Tải bản đầy đủ (.doc) (182 trang)

Giải pháp đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện phù cừ tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 182 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT
NAM

HOÀNG VĂN THƯƠNG

GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN
MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÙ CỪ TỈNH HƯNG
YÊN

Chuyên ngành:

Quản lý kinh tế

Mã số:

60.34.04.10

Người hướng dẫn khoa học:

GS.TS. Đỗ Kim Chung

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo
vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám ơn,
các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày



tháng

năm 2016

Tác giả luận văn

Hoàng Văn Thương

i


LỜI CÁM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của
bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng và biết
ơn sâu sắc GS.TS. Đỗ Kim Chung đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời gian
và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo, Bộ
môn Phát triển nông thôn, Khoa Kinh tế và Phát triển Nông thôn - Học viện Nông nghiệp
Việt Nam đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn
thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ, công chức, viên chức UBND
huyện Phù Cừ, UBND các xã trên địa bàn huyện và các hộ nông dân đã giúp đỡ và tạo điều
kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi hoàn thành luận
văn./.


Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016

Tác giả luận văn

Hoàng Văn Thương

ii


MỤC LỤC

Lời cam đoan ..................................................................................................................... i
Lời cám ơn ........................................................................................................................ ii
Mục lục ........................................................................................................................... iii
Danh mục các chữ viết tắt ................................................................................................. v
Danh mục bảng biểu......................................................................................................... vi
Danh mục biểu đồ ........................................................................................................... vii
Trích yếu luận văn .......................................................................................................... viii
Thesis abstract...................................................................................................................
x

Phần

1.

Mở


đầu

.............................................................................................................. 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................... 1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................ 2

1.2.1.

Mục tiêu chung .................................................................................................... 2

1.2.2.
2

Mục tiêu cụ thể ....................................................................................................

1.3.

Câu hỏi nghiên cứu .............................................................................................. 3

1.4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 3

1.4.1.


Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................... 3

1.4.2.

Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 3

Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn .................................................................................
4
2.1.

Cơ sở lý luận ....................................................................................................... 4

2.1.1.
4

Một số khái niệm cơ bản ......................................................................................

2.1.2.

Vai trò của xây dựng nông thôn mới .................................................................... 6

2.1.3.
8

Nguyên tắc, mục tiêu, tiêu chí xây dựng nông thôn mới .......................................

2.1.4.
12


Nội dung nghiên cứu xây dựng nông thôn mới...................................................

2.1.5.
18

Các yếu tố ảnh hưởng ........................................................................................
3


2.2.
20

Cơ sở thực tiễn ..................................................................................................

2.2.1.

Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ............................................................... 20

2.2.2.

Quan điểm của Đảng và nhà nước ta về xây dựng NTM trong thời gian tới........ 28

Phần 3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................
32
3.1.
32

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu .............................................................................

4



3.1.1.

Điều kiện tự nhiên ............................................................................................. 32

3.1.2.

Điều kiện kinh tế - xã hội................................................................................... 34

3.1.3.

Đánh giá chung về địa bàn nghiên...................................................................... 35

3.2.

Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 37

3.2.1.

Phương pháp tiếp cận......................................................................................... 37

3.2.2.
37

Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu, thông tin .................................................

3.2.3.

Phương pháp xử lý phân tch số liệu, thông tin................................................... 39


3.3.4.

Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................. 39

Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận ....................................................................
41
4.1.

Thực trạng xây dựng nông mới ở huyện phù cừ tỉnh hưng yên ........................... 41

4.1.1.

Khái quát chương trình xây dựng NTM trên địa bàn huyện Phù Cừ ................... 41

4.1.2.

Thực trạng triển khai Chương trình xây dựng NTM ở huyện Phù Cừ trên các
lĩnh vực ............................................................................................................. 41

4.2.

Những yếu tố ảnh hưởng.................................................................................... 82

4.2.1

Sự tham gia của người dân................................................................................. 82

4.2.2.


Trình độ năng lực của cán bộ huyện, xã ............................................................. 85

4.2.3.

Các tổ chức, đoàn thể xã hội .............................................................................. 87

4.3.

Phương hướng, giải pháp đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới ............................ 87

4.3.1.

Định hướng........................................................................................................ 87

4.3.2.

Mục tiêu ............................................................................................................ 88

4.3.3.

