Tải bản đầy đủ (.pdf) (167 trang)

Điều dưỡng CSNB benh noi khoa (cao dangđại học)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 167 trang )

CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH NỘI KHOA
MỤC LỤC
Bài
Bài
Bài
Bài
Bài
Bài
Bài
Bài
Bài
Bài
Bài
Bài
Bài
Bài
Bài
Bài
Bài
Bài
Bài
Bài
Bài
Bài
Bài
Bài
Bài
Bài
Bài
Bài
Bài



1: Khám lâm sàng hệ tim mạch . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 2
2: CSBN bệnh van tim . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .11
3: CSBN tăng huyết áp . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 18
4: CSBN tai biến mạch máu não . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 26
5: CSBN đau thắt ngực . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 32
6: CSBN nhồi máu cơ tim . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 38
7: CSBN Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn . . . . . . . . . . . . . 44
8: CSBN suy tim . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .49
9: Khám lâm sàng hệ hô hấp . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .55
10: CSBN viêm phổi . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 62
11: CSBN áp xe phổi . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .67
12: CSBN ung thư phổi . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .72
13: CSBN Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính . . . . . . . . . . . . .78
14: CSBN bệnh tim phổi mạn tính . . . . . . . . . . . . . . . . . . 89
15: Khám lâm sàng hệ tiêu hóa . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .93
16: CSBN loét dạ dày . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .100
17: CSBN xuất huyết tiêu hoá . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .104
18: CSBN áp xe gan do amíp . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .108
19: CSBN ung thư gan . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 113
20: CSBN xơ gan . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 118
21: CSBN mắc bệnh giun sán . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .124
22: Khám lâm sàng hệ tiết niệu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .130
23 CSBN viêm thận - bể thận cấp tính . . . . . . . . . . . . . . 134
24 CSBN suy thận mạn tính . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 138
25: CSBN thiếu máu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 143
26: CSBN mắc bệnh bạch cầu và mạn tính . . . . . . . . . . .146
27: CSBN đái tháo đường . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .152
28: CSBN Basedow . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .156
29: CSBN viêm khớp dạng thấp . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 160


1


Bài 1

Khám lâm sàng hệ tim mạch
Mục tiêu
1. Trình bày và giải thích được các triệu chứng cơ năng và thực thể thường gặp trong
bệnh tim mạch
2. Áp dụng được các kiến thức trong bài vào việc nhận định chăm sóc bệnh nhân tim
mạch

Nội dung
1. Hỏi bệnh
Điều dưỡng sử dụng các kỹ năng đặt câu hỏi nhằm:
- Khai thác những dấu hiệu và triệu chứng cơ năng của bệnh
- Ngoài ra cần hỏi thêm những thông tin khác về người bệnh nhằm khai thác quá trình
bệnh tật và những yếu tố nguy cơ của bệnh
1.1. Triệu chứng cơ năng
Mỗi người bệnh có thể có những triệu chứng cơ năng khác nhau, song có một số triệu
chứng cơ năng thường gặp trong bệnh lý tim mạch như sau:
1.1.1. Đau ngực
- Thường gặp trong bệnh lý tim mạch, nhưng cũng có thể gặp trong nhiều bệnh khác
thông thuộc tim mạch
- Trong bệnh lý của tim mạch, ngoài đau ngực do viêm (như viêm màng ngoài tim),
nguyên do của đau ngực trong các bệnh tim chủ yếu là do giảm hoặc tắc nghẽn dòng máu tới tim,
đau ngực sẽ giảm hoặc hết khi dòng máu đến cơ tim được cải thiện
- Khi nhận định về đau ngực người điều dưỡng cần phải khai thác một cách tỷ mỉ, cẩn
thận nhằm hướng tới một đau ngực do bệnh lý tim mạch (nhất là đau ngực do thiếu máu cục bộ

cơ tim) hay do một nguyên nhân khác ngoài tim mạch. Đau ngực gồm các đặc điểm sau:
+ Cách khởi phát đau đột ngột hay từ từ?
+ Vị trí đau? đau có lan không, lan đi đâu?
+ Thời gian đau kéo dài bao lâu: giây? phút? giờ?
+ Hoạt động gì làm khởi phát cơn đau: gắng sức. xúc cảm, ăn no...?
+ Yếu tố nào làm giảm đau? Yếu tố nào làm tăng đau?
+ Nếu cơn đau tái lại thì sau bao lâu, cơn đau sau có giống cơn đau trước hay không?
+ Các triệu chứng kèm theo đau ngực: khó thở, vã mồ hôi, choáng váng, xỉu, mệt, buồn
nôn, nôn...?
- Một số đau ngực thường gặp trong bệnh tim mạch:
+ Cơn đau thắt ngực do thiếu máu cục bộ cơ tim:
. Thường xảy ra đột ngột sau một gắng sức; bị lạnh đột ngột hoặc xúc cảm quá
mức...
. Đau thường ở một vùng sau xương ức hoặc trước ngực trái
. Đau có thể khu trú nhưng thường lan lên vai, xuống cánh tay, cẳng tay, tới ô mô
út và ngón út trái, có trường hợp lan lên cổ và hàm trái
. Thời gian của một cơn đau thường kéo dài từ vài giây đến vài phút
. Ngậm một viên nitroglycerin và nằm nghỉ có thể làm hết cơn đau

2


thở.

. Thường kèm theo mệt nhiều; choáng váng; xỉu; vã mồ hôi có khi cảm thấy nghẹn

+ Đau ngực do viêm màng ngoài tim:
. Đau vùng trước ngực trái, không thành cơn
. Đau tăng khi hít mạnh hoặc khi ho
. Tư thế ngồi bệnh nhân đỡ đau

- Cần phân biệt với một số đau ngực không do tim mạch:
+ Co thắt thực quản:
. Đau thượng vị và phía sau đoạn dưới xương ức
. Đau tăng khi ăn và sau ăn, có thể kèm theo muốt nghẹn
+ Loét dạ dày tá tràng:
. Đau liên quan đến bữa ăn và thời tiết
. Đau chủ yếu ở vùng thượng vị và lan lên ngực
. Có thể kèm theo cảm giác nóng rát và ợ hơi, ợ chua
+ Viêm sụn ức sườn:
. Một hoặc nhiều khớp ức – sụn sườn sưng, nổi to lên
. Đau tự nhiên, khi ấn vào đau tăng
+ Đôi khi đau ngực còn do yếu tố tâm lý...
1.1.2. Khó thở
- Là trạng thái người bệnh cảm thấy không thoải mái, không dễ dàng trong động tác hô
hấp
- Là triệu chứng gặp trong cả bệnh tim và bệnh phổi
- Khi nhận định về khó thở trong bệnh lý tim mạch điều dưỡng cần phải khai thác được
những đặc điểm sau:
+ Tính chất xuất hiện:
. Đột ngột trong tắc động mạch phổi, tràn khí màng phổi, dị vật đường thở
. Từ từ thường thấy trong suy tim mạn, tràn dịch màng tim
+ Kiểu khó thở:
. Khó thở khi gắng sức: Khó thở xảy ra cùng với các hoạt động gắng sức như leo
cầu thang, hoạt động nặng. Đây là dấu hiệu sớm của suy tim ứ trệ
. Khó thở khi nằm: Gặp ở giai đoạn nặng hơn của suy tim. Người bệnh phải dùng
nhiều gối để kê cao đầu nhằm đỡ khó thở khi nằm (mức độ khó thở có thể đánh giá bằng số chiếc
gối người bệnh phải dùng khi nằm). Khó thở mất đi trong chốc lát nếu người bệnh ngồi dậy hoặc
đứng lên
. Cơn khó thở kịch phát về đêm: xảy ra vào ban đêm khi người bệnh đã nằm ngủ
được 3 – 4 giờ. Trong tư thế nằm ngủ, máu từ các tạng và chi dưới theo hệ thống tĩnh mạch về

tim lên phổi, nhưng do tim mất khả năng bù trừ và bơm tim không hiệu quả nên máu ứ ở phổi
làm người bệnh đột ngột tỉnh giấc, khó thở, phải ngồi dậy cho đến khi hết khó thở, thường sau
khoảng 20 phút cơn khó thở mới hết. Để tránh được cơn khó thở kiểu này, người điều dưỡng cần
khuyên người bệnh ngay từ đầu tối nằm ngủ ở tư thế nửa ngồi nhằm hạn chế bớt dòng máu về tim
lên phổi.
1.1.3. Ho
- Trung tâm ho nằm ở hành tủy. Ho là một phản xạ thở ra mạnh và đột ngột tiếp sau động
tác thanh môn. Vùng gây phản xạ ho chủ yếu ở thanh quản, khí phế quản, màng phổi và trung
thất
- Một số loại ho gặp trong bệnh tim mạch:
+ Ho khan: gặp trong tăng áp lực tuần hoàn phổi, ho tăng khi nằm đầu thấp
+ Ho ra máu:
. Ho ra máu ít một thường kèm theo cơn khó thở giống như hen, gặp trong hẹp van
hai lá

3


. Ho ra máu đỏ thẫm đột ngột kèm theo đau ngực, có thể gặp trong tắc mạch phổi
. Ho ra máu lẫn bọt hồng kèm theo khó thở dữ dội, thường gặp trong phù phổi cấp
1.1.4. Mệt
- Mệt là dấu hiệu gặp trong bệnh tim song cũng gặp trong nhiều bệnh khác
- Người bệnh cảm thấy chóng mệt và cần một thời gian lâu hơn bình thường để hoàn
thành cùng một công việc nào đó mà trước đây không thấy mệt
- Trong bệnh tim (đặc biệt là trong suy tim): mệt thường do giảm tưới máu cơ quan tổ
chức, do mất ngủ vì đái đêm, vì khó thở khi gắng sức hoặc khó thở kịch phát về đêm
- Mệt xảy ra sau một hoạt động vừa phải hoặc sau một gắng sức là dấu hiệu chứng tỏ lưu
lượng tim không thỏa đáng, người bệnh cần phải có những quãng nghỉ ngắn khi hoạt động
- Mệt cũng có thể do dùng một số thuốc:
+ Dùng thuốc hạ huyết áp quá mạnh

