hội của loài người. Ở đâu có nước ở đó có sự sống. Người
ta có thể nhịn ăn được nhiều ngày nhưng không thể nhịn uống được một ngày. Yêu cầu của
nước dùng cho sinh hoạt cần đảm bảo hợp vệ sinh, sạch. Vì nếu sử dụng nước bẩn sẽ đưa vào
cơ thể một số các chất độc hại, làm ảnh hưởng tới sức khỏe, cuộc sống của người dân. Do đó,
nước dùng trong sinh hoạt cần phải đủ về số lượng và an toàn về chất lượng. Khi kinh tế - xã
hội ngày càng phát triển thì nhu cầu của con người ngày càng được tăng lên không chỉ về mặt
số lượng mà cả chất lượng. Đối với vấn đề sử dụng nước sạch cũng vậy, phần lớn người dân
đều mong muốn được sử dụng một nguồn nước đảm bảo, an toàn để bảo vệ sức khỏe cho bản
thân và gia đình, cũng như nâng cao hơn chất lượng cuộc sống. Chính vì vậy trong những
năm qua Nhà nước đã rất quan tâm đến việc giải quyết vấn đề nước sạch và hợp vệ sinh cho
người dân, nhất là ở vùng nông thôn.
Như vậy, để có thể cung cấp đầy đủ nước sạch cho người dân, chính quyền, lãnh đạo địa
phương cũng như các ban ngành có liên quan cần có những giải pháp để có thể tháo gỡ
những vướng mắc đang gặp phải trong thời gian tới, đảm bảo nhu cầu, mong muốn của người
dân, tạo lòng tin cho nhân dân.
- Mong muốn của hộ điều tra về chất lượng nước sạch và khả năng cung cấp nước để sử dụng
trong sinh hoạt: mong muốn được cung cấp với khối lượng nước vừa đủ dùng cho mọi người
trong gia đình, hiện tại các hộ gia đình vẫn sử dụng nguồn nước hiện nay của gia đình và sẽ
sử dụng kết hợp với nguồn nước sạch sao cho hợp lý và hiệu quả về mặt kinh tế của gia đình.
Việc lựa chọn mong muốn sử dụng chất lượng nước phụ thuộc vào mức độ hiểu biết của
người dân về nước sạch cũng như các thông tin liên quan tới nước sạch. Với những hộ lựa
chọn nước hợp vệ sinh cho sinh hoạt thuộc các hộ có nắm bắt thông tin các vấn đề về nước
sạch nhưng chưa thật sự rõ ràng và chính xác, tập trung ở những hộ nông dân. Đối với những
hộ chọn nước đạt tiêu chuẩn của Bộ Y tế là những hộ làm ở khu vực Nhà nước, sản xuất,
buôn bán nên có điều kiện tiếp cận với nhiều kênh thông tin nên có sự hiểu biết rõ ràng hơn
về nước sạch. Trên thực tế, hai nguồn nước trên đều đảm bảo an toàn trong khi sử dụng. Do

đó, dù người dân lựa chọn nguồn nước nào cho việc sử dụng cũng thấy mong muốn và nhu
cầu của họ về nước sạch.

- Mong muốn của hộ điều tra về khối lượng nước sạch được cung cấp sử dụng trong sinh
hoạt: Hiện nay, ở các nước phát triển cao, mỗi người mỗi ngày cần 100 – 200 lít nước sạch,
các nước chậm phát triển tối thiểu cũng là 40 -50 lít nước sạch dùng cho sinh hoạt. Mức trung


bình có thể đảm bảo cho nhu cầu vệ sinh, sinh hoạt của mỗi ngày mỗi người cần khoảng 60 –
80 lít. Với phần lớn các hộ điều tra thì khối lượng nước sử dụng trong một tháng khá chênh
lệch nhau. Để sử dụng sinh hoạt hàng ngày như ăn uống, tắm giặt… thì khối lượng nước phải
hợp lý và đủ cho một người sử dụng. Hơn nữa, trừ những hộ không có nguồn nước khác thì
các hộ khi điều tra đều trả lời sẽ sử dụng kết hợp cả nguồn nước cũ và mới, đặc biệt là nguồn
nước mưa. Với người dân, họ luôn cho rằng nước mưa là nguồn nước đảm bảo và cảm thấy
yên tâm khi sử dụng trong ăn uống. Lựa chọn phần lớn ý kiến này cũng do người dân phụ
thuộc vào mức thu nhập của gia đình. Nếu sử dụng nhiều thì họ sẽ mất một khoản phí lớn hơn
mà đáng lẽ trước đó họ không phải trả. Hơn nữa, sử dụng khối lượng nước vừa đủ dùng cũng
là một cách khai thác tài nguyên nước có hiệu quả, tránh gây lãng phí, thất thoát nước trong
khi tài nguyên nước hiện nay đang dần cạn kiệt. Để có thể sử dụng khối lượng nước như
người dân mong muốn thì đòi hỏi quá trình vận hành của trạm cấp nước tập trung hoặc nhà
máy nước phải có công suất đủ lớn để đưa nước về từng hộ gia đình một cách nhanh chóng
và thỏa mãn nhu cầu sử dụng nước của người dân.
- Mong muốn của người dân về trách nhiệm của chính quyền, lãnh đạo địa phương trong việc
cung cấp nước sạch cho hộ sử dụng:
Có thể khẳng định, trong bất cứ vấn đề kinh tế - xã hội nào, để đưa ra quyết định, người dân
chịu nhiều tác động bởi nhiều yếu tố, trong đó có yếu tố từ chính quyền, lãnh đạo địa phương
thôn xóm. Nếu cấp chính quyền làm tốt công tác tổ chức, tuyên truyền, có sự định hướng hợp
lý và chính xác thì quyết định của người dân đưa ra sẽ đúng đắn, và quyết định của người dân
sẽ là sai lầm nếu chính quyền tỏ thái độ thờ ơ, không quan tâm. Ngược lại, để có những quyết
định về phát triển kinh tế - xã hội nói chung trên địa bàn thì các cấp chính quyền phải lắng