Giải pháp ........................................................................................................... 88

Phần 5. Kết luận và kiến nghị ......................................................................................
94
5.1.

Kết luận ............................................................................................................. 94

5.2.


Kiến nghị ........................................................................................................... 95

5.2.1.

Đối với cơ quan Nhà nước Trung ương và địa phương ....................................... 95

5.2.2.

Các tổ chức chính trị - xã hội các cấp................................................................. 95

5.2.3.

Đối với cộng đồng các doanh nghiệp ................................................................. 96

5.2.4.

Đối với người dân nông thôn ............................................................................. 96

Tài liệu tham khảo...........................................................................................................
97
4


Phụ lục ..........................................................................................................................
99

5


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


Chữ viết tắt
BCH

Nghĩa tiếng Việt
Ban Chấp hành BCĐ

Ban Chỉ đạo
BQL

Ban Quản lý CSHT

Cơ sở hạ tầng CSVC

Cơ sở

vật chất HĐND

Hội đồng

nhân dân KT-XH

Kinh tế - xã

hội MTTQ

Mặt trận Tổ quốc

MTQG


Mục tiêu quốc gia

NSNN

Ngân sách nhà nước

NTM

Nông thôn mới PTNN

Phát triển nông thôn THCS
Trung học cơ sở UBND

Ủy

ban nhân dân XHCN

Xã hội

chủ nghĩa

5


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 3.1.

Phân bổ mẫu điều tra ................................................................................ 39


Bảng 4.2.

Mức độ hoàn thành tiêu chí Giao thông nông thôn .................................... 62

Bảng 4.3.

Mức độ hoàn thành tiêu chí Thủy lợi ........................................................ 63

Bảng 4.4.

Mức độ hoàn thành tiêu chí Điện nông thôn.............................................. 64

Bảng 4.5.

Mức độ hoàn thành tiêu chí Cơ sở vật chất văn hóa................................... 66

Bảng 4.6.

Mức độ hoàn thành tiêu chí Bưu điện........................................................ 67

Bảng 4.7.

Mức độ hoàn thành tiêu chí Nhà ở dân cư ................................................. 68

Bảng 4.8.

Mức độ hoàn thành tiêu chí Giáo dục........................................................ 72

Bảng 4.9.


Mức độ hoàn thành tiêu chí Y tế ............................................................... 73

Bảng 4.10.

Mức độ hoàn thành tiêu chí Môi trường .................................................... 75

Bảng 4.11. Mức độ hoàn thành tiêu chí Hệ thống tổ chức chính trị, xã hội vững
mạnh ........................................................................................................ 75
Bảng 4.12.

Kết quả thực hiện xây dựng NTM xã Quang Hưng ................................... 77

Bảng 4.13.

Kết quả thực hiện xây dựng NTM xã Đoàn Đào ....................................... 79

Bảng 4.14.

Kết quả thực hiện xây dựng NTM xã Minh Hoàng.................................... 81

Bảng 4.15.

Nguồn thông tin mà người dân biết về xây dựng NTM ............................. 83

Bảng 4.16.

Nhận thức của người dân về NTM ............................................................ 83

Bảng 4.17.


Nguồn lực dân đóng góp xây dựng NTM (2011-2014) .............................. 84

Bảng 4.18.

Chất lượng cán bộ huyện Phù Cừ năm 2014 ............................................. 86

6


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 4.1. Tỷ lệ hộ nghèo huyện Phù Cừ 2012 - 2014 .................................................. 70
Biểu đồ 4.2. Cơ cấu lao động huyện Phù Cừ .................................................................... 71

vii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Trong những năm vừa qua, cùng với sự đổi mới chung của đất nước, nông
nghiệp, nông thôn nước ta đã đạt được những thành tựu quan trọng, đời sống của nông
dân được cải thiện nhiều, bộ mặt nông thôn đã có những biến đổi sâu sắc. Mặc dù vậy,
nông nghiệp và nông thôn Việt Nam vẫn đang đứng trước nhiều thách thức to lớn.
Thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về “Nông nghiệp, nông dân và nông thôn”,
Thủ tướng Chính phủ đã ban hành “Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới” trong nam 2009
và “Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới” trong năm 2010 nhằm thống
nhất chỉ đạo việc xây dựng nông thôn mới trên cả nước.
Huyện Phù Cừ là huyện cực đông của tỉnh Hưng Yên, sản xuất nông nghiệp mang
tính đặc trưng của đồng bằng sông Hồng. Trong những năm qua, Phù Cừ đã đẩy mạnh
phát triển kinh tế - xã hội nông thôn như phát triển cơ sở hạ tầng, xây dựng trường học
trạm y tế theo chuẩn quốc gia, chuyển đổi cơ cấu mùa vụ, phát triển giống cây trồng vật

