Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Thực hiện công tác nuôi dưỡng và phương pháp phòng trị bệnh viêm đường hô hấp cho đàn lợn thịt nuôi tại trại chăn nuôi bình minh mỹ đức hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.19 MB, 76 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

NGUYỄN MINH TỐ
Tên đề tài:
THỰC HIỆN CÔNG TÁC NUÔI DƯỠNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
PHÒNG TRỊ BỆNH VIÊM ĐƯỜNG HÔ HẤP CHO LỢN THỊT
NUÔI TẠI TRẠI CHĂN NUÔI BÌNH MINH - MỸ ĐỨC - HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Khoa:
Khóa học:

Chính quy
Thú y
Chăn nuôi thú y
2013 - 2017

Thái Nguyên, 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

NGUYỄN MINH TỐ


Tên chuyên đề:
THỰC HIỆN CÔNG TÁC NUÔI DƯỠNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
PHÒNG TRỊ BỆNH VIÊM ĐƯỜNG HÔ HẤP CHO LỢN THỊT NUÔI
TẠI TRẠI CHĂN NUÔI BÌNH MINH - MỸ ĐỨC - HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Lớp:
Khoa:
Khóa học:
Giảng viên hướng dẫn:

Chính quy
Thú y
K45 - N02 – Thú y
Chăn nuôi Thú y
2013 - 2017
ThS. Lê Minh Toàn

THÁI NGUYÊN, 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập, rèn luyện dưới mái trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên cũng như thực tập tốt nghiệp, em nhận được sự giúp đỡ tận tình
của các thầy cô trong khoa Chăn Nuôi Thú y. Nhân dịp này em xin bày tỏ

lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới: Ban giám hiệu trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa cùng toàn thể các thầy giáo, cô giáo
trong khoa Chăn nuôi Thú y.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn
ThS.Lê Minh Toàn đã tận tình hướng dẫn để em hoàn thành tốt khóa luận
này.
Đồng thời, cho em gửi lời cảm ơn tới Công ty CP Bình Minh - xã Phù
Lưu Tế - huyện Mỹ Đức - Hà Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá
trình thực tập.
Để hoàn thành khóa luận đạt kết quả tốt, em luôn nhận được sự động
viên, giúp đỡ của gia đình và bạn bè. Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành
trước mọi sự giúp đỡ đó.
Một lần nữa em xin được gửi tới thầy giáo, cô giáo và các bạn bè lời
cảm ơn sâu sắc, lời chúc sức khỏe cùng những điều tốt đẹp nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên,tháng12 năm 2017
Sinh viên

Nguyễn Minh Tố


ii

LỜI NÓI ĐẦU
Để hoàn thành chương trình đào tạo của Nhà trường, thực hiện phương
châm “học đi đôi với hành”, “lý thuyết gắn liền với thực tế sản xuất”, thực tập
tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng trong toàn bộ chương trình dạy và học của
các trường Đại học nói chung và của trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
nói riêng. Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn vô cùng quan trọng đối với mỗi
sinh viên trước khi ra trường. Đây là khoảng thời gian giúp cho sinh viên

củng cố và hệ thống hóa toàn bộ kiến thức đã học, đồng thời giúp cho sinh
viên làm quen dần với thực tế sản xuất, từ đó nâng cao được trình độ chuyên
môn, nắm bắt được phương pháp tổ chức và tiến hành công việc nghiên cứu,
ứng dụng khoa học kỹ thuật vào thực tế sản xuất, tạo cho mình tác phong làm
việc nghiêm túc, sáng tạo để khi ra trường trở thành một bác sĩ thú y có
chuyên môn, đáp ứng được yêu cầu của thực tế sản xuất, góp phần nhỏ vào sự
nghiệp phát triển đất nước.
Từ những mục tiêu đó được sự đồng ý của Ban Chủ nhiệm khoa Chăn
nuôi Thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, được sự hướng dẫn
của thầy giáo hướng dẫn và sự tiếp nhận của cơ sở, em đã tiến hành chuyên
đề : “Thực hiện công tác nuôi dưỡng và phương pháp phòng trị bệnh viêm
đường hô hấp cho đàn lợn thịt nuôi tại trại Chăn nuôi Bình Minh - Mỹ
Đức - Hà Nội”.
Do bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu nên trong quá trình
thực hiện chuyên đề không thể tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Vì vậy rất
mong nhận được ý kiến đóng góp của quý thầy cô, bạn bè để chuyên đề của
emđược hoàn chỉnh hơn.
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2017
Sinh viên
Nguyễn Minh Tố


