Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và biện pháp phòng, trị bệnh viêm tử cung cho lợn nái tại trại ngô thị hồng gấm huyện lương sơn tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 63 trang )

i

LỜI CÁM ƠN
Sau những năm tháng học lý thuyết trên lớp thì không thể thiếu những
lần đi thực tế nhằm tích luỹ và củng cố thêm kiến thức đã học đó. Để không
ngừng tích luỹ thêm kinh nghiệm thì không thể không kể đến những năm
tháng thực tập tại các cơ sở thực tập đã được khoa và nhà trường tổ chức liên
kết nhằm tạo cho chúng em, những sinh viên đang cần quá trình học hỏi thực
tế nhằm nắm vững hơn những kiến thức đã học trên sách vở một môi trường
tốt để thực hiện.
Để hoàn thành tốt sáu tháng thực tập tai cơ sở em đã nhận được dạy bảo,
hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý rất nhiệt tình của giáo viên hướng dẫn, bạn bè và
các cô (chú), anh (chị) tại cơ sở thực tập.
Với suy nghĩ và lòng biết ơn đó em xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới
Ban Giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi Thú y, toàn thể
các thầy cô giáo trong Khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, các thầy cô giáo đã giảng dạy em trong suốt quá trình học và
thực tập.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới:
Cô giáo TS. Nguyễn Thị Ngân - giảng viên bộ môn Dược và Vệ sinh an
toàn thực phẩm, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi, dành nhiều thời gian, công sức để hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ cũng
như động viên và đóng góp những ý kiến quý báu cho em thực hiện và hoàn
thành bài khóa luận này.
Tiếp đến, em xin chân thành cảm ơn toàn thể ban lãnh đạo và các anh chị
kỹ thuật cũng như toàn thể các anh chị công nhân tại trại Ngô Thị Hồng Gấm,
huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình đã tạo mọi điều kiện và tận tình giúp đỡ em
trong suốt sáu tháng thực tập tại trang trại.
Và cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến tất cả bạn bè,
người thân những người đã luôn bên em, giúp đỡ, động viên và khuyến khích
em trong quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp của mình.


Em xin chân thành cảm ơn !
Thái nguyên, ngày 20 tháng12 năm 2017
Sinh viên
Nguyễn Bá Hải


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Cơ cấu đàn lợn sinh sản từ năm 2014- 2017. ................................... 5
Bảng 3.1 Sơ đồ bố trí thí nghiệm. ................................................................... 27
Bảng 4.1. Lịch tiêm phòng vaccine tại trại ..................................................... 33
Bảng 4.2. Kết quả công tác phục vụ sản xuất tại trại...................................... 34
Bảng 4.3: Tình hình nhiễm một số bệnh sản khoa trên đàn lợn nái nuôi
tại trại............................................................................................................... 37
Bảng 4.4. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung theo lứa đẻ....................................... 39
Bảng 4.5. Tỷ lệ và cường độ mắc bệnh viêm tử cung theo dãy chuồng. ........ 41
Bảng 4.6. Tỷ lệ và cường độ mắc bệnh viêm tử cung theo các tháng ............
43 trong năm.........................................................................................................
43
Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung theo phác đồ điều trị. ............. 44
Bảng 4.8. Ảnh hưởng của bệnh viêm tử cung đến khả năng sinh sản ............ 45


3

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Cs


: Cộng sự

CP

: Charoen Pokphand

LH

: Luteinizing Hormon

LMLM

: Lở mồm long móng

LY

: Landrace x Yorkshire

MMA

: Hội chứng viêm vú, viêm tử cung, mất sữa

Nxb

: Nhà xuất bản

PGF2α: Progesterol
PRRS

: Porcine reproductive and respiratory syndrome

(hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn)
TP

: Thành phố

STT

: Số thứ tự

TT

: Thể trọng

VTM

: Vitamin


4

MỤC LỤC
LỜI CÁM ƠN ................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.........................................................................iii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iv
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1.Đặt vấn đề.................................................................................................... 1
1.2.Mục đích của đề tài ..................................................................................... 2
1.3.Yêu cầu của đề tài ....................................................................................... 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................

3
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập ..............................................................................
3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập ............................ 3
2.1.2. Đối tượng và kết quả sản xuất của cơ sở thực tập .................................. 4
2.2. Cơ sở khoa học............................................................................................
5
2.2.1 Cấu tạo giải phẫu cơ quan sinh dục cái.......................................................
5
2.2.2. Đặc điểm sinh lý, sinh dục cái ................................................................ 9
2.2.3. Cơ sở khoa học về bệnh viêm tử cung trên lợn nái............................... 13
2.2.4. Giới thiệu một số thuốc dùng trong đề tài ............................................ 20
2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ..............................................
22
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 22
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ..........................................................
24
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 26
3.1. Đối tượng và phạm vi tiến hành nghiên cứu .................................... 26


5

3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu...............................................................
26
3.3. Nội dung nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi.......................................... 26


5


3.3.1. Nội dung thực tập .................................................................................. 26
3.3.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 26
3.3.3. Các chỉ tiêu theo dõi ................................................................................
27
3.4. Các phương pháp nghiên cứu.................................................................. 27
3.4.1. Phương pháp theo dõi và thu thập thông tin ......................................... 27
3.4.2. phương pháp bố trí thi nghiệm .............................................................. 27
3.4.3. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 30
3.4.4. Phương pháp sử lý số liệu........................................................................
31
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................... 32
4.1. Công tác phục vụ sản xuất ....................................................................... 32
4.1.1. Công tác phòng bệnh............................................................................. 32
4.1.2. Công tác điều trị bệnh ........................................................................... 34
4.1.3. Các công tác khác trong chăn nuôi ....................................................... 37
4.2. Kết quả thực hiện chuyên đề .................................................................... 37
4.2.1. Tình hình mắc bệnh viêm tử cung ở lớn nái nuôi tại trại...................... 37
4.2.2. Tỷ lệ mác bệnh viêm tử cung theo lứa đẻ ............................................. 39
Bảng 4.4. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung theo lứa đẻ....................................... 39
.4.2.4. Tỷ lệ và cường độ mắc bệnh viêm tử cung theo dãy chuồng .............. 41
4.2.5. Tỷ lệ và cường độ mắc bệnh viêm tử cung theo các tháng trong năm . 42
4.2.6. Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung theo phác đồ điều trị..................... 44
4.2.7. Ảnh hưởng của bệnh viêm tử cung đến khả năng sinh sản của lợn
nái tại trại ....................................................................................................... 45
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................... 47
5.1. Kết luận .................................................................................................... 47
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 49