+ Dùng thuốc lợi tiểu gây mất nước và điện giải
1.1.5. Hồi hộp trống ngực
- Là cảm giác tim đập mạnh như trống đánh trong lồng ngực hoặc cảm giác tim đập dồn
dập trong lồng ngực
- Đây là triệu trứng thường gặp trong các rối loạn nhịp tim như:
+ Nhịp nhanh xoang
+ Nhịp nhanh kịch phát trên thất
+ Ngoại tâm thu...
- Hồi hộp cũng có thể xảy ra sau hoạt động thể lực căng thẳng, kéo dài như: bơi, chạy,
đua xe đạp...
- Một vài yếu tố không phải bệnh tim cũng gây ra hồi hộp như:
+ Lo sợ, mệt, mất ngủ
+ Dùng một số chất kích thích như cà phê, thuốc lá, rượu...
1.1.6. Ngất
- Ngất là sự mất trí giác trong một thời gian ngắn, đồng thời cũng giảm hoạt động hô hấp
và tuần hoàn trong khoảng thời gian đó.
- Ngất thường do giảm đột ngột dòng máu tới não. Do vậy bất cứ nguyên nhân gì mà đột
ngột làm giảm lưu lượng tim dẫn đến giảm dòng máu tới não đều có khả năng gây ngất
- Trong bệnh lý tim mạch, ngất thường gặp trong
+ Rối loạn nhịp thất
+ Cơn tim chậm Stokes – Adams
+ Các bệnh van tim như hẹp van động mạch chủ, hẹp dưới van động mạch chủ.
+ U nhày trong nhĩ trái
- Ngoài ra ở người lớn tuổi, ngất còn có thể do tăng nhậy cảm với những kích thích ở
vùng xoang động mạch cảnh
1.1.7. Tăng cân đột ngột và phù
- Tăng cân một cách đột ngột là do tích luỹ quá nhiều dịch trong cơ thể, khi lượng dịch
tích luỹ quá nhiều gây nên phù
- Căn bệnh nhân hàng ngày có thể phát hiện được dấu hiệu tăng cân. Bình thường cân
nặng giao động khoảng dưới 1kg/ngày

- Tăng căn và phù ngoại vi là hai dấu hiệu chỉ điểm của suy tim phải, do ứ trệ tuần hoàn
đồng đều ở hệ tĩnh mạch.
- Khi có phù thường kèm theo đái ít
- Đặc điểm của phù trong bệnh lý tim mạch
+ Thường là phù mềm, dùng ngón tay ấn lõm dễ dàng, vết lõm một lúc lâu sau mới hết
+ Thường bắt đầu ở vùng thấp, thấy rõ ở mắt cá và mu chân, phù có thể giảm khi ăn nhạt,
nằm nghỉ, gác cao chân

4


- Ngoài ra, tăng cân và phù còn do giữ muói và nước trong tổn thương thận hay tắc nghẽn
tĩnh mạch gây phù khu trú ở vùng tĩnh mạch bị tắc
1.1.8. Đau chi
- Đau chi trong bệnh tim mạch gặp trong hai bệnh:
+ Thiếu máu cục bộ chi do xơ vữa động mạch
+ Suy tĩnh mạch, van tĩnh mạch của hệ thống mạch máu ngoại biên
- Triệu chứng đau chi do thiếu máu cục bộ chi thường được người bệnh kể lại là:
+ Có cảm giác đau khi đi lại và hoạt động
+ Đau giảm hoặc mất đi khi nghỉ ngơi, không đi lại, không hoạt động (cơn đau cách hồi)
- Đau hai chân do đứng hoặc ngồi quá lâu, thường là do suy tĩnh mạch, suy van tĩnh mạch
hoặc tắc nghẽn tĩnh mạch
1.2. Khai thác các thông tin khác về người bệnh
Việc khai thác có thể trực tiếp từ người bệnh và/hoặc từ người thân của học, nhằm thu
được những thông tin về:
1.2.1. Bệnh sử
Những bệnh tật đã mắc; quá trình theo dõi và điều trị, có được điều trị đúng cách hay
không...?
1.2.2. Các yếu tố nguy cơ
- Là những yếu tố dễ làm cho bệnh phát sinh, phát triển, những yếu tố làm nặng thêm

bệnh đã mắc.
Thí dụ:
+ Tăng huyết áp dễ dẫn đến tai biến mạch máu não hoặc nhồi máu cơ tim
+ Hút thuốc lá gây ra các bệnh đường hô hấp và làm cho bệnh nặng thêm
+ Béo phì dễ sinh ra các chứng bệnh về chuyển hóa...
- Ngoài ra cần khai thác cả những chi tiết cá nhân có ảnh hưởng đến quá trình chăm sóc
và phòng bệnh như:
+ Trình độ học vấn
+ Hoàn cảnh kinh tế
+ Môi trường sống và làm việc
+ Văn hóa tín ngưỡng
+ Sự quan tâm của gia đình và những người xung quanh đối với người bệnh
2. Nhận định thực thể
Điều dưỡng cần dựa vào các kỹ năng nhận định như: quan sát, sờ nắn, gõ và nghe nhằm
phát hiện các dấu hiệu và triệu chứng khách quan (còn gọi là triệu chứng thực thể)
Các nhận định bao gồm:
2.1. Nhận định toàn trạng
2.1.1. Thể trạng và ý thức chung
- Quan sát hình dáng, các da và niêm mạc, ý thức chung, tình trạng mệt, tư thế và đáp ứng
ngôn ngữ của người bệnh
- Chẳng hạn ở bệnh nhân suy tim mạn có thể thấy:
+ Thể trạng gầy, vẻ mệt nhọc
+ Tím môi và đầu chi hoặc toàn thân
+ Phù 2 chân hoặc toàn thân
- Nếu bệnh nhân có giảm lưu lượng tim nhiều làm giảm đông máu não người bệnh có thể
lú lẫn, mất trí nhớ và đáp ứng nói chậm chạp
2.1.2. Da và niêm mạc
- Nhận định về màu sắc, độ chun giãn, nhiệt độ và độ ẩm của da và niêm mạc
- Vùng tốt nhất để nhận định là da mặt, lòng bàn tay, môi và lưỡi
- Bình thường khi cung cấp máu được thỏa đáng da có màu hồng, sờ ấm

- Nếu giảm cung cấp máu thì da xanh, lạnh và ẩm

5


- Trong bệnh lý tim mạch thì tím da là một dấu hiệu cần chú ý, có hai loại tím:
+ Tím trung tâm:
. Do giảm oxy trong máu động mạch
. Quan sát thấy môi và lưỡi tím, da ấm
. Tím trung tâm xảy ra khi chức năng phổi giảm hoặc trong bệnh tim bẩm sinh có
Shunt phải  trái
+ Tím ngoại biên:
. Do dòng máu đến mạch máu ngoại biên giảm, co mạch ngoại biên
. Da toàn thân tím, lạnh và ẩm
. Tím ngoại biên gặp trong: sốc giảm thể tích, giảm lưu lượng tim trong suy tim ứ
trệ, bệnh mạch máu ngoại vi
2.1.3. Các chi
Nhận định chi tiết cả hai bên về:
- Sự thay đổi màu sắc
- Sự thay đổi tình trạng mạch máu
- Móng tay khum, ngón tay dùi trống là dấu hiệu đặc trưng trong các bệnh tim phổi mạn,
tim bẩm sinh và bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD)
- Tình trạng phù chi
- Độ chun giãn da: mất nước và tuổi cao làm giảm độ chun giãn da
- Vận động chi:
+ Những tai biến mạch máu não thường gây liệt chi, yếu cơ, đau và rụng lông do thiếu
nuôi dưỡng
+ Ngoài việc quan sát cần xác định liệt vận động chi bằng các động tác khám vận động
chủ động, làm các nghiệm pháp chống đối (xem thêm trong bài giảng thần kinh)
2.1.4. Đo huyết áp động mạch chi

- Phải đo huyết áp cả 2 bên, cả chi trên cà chi dưới
Bình thường: HA tâm thu: 90 – 140 mmHg
HA tâm trương:
50 – 90 mmHg
- Khi huyết áp tăng (> 140/90 mmHg): gây tăng gánh nặng cho tim trái
- Khi huyết áp giảm (< 90/50 mmHg): cung cấp máu không thỏa đáng, thiếu oxy và dinh
dưỡng tổ chức
- Hạ huyết áp khi đứng: thường biểu hiện bằng chóng mặt khi chuyển từ tư thế nằm ngửa
sang ngồi hoặc đứng dậy
+ Hạ HA khi đứng được xác định khi:
. HA tâm thu giảm đi 10 – 15 mmHg
. HA tâm trương giảm đi 10 mmHg
. Tần số tim tăng thêm 10 – 20%
+ Nguyên nhân hạ huyết áp tư thế có thể là:
. Mất nước ngoài tế bào do dùng thuốc lợi tiểu
. Giảm trương lực mạch máu
. Suy hệ thần kinh tự động điều hòa huyết áp
- Huyết áp hiệu số (chênh lệch huyết áp): bình thường huyết áp hiệu số = HA tâm thu –
HA tâm trương (và thường trong khoảng 30 – 40 mmHg)
+ HA hiệu số tăng trong:
. Tim đập chậm
. Hở van động mạch chủ
. Vữa xơ động mạch
. Tăng huyết áp theo tuổi
+ HA hiệu số giảm (kẹt huyết áp) trong:
. Sốc giảm thể tích

6



. Sốc tim
. Suy tim
. Tràn dịch màng ngoài tim gây ép tim
. Hẹp van hai lá
2.2. Nhận định về tim mạch
2.2.1. Mạch máu
- Tĩnh mạch:
+ Quan sát tĩnh mạch cổ và đo áp lực tĩnh mạch trung tâm:
. Tĩnh mạch cổ nổi và ALMTT tăng > 10 cm H20 gặp trong: suy tim phải, hở hoặc
hẹp van 3 lá, tăng áp lực động mạch phổi, tràn dịch màng tim, viêm màng ngoài tim co thắt
. ALMTT giảm gặp trong: các trường hợp giảm thể tích tuần hoàn
+ Dấu hiệu phản hồi gan – tĩnh mạch cổ:
. Để bệnh nhân nằm đầu cao chếch một góc 450, dùng bàn tay ép vào vùng mạng
sườn phải bệnh nhân trong khoảng 30 – 40 giây
. Dấu hiệu dương tính là khi ta ép vào vùng gan, tĩnh mạch cổ giãn to ra và chậm
trở lại trạng thái ban đầu khi ta bỏ tay không ép. Gặp trong suy tim phải
- Động mạch ngoại biên:
+ Gồm tất cả các động mạch ngoại vi như:
. Phía trên gồm: động mạch thái dương, động mạch cảnh, động mạch dưới đòn,
động mạch cánh tay, động mạch quay
. Phía dưới gồm: động mạch đùi (bẹn), động mạch khoeo, động mạch chày sau,
động mạch mu chân

Hình............