3

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Sơ đồ bố trí theo dõi ....................................................................... 38
Bảng 4.1.Kết quả thực hiện công tác vệ sinh chăn nuôi ................................. 45
Bảng 4.2. Kết quả thực hiện công tác phòng trị bệnh và các công tác khác... 49
Bảng 4.3: Lợn thịt mắc bệnh viêm đường hô hấp theo đàn và theo cá thể..... 50
Bảng 4.4. Lợn thịt mắc bệnh viêm đường hô hấp theo lứa tuổi ..................... 52

Bảng 4.5. Lợn thịt mắc bệnh viêm đường hô hấp theo tháng theo dõi........... 53
Bảng 4.6: Những biểu hiện lâm sàng và bệnh tích của lợn mắc bệnh ............
55
Bảng 4.7. Hiệu lực điều trị bệnh viêm đường hô hấpcủa Tylogenta và
Vetrimoxin LA ................................................................................................ 56


4

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
CP

:Charoen Pokphand

cs

: Cộng sự

ĐVT

: Đơn vị tính Nxb

: Nhà xuất bản P.multocida

:

Pasteurellamultocida
S.suis

: Streptococcussuis


STT

: Số thứ tự

TT

: Thể trọng

VTM

: Vitamin


5

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .....................................................................................................i
LỜI NÓI ĐẦU ...................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT.................................................iv
MỤC LỤC ..........................................................................................................v
Phần 1.MỞ ĐẦU ..............................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề....................................................................................................1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ............................................................2
Phần 2.TỔNG QUAN TÀI LIỆU ....................................................................3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập .......................................................................3
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển trại chăn nuôi Bình Minh ...................
3
2.1.2.Thuận lợi và khó khăn.............................................................................. 6

2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong nước và ngoài
nước có liên quan đến nội dung chuyên đề........................................................6
2.2.1. Những hiểu biết về hệ hô hấp của lợn......................................................6
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước.................................. 33
Phần 3.ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN
HÀNH........ 37
3.1. Đối tượng ..................................................................................................37
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ................................................................37
3.3. Nội dung tiến hành ....................................................................................37
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi.......................................................37
3.4.1. Theo dõi gián tiếp.................................................................................. 37
3.4.2. Theo dõi trực tiếp .................................................................................. 37
3.4.3. Phương pháp chẩn đoán lâm sàng......................................................... 37
3.4.4. Phương pháp mổ khám và quan sát bệnh tích ...................................... 37


6

3.4.5. Phương pháp theo dõi hiệu lực điều trị bệnh viêm đường hô hấp của hai
phác đồ điều trị bệnh ....................................................................................... 38
3.4.6. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 38
3.4.7. Phương pháp xác định chỉ tiêu .............................................................. 39
3.4.8. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 39
Phần 4.KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN...........................................................40
4.1. Kết quả thực hiện công tác chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho
đàn lợn thịt........................................................................................................40
4.1.1. Công tác chăn nuôi ................................................................................ 40
4.1.2. Công tác vệ sinh- phòng bệnh ............................................................... 44
4.1.3. Công tác điều trị bệnh ........................................................................... 45
4.1.4. Công tác khác ........................................................................................ 47

4.1.5. Kết quả thực hiện công tác chăm sóc nuôi dưỡng .................................49
4.2. Kết quả theo dõi hiệu lực điều trị bệnh viêm đường hô hấp của hai loại
thuốc tylogenta và vetrimoxin L.A ..................................................................50
4.2.1. Kết quả theo dõi lợn thịt ở trại mắc bệnh viêm đường hô hấp ............. 50
4.2.2. Biểu hiện lâm sàng và bệnh tích của lợn mắc bệnh viêm đường hô
hấp ....................................................................................................................54
4.2.3.Kết quả theo dõi hiệu lực điều trị bệnh viêm đường hô hấp của hai phác
đồ ..................................................................................................................... 56
Phần 5.KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...............................................................57
5.1. Kết luận .....................................................................................................57
5.2. Đề nghị ......................................................................................................58
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................59
PHỤ LỤC