nuôi, phát triển làng nghề …. theo hướng nông thôn mới.
Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Ban chỉ đạo chương trình xây dựng nông thôn mới
huyện Phù Cừ, 13 xã đã tổ chức công bố rộng rãi đề án xây dựng nông thôn mới đến
cán bộ, đảng viên và nhân dân. Đồng thời, tỉnh Hưng Yên và huyện Phù Cừ đã có cơ chế
hỗ trợ đầu tư kịp thời cho nên những năm qua cơ sở vật chất hạ tầng kỹ thuật của các xã
không ngừng phát triển, như: Giao thông, thuỷ lợi, trụ sở làm việc của xã, hệ thống lưới
điện, nhà văn văn hoá xã, thôn... Bên cạnh đó, nhờ công tác tuyên truyền vận động đã huy
động dân đầu tư cơ sở vật chất xây dựng đường thôn, xóm cụ thể: Xã Đoàn Đào, nhân dân
đó góp 2.850m2 đất thổ cư, tự dỡ bỏ 2.850m2 tường rào và công trình phụ trợ để làm
đường giao thông nông thôn, trị giá khoảng 2,5 tỷ đồng.
Cùng với đó, huy động người dân đầu tư chỉnh trang ruộng đồng: Từ năm 2012 đến
năm 2014 có 13 xã đã thực hiện công tác dồn điền đổi ruộng, nhân dân tự nguyện
hiến
199,98 ha đất nông nghiệp để làm đường giao thông, thuỷ lợi nội đồng; đào đắp
1.355.852 m3 đất, nhân dân đầu tư khoảng 175.000 ngày công lao động để chỉnh trang
đồng ruộng; tổng kinh phí làm giao thông thủy lợi khoảng 32.997,7 triệu đồng, trong đó
nhân dân đóng góp tương đương 25.569,4 triệu đồng, ngân sách xã 7.408 triệu đồng.
Huyện Phù Cừ đã tập trung chỉ đạo các xã, thị trấn quy vùng sản xuất, tập huấn
chuyển giao tiến bộ kỹ thuật cho người dân, hỗ trợ vốn tín dụng, đồng thời chủ động
tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm cho việc sản xuất hàng hoá trong nông nghiệp;
hàng năm huyện đã tạo điều kiện cho các tổ chức, doanh nghiệp đầu tư triển khai các
8


mô hình sản xuất có hiệu quả cao như: sản xuất lúa chất lượng cao, giống lúa mới,
cam Đường canh, chuối Tiêu hồng, nhãn Lồng Hưng Yên; cá rô đồng, Rô phi đơn tính,....
Sau 3 năm

