Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Thực trạng bệnh sinh sản ở đàn lợn nái ngoại nuôi tại trang trại nguyễn thanh lịch huyện ba vì thành phố hà nội và biện pháp phòng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 74 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------

PHẠM THỊ HƢỜNG
Tên đề tài:
THỰC TRẠNG BỆNH SINH SẢN Ở ĐÀN LỢN NÁI NGOẠI NUÔI TẠI
TRANG TRẠI NGUYỄN THANH LỊCH HUYỆN BA VÌ THÀNH PHỐ
HÀ NỘI VÀ CÁC BIỆN PHÁP PHÕNG TRỊ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Khoa: Chăn nuôi thú y
Khóa học: 2011 – 2015

Thái Nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------

PHẠM THỊ HƢỜNG
Tên đề tài:
THỰC TRẠNG BỆNH SINH SẢN Ở ĐÀN LỢN NÁI NGOẠI NUÔI TẠI
TRANG TRẠI NGUYỄN THANH LỊCH HUYỆN BA VÌ THÀNH PHỐ
HÀ NỘI VÀ CÁC BIỆN PHÁP PHÕNG TRỊ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy


Chuyên ngành: Thú y
Khoa: Chăn nuôi thú y
Khóa học: 2011 – 2015
GVHD: TS. Nguyễn Thu Quyên

Thái Nguyên, năm 2015


i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá tình học tập, nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp
đại học. Được sự giúp đỡ, giảng dạy nhiệt tình của các Thầy cô giáo khoa
Chăn nuôi – Thú y, Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên,
đã tạo điều kiện thuận lợi nhất giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu thực hiện đề tài. Nhân dịp hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này,
tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới:
Ban Giám hiệu Nhà trường, các thầy, cô giáo khoa Chăn nuôi – Thú y
cùng tất cả bạn bè đồng nghiệp và người thân đã động viên, tạo điều kiện tốt
nhất giúp tôi thực hiện đề tài và hoàn thiện cuốn khóa luận này.
Tôi xin cảm ơn tới Cấp ủy, chính quyền xã Ba trại, Ba Vì, Hà Nội, chủ
trại chăn nuôi Nguyễn Thanh Lịch, Ba Vì, Hà Nội đã tạo điều kiện tốt nhất
giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ của cô giáo
hướng dẫn TS. Nguyễn Thu Quyên đã dành nhiều thời gian, công sức hướng
dẫn chỉ bảo tận tình, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài và hoàn
thành cuốn khóa luận này.
Một lần nữa tôi xin gửi tới các Thầy giáo, cô giáo, các bạn bè đồng
nghiệp lời cảm ơn và lời chúc sức khỏe, cùng mọi điều tốt đẹp nhất.
Xin trân trọng cảm ơn!
Sinh viên


Phạm Thị Hƣờng


ii
LỜI NÓI ĐẦU
Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng của quá trình đào tạo tại
trường. Đây là giai đoạn sinh viên tiếp xúc với thực tiễn, củng cố lại những
kiến thức đã học trên giảng đường. Bên cạnh đó, giúp sinh viên vận dụng, học
hỏi những kinh nghiệm trong sản xuất để nâng cao trình độ cũng như các
phương pháp tổ chức và tiến hành nghiên cứu. Tạo điều kiện cho bản thân có
tác phong làm việc nghiêm túc, đúng đắn, có cơ hội vận dụng sáng tạo vào
thực tế sản xuất, góp phần vào công cuộc đổi mới đất nước, làm cho đất nước
ngày càng phát triển.
Được sự nhất trí của Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên, sự đồng ý của cô giáo hướng dẫn và tiếp nhận
của cơ sở, em tiến hành đề tài: “Thực trạng bệnh sinh sản ở đàn lợn nái
ngoại nuôi tại trang trại Nguyễn Thanh Lịch huyện Ba Vì thành phố Hà
Nội và biện pháp phòng trị”.
Do bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, thời gian và
năng lực bản thân còn hạn chế nên trong bản khóa luận này không tránh khỏi
những sai sót. Vì vậy, em mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy giáo,
cô giáo và các bạn bè đồng nghiệp để khóa luận hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Lịch sát trùng trại lợn nái ............................................................... 41
Bảng 4.2: Lịch phòng bệnh tại trại lợn nái ..................................................... 42

Bảng 4.3: Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 45
Bảng 4.4: Thực trạng mắc bệnh sinh sản ở đàn lợn nái ngoại nuôi tại trại .... 46
Bảng 4.5: Thực trạng mắc bệnh sinh sản theo lứa đẻ ..................................... 49
Bảng 4.6: Thực trạng mắc bệnh sinh sản theo tháng ...................................... 52
Bảng 4.7: Một số triệu chứng lâm sàng của bệnh ........................................... 55
Bảng 4.8: Hiệu quả điều trị bệnh sinh sản trên lợn nái ngoại ......................... 56
Bảng 4.9: Chi phí thuốc điều trị bệnh của hai phác đồ ................................... 57


iv
DANH MỤC CÁC HÌNH
Biểu đồ 4.1: Tỷ lệ mắc bệnh sinh sản ở đàn lợn nái ngoại ............................. 47
Biểu đồ 4.2: Tỷ lệ lợn nái mắc bệnh sinh sản theo lứa đẻ .............................. 50
Biểu đồ 4.3: Tỷ lệ lợn nái mắc bệnh sinh sản theo tháng ............................... 53


v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Cs:

Cộng sự

Nxb:

Nhà xuất bản

TT:

Thể trọng


STT:

Số thứ tự


vi
MỤC LỤC
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài........................................................................................ 2
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu......................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn...................................................................................... 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Đặc điểm sinh sản của lợn nái...................................................................... 3
2.1.1. Cấu tạo cơ quan sinh dục cái................................................................... 3
2.1.2. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái ................................................... 8
2.1.3. Một số bệnh sinh sản thường gặp ......................................................... 12
2.1.4. Phòng bệnh sinh sản ở lợn nái .............................................................. 27
2.1.5. Thành phần hóa học và cơ chế tác dụng của thuốc sử dụng chữa bệnh ... 28
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước
........................................ 28
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước............................................................ 30
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước........................................................... 33
Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
....................................................................................................................... 35
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............................................................. 35
3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu.............................................................. 35
3.3. Nô ̣i dung nghiên cứu và các chỉ tiêutheo dõi............................................. 35
3.3.1. Nội dung nghiên cứu .............................................................................. 35

3.3.2. Các chỉ tiêu theo dõi ............................................................................... 35
3.4. Phương pháp tiến hành nghiên cứu............................................................ 35
3.4.1. Phương pháp theo dõi thu thập thông tin................................................. 35
3.4.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm................................................................ 36


vii
3.4.3. Phương pháp xác định các chỉ tiêu ....................................................... 37
3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 37
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................ 38
4.1. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ............................................................. 38
4.1.1. Công tác chăn nuôi ................................................................................ 38
4.1.2. Công tác thú y ....................................................................................... 40
4.1.3. Công tác khác ........................................................................................ 45
4.2. Kết quả nghiên cứu .................................................................................... 46
4.2.1. Thực trạng bệnh sinh sản ở đàn lợn nái ngoại nuôi tại trang trại ......... 46
4.2.2. Thực trạng mắc bệnh sinh sản ở đàn lợn nái ngoại theo lứa đẻ ............ 49
4.2.3. Thực trạng bệnh sinh sản ở đàn lợn nái ngoại theo tháng theo dõi ...... 52
4.2.4. Một số triệu chứng lâm sàng khi nái mắc bệnh sinh sản ...................... 54
4.2.5. Hiệu quả điều trị bệnh sinh sản trên lợn nái ngoại ............................... 56
4.2.6. Hạch toán chi phí thuốc điều trị ............................................................ 57
Phần 5: KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................... 60
5.1. Kết luận ................................................................................................... 60
5.2. Tồn tại ...................................................................................................... 60
5.3. Đề nghị ..................................................................................................... 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................ 61
I. Tài liệu tiếng việt.......................................................................................... 61
II. Tài liệu trên internet..................................................................................... 61
II. Tài liệu nước ngoài...................................................................................... 62



1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Chăn nuôi lợn từ lâu đã giữ một vai trò hết sức quan trọng trong hoạt
động sản xuất nông nghiệp của Việt Nam. Những tiến bộ kỹ thuật về con
giống, thức ăn cũng như quy trình chăn nuôi tiên tiến được đưa vào sản xuất đã
làm cho năng suất chăn nuôi lợn tăng cao đặc biệt là trong các trang trại. Hiện
nay tỷ lệ thịt lợn ước chiếm gần 80 % trong tổng số thịt tiêu thụ tại Việt Nam.
Chăn nuôi lợn theo mô hình trang trại đang được tạo thuận lợi về vốn
vay, đất đai và cơ chế thông thoáng hơn. Chăn nuôi lợn phát triển đã góp phần
quan trọng trong việc triển khai các chính sách về nông nghiệp của chính phủ
Việt Nam về chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi, giúp tăng thu nhập và
làm giàu cho người chăn nuôi.
Mặc dù chăn nuôi lợn nước ta đã đạt được những tiến bộ nhất định
nhưng vẫn còn nhiều hạn chế, đòi hỏi các cấp các ngành cần đầu tư hơn nữa.
Năng suất chăn nuôi lợn của các trang trại hiện nay còn khá khiêm tốn so với
năng suất chăn nuôi lợn của các nước như Thái Lan, Đan Mạch, Anh…
Như vậy, để hình thành và phát triển các trang trại chăn nuôi tập trung
quy mô lớn, đạt hiệu quả kinh tế, cung cấp lợn thịt đảm bảo chất lượng cao ra
thị trường thì phải đổi mới và nâng cao kỹ thuật và công nghệ chăn nuôi, thực
hiện các biện pháp phòng bệnh tổng hợp, các biện pháp an toàn sinh học để
loại trừ các khả năng bệnh dịch xâm nhập từ bên ngoài và ngăn chặn các yếu
tố làm nẩy sinh dịch bệnh từ bên trong và nhất thiết phải cải tạo con giống tốt.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy các trang trại chăn nuôi lợn nái sinh sản của nước
ta hiện nay đang gặp phải rất nhiều khó khăn do yếu tố dịch bệnh và các bệnh


2

liên quan đến đường sinh sản của gia súc đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến
năng xuất cũng như chất lượng của đàn con.
Xuất phát từ thực tế sản xuất tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Thực
trạng bệnh sinh sản ở đàn lợn nái ngoại đang nuôi tại trang trại Nguyễn
Thanh Lịch huyện Ba Vì thành phố Hà Nội và các biện pháp phòng trị”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá được thực trạng các bệnh sinh sản thường gặp trên đàn lợn nái
ngoại đang nuôi tại trang trại Nguyễn Thanh Lịch – Ba Vì – Hà Nội.
- Trên cơ sở dữ liệu nghiên cứu đề xuất phương pháp phòng, trị bệnh hiệu quả.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa hoc
- Củng cố kiến thức các môn học, áp dụng các kiến thức đã được học
vào thực tế sản xuất.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là thông tin khoa học về tình hình mắc
bệnh sinh sản trên đàn lợn nái ngoại nuôi theo quy mô trang trại
- Bổ sung thêm thông tin khoa học về tình hình mắc bệnh sinh sản ở lợn
nái nuôi tại Việt Nam.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả thu được là cơ sở khoa học để đưa ra các giải pháp kỹ thuật
thích hợp nhằm nâng cao khả năng sản xuất của đàn lợn tại trại.