+ Phải nhận định đầy đủ và so sánh hai bên về các vấn đề sau:
. Có mạch đập hay không?
. Biên độ nảy mạnh hay yếu?
. Tần số bao nhiêu lần/phút?
. Nhịp đều hay không đều?

. Thành mạch cứng hay mềm?
Riêng động mạch cảnh không nên khám cùng một lúc cả hai bên
2.2.2. Tim
- Quan sát:
+ Lồng ngực trái có thể biến dạng, nhô cao trong trường hợp bệnh tim từ nhỏ
+ Mỏm tim đập thường ở KLSV đường giữa đòn trái
. Khi tim trái to ra mỏm tim đập ở thấp và ngoài đường giữa đòn trái
. Mỏm tim đập mạnh trong hở van động mạch chủ
- Sờ:
+ Xác định vị trí mỏm tim đập, nếu tim to mỏm tim cũng thay đổi vị trí
+ Xác định rung miu, nếu có rung mưu thì có ở thì nào (tâm thu hay tâm trương?)
- Gõ:
. Nhằm xác định điện đục của tim
+ Bình thường bờ phải của điện đục tim không vượt quá bờ phải xương ức 0,5 cm, bên
trái không vượt quá đường giữa xương đòn trái

7


+ Néu tim to, điện đục của tim sẽ rộng hơn bình thường (hoặc về bên phải hoặc về bên
trái hoặc cả 2 bên)
- Nghe tim:
+ Có 4 vị trí (ổ) nghe thông thường (xem hình dưới)
1. Liên sườn II cạnh ức phải: nghe ổ van động mạch chủ
2. Liên sườn II cạnh ức trái: nghe ổ van động mạch phổi
3. Cạnh mũi ức bên trái: nghe ổ van ba lá
4. Mỏm tim: nghe ổ van hai lá. Mỏm tim còn là nơi để xác định chính xác tần số tim
Hình................
+ Những điểm cần ghi nhận khi nghe tim:
. Có tiếng tim (T1, T2) đập không, cường độ mạnh (rõ) hay yếu (mờ)?

. Đếm tần số? phát hiện tần số tim bất thường như chậm dưới 60 lần/phút hoặc
nhanh trên 100 lần phút?
. Nhịp tim đều hay không đều? Bình thường khoảng thời gian giữa các tiếng tim
tương đối đều nhau
Bất thường:
. Có thể thấy những nhát bóp đến sớm trong loạn nhịp ngoại tâm thu; hoặc các
khoảng thời gian giữa các tiếng tim không đều nhau; lúc chậm, lúc nhanh, lúc rõ, lúc yếu khó xác
định trong loạn nhịp tuần hoàn
. Tiếng tim bất thường?
Tiếng ngựa phi trong suy tim cấp?
Tiếng cọ màng tim trong viêm màng ngoài tim?
. Các âm thổi: hay gặp trong các bệnh van tim, tim bẩm sinh có lỗ thông. Cần xác
định là thổi ở thì nào (tâm thu hay tâm trương); vị trí nghe thấy âm thổi? cường độ âm thổi?
hướng lan?
2.3. Nhận định về hô hấp
- Quan sát hình thể lồng ngực:
+ Bình thường cần đối hai bên, chiều ngang/trước sau = 2/1
+ Lồng ngực có thể biến dạng, đường kính ngang = đường kính trước sau (lồng ngực hình
thùng) gặp trong bệnh khí phế thũng, tim phổi mạn...
- Di động lồng ngực (biên độ thở): có thể thở nông hoặc rối loạn kiểu thở
- Đếm tần số thở:
+ Bình thường từ 12 đến 24 lần/phút (thông thường nhất là từ 16 đến 20 lần/phút)
+ Trường hợp thở nhanh trên 24 lần/phút, biên độ thở nông, có sự co kéo các cơ hô hấp
phụ như rút lõm hõm ức, hạ đòn, các khoang liên sườn là dấu hiệu sớm của suy tim ứ trệ
+ Trường hợp bệnh nhân khó thở đột ngột không giải thích được có thể là do nghẽn mạch
phổi hay nhồi máu phổi
- Rối loạn kiểu thở:
+ Thở nông còn có thể do đau ngực trong viêm màng ngoài tim, viêm màng phổi
+ Thở Cheyne – Stokes thường thấy ở bệnh nhân có tuổi bị suy tim, nhiễm toan chuyển
hóa hoặc ở bệnh nhân thiếu máu nặng

- Đờm: số lượng? màu sắc? tính chất?
- Nghe phổi:
+ Có thể thấy ran ẩm do tích dịch phế nang trong suy tim trái, phù phổi cấp, suy tim ứ trệ
+ Ran ít, ran ngáy do chuyển động của luồng khí qua phế quản bị hẹp có thể thấy trong
cơn hen tím, suy tim ứ trệ lâu ngày

8


2.4. Các cơ quan khác
Tham khảo các bài nhận định ở các chương khác. Tuy nhiên cần chú ý những vấn đề liên
quan đến bệnh lý tim mạch như:
- Lượng nước tiểu/24h
+ Số lượng nước tiểu ít phản ánh tình trạng giảm tưới máu thận
+ Bệnh nhân suy tim mạn thường hay đi tiểu nhiều lần, mỗi lần số lượng ít và hay đi tiểu
ban đêm
- Đặc điểm của gan to do ứ huyết:
+ Gan to: có thể to ít (mấp mé bờ sườn), có thể rất to (ngang rốn) thùy thuộc vào giai
đoạn và mức độ của suy tim
+ Mật độ thường mềm, bề mặt nhẵn, bờ sắc; đôi khi có thể chắc do suy tim quá lâu ngày
+ Gan to có thể thu nhỏ nhiều hoặc ít sau điều trị tuỳ vào mức độ còn bù trừ nhiều hay ít
của tim
- Những bất thường ở các giác quan (đặc biệt là mắt): những tổn thương mạch máu ở
võng mạc do tăng huyết áp gây ra có thể làm giảm nhiều thị lực thậm chí mù hoàn toàn.
Tự lượng giá
Phân biệt đúng hoặc sai cho các câu từ 1 đến 10 bằng cách chọn A cho câu đúng, chọn B
cho câu sai
1. Triệu chứng đau ngực chỉ gặp trong bệnh lý tim mạch
2. Nguyên nhân gây đau ngực hay gặp nhất trong bệnh lý tim mạch là bệnh cơ tim thiếu máu cục
bộ

3. Khi nhận định về đau ngực, người điều dưỡng cần khai thác tỷ mỉ các đặc điểm của đau ngực
nhằm hướng tới xác định đau ngực do bệnh tim hay bệnh lý khác ngoài tim
4. Khó thở là triệu chứng chỉ gặp trong bệnh lý ở đường hô hấp
5. Triệu chứng mệt nhọc trong bệnh tim mạch chủ yếu là do giảm tưới máu tổ chức
6. Hồi hộp trống ngực là một biểu hiện của rối loạn nhịp tim
7. Ngất là do đột ngột giảm dòng máu tới não
8. Đau chi kiểu cách hồi gặp trong bệnh thiếu máu cục bộ chi
9. Tăng cân và phù là những dấu hiệu của suy tim phải
10. Khi nhận định về mạch máu ngoại vi phải so sánh hai bên
Xắp xếp các câu từ 11 đến 18 vào 2 ô A và B sao cho phù hợp
11. Tim đập chậm
12. Tình trạng sốc
13. Suy tim
14. Tình trạng ép tim
15. Hở van ĐM chủ
16. Hẹp van hai lá
17. Tuổi già
18. Vữa xơ động mạch

A. Tăng huyết áp hiệu số

B. Giảm huyết áp hiệu số

Chọn một câu trả lời đúng nhất cho các nội dung 19 và 20 bằng cách khoanh tròn vào chữ cái
đầu câu
19. Giới hạn tần số tim bình thường ở người trưởng thành là:

9



A. Từ 60 đến 80 lần/phút
B.Từ 60 đến 100 lần/phút
C. Từ 60 đến 90 lần/phút
D. Từ 80 đến 100 lần/phút
20. Giới hạn tần số thở bình thường ở người trưởng thành là:
A. Từ 16 đến 18 lần/phút
B. Từ 16 đến 20 lần/phút
C. Từ 14 đến 22 lần/phút
D. Từ 12 đến 24 lần/phút
Xác định vị trí của các ổ nghe tim bằng cách liên hệ các cụm từ ở bên phải với các số từ 21
đến 24 ở bên trái
21. Liên sườn II cạnh ức phải
22. Liên sườn II cạnh ức trái
23. Cạnh mũi ức bên trái
24. Mỏm tim

A. Nghe ổ van hai lá
B. Nghe ổ van động mạch chủ
C. Nghe ổ van ba lá
D. Nghe ổ van động mạch phổi

Hoàn thiện nội dung dưới đây bằng cách điền vào các chỗ trống được đánh số từ 25 đến 30
bằng những từ hoặc cụm từ thích hợp trong bài
Trong suy tim mạn người bệnh thường hay đi tiểu (25)..............về
(26)............................mỗi lần số lượng (27).......Gan to ứ huyết do suy tim thường có đặc điểm là:
mật độ (28).........................., bề mặt (29)..........bờ sắc và có thể (30)....................nhiều hoặc ít sau
điều trị tuỳ theo khả năng còn bù trừ của tim.