9



thực hiện đề án, đối chiếu với Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới, kết quả xây
dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Phù Cừ đến tháng hết tháng 12/2014 toàn
huyện không có xã đạt dưới 5 tiêu chí và có 2 xã đạt đủ 19 tiêu chí nông thôn mới.
Tuy nhiên trong quá trình thực hiện còn nhiều bất cập, triển khai chưa đồng bộ nên
hiệu quả chưa cao, một số còn mang tính tự phát. Một số tiêu chí liên quan đến đời
sống dân sinh như: Giao thông thôn xóm thì nhân dân hưởng ứng đóng góp, còn một số
tiêu chí khác người dân còn thờ ơ, trông chờ vào Nhà nước đầu tư, nhất là giao thông
và thuỷ lợi nội đồng, sơ sở vật chất văn hoá và hạ tầng kỹ thuật thôn, xã... Công tác giải
phóng mặt bằng để nâng cấp, cải tạo đường giao thông nông thôn theo tiêu chí nông
thôn mới ở một số xã còn gặp nhiều khó khăn, vì đa số các hộ dân có công trình xây
dựng nhà ở trong phạm vi làm đường. Công tác đào tạo nghề chưa gắn với nhu cầu
thực tế; một số ngành nghề đạo tạo cho lao động nông thôn chưa phù hợp, chưa thiết
thực. Việc đầu tư các mô hình sản xuất chưa được đánh giá nghiêm túc về hiệu quả để
làm cơ sở nhân rộng các mô hình có hiệu quả trên địa bàn huyện. Công tác chuyển đổi mô
hình sản xuất còn chậm, tính bền vững chưa cao, sản xuất còn mang tnh tự phát, khả
năng cạnh tranh thấp; sản xuất chưa gắn với thị trường, chưa xây dựng được thương
hiệu, nhãn hiệu nông sản, chuyển dịch cơ cấu phát triển sản xuất chưa chú trọng đến
bảo vệ môi trường. Cơ sở vật chất giáo dục chưa đáp ứng đủ yêu cầu dậy và học,
trường lớp xuống cấp theo thời gian vẫn chưa được đầu tư mới. Đội ngũ cán bộ y tế
còn mỏng, trình độ chưa cao nên chỉ đáp ứng được một phần nhu cầu khám chữa bện
của người dân. Hệ thống chính trị cơ sở một số nơi còn yếu, an ninh trật tự xã hội ở nông
thôn vẫn tiềm ẩn một số vấn đề bất ổn.
Muốn đẩy mạnh cuộc vận động xây dựng nông thôn mới và đi đến thành
công, trong thời gian tiếp theo huyện Phù Cừ cần thực hiện một số giải pháp cụ thể như
sau: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động cộng đồng để cả hệ thống chính trị và
toàn xã hội cùng tham gia xây dựng nông thôn mới. Đặc biệt là phải phát huy được vai trò
chủ thể của người dân nông thôn. Thiết lập, hoàn thiện hệ thống chỉ đạo, quản lý đến
tận cơ sở (thôn); đồng thời tăng cường đào tạo, tập huấn nâng cao trình độ, kỹ năng cho
đội ngũ cán bộ xây dựng nông thôn mới các cấp, để triển khai thực hiện có hiệu quả

Chương trình xây dựng nông thôn mới. Rà soát, bổ sung một số chính sách phù hợp với
xây dựng nông thôn mới; có cơ chế thu hút cộng đồng doanh nghiệp đầu tư vào khu vực
nông nghiệp, nông thôn và cùng chung tay, góp sức xây dựng nông thôn mới.Tăng
cường liên kết kinh tế, phát triển sản xuất, giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho dân cư
nông thôn. Thực hiện quyết liệt các giải pháp, biện pháp khắc phục ô nhiễm môi trường
sinh thái; giữ gìn và phát huy được các giá trị văn hoá truyền thống.
Từ khóa: Xây dựng nông thôn mới; Nông thôn mới; Nông thôn mới huyện Phù Cừ;
9


THESIS ABSTRACT
In recent years, along with the renewal of the country, agriculture and rural areas of
our country has made significant achievements, the life of farmers is much improved,
the rural areas have turned profound change. However, agriculture and rural Vietnam is
still facing

tremendous

challenges.

Implementing

Central

Resolution

7

X


on

"Agriculture, farmers and rural areas", the Prime Minister issued the "Ministry of
National criteria on new rural areas" in 2009 and "National Target Program building new
countryside "in 2010 to unify and direct the new rural construction in the country.
Phu Cu is the easternmost district of Hung Yen province, agricultural production
bear the characteristics of the Red River Delta. Over the years, Phu Cu has promoted
economic development - such as rural social infrastructure development, construction of
school health centers according to national standards, the restructuring of the crop, seed
development animal breeds, development of villages .... new rural direction.
Implementing the guidance of the Steering Committee of new rural construction of
Phu Cu, 13 communes have held widely publicized proposals to build new rural areas to
officials, Party members and people. At the same time, Hung Yen and Phu Cu district has
mechanisms to support timely investment for the years to infrastructure technical
infrastructure of the commune constantly evolving, such as: transport, irrigation,
office social work departments, power grids, social and cultural writer, villages ... Besides,
thanks to the propaganda campaign has mobilized civil infrastructure investment to build
road villages detail : Doan Dao Xa, which contributes 2.850m2 people's land, self
unload
2.850m2 fence and ancillary works for rural roads, worth about 2.5 billion.
Along with that, mobilize people to invest in renovation fields: From 2012 to 2014
there were 13 social work done to change to the field, the people voluntarily donate 199.98
hectares of agricultural land for roads , irrigation infield; 1,355,852 m3 of earthworks, the
people invested about 175,000 workdays for embellishment field; total funds made
irrigation and transportation around 32997.7 million, of which the people contributing the
equivalent 25569.4 million, commune budget 7408 million.
Phu Cu district has focused on directing the communes,