3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Đặc điểm sinh sản của lợn nái
2.1.1. Cấu tạo cơ quan sinh dục cái
Cũng giống như các loại gia súc khác, cơ quan sinh dục của lợn nái gồm
bộ phận sinh dục bên ngoài và bộ phận sinh dục bên trong. Theo Đặng Quang
Nam (2002)[14] cho biết:

2.1.1.1.Bộ phận sinh dục bên ngoài
Bộ phận sinh dục bên ngoài là những bộ phận có thể nhìn thấy, sờ thấy và
quan sát được. Bao gồm: Âm môn, âm vật và tiền đình
- Âm môn (Vulva)
Âm môn hay còn gọi là âm hộ (Vulva) nằm dưới hậu môn. Phía ngoài
âm môn có hai môi (Labia pudendi). Hai môi được nối với nhau bằng hai mép
âm môn (Rima vulva).
Trên hai môi của âm môn có sắc tố màu đen và có nhiều tuyến tiết chất
nhờn trắng và tuyến tiết mồ hôi.
- Âm vật (Clitoris)
Âm vật giống như dương vật được thu nhỏ lại. Trong cấu tạo âm vật cũng
có các thể hổng như con đực. Trên âm vật có nếp da tạo ra mu âm vật
(Praepatium clitoridis), giữ âm vật bẻ gấp xuống dưới.
- Tiền đình (Vestibulum vaginae sinus progenitalis)
Tiền đình là giới hạn giữa âm môn và âm đạo, nghĩa là qua tiền đình mới
vào âm đạo. Trong tiền đình có màng trinh, phía trước màng trinh là âm môn,
phía sau màng trinh là âm đạo, màng trinh có các sợi cơ đàn hồi ở giữa và do hai
lá niêm mạc gấp thành một nếp. Sau màng trinh có lỗ niệu đạo. Trong tiền đình


4
có một số tuyến, tuyến này xếp theo hàng chéo, hướng quay về âm vật (Trần
Tiến Dũng, 2006[5]).
2.1.1.2. Bộ phận sinh dục bên trong
Bằng những phương pháp gián tiếp, người ta có thể quan sát, sờ nắn
những bộ phận bên trong của cơ quan sinh dục cái bao gồm: Âm đạo, tử cung,
ống dẫn trứng, buồng trứng.
- Âm đạo (Vagina)
Theo Đặng Quang Nam (2002)[14], âm đạo là ống đi từ cổ tử cung đến
âm hộ. Đầu trước âm đạo dính vào cổ tử cung, đầu sau thông ra tiền đình, có

màng trinh đậy ở lỗ âm đạo.
Âm đạo là một ống tròn chứa cơ quan sinh dục đực khi giao phối đồng
thời là bộ phận cho thai ra ngoài trong quá trình sinh đẻ và là ống thải các chất
dịch từ tử cung.
Âm đạo có cấu tạo gồm ba lớp:
+ Lớp liên kết ở ngoài
+ lớp cơ trơn: có cơ dọc bên ngoài, cơ vòng bên trong. Các lớp cơ âm đạo
liên kết với các cơ ở tử cung.
+ Lớp niêm mạc: niêm mạc âm đạo có nhiều tế bào thượng bì, niêm mạc
gấp nếp dọc, gấp nếp dọc ở hai bên nhiều hơn ở chính giữa.
- Tử cung (Uterus)
Tử cung là nơi làm tổ của hợp tử, nằm trong xoang chậu, dưới trực tràng,
trên là bàng quang và niệu đạo. Tử cung được cố định do gắn với âm đạo và
được giữ bởi các dây chằng.
Tử cung lợn thuộc loại tử cung kép. Gồm hai tử cung trái và phải mỗi bên
đều có một cổ tử cung. Hai cổ tử cung thông vào đầu trước của âm đạo.
+ Sừng tử cung dài như một đoạn ruột (50 - 100 cm) thông với ống dẫn trứng
+ Thân của tử cung rất ngắn (3 - 5cm)


5
+ Cổ tử cung dài (10 - 18cm) có thành dày có những u thịt xen kẽ khép lại
với nhau theo lối cài răng lược.
Vách tử cung gồm ba lớp từ ngoài vào trong: lớp tương mạc, lớp cơ trơn,
lớp nội mạc.
+ Lớp tương mạc: là lớp màng sợi dai, chắc, phủ mặt ngoài tử cung và nối
tiếp vào hệ thống dây chằng.
+ Lớp cơ trơn: có chức năng chủ yếu trong việc đảm bảo sự phát triển và
dinh dưỡng bào thai có vai trò quan trọng trong việc đẩy thai ra ngoài. Đây là
một lớp cơ dày và rất khỏe trong cơ thể và có cấu tạo phức tạp. Bên trong lớp cơ