10



Bài 2

Chăm sóc bệnh nhân bệnh van tim
Mục tiêu
1. Trình bày được triệu chứng, biến chứng và cách điều trị một số bệnh van tim thường
gặp (hẹp van hai lá, hở van hai lá, hở van động mạch chủ)
2. áp dụng được những kiến thức trong bài vào việc nhận định và chăm sóc bệnh nhân
mắc bệnh van tim
Nội dung
Chức năng bình thường của các van tim là duy trì dòng máu trong cơ thể tuần hoàn theo
một chiều nhất định: từ các cơ quan theo hai tĩnh mạch (TM) chủ (trên và dưới) về nhĩ phải,
xuống thất phải qua van ba lá. Từ thất phải máu được bơm vào động mạch phổi qua van động
mạch phổi, sau khi trao đổi khí máu có nhiều oxy sẽ theo các TM phổi về nhĩ trái xuống thất trái
qua van hai lá, từ thất trái máu được bơm vào động mạch chủ qua van động mạch chủ (xem hình
2.1: các mũi tên chỉ chiều của dòng máu)

Hình 2.1

Tổn thương các van tim có thể biểu hiện bằng hẹp van (ngăn cách dòng máu chảy) hoặc
hở van (cho phép dòng máu phụt ngược lại)
Các bệnh van tim thường là hậu quả của thấp tim, gây tổn thương một hay nhiều van tim.
Van hai lá hay gặp nhất rồi đến van động mạch chủ, van ba lá, van động mạch phổi. Lúc đầu cơ
tim còn khỏe, bộ máy tuần hoàn vẫn có thể tự điều chỉnh một cách có hiệu quả dù van bị tổn
thương, nhưng dần dần cơ tim suy yếu không còn tự điều chỉnh được nữa, bệnh nhân bị bệnh van
tim sẽ trong tình trạng suy tim, ròi suy tim không hồi phục nếu không được điều trị phẫu thuật
van tim
1. Bệnh van hai lá
1.1. Hẹp van hai lá
Là tổn thương hay gặp nhất của bệnh tim do thấp và được coi là một thương tổn điển hình

của bệnh van tim do thấp
1.1.1.Giải phẫu bệnh và sinh lý bệnh học
Van hai lá bình thường gồm hai lá van: lá trước (hay lá lớn), lá sau (hay lá nhỏ), khi hai lá
van mở ra diện tích mở khoảng 4 - 6 cm2 (có thể đút lọt hai ngón tay). Khi bị tổn thương do thấp
hai lá van sẽ bị dính lại ở vị trí các mép van, các lá van cũng đầy lên, cứng lại, di động kém và
còn bị vôi hóa. Các dây chằng và cột cơ phía dưới van cũng đầy lên, ngắn lại, gây co kéo tổ chức
van hai lá. Tất cả các thương tổn này làm cho diện tích mở lỗ van hẹp lại thường chỉ còn dưới 2,5
cm2. Khi diện tích mở van < 1,5 cm2 người ta gọi là hẹp khít van hai lá, có những trường hợp hẹp
rất khít lỗ van nhỏ đến mức chỉ đút lọt đầu bút chì mà thôi
Hẹp van hai lá gây nên một sự cản trở dòng máu từ nhĩ trái xuống thất trái, hạn chế lượng
máu xuống tâm thất trái nên làm giảm lưu lượng tim

11


Do máu bị cản trở xuống thất trái nên bị ứ lại ở nhĩ trái làm áp lực nhĩ trái tăng lên cao,
lâu ngày làm giãn và phì đại nhĩ trái dễ gây ra rung nhĩ và loạn nhịp hoàn toàn. áp lực nhĩ trái
tăng sẽ lần lượt làm tăng áp lực ở tĩnh mạch phổi, mao mạch phổi và động mạch phổi. Khi áp lực
động mạch phổi tăng làm gánh nặng cho tim phải lâu ngày dẫn đến suy thất phải.
1.1.2. Triệu chứng
- Triệu chứng cơ năng:
+ Khó thở khi gắng sức, lâu ngày sẽ khó thở thường xuyên
+ Ho khan hoặc ho máu ít một
+ Hối hộp trống ngực
+ Cũng có khi không có triệu chứng cơ năng nào, người bệnh được phát hiện một cách
tình cờ khi đi khám sức khỏe hoặc đôi khi vào viện bởi một biến chứng của hẹp van hai lá
- Triệu chứng thực thể:
Chủ yếu là nghe tim, có thể thấy:
+ Tiếng tim thứ nhất (T1) đanh
+ Tiếng rung tâm trương ở mỏm tim

+ Tiếng tim thứ hai mạnh ở đáy tim
+ Ngoài ra, nếu bị hẹp van hai lá trước tuổi dậy thì có thể thấy bệnh nhân dậy thì chậm, cơ
thể thấp bé, gầy yếu (còn gọi là “lùn hai lá”)
- Triệu chứng cận lâm sàng:
+ Chụp X quang:
. Phim thẳng: bờ tim có bốn cung: ĐMC, ĐMP, tiểu nhĩ trái, thất trái; rốn phổi
thường đậm, hai phế trường mờ
. Phim nghiêng (có uống barit): có thể thấy hình thực quản bị chèn ép ở 1/3 dưới
do nhĩ trái giãn to, mất khoảng sáng sau xương ức do thất phải giãn
+ Ghi điện tâm đồ:
. Hình ảnh dày nhĩ trái
. Trục điện tim về bên phải
. Dày thất phải
+ Siêu âm tim:
. Van hai lá di động song cùng chiều trên siêu âm kiểu TM
. Diện tích mở van trong thì tâm trương hẹp từ dưới 2,5 cm2 trên siêu âm kiểu 2D
1.1.3. Biến chứng
- Rối loạn nhịp tim:
Có thể gặp các rối loạn nhịp từ nhẹ đến nặng như:
+ Nhịp nhanh xoang, ngoại tâm thu nhĩ, cơn nhịp nhanh trên thất
+ Cuồng nhĩ và đặc biệt là rung nhĩ dễ làm hình thành cục huyết khối trong nhĩ trái rồi
gây ra tắc mạch đại tuần hoàn
- Tắc mạch đại tuần hoàn:
Do ứ máu trong nhĩ trái dễ hình thành các cục máu đông, tuỳ theo vị trí bị tắc mà có các
biểu hiện khác nhau:
+ Hay gặp tắc mạch não biểu hiện bằng liệt nửa thân
+ Ngoài ra có thể gặp tắc các mạch: mạch chi, mạch mạc treo, mạch thận...
- Biến chứng ở phổi:
+ Phù phổi mạn, có khi là phù phổi cấp do tăng áp lực ở mao mạch phổi
+ Tắc động mạch phổi do cục máu đông từ viêm tĩnh mạch chi dưới

- Suy tim phải do tăng áp động mạch phổi:
+ Khó thở liên tục
+ Gan to
+ Tĩnh mạch cổ nổi
+ Tăng cân đột ngột và phù

12


- Nhiễm khuẩn:
+ Bội nhiễm phổi, viêm phổi
+ Viêm nội tâm mạc bán cấp do vi khuẩn
1.2. Hở van hai lá
- Hở van hai lá là hiện tượng van hai lá đóng không kín, trong thì tâm thu có một lượng
máu phụt ngược từ thất trái trở về nhĩ trái
- Ngoài nguyên nhân do thấp tim, hở van hai lá còn có thể do:
+ Nhồi máu cơ tim thường là nhồi máu cơ tim thành sau gây đứt cột cơ, dây chằng của
van hai lá gây hở van
+ Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn
+ Chấn thương
+ Hở hai lá bẩm sinh hoặc hở hai lá cơ năng do thất trái giãn nhiều
1.2.1. Sinh lý bệnh học
Khi van hai lá bị viêm do thấp, các mép van bị dầy lên, lá van cũng dầy lên, cuộn lại nên
không khép kín khi đóng van, Hơn nữa các dây chằng van cũng dầy lên, ngắn lại, càng ngăn cản
sự khép kín của các lá van
Trong thì tâm thu, khi áp lực thất trái tăng lên để tống máu vào động mạch chủ thì đồng
thời cũng làm cho một lượng máu phụt ngược từ thất trái lên nhĩ trái
Nhĩ trái phải nhận một lượng máu tăng thêm lâu ngày sẽ giãn và phì đại. Một mặt áp lực
nhĩ trái tăng sẽ làm tăng áp lực hệ thống động mạch phổi theo cơ chế ngược dòng
Mặt khác, thất trái do thiếu hụt cung lượng nên phải co bóp mạnh, tăng tần số co bóp để