1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1.Đặt vấn đề
Ở nước ta, nông nghiệp là một nghề truyền thống có từ lâu đời và
chiếm một vị trí quan trọng trong nền kinh tế. Trong đó, ngành chăn nuôi là
một ngành rất quan trọng và thu hút được nhiều lao động, vốn đầu tư từ trong
và ngoài nước. Đặc biệt, chăn nuôi lợn đã cung cấp một nguồn thực phẩm lớn
có giá trị dinh dưỡng cao cho con người, cung cấp phân bón cho ngành trồng
trọt, các phụ phẩm cho công nghiệp chế biến và xuất khẩu thương phẩm.
Chính vì thế, tại các địa phương ngày càng đẩy mạnh phát triển chăn nuôi, tạo
điều kiện cho các hộ chăn nuôi nhỏ lẻ, tự túc truyền thống chuyển sang mô
hình chăn nuôi trang trại theo hướng công nghiệp hiện đại.
Với điều kiện tự nhiên thuận lợi, đất đai rộng lớn, có nguồn lao động
trẻ dồi dào, với nguồn thức ăn dư thừa hàng ngày rất lớn, cơ sở vật chất có
sẵn. Công tác tăng gia sản xuất phục vụ đời sống của nhân dân đặc biệt được
coi trọng và thúc đẩy. Các trại luôn áp dụng những tiến bộ khoa học, vào thực
tiễn sản xuất, để tạo ra những con giống cho năng suất cao, chất lượng
tốt,nhằm đảm bảo cung cấp đủ nguồn thực phẩm tươi sống, an toàn vệ sinh ra
ngoài thị trường để tăng lợi nhuận kinh tế.
Để cung cấp giống cho nhu cầu chăn nuôi của các trại và nông hộ thì
việc phát triển đàn lợn nái sinh sản, nhất là đàn nái ngoại là vấn đề cần được
quan tâm. Tuy nhiên, một trong những nguyên nhân làm hạn chế khả năng
thích nghi của lợn nái ngoại với khí hậu nước ta còn kém, đặc biệt là bệnh ở
cơ quan sinh sản như: đẻ khó, viêm tử cung, viêm vú, sảy thai truyền nhiễm…
Các bệnh này do nhiều yếu tố như điều kiện vệ sinh, chăm sóc nuôi dưỡng
kém, thức ăn nước uống không đảm bảo vệ sinh, do vi khuẩn, virus gây
nên…Và một trong những bệnh sản khoa thường gặp ở lợn nái sinh sản có



bệnh viêm tử cung. Bệnh viêm tử cung gây nên những tác hại: giảm sức đề
kháng của lợn (lợn ốm yếu, nhiễm trùng đường sinh dục...) giảm sức sinh sản
như: ảnh hưởng đến khả năng phối giống lần sau, mất sữa làm ảnh hưởng đến
thế hệ con, tăng tỷ lệ lợn loại thải, giảm tỷ lệ lợn nái sinh sản của cả đàn.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm
Khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, cùng với
sự giúp đỡ của cô giáo hướng dẫn và cơ sở nơi thực tập, chúng tôi thực hiện
chuyên đề: “Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và biện pháp phòng,
trị bệnh viêm tử cung cho lợn nái tại trại Ngô Thị Hồng Gấm, huyện
Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình.”
1.2. Mục đích của đề tài
- Bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học.
- Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái.
- Xác định tình hình mắc bệnh viêm tử cungở lợn nái trại Ngô Thị Hồng
Gấm, huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình.
- Xác định hiệu quả của một số phác đồ điều trị bệnh viêm tử cung, từ
đó lựa chọn được phác đồ điều trị hiệu quả nhất.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái.
- Xác định được tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung trên đàn lợn nái trại Ngô
Thị Hồng Gấm, huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình.
- Xác định được ảnh hưởng của bệnh viêm tử cung tới một số chỉ
tiêu năng suất của lợn nái.
- Tìm ra phác đồ điều trị tốt nhất cho bệnh viêm tử cung cũng như cách
phòng bệnh một cách có hiệu quả ở lợn nái sinh sản.


PHẦN 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập
- Vị trí địa lý:
Trại lợn Ngô Thị Hông Gấm nằm trên địa phận thôn Dẻ Cau, xã Hợp
Thanh, huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình. Trang trại là trại lợn gia công của
Công ty Chăn nuôi CP Việt Nam, hoạt động theo phương thức chủ trại xây
dựng cơ sở vật chất, thuê công nhân, công ty đưa tới giống lợn, thức ăn, thuốc
thú y, cán bộ kỹ thuật. Hiện nay, trang trại do bà Ngô Thị Hồng Gấm làm chủ
trại, cán bộ kỹ thuật của Công ty cổ phần Chăn nuôi CP Việt Nam chịu trách
nhiệm giám sát mọi hoạt động của trang trại.
- Quy mô:
Trang trại có tổng diện tích 6 ha, trong đó khu chăn nuôi cùng khu nhà
ở, các công trình phụ khác và đất trồng cây xanh,cây ăn quả, ao hồ chiếm diện
tích 3 ha. Diện tích còn lại là đồi núi.
Khu chăn nuôi chia làm hay khu riêng biệt gồm chăn nuôi lợn và chăn
nuôi gà. Trong đó, khu chăn nuôi lợn chuyên chăn nuôi lợn nái sinh sản với
các giống sản xuất chính như: lợn nái lai giữa 2 dòng giống Landrace với
Yorshire.
Hiện nay, trại có hơn 1.321 con lợn nái, 18 con đực giống, 2.756 con
lợn cai sữa. Trại chia làm hai khu là khu điều hành và khu sản xuất. Khu điều
hành gồm nơi ăn, ở của công nhân và nơi làm việc của quản lý trại. Khu sản
xuất gồm 3 chuồng đẻ, 2 chuồng bầu, 1 chuồng hậu bị, 1 chuồng cai sữa,
kho cám, kho thuốc, nhà điều hành, nhà sát trùng. Trong đó, trại luôn thực có
1 chuồng bầu nuôi tự động, 1 chuồng đẻ được thiết kế theo công nghệ của


