Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

đồ án công nghệ chế tạo trục bơm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (271.15 KB, 33 trang )

Đồ án công nghệ chế tạo máy

Hưóng dẫn: Trương Công Giang

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………



Svth: Nguyễn Đức Mạnh – CK9A

31

………………………………………………………………………………


Đồ án công nghệ chế tạo máy

Hưóng dẫn: Trương Công Giang

MỤC LỤC
Trang
Lời nói đầu………………………………………………………………………..4
PHẦN I: PHÂN TÍCH CHI TIẾT GIA CÔNG…………………………….5
1. Phân tích chức năng và điều kiện làm việc của chi tiết gia công……….5
2. Phân tích yêu cầu kĩ thuật, xác định phương pháp gia công lần cuối….5
3. Các biện pháp công nghệ để đạt được yêu cầu kĩ thuật quan trọng……6
4. Tính công nghệ trong kết cấu chi tiết gia công…………………………6
PHẦN II: XÁC ĐỊNH DẠNG SẢN XUẤT……………………………...7
1. Ý nghĩa……………………………………………………………….…7
2. Xác định dạng sản xuất…………………………………………………7
PHẦN III: CHỌN PHÔI VÀ PHƯƠNG PHÁP CHẾ TẠO PHÔI………10
1. Cơ sở của việc lựa chọn phôi…………………………………………...10
2. Phương pháp chế tạo phôi………………………………………….…..11
PHẦN IV: THIẾT KẾ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ GIA CÔNG………13
1. Phân tích việc lựa chọn chuẩn định vị……………………………….....13
1.1. Vấn đề chuẩn định vị khi gia công…………………………………...13
1.1.1. Những yêu cầu chung khi chọn chuẩn. ……………………………13

1.1.2. Những lời khuyên chung khi chọn chuẩn………………………….13
1.2. Chọn chuẩn tinh………………………………………………………14
1.2.1. Những yêu cầu khi chọn chuẩn tinh………………………………..14
1.2.2. Những lời khuyên khi chọn chuẩn tinh…………………………….14
1.2.3. Căn cứ vào lời khuyên ta có phương pháp chọn chuẩn…………….14

Svth: Nguyễn Đức Mạnh – CK9A

31

1.3. Chọn chuẩn thô…………………………………………………….….17


Đồ án công nghệ chế tạo máy

Hưóng dẫn: Trương Công Giang

1.3.1. Những yêu cầu khi chọn chuẩn thô……………………………….17
1.3.2. Những lời khuyên khi chọn chuẩn thô……………………………17
2. Thiết kế quy trình công nghệ………………………………………….19
2.1. Lập trình tự công nghệ………………………………………………19
2.2. Bản vẽ sơ đồ nguyên công…………………………………………..19
PHẦN V: TRA LƯỢNG DƯ…………………………………………....26
1. Lượng dư………………………………………………………………26
2. Phân bố lượng dư……………………………………………………...26
PHẦN VI: TÍNH VÀ TRA CHẾ ĐỘ CẮT……………………………..29
1. Nguyên công I: Tôi cải thiện…………………………………………..29
2. Nguyên công II: Khỏa mặt đầu, khoan tâm…………………………...29
3. Nguyên công III: Tiện thô mặt trụ Ф20, Ф18, Ф16…………………..30
4. Nguyên công IV: Tiện tinh mặt trụ Ф20, Ф18, Ф16…………………….

Vát mép Ф22, Ф18, Ф6……………………………30
5. Nguyên công V:Tiện thô mặt trụ Ф22, Ф18, Ф14, Ф6……………….31
6. Nguyên công VI: Tiện tinh mặt trụ Ф22, Ф18, Ф14, Ф6……………….
Vát mép Ф22, Ф18, Ф14, Ф6……………………...31
7. Nguyên công VII: Phay rãnh then……………………………………….32
8. Nguyên công VIII: Mài tinh bề mặt Ф20, Ф14…………………………..32
9. Nguyên công IX: Tổng kiểm tra……………………………………………32
Kết luận……………………………………………………………………33