town zoning


production and delivery of training and technical progress for the people, support
the credit,

and actively search the market for the sale of products production of

agricultural commodities; Annual district enabling organizations and enterprises to invest in
deploying a production model with high efficiency such as high-quality rice production,
10


new varieties, Weft orange, pink pepper banana, longan Hung Yen; climbing perch,
tilapia unisexual, .... After
3 years of implementing the project, with reference to the Ministry of National criteria
on

11


new rural construction results of a new countryside in the districts of Phu Cu to month end
may 12/2014 no communal reached the district under 5 criteria and achieve full social 2 19
new rural criteria.
But in the process of implementation is inadequate, not synchronized
deployment the effectiveness is not high, some are spontaneous. A number of criteria
related to people's daily lives, such as the village of Communications of the People's
contributions in response, and some other criteria people are apathetic, rely on state
investment, especially transport and infield irrigation, primary cultural facilities and rural
infrastructure, social ... the clearance to upgrade and renovate rural roads under the new
criteria in certain rural communes difficult, because the majority of households have
housing construction within the road. Vocational training activities not tied to actual
demand; some trades training for rural workers is not appropriate and not practical. The

investment in the production model has not been seriously evaluated as a basis for
efficient replication of efective models in the district. Business model transformation
remains slow production, sustainability is not high, production was spontaneous, low
competitiveness; production not tied to the market, not to build the brand, the brand
of agricultural products, the restructuring of the production development has not
focused on environmental protection. Educational facilities not meet the requirements
of teaching and learning, schools degraded over time have not been new investments.
Medical staff also thin, high-level should not only meet part of the demand for
treatment of people stranded. Grassroots political system is weak some places, security
and social order in the countryside is still hidden some instability problems.
Campaign to promote the new rural construction, and to succeed, the next time
Phu Cu to perform some specifc measures are as follows: step up the propaganda, mobilize
communities to both the political system and civil society to join the new rural
construction. Especially to promote the role of rural people. Set, complete steering
systems, management at the grassroots level (villages); and enhance training, improve their
training and skills to staff the new rural construction at every level to implement effective
program of new rural construction. Reviewing, amending and supplementing a number of
policies consistent with the new rural construction; mechanisms to attract the business
community to invest in the agricultural sector and rural areas and join together,
contribute to rural development moi.Tang economic linkages, develop production,
create jobs, increase income for the rural population. Implemented drastic measures,
measures to overcome the ecological pollution; preserve and promote the traditional
cultural values.
Keywords: Building new countryside; New countryside; Phu Cu new countryside;
12


PHẦN 1. MỞ ĐẦU

1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Nước ta là một nước nông nghiệp, do lịch sử quá trình đấu tranh
dựng nước và giữ nước nên phần lớn dân cư nước ta sống quần tụ theo từng
dòng họ và theo phạm vi làng, xã. Cùng với văn minh lúa nước, làng (bản, thôn,
xóm…) đã trở thành nét văn hóa riêng của người Việt Nam từ muôn đời nay.
Đến nay, tuy quá trình đô thị hóa đã diễn ra khá mạnh mẽ nhưng vẫn còn
khoảng 67,67% dân số sinh sống và hơn 47,4% lao động làm việc trong khu
vực nông lâm thủy sản (Tổng cục Thống kê, 2013).
Nông thôn nước ta luôn chiếm một vị trí quan trọng trong quá
trình dựng nước và giữ nước. Ngày nay, nông thôn vừa là nơi cung cấp lương
thực thực phẩm cho tiêu dùng xã hội, nguyên liệu cho công nghiệp