Đan Mạch. Hệ thống chăn nuôi có silo cám tự động từ chuồng bầu, chuồng đẻ
tới chuồng cai sữa, tiết kiệm nhân lực, mang lại hiệu quả và năng xuất cao.
Trại luôn thực hiện tốt các quy trình chăm sóc, ứng dụng tốt các quy trình

nuôi lợn theo kỹ thuật cao từ khâu chọn giống đến kỹ thuật chăn nuôi. Trại
được chia làm nhiều phânkhu chuồng trại liên hoàn nhau để nuôi lợn theo
từng giai đoạn riêng và áp dụng chế độ nuôi dưỡng phù hợp với từng loại lợn.
Thức ăn cho lợn ở mỗi giai đoạn dinh dưỡng cũng phải khác nhau. Lợn được
nuôi trong chuồng kín có hệ thống cảm biến nhiệt độ, hệ thống quạt gió, hệ
thống điều hòa, hệ thống dàn mát tự động và sưởi ấm đủ yêu cầu về nhiệt độ.
Trang trại có 2 kỹ thuật chính, 15 công nhân và 10 sinh viên thực tập.
Mỗi con lợn có một thẻ nái riêng về việc phối tinh, đẻ, xuất chuồng, cai
sữa đều chính xác đến từng ngày. Để phòng tránh dịch bệnh, khu chuồng nuôi
được quản lý nghiêm ngặt. Mọi nhân viên trong trại cho đến khách, muốn vào
chuồng lợn đều phải thay quần áo, đeo khẩu trang, ủng chuyên dùng và phải
đi qua hệ thống sát trùng. Xung quanh trang trại được trồng cây xanh, cây ăn
quả, đào những hồ sinh học tạo môi trường thông thoáng cho lợn sinh trưởng.
Nguồn nước thải rửa chuồng trại, xả gầm được xử lý qua hệ thống thoát nước
ngầm. Mô hình chăn nuôi của trại Ngô Thị Hồng Gấm, không chỉ đem lại hiệu
quả kinh tế cao, mà còn là mô hình phát triển bền vững,hiện đại. Đây cũng là
nơi rất tốt cho sinh viên đến thực tập, trải nghiệm nâng cao tay nghề.
2.1.2. Đối tượng và kết quả sản xuất của cơ sở thực tập
- Đối tượng:
Trại lợn của công ty nuôi giống lợn như:lai giữaLandracex Yorshire.
- Kết quả sản xuất của trại được thể hiện ở bảng 2.1.


Bảng 2.1. Cơ cấu đàn lợn sinh sản từ năm 2014- 2017.
Năm
Loại lợn

2017

2014


2015

2016

Nái cơ bản

1.069

1.265

1.298

1.321

Nái hậu bị

120

150

165

180

Đực giống

17

20


23

18

Cai sữa

2.718

2.775

2.759

2.756

Tổng

3.924

4.210

4.245

4.275

( tính đến tháng 11)

( Nguồn Phòng kế toán)
Qua bảng 2.1 cho thấy:
Cơ cấu đàn lợn của công ty tính đến tháng 11 năm 2017 gồm có

4.275con, trong đó có: 1.321nái cơ bản, 180 nái hậu bị, 18 đực giống, 2.756
lợn cai sữa.
Từ năm 2014 đến năm 2017 số đầu lợn tăng lên, cho thấy quy mô chăn
nuôi lợn của trại có xu hướng phát triển theo hướng ổn định.Số nái sinh sản
của trại không có sự thay đổi không nhiều qua các năm do quy mô sản xuất
của trại là 1.200 nái đẻ. Hàng tháng vẫn có loại thải những con nái sinh sản
kém và thay vào đó là nái hậu bị được chuyển từ khu cách ly về.
2.2. Cơ sở khoa học
2.2.1 Cấu tạo giải phẫu cơ quan sinh dục cái
Cơ quan sinh dục cái bao gồm:
- Cơ quan sinh dục bên ngoài: âm môn, âm vật và tiền đình.
+ Âm môn: hay còn gọi là âm hộ (vuhvae) nằm dưới hậu môn. Phía
ngoài âm môn có hai môi (labia pudenda). Hai môi được nối với nhau bằng
hai mép (rima vulae). Trên hai môi của âm môn có sắc tố màu đen và có
nhiều tuyến tiết (như tuyến tiết chất nhờn trắng và tuyến mồ hôi).


+ Âm vật (clitoris): âm vật nằm ở phía dưới hai mép của âm môn,
giống như dương vật của con đực được thu nhỏ lại. Về cấu tạo, âm vật cũng
có các thể hồng như con đực.
+ Tiền đình (vestibulum): tiền đình là giới hạn giữa âm môn và âm đạo.
Trong tiền đình có dấu vết màng trinh, phía trong là âm đạo, phía ngoài có lỗ
niệu đạo. Màng trinh có các sợi cơ đàn hồi giữa và do hai lá niêm mạc gập
thành một nếp. Tiền đình có một số tuyến xếp theo hàng chéo, hướng quay về
âm vật, chúng có chức năng tiết dịch nhầy (Nguyễn Mạnh Hà và cs, 2003)[7].
- Cơ quan sinh dục bên trong: âm đạo, tử cung, buồng trứng, ống dẫn
trứng.
+ Âm đạo: âm đạo có chức năng chứa cơ quan sinh dục đực khi giao
phối đồng thời là bộ phận cho thai đi ra ngoài trong quá trình sinh đẻ và là
ống thải các chất dịch từ tử cung ra ngoài. Âm đạo có cấu tạo như một ống cơ

có thành dày, phía trước âm đạo là cổ tử cung, phía sau là tiền đình có màng
trinh che lỗ âm đạo, âm đạo có cấu tạo gồm 3 lớp: lớp liên kết ở ngoài, lớp cơ
trơn ở giữa và lớp niêm mạc ở trong. Trên bề mặt niêm mạc có nhiều thượng
bì gấp nếp dọc. Âm đạo của lợn dài 10 - 12 cm.
Ở lợn, biểu mô âm đạo tăng lên về độ cao tối đa vào lúc động dục và
thấp nhất ở các ngày 12-16, các lớp bề mặt của biểu mô âm đạo bong ra ở các
ngày 4 và 14.
Khả năng co rút ở âm đạo đóng vai trò chính trong việc đáp ứng tính
dục và cho sự vận chuyển của tinh trùng. Sự co rút của âm đạo, tử cung và
ống dẫn trứng được kích thích bởi dịch thể bài tiết vào trong âm đạo trong quá
trình kích thích trước lúc giao phối.
+ Tử cung (dạ con): tử cung nằm trong xoang chậu, dưới trực tràng,
trên bàng quang và niệu đạo nằm trong xoang chậu, hai sừng tử cung nằm ở
trước xoang chậu, tử cung được giữ tại chỗ nhờ sự bám của âm đạo vào cổ tử