nghe tâm tư, nguyện vọng, mong muốn của người dân để đưa ra những quyết sách hợp lý với
điều kiện địa phương, đặc biệt là hợp với lòng dân, tạo cho dân sự tin tưởng vào chính quyền.
Đối với vấn đề sử dụng nước sạch của người dân, chính quyền địa phương cần phải có trách
nhiệm, quan tâm tới nhu cầu của người dân, mong muốn của người dân về các vấn đề liên
quan tới nước sạch để làm căn cứ triển khai các chương trình dự án có kết quả tốt. Tuy nhiên,
để các công trình thực sự mang lại hiệu quả cao thì trách nhiệm của chính quyền, lãnh đạo địa
phương trong công tác quản lý là rất quan trọng và cần thiết. Nó sẽ ảnh hưởng tới tâm lý của
người dân, từ đó sẽ tác động tới tình hình phát triển kinh tế - xã hội chung của xã, thị trấn.
3.1.2.4. Đánh giá của người dân về nguồn nước sử dụng trong sinh hoạt của gia đình
Nhìn chung, qua điều tra có thể nhận thấy mọi người phần lớn tận dụng nguồn nước mưa
phục vụ trong sinh hoạt của mình. Nguồn nước này là nguồn nước tự nhiên, tuy nhiên không


phải mùa nào cũng có mưa nhiều nên các hộ sử dụng cả nước mưa đều trang bị các lu, bể…
để chứa nguồn nước này sử dụng dần qua các năm. Gần 90% hộ sử dụng kết hợp 2 nguồn
nước đều cho biết hộ dùng nước mưa phục vụ cho mục đích ăn uống, còn nguồn nước giếng
khoan, giếng đào để sử dụng cho các mục đích sinh hoạt khác. Phần lớn các hộ đều đánh giá
nguồn nước của gia đình đảm bảo và có thể yên tâm tiếp tục sử dụng mà không gây ảnh
hưởng tới đời sống cũng như sức khỏe của các thành viên trong gia đình. Tuy nhiên, để đưa
ra các quyết định, người dân cũng phải dựa vào thực tế mới có thể đánh giá về chất lượng
nước của gia đình.
Trong khi đó nguồn nước máy ở địa bàn xã trước khi cấp tới từng hộ gia đình đã được ban
quản lý kiểm tra chất lượng nguồn nước đầu vào cũng như qua các công nghệ xử lý nước nên
chất lượng nguồn nước đầu ra cũng được đảm bảo hơn. Vì vậy, dù đã có nguồn nước để sử
dụng người dân vẫn đầu tư và sử dụng nguồn nước máy vì tin tưởng hơn về độ an toàn và
đảm bảo sức khỏe của nguồn nước sạch trong sinh hoạt.
3.1.2.6. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới nhu cầu sử dụng nước sạch của dân
Qua nghiên cứu, điều tra và tổng hợp số liệu, nhận thấy nhu cầu sử dụng nước sạch của các
hộ điều tra khá là lớn với mong muốn được sử dụng nước sạch để đảm bảo cho sức khỏe, làm
cho chất lượng cuộc sống của mình được cải thiện và không ngừng tăng lên. Tuy nhiên, nhu

cầu sử dụng nước sạch của mỗi người dân là khác nhau, phụ thuộc vào nhiều yếu tố: độ tuổi,
nghề nghiệp, sự hiểu biết, thu nhập… Các yếu tố này ảnh hưởng tới các quyết định của người
dân trong việc sử dụng nước sạch.
- Yếu tố đầu tiên đó chính là độ tuổi của hộ điều tra: Việc sử dụng nước sạch trong sinh hoạt
sẽ góp phần giúp người dân bảo vệ sức khỏe, giảm thiểu những chi phí khám chữa bệnh do
sử dụng nguồn nước không đảm bảo gây ra. Ngoài việc nước sạch sẽ giúp người bảo vệ sức
khỏe của bản thân, nâng cao chất lượng cuộc sống mà còn giúp họ tránh rơi vào cạm bẫy của
đói nghèo. Và ở mỗi độ tuổi khác nhau người dân lại có những suy nghĩ, cách nhìn nhận khác
nhau về nhu cầu, mong muốn sử dụng nước sạch. Đồng thời, ở mỗi độ tuổi khác nhau sẽ ảnh
hưởng tới mức sẵn lòng chi trả về việc sử dụng nước sạch trong sinh hoạt của người dân.
Qua điều tra cho thấy những người trong nhóm tuổi trẻ từ (20 – 30) tuổi mặc dù nhận thức
được sự cần thiết của nước sạch trong đời sống hiện nay, nhưng họ lại không quá quan trọng
trong việc sử dụng nước sạch trong sinh hoạt của gia đình. Các hộ gia đình trong nhóm tuổi
này vẫn đồng ý sử dụng nước sạch nhưng mức chi trả cho việc sử dụng nước lại ở mức thấp
vì họ cảm thấy nguồn nước mà họ đang sử dụng vẫn yên tâm, không có gì đáng lo ngại. Còn
nhóm tuổi từ 31 đến 45 tuổi thì mức độ bằng lòng và mong muốn sử dụng nước sạch đa dạng


×