Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn con nuôi tại trại bẩy tuân, công ty TNHH DTKD bảo lộc, xã tiên phương huyện chương mỹ hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.78 MB, 67 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

MÙA A HỒNG
Tên chuyên đề:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG

TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN CON NUÔI TẠI TRẠI BẨY TUÂN,
CÔNG TY TNHH DT&KD BẢO LỘC, XÃ TIÊN PHƯƠNG, HUYỆN
CHƯƠNG MỸ, HÀ NỘI”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Khoa:
Khóa học:

Chính quy
Thú y
Chăn nuôi Thú y
2013 - 2017

Thái Nguyên, 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------


MÙA A HỒNG
Tên chuyên đề:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ
PHÒNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN CON NUÔI TẠI TRẠI BẨY
TUÂN, CÔNG TY TNHH DT&KD BẢO LỘC, XÃ TIÊN PHƯƠNG,
HUYỆN CHƯƠNG MỸ, HÀ NỘI”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Lớp :
Khoa:
Khóa học:
Giảng viên hướng dẫn:

Chính quy
Chăn nuôi thú y
K45 - TY - N02
Chăn nuôi Thú y
2013 - 2017
ThS. Trần Nhật Thắng

Thái Nguyên, 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm
- Đại học Thái Nguyên, được sự dạy bảo tận tình của các thầy cô giáo, em đã

nắm được những kiến thức cơ bản ngành học của mình. Kết hợp với 6 tháng
thực tập tốt nghiệp tại trại lợn chị Nguyễn Thị Bẩy, đã giúp em cũng cố lại
kiến thức chuyên môn, cũng như đức tính cần có của cán bộ nông nghiệp. Từ
đó, đã giúp em có lòng tin vững bước trong cuộc sống cũng như trong công
tác sau này. Để có sự thành công này, em xin tỏ lòng biết ơn chân thành tới:
Ban Giám hiệu trường đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên. Ban
chủ nhiệm khoa và tập thể các thầy, cô giáo trong khoa chăn nuôi thú y,
những người đã tận tụy dạy dỗ và dìu dắt em trong suốt quá trình học tập,
cũng như trong thời gian thực tập.
Các bác, các cô chú và các anh chị trong trại chăn nuôi lợn chị Nguyễn
Thị Bẩy đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ trong thời gian thực tập để giúp em hoàn
thành tốt khóa thực tập.
Đặt biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự quan tâm, chỉ bảo
tận tình của thầy giáo hướng dẫn ThS. Trần Nhật Thắng
Nhân dịp này, em cũng xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã tạo mọi điều
kiện vật chất cũng như tinh thần, động viên, giúp đỡ em trong suốt quá trình
học tập.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2017
Sinh viên
Mùa A Hồng


ii

LỜI NÓI ĐẦU
Để hoàn thành chương trình đào tạo trong nhà trường, thực hiện phương
châm “Học đi đôi với hành”, “Lý thuyết gắn liền với thực tiễn sản xuất”, thực
tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng trong toàn bộ chương trình học tập của
sinh viên.

Giai đoạn thực tập là khoảng thời gian để sinh viên củng cố và hệ thống
hóa toàn bộ kiến thức đã học, làm quen với thực tế sản xuất, từ đó nâng cao
trình độ chuyên môn, nắm được phương pháp tổ chức và tiến hành công việc
nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất, tạo
cho mình có tác phong làm việc đứng đắn, sáng tạo để khi ra trường trở thành
một người cán bộ khoa học kỹ thuật có trình độ chuyên môn cao, đáp ứng được
yêu cầu thực tiễn góp phần xứng đáng vào sự nghiệp phát triển của đất nước.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, theo sự phân công của Khoa
Chăn nuôi - Thú y, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, được sự đồng ý
của thầy giáo hướng dẫn và sự tiếp nhận của cơ sở, em đã về thực tập tại trại
chăn nuôi chị Nguyễn Thị Bẩy, xã Tiên Phương, huyện Chương Mỹ, Hà Nội
từ ngày 18/11/2016 đến ngày 18/05/2017.
Nhờ sự nỗ lực của bản thân, sự quan tâm, giúp đỡ tận tình của lãnh đạo
và cán bộ, nhân viên ở trại, sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo hướng dẫn, đến
nay em đã hoàn thành nhiệm vụ thực tập tốt nghiệp và hoàn thành bản báo
cáo tốt nghiệp với đề tài “Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và
phòng trị bệnh cho đàn lợn con nuôi tại trại Bẩy Tuân, Công ty TNHH
DT&KD Bảo Lộc, xã Tiên Phương, huyện Chương Mỹ, Hà Nội”. Do bước
đầu làm quen với thực tiễn sản xuất và nghiên cứu khoa học nên bản báo cáo
này không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Vậy, em kính mong nhận
được sự đóng góp quý báu của các thầy, các cô, các bạn đồng nghiệp để bản
báo cáo được hoàn chỉnh hơn.
Thái nguyên, ngày… tháng…năm 2017
Người viết khóa luận
Mùa A Hồng