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong vài năm gần đây, chăn nuôi lợn giữ một vị trí quan trọng trong
ngành nông nghiệp của Việt Nam. Con lợn được xếp hàng đầu trong số các
vật nuôi, cung cấp phần lớn thực phẩm cho nhân dân và phân bón cho sản
xuất nông nghiệp. Ngày nay chăn nuôi lợn còn có tầm quan trọng đặc biệt nữa
là tăng kim ngạch xuất khẩu, đây cũng là nguồn thu nhập ngoại tệ đáng kể
cho nền kinh tế quốc dân.
Tuy có rất nhiều thuận lợi nhưng ngành chăn nuôi lợn ở nước ta hiện
nay vẫn đang gặp rất nhiều khó khăn, nhất là trong tình hình đất nước ta gia
nhập hiệp định TPP thì càng yêu cầu ngành chăn nuôi trong nước phải có
bước phát triển mạnh. Ngoài việc cung cấp nhu cầu hàng ngày lượng thực

phẩm người chăn nuôi chúng ta phải cạnh tranh với các nước trên thế giới
nhất là khi ngành chăn nuôi của chúng ta còn lạc hậu chưa phát triển.
Đứng trước yêu cầu đó, ngành chăn nuôi nói chung cũng như ngành
chăn nuôi lợn nói riêng phải có một bước phát triển mới để sánh kịp với các
nước khác trên thế giới. Đặc biệt hiện nay tình hình chăn nuôi lợn gặp rất
nhiều khó khăn dịch bệnh hay xảy ra, đặc biệt là bệnh viêm đường hô hấp ảnh
hưởng đến khả năng sinh trưởng và phát triển của đàn lợn. Do đó cần có chế
độ chăm sóc nuôi dưỡng phòng trị bệnh hợp lý.Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn
của sản xuất, tôi tiến hành thực hiện chuyên đề: “Thực hiện công tác nuôi
dưỡng và phương pháp phòng trị bệnh viêm đường hô hấp cho lợn thịt
nuôi tại trại chăn nuôi Bình Minh - Mỹ Đức - Hà Nội”.


2

1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
- Nắm được quy trình nuôi dưỡng và phòng trị bệnh tại trại
- Phát hiện kịp thời những con lợn bị ốm, lợn mắc bệnh.
- Đánh giá được tỉ lệ mắc bệnh viêm đường hô hấp trên đàn lợn thịt
nuôi tại trại chăn nuôi Bình Minh-Mỹ Đức-Hà Nội
- Đánh giá được kết quả điều trị bệnh.
- Góp phần giúp cơ sở nâng cao năng xuất,chất lượng chăn nuôi.
- Trau dồi kiến thức thực tế, nâng cao được tay nghề, thành thạo về
chẩn đoán, điều trị bệnh, dùng thuốc chính xác, có hiệu quả.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển trại chăn nuôi Bình Minh
2.1.1.1.Quá trình thành lập
Trang trại chăn nuôi lợn Bình Minh nằm trên địa phận xã Phù Lưu Tế,
huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội. Trại được thành lập năm 2008, là trại lợn
gia công của công ty chăn nuôi CP Việt Nam (Công ty TNHH Charoen
Pokphand Việt Nam). Hoạt động theo phương thức chủ trại xây dựng cơ sở vật
chất, thuê công nhân, công ty cung cấp giống lợn, thức ăn, thuốc thú y, cán bộ
kỹ thuật. Hiện nay, trang trại do ông Nguyễn Sỹ Bình làm chủ trại, cán bộ kỹ
thuật của công ty chăn nuôi CP Việt Nam chịu trách nhiệm giám sát mọi hoạt
động của trại.
2.1.1.2. Cơ sở vật chất của trang trại
Trại lợn có khoảng 0,5 ha đất để xây dựng nhà điều hành, nhà cho công
nhân, bếp ăn các công trình phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của
trạiTrong khu chăn nuôi được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống chuồng trại
cho 5.400 lợn thịt bao gồm: 9 chuồng mỗi chuồng có 9 ô, 8 ô kích thước 7m ×
7m/ô, 1 ô kích thước3m × 7m/ô. Hệ thống chuồng trại cho 1.200 nái bao gồm:
6 chuồng lợn đẻ mỗi chuồng có 56 ô kích thước 2,4m × 1,6m/ô, 2 chuồng nái
chửa mỗi chuồng có 560 ô kích thước 2,4m × 0,65m/ô, 3 chuồng cách ly, 1
chuồng đực giống. Cùng một số công trình phụ phục vụ cho chăn nuôi như:
kho thức ăn, phòng sát trùng, phòng pha tinh, kho thuốc…
Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ
thốnggiàn mát, cuối chuồng có 6 quạt thông gió. Hai bên tường có dãy cửa sổ
lắp kính, mỗi cửa sổ có diện tích 1,5m², cách nền 1,2m, mỗi cửa sổ cách nhau
40cm.Trên trần đươc lắp hệ thống chống nóng.