chế

biến, nông sản hàng hóa cho xuất khẩu, nhân lực cho các hoạt động kinh
tế và đời sống của đô thị, vừa là nơi tiêu thụ hàng hóa do các nhà máy ở thành
phố sản xuất ra.
Trong những năm vừa qua, cùng với sự đổi mới chung của đất nước, nông
nghiệp, nông thôn nước ta đã đạt được những thành tựu quan trọng, đời sống
của nông dân được cải thiện nhiều, bộ mặt nông thôn đã có những biến đổi sâu
sắc. Mặc dù vậy, nông nghiệp và nông thôn Việt Nam vẫn đang đứng trước
nhiều thách thức to lớn. Thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về
“Nông nghiệp, nông dân và nông thôn”, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành “Bộ
tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới” (Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009)
và “Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới” tại Quyết định
số
800/QĐ- TTg ngày 06/4/2010 nhằm thống nhất chỉ đạo việc xây dựng nông thôn
mới trên cả nước.
Xây dựng nông thôn mới là chương trình mục tiêu quốc gia, sự
nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn dân, của cả hệ thống chính trị, là nguyện
vọng thiết tha bao đời của giai cấp nông dân. Đây là mục tiêu, yêu cầu của sự

phát triển bền vững vừa là nhiệm vụ cấp bách, chủ trương có tầm chiến lược đặc
biệt quan trọng trong giai đoạn hiện nay. Xây dựng nông thôn mới là
chương trình mang tính thời sự, thu hút được sự quan tâm của cả hệ thống
1


chính trị, xã hội đặc biệt đối với người dân và cộng đồng dân cư khu vực nông
thôn.

2


Hưng Yên là một tỉnh thuộc vùng Đồng Bằng sông Hồng, nằm trong vùng
Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Hiện nay nông nghiệp, nông thôn đóng vai trò quan
trọng; giá trị sản xuất nông nghiệp chiếm trên 20% GDP toàn tỉnh, tốc độ tăng
trưởng đạt bình quân 3,5%/năm. Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh khóa XVII xác
định nhiệm vụ xây dựng NTM, đến năm 2015 toàn tỉnh có 25% số xã đạt chuẩn
NTM, năm 2020 có 60% số xã và đến năm 2030 cơ bản các xã trên địa bàn tỉnh
đạt tiêu chuẩn nông thôn mới.
Huyện Phù Cừ là huyện cực đông của tỉnh Hưng Yên, sản xuất nông
nghiệp mang tnh đặc trưng của đồng bằng sông Hồng. Trong những năm
qua, Phù Cừ đã đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội nông thôn như phát triển cơ
sở hạ tầng, xây dựng trường học trạm y tế theo chuẩn quốc gia, chuyển đổi cơ
cấu mùa vụ, phát triển giống cây trồng vật nuôi, phát triển làng nghề …. theo
hướng nông thôn mới. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện còn nhiều bất cập,
triển khai chưa đồng bộ nên hiệu quả chưa cao, một số còn mang tính tự phát.
Triển khai thực hiện Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 14/4/2009 của Thủ
tướng Chính phủ về xây đựng nông thôn mới theo chuẩn nông thôn mới,
huyện Phù Cừ đang gặp nhiều khó khăn vướng mắc cần giải quyết như: trình
độ năng lực của đội ngũ cán bộ còn hạn chế, đời sống của nhân dân làm nông

nghiệp còn khó khăn. Để góp phần công sức vào công cuộc xây dựng nông thôn
mới của địa phương, tôi mạnh dạn chọn đề tài nghiên cứu: “Giải pháp đẩy mạnh
xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Phù Cừ tỉnh Hưng Yên”.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng xây dựng nông thôn mới ở huyện Phù Cừ
tỉnh Hưng Yên thời gian qua đề xuất các giải pháp chủ yếu đẩy mạnh quá trình
xây dựng nông thôn mới ở huyện Phù Cừ tỉnh Hưng Yên thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về mô hình nông thôn mới và
xây dựng nông thôn mới.
- Đánh giá thực trạng mô hình nông thôn mới và quá trình xây dựng nông
thôn mới ở huyện Phù Cừ tỉnh Hưng Yên thời gian qua.
- Đề xuất định hướng và các giải pháp chủ yếu đẩy mạnh quá trình xây
dựng nông thôn mới ở huyện Phù Cừ trong những năm tới.
3