3

DANH MỤC BẢNG

Trang
Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn của trại trong 3 năm 2015-2017 ............................ 34
Bảng 4.2 : Số lượng lợn con trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng tại trại trong 6
tháng thực tập .................................................................................................. 35
Bảng 4.3: Lịch sát trùng trại lợn nái ............................................................... 38
Bảng 4.4. Lịch tiêm phòng vắc xin cho lợn con theo mẹ ............................... 39
Bảng 4.5. Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn con nuôi tại trại ......................... 40
Bảng 4.6: Triệu chứng chủ yếu của một số bệnh............................................ 42
Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh cho đàn lợn con trong thời gian thực tại. ..... 45
Bảng 4.8: Kết quả những công việc khác đã thực hiện................................... 49


4

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

Cn:

Chủ nhật

Fe:

Sắt

cs:

Cộng sự

Nxb:


Nhà xuất bản

Pr:

Protein

SS:

Sơ Sinh

STT:

Số thứ tự

LMLM:

Lở mồm long móng

TT:

Thể trọng


5

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i
LỜI NÓI ĐẦU ................................................................................................. ii
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................... iii

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT .................................................... iv
MỤC LỤC ........................................................................................................ v
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề .......................................................... 2
1.2.1. Mục đích ......................................................................................... . 2
1.2.2. Yêu cầu ........................................................................................... . 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU....................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập ....................... 3
2.1.2. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở (trong 3 năm) .............. 7
2.2. Cơ sở khoa học của chuyên đề................................................................... 8
2.2.1. Một số hiểu biết về lợn con. ............................................................ . 8
2.2.2. Kỹ thuật chăm sóc lợn con theo mẹ ................................................ 10
2.2.3. Kỹ thuật nuôi dưỡng lợn con theo mẹ............................................. 14
2.2.4. Cai sữa cho lợn con ....................................................................... . 19
2.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của lợn con ........................ 22
2.2.6. Một số biện pháp phòng bệnh cho lợn con theo mẹ ........................ 24
2.3. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước..................................... 26
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.................................................... 26
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ................................................... 28


PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG - NỘI DUNG - PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU............................................................................................... 30
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 30
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 30
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 30
3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện...................................... 30
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi và một số công thức tính toán........................ 30

3.4.2. Phương pháp thực hiện .................................................................. . 31
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu .............................................................. 33
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ .................................... 34
4.1. Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại lợn chị Nguyễn Thị Bẩy trong 3 năm
(2015 - 2017) ................................................................................................... 34
4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn. ............ 35
4.2.1. Số lượng lợn con trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng trong 6 tháng thực tập.
. 35
4.2.2. Công tác chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn con trong 6 tháng thực tập 36
4.3. Kết quả thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho đàn lợn con................ 37
4.3.1. Công tác vệ sinh phòng bệnh ......................................................... . 37
4.3.2. Phòng bệnh bằng vắc xin ............................................................... . 38
4.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị một số bệnh cho lợn con trong 6 tháng.... 40
4.4.1. Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn trong 6 tháng thực tập ................. 40
4.4.2. Kết quả chẩn đoán bệnh ................................................................ . 41
4.4.3. Kết quả điều trị bệnh cho đàn lợn con tại trại trong thời gian
thực tập ................................................................................................... . 43
4.5. Kết quả thực hiện một số công việc khác ................................................ 46
4.5.1. Công tác chăn nuôi ........................................................................ . 46
4.5.2. Công tác khác ................................................................................ . 48


vii

PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................... 51
5.1. Kết luận .................................................................................................... 51
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 552
I. Tài liệu trong nước
II. Tài liệu nước ngoài



1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta đã có những bước phát
triển mạnh mẽ. Song song với sự phát triển của nhiều ngành nghề khác nhau
thì ngành chăn nuôi giữ một vị trí rất quan trọng, đóng góp một phần rất lớn
trong sự nghiệp phát triển đất nước. Trong đó chăn nuôi lợn là một bộ phận
rất quan trọng trong ngành chăn nuôi. Hàng năm, ngành chăn nuôi lợn đã
cung cấp một khối lượng lớn thịt, mỡ làm thực phẩm cho con người. Ngoài
ra, chăn nuôi lợn còn cung cấp một khối lượng lớn phân bón cho ngành trồng
trọt và một số sản phẩm phụ của nó làm nguyên liệu cung cấp cho ngành công
nghiệp chế biến.
Thịt lợn không chỉ cần thiết cho nhu cầu dinh dưỡng của con người mà
còn phù hợp với khẩu vị của đại đa số người sử dụng nó. Thịt lợn chiếm
7580% so với các loại thịt trong chăn nuôi. Để đáp ứng được nhu cầu bức thiết
này, Đảng và Nhà nước đang hết sức chú ý đến việc phát triển chăn nuôi lợn.
Đồng thời các nhà khoa học nước ta cũng đã lai tạo đàn lợn nội và các giống
lợn ngoại có tầm vóc lớn, sinh trưởng nhanh, tỷ lệ nạc cao. Cùng với đó là
việc áp dụng phương thức chăn nuôi theo hướng công nghiệp, mô hình chăn
nuôi lợn, áp dụng các biện pháp kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng tiên tiến, chế
biến thức ăn chất lượng cao với các loại thức ăn thay thế, thức ăn bổ sung,
phối hợp khẩu phần ăn có đầy đủ các chất dinh dưỡng và không ngừng quan
tâm đầu tư phát triển ngành chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng.
Để phát triển chăn nuôi lợn cần thực hiện tốt các khâu chăm sóc nuôi dưỡng
và phòng bệnh, góp phần nâng cao hiệu quả chăn nuôi lợn, đảm bảo lợn con
sinh trưởng nhanh, khỏe mạnh và cung cấp con giống có chất lượng tốt cho xã

hội. Xuất phát từ thực tế trên, được sự đồng ý của khoa Chăn nuôi - Thú y,
trường Đại học Nông