trơn là các sợi liên kết đàn hồi, có nhiều tĩnh mạch lớn. Các lớp cơ đó đan vào
nhau làm cho tử cung chắc và có sự đàn hồi lớn.
Theo Trần Thị Dân (2004)[2], trương lực cơ càng cao khi có nhiều
Oestrogen trong máu và trương lực cơ giảm khi có nhiều Progesterone trong máu.
+ Lớp nội mạc: là lớp liên niêm mạc màu hồng phủ lên trên bằng một tế
bào biểu mô hình trụ xen lẫn với những tuyến tiết chất nhày. Nhiều tế bào biểu
mô lại kéo dài thành lông rung. Khi lông rung hoạt động thì gạt những chất nhày
tiết ra về phía cổ tử cung. Lớp nội mạc tử cung có tác nhiệm vụ tiết ra các chất
vào lòng tử cung để giúp phôi thai phát triển và duy trì sự sống của tinh trùng
trong thời gian di chuyển đến ống dẫn trứng.
- Buồng trứng (Ovarium)
Buồng trứng ở động vật có vú lưu lại trong xoang bụng, phát triển thành
một cặp nằm đối nhau qua cột sống. Chức năng của buồng trứng là: sản xuất tế
bào sinh dục cái (trứng), sản xuất ra một số kích dục tố (hormon) để tham gia
vào việc điều hòa chức năng sinh sản của gia súc cái. Buồng trứng là cơ quan
được hình thành trong giai đoạn phôi thai hoặc vào lúc con vật mới được sinh ra.
Hình dáng và kích thước của buồng trứng biến đổi tuỳ giai đoạn của chu kỳ sinh
dục. Tuổi, đặc điểm cá thể, chế độ dinh dưỡng… có ảnh hưởng nhất định đến


6
hình dáng và kích thước của buồng trứng biến đổi tuỳ từng giai đoạn của chu kỳ
sinh dục.
+ Cấu tạo: Phía ngoài buồng trứng được bao bọc bởi một màng liên kết
sợi chắc là màng dịch hoàn. Phía trong buồng trứng được chia làm hai miền là
miền vỏ và miền tuỷ. Miền vỏ đảm bảo quá trình phát triển của trứng đến khi
trứng chín và rụng.
Miền vỏ bao gồm ba thành phần: Tế bào trứng nguyên thuỷ, thể vàng và
tế bào hình hạt. Tế bào trứng nguyên thuỷ hay còn gọi là trứng non
(fulliculooophoriprimari) nằm dưới lớp màng của buồng trứng. Khi các noãn

nang chín các tế bào bao quanh tế bào trứng và phân chia thành nhiều tầng tế
bào có hình hạt (Strarum glanulosum). Noãn bào ngày càng phát triển thì các
tế bào nang tiêu tan tạo ra xoang có chứa dịch. Các tầng tế bào cong lại phát
triển lồi lên tạo thành một lớp màng bao bọc, ở ngoài có chỗ dày lên để chứa
trứng (Trần Thị Dân, 2004 [2]).
- Ống dẫn trứng (Ovidustus)
Theo Đặng Quang Nam (2002)[14], cho biết ống dẫn trứng được treo
bởi màng treo, đó là một nếp gấp màng bụng bắt nguồn từ lớp bên của dây
chằng rộng. Chức năng của ống dẫn trứng: là nơi để tế bào sinh dục đực (tinh
trùng) và tế bào sinh dục cái (trứng) gặp nhau, ống dẫn trứng có khả năng co
bóp dưới ảnh hưởng của hormon Oxytocin nhằm giúp cho tinh trùng thuận lợi
hơn trong việc thụ tinh.
2.1.1.3.Cấu tạo tuyến vú
- Tuyến vú (Mamma)
Theo Đặng Quang Nam và cs (2002)[14], tuyến vú có hình chùm nho
phức tạp và có nguồn gốc từ ngoại bì. Ở động vật, con đực con cái đều có
tuyến vú. Vị trí, số lượng của tuyến vú ở mỗi loài động vật khác nhau là khác
nhau: có loài tuyến vú ở ngực, có loài lại ở vùng bẹn, có loài có nhiều hoặc có


7
loài lại chỉ có 1 - 2 đôi vú. Tuyến vú phát triển mạnh ở con cái khi đến tuổi
thành thục về tính, và nó phát triển to nhất ở thời kì chửa, đẻ.
- Cấu tạo vú bao gồm: bầu vú và núm vú
+ Bầu vú: Là nơi sinh sản và chứa sữa, ngoài cùng là lớp da mỏng mịn
tùy theo vị trí mà lớp da này do da ngực, da nách hay da bụng bẹn kéo đến,
tiếp đến là lớp cơ. Trong cùng có hai phần cơ bản là bao tuyến và ống dẫn,
xen kẽ giữa phần cơ bản ở trong là tổ chức mỡ, tổ chức liên kết, hệ thống
mạch quản thần kinh bao vây và chia vú thành nhiều thùy nhỏ, trong đó có
nhiều sợi đàn hồi. Bao tuyến là nơi sản sinh ra sữa, giống như một cái túi, từ

túi đó sữa theo ba loại ống dẫn: nhỏ, trung bình, lớn rồi đổ vào xoang sữa ở
đáy tuyến và thông ra đỉnh ở đầu vú. Để hình thành 1 lít sữa cần 540 lần lít
máu đi qua tuyến vú, vì vậy sự cung cấp máu cho tuyến vú rất phong phú,
mao mạch bao quanh bao tuyến dày đặc.
+ Núm vú: Một vú có một núm vú, cấu tạo từ ngoài vào trong: da, tổ
chức liên kết, cơ, ống dẫn sữa. Lợn có từ 2-3 ống dẫn sữa. Ở đầu núm vú sợi
cơ trơn xếp thành vòng tạo thành cơ vòng đầu vú và giữ cho đầu vú ở trạng
thái khép kín khi không thải sữa.
- Sự sinh triển và phát dục của tuyến vú theo giai đoạn và có liên quan
đến sự phát triển và trạng thái chức năng của nó trong hoạt động sinh sản và
được chia ra thành các giai đoạn:
+ Giai đoạn còn non: tuyến vú chưa phân hoá và phát triển nên tuyến vú
ở con đực, cái giống nhau về hình thể, chỉ khác nhau ở cơ quan sinh dục bên ngoài.
+ Giai đoạn phát triển và thành thục sinh dục: mô liên kết, mô mỡ, phát
triển chiếm ưu thế hơn mô tuyến, bầu vú tăng dần về thể tích.
+ Khi thành thục về tính: hệ thống ống dẫn bắt đầu phát triển mạnh, nói
chung bao tuyến vẫn chưa phát triển. Qua các chu kỳ động dục bầu vú phát
triển to đần ra, thấy rõ ở giai đoạn động dục, sau động dục có xu thế nhỏ lại.