Svth: Nguyễn Đức Mạnh – CK9A

31

Tài liệu tham khảo…………………………………………………..……34


Đồ án công nghệ chế tạo máy

Hưóng dẫn: Trương Công Giang

LỜI NÓI ĐẦU
Trong quá trình hội nhập và phát triển của đất nước ta hiện nay thì tất cả các lĩnh vực
ngành nghề đều phát triển mạnh mẽ. Mặt khác quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước đang diễn ra rất nhanh chóng. Các máy móc thiết bị hiện đại đều đã và đang được sử
dụng trong tất cả các lĩnh vực. Cùng với sự phát triển đó thì ngành công nghệ chế tạo máy
đang từng bước đổi mới để phù hợp với điều kiện thực tế. Để có một nền kinh tế phát triển
thì nền công nghiệp không thể không phát triển được. Chính vì vậy, nhà nước ta đã có những
chính sách để tạo điều kiện cho ngành công nghiệp như có sự tham gia đầu tư từ nước ngoài,
sự mọc lên của các công ty liên doanh, các doanh nghiệp nước ngoài.
Như vậy, để tránh tụt hậu về kiến thức thì yêu cầu người kỹ sư và các cán bộ kỹ thuật

viên phải nắm vững kiến thức, trao rồi kiến thức, học hỏi kinh nghiệm, và phải biết vận dụng
những kiến thức đó sao cho hợp lý nhất.
Đối vối một sinh viên cơ khí như em thì cần phải cố gắng học tập tốt, nhất là những môn
chuyên ngành. Đồ án công nghệ chế tạo máy là một điều kiện rất tốt để em có thể đọc thêm,
hiểu thêm và tổng hợp các kiến thức và vận dụng chúng vào trong đồ án của mình. Và đề tài
em được giao là: “Thiết kế quy trình công nghệ gia công chi tiết trục bơm ”.
Sau thời gian làm đồ án, được sự hưỡng dẫn tận tình của thầy giáo TRƯƠNG CÔNG
GIANG, các thầy trong bộ môn Chế tạo máy và sự đóng góp ý kiến của các bạn cùng lớp đã
giúp em hoàn thành được đồ án của mình.
Tuy nhiên trong quá trình làm đồ án, do sự tổng hợp ý kiến chưa đầy đủ, kinh nghệm thực tế
còn thiếu nhiều nên đồ án của em không tránh khỏi những thiếu xót. Vậy em rất mong được
sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến của thầy cô và bạn bè.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện

Svth: Nguyễn Đức Mạnh – CK9A

31

Nguyễn Đức Mạnh


Đồ án công nghệ chế tạo máy

Hưóng dẫn: Trương Công Giang

PHẦN 1
PHÂN TÍCH CHI TIẾT GIA CÔNG.

1.


Phân tích chức năng và điều kiện làm việc của chi tiết gia công.

Chi tiết gia công là dạng trục được dùng phổ biến trong ngành chế tạo
máy, chúng có bề mặt cơ bản cần gia công là mặt trụ tròn xoay, mặt ngoài dùng
để lắp ghép với bánh rang, ổ lăn, bánh đai, khớp nối và một số chi tiết khác.
Trên trục có các rãnh then dùng để truyền moment xoắn.
Các chi tiết dạng trục thường được dùng để trền moment xoắn giữa hai
trục song song với nhau nhờ sự ăn khớp giữa bánh răng với bánh răng hoặc
bánh răng với bánh đai.
Do đó khi bộ truyền làm việc do trục ổ và các bánh đai trong quá trình
làm việc bị mòn hoặc hỏng điều đó không tránh khỏi. Vì vậy đòi hỏi chi tiết
phải được gia công chính xác, nhiệt luyện đạt độ cứng cần thiết để đáp ứng
được các yêu cầu kĩ thuật của chi tiết khi làm việc.
Nhưng với trục thì yêu cầu quan trọng nhất là đảm bảo độ cứng uốn và độ
cứng xoắn. Tất cả các yêu cầu trên quyết định đến điều kiện làm việc của chi
tiết.
2.

Phân tích yêu cầu kĩ thuật từ đó xác định ra phương pháp gia
công lần cuối.

Với bề mặt trụ 22, độ nhám = 5 nên ta chọn phương pháp gia công lần
cuối là tiện tinh.
Với bề mặt trụ 20, độ nhám = 1,25 nên ta chọn phương pháp gia công lần
cuối là mài tinh.
Với bề mặt trụ 18, độ nhám = 3,2 nên ta chọn phương pháp gia công lần
cuối là tiện tinh.
Với bề mặt trụ 16, độ nhám = 3,2 nên ta chọn phương pháp gia công lần
cuối là tiện tinh.


Svth: Nguyễn Đức Mạnh – CK9A

31

Với bề mặt trụ 14, độ nhám = 1,25 nên ta chọn phương pháp gia công lần
cuối là mài tinh.