cung và được giữ bởi các dây chằng. Tử cung lợn thuộc loại tử cung hai sừng.
Gồm hai sừng thông với 1 thân và cổ tử cung.
Sừng tử cung: dài 50 - 100cm, hình ruột non thông với ống dẫn trứng.
Thân tử cung: dài 3 - 5 cm.
Cổ tử cung: là phần ngoài của tử cung, cổ tử cung của lợn dài và tròn,
không gấp nếp hoa nở mà là những cột thịt dài xen kẽ cài răng lược thông với
nhau, do dó dễ dàng cho việc thụ tinh nhân tạo đồng thời cũng dễ gây sảy thai
(Theo Đăng Quang Nam và cs 2002) [15].
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [6]: cổ tử cung lợn dài 10 - 18 cm.
Vách tử cung gồm 3 lớp từ ngoài vào trong: lớp tương mạc lớp cơ trơn
và lớp nội mạc:
Lớp tương mạc: là lớp màng sợi dai chắc phủ mặt ngoài tử cung và nối
tiếp hệ thống các dây chằng.
Lớp cơ trơn: gồm cơ vòng rất dầy ở trong, cơ dọc mỏng hơn ở

ngoài, giữa hai tầng cơ chứa tổ chức liên kết sợi đàn hồi và mạch quản
đặc biệt là nhiều tĩnh mạch lớn, ngoài ra các bó sợi cơ trơn đan vào nhau
theo mọi hướng làm thành mạch vừa dày vừa chắc. Cơ trơn là lớp cơ dày và
khỏe nhất trên cơ thể.
Lớp nội mạc tử cung: là lớp niêm mạc mầu hồng được phủ bởi một lớp
tế bào biểu mô hình trụ xen kẽ có các ống đổ của các tuyến nhày tử cung nhiều
tế bào biểu mô kéo dài thành lông nhung, khi lông dung động thì gạt những
chất nhày tiết ra về phía cổ tử cung. Trên niêm mạc có các nếp gấp. Lớp niêm
mạc tử cung có nhiệm vụ tiết các chất vào lòng tử cung để giúp phôi thai phát
triển và duy trì sự sống của tinh trùng trong thời gian di chuyển đến ống dẫn
trứng. Dưới sự ảnh hưởng của oestrogen, các tuyến tử cung phát triển từ lớp
màng nhầy xâm nhập vào lớp dưới màng nhầy và cuộn lại tuy nhiên các tuyến
chỉ đạt được khả


năng phân tiết tối đa khi có tác dụng của progensterone. Sự phân tiết của
tuyến tử cung thay đổi tùy theo giai đoạn của chu kỳ sinh dục.
+ Buồng trứng: buồng trứng nằm trong xoang chậu, gồm một cặp, thực
hiện cả hai chức năng: ngoại tiết (bài noãn) và nội tiết (sản sinh hormon sinh
dục cái). Buồng trứng được hình thành trong giai đoạn phôi thai, hình dáng và
kích thước của buồng trứng biến đổi theo giai đoạn của chu kỳ sinh dục và
chịu ảnh hưởng của tuổi, đặc điểm cá thể, chế độ dinh dưỡng…
Buồng trứng được bao bọc từ phía ngoài bởi một lớp màng liên kết sợi.
Phía trong buồng trứng được chia thành hai miền là miền vỏ và miền tủy.
Miền vỏ đảm bảo quá trình phát triển của trứng đến khi trứng chín và rụng.
Miền vỏ bao gồm ba phần: tế bào trứng nguyên thủy, thể vàng và tế bào
hình hạt. Tế bào trứng nguyên thủy hay còn gọi là trứng non
(fulliculloophoriprimari) nằm dưới lớp màng của buồng trứng. Khi noãn nang
chín, các tế bào nang bao quanh tế bào trứng phân chia thành nhiều tế bào
hình hạt (strarum glannulosum). Noãn bao ngày càng phát triển thì các tế bào

nang tiêu tan tạo thành xoang chứa dịch. Các tầng tế bào còn lại phát triển lồi
lên trên tạo thành một lớp màng bao bọc, ở ngoài có chỗ dầy lên để chứa
trứng (ovum).
+ Ống dẫn trứng: ống dẫn trứng gồm có phễu phần rộng và phần eo.
Phễu mở ra để tiếp nhận noãn và có những sợi lông nhung để ra tăng diện tích
tiếp xúc với buồng trứng khi xuất noãn. Phễu tiếp nối với phần rộng. Phần
rộng chiếm 1/2 chiều dài của ống dẫn trứng, đường kính tương đối lớn và mặt
trong có nhiều nếp gấp với tế bào biểu mô có lông nhỏ. Phần eo tiếp nối với
sừng tử cung, nó có thành dầy hơn phần rộng và ít gấp nếp hơn. Vai trò cơ
bản của ống dẫn trứng là vận chuyển noãn và tinh trùng đến nơi thụ tinh của
ống dẫn trứng (1/3 phía trên của ống dẫn trứng) tiết ra các chất để nuôi dưỡng
noãn duy trì sự sống và ra tăng khả năng thụ tinh của tinh trùng, tiết các chất


nuôi dưỡng phôi trong mấy ngày trước khi phôi đi vào tử cung, nơi tiếp giáp
giữa phần eo và tử cung có vai trò điều khiển sự di chuyển của tinh trùng đến
phần rộng của ống dẫn trứng hoặc di chuyển của phôi vào tử cung.
2.2.2. Đặc điểm sinh lý, sinh dục cái
Sinh lý sinh dục của gia súc nói chung và loài lợn nói riêng đặc trưng
cho loài, có tính ổn định với từng giống của vật nuôi. Nó được duy trì qua các
thế hệ và luôn củng cố và hoàn thiện qua quá trình chọn lọc để đánh giá đặc
điểm sinh lý sinh dục của của lợn nái người ta thường tập trung nghiên cứu
theo dõi các chỉ tiêu sau đây: tuổi động dục lần đầu, chu kỳ động dục, thời gian
động dục, tuổi phối giống lần đầu, tuổi đẻ lứa đầu, thời gian động dục trở lại...
+ Tuổi động dục lần đầu: là tuổi khi lợn nái hậu bị lần đầu tiên động
dục. Các giống lợn có tuổi động dục lần đầu khác nhau.
Theo Phạm Hữu Doanh và cs (2003) [4], thì tuổi động dục đầu tiên ở
lợn nội (Ỉ, Móng Cái) rất sớm từ 4 - 5 tháng, khi khối lượng đạt từ 20 - 25 kg;
ở lợn nái là F1 lúc 6 tháng tuổi, đạt 50 - 55 kg. Lợn ngoại động dục muộn hơn
từ 6 - 8 tháng khi đạt 65- 80 kg.