8
+ Theo Trần Thị Dân (2004)[2] khi có chửa: hệ thống ống dẫn tiếp tục
phát triển nhanh, gia tăng số lượng ống dẫn, bao tuyến bắt đầu hình thành và
phát triển mô tuyến thay dần mô liên kết, mô mỡ chiếm ưu thế. Hoạt động tiết
sữa xuất hiện vào cuối thời kỳ có chửa, sữa được hình thành gọi là sữa non.
Sự phát dục của tuyến vú hoàn tất khi kết thúc giai đoạn chửa, ngay sau khi
đẻ gia súc bắt đầu tiết sữa để nuôi con non.
2.1.2. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái
2.1.2.1. Sự thành thục về tính
Khi gia súc thành thục về tính thì cơ thể con cái đặc biệt là cơ quan sinh

dục đã phát triển cơ bản hoàn thiện. Dưới tác dụng của thần kinh, nội tiết, con
vật xuất hiện các phản xạ về sinh dục, khi đó trên buồng trứng có khả năng
thụ thai, tử cung cũng sẵn sàng cho thai làm tổ, biểu hiện của con vật là lông
mượt, tai thính, thường xuyên phá chuồng và nhảy lên lưng những con khác.
Sự thành thục về tính sớm hay muộn phụ thuộc vào: giống, tính biệt và
các điều kiện ngoại cảnh như chăm sóc nuôi dưỡng.
- Giống:
Các giống khác nhau thì thành thục về tính cũng khác nhau: những
giống thuần hóa sớm hơn thì tính thành thục sớm hơn những giống thuần hóa
muộn, những giống có tầm vóc nhỏ thường thành thục sớm hơn những giống
có tầm vóc lớn.
Theo Phạm Hữu Doanh và cs (2003)[3] cho rằng: Tuổi động dục đầu
tiên ở lợn nội (ỉ, Móng Cái) rất sớm từ 4 - 5 tháng khi khối lượng đạt từ 20 25kg. Ở lợn nái lai tuổi động dục lần đầu muộn hơn sơ với lợn nội thuần, ở
lợn lai F1 (có sẵn máu nội) động dục bắt đầu lúc 6 tháng tuổi khi khối lượng
cơ thể đạt 50 - 55kg. Ở lợn ngoại động dục muộn hơn so với lợn lai, tức là lúc
động dục 6 - 7 tháng khi lợn có khối lượng 60 - 80kg. Tuỳ theo giống, điều
kiện chăm sóc nuôi dưỡng và quản lý mà có tuổi động dục lần đầu khác nhau.


9
Lợn ỉ, Móng Cái có tuổi động dục lần đầu vào 4 - 5 tháng tuổi (121 158 ngày tuổi) các giống lợn ngoại (Yorkshire, Landrace) có tuổi động dục
lần đầu muộn hơn từ 7 - 8 tháng tuổi.
- Điều kiện nuôi dưỡng, quản lý:
Cùng một giống nhưng nếu điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng và quản lý
tốt thì gia súc phát triển tốt, sự thành thục về tính sớm hơn và ngược lại.
- Điều kiện ngoại cảnh:
Khí hậu và nhiệt độ cũng có ảnh hưởng tới tuổi thành thục về tính gia
súc, những giống lợn nội nuôi ở vùng có khí hậu nhiệt đới nóng ẩm thường
thành thục về tính sớm.
Trong điều kiện chăn thả chung giữa gia súc đực và gia súc cái cũng ảnh

hưởng tới tính thành thục sớm của gia súc cái. Theo Paul Highes và Tilton
(1996)[26], nếu cho lợn cái hậu bị tiếp xúc với lợn đực 2 lần/ ngày với thời
gian 15 - 20 phút thì 83% lợn cái ngoài 90kg động dục là 165 ngày tuổi.
Lợn cái hậu bị nếu nuôi nhốt liên tục sẽ có tuổi động dục lần đầu dài
hơn lợn nuôi chăn thả. Vì lợn nuôi chăn thả sẽ tăng cường trao đổi chất, tổng
hợp được sinh tố và có được tiếp xúc với lợn đực nhiều hơn nên có tuổi động
dục lần đầu sớm hơn.
- Tuổi thành thục về tính của gia súc:
Tuổi thành thục về tính thường sớm hơn tuổi thành thục về thể vóc,
nghĩa là sau khi con vật đã thành thục về tính thì vẫn tiếp tục sinh trưởng lớn
lên. Đây là đặc điểm cần chú ý trong chăn nuôi.
Theo Phạm Hữu Doanh và cs (2003) [3] cho rằng: Không nên cho phối
giống ở lần động dục đầu tiên vì ở thời kỳ này cơ thể lợn chưa phát triển đầy
đủ, chưa tích tụ được chất dinh dưỡng nuôi thai, trứng chưa chín một cách
hoàn chỉnh. Để đạt được hiệu quả sinh sản tốt và duy trì con cái lâu bền cần
bỏ qua 1 - 2 chu kỳ động dục lần đầu rồi mới cho phối giống.