Đồ án công nghệ chế tạo máy

Hưóng dẫn: Trương Công Giang

Với bề mặt trụ 6, độ nhám = 3,2 nên ta chọn phương pháp gia công lần
cuối là tiện tinh.
Để gia công rãnh then sử dụng phương pháp phay.
3.

Các biện pháp công nghệ để đạt được yêu cầu kĩ thuật quan trọng.

Để đảm bảo được độ đồng tâm giữa các cổ trục và các bề mặt lắp bánh
răng dùng chuẩn tinh thống nhất là 2 lỗ tâm và dùng 2 mũi tâm để định vị chi
tiết.
Ta có tỷ số 9.5 vì thế sử dụng 2 mũi chống tâm ở hai đầu cũng có thể
đảm bảo độ cứng vững.
4.

Tính công nghệ trong kết cấu chi tiết gia công.

Kích thước đường kính trục thỏa mãn giảm dần về 2 đầu trục thuận lợi

cho gia công và lắp ráp các chi tiết lên trục.
Các bề mặt trục phải có khả năng gia công được bằng các dao thông
thường.
Việc gia công mặt đầu để tạo mặt phẳng cho bước khoan tâm ( để đảm
bảo việc đồng tâm) cho các đoạn trục phận bố đều lượng dư. Để đảm bảo yêu
cầu này cần gia công đồng thời hai lỗ tâm trên cùng một nguyên công và thực
hiện trên cùng một lần gá.

Svth: Nguyễn Đức Mạnh – CK9A

31

Để đạt năng suất, giảm bớt chi phí phụ ta xây dựng quy trình công nghệ
theo nguyên tắc tập trung nguyên công. Ta có thể sử dụng phương pháp gia
công đồng thời bằng nhiều dao để tăng năng suất và giảm giá thành.


Đồ án công nghệ chế tạo máy

Hưóng dẫn: Trương Công Giang

PHẦN II
XÁC ĐỊNH DẠNG SẢN XUẤT

1.

Ý nghĩa

Dạng sản xuất là một khái niệm kinh tế kỹ thuật tổng hợp phản ánh mối
quan hệ giữa các đặc trưng công nghệ về hình thức tổ chức sản xuất để chế

tạo ra các sản phẩm có chất lượng tốt và giá thành hợp lý. Dạng sản xuất có
các đặc trưng sau:
2.

Sản lượng.
Tính ổn định của sản phẩm.
Mức độ chuyên môn hóa của sản phẩm.
.
Xác định dạng sản xuất

Xác định dạng sản xuất bằng phương pháp tra bảng thông qua hai chỉ tiêu
là: số lượng chi tiết tổng cộng cần chế tạo trong một năm và khối lượng của
chi tiết gia công:
Số lượng chi tiết tổng cộng cần chế tạo trong một năm ( sản lượng cơ
khí):
N= .m.
Trong đó:
N: số chi tiết được sản xuất trong một năm (ct/năm).
: số sản phẩm được sản xuất trong một năm, 1 (ct/năm).
m: Số chi tiết cùng tên trong một sản phẩm, m=1.
: hệ số dự phòng kể đến phế phẩm.
: hệ số kể đến sự hư hỏng mất mát, hoặc hư hỏng trong quá trình
vận chuyển và bảo quản.
Thường lấy:

Svth: Nguyễn Đức Mạnh – CK9A

31

Chọn:



Đồ án công nghệ chế tạo máy

Hưóng dẫn: Trương Công Giang

N= 1.1.(1+)= 1,08 (ct/năm).

Xác định khối lượng của chi tiết gia công.
+ khối lượng của chi tiết gia công được xác định theo công thức
sau.
Q= V. (kg)
Trong đó:
Q: Trọng lượng của chi tiết gia công (kg).
V: Thể tích chi tiết gia công ().
: khối lượng riêng của chi tiết gia công (kg/).
Với vật liệu là thép => chọn = 7.852 (kg/).
Ta có thể tích của chi tiết:

Từ trái sang phải ta lần lượt đặt thể tích của các đoạn trục lần lượt từ đến .
Ta có :
= = ()
= = ()

Svth: Nguyễn Đức Mạnh – CK9A

31

= = ()



Đồ án công nghệ chế tạo máy

Hưóng dẫn: Trương Công Giang

= = ()
= = ()
= =()
= = ()
= = ()
= = ()
= (3. 4. 3 ) + ( . . 3) = 156 + 37,7= 193,7 ()
= 0,1937 ()
Vậy V= ( ) = (3,21 + 5 + 0,628 + 0,4 + 30 + 6,91 + 1,52 + 4,6 + 0,282) – 0,1937
=52,3563
Q = V. = 52,3563 . 7,852 = 411 (g)
Theo đề bài đồ án công nghệ chế tạo máy:
N= 1 (ct/năm)
Vậy đây là dạng sản xuất đơn chiếc.