Lâm Thái Nguyên và giáo viên hướng dẫn, em tiến hành thực hiện chuyên đề:
“Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn
con nuôi tại trại Bẩy Tuân, Công ty TNHH DT&KD Bảo Lộc, xã Tiên
Phương, huyện Chương Mỹ, Hà Nội”
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục đích
- Tìm hiểu tình hình chăn nuôi tại trại lợn Bẩy Tuân, Công ty TNHH
DT&KD Bảo Lộc, xã Tiêm Phương, huyện Chương Mỹ, Hà Nội.
- Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng cho lợn con.
- Xác định tình hình nhiễm bệnh, cách phòng và trị bệnh cho lợn con
nuôi tại trại.
1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại trại lợn Bẩy Tuân, Công ty
TNHH DT&KD Bảo Lộc, xã Tiên Phương, huyện Chương Mỹ, Hà Nội.
- Thực hiện được các quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn con.
- Xác định được tình hình nhiễm bệnh, biết cách phòng và trị bệnh cho
lợn con nuôi tại trại.


PHẦN 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập
2.1.1.1. Quá trình thành lập
Trại chăn nuôi Công ty trách nhiệm hữu hạn đầu tư và kim doanh
(TNHH DT&KD) Bảo Lộc, đóng trên địa bàn xã Tiên Phương, huyện

Chương Mỹ, Hà Nội. Trại được thành lập năm 2006, là trại lợn tư nhân, cán
bộ kỹ thuật là Công ty De Heus do chị Nguyễn Thị Bảy làm chủ đầu tư kiêm
giám đốc công ty.
2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu tổ chức gồm 3 nhóm:
+ Nhóm quản lý: 1 chủ trại phụ trách chung, 1 bảo vệ chịu trách nhiệm
bảo vệ tài sản chung của trại.
+ Nhóm kỹ thuật: 2 kỹ sư chăn nuôi, 1 kỹ sư di truyền, 2 kỹ thuật điện, 2
kế
toán phụ trách chuyên môn.
+ Nhóm công nhân: 9 công nhân, 17 phạm nhân, 7 sinh viên thực tập
thực hiện công việc chuyên môn.
Với đội ngũ nhân công trên, trại phân ra làm các tổ khác nhau
như tổ chuồng đẻ, tổ chuồng bầu. Các tổ có bảng chấm công riêng cho từng
công nhân trong tổ, ngoài ra các tổ trưởng có nhiệm vụ đôn đốc, quản lý các
thành viên trong tổ nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm và thúc đẩy sự phát
triển của trang trại.
2.1.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại
- Trại chăn nuôi của công ty được dặt trên một khu vực cao, rễ thoát
nước, được tách biệt với khu dân cư, xung quanh trại có hàng rào bảo vệ,


cổng chính và cổng vào nơi sản xuất có hố sát trùng để sát trùng người và
phương tiện ra vào trại, ngăn ngừa dịch bệnh từ bên ngoài xâm nhập vào
- Trại lợn của công ty TNHH-DT&KD Bảo Lộc được xây dựng trên diện
tích 7 ha, trong đó:
- 2,5 ha dùng để chăn nuôi
- 3 ha là ao cá và bể biogas
- 1,5 ha còn lại dùng để xây dựng nhà điều hành, nhà ở cho công nhân,
bếp ăn và các công trình phụ phục vụ cho công nhân

- Trong khu chăn nuôi được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống chuồng
trại cho 1200 nái bao gồm: 3 chuồng đẻ có tổng số ô là 300 ô kích thước 2,4m
x 1,6m/ô, 3 chuồng bầu có tổng số ô là 1200 kích thước 2,4 x 0,65m/ô, 1
chuồng đực giống có 12 ô kích thước 5m x 6m, 5 chuồng lợn thịt mỗi chuồng
có 12 ô kích thước 5m x 6m. Cùng một số công trình phụ phục vụ cho chăn
nuôi như: Kho cám, phòng sát trùng, phòng pha ép tinh, kho thuốc...
- Hệ thống chuồng được xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng
là hệ thông giàn mát, cuối chuồng là hệ thống quạt thông gió. Hai bên tường
có dãy cửa sổ lắp kính, mỗi cửa sổ có diện tích 1,2m2, cách nền 1,2m, mỗi
cửa sổ cách nhau 50 cm. Trên trần được lắp hệ thống chống nóng bằng thép.
- Phòng pha tinh của trai được trang bị các dụng cụ hiện đại như: Kính
hiển vi, lò hấp sấy, nhiệt kế điện tử, dụng cụ máy móc đóng liều tinh, nồi hấp
cách thủy và một số thiết bị khác
- Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều
được đổ bê tông, quét vôi sát trùng và có các hố sát trùng ở mỗi đầu chuồng
- Hệ thống nước trong trại trăn nuôi cho lợn uống là nước giếng khoan
đã qua bể lọc và xử lý một số hóa chất độc hại, nước tắm cho lợn, nước xả
gầm, rửa chuồng được bơm từ bể chứa nước trong trại đến các chuồng khác.