đảm bảo đủ lượng máu cho ngoại biên, lâu ngày sẽ dẫn đến suy thất trái
1.2.2. Triệu chứng
- Triệu chứng cơ năng:
+ Hồi hộp, trống ngực, đau ngực
+ Khó thở khi gắng sức
- Triệu chứng thực thể:
+ Nghe tim (là triệu chứng quan trọng nhất) thấy: ở mỏm tim có tiếng thổi tâm thu mạnh
lan ra nách trái và sau lưng
+ Trường hợp hở hai lá nặng có thể sờ thấy mỏm tim xuống thấp, sang trái và đập mạnh,
rung miu tâm thu ở mỏm
- Triệu chứng cận lâm sàng:
+ X quang: cung dưới trái giãn, mỏm tim hạ thấp
+ Điện tâm đồ: dày nhĩ trái về sau có dày thất trái
+ Siêu âm Doppler tim (đặc biệt là Doppler mã hóa màu): giúp cho chẩn đoán hở van và
mức độ tổn thương van
1.2.3. Biến chứng:
- Suy tim: lúc đầu là suy tim trái, về sau có thể suy tim toàn bộ
- Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn
- Rối loạn nhịp tim
- Tắc mạch đại tuần hoàn
1.3. Điều trị bệnh van hai lá
Hẹp van hai lá có thể đơn thuần, có thể phối hợp với hở và một số tổn thương khác.
Tuỳ theo mức độ và tình trạng tổn thương van hai lá như: độ di động van, độ dày tổ chức
dưới van, độ dày lá van, độ vôi hóa van chủ yếu dựa vào đánh giá trên siêu âm (Wilkins) mà
người ta có thể chỉ định các biện pháp điều trị
1.3.1. Điều trị ngoại khoa
- Phẫu thuật tách van hai lá hẹp trên tim kín (bằng tay qua đường tiểu nhĩ trái; bằng dụng
cụ qua đường tâm thất trái)
- Nong van bằng bóng cho những trường hợp hẹp van mức độ nhẹ


13


- Sửa van trên tim hở có thể áp dụng cho hầu hết các trường hợp nhưng chi phí lớn
- Thay van hai lá hở bằng van nhân tạo trên tim mở cho những trường hợp tổn thương
nặng, có điều kiện chịu chi phí lớn
Mỗi phương pháp đều có những ưu, nhược điểm nhất định
1.3.2. Điều trị nội khoa
- áp dụng cho các trường hợp không có chỉ định điều trị ngoại khoa. Ngoài ra còn nhằm
chuẩn bị tốt cho việc phẫu thuật đạt kết quả
- Các phương pháp điều trị nội khoa bao gồm:
+ Điều trị các đợt thấp tái phát và phòng thấp tái phát
+ Điều trị các biến chứng như: loạn nhịp tim, nhiễm khuẩn phổi, viêm nội tâm mạc...
+ Hạn chế sự hình thành huyết khối bằng thuốc chống đông
+ Hạn chế suy tim bằng ché độ ăn nhạt, thuốc lợi tiểu
2. Hở van động mạch chủ
Hở van động mạch chủ là hiện tượng van động mạch chủ đóng không kín. Trong thì tâm
trương có một lượng máu phụt ngược từ động mạch chủ về thất trái
Ngoài nguyên nhân chủ yếu do thấp tim, hở van động mạch chủ còn do một số nguyên
nhân khác như: viêm động mạch chủ do giang mai; viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn; tách thành
động mạch chủ; bẩm sinh chỉ có hai lá van...
2.1. Sinh bệnh học
Vì van động mạch chủ đóng không kín nên:
- Trong thì tâm trương: có một luồng máu trào ngược từ động mạch chủ trở về thất trái
làm huyết áp tâm trương giảm. Lượng máu này cùng với lượng máu bình thường đổ từ nhĩ trái
xuống thất trái làm tăng gánh tâm trương thất trái, thất trái sẽ giãn to ra
- Trong thì tâm thu: thất trái phải co bóp mạnh hơn để tống hết một lượng máu quá lớn đã
dồn về thất trái trong thì tâm trương như đã nói ở trên. Vì phải bóp mạnh như vậy nên huyết áp
tâm thu tăng, trong khi huyết áp tâm trương giảm nên khoảng chênh lệch huyết áp tăng lên
- Hậu quả của rối loạn huyết động nói trên làm cho:

+ Thất trái tăng gánh nặng dẫn đến suy tim trái
+ Máu vào động mạch vành giảm (vì động mạch vành nhận máu trong thì tâm trương)
nên bệnh nhân thường có cơn đau thắt ngực điển hình
Rối loạn huyết động nói trên gây ra nhiều triệu chứng
2.2. Triệu chứng
2.2.1. Triệu chứng cơ năng
- Cảm giác tim đập mạnh trong lồng ngực (thường là dấu hiệu sớm nhất)
- Khó thở khi gắng sức
- Cơn đau thắt ngực (do hiệu ứng Ventulin)
2.2.2. Triệu chứng thực thể
- Khám tim:
+ Nhìn: mỏm tim đập rất mạnh
+ Sờ: thấy mỏm tim đập mạnh và lan trên một diện rộng (dấu hiệu mỏm tim chạm dội của
Bard)
+ Nghe: có tiếng thổi tâm trương ở ổ van động mạch chủ (là triệu chứng quan trọng nhất)
thường lan dọc bờ trái xương ức
- Ngoài ra có thể thấy:
+ Động mạch cổ đập mạnh, đôi khi làm đầu như gật gù theo (dấu hiệu Muset)
+ Mạch quay nẩy căng nhưng chìm nhanh (mạch Corrigan)
+ Dấu hiệu lập lòe móng tay (mạch mao mạch)
+ Huyết áp tâm thu tăng, huyết áp tâm trương giảm có khi đến số không vẫn thấy đập
- Giai đoạn muộn hơn là có các triệu chứng của suy tim trái

14


- Ngoài ra bệnh nhân dễ bị cơn khó thở kịch phát về đêm, có khi biểu hiện như cơn hen tim hoặc
phù phổi cấp
2.2.3. Triệu chứng cận lâm sàng
- X quang có thể thấy ba dấu hiệu:

+ Tim đập rất mạnh, nhất là ở vùng mỏm tim
+ Cung động mạch chủ to ra và cũng đập mạnh
+ Cung dưới trái giãn to, mỏm tim hạ thấp
- Điện tâm đồ có thể thấy các dấu hiệu:
+ Trục điện tim lệch trái
+ Dầy thất trái
+ Tăng gánh tâm trương (sóng T cao, dương, đối xứng ở V4, V5 và V6)
- Siêu âm tim:
+ Giúp cho việc xác định có hở van không và mức độ thương tổn van
+ Ngoài ra siêu âm tim còn cho biết mức độ giãn của buồng thất trái, khả năng co bóp của
thất trái và hướng đến nguyên nhân gây hở van
2.3. Biến chứng
Hở van động mạch chủ thường diễn biến âm thầm trong một thời gian dài nhưng khi đã
có suy tim bệnh diễn biến xấu đi rất nhanh. Nếu không được điều trị phẫu thuật bệnh nhân có thể
chết vì:
- Suy tim trái
- Phù phổi cấp
- Cơn đau thắt ngực do thiếu máu nuôi dưỡng cơ tim
- Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn - một biến chứng rất nặng luôn đe dọa tính mạng của
bệnh nhân hở van động mạch chủ
2.4. Điều trị
2.4.1. Điều trị nội khoa
- Loại bỏ triệt để các ổ nhiễm khuẩn trên cơ thể, điều trị kháng sinh dự phòng cho bệnh
nhân khi phải tiến hành bất cứ thủ thuật gì cho dù là nhỏ như nhổ răng chẳng hạn
- Khi chưa có chỉ định điều trị phẫu thuật chủ yếu là điều trị các triệu chứng, hạn chế suy
tim như ăn nhạt, lợi tiểu trợ tim
- Có thể dùng thuốc giãn mạch để giảm nhẹ dòng máu phụt ngược góp phần cải thiện
chức năng thất trái
2.4.2. Điều trị ngoại khoa
Phẫu thuật thay van động mạch chủ là cách điều trị triệt để nhất cho những trường hợp hở

van động mạch chủ nặng
3. Chăm sóc
Bệnh nhân mắc bệnh van tim ở nước ta thường vào viện muộn khi đã có suy tim hoặc
biến chứng, việc chăm sóc bệnh nhân lúc này chính là chăm sóc bệnh nhân suy tim và khắc phục
các biến chứng, do đó hiệu quả thường không cao (tham khảo trong các bài chăm sóc riêng)
Phát hiện bệnh sớm, giáo dục sức khỏe cho bệnh nhân bị bệnh van tim nhằm mục đích
trang bị những kiến thức để bệnh nhân biết sống cho phù hợp với bệnh tật của mình, biết cách
ngăn ngừa tiến triển và các biến chứng của bệnh khi chưa có suy tim hoặc biến chứng là nhiệm
vụ quan trọng
Hai nội dung giáo dục sức khỏe chủ yếu cho người bệnh van tim là:
3.1. Thay đổi lối sống cho phù hợp với tình trạng bệnh
- Hạn chế lao động thể lực, chuyển đổi công tác nếu cần
- Tránh mọi hoạt động gắng sức cũng như các sang chấn, hạn chế sinh đẻ nếu là phụ nữ
(phụ nữ khi bị bệnh van tim chỉ nên có một con và nên có con sớm trong điều kiện được quản lý
thai sản chặt chẽ)