PHẦN III
CHỌN PHÔI VÀ PHƯƠNG PHÁP CHẾ TẠO PHÔI
Cơ sở của việc lựa chọn phôi.

Svth: Nguyễn Đức Mạnh – CK9A

31

1.



Đồ án công nghệ chế tạo máy

Hưóng dẫn: Trương Công Giang

Phôi được xác định theo kết cấu của chi tiết, vật liệu, điều kiện, dạng
sản xuất cụ thể của từng Nhà máy xí nghiệp. Chọn phôi tức là chọn phương
pháp chế tạo xác định lượng dư, kích thước và dung sai của phôi .
Việc xác định phương pháp tạo phôi hợp lý sẽ đảm bảo tốt yêu cầu kỹ
thuật của chi tiết, kích thước của phôi phải đảm bảo đủ lượng dư cho quá trình
gia công. Hình dáng của phôi càng giống hình dáng của chi tiết bao nhiêu thì
càng giảm được lượng dư gia công, yêu cầu này cho phép giảm số lần chạy
dao, giảm thời gian gia công, tăng năng suất, giảm giá thành sản phẩm.
Việc tạo phôi phù hợp với việc chế tạo chi tiết trước hết phải căn cứ vào
các yêu cầu sau:
- Vật liệu và cơ tính mà chi tiết gia công đòi hỏi
- Hình dáng kết cấu và kích thước của chi tiết gia công
- Dạng sản xuất cụ thể
- Khả năng đạt độ chính xác gia công, chọn phôi hợp lý
- Điều kiện cụ thể của cơ sở sản xuất
Vật liệu chế tạo là thép C45 nhiệt luyện đạt 45- 50 HRC. Thép C45 có cơ
tính tốt độ bền cao nên ta có nhiều phương pháp chế tạo phôi khác nhau (như
cán, rèn, dập, có thể bằng phương pháp đúc).
Dựa vào các đặc điểm kết cấu hình dáng kích thước của chi tiết, yêu cầu
kỹ thuật, độ bóng, độ đồng tâm, độ vuông góc và khả năng làm việc của nó:
chi tiết làm việc chịu tải và mô men xoắn. Đồng thời căn cứ vào ưu nhược
điểm của từng phương pháp mà ta đưa ra phương pháp chế tạo phôi hợp lý
nhất là sử dụng phôi đúc.
2.


Phương pháp chế tạo phôi

Svth: Nguyễn Đức Mạnh – CK9A

31

Phương pháp đúc:


Đồ án công nghệ chế tạo máy

Hưóng dẫn: Trương Công Giang

* Đúc là phương pháp tạo phôi mà trong đó quá trình sản xuất là nấu chảy
kim loại, hợp kim rồi rót vào một khoang rỗng đó được tạo hình trước theo yêu
cầu.
-

Ưu điểm:
. Sản phẩm đúc có thể được chế tạo từ nhiều loại vật liệu.
. Có thể đúc được những sản phẩm từ đơn giản đến phức tạp, từ nhỏ đến lớn.
. Sản phẩm đúc có thể đạt được độ chính xác, độ nhẵn khá cao với những

phương pháp đúc đặc biệt.
. Tạo ra trên vật đúc các lớp vật liệu có cơ tính khác nhau.
. Có thể cơ khí hoá, tự động hoá, năng suất cao.
-

Nhược điểm:
. Chưa tiết kiệm được kim loại do hệ thống rót, do sai hỏng…

. Tỉ lệ phế phẩm còn cao vì khuyết tật đúc khá nhiều.
. Kiểm tra khuyết tật khó khăn.