Tùy theo giống, điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng và quản lý mà lợn có
tuổi động dục lần đầu khác nhau. Lợn Ỉ, Móng Cái có tuổi động dục lần đầu
vào 4 - 5 tháng tuổi (121 - 158 ngày tuổi), các giống lợn ngoại Yorkshire,
Landrace muộn hơn từ 7 - 8 tháng tuổi.
Tuổi động dục lần đầu phụ thuộc vào mùa vụ. Lợn cái hậu bị được sinh
vào mùa Thu sẽ động dục sớm hơn so với sinh vào mùa Xuân (Nguyễn Tuấn
Anh và cs, 1998) [1].
Lê Xuân Thọ và cs (1979) [28], đối với lợn nái hậu bị và lợn nái sau cai
sữa chậm động dục, tiêm huyết thanh ngựa chửa có thể gây động dục.
+ Tuổi phối giống lần đầu:


10

Phạm Hữu Doanh và cs (2003) [4] cho rằng: không nên phối giống ở
chu kì động dục đầu tiên vì ở giai đoạn này cơ thể lợn chưa phát triển đầy đủ,
chưa tích tụ được chất dinh dưỡng nuôi thai, trứng chưa chín một cách hoàn
chỉnh. Để đạt được hiệu quả sinh sản tốt và duy trì con nái lâu bền cần bỏ qua
1- 2 chu kỳ động dục rồi mới cho phối giống.
Lợn nội thường phối giống lần đầu lúc 6 - 7 tháng tuổi, khi khối lượng
đạt 40 - 50 kg, lợn lai lúc 8 tháng tuổi với khối lượng không dưới 65 - 70 kg,
nái ngoại vào lúc 9 tháng tuổi.
Nếu phối giống quá sớm sẽ ảnh hưởng đến tầm vóc và sức khỏe của
lợn mẹ. Nhưng nếu phối giống quá muộn sẽ lãng phí về kinh tế, ảnh
hưởng đến sinh sản của lợn.
+ Tuổi đẻ lứa đầu: lợn ỉ, Móng Cái cho đẻ lứa đầu vào 11 - 12 tháng
tuổi, lợn nái lai, ngoại vào 12 tháng tuổi (Lê Hồng Mận, 2004) [13].
+ Chu kỳ động dục của lợn nái và động dục trở lại sau khi đẻ.
Chu kỳ tính dục của lợn nái thường khoảng 19 - 21 ngày. Thời gian
động dục thường kéo dài 3 - 4 ngày (lợn nội) hoặc 4 - 5 ngày (lợn lai, lợn

ngoại) (Nguyễn Văn Thiện, 1996) [25].
Lê Hồng Mận (2004) [13] cho biết: thường sau khi cai sữa lợn con 3 - 5
ngày, lợn mẹ động dục trở lại.
+ Đặc điểm động dục của lợn nái: ở lợn nái, thời gian động dục chia
làm 4 giai đoạn: trước động dục, giai đoạn động dục, sau chịu đực và giai
đoạn yên tĩnh:
Giai đoạn trước động dục: lợn nái kêu rít, âm hộ xung huyết, không
cho con khác nhảy lên lưng. Sự rụng trứng xảy ra sau 35 - 40h ở lợn ngoại
và lợn lại, 25 - 30h ở lợn nội.
Giai đoạn động dục: lợn kém ăn, mê ì, đứng yên khi ấn tay lên lưng
mông, âm hộ giảm sưng, dịch nhờn chảy ra, dính, đục, đứng yên khi có đực


11

đến gần và cho đực nhảy. Giai đoạn này kéo dài 2 ngày ở lợn ngoại, 28 - 30h
ở lợn nội. Nếu được phối giống lợn sẽ thụ thai.
Giai đoạn sau động dục: lợn nái trở lại bình thường, âm hộ giảm sưng,
đuôi cụp, không cho con đực đến gần và nhảy lên lưng.
Giai đoạn yên tĩnh: thường bắt đầu từ ngày sau khi rụng trứng và không
được thụ tinh đến khi thể vàng tiêu biến. Giai đoạn này kéo dài từ 10 - 12
ngày, cổ tử cung đóng chặt, không có niêm dịch, lợn nái trở lại trạng thái
bình thường.
+ Thời điểm phối giống thích hợp: đối với lợn nái ngoại và lợn nái
lai cho phối vào chiều ngày thứ 3 và sáng ngày thứ 4, tính từ lúc bắt đầu
động dục. Đối với lợn nái nội, sớm hơn một ngày vào cuối ngày thứ 2 và
sáng ngày thứ 3.
Theo Nguyễn Hữu Ninh, Bạch Đăng Phong (2002) [20] cho biết: thời
điểm phối giống ảnh hưởng đến tỷ lệ đậu thai và sai con. Phối sớm hoặc phối
muộn đều cho kết quả kém, nên cho nhảy kép hoặc thụ tinh nhân tạo kép vào

thời điểm thích hợp.
+ Quá trình mang thai và đẻ:
Theo Nguyễn Xuân Tịnh và cs (1996) [27] cho biết, thụ thai là sự kết
hợp giữa tinh trùng và trứng tạo thành hợp tử, hay nói cụ thể hơn là quá trình
đồng hoá giữa tinh trùng và trứng. Đó là kết quả của sự tái tổ hợp các gen từ 2
nguồn gen khác nhau. Thời gian mang thai của lợn trung bình 114 ngày. Khi
mang thai thể vàng tồn tại và tiết ra kích tố Progesterone ức chế sự phát triển
của bao noãn. Do đó, con vật chửa sẽ không động dục và không thải trứng.
Thời gian chửa của lợn nái được chia làm hai thời kỳ:
Chửa kì I: là thời gian lợn chửa 84 ngày đầu tiên.
Chửa kì II: là thời gian lợn chửa từ ngày chửa thứ 85 đến khi đẻ.