15


- ăn hạn chế muối, không ăn quá no, không hút thuốc, không uống rượu, hạn chế các đồ
uống có cafein
- Thường xuyên theo dõi bệnh tại chuyên khoa tim mạch để kịp thời dùng thuốc theo chỉ
định của thầy thuốc hoặc kịp thời nhập viện điều trị phẫu thuật tách van, thay van khi có chỉ định
3.2. Hạn chế bệnh tiến triển và ngăn ngừa các biến chứng
- Tiêm phòng thấp thường xuyên theo lịch của thầy thuốc, thậm chí sau khi mổ tách van
vẫn cần tiêm phòng thấp suốt đời. Cần làm cho bệnh nhân bị bệnh van tim nhận thức rõ việc tiêm
phòng thấp giúp cho tổn thương van không nặng thêm và ngăn ngừa tổn thương thêm các van
khác
- Khi có bất kỳ một biểu hiện nhiễm khuẩn dù là nhỏ như viêm nhiễm ngoài da đều phải
dùng kháng sinh tích cực theo đơn của thầy thuốc để phòng ngừa biến chứng viêm nội tâm mạc

nhiễm khuẩn, một biến chứng rất nặng và thường hay xảy ra trên bệnh nhân bị bệnh van tim
- Điều trị phẫu thuật khi có chỉ định và điều kiện cho phép, trong khi chờ đợi phẫu thuật
phải nghiêm túc thực hiện thuốc theo đơn của thầy thuốc để ngăn ngừa các biến cố làm hạn chế
kết quả phẫu thuật
- Phải đến khám bệnh ngay khi có một trong các biểu hiện sau:
+ Khó thở khi gắng sức
+ Ho kéo dài
+ Ho máu
+ Sốt kéo dài
+ Cơn đau thắt ngực
+ Phù chi dưới
Tự lượng giá
Phân biệt đúng hoặc sai cho các câu từ 1 đến 10 bằng cách chọn A cho câu đúng, chọn B cho
câu sai
1. Tất cả các bệnh van tim đều là hậu quả của thấp tim
2. Thấp tim có thể gây tổn thương tất cả các van tim
3. Biến chứng viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn hay xảy ra nhất ở bệnh nhân hở van động mạch
chủ
4. Hở van động mạch chủ là hiện tượng van động mạch chủ đóng không kín trong thì tâm trương
5. Hở van hai lá là hiện tượng van hai lá đóng không kín trong thì tâm trương
6. Loạn nhịp hoàn toàn hay gặp trong hẹp van hai lá
7. Điều trị ngoại khoa là cách điều trị triệt để nhất đối với các bệnh van tim
8. Sau khi phẫu thuật van tim không cần phải điều trị phòng thấp
9. Cần phải điều trị triệt để các ổ nhiễm khuẩn cho tất cả các bệnh nhân bị bệnh van tim để phòng
biến chứng viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn
10. Nội dung chăm sóc quan trọng nhất là giáo dục để người bệnh van tim có kiến thức phòng
bệnh, thay đổi lối sống cho phù hợp với tình trạng bệnh ngay từ khi chưa có biến chứng.
Chọn một câu trả lời đúng nhất cho các nội dung từ 11 đến 14 bằng cách khoanh tròn vào
chữ cái đầu câu
11. Biến chứng tắc mạch đại tuần hoàn ở bệnh nhân hẹp van hai lá là do cục máu đông hình thành


A. Tĩnh mạch
B. Nhĩ trái
C. Động mạch
D. Thất trái
12. Biến chứng tắc mạch phổi ở bệnh nhân hẹp hai lá là do cục máu đông hình thành ở
A. Nhĩ trái

16


B. Thất trái
C. Động mạch chi dưới
D. Tĩnh mạch chi dưới
13. Biến chứng tắc mạch đại tuần hoàn hay xảy ra nhất ở bệnh nhân
A. Hở van hai lá
B. Hẹp van hai lá
C. Hẹp van hai lá có rung nhĩ (loạn nhịp hoàn toàn)
D. Hở van động mạch chủ
14. Biến chứng viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn hay xảy ra nhất ở bệnh nhân
A. Hở van động mạch chủ
B. Hẹp van hai lá
C. Hở van hai lá
D. Hẹp hở van hai lá
Xắp xếp các triệu chứng từ 15 đến 20 vào các cột bệnh A, B và C
15. Thổi tâm thu mạnh ở mỏm tim
16. Rung tâm trương và T1 đanh ở mỏm tim
17. Thổi tâm trương dọc bờ trái xương ức
18. Hiệu số huyết áp tăng
19. Hiệu số huyết áp giảm

20. Tĩnh mạch cổ nổi
A. Hẹp van hai lá

B. Hở hai lá

C. Hở van động mạch chủ

17


Bài 3

Chăm sóc bệnh nhân tăng huyết áp
Mục tiêu
1. Trình bày được định nghĩa, nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị tăng huyết áp
2. Lập được kế hoạch chăm sóc bệnh nhân tăng huyết áp
Nội dung
1. Định nghĩa
Theo quy ước của Tổ chức Y tế Thế giới, ở người trưởng thành gọi là tăng huyết áp (THA)
khi: HA tâm thu 140 mmHg và /hoặc HA tâm trương 90 mmHg (với ít nhất hai lần khám khác
nhau, mỗi lần khám đo HA ít nhất ở hai thời điểm khác nhau)
- Huyết áp động mạch thường không cố định mà có thể thay đổi:
+ Trong ngày: thường ban đêm thấp hơn ban ngày
+ Theo tuổi: tuổi già thường cao hơn tuổi trẻ
+ Theo giới: nữ thường thấp hơn nam
- Về mặt chỉ số huyết áp, người ta có thể phân chia như sau (JNC/VII):
+ Bình thường cao: 130-139/85-89 mmHg
+ Tăng huyết áp giai đoạn I: 140-159/90-99 mmHg
+ Tăng huyết áp giai đoạn II: 160/100 mmHg
2. Phân loại tăng huyết áp

Trong tăng huyết áp người ta có thể chia ra các loại sau:
- Tăng huyết áp thường xuyên
Trong loại này còn chia thành:
+ Tăng huyết áp lành tính
+ Tăng huyết áp ác tính
- Tăng huyết áp cơn: trên cơ sở huyết áp bình thường hoặc gần bình thường, có những
cơn huyết áp cao vọt những lúc có cơn này thường hay xảy ra tai biến
- Tăng huyết áp dao động
- Tăng huyết áp thứ phát
- Tăng huyết áp nguyên phát
3. Nguyên nhân
3.1. Tăng huyết áp thứ phát
Tăng huyết áp thứ phát còn gọi là tăng huyết áp triệu chứng, chiếm khoảng 10% các
trường hợp THA, thường gặp ở người trẻ tuổi. Các nguyên nhân thường gặp có thể là:
- Bệnh thận:
+ Viêm cầu thận cấp hoặc mạn tính
+ Viêm thận mạn (cầu thận, kẽ thận) mắc phải hoặc bẩm sinh
+ Thận đa nang
+ ứ nước bể thận
+ U tăng tiết rénin
+ Hẹp động mạch thận
+ Suy thận
- Bệnh nội tiết:

18


+ Cường aldosteron tiên phát (hội chứng Conn)
+ Hội chứng Cushing
+ Phì đại tuyến thượng thận bẩm sinh

+ U tủy thượng thận (phéechromocytome)
+ Tăng calci máu
+ Cường tuyến giáp
+ Bệnh to đầu chi
- Bệnh tim mạch:
+ Hẹp co động mạch chủ (tăng HA chi trên, giảm HA chi dưới)
+ Hở van động mạch chủ (tăng HA tâm thu, giảm HA tâm trương)
+ Rò động tĩnh mạch
- Một số nguyên nhân khác:
+ Nhiễm độc thai nghén
+ Bệnh tăng hồng cầu
+ Nhiễm toan hô hấp (nguyên nhân thần kinh)
3.2. Tăng huyết áp nguyên phát
Khi không tìm thấy nguyên nhân tăng huyết áp người ta gọi là tăng huyết áp nguyên phát.
Loại này chiếm trên 90% các trường hợp THA, thường gặp ở người trung niên và tuổi già
Tuy không tìm thấy nguyên nhân nhưng người ta thấy có một số yếu tố nguy cơ chính
như sau:
- Hút thuốc lá
- Rối loạn chuyển hóa lipid
- Bệnh tiểu đường
- Tuổi trên 60
- Thường gặp ở nam giới và phụ nữ mạn kinh
- Tiền sử gia đình có bệnh tim mạch sớm:
+ Nam dưới 65 tuổi
+ Nữ dưới 55 tuổi
- Ngoài ra còn kể đến một số yếu tố nguy cơ khác như: béo phì, ít hoạt động thể lực, sang
chấn tinh thần, nghiện rượu..
4. Triệu chứng
- Tăng huyết áp thường không có triệu chứng cơ năng
- Triệu chứng quan trọng nhất là đo huyết áp thấy tăng (phải đo đúng kỹ thuật)

- Các triệu chứng thực thể phụ thuộc vào giai đoạn bệnh (thực ra đây chính là các biến
chứng hay do tăng huyết áp gây ra)
- Tăng huyết áp ác tính:
+ Chỉ số huyết áp rất cao
+ Đâu đầu dữ dội, tổn thương đáy mắt nặng
+ Khát nước, sụt cân, rối loạn tiêu hóa
+ Tiến triển nhanh, nặng nề
+ Hay gây biến chứng ở não và tim
5. Biến chứng
- Ở tim: suy tim trái, đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim...
- ở não: tai biến mạch não hoặc bệnh não do tăng huyết áp
- ở mắt: xuất huyết và xuất tiết võng mạc, có thể có phù gai thị
- ở thận: suy thận
6. Điều trị tăng huyết áp
6.1. Cách điều trị tăng huyết áp
Có rất nhiều khuyến cáo về điều trị tăng huyết áp khác nhau, mỗi khuyến cáo đều hướng
tới lợi ích cho người bệnh

19


Theo JNC/VI (Six Report of Joint Nationnal Committee), việc điều trị tăng huyết áp được
chia thành ba nhóm dựa theo:
- Chỉ số huyết áp
- Tổn thương cơ quan đích
- Các yếu tố nguy cơ
Bảng 3.1. Cách điều trị bệnh tăng huyết áp theo nhóm bệnh

Chỉ số huyết áp


Bình thường cao
(130-139/85-89)
Tăng huyết áp giai
đoạn I
(140-159/90-99)
Tăng huyết áp giai
đoạn II
(160/100)

Nhóm A
Không có tổn thương
cơ quan đích hoặc
bệnh tim trên lâm
sàng

Điều chỉnh lối sống

Nhóm B
Có ít nhất một yếu tố
nguy cơ nhưng không
có bệnh tiểu đường,
không có tổn thương
cơ quan đích hoặc
bệnh tim trên lâm
sàng
Điều chỉnh lối sống