4

Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các chuồng, các khu khác đều

được đổ bê tông và có các hố sát trùng.Hệ thống nước trong khu chăn nuôi
đều là nước giếng khoan. Nước uống cho lợn được cấp từ một bể lớn, đầu mỗi
chuồng có 1 bể riêng để pha thuốc cho lợn uống phòng khi lợn ốm. Nước tắm,
nước phục vụ cho công tác khác được bố trí từ bể lọc và được bơm qua hệ
thống ống dẫn tới bể chứa ở giữa các chuồng.
2.1.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu của trại được tổ chức như sau:
01 chủ trại.
01 quản lý trại.
03 kỹ thuật.
01 kế toán.
01 bảo vệ chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản chung của trại.
07công nhân và 20 sinh viên thực tập.
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ nhóm khác nhau ở
các khu nái, khu hậu bị, nhà bếp. Mỗi một khâu trong quy trình chăn nuôi,
đều được khoán đến từng công nhân, nhằm nâng cao trách nhiệm, thúc đẩy sự
phát triển của trại.
2.1.1.4. Tình hình sản xuất của trang trại
* Công tác chăn nuôi
Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất lợn con giống, nuôi lợn thịt
và chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Thức ăn cho lợn nái là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất lượng cao,
đượccông ty chăn nuôi CP Việt Nam cấp cho từng đối tượng lợn của trại.


5

* Công tác thú y:
Quy trình phòng bệnh cho đàn lợn tại trang trại sản xuất lợn giống luôn
thực hiện nghiêm ngặt, với sự giám sát chặt chẽ của kỹ thuật viên công ty

chăn nuôi CP Việt Nam.
- Công tác vệ sinh: hệ thống chuồng trại luôn đảm bảo thoáng mát về
mùa hè, ấm áp về mùa đông. Hàng ngày luôn có công nhân quét dọn vệ sinh
chuồngtrại, thu gom phân, nước tiểu, khơi thông cống rãnh, đường đi trong
trại được quét dọn và rắc vôi theo quy định.
Công nhân, kỹ sư, khách tham quan khi vào khu chăn nuôi lợn đều phải
sát trùng, tắm bằng nước sạch trước khi thay quần áo bảo hộ lao động.
- Công tác phòng bệnh: trong khu vực chăn nuôi, hạn chế đi lại giữa
các chuồng, hành lang giữa các chuồng và bên ngoài chuồng đều được rắc vôi
bột, các phương tiện vào trại sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại
cổngvào. Với phương châm phòng bệnh là chính nên tất cả lợn ở đây đều
được cho uống thuốc, tiêm phòng vắc xin đầy đủ.
Quy trình phòng bệnh bằng vắc xin luôn được trại thực hiện nghiêm
túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Đối với từng loại lợn có quy trình tiêm riêng, từ
lợn nái, lợn hậu bị, lợn đực, lợn con. Lợn được tiêm vắc xin ở trạng thái khỏe
mạnh, được chăm sóc nuôi dưỡng tốt, không mắc các bênh truyền nhiễm và
các bệnh mãn tính khác để tạo được trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn.
Tỷ lệ tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn luôn đạt 100%.
- Công tác trị bệnh: cán bộ kỹ thuật của trại có nhiệm vụ theo dõi, kiểm
tra đàn lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trang trại luôn được
kỹ thuật viên phát hiện sớm, cách li, điều trị ngay ở giai đoạn đầu của bệnh
nên điều trị đạt hiệu quả từ 80 - 90% trong một thời gian ngắn. Vì vậy, không
gây thiệt hại lớn về số lượng đàn lợn.