- Phương pháp đúc bằng khuôn cát tương đối phổ biến. Tuy nhiên chế tạo khuôn
mẫu rất tốn thời gian , độ chính xác không cao. Nếu sử dụng thiết bị ép đùn,
năng suất tạo khuôn sẽ tăng lên. Đúc trong nền xưởng có thể tạo khuôn có khối
lượng lớn tới 10 đến 15 tấn, chiều dày vách bé đạt 3÷8 (mm)
-Đúc trong khuôn vỏ mỏng sử dụng chủ yếu cho các loại phôi quan trọng có
hình dáng phức tạp từ vật liệu thép và hợp kim nhôm khối lượng đạt 150(kg)
.Chiều dày vách có thể đạt 1÷ 1,5(mm) với phôi nhôm và 3 ÷ 3,5 (mm) cho phôi
thép cấp chính xác đạt 12÷ 14. Độ nhám bề mặt Rz = 40÷10(µm).
- Đúc trong khuôn mẫu nóng chảy mang lại hiệu quả cao khi đúc các chi tiết

Svth: Nguyễn Đức Mạnh – CK9A

31

hình dáng phức tạp từ vật liệu bất kì. Với số lượng trong loạt >100 chiếc khối


Đồ án công nghệ chế tạo máy

Hưóng dẫn: Trương Công Giang

lượng phôi đạt 50(kg).Vách đúc nhỏ nhất có thể đạt 0,5(mm). Độ chính xỏc đạt
cấp 11÷12 độ nhám đạt Rz=40÷10µm
- Đúc áp lực sử dụng chủ yếu để tạo phôi cho các chi tiết từ vật liệu thiếc nhôm
magie và hợp kim của kẽm.Phương pháp này cho phép tao phôi tới 100 kg, và
chiều dày vách nhỏ nhất đạt 0,5 (mm) độ chính xác cấp 11÷12, độ nhám đạt
Rz=20 µm

- Đúc li tâm sử dụng chủ yếu tạo phôi chi tiết có dạng tròn xoay. Năng suất đạt
15phôi trong 1giờ, khối lượng phôi đạt 0,01÷3 (tấn )
- Đúc trong khuôn kim loại: độ chính xác về hình dáng và kích thước cao. Tổ
chức vật đúc mịn chặt. Bề mặt chi tiết dễ biến cứng cho nên sau khi đúc phải ủ
để chuẩn bịcho gia công cơ tiếp theo.
=> Từ hình dáng hình học của chi tiết và căn cứ vào dạng sản xuất,vật
liệu chi tiết gia công, đặc điểm của từng phương pháp tạo phôi ta thấy chọn
phôi đúc là hợp lí nhất. Và chọn phương pháp đúc trong khuôn cát.

Bản vẽ vật đúc

PHẦN IV

Svth: Nguyễn Đức Mạnh – CK9A

31

THIẾT KẾ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ GIA CÔNG


Đồ án công nghệ chế tạo máy
1.

Hưóng dẫn: Trương Công Giang

Phân tích việc lựa chọn chuẩn định vị

1.1. Vấn đề chuẩn định vị khi gia công
1.1.1. Những yêu cầu chung khi chọn chuẩn
Đối với các chi tiết dạng trục yêu cầu về độ đồng tâm giữa các cổ trục là rất

quan trọng, để đảm bảo được yêu cầu này khi gia công trục cần phải dùng
chuẩn tinh thống nhất. Việc phân tích lựa chuẩn định vị có ý nghĩa quan trọng,
nó quyết định đến chất lượng chi tiết gia công. Do vậy việc chọn chuẩn phải
thoả mãn hai yêu cầu sau:
+ Phân bố lượng dư trên toàn chi tiết trong suốt quá trình gia công đảm bảo độ
đồng tâm giữa các cổ trục.
+ Năng suất cao, hạ giá thành sản phẩm.
1.1.2. Những lời khuyên chung khi chọn chuẩn
- Khi chọn chuẩn phải xuất phát từ nguyên tắc 6 điểm để khống chế hết số
bậc tự do cần thiết một cách hợp lý nhất. Trong một số trường hợp tuyệt đối
tránh thiếu định vị hay siêu định vị .
- Chọn chuẩn sao cho không bị lực cắt, lực kẹp làm biến dạng chi tiết gia
công quá nhiều. Đồng thời lực kẹp phải nhỏ để giảm nhẹ sức lao động cho
công nhân, đảm bảo lực kẹp an toàn.
- Chọn chuẩn sao cho kết cấu đồ gá phải đơn giản sử dụng thuận lợi nhất và
thích hợp với từng loại hình sản xuất.
1.2. Chọn chuẩn tinh
1.2.1. Những yêu cầu khi chọn chuẩn tinh
- Đảm bảo phân bố đủ lượng dư cho các bề mặt cần gia công, chủ yếu nhằm

Svth: Nguyễn Đức Mạnh – CK9A

31

đảm bảo độ chính xác kích thước.