12

Theo Trương Lăng (2003) [11], trong thời kỳ lợn chửa có thể xuất hiện
hai tai biến: toàn bộ các thai chết gây sẩy thai hoặc một phần thai chết và có
thể bị đẩy ra ngoài, còn các thai khác tiếp tục phát triển xen kẽ không bị đẩy
ra ngoài.
+ Giai đoạn tiết sữa nuôi con:
Khả năng tiết sữa của lợn mẹ phụ thuộc vào mức độ dinh dưỡng, thức
ăn, giống lợn, số lượng lợn con.Lượng sữa mẹ tiết ra nhiều nhất vào tuần thứ
2-3. Sự tiết sữa của lợn nái là một quá trình phản xạ do những kích thích của
bầu vú gây ra, phản xạ tiết sữa của lợn nái tương đối ngắn và chuyển dần từ
trước ra sau. Thần kinh giữ vai trò chủ đạo trong quá trình tiết sữa. Khi lợn
con thúc bú, những kích thích này chuyển lên vỏ não, từ vỏ não lại truyền
xuống vùng hypothalamus từ đó các luồng xung động tác động vào tuyến yên,
tuyến yên tiết ra kích tố oxytocin. Theo Trương Lăng (2003) [11], vú nằm ở
phía trước ngực có lượng sữa tiết nhiều hơn. Trong chu kỳ tiết sữa, lợn con bú
ở vú sau được 32-39kg thì lợn con bú ở vú trước được khoảng 36-45kg sữa, vì

oxytocin theo máu đến vú trước sớm hơn, kéo dài hơn nên vú trước tiết nhiều
sữa hơn. Vì vậy, để đảm bảo tính đồng đều của ổ lợn ta nên cố định những
con nhỏ hơn bú vú trước. Cần tách riêng lợn con để trước chờ đến khi cả đàn
đẻ xong mới cho cả đàn vào bú, nhưng nhất thiết phải cho lợn con bú sữa đầu
chậm nhất là 2 giờ sau đẻ để lợn con có đủ kháng thể trong năm đầu sau khi
sinh vì trong sữa đầu của lợn mẹ có chứa globulin giúp cho cơ thể lợn con có
sức đề kháng. Quá trình sinh trưởng của lợn con từ khi mới đẻ đến khi cai sữa
gặp phải thời kỳ khủng hoảng lúc sau 3 tuần tuổi. Khối lượng hầu như tăng
theo tuần tuổi, nhưng tỷ lệ tăng có sự biến đổi khá rõ rệt. Vào 4 tuần tuổi tăng
trọng giảm xuống vì giai đoạn đó nhu cầu dinh dưỡng của lợn con tăng nhưng
do sữa mẹ giảm cả về số lượng và chất lượng. Vì vậy, muốn đảm bảo cho lợn
có sinh trưởng tốt cần bổ sung thức ăn sớm. Ở lợn không có bể sữa do đó
không thể đo lượng sữa bằng cách vắt sữa mà chỉ có thể đo lượng sữa của lợn
mẹ qua khối lượng đàn con. Sữa mẹ là nguồn thức ăn đầy đủ các chất dinh


13

dưỡng không có loại thức ăn nào thay thế được. Vì vậy trong giai đoạn lợn
mẹ nuôi con phải cho lợn mẹ ăn tự do, khẩu phần ăn đầy đủ chất dinh dưỡng.
Cai sữa sớm lợn con ở (21-28 ngày) nhằm nâng cao sản lượng sữa, giảm tỷ lệ
hao mòn và tăng khả năng sinh sản của lợn mẹ (Nguyễn Văn Thiện, 1996)
[25].
+ Năng suất sinh sản của lợn : một lợn nái một năm trung bình có thể
đẻ từ 1,8 - 2,2 lứa/ năm. Tuy nhiên, điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc và quản
lý ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn. Đánh giá năng suất sinh sản của
lợn nái thông qua các chỉ tiêu: số con sơ sinh, số con cai sữa, khối lượng lợn
con sơ sinh và cai sửa, tỷ lệ nuôi sống, số lứa đẻ/năm...
2.2.3. Cơ sở khoa học về bệnh viêm tử cung trên lợn nái
Bệnh xảy ra trên cả ở lợn nội và lợn ngoại. Tỷ lệ mắc bệnh phụ thuộc

vào điều kiện vệ sinh môi trường, đặc biệt là công tác vệ sinh thú y.
- Nguyên nhân gây bệnh:
Nguyễn Xuân Bình (1996) [2] cho biết: bệnh thường xảy ra vào thời
gian 1 - 10 ngày sau khi đẻ.
Lê Văn Năm (1999) [17] cho rằng, có rất nhiều nguyên nhân từ ngoại
cảnh gây bệnh như: do thức ăn nghèo dinh dưỡng, do can thiệp đỡ đẻ bằng
dụng cụ hay thuốc sản khoa sai kỹ thuật dẫn đến Muxin của chất nhầy các cơ
quan sinh dục bị phá huỷ hoặc kết tủa, kết hợp với việc chăm sóc nuôi dưỡng
bất hợp lí, thiếu vận động đã làm chậm quá trình thu teo sinh lý của dạ con.
Đây là điều kiện thuận lợi để vi khuẩn xâm nhập vào tử cung gây bệnh. Biến
chứng nhiễm trùng do vi khuẩn xâm nhập vào dạ con gây nên trong thời gian
động đực (vì lúc đó tử cung mở) và do thụ tinh nhân tạo sai kỹ thuật (dụng cụ
dẫn tinh làm tổn thương niêm mạc tử cung).
Các nguyên nhân bao gồm: dụng cụ truyền tinh gây xây xát âm đạo, tử
cung, tinh dịch bị nhiễm khuẩn, dụng cụ thụ tinh không được vô trùng hoặc
do lợn đực bị viêm niệu quản và dương vật (Trương Lăng, (2000) [10]).
Đoàn Thị Kim Dung và cs (2002) [5] cho biết: nguyên nhân gây ra
bệnh viêm tử cung chủ yếu do vi khuẩn tụ cầu vàng (Staphylococcus aureus)


14

liên cầu dung huyết (Streptococcus hemolitica) và các loại Proteus vulgais,
Klebriella, dung huyết E.coli, còn có thể do trùng doi (Trecbomonas fortus)
và do nấm Candda albicans.
Mặt khác, khi gia súc đẻ, nhất là trường hợp đẻ khó phải can thiệp,
niêm mạc tử cung bị xây sát và tạo các ổ viêm, mặt khác các bệnh truyền
nhiễm như sảy thai truyền nhiễm, phó thương hàn, lao… thường gây viêm tử
cung, âm đạo.
- Triệu chứng :

Theo Nguyễn Văn Thanh (2007) [23] khi lợn nái bị viêm, các chỉ tiêu
lâm sàng như: thân nhiệt, tần số hô hấp đều tăng. Lợn bị sốt theo quy luật:
0