Nhóm C
Có tổn thương cơ
quan đích hoặc bệnh

tim trên lâm sàng
và/hoặc bệnh tiểu
đường,

hoặc
không có các yếu tố
nguy cơ khác
Điều trị thuốc

Điều chỉnh lối sống, Điều chỉnh lối sống, Điều trị thuốc
theo dõi tới 12 tháng theo dõi tới 6 tháng
Điều trị thuốc

Điều trị thuốc

Điều trị thuốc

Mục tiêu chung của điều trị tăng huyết áp là: giảm các biến chứng tim mạch, thận và giảm
tử vong
- Để đạt được mục tiêu này người bệnh tăng huyết áp cần thay đổi lối sống và đưa huyết
áp về < 140/90 mmHg, riêng với những bệnh nhân kèm theo tiểu đường hoặc bệnh thận mạn mức
huyết áp cần đạt là dưới 130/80 mmHg. Các biện pháp điều trị tăng huyết áp gồm:
+ Điều trị không dùng thuốc (điều chỉnh lối sống)
. Giảm cân thừa
. Giảm ăn muối
. Hoạt động thể lực
. Chế độ ăn phù hợp
. Hạn chế đồ uống có cồn
. Ngừng hút thuốc lá
+ Điều trị thuốc hạ huyết áp:

. Nhằm hạ huyết áp đến mức mong muốn < 140/90 mmHg và < 130/80 mm Hg
cho người có kèm theo tiểu đường hoặc bệnh thận mạn
. Cần chú ý không hạ huyết áp quá nhanh và chú ý đến khả năng duy trì tác dụng
hạ huyết áp 24 giờ trong ngày
. Việc lựa chọn thuốc phải dựa vào đánh giá chi tiết tình trạng người bệnh quan
tâm đến những bệnh nội khoa phối hợp và phải theo chỉ định của bác sỹ chuyên khoa
. Vẫn cần phải duy trì biện pháp điều chỉnh lối sống mặc dù đã điều trị bằng thuốc
6.2. Một số thuốc điều trị tăng huyết áp
Huyết áp phụ thuộc vào hai yếu tố chính là cung lượng tim và sức cản ngoại vi. Tăng
huyết áp xảy ra khi có tăng cung lượng tim hoặc tăng sức cản ngoại vi hoặc tăng cả hai. Ngoài ra
còn có vai trò của hệ thần kinh giao cảm, các ion Na+ và Ca++, hệ renin- angiotensin – aldosteron
trong việc điều hoà huyết áp.

20


Có nhiều nhóm thuốc điều trị tăng huyết áp dụa trên việc tác động vào các yếu tố này, 5
nhóm thuốc thường được sử dụng là:
- Nhóm thuốc lợi tiểu:
+ Tác dụng: làm giảm thể tích huyết tương dẫn đến giảm cung lượng tim và giảm huyết
áp.
+ Thuốc thường dùng: furosemid viên uống 40 mg, hypothiazid viên uống 25mg, natrilix
viên uống 1,5 mg.
+ Lưu ý: nhóm thuốc này gây rối loạn điện giải, đặc biệt là gây hạ kali máu.
- Nhóm thuốc liệt giao cảm trung ương:
+ Tác dụng: kích thích các cảm thụ giao cảm alpha trung ương (các cảm thụ này có chủ
yếu ở phần thấp của thân não), dẫn đến giảm trương lực giao cảm ngoại vi và làm giảm huyết áp
+ Thuốc thường dùng: alpha methyldopa viên uống 250 mg (biệt dược aldomet, dopegyt..)
+ Lưu ý: gây hạ nhẹ huyết áp khi đứng, giảm khả năng hoạt động trí óc, khó tập trung tư
tưởng (nhưng sau một thời gian sẽ hết), đôi khi có rối loạn tiêu hóa

- Nhóm thuốc ức chế cảm thụ giao cảm bêta:
+ Tác dụng: cơ chế tác dụng còn chưa rõ nhưng thuốc có tác dụng làm giảm cung lượng
tim làm giảm huyết áp, ngoài ra còn làm giảm tính dẫn truyền thần kinh tự động tim
+ Thuốc thường dùng: propranolol (inderal...) viên 40 mg, bisoprolol (concor...) viên 25 mg
+ Lưy ý: không được dùng thuốc ức chế cảm thụ giao cảm bêta trong các trường hợp tim
đập chậm, tắc nghẽn dẫn truyền thần kinh tự động tim, hen phế quản. Nếu ngừng thuốc đột ngột
có thể gây cơn tăng huyết áp kịch phát
- Nhóm thuốc ức chế calci:
+ Tác dụng: ức chế các kênh calci chậm phụ thuộc điện thế ở các sợi cơ trơn, không cho
ca++ vào trong tế bào, do đó làm giãn mạch và hạ huyết áp
+ Thuốc thường dùng là: nifeđipin (adalate...) viên 10 mg, amlođipin viên 5 mg,
maniđipin (mađiplot...) viên 10 mg
Lưu ý: thuốc có thể gây nóng bừng mặt, hồi hộp trống ngực, đau đầu, mệt mỏi, rối loạn tiêu hóa
- Nhóm thuốc ức chế men chuyển:
+ Tác dụng: ức chế men chuyển angiotensin I thành angiotensin II. làm mất tác dụng co
mạch, giữ muối và nước của angiotensin II, do đó làm giảm huyết áp
+ Thuốc thường dùng: catopril viên 25 mg, enalapril (renitec, ednyt...) viên 10 mg,
perindopril (coversyl...) viên 4 mg
Lưu ý: Không dùng thuốc ức chế men chuyển cho bệnh nhân bị hẹp động mạch thận hai bên hoặc
hẹp động mạch thận ở bệnh nhân chỉ có một thận. Thuốc có thể gây ho khan
7. Chăm sóc người bệnh tăng huyết áp
7.1. Nhận định chăm sóc
- Nhận định chi tiết về thực thể, tinh thần, kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường sống và
văn hóa tín ngưỡng
- Trong tâm của nhận định thực thể là đo HA đúng kỹ thuật (đo nhiều lần ở những thời
điểm khác nhau, với một số trường hợp cần đo ở nhiều tư thế khác nhau như nằm, ngồi, đứng, đo
ở cả 4 chi)
- Thông qua việc hỏi người bệnh, khám thực thể, thực hiện và tham khảo các kết quả xét
nghiệm các thăm dò cận lâm sàng điều dưỡng phải khai thác được:
+ Người bệnh là THA nguyên phát hay thứ phát

+ Có các yếu tố nguy cơ nào, nhất là đối với THA nguyên phát?
+ Nguyên nhân THA là gì đối với THA thứ phát?
+ Đã có những biến chứng hay tổn thương cơ quan đích nào? được biểu hiện bằng
những khó chịu hoặc thiếu hụt chức năng đi kèm, hoặc do hậu quả của THA gây ra như: đau đầu,
chóng mặt, đau ngực, mệt nhọc...
+ Các bệnh phối hợp như tiểu đường, bệnh thận mạn, bệnh tim mạch

21


+ Nhận thức của người bệnh về tăng huyết áp?
7.2. Chẩn đoán chăm sóc
Dựa vào các dữ liệu thu thập được qua nhận định người bệnh tăng huyết áp có thể đưa ra
các chẩn đoán chăm sóc sau:
- Nguy cơ bị biến chứng do chưa kiểm soát được huyết áp tăng
- Khó chịu do tác dụng phụ của thuốc điều trị THA đã được sử dụng (đau đầu, chóng mặt,
tụt huyết áp tư thế, rối loạn tiêu hóa...)
- Nguy cơ người bệnh không tuân thủ chế độ điều trị và kiểm soát tăng huyết áp do thiếu
kiến thức về bệnh
7.3. Kế hoạch chăm sóc
- Các mục tiêu cần đạt được là:
- Người bệnh sẽ không bị hoặc hạn chế được tối đa các biến chứng
- Người bệnh sẽ cải thiện được những thiếu hụt chức năng do hậu quả của tăng huyết áp
gây ra
- Người bệnh sẽ bớt được khó chịu do tác dụng phụ của thuốc và biết cách hạn chế được
các tác dụng phụ đó
- Người bệnh sẽ hiểu về bệnh, loại bỏ được các yếu tố nguy cơ, tuân thủ chế độ điều trị và
kiểm soát huyết áp lâu dài theo chỉ dẫn của thầy thuốc
7.4. Thực hiện chăm sóc
- Ngăn ngừa các biến chứng của tăng huyết áp:

+ Thực hiện nghiêm túc các mệnh lệnh điều trị, theo dõi HA trước và sau khi dùng thuốc
hạ huyết áp, kịp thời báo cáo thầy thuốc nếu người bệnh không đáp ứng với thuốc
+ Theo dõi liên tục và chặt chẽ cả về lâm sàng và cận lâm sàng để phát hiện kịp thời các
biến chứng có thể xảy ra
+ Thực hiện đầy đủ các XN để đánh giá các biến chứng như: ghi điện tâm đồ, chụp X
quang, siêu âm tim, soi đáy mắt. XN sinh hóa máu và nước tiểu
+ Với những cơn huyết áp cao vọt hoặc tăng huyết áp ác tính:
. Phải khẩn trương thực hiện y lệnh các loại thuốc giãn mạch cấp cứu như diazoxid,
nitroprussiat
. Theo dõi sát các dấu hiệu sinh tồn và báo cáo ngay cho thầy thuốc để xử trí kịp
thời
- Cải thiện thiếu hụt chức năng do hậu quả của tăng huyết áp gây ra:
+ Đánh giá đầy đủ và chi tiết các biến chứng thông qua hỏi, nhận định thực thể, tham
khảo các kết quả cận lâm sàng
+ Tùy theo các thiếu hụt do các tổn thương của tăng huyết áp gây ra mà có kế hoạch chăm
sóc cụ thể (tham khảo các bài: chăm sóc bệnh nhân đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim, suy tim, tai
biến mạch não...)
- Hạn chế các khó chịu do tác dụng phụ của thuốc:
+ Điều dưỡng cần nhận biết được tác dụng phụ của một số thuốc điều trị tăng huyết áp,
trên cơ sở đó giải thích để bệnh nhân an tâm, bớt lo lắng khi gặp phải những tác dụng phụ này
+ Một vài loại thuốc gây hạ huyết áp khi đứng làm bệnh nhân cảm thấy hoa mắt, chóng
mặt. Để hạn chế tác dụng phụ này khuyên người bệnh thay đổi tư thế một cách từ từ, muốn ra
khỏi giường nên từ từ ngồi dậy chờ một lúc rồi hãy đứng lên, nếu vẫn choáng váng thì nên ngồi
lại để tránh ngã
+ Với những thuốc điều trị THA gây nên táo bón hàng ngày phải hỏi người bệnh và báo
cáo thầy thuốc nếu có. Đồng thời khuyên người bệnh ăn nhiều rau quả, uống đủ nước, xoa day
bụng dọc khung đại tràng, luyện tập thể dục. Thực hiện y lệnh thuốc nhuận tràng nếu có chỉ
định...