Đồ án công nghệ chế tạo máy

Hưóng dẫn: Trương Công Giang


- Đảm bảo độ chính xác về vị trí tương quan giữa các bề mặt gia công với
nhau.
1.2.2. Các lời khuyên khi chọn chuẩn tinh
- Cố gắng chọn chuẩn tinh là chuẩn tinh chính. Chọn chuẩn tinh chính làm
cho việc định vị trong quá trình gia công lắp ghép của chi tiết có tính thống
nhất. Do vậy độ chính xác của các kích thước sẽ dễ dàng đạt được khi gia
công, Ngoài ra còn giảm bớt được thời gian gia công và loại bỏ được chuẩn
tinh phụ.
- Cố gắng chọn chuẩn tinh sao cho có tính trùng chuẩn càng cao càng tốt.
Nếu chuẩn định vị trùng chuẩn khởi xuất thì sai số chuẩn là nhỏ nhất. Nếu
chuẩn định vị trùng chuẩn khởi xuất, trùng chuẩn cơ sở thì sai số chuẩn bằng
không.
- Cố gắng chọn chuẩn tinh thống nhất cho nhiều lần gá đặt (dùng một hệ
chuẩn để gá đặt trong suốt quá trình gia công). Hướng tới chuẩn tinh thống
nhất để đơn giản hoá việc sử dụng đồ gá trong một quá trình công nghệ, giảm
được chủng loại đồ gá do đó giảm được thời gian thiết kế và chế tạo đồ gá.
Thoả mãn được các lời khuyên trên khi chọn chuẩn sẽ làm cho chủng loại
đồ gá dùng để gá đặt trong quá trình gia công ít đi và nâng cao độ chính xác
gia công vì không có sai số tích luỹ khi đổi chuẩn.
1.2.3. Căn cứ vào lời khuyên ta có các phương án chọn chuẩn như sau:


Phương án 1: Chọn hai lỗ tâm hai đầu làm chuẩn.

Với hai lỗ tâm khống chế năm bậc tự do, một bậc tự do quay quanh trục

Svth: Nguyễn Đức Mạnh – CK9A

31


không khống chế. Sơ đồ định vị chi tiết trục bơm trên hai mũi tâm:


Đồ án công nghệ chế tạo máy

Hưóng dẫn: Trương Công Giang

Ưu điểm:
- Không gian gia công rộng.
- Có thể hoàn thành gia công thô và tinh hầu hết các bề mặt của chi tiết,
đây là chuẩn tinh thống nhất.
- Khi dùng hai lỗ tâm làm chuẩn và định vị trên hai mũi tâm để gia công
mặt ngoài thì không có sai số chuẩn cho các kích thước đường kính các
cổ trục vì khi đó chuẩn định vị trùng chuẩn đo lường.
Nhược điểm:
- Có sai số chuẩn theo phương chiều trục nếu mũi tâm bên trái là mũi tâm
cứng khi gia công trục bậc theo phương pháp chỉnh sẵn dao.
- Độ cứng vững kém, phải truyền lực bằng tốc kẹp.


Phương án 2: Chọn bề mặt trụ ngoài và lỗ tâm làm chuẩn.

Định vị mặt trụ ngoài bằng mâm cặp 3 chấu tự định tâm, kết hợp với vai truc

Svth: Nguyễn Đức Mạnh – CK9A

31

và một đầu chống tâm. Sơ đồ định vị.



Đồ án công nghệ chế tạo máy

Hưóng dẫn: Trương Công Giang

Ưu điểm:
- Độ cứng vững cao, tính vạn năng cao, lực kẹp lớn.
Nhược điểm:
- Dùng chuẩn tinh theo phương án này không phải là chuẩn tinh thống
nhất.
- Không gian gia công hẹp hơn so với phương án1 dùng chuẩn tinh là hai
lỗ tâm côn.
- Độ chính xác đồng tâm thấp. Năng suất không cao.


Phương án 3: Chọn bề mặt trụ ngoài kết hợp với vai trục làm chuẩn.

Chọn chuẩn tinh là mặt trụ ngoài để khống chế bốn bậc tự do, vai trục han chế
một bậc tự do, còn một bậc tự do không cần khống chế. Sơ đồ định vị.