0

sáng sốt nhẹ 39 - 39,5 C, chiều 40 - 41 C.
Con vật ăn kém, sản lượng sữa giảm, đôi khi con vật cong lưng rặn.
Từ cơ quan sinh dục chảy ra hỗn dịch lẫn nhiều mạch tổ chức, mùi hôi
tanh, có màu trắng đục, hồng hay nâu đỏ. Khi nằm lượng dịch chảy ra nhiều
hơn.
Trong trường hợp thai chết lưu âm đạo sưng tấy, đỏ, có chứa dịch tiết
màu vàng sẫm, nâu và có mùi hôi thối. Xung quanh âm hộ và hai bên mông,
gốc đuôi dính bết niêm dịch, khi niêm dịch khô đóng thành vảy trắng, lợn nái
mệt mỏi, đi lại khó khăn, giảm ăn.
Các thể viêm tử cung :
Nguyễn Văn Thanh và cs (2004) [22] cho biết, tuỳ vào vị trí tác động
của quá trình viêm đối với tử cung của lợn nái, người ta chia thành ba thể
viêm.
- Viêm nội mạc tử cung (thể nhẹ: ký hiệu +), căn cứ vào triệu chứng có
thể chia làm hai loại:
+ Viêm nội mạc tử cung thể cata cấp tính có mủ: thân nhiệt hơi cao, ăn
uống giảm, lượng sữa giảm. Con vật có trạng thái đau đớn nhẹ, có khi cong
lưng rặn, tỏ vẻ không yên tĩnh. Từ cơ quan sinh dục thải ra ngoài hỗn dịch,
niêm dịch lẫn với dịch viêm, mủ lợn cợn những mảng tổ chức chết.


15

+ Viêm nội mạc tử cung có màng giả: ở trường hợp này niêm mạc tử

cung bị hoại tử, những vết thương đã ăn sâu vào tầng cơ của tử cung và
chuyển thành hoại tử. Thân nhiệt lên cao, ăn uống, lượng sữa giảm hoặc mất
hẳn, âm hộ chảy ra nước màu đỏ nhạt hoặc nâu lẫn mảnh tổ chức hoại tử.
- Viêm cơ tử cung (thể vừa: ký hiệu ++): thường phát triển từ viêm nội
mạc tử cung thể màng giả. Thân nhiệt cao, con vật mệt mỏi, ăn uống giảm,
lượng sữa giảm hoặc mất hẳn. Gia súc luôn biểu hiện trạng thái đau đớn, rặn
liên tục, từ cơ quan sinh dục luôn chảy ra hỗn dịch có màu nâu đỏ kèm những
mảng hoại tử, tổ chức thối rữa nên có mùi tanh thối, kiểm tra qua âm đạo
bằng mỏ vịt thấy cổ tử cung mở và hỗn dịch càng chảy ra nhiều hơn, phản xạ
đau đớn càng rõ hơn.
- Viêm tương mạc tử cung (thể nặng: ký hiệu +++): con vật ủ rũ, đại
tiểu tiện khó khăn, ăn uống kém hoặc bỏ ăn, vật luôn biểu hiện trạng thái đau
đớn, khó chịu, lưng và đuôi cong, từ âm hộ luôn chảy ra những hỗn dịch lẫn
mủ và các tổ chức hoại tử có mùi thối khắm. Nếu một số vùng tương mạc
dính với một số bộ phận xung quanh thì có thể phát hiện trạng thái thay đổi về
vị trí và hình dáng của tử cung có khi không tìm thấy một hoặc cả hai buồng
trứng.
- Bệnh tích :
Bệnh tích viêm tử cung dựa theo các thể viêm tử cung. Có các thể
viêm như sau:
- Viêm tử cung thể cata gồm: viêm tử cung cata cấp và viêm tử cung
cata mãn tính :
+ Viêm tử cung cata cấp trong tử cung: đặc trưng bằng quá trình viêm
niêm mạc và lớp dưới niêm mạc. Niêm mạc tử cung bở trắng ra hay hơi xanh
tím, vách tử cung không dày thêm nhưng nói chung hơi phồng.
+ Viêm cata mãn tính trong tử cung: vách tử cung dày lên, niêm mạc
trắng nhợt, phù, bở, đôi khi có những vết tròn và loét. Trong xoang tử cung


16


tích nhiều dịch nhầy. Niêm mạc và dưới niêm mạc tử cung nhiều đoạn bị suy
mòn và teo. Viêm cata lớp thanh mạc chủ yếu xảy ra ở lợn từ 2,5-4 năm tuổi,
đặc trưng thường xuất hiện các u nước lớn riêng biệt hay vô số các u nước nhỏ.
- Viêm cata có mủ trong tử cung gồm: viêm cata có mủ cấp và viêm
cata có mủ mãn tính trong tử cung.
+ Viêm cata có mủ cấp tính trong tử cung: thường bị biến chứng do hệ
vi sinh vật sinh mủ và thể hiện dưới dạng viêm cata có mủ. Dịch rỉ viêm tích
lại trong xoang tử cung trở thành dày có mủ, niêm mạc tử cung sung huyết,
bở, trên niêm mạc có nhiều dạng xuất huyết khác nhau.
+ Viêm cata có mủ mãn tính trong tử cung: niêm mạc tử cung phẳng
ra, không có nếp gấp, phù nề sung huyết với nhiều điểm xuất huyết, nhiều
đoạn bị loét, có nhiều ổ hoại tử, xoang tử cung chứa nhiều dịch mủ quánh
dạng kem sữa hoặc có thể là chất lỏng lợn cợn đôi khi còn lẫn máu.
- Viêm cata chảy máu trong tử cung: màng niêm mạc bị trương, phình,
bở, màu đỏ sẫm hay tím sẫm, bề mặt niêm mạc đầy những đám (điểm) xuất
huyết. Trong xoang tử cung đôi khi chứa nhiều dịch rỉ màu vàng sẫm hay đỏ
lợn cợn nhiều cục máu. Viêm xuất huyết tử cung chủ yếu ở lợn từ 3-5 tuổi.
- Hoá cứng tử cung: là những biến đổi về cấu trúc và chức năng vách
tử cung do chúng bị thoái hoá. Do biến chứng viêm cata, viêm cata có mủ,
viêm cata xuất huyết dài trong tử cung. Ngoài ra còn có viêm cổ tử cung,
viêm quanh tử cung có u nước, teo tử cung.
- Hậu quả:
Bệnh viêm tử cung ở lợn nái là một trong những tổn thương đường sinh
dục ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sinh sản, làm mất sữa. Lợn con không có
sữa sẽ còi cọc, suy dinh dưỡng, chậm phát triển. Lợn nái chậm động dục trở
lại, không thụ thai, có thể dẫn đến vô sinh, mất khả năng sinh sản.