6

2.1.2.Thuận lợi và khó khăn
2.1.2.1. Thuận lợi
Được sự quan tâm của Uỷ ban nhân dân xã tạo điều kiện cho sự phát

triển của trại.
Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: xa khu dân cư, thuận tiện đường
giao thông.
Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn
quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
Cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn vững vàng, công nhân nhiệt
tình và có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất.
Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn nuôi khép
kín và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trại.
2.1.2.2. Khó khăn
Dịch bệnh diễn biến phức tạp, nên chi phí dành cho phòng và chữa
bệnh lớn, làm ảnh hưởng đến giá thành và khả năng sinh sản của lợn.
Trang thiết bị vật tư, hệ thống chăn nuôi đã cũ, có phần bị hư hỏng ảnh
hưởng đến công tác sản xuất.
Số lượng lợn nhiều, lượng nước thải lớn, việc đầu tư cho công tác xử lý
nước thải của trại còn nhiều khó khăn
2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong nước và ngoài
nước có liên quan đến nội dung chuyên đề.
2.2.1. Những hiểu biết về hệ hô hấp của lợn
2.2.1.1. Đại cương về hệ hô hấp của lợn
Bộ máy hô hấp là cơ quan chủ yếu của cơ thể làm nhiệm vụ trao đổi khí
giữa cơ thể và môi trường bên ngoài. Nhờ có sự trao đổi đó mà cơ thể hấp thu
được oxy và thải khí cacbonic.


7

Đối với tất cả các loài động vật thì một trong những yếu tố quyết định
đến sự sống là có đủ lượng oxy trong mỗi phút, cơ thể động vật có vú cần 6 8ml oxy và thải trừ 250ml cacbonic. Để có được lượng oxy thiết yếu này và
thải được lượng cacbonic ra khỏi cơ thể phải thực hiện động tác hô hấp.

Hô hấp của cơ thể lợn chia thành 2 quá trình:
- Hô hấp ngoài: là quá trình trao đổi khí giữa cơ thể và môi trường
được thực hiện ở phổi thông qua các phế nang.
- Hô hấp trong: Là quá trình sử dụng oxy của mô bào.
Động tác hô hấp được điều khiển bằng cơ chế thần kinh - thể dịch và
được thực hiện bởi cơ quan hô hấp. Cơ quan hô hấp của lợn gồm đường dẫn
khí (mũi, hầu, thanh quản, khí quản, phế quản) và phổi.
Dọc đường dẫn khí có hệ thống thần kinh và hệ thống mạch máu phân
bố dày đặc có tác dụng sưởi ấm không khí trước khi vào đến phổi. Trên niêm
mạc đường hô hấp cũng có lớp lông rung luôn chuyển động hướng ra ngoài
do đó có thể đẩy các dị vật và bụi ra ngoài.
Cơ quan cảm thụ trên niêm mạc đường hô hấp rất nhạy cảm với các
thành phần lạ có trong không khí. Khi có vật lạ, cơ thể có phản xạ ho, hắt hơi
nhằm đẩy vật lạ ra ngoài, không cho xâm nhập sâu vào trong đường hô hấp.
Khí oxy sau khi vào phổi và khí cacbonic thải ra được trao đổi tại phế
nang. Phổi lợn bao gồm rất nhiều phế nang làm tăng bề mặt trao đổi khí. Diện
2

tích phổi đạt 100 - 200 m tùy theo lứa tuổi.
Nhịp thở trung bình của lợn là 20 - 30 lần/phút. Lợn con có nhịp thở
nhiều hơn khoảng 50 lần/phút và ở lợn nái nhịp thở ít hơn 13 - 15 lần/phút.
Trong trường hợp gia súc mắc bệnh hoặc bị tác động mạnh thì tần số hô hấp
có thể tăng lên hoặc giảm đi.


8

2.2.1.2.Nguyên nhân gây nên bệnh viêm đường hô hấp ở lợn
* Nguyên nhân do vi khuẩn
Có nhiều tác giả khi nghiên cứu về hội chứng hô hấp ở lợn đều đưa ra