10
2.1.2.2. Chu kỳ tính và thời điểm phối giống thích hợp
- Chu kỳ tính:
Chu kỳ sinh dục được bắt đầu khi gia súc đã thành thục về tính, nó tiếp
tục xuất hiện và chấm dứt hoàn toàn khi cơ thể đã già yếu. Sau khi thành thục
về tính gia súc cái bắt đầu hoạt động sinh sản. Dưới sự điều hòa của hormon
tuyến yên, nang trứng tăng trưởng, thành thục, trứng chín và rụng. Mỗi lần
xuất hiện trạng thái rụng trứng như trên thì toàn bộ cơ thể cũng như cơ quan
sinh dục phát sinh hàng loạt các biến đổi về hình thái cấu tạo, chức năng sinh
lý. Các biến đổi lặp đi lặp lại theo chu kỳ như trên được gọi là chu kỳ động
dục (chu kỳ tính).
Theo Nguyễn Thiện và cs (1993)[23], chu kỳ tính của lợn nái thường

diễn ra trong phạm vi 19 - 21 ngày. Thời gian động dục thường kéo dài
khoảng 3 - 4 ngày (lợn nội) hoặc 4 - 5 ngày (lợn lai, lợn ngoại), và được chia
làm ba giai đoạn: giai đoạn trước khi chịu đực (bắt đầu), giai đoạn chịu đực
(phối giống), giai đoạn sau chịu đực (kết thúc).
+ Giai đoạn trước khi chịu đực: Lợn nái kêu rít, âm hộ xung huyết, chưa
cho phối và lợn chưa chịu đực. Thời gian rụng trứng khi có hiện tượng trên
đối với lợn ngoại và lợn nái lai là 35 - 40h, với lợn nội là 25 - 30h.
+ Giai đoạn chịu đực: Lợn kém ăn, mê ì, lợn đứng yên khi ấn tay lên
lưng gần mông, âm hộ giảm độ sưng, nước nhờn chảy ra, dính, đục, đứng yên
khi có đực đến gần và cho đực nhảy. Giai đoạn này kéo dài 2 ngày, nếu được
phối giống lợn sẽ thụ thai, lợn nội có thời gian ngắn hơn 28 - 30h.
+ Giai đoạn sau chịu đực: Lợn trở lại bình thường, âm hộ giảm độ nở,
đuôi cụp và không chịu đực.


11
- Thời điểm phối giống thích hợp:
Thời điểm phối giống thích hợp: Trứng rụng tồn tại trong tử cung 2- 3h.
Tinh trùng sống trong âm đạo lợn cái 30 - 48h. Thời điểm phối giống thích
hợp nhất đối với lợn nái ngoại và lợn nái lai cho phối vào chiều ngày thứ 3 và
sáng ngày thứ 4, tính từ lúc bắt đầu động dục.
Đối với lợn nái nội hơn một ngày vào cuối ngày thứ 2 và sáng ngày thứ
3 do thời gian động dục ở lợn nái nội ngắn hơn. Thời điểm phối giống có ảnh
hưởng đến tỷ lệ đậu thai và sai con. Phối sớm hoặc phối chậm đều đạt kết quả
kém nên cho nhảy kép hoặc thụ tinh nhân tạo kép vào thời điểm tối ưu.
(Nguyễn Thiện và cs, 1993[23]).
2.1.2.3. Sinh lý đẻ
- Quá trình sinh đẻ:
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2006)[5], gia súc cái mang thai trong một
thời gian ngắn tùy từng loại gia súc, khi bào thai phát triển đầy đủ dưới tác

động của hệ thống thần kinh- thể dịch, con mẹ sẽ xuất hiện những cơn rặn đẻ,
đẩy bào thai, nhau thai và các sản phẩm trung gian ra ngoài, quá trình này gọi
là quá trình sinh đẻ.
Khi gần đẻ con cái sẽ có triệu chứng biểu hiện: trước khi đẻ 1 tuần, nút
niêm dịch ở cổ tử cung, đường sinh dục, lỏng, sánh, dính và chảy ra ngoài.
Trước đẻ 1 - 2 ngày, cơ quan sinh dục bắt đầu có những thay đổi, âm môn phù
to, nhão ra và sung huyết nhẹ, đầu núm vú to, bầu căng to, sữa bắt đầu tiết.
- Giai đoạn tiết sữa và nuôi con:
Khả năng tiết sữa của lợn nái phụ thuộc vào mức độ dinh dưỡng thức ăn
giống lợn và số lượng lợn con, lợn nái thường tiết sữa nhiều nhất vào tuần thứ
2 - 3. Ở những giống lợn khác nhau thì khả năng tiết sữa khác nhau. Sự tiết
sữa của lợn nái là một quá trình phản xạ do những kích thích vào đầu vú gây
nên, phản xạ tiết sữa của lợn nái tương đối ngắn và chuyển dần từ trước ra


12
sau. Thần kinh giữ vai trò chủ đạo trong quá trình tiết sữa, khi lợn con thúc
bú, những kích thích này chuyển lên vỏ não, từ vỏ não lại chuyển xuống vùng
Hypothalamus từ đó các luồng xung động tác động vào tuyến yên và tuyến
yên tiết ra kích tố Oxytocin, kích tố Oxytocin đến tuyến bào kích thích làm
cho lợn nái tiết sữa.
Qua theo dõi, sản lượng sữa và chất lượng sữa ở các vị trí vú khác nhau
cũng không giống nhau, các vú phía trước ngực sản lượng sữa cao, phẩm chất
tốt, các vú phía sau nhìn chung kém hơn. Theo Trương Lăng (2000)[8], cho
biết: Vú phía trước lượng sữa tiết nhiều hơn (nên cố định cho lợn con sơ sinh
có khối lượng kém bú), vì Oxytocin theo máu đến tuyến vú phía trước sớm
hơn, kéo dài hơn lên vú trước nhiều sữa hơn.
Sản lượng sữa của lợn nái phụ thuộc vào số lợn và chất lượng thức ăn vì
thế trong giai đoạn lợn nái nuôi con thì thức ăn cho lợn nái cần đủ chất dinh
dưỡng. Chăm sóc lợn nái ăn với khẩu phần đẩy đủ chất dinh dưỡng không