Ưu điểm: Cho độ cứng vững cao.
Nhược điểm: Phải chế tạo đồ gá nên phương án này đắt tiền.

Svth: Nguyễn Đức Mạnh – CK9A

31

Ta sử dụng phương án này để làm chuẩn tinh khi phay rãnh then.



Đồ án công nghệ chế tạo máy

Hưóng dẫn: Trương Công Giang

Kết luận: Dựa vào các nguyên tắc và những lời khuyên khi chọn chuẩn tinh
ta chọn phương án 1 (chuẩn tinh là hai lỗ tâm) làm chuẩn tinh thống nhất trong
cả quá trình gia công. Phương án 3 làm chuẩn tinh để gia công rãnh then.
1.3. Chọn chuẩn thô
1.3.1 Những yêu cầu khi chọn chuẩn thô
- Đảm bảo phân bố đủ lượng dư cho các bề mặt gia công
- Đảm bảo độ chính xác về vị trí tương quan giữa các bề mặt gia công và bề
mặt không gia công.
- Chọn chuẩn thô có ý nghĩa quyết định đến quy trình công nghệ nó ảnh hưởng
đến các nguyên công sau và độ chính xác của chi tiết gia công.
1.3.2. Những lời khuyên khi chọn chuẩn thô
+ Theo một phương kích thước nhất định nếu chi tiết gia công có một bề mặt
không gia công thì chọn bề mặt đó làm chuẩn thô. Vì như vậy sẽ làm cho sự
thay đổi vị trí tương quan giữa các bề mặt gia công và bề mặt không gia công
là nhỏ nhất.
+ Theo một phương kích thước nhất định nếu trên chi tiết gia công có hai hay
nhiều bề mặt không gia công thì ta nên chọn bề mặt không gia công nào có
mối quan hệ chính xác nhất với các bề mặt có gia công để làm chuẩn thô.
+ Cố gắng chọn bề mặt làm chuẩn thô tương đối bằng phẳng không có ba via,
hoặc quá gồ ghề.

Svth: Nguyễn Đức Mạnh – CK9A

31


+ Theo một phương kích thước nhất định nếu trên chi tiết gia công có tất cả
các bề mặt đều phải gia công thì nên chọn mặt phôi nào ứng với bề mặt gia
công mà trên đó đòi hỏi bố trí lượng dư đều và nhỏ nhất để làm chuẩn thô.


Đồ án công nghệ chế tạo máy

Hưóng dẫn: Trương Công Giang

+ Theo một phương nhất định của chi tiết gia công có hai hay nhiều bề mặt đủ
điều kiện chọn chuẩn thô thì ta nên chọn mặt nào bằng phẳng trơn chu hơn để
làm chuẩn thô.
+ Ứng với một bậc tự do cần thiết thì chuẩn thô chỉ được chọn và sử dụng
không quá một lần trong cả quá trình gia công. Nếu vi phạm nguuyên tắc này
thì gọi là phạm chuẩn thô. Nếu phạm chuẩn thô thì sẽ làm cho sai số về vị trí
tương quan giữa các mặt gia công với nhau là rất lớn.
* Từ yêu cầu và lời khuyên ta có phương án chọn chuẩn thô là:
- Chọn chuẩn thô là bề mặt trụ ngoài phôi Ф20 để định vị chi tiết.
Vì hai bề mặt trụ Ф20 có yêu cầu về độ chính xác cao, độ đồng tâm cao
cho chi tiết làm việc sau này. Hơn nữa bề mặt chuẩn thô này sẽ được dùng ở
nguyên công gia công cơ đầu tiên trong quá trình gia công.

Sử dụng sơ đồ gá đặt trên khối V hạn chế 4 bậc tự do và vai trục khống chế 1
bậc tự do để hực hiện khỏa mặt đầu và khoan tâm đồng thời trên máy chuyên
dùng.
Kết luận: Do dạng sản suất đơn chiếc, để đảm bảo năng suất và độ vuông góc
giữa mặt đầu trục và đường tâm hai lỗ tâm ta chọn phương án trên làm chuẩn
thô cho nguyên công gia công cơ đầu tiên: khỏa mặt đầu và khoan tâm đồng
thời trên máy chuyên dùng.