17


Lê Thị Tài và cs (2002) [21], cho rằng: đây là một bệnh khá phổ biến ở
gia súc cái. Nếu không được chữa trị kịp thời thì sẽ ảnh hưởng đến khả năng
thụ thai và sinh sản sau này.
Theo Trần Thị Dân (2004) [3], lợn nái bị mắc bệnh viêm tử cung mạn
tính sẽ không có khả năng động dục trở lại. Nếu tử cung bị viêm mạn tính thì
sự phân tiết PG giảm, do thể vàng vẫn tồn tại, vẫn tiếp tục tiết progesterone.
progesterone ức chế thùy trước tuyến yên tiết LH, do đó ức chế sự phát triển
của noãn bao trong buồng trứng nên lợn nái không thể động dục trở lại được
và không rụng trứng.
Quá trình viêm xảy ra trong giai đoạn mang thai là do biến đổi bệnh lý
trong cấu trúc của niêm mạc (teo niêm mạc, sẹo trên niêm mạc, thoái hóa
niêm mạc...) dẫn đến phá vỡ hàng rào bảo vệ giữa bào thai và tử cung cho nên
qua các chỗ tổn thương vi khuẩn hay độc tố của vi khuân tiết ra sẽ làm chết
bào thai hay bào thai phát triển không bình thường.
- Chẩn đoán:
Trực tiếp kiểm tra mức độ mắc bệnh bằng các biện pháp sau:
Dùng mắt thường đánh giá qua biểu hiện lâm sàng (biểu hiện triệu
chứng bên ngoài) như trạng thái cơ thể, bộ phận sinh dục ngoài, nước và dịch
chảy ra, màu sắc, mùi của dịch nhờn.
Dùng mỏ vịt kiểm tra khi quan sát triệu chứng lâm sàng không rõ,
không xác định được mức độ viêm nhiễm ở mức độ nào (+, ++, +++).
Kiểm tra đường sinh dục bằng mỏ vịt như sau: đưa mỏ vịt vào âm môn,
chiếu đèn pin soi (vệ sinh sạch dụng cụ trước khi làm). Thường thấy các trạng
thái sau:
+ Trạng thái bình thường: vùng âm đạo, tử cung sạch, không có váng,
niêm mạc khô đều, cổ tử cung kín, có màu hồng đều.
+ Trạng thái viêm: xảy ra ở 3 thể



18

Thể nhẹ (+): cổ tử cung có vẩy nhớt, mủ màu xám, thối, niêm mạc lấm
tấm sẫm thành vùng không đều.
Thể vừa (++): có vẩy nhớt lẫn mủ trắng, niêm mạc nhợt, đỏ không đều,
dịch mủ chảy ra từ cổ tử cung, mùi thối, âm đạo dính váng mủ đặc.
Thể nặng (+++): niêm mạc nhợt nhạt, cổ tử cung mở, mủ trắng đục thể
bã đậu hoặc mủ có màu xanh đặc, chảy ra mùi thối khắm, vùng âm đạo, cổ tử
cung có mủ đặc đọng lại.
Tuỳ từng thể mà con vật sốt với nhiệt độ cao hay thấp khác nhau, lợn
ăn ít hoặc bỏ ăn hoàn toàn, lượng sữa nuôi con giảm rõ rệt.
Trong trường hợp lợn nái mắc bệnh ở thế ẩn khó phát hiện có thể chấn
đoán lúc động dục thông qua số lượng dịch chảy ra nhiều, đôi khi có những
đám mủ chảy từ cơ quan sinh dục ngoài chảy ra. Ngoài ra, lợn nái mắc bệnh
thường khó thụ thai.
Có thể tìm muxin trong dịch nhày từ âm hộ chảy ra bằng cách cho vào
1ml dung dịch axít axetic 1%, nếu phản ứng dương tính, muxin kết tủa là mắc
bệnh và ngược lại (Lê Văn Năm, 1999) [17].
- Phòng bệnh viêm tử cung trên đàn lợn nái :
Theo Nguyễn Tài Năng và cs (2016) [19],vệ sinh chuồng trại sạch sẽ
một tuần trước khi lợn đẻ, rắc vôi bột hoặc nước vôi 20% sau đó rửa sạch
bằng nước thường, tắm cho lợn trước khi đẻ, vệ sinh sạch sẽ bộ phận sinh dục
và bầu vú.
Lê Văn Năm (2009) [18] cho biết, trong khi đỡ đẻ bằng tay phải sát
trùng kĩ bằng cồn, xoa trơn tay bằng vaselin hoặc dầu lạc.
Sau khi lợn đẻ xong cần phải bơm rửa bằng nước đun sôi để nguội pha
thuốc tím 0,1% hay nước muối sinh lý 0,9%, sau đó bơm hoặc đặt kháng sinh
như: penicilin 2-3 triệu UI; tetramycine hay sulfanilamid 2-5g hoặc clorazol
4-6 viên vào tử cung để chống viêm.



19

Cho lợn nái chửa thường xuyên vận động, đảm bảo ăn uống đầy đủ, vệ
sinh sạch sẽ.
Kiểm tra nghiêm ngặt dụng cụ dẫn tinh đúng quy định và không để
nhiễm khuẩn.
Không sử dụng lợn đực bị nhiễm khuẩn đường sinh dục để nhảy trực
tiếp hoặc lấy tinh.
Phòng bệnh truyền nhiễm leptospirosis, brucellosis…. bằng cách dùng
vaccine đúng quy định, đúng thời gian cho đàn lợn sinh sản tránh những
trường hợp bị sốt đột ngột gây sẩy thai.
- Điều trị bệnh viêm tử cung trên đàn lợn nái :
- Điều tri cục bộ:
+ Thụt rửa tử cung bằng dung dịch natri clorit 0.9%mỗi ngày thụt từ 1 2 lít dung dịch đã pha (thụt 3 ngày liên tiếp).
+ Tiêm thuốc hạ sốt analgin C 1ml/10kg P tiêm bắp thịt ngày tiêm một
lần tiêm dưới da.
+Tiêm oxytocin 20 - 40 UI/nái/ngày để tử cung co bóp đẩy hết dịch
trong tử cung ra ngoài.
+Thuốc bổ trợ: Vitamin C, Bcomplex..
- Điều trị toàn thân: tiêm kháng sinh Đối với thể viêm trung bình và
nặng: kết hợp cả điều trị cục bộ và toàn thân. Điều trị theo các phác đồ sau:
- Phác đồ 1:
Sử dụng thuốc Pendistrep L.A tiêm bắp thịt với liều lượng 1ml/15kg
TT/ngày.
Điều trị liên tục trong 3 ngày
- Phác đồ 2:
Sử dụng thuốc Amoxinject L.A tiêm bắp thịt với liều lượng
1ml/15kg
TT/ngày



×