những nâng cao sản lượng sữa mà còn giảm tỷ lệ hao mòn của lợn nái.
Ở lợn không có bể sữa do đó không thể đo lượng sữa bằng cách vắt sữa
mà chỉ có thể đo lượng sữa của lợn nái qua khối lượng đàn con.
Theo Trương Lăng, (2003)[9], sữa lợn nái là nguồn thức ăn có đầy đủ
chất dinh dưỡng, không có loại thức ăn nào có thể so sánh bằng và thay thế
được. Do đó để tăng năng suất của lợn con phải thoả mãn nhu cầu tối đa trong
thời gian bú sữa.
2.1.3. Một số bệnh sinh sản thường gặp
* Bệnh viêm tử cung
Bệnh viêm tử cung xảy ra trên các giống lợn nội, ngoại khác nhau. Lợn
nái đẻ ít lứa, nhiều lứa hay đang nuôi con đều có thể mắc bệnh song tỷ lệ mắc
bệnh phụ thuộc vào yếu tố vệ sinh, chăm sóc nuôi dưỡng, các khu thực vật ở
mỗi vùng là khác nhau. Khi gia súc sinh đẻ nhất là trong trường hợp đẻ khó


13
phải can thiệp bằng tay hoặc dụng cụ, niêm mạc tử cung bị xây xát, bị tổn
thương, vi khuẩn xâm nhập và phát triển gây viêm. Mặt khác, một số bệnh
truyền nhiễm như sảy thai truyền nhiễm, phó thương hàn, bệnh lao… thường
gây viêm tử cung (Đỗ Quốc Tuấn, 2005 [19]).
- Nguyên nhân:
Bệnh viêm tử cung ở lợn thường xảy ra sau khi đẻ, có thể xảy ra ở
những lợn nái sau khi phối giống, xảy ra cả với những lợn nái hậu bị. Bệnh do
những nguyên nhân chính sau:
+ Trong quá trình chửa, lợn nái chửa ăn uống nhiều chất dinh dưỡng, ít
vận động hoặc nhiễm một số bệnh truyền nhiễm như: Leptospirosis (lợn
nghệ), Brucellosis (sảy thai truyền nhiễm), Pavrovirus và một số bệnh nhiễm
khuẩn khác… làm cho cơ thể lợn nái yếu dẫn đến việc đẻ khó, hay sảy thai,
thai chết lưu gây viêm tử cung. Trong quá trình đẻ, điều kiện vệ sinh kém, sự
can thiệp đỡ đẻ không đúng kỹ thuật, nhau thai bị sót lại là nguyên nhân dẫn

đến lợn nái bị viêm dạ con (Nguyễn Đức Lưu và cs, 2004 [10]).
+ Theo Trương Lăng (2000)[8]: Do vi trùng Streptococcus và
Colibacillus nhiễm qua cuống rốn, đẻ khó, sảy thai, sót nhau hay qua dụng cụ
thụ tinh nhân tạo cũng gây xây sát, tạo các ổ viêm nhiễm trong âm đạo và tử
cung. Trong tinh dịch bị nhiễm khuẩn và dụng cụ thụ tinh không vô trùng đã
đưa các vi khuẩn gây viêm nhiễm vào bộ phận sinh dục của lợn nái, do lợn
đực nhảy trực tiếp mà niệu quản và dương vật bị viêm cũng là nguyên nhân
dẫn đến viêm tử cung của lợn nái.
+ Lê Hồng Mận (2006)[12], cho biết khi lợn đẻ, cổ tử cung, mép âm hộ
bị rách, bị nhiễm trùng kế phát gây viêm. Chuồng đẻ nền bẩn, dây rốn lợn con
và nhau thai nhiễm trùng rồi co thụt vào gây viêm tử cung.
+ Đoàn Thị Kim Dung và cs (2002)[4] còn cho biết thêm nguyên nhân
gây viêm tử cung chủ yếu do tụ cầu vàng (Staphylococcus và Aureus), liên


14
cầu dung huyết (Staphylococcus hemolitica) và các loại Proteus vulgais,
Klebsiella, dung huyết E. coli, trùng roi (Trichomonas) và do nấm Candida
albicans.
+ Theo nghiên cứu của Nguyễn Văn Thanh (2007)[20], có thể khẳng
định rằng việc dùng tay móc thai khi lợn đang đẻ nhằm rút ngắn thời gian xổ
thai của lợn mẹ là nguyên nhân chính gây ra bệnh viêm tử cung ở đàn nái
nuôi theo mô hình trang trại hiện nay.
- Triệu chứng:
Sản dịch của lợn nái bình thường kéo dài trong vòng 4 - 5 ngày cá biệt
tới 6 - 7 ngày, sản dịch có màu sắc hơi đỏ do lẫn máu, sau chuyển dần sang
vàng hay trắng và trong. Trong trường hợp viêm thì sản dịch có thể có màu
đen hôi thối, mùi tanh rất khó chịu .
Bệnh viêm tử cung ở lợn nái được chia làm hai thể:
+ Thể cấp tính: Con vật sốt 41 - 420C trong vài ngày đầu âm môn sưng