1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu trả lời các câu hỏi sau đây liên quan đến việc xây dựng và
hoàn thiện mô hình nông thôn mới:
(1) Mô hình nông thôn mới và xây dựng nông thôn mới dựa trên
những cơ sở lý luận và thực tiễn nào?
(2) Thực trạng mô hình nông thôn mới và quá trình xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn huyện Phù Cừ hiện nay như thế nào?
(3) Những định hướng và giải pháp nào góp phần đẩy mạnh quá trình xây
dựng nông thôn mới trên địa bàn nghiên cứu trong thời gian tới?
1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu việc thực hiện chương trình xây dựng NTM ở huyện Phù Cừ

tỉnh Hưng Yên, và các yếu tố ảnh hưởng đến xây dựng NTM tại địa phương.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng, đề xuất các giải
pháp nhằn đẩy nhanh quá trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện
Phù Cừ tỉnh Hưng Yên.
- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu được thực hiện ở một số xã trọng
điểm thuộc địa bàn huyện Phù Cừ tỉnh Hưng Yên.
- Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu được tiến hành trong phạm vi thời gian
thực tập từ tháng 4 năm 2014 đến tháng 4 năm 2015.
- Số liệu thu thập: Từ kết quả điều tra thực trạng nông thôn huyện Phù Cừ,
tỉnh
Hưng Yên theo Bộ tiêu chí NTM và số liệu công bố giai đoạn 2012 - 2014.

4


PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản
* Nông thôn:
Hiện nay khái niện Nông thôn trên thế giới vẫn còn nhiều quan điểm khác
nhau, nhiều cách định nghĩa khác nhau. Có quan điểm lấy trình độ, tiêu chí phát
triển, CSHT đối sánh với thành thị. Có quan điểm căn cứ vào trình độ tiếp cận thị
trường, phát triển hàng hóa để so sánh giữa thành thị và nông thôn. Cũng có
quan điểm cho rằng: nông thôn là vùng dân cư có hoạt động sản xuất và thu
nhập chủ yếu từ nông nghiệp.
Như vậy, khái niệm nông thôn chỉ mang tính chất tương đối. Khái niệm
nông thôn thay đổi theo thời gian và quan niệm mỗi quốc gia trên thế giới. Ở Việt
Nam, nhìn nhận theo góc độ quản lý có thể hiểu: “Nông thôn là vùng sinh sống
của tập hợp dân cư, trong đó có nhiều nông dân. Tập hợp dân cư nàytham gia vào

hoạt động kinh tế văn hóa - xã hội và môi trương trong một thể chế chính trị nhất
định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác” (Mai Thanh Cúc và cs., 2005)
* Phát triển nông thôn
Năm 1975 Ngân hàng Thế giới đã đưa ra định nghĩa về phát triển nông
thôn như sau: “Phát triển nông thôn là một chiến lược nhằm cải thiện các
điều kiện sống về KT - XH của một nhóm người cụ thể (người nghèo ở vùng nông
thôn), nó giúp những người nghèo nhất trong những người dân sống ở các vùng
nông thôn được hưởng lợi ích từ sự phát triển.” Có quan điểm lại cho rằng PTNT
nhằm nâng cao vị thế về KT - XH cho người dân ở nông thôn thông qua việc sử
dụng có hiệu quả các nguồn lực của địa phương (nhân lực, vật lực và trí tuệ).
(Ngân hàng thế giới, 1975)
Ta thấy rằng khái niệm PTNT mang tnh toàn diện, đảm bảo tính bền
vững về môi trường. Thông qua các chiến lược về KT - XH của Chính phủ trong
điều kiện của nước ta, PTNT được hiểu: Là quá trình cải thiện có chủ ý một cách
bền vững về kinh tế, xã hội, văn hoá và môi trường nhằm nâng cao chất
lượng cuộc sống của người dân nông thôn, có sự hỗ trợ tch cực của Nhà nước
và các tổ chức khác.” (Mai Thanh Cúc và cs., 2005).
5