2.1.1.4. Tình hình sản xuất của trang trại
* Công tác chăn nuôi
Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất con giống và chuyển giao tiến
bộ khoa học kỹ thuật. Hiện nay, trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,40
- 2,45 lứa/năm. Số con sơ sinh là 12,07 con/đàn, số con cai sữa là 10,45
con/đàn, lợn con theo mẹ được nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 26 ngày
thì tiến hành cai sữa và chuyển sang các trại chăn nuôi khắc.
Trong trại có 14 con lợn đực giống. Các lợn đực giống này được nuôi
nhằm mục đích kích thích động dục cho lợn nái và khai thác tinh để thụ tinh
nhân tạo. Tinh lợn được khai thác từ giống lợn là, Yorkshire. Lợn nái được

phối 3 lần và luân được chuyển giống.
Thức ăn cho lợn nái là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất lượng cao,
được Công ty Chăn nuôi De Heus cấp cho từng đối tượng lợn của trại.
* Công tác vệ sinh thú y của trại
Quy trình phòng bệnh cho đàn lợn tại trang trại sản xuất lợn giống luôn
thực hiện nghiêm ngặt, với sự giám sát chặt chẽ của kỹ thuật viên công ty
chăn nuôi De Heus và chủ trại
- Công tác vệ sinh:
Chuồng trại được xây dựng thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa
đông, xung quanh các chuồng nuôi được trồng cây xanh nhằm tạo sự
thoáng mát tự nhiên.
Hàng ngày luôn có công nhân quét dọn vệ sinh chuồng trại, thu gom
phân, nước tiểu, khơi thông cống rãnh, đường đi trong trại được quét dọn,
phun thuốc sát trùng, hành lang đi lại được quét dọn và rắc vôi theo quy định.
Công nhân, kỹ sư, khách tham quan trước khi vào khu chăn nuôi đều
phải sát trùng tắm rửa sạch sẽ, thay quần áo bảo hộ lao động.


- Công tác phòng bệnh:
Trong khu vực chăn nuôi, hành lang giữa các chuồng và bên ngoài
chuồng đều được rắc vôi bột, các phương tiện vào trại được sát trùng một
cách nghiêm ngặt ngay tại cổng vào.
Quy trình phòng bệnh bằng vác xin luôn được trang trại thực hiện
nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Đối với từng loại lợn có quy trình tiêm
riêng, từ lợn nái, lợn hậu bị, lợn đực, cho đến lợn con. Lợn được tiêm vaccine
ở trạng thái khỏe mạnh, được chăm sóc nuôi dưỡng tốt, không mắc các bệnh
truyền nhiễm và các bệnh mãn tính khác để tạo được trạng thái miễn dịch tốt
nhất cho đàn lợn. Tỷ lệ tiêm phòng vác xin cho đàn lợn luôn đạt 100%.
- Công tác trị bệnh: cán bộ kỹ thuật có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra đàn
lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trại luôn được kỹ thuật viên

phát hiện sớm, cách ly, điều trị ở ngay giai đoạn đầu, nên điều trị đạt hiệu quả
từ 80 – 90% trong một thời gian ngắn. Vì vậy, không gây thiệt hại lớn về số
lượng đàn gia súc.
2.1.1.5. Đánh giá chung
Thuận lợi
Được sự quan tâm, tạo điều kiện và có các chính sách hỗ trợ đúng đắn
của UBND xã Tiên Phương, Trạm thú y huyện Chương Mỹ, Hà Nội.
Được Công ty chăn nuôi De Heus cung cấp về, thức ăn, kỹ thuật viên
có kinh nghiệm tốt.
Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: xa khu dân cư, thuận tiện đường
giao thông.
Chuồng trại được trang thiết bị hiện đại camera giám sát, điện lưới, bioga và
hệ thống nước sạch luôn cung cấp đầy đủ cho sinh hoạt và chăn nuôi.
Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn
quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.


Kèm theo đó là đội ngũ kỹ thuật với chuyên môn vững vàng, công nhân
nhiệt tình, năng động và có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc. Do đó
đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trang trại.
Khó khăn
Đội ngũ công nhân trong trại còn thiếu, do đó ảnh hưởng đến tiến độ
công việc.
Trang thiết bị vật tư, hệ thống chăn nuôi còn thiếu chưa đáp ứng được
nhu cầu sản xuất.
Trong những năm gần đây, thời tiết diễn biến phức tạp kèm theo dịch
bệnh xảy ra khó kiểm soát gây khó khăn cho chăn nuôi. Do đó đòi hỏi phải
đẩy mạnh công tác phòng chống dịch bệnh và nâng cao sức đề kháng cho đàn
lợn tại trại.
2.1.2. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở (trong 3 năm)

Các chỉ tiêu và kết quả sản xuất của trang trại được trình bày chi tiết ở
bảng sau:
Bảng 2.1. Cơ cấu đàn lợn nái trại Bẩy Tuân Công ty TNHH DT&KD
Bảo Lộc
Loại lợn nái

Số lượng lợn nái của các năm (con)
Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

Lợn nái sinh sản

739

856

804

Lợn nái hậu bị

98

89

91

Tổng số


837

945

895

Nguồn: Công ty TNHH DT&KD Bảo Lộc
Qua bảng 2.1. cho thấy: Số lượng lợn nái sinh sản của trại không có
biến động lớn giữa những năm trước và năm sau, Số lương nái năm 2016 tăng
lên nhưng do biến động thị trường năm 2017 số lượng nái trong trại có xu
hướng giảm, nhằm thay thế cho các lợn nái sinh sản không đủ tiêu chuẩn và
phải loại thải.