tấy đỏ, dịch xuất tiết từ trong âm đạo chảy ra trắng đục đôi khi có máu lờ lờ.
+ Thể mãn tính: Không sốt, âm môn không sưng đỏ nhưng vẫn có dịch
nhầy trắng đục tiết ra từ âm đạo, dịch nhầy thường không liên tục mà chỉ chảy
ra từng đợt từ vài ngày đến 1 tuần. Lợn nái thường thụ tinh không có kết quả
hoặc khi đã có thai sẽ bị tiêu thai vì quá trình viêm nhiễm niêm mạc âm đạo
tử cung lan sang thai làm chết thai.
- Bệnh tích các thể viêm tử cung:
+ Viêm nội mạc tử cung: Đó là quá trình viêm xảy ra ở trong lớp niêm
mạc tử cung. Đây là thể viêm nhẹ nhất trong các thể viêm tử cung.
+ Viêm cơ tử cung: Đó là quá trình viêm xảy ra ở lớp cơ tử cung có
nghĩa là quá trình viêm đã xuyên qua lớp niêm mạc của tử cung đi vào phá
huỷ tầng giữa. Đây là thể viêm tương đối nặng.


15
+ Viêm tương mạc tử cung: Là quá trình viêm xảy ra ở lớp ngoài cùng,
là thể viêm nặng nhất (Nguyễn Văn Thanh, 2007[20]).
- Chẩn đoán:
Theo Nguyễn Đức Lưu và cs (2004)[10]: Dựa vào những triệu chứng
lâm sàng để chẩn đoán bệnh, ngoài ra ta thấy lợn nái có những biểu hiện mất
sữa, âm đạo có những dịch tiết không bình thường, ở âm đạo sẽ thấy những
miếng nhau thai sót hoặc thai chết lưu, ở tử cung mùi hôi thối đặc biệt khi
kiểm tra qua trực tràng có thể cảm thấy một hoặc hai sừng tử cung sưng to,
thành tử cung dày, khi sờ vào phản ứng co lại của sừng tử cung yếu. Nếu
trong tử cung có tích nước thẩm xuất thì sờ vào thấy có vỗ sóng.
- Điều trị:
Việc điều trị bệnh cần đạt được hai mục đích: Phục hồi nguyên vẹn
niêm mạc tử cung và phục hồi chức năng co bóp của cơ tử cung.
Theo Lê Văn Năm và cs (1999)[15]: Tử cung có liên quan mật thiết với
các cơ quan khác, trong đó có các bộ máy nội tiết và thần kinh, bởi vậy điều

trị bệnh viêm tử cung bao gồm gây tác động cục bộ và tác động nên toàn thân
thường dùng phương pháp thụt rửa sau đó can thiệp bằng các loại kháng sinh
và thuốc bổ bằng cách tiêm, cho uống hay bơm vào tử cung.
+ Điều trị cục bộ: Thụt rửa tử cung bằng các dung dịch như: nước muối
0,9%, KmnO4 0,1% hoặc rivanol 0,1%. Sau đó thụt vào tử cung một trong các
loại kháng sinh sau: Penicillin, Streptomycin, Tetramycin…
+ Điều trì toàn thân: Có thể dùng một số loại kháng sinh tổng hợp như:
Ampisep, Genorfcoli, Gentamycin, Lincomycin, Hanoxylin 10%, Ampicillin.
Kết hợp với thuốc trợ lực: Vitamin C, B-complex.


16
- Hậu quả:
Theo Lê Văn Năm và cs (1999)[15], viêm tử cung là một trong những
yếu tố gây vô sinh và rối loạn chức năng của cơ quan sinh dục vì quá trình
viêm ở trong dạ con cản trở sự di chuyển của tinh trùng tạo ra độc tố có hại
cho tinh trùng như: Spermilosin (độc tố làm tiêu tinh trùng), các loại độc tố
làm tiêu tinh trùng, các dạng đại thực bào tích cực gây bất lợi cho tinh trùng.
Ngoài ra, nếu có thụ thai được thì phôi ở trong môi trường bất lợi như
thế cũng bị chết non. Quá trình viêm sinh ra trong quá trình có chửa là do biến
đổi bệnh lý trong cấu trúc của niêm mạc (teo niêm mạc, sẹo niêm mạc, thoái
hoá niêm mạc…) dẫn đến phá vỡ hàng rào bảo vệ giữa bào thai và dạ con nên
qua các chỗ tổn thương vi khuẩn cũng như các độc tốt do chúng tiết ra làm
cho bào thai phát triển không bình thường.
Theo nghiên cứu của Nguyễn Như Pho (2002)[17], thì bệnh gây thiệt
hại nghiêm trọng. Những lợn nái mắc bệnh thường lười chăm sóc con làm lợn
con còi cọc, dễ mắc bệnh tiêu chảy, tỷ lệ chết cao. Kết quả khảo sát hệ vi sinh
khuẩn trên nền chuổng và hệ vi khuẩn gây bệnh viêm tử cung có sự giống
nhau có nghĩa là chính các vi khuẩn cơ hội có mặt trên nền chuồng là nguyên
nhân gây nhiễm trùng tử cung sau khi sinh.

* Bệnh viêm vú.
- Nguyên nhân:
Theo Nguyễn Như Pho (2002)[17], khi lợn nái đẻ nếu nuôi không đúng
cách, chuồng bẩn thì các vi khuẩn, mycoplasma, các cầu khuẩn, vi khuẩn
đường ruột xâm nhập gây ra viêm vú.
Một trong những nguyên nhân chính gây ra bệnh viêm vú ở lợn nái là
thức ăn không phù hợp cho lợn nái, không giảm khẩu phần thức ăn cho lợn
nái trước khi đẻ một tuần làm cho lượng sữa tiết ra quá nhiều gây tắc sữa. Sau


×