Svth: Nguyễn Đức Mạnh – CK9A

31

2. Thiết kế quy trình công nghệ.


Đồ án công nghệ chế tạo máy

Hưóng dẫn: Trương Công Giang

2.1. Lập trình tự công nghệ
Ta có trình tự các nguyên công như sau:
1. Nguyên công I: Tôi cải thiện.
2. Nguyên công II: Khỏa mặt đầu và khoan lỗ tâm.
3. Nguyên công III:Tiện thô mặt trụ Ф20, Ф18, Ф16.
4. Nguyên công IV: Tiện tinh mặt trụ Ф20, Ф18, Ф16.
Vát mép Ф22, Ф18, Ф6.
5. Nguyên công V:Tiện thô mặt trụ Ф22, Ф18, Ф14, Ф6.
6. Nguyên công VI: Tiện tinh mặt trụ Ф22, Ф18, Ф14, Ф6.
Vát mép Ф22, Ф18, Ф14, Ф6.
7. Nguyên công VII: Phay rãnh then.
8. Nguyên công VIII: Mài tinh bề mặt Ф20, Ф14
9. Nguyên công IX: Tổng kiểm tra.

Svth: Nguyễn Đức Mạnh – CK9A

31

2.2. Bản vẽ sơ đồ nguyên công.



Svth: Nguyễn Đức Mạnh – CK9A

Hưóng dẫn: Trương Công Giang

31

Đồ án công nghệ chế tạo máy


Svth: Nguyễn Đức Mạnh – CK9A

Hưóng dẫn: Trương Công Giang

31

Đồ án công nghệ chế tạo máy


Svth: Nguyễn Đức Mạnh – CK9A

Hưóng dẫn: Trương Công Giang

31

Đồ án công nghệ chế tạo máy


Svth: Nguyễn Đức Mạnh – CK9A


Hưóng dẫn: Trương Công Giang

31

Đồ án công nghệ chế tạo máy


Đồ án công nghệ chế tạo máy

Hưóng dẫn: Trương Công Giang

PHẦN V
TRA LƯỢNG DƯ CHO CÁC BỀ MẶT
1.

Lượng dư
Trong quá trình chế tạo phôi, để đạt độ chính xác cao và hợp lý phần lớn

phụ thuộc vào việc xác định lượng dư gia công. Lượng dư gia công được xác
định hợp lý về trị số và dung sai có ý nghĩa rất lớn trong việc hạ giá thành sản
phẩm, nâng cao năng suất. Nếu lượng dư quá lớn thì tốn nguyên vật liệu, chi phí
cho máy, dao cụ tăng dẫn đến việc tăng giá thành. Nếu lượng dư quá bé thì
không đủ hớt đi lượng dư gia công, không đảm bảo độ chính xác gia công. Điều

Svth: Nguyễn Đức Mạnh – CK9A

31

này có thể được giải thích bằng hệ số in dập K: sai lệch của chi tiết và phôi



Đồ án công nghệ chế tạo máy

Hưóng dẫn: Trương Công Giang

Như vậy sai lệch sẽ giảm dần sau mỗi lần gia công. Vì vậy trong quy
trình công nghệ phải chia thành nhiều nguyên công, nhiều bước để hớt dần đi
lượng dư, do đó lượng dư phải đủ để thực hiện các nguyên công. Khi lượng dư
quá nhỏ còn xảy ra hiện tượng trượt giữa dao và chi tiết gia công làm cho dao
mòn ảnh hưởng đến chất lượng bề mặt gia công.
Trong chế tạo máy thường tính lượng dư theo hai phương pháp:
+ Phương pháp tính toán phân tích
+ Phương pháp thống kê kinh nghiệm (Tra bảng).
Trong đồ án này ta sử dụng phương pháp tính toán phân tích.
2. Phân bố lượng dư
* Mặt trụ Ф22 (Nhám Ra=5): Zb = 2(mm)
- Tiện thô: 2 (mm)
* Mặt trụ Ф20 (Nhám Ra=1,25): Zb = 2(mm)
- Tiện thô: 1,4 (mm)
- Tiện tinh: 0,5 (mm)
- Mài tinh : 0,1 (mm)
* Mặt trụ Ф16 (Nhám Ra=3,2): Zb = 4(mm)
- Tiện bằng dao cắt đứt: 4 (mm)
* Mặt trụ Ф18 (Nhám Ra=3,2 ): Zb = 2(mm)
- Tiện thô: 1,5 (mm)
- Tiện tinh: 0,5 (mm)

Svth: Nguyễn Đức Mạnh – CK9A


31

* Mặt trụ Ф16 (Nhám Ra=3,2 ): Zb = 2(mm)


×