2.2. Cơ sở khoa học của chuyên đề
2.2.1. Một số hiểu biết về lợn con.
* Đặc điểm về sinh trưởng, phát triển của lợn con
+ Đối với chăn nuôi lợn con nói riêng và gia súc nói chung, thời kỳ gia
súc mẹ mang thai được chăm sóc chu đáo, bào thai sẽ phát triển tốt sinh con
khỏe mạnh.
+ Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [18] so với khối lượng sơ sinh thì
khối lượng lợn con lúc 10 ngày tuổi tăng gấp 2 lần, lúc 21 ngày tuổi tăng gấp
4 lần, lúc 30 ngày tuổi tăng gấp 5 - 6 lần, lúc 40 ngày tuổi tăng gấp 7 - 8 lần,
lúc 50 ngày tuổi tăng gấp 10 lần, lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 12 - 14 lần.
+ Lợn con bú sữa sinh trưởng và phát triển nhanh nhưng không đồng
đều qua các giai đoạn, nhanh nhất trong 21 ngày đầu sau đó giảm dần.Sở dĩ
có sự giảm này là do nhiều nguyên nhân, nhưng chủ yếu là do lượng sữa mẹ
bắt đầu giảm và hàm lượng Hemoglobin trong máu của lợn con bị giảm. Thời
gian bị giảm sinh trưởng kéo dài khoảng 2 tuần hay còn gọi là giai đoạn

khủng hoảng của lợn con. Chúng ta hạn chế sự khủng hoảng này bằng cách
cho ăn sớm. Do lợn con sinh trưởng nhanh nên quá trình tích lũy các chất
dinh dưỡng mạnh.
Ví dụ: Lợn con sau 3 tuần tuổi mỗi ngày có thể tích lũy được 9 - 14
gam protein/1kg khối lượng cơ thể, trong khi đó lợn trưởng thành chỉ tích lũy
được 0,3 - 0,4 gam protein/1 kg khối lượng cơ thể.
+ Hơn nữa, để tăng 1kg khối lượng cơ thể, lợn con cần ít năng lượng
nghĩa là tiêu tốn năng lượng ít hơn lợn trưởng thành. Vì vậy, cơ thể của lợn
con chủ yếu là nạc, mà để sản xuất ra 1kg thịt nạc cần ít năng lượng hơn để
tạo ra 1 kg mỡ.


* Các thời kỳ quan trọng của lợn con
+ Thời kỳ từ sơ sinh đến 1 tuần tuổi: là thời kỳ khủng hoảng đầu tiên
của lợn con do sự thay đổi hoàn toàn về môi trường sống, bởi vì lợn con
chuyển từ điều kiện sống ổn định trong cơ thể lợn mẹ, chuyển sang điều kiện
tiếp xúc trực tiếp với môi trường bên ngoài. Do vậy, nếu nuôi dưỡng chăm
sóc không tốt lợn con dễ bị mắc bệnh, còi cọc, tỷ lệ nuôi sống thấp.
Mặt khác lúc này lợn con mới đẻ còn yếu ớt, chưa nhanh nhẹn. Lợn mẹ
vừa đẻ xong, cơ thể còn mệt mỏi, đi đứng còn nặng nề vì sức khỏe chưa hồi
phục, nên dễ đè chết lợn con. Cần nuôi dưỡng chăm sóc chu đáo lợn con ở
giai đoạn này.
+ Thời kỳ 3 tuần tuổi: là thời kỳ khủng hoảng thứ 2 của lợn con, do quy
luật tiết sữa của lợn mẹ gây nên. Sản lượng sữa của lợn nái tăng dần từ sau đẻ
và đạt cao nhất ở giai đoạn 3 tuần tuổi, sau đó sản lượng sữa của lợn mẹ giảm
nhanh, trong khi đó, nhu cầu dinh dưỡng của lợn con ngày càng tăng do lợn
con sinh trưởng và phát dục nhanh, đây là mâu thuẫn giữa cung và cầu. Để
giải quyết mâu thuẫn này, cần tập cho lợn con ăn sớm vào 7 - 10 ngày tuổi.
+ Thời kỳ ngay sau khi cai sữa: là thời kỳ khủng hoảng thứ 3 do môi
trường sống thay đổi hoàn toàn, do yếu tố cai sữa gây nên. Mặt khác, thức ăn

thay đổi, chuyển từ thức ăn chủ yếu là sữa lợn mẹ sang thức ăn hoàn toàn do
con người cung cấp. Nên giai đoạn này, nếu nuôi dưỡng, chăm sóc không chu
đáo, lợn con sẽ bị còi cọc, rất dễ mắc bệnh đường hô hấp, tiêu hóa.
Trong chăn nuôi lợn nái ngoại, cai sữa bắt đầu lúc 21 ngày, kết thúc lúc
23 ngày thì thời kỳ khủng hoảng 2 và 3 trùng nhau, hay nói cách khác ta đã
làm giảm được 1 thời kỳ khủng hoảng của lợn con