22



+ Nếu người bệnh bị ỉa chảy do thuốc phải báo ngay cho thầy thuốc đồng thời theo dõi số
lượng, màu sắc và tính chất phân
- Tăng cường sự hiểu biết cho người bệnh:
Điều dưỡng cần nhận thức được việc kiểm soát huyết áp không phải là dễ dàng do tăng huyết
áp thường không có triệu chứng cơ năng, đồng thời lợi ích của việc kiểm soát tăng huyết áp chỉ có khi
được tiến hành một cách lâu dài vì vậy người bệnh dễ chán nản và tự ngừng điều trị
Giáo dục sức khỏe, tăng cường nhận thức cho người bệnh, trên cơ sở đó thuyết phục được
người bệnh tuân thủ điều trị và kiểm soát huyết áp lâu dài là mục đích hết sức quan trọng của
công tác điều dưỡng
+ Trước hết người điều dưỡng cần làm cho người bệnh hiểu được:
. Tăng HA là gì, làm thế nào để biết mình bị tăng huyết áp
. Tăng HA có thể gây ra những hậu quả gì
. Lợi ích của việc kiểm soát huyết áp
. Làm thế nào để kiểm soát được HA một cách tối ưu
+ Cần nhấn mạnh cho người bệnh hiểu được một số điểm sau:
. Việc điều trị THA phải thường xuyên, lâu dài
. Chính bản thân người bệnh có vai trò quan trọng trong việc phối hợp với thầy
thuốc để kiểm soát huyết áp của mình
. Cung cấp cho người bệnh một số thông tin về thuốc điều trị THA như hiệu quả,
tác dụng phụ có thể gặp và cách hạn chế nếu tác dụng phụ xảy ra, giá tiền một số thuốc
+ Hướng dẫn chi tiết cho người bệnh về biện pháp thay đổi lối sống và tầm quan trọng
của nó trong việc kiểm soát huyết áp gồm:
. Giảm cân thừa (đạt BMI: 18,5 - 24,9): cứ giảm 10 kg thể trọng thừa có thể giảm
được 5 – 20 mmHg huyết áp
. Giảm ăn muối (2,4 gam natri hoặc 6 gam NaCl/ ngày): có thể giảm được 2 - 8 mmHg
. Hoạt động thể lực (đi bộ ít nhất 30 phút/ngày, hàng ngày trong tuần): có thê giảm
được 4 - 9 mmHg
. Chế độ ăn: nhiều trái cây và rau xanh, ít mỡ (đặc biệt là ít mỡ bão hòa) có thể

giảm được 8-14 mmHg
. Hạn chế đồ uống có cồn: chỉ 80 ml rượu mạnh; 600 ml bia hoặc 250 ml rượu
vang/ ngày: có thể giảm được 2 - 4 mmHg
. Ngừng hút thuốc lá: không những giảm huyết áp mà còn giảm được bệnh động
mạch vành và đột quỵ. Không hút thuốc lá còn rất có hiệu quả trong việc giảm các yếu tố nguy
cơ tim mạch
+ Thuyết phục người bệnh sau khi ra viện nên thường xuyên theo dõi huyết áp để điều
chỉnh thuốc, khám sức khỏe định kỳ để kịp thời phát hiện các tổn thương do hậu quả của tăng
huyết áp để điều trị kịp thời. Có thể hướng dẫn người bệnh cách tự đo huyết áp và khuyến khích
họ tự theo dõi huyết áp tại nhà
7.5. Đánh giá chăm sóc
Các kết quả mong muốn là:
- Đạt được huyết áp ở mức tối ưu mà người bệnh có thể chịu đựng được
- Người bệnh không bị hoặc hạn chế được tối đa các biến chứng
- Biết cách hạn chế và bớt được các khó chịu do tác dụng phụ của thuốc
- Tôn trọng chế độ điều trị và biết cách tự chăm sóc sau khi ra viện.
Tự lượng giá
Liên hệ các chỉ số huyết áp được đánh số từ 1 đến 4 ở bên trái với các khái niệm ở bên phải
1. 165/105 mmHg
A. Huyết áp bình thường cao
2. 130/95 mmHg
B. Tăng cả HA tâm thu và HA tâm trương

23


3. 150/80 mmHg
C. Tăng HA tâm thu
4. 135/85 mmHg
D. Tăng HA tâm trương

Chọn một câu trả lời đúng nhất cho các nội dung từ 5 đến 14 bằng cách khoanh tròn vào chữ
cái đầu câu
5. Nguyên nhân thường gặp nhất của tăng huyết áp thứ phát là
A. Bệnh nội tiết
B. Bệnh ở thận
C. Hẹp eo động mạch chủ
D. Do thai nghén
6. Tăng huyết áp có thể gây ra biến chứng ở các cơ quan sau
A. Tim và mạch máu
B. Não và mắt
C. Thận
D. Tất cả các cơ quan trên
7. Tổn thương sớm nhất mà tăng huyết áp có thể gây ra là
A. Tổn thương động mạch võng mạc
B. Dày thất trái
C. Nhồi máu cơ tim
D. Cơn hen tim
8. Người bệnh THA cần phải điều trị
A. Thường xuyên và lâu dài
B. Khi có một dấu hiệu tổn thương cơ quan đích
C. Khi có các biến chứng ở các cơ quan đích
D. Khi đo HA thấy tăng
9. Khi cho người bệnh sử dụng thuốc hạ huyết áp điều dưỡng cần theo dõi huyết áp cho người bệnh
A. Trước khi dùng thuốc
B. Sau khi dùng thuốc
C. Buổi sáng và buổi chiều
D. Trước và sau khi dùng thuốc
10. Khi nhận định người bệnh tăng huyết áp, kỹ năng quan trọng nhất của điều dưỡng là
A. Phát hiện được các biến chứng của tăng huyết áp
B. Đo huyết áp đúng kỹ thuật

C. Thực hiện đầy đủ các xét nghiệm
D. Khai thác được các thuốc mà người bệnh đã sử dụng
11. Mục tiêu quan trọng nhất của việc kiểm soát tăng huyết áp là
A. Nhanh chóng đưa huyết áp về mức bình thường
B. Ngăn ngừa và hạn chế các biến chứng của tăng huyết áp
C. Giúp cho người bệnh bớt các khó chịu do tăng huyết áp gây ra
D. Cải thiện chất lượng cuộc sống của người bệnh
12. Chế độ ăn có tác dụng hạn chế tăng huyết áp hiệu quả nhất là
A. Hạn chế muối
B. Hạn chế mỡ
C. Hạn chế calo
D. Bổ sung chất khoáng và các yếu tố vi lượng
13. Để kiểm soát tốt tăng huyết áp, ngoài việc sử dụng thuốc theo chỉ dẫn của thầy thuốc cần phải
A. Không dùng các chất kích
B. Loại bỏ các yếu tố nguy cơ
C. Tránh các thói quen xấu trong sinh hoạt
D. Tránh các sang chấn về mọi mặt
14. Điều trị tăng huyết áp phải dựa vào

24


A. Số đo huyết áp
B. Tổn thương cơ quan đích
C. Yếu tố nguy cơ
D. cả ba yếu tố trên
Hoàn thành nốt những ý còn thiếu được đánh số từ 15 đến 18 cho nội dung sau
Những yếu tố nguy cơ chính của tăng huyết áp gồm:
- Hút thuốc lá
- (15).....................

- (16).....................
- (17).....................
- (18).....................
- Tiền sử gia đình có bệnh tim mạch sớm
Điền những cụm từ thích hợp vào những ô trống được đánh số từ 19 đến 22 trong
bảng hướng dẫn điều trị tăng huyết áp dưới đây

Chỉ số huyết áp

Bình thường cao
(130-139/85-89)
THA giai đoạn I
(140-159/90-99)
THA giai đoạn II
(160/100)

Nhóm A
Không có tổn thương
cơ quan đích hoặc
bệnh tim trên lâm
sàng

Nhóm B
Có ít nhất một yếu tố
nguy
cơ, nhưng
không có tiểu đường;
không có tổn thương
cơ quan đích hoặc
bệnh tim trên lâm

sàng
19
Điều chỉnh
lối sống
Điều chỉnh lối sống, 21
theo dõi tới 12 tháng
22
Điều trị thuốc

Tìm đọc thêm:
Chế độ ăn trong tăng huyết áp, Dinh dưỡng lâm sàng, NXBYH – 2002

25

Nhóm C
Có tổn thương cơ
quan đích hoặc bệnh
tim trên lâm sàng
và/hoặc tiểu đường.
Có hoặc không có
các yếu tố nguy cơ
khác
20
Điều trị thuốc
Điều trị thuốc


×