* Nông thôn mới
Trước hết phải hiểu nông thôn mới không phải là thị trấn, thị tứ; thứ hai,
không phải là nông thôn truyền thống. Nghĩa là xây dựng nông thôn mới
không phải là xây dựng nông thôn trở thành đô thị vì nó sẽ làm mất những giá trị
truyền thống của nông thôn và không giữ vững được bản sắc văn hoá riêng
của nông thôn Việt Nam.
Quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn là
động lực cơ bản trong xây dựng nông thôn mới trên cơ sở đẩy mạnh sự dịch
chuyển về lao động nông thôn.
Khái niệm nông thôn mới mang đặc trưng của mỗi vùng nông thôn khác

nhau, nhìn chung mô hình nông thôn mới được xây dựng ở cấp xã, thôn
phát triển toàn diện theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá, dân chủ, văn
minh.
Xây dựng nông thôn mới là quá trình làm đổi mới tư duy, nâng cao năng
lực của người dân, tạo động lực giúp họ chủ động phát triển kinh tế góp
phần thực hiện chính sách về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đồng thời làm
thay đổi về cơ sở vật chất và đời sống văn hoá tinh thần của người dân, qua đó
thu hẹp khoảng cách về đời sống giữa nông thôn và thành thị.
Đảng, Nhà nước ta xác định đây là một quá trình lâu dài và liên tục cần sự
tập trung lãnh chỉ đạo về đường lối, chủ trương phát triển đất nước và của các
địa phương trong giai đoạn hiện nay cũng như sau này. Với mục tiêu xây dựng
nông thôn mới có kết cấu hạ tầng KT - XH hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình
thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp,
dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá
dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; nâng cao sức mạnh của hệ thống
chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng ở nông thôn; xây dựng giai cấp nông
dân, củng cố liên minh công nông và đội ngũ trí thức, tạo nền tảng KT - XH
và chính trị vững chắc, đảm bảo thực hiện thành công công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước theo định hướng XHCN (Đỗ Kim Chung và Kim Thị Dung, 2012)
* Khái niệm xây dựng nông thôn mới:
Xây dựng NTM là một chính sách về một mô hình phát triển cả về nông
nghiệp và nông thôn, nên vừa mang tnh tổng hợp, bao quát nhiều lĩnh vực, vừa
đi sâu giải quyết nhiều vấn đề cụ thể, đồng thời giải quyết các mối quan hệ với
6


các chính sách khác, các lĩnh vực khác trong sự tnh toán, cân đối mang tnh tổng
thể khắc phục tình trạng rời rạc hoặc duy ý chí.

7



Xây dựng NTM được quy định bởi các tnh chất: Đáp ứng yêu cầu phát triển
(đổi mới về tổ chức, vận hành và cảnh quan môi trường), đạt hiệu quả cao
nhất trên tất cả các mặt (kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội), tiến bộ hơn so với mô
hình cũ, chứa đựng các đặc điểm chung, có thể phổ biến và vận dụng trên cả
nước.
Như vậy, có thể hiểu “Xây dựng NTM là cuộc vận động lớn để cộng đồng
dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng làng, xã của mình khang trang, sạch đẹp,
sản xuất phát triển toàn diện và đời sống của người dân được nâng cao; nếp sống
văn hóa, môi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo, thu nhập và đời
sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao”.
Từ Quyết định số 491/QĐ-TTg và Quyết định số 800/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ thì: Xây dựng NTM là xây dựng nông thôn đạt 19 tiêu chí của Bộ tiêu
chí quốc gia về NTM.
* Đơn vị nông thôn mới
Khoản 3 điều 23 Thông tư 54/2009/TT-BNNPTNT, ngày 21 tháng 8
năm 2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn
thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về NTM quy định: Ban chỉ đạo NTM Trung
ương kiểm tra việc công nhận xã NTM ở các tỉnh để xét công nhận huyện, tỉnh
đạt chuẩn NTM cho các huyện có 75% số xã trong huyện đạt NTM và tỉnh có
75% số huyện trong tỉnh đạt NTM.
Như vậy đơn vị NTM có 3 cấp:
- Xã NTM (đạt 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia NTM);
- Huyện NTM (khi có 75% số xã NTM);
- Tỉnh NTM (khi có 75% số huyện NTM).
2.1.2. Vai trò của xây dựng nông thôn mới
Việc xây dựng NTM nhằm phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế của quê
hương, đất nước trong giai đoạn mới. Sau 25 năm thực hiện đường lối đổi
mới dưới sự lãnh đạo của Đảng, nông nghiệp, nông dân, nông thôn nước ta

đã đạt nhiều thành tựu to lớn. Tuy nhiên, nhiều thành tựu đạt được chưa tương
xứng với tiềm năng và lợi thế.
Xây dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để cộng
đồng dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia đình của mình khang
8


trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất toàn diện (nông nghiệp, công nghiệp, dịch
vụ);

9


×