10

2.2.2. Kỹ thuật chăm sóc lợn con theo mẹ
Chăm sóc là khâu quan trọng nhất trong việc nuôi dưỡng lợn con ở
thời kỳ bú sữa vì đây là thời kỳ lợn con chịu ảnh hưởng rất lớn của điều kiện
ngoại cảnh. Nếu điều kiện ngoại cảnh bất lợi sẽ dẫn đến tỷ lệ hao hụt cao ở lợn
con.
+ Chuồng nuôi: Chuồng nuôi phải được vệ sinh trước khi lợn mẹ đẻ.
Nền chuồng phải luôn sạch sẽ và khô ráo, ấm về mùa đông, mát về mùa hè,
đảm bảo nhiệt độ và độ ẩm thích hợp cho lợn con, vào ban đêm cần phải có
đèn sưởi để đảm bảo chống lạnh cho lợn con. Ngoài ra chuồng nuôi phải có
máng tập ăn và máng uống cho lợn con riêng.
Nền cứng hoặc sàn khô trong khu vực cho lợn con mới sinh cần giữ ấm

o

o

32 - 35 C trong mấy ngày đầu, sau đó giữ 21 - 27 C cho đến lúc cai sữa 3 - 6
tuần tuổi. Nhiệt độ, độ ẩm và tốc độ gió làm thành một hệ thống tác nhân
stress đối với gia súc.
Theo Hội chăn nuôi Việt Nam (2002) [4], nhiệt độ môi trường ảnh

hưởng đến tỷ lệ sống và sinh trưởng của lợn. Nhu cầu nhiệt độ của lợn tùy
vào từng giai đoạn sinh trưởng, lợn sữa giai đoạn 1 - 7 ngày tuổi cần nhiệt độ
30 - 31oC, lợn trên 20 ngày tuổi cần nhiệt độ 20 - 24oC. Trong mùa đông ở
o

các tỉnh phía Bắc nhiều ngày giá lạnh, nhiệt độ có thể hạ xuống dưới 10 C
ảnh hưởng rất lớn đến tỷ lệ sống và khả năng sinh trưởng của lợn con.
Theo Hồ Văn Nam và cs (1997) [17], khi gia súc bị lạnh ẩm kéo dài sẽ
làm giảm khả năng đáp phản ứng miễn dịch, giảm tác động thực bào, do đó
gia súc dễ bị vi khuẩn cường độc gây bệnh.
+ Cắt đuôi, bấm răng nanh, thiến:
Thường thì trong chăn nuôi công nghiệp cần phải tiến hành cắt đuôi
cho lợn nuôi thịt. Vì lợn nuôi thịt thường được nuôi thành các đàn lớn và có
mật độ cao cho nên lợn thường cắn nhau gây mất ổn định, giảm năng suất
chăn nuôi. Vị trí tấn công thường là đuôi.


11

Việc cắt đuôi thường tiến hành ngay sau đẻ hoặc trong tuần đầu sau đẻ.
Dùng kìm điện cắt sát khấu đuôi sao cho để lại 2,5 - 3 cm. Cắt xong dùng cồn
o

iot 70 để sát trùng.
Ngoài ra lợn con mới đẻ đã có răng nanh, nên việc bấm răng nanh cũng
tiến hành ngay sau đẻ để tránh tình trạng gây tổn thương bầu vú cho lợn mẹ
khi bú, làm giảm tỷ lệ gây viêm vú cho lợn mẹ. Khi cắt răng nanh, người cắt
tránh không gây tổn thương phần lợi hoặc lưỡi của lợn con, ngoài ra người cắt
cũng nên cẩn thận không để nanh gẫy bắn vào mắt mình.
Trong thời kỳ này cũng phải thực hiện thiến cho những lợn đực không

dùng làm giống. Có thể thiến trong khoảng từ 8 - 10 ngày tuổi. Cần sát trùng
bằng cồn iod trước và sau thiến.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2013) [15], bệnh phó thương hàn là bệnh
truyền nhiễm chủ yếu xảy ra ở lợn con 2-4 tháng tuổi. Đặc trưng của bệnh là
do vi khuẩn tác động vào bộ máy tiêu hóa gây nên triệu chứng nôn mửa, ỉa
chảy, phân khắm, vết loét lan tràn ở ruột già.
+ Tiêm phòng:
Khi lợn con được 20 ngày tuổi nên tiêm phòng những loại vắc xin:
- Salmonella (2 ml/con) phòng bệnh phó thương hàn.
- Giai đoạn lợn được 45 ngày tuổi nên tiêm phòng vắc xin dịch tả.
- Giai đoạn 60 - 70 ngày tuổi nên tiêm phòng vắc xin tụ huyết trùng và
đóng dấu.
Quản lý lợn con: Đối với những lợn con có dự định chọn làm giống thì
cần phải có kế hoạch quản lý tốt. Những con này sẽ được cân và đánh số ở
các giai đoạn sơ sinh, lúc cai sữa, lúc 50, 60 hay 70 ngày tuổi. Đây chính là cơ
sở giúp cho việc lựa chọn để làm giống sau này.
* Giai đoạn từ sơ sinh đến 3 ngày tuổi


12

Bình thường khoảng thời gian giữa lợn con đẻ trước và lợn con đẻ liền
kề
5 - 10 phút, cũng có khoảng cách nái đẻ kéo dài hơn. Lợn con đẻ ra phải được
lau khô bằng vải màn xô mềm sạch theo trình tự miệng - mũi - đầu - mình o

rốn - bốn chân, cho vào ổ úm sau khi nhiệt độ môi trường thấp hơn 35 C. Lợn
nái đẻ xong con cuối cùng tiến hành bấm nanh, cắt rốn, cố định đầu vú cho
lợn con mục đích là tạo điều kiện để đàn lợn con phát triển đồng đều.
* Giai đoạn 3 ngày tuổi đến 3 tuần tuổi

Trong thời gian này nói chung ổ lợn con đã bú thành thạo và rõ ràng đã
bước vào giai đoạn khởi động tốt trong thời gian này việc chăm sóc quản lý
rất quan trọng bao gồm cả phòng chống thiếu máu khống chế tiêu chảy, thiến
lợn đực con và cắt đuôi. Trong giai đoạn này sữa lợn mẹ đủ đáp ứng nhu cầu
của lợn con trong mọi vấn đề, trừ sắt. Sắt cần thiết cho việc hình thành
hemoglobin trong máu nó vận chuyển oxygen đến các bộ phận cơ thể. Thiếu
sắt sẽ gây thiếu máu nhưng có thể phòng ngừa bằng cách tiêm sắt.
Theo Đào Trọng Đạt và cs (1996) [10], một trong các yếu tố làm cho
lợn con dễ mắc bệnh đường tiêu hóa là do thiếu sắt. Nhiều thực nghiệm đã
chứng minh, trong cơ thể sơ sinh phải cần 40 - 50mg sắt nhưng lợn con chỉ
nhận được lượng sắt qua sữa mẹ là 1mg. Vì vậy phải bổ sung một lượng sắt
tối thiểu 200 250mg/con/ngày. Khi thiếu sắt, lợn con dễ sinh bần huyết, cơ thể suy yếu, sức
đề
kháng giảm nên dễ mắc hội chứng tiêu
chảy.
Nhu cầu sắt cho lợn con mỗi ngày cần 7 - 16 mg hoặc 21 mg/kg tăng
khối lượng duy trì hemoglobin (hồng cầu) trong máu, sắt dự trữ cho cơ thể tồn
tại và phát triển. Lượng sắt trong sữa mẹ không đủ cho nhu cầu sắt của nhu
cầu lợn con, triệu chứng điển hình của thiếu sắt ở lợn con là thiếu máu, hàm
lượng hemoglobin giảm, da lợn con màu trắng xanh, đôi khi tiêu chảy, phân
trắng, chậm lớn, có khi chết.
* Từ 3 tuần tuổi đến cai sữa


13

Thời gian này lợn con đã lớn nhanh hơn, nó khỏe mạnh hơn và có khả
năng chống chịu tốt hơn với môi trường ngoại cảnh của nó. Vào thời gian này,
phần lớn lợn con theo mẹ đã được 3 - 4 tuần tuổi, chúng bắt đầu ăn thức ăn và
lớn nhanh, sự tăng khối lượng này là tăng khối lượng có hiệu quả, do đó ta

cần phải hạn chế và tránh những yếu tố stress cho lợn con.
Một cách để đạt năng suất tối đa là tập cho lợn con ăn càng sớm càng
tốt. Nói chung sự tiết sữa của lợn mẹ đạt đến đỉnh cao lúc 3 - 4 tuần tuổi và bắt
đầu giảm, lợn con bắt đầu sinh trưởng nhanh ở tuổi này và cần nhận được thức
ăn bổ sung nếu nó sinh trưởng với tiềm năng di truyền của nó, trong giai đoạn
này nội ký sinh trùng là vấn đề ở phần lớn các trại lợn và sự phá hoại do ký
sinh trùng gây ra có thể bắt đầu từ rất bé. Yếu tố chăm sóc, quản lý chủ yếu
cuối cùng của việc nuôi lợn con theo mẹ là cai sữa, tuổi cai sữa lợn con có thể
thay đổi tùy theo đàn, tùy theo chuồng trại có sẵn. Nói chung lợn con có thể
cai sữa bất cứ khi nào những lợn con càng bé càng đòi hỏi sự quản lý càng tốt
hơn. Để thực hiện cai sữa được đảm bảo và đạt hiệu quả cao ta cần chú ý
những điểm sau để giảm stress khi cai sữa lợn con:
+ Chỉ cai sữa cho những lợn cân nặng trên 5,5 kg.
+ Cai sữa trong thời gian trên 2 - 3 ngày, cai sữa trước cho những ổ
đông con.
+ Ghép nhóm lợn con theo tầm vóc cơ thể.
+ Số lượng trong 1 ngăn là 30 con hoặc ít hơn, nếu được.
+ Hạn chế mức ăn vào trong vòng 48 giờ nếu có xảy ra tiêu chảy
sau cai sữa.
+ Cứ 4 - 5 lợn con thì đặt 1 máng ăn và cứ 20 - 25 lợn con thì lắp đặt 2
vòi nước uống.
+ Cho thuốc vào nước uống nếu tiêu chảy.


14

2.2.3. Kỹ thuật nuôi dưỡng lợn con theo mẹ
* Cho lợn con bú sữa đầu và cố định đầu vú cho lợn con:
Lợn con đẻ ra cần được bú sữa đầu càng sớm càng tốt. Thời gian tiết
sữa đầu của lợn nái là 1 tuần kể từ khi đẻ nhưng có ý nghĩa lớn nhất đối với

lợn con là trong 24 giờ đầu. Sau khoảng 2 giờ, nếu lợn mẹ đẻ xong thì cho cả
đàn con bú cùng lúc. Nếu lợn mẹ chưa đẻ xong thì nên cho những con đẻ
trước bú trước.
Theo Vũ Đình Tôn và cs (2006) [23], lợn con khi mới sinh ra trong
máu hầu như không có kháng thể. Song lượng kháng thể trong máu lợn con
được tăng rất nhanh sau khi lợn con bú sữa đầu.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [18], lợn con mới đẻ lượng kháng
thể tăng nhanh ngay sau khi bú sữa đầu của lợn mẹ, cho nên khả năng miễn
dịch của lợn con là hoàn toàn thụ động, phụ thuộc vào lượng kháng thể hấp
thu được nhiều hay ít từ lợn mẹ.
Theo Trần Thị Dân (2008) [7], lợn con mới đẻ trong máu không có
globulin nhưng sau khi bú sữa đầu lại tăng lên nhanh chóng do truyền từ mẹ
sang qua sữa đầu. Lượng globulin sẽ giảm sau 3 - 4 tuần, rồi đến tuần thứ 5 6 lại tăng lên và đạt giá trị bình thường 65 mg/100ml máu. Các yếu tố miễn
dịch như bổ thể, lyzozyme, bạch cầu… được tổng hợp còn ít, khả năng miễn
dịch đặc hiệu của lợn con kém. Vì vậy cho lợn con bú sữa đầu rất cần thiết để
tăng khả năng bảo vệ cơ thể chống lại mầm bệnh nhất là hội chứng tiêu chảy.
Sữa đầu có hàm lượng các chất dinh dưỡng rất cao. Hàm lượng protein
trong sữa đầu gấp 2 lần so với bình thường, vitamin A gấp 5 - 6 lần, vitamin
C gấp 2,5 lần, vitamin B1 và sắt gấp 1,5 lần. Đặc biệt trong sữa đầu có hàm
lượng γ-globulin mà sữa thường không có, γ-globulin có tác dụng giúp cho
++

lợn con có sức đề kháng đối với bệnh tật,. Ngoài ra, M trong sữa đầu có tác
dụng tẩy các chất cặn bã (phân su) trong quá trình tiêu hóa phát triển thai để


15

++


hấp thu chất dinh dưỡng mới. Nếu không nhận được Mg thì lợn con sẽ bị rối
loạn tiêu hóa, gây tiêu chảy, tỷ lệ chết cao.
Việc cố định đầu vú cho lợn con nên bắt đầu ngay từ khi cho chúng bú
sữa đầu, theo quy luật tiết sữa của lợn nái thì lượng sữa tiết ra ở các vú phần
ngực nhiều hơn vú ở phần bụng, mà lợn con trong ổ thường con to, con nhỏ
không đều nhau. Nếu để lợn con tự bú thì những con to khỏe thường tranh bú
ở những vú trước con ngực có nhiều sữa hơn và dẫn tới tỷ lệ đồng đều của
đàn lợn con rất thấp, có trường hợp có những con lợn yếu không tranh được
bú sẽ bị đói làm tỷ lệ chết của lợn con cao. Khi cố định đầu vú, nên ưu tiên
những con lợn nhỏ yếu được bú phía trước ngực. Công việc này đòi hỏi phải
kiên trì, tỷ mỉ bắt từng con cho bú nhiều lần trong một ngày (7 - 8) lần, làm
liên tục trong 3 - 4 ngày để chúng quen hẳn với vị trí mới thôi. Cũng có
trường hợp số lợn con đẻ ra ít hơn số vú thì những lợn vú phía sau có thể cho
mỗi con làm quen 2 vú, để vừa tăng cường lượng sữa cho lợn con, vừa tránh
bị teo vú cho lợn mẹ.
Nếu cố định đầu vú tốt thì sau 3 - 4 ngày lợn con sẽ quen tự bú ở các vú
quy định cho nó, lợn con quen nhanh hay chậm còn phụ thuộc vào thế nằm
của lợn mẹ, nếu lợn mẹ thường xuyên nằm quay về một phía khi cho con bú
thì lợn con nhận biết vú quy định của nó sớm hơn. Ngược lại, nếu lợn mẹ nằm
thay đổi vị trí liên tục thì lợn con sẽ chậm nhận biết hơn.
Theo Duy Hùng (2011) [14], vệ sinh bầu vú, hai chân sau cho lợn hằng
ngày bằng dung dịch sát trùng. Bấm nanh cho lợn con mới sinh, nên cho lợn
con bú sữa đầu và phân đều vú cho từng con trong đàn. Tăng cường ăn uống
đủ chất cho lợn mẹ trước và sau khi đẻ nên giảm bớt chất đạm để hạn chế
nguy cơ thừa sữa. Khi lợn mẹ bị viêm vú, không nên cho lợn con bú ở những
vú bị viêm. Dùng các phương pháp chườm nóng, xoa bóp nhẹ lên vùng bị
sưng.


16


Nếu ghép lợn con với lợn mẹ khác mẹ thì phun erezyl cho cả đàn con
cũ và mới mới không để lợn mẹ phát hiện, những con mới ghép cũng phải cố
định vú bú.


×