nhận định: vi khuẩn là nguyên nhân chủ yếu làm rối loạn hoạt động hô hấp
ở lợn. “Trong số vi khuẩn gây hội chứng hô hấp ở lợn phải đề cập tới vai trò
quan trọng của các vi khuẩnPasteurella multocida,Haemophilus parasuisvà
Streptococcus spp”. Ngoài ra còn có vi khuẩn Mycoplasma hyopneumoniae
gây viêm phổi mãn tính ở lợn hay còn gọi là bệnh suyễn lợn...
+ Vi khuẩnPasteurella multocida gây bệnh tụ huyết trùng ở lợn, bệnh
có tính chất lây lan mạnh, thường xảy ra khi điều kiện nhiệt độ, độ ẩm cao,
thời tiết thay đổi đột ngột. Triệu chứng của bệnh chủ yếu là con vật sốt cao,
ho, khó thở, bụng hóp lại để thở, tần số hô hấp tăng. Giai đoạn sau của bệnh:
xuất hiện các nốt xuất huyết, tụ huyết ở tai, bụng, phía trong đùi, có thể bị tiêu
chảy.
+ Vi khuẩn Haemophilus parasuis là nguyên nhân gây bệnh thể kín
(Glasser’s) và viêm phổi lợn trong giai đoạn từ sau 2 tuần đến 4 tháng tuổi.
Triệu chứng chủ yếu của bệnh là con vật bị viêm các khớp như khớp gối và
khớp cổ chân, liệt do viêm khớp, khó thở. Ngoài ra, ở thể viêm phổi thường
thấy sự có mặt của Haemophilus parasuis trong một số bệnh khác như viêm
phổi hóa mủ do vi khuẩn Streptococcus spp, Staphylococcus spp gây ra.
+ Vi khuẩn Streptococcus spp gây nhiễm trùng máu cấp tính, viêm
màng não, viêm đa khớp và viêm phổi ở lợn. Bệnh thường xảy ra cấp tính,
gây chết lợn đột ngột. Bệnh có thể lây cho người và một số gia súc khác. Thể
bệnh viêm não, màng não thường xảy ra ở lợn con từ 1 đến 3 tuần tuổi. Thể
viêm khớp, viêm phổi thường xảy ra ở lợn con sau cai sữa và lợn con trưởng
thành. Ngoài ra, Streptococcus cũng là tác nhân gây bệnh đường sinh dục, sảy
thai ở lợn nái, gây viêm vú...


9

+ Vi khuẩn Mycoplasma hyopneumoniae gây bệnh viêm phổi mãn tính
(còn gọi là bệnh suyễn lợn) giai đoạn từ sau cai sữa đến khi trưởng thành,

triệu chứng bệnh chủ yếu là ho dai dẳng, đặc biệt khi gặp thời tiết nóng ẩm,
nuôi nhốt chật trội. Bệnh xảy ra chủ yếu ở thể mãn tính với triệu chứng ho
kéo dài nhiều ngày (có thể hàng tháng, hàng năm ở lợn nái), ho khan, ho chủ
yếu vào sáng sớm và về đêm. Con vật vẫn ăn uống bình thường nhưng sinh
trưởng chậm. Bệnh thường thấy dưới dạng mãn tính ở lợn và ít khi thấy ở lợn
trước 6 tuần tuổi. Bệnh xảy ra nhiều nhất ở đàn lợn giai đoạn đang lớn và giai
đoạn trưởng thành.
Triệu chứng lâm sàng của viêm phổi do Mycoplasma biểu hiện ho khan
và chậm lớn, không sốt hoặc ít có sự nguy hiểm về chức năng hô hấp nhưng
sẽ trở nên nghiêm trọng khi sức đề kháng giảm sút, xuất hiện các vi khuẩn kế
phát gây nên các dấu hiệu nặng hơn của dịch viêm phổi địa phương. Lợn biểu
hiện sốt, mệt li bì, khó thở, da tím tái và chết.
Bệnh thường lây lan do tiếp xúc trực tiếp hoặc giữa các đàn trong cùng
khu vực. Việc lây truyền từ con này sang con khác có thể hoàn toàn không có
hiệu quả và đôi khi có thể không xảy ra giữa các con cùng chuồng. Tuy
nhiên, sự lây truyền qua không khí hình như được coi là cách nhiễm bệnh
của các đàn nuôi kín không có Mycoplasma.
* Nguyên nhân do virus
+ Nguyên nhân do virus gây hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấpStan
Done(2002)[22] cho biết: các virus gây bệnh cho lợn thường xuyên nhất
là virus gây bệnh cúm lợn (Swine Influenza) và virus gây hội chứng rối loạn
sinh sản và hô hấp ở lợn (Porcine Reproductive and Respiratory Syndrome PRRS). Ngoài ra còn có một loại virus khác nữa là PCV2 (Porcine circo
virustype 2).
Kết quả nghiên cứu của Li V.Y.Y (2006)[32] cho thấy:virus PRRS có
quan hệ gần gũi về mặt sinh học, cấu trúc và di truyền với virusgây viêm
động


10


mạch truyền nhiễm ở ngựa, virus LDV ở chuột và virus SHF ở khỉ. Dựa
vào các đặc điểm đó mà người ta đưa 4 virus vào một nhóm mới, các Arteri
virus.
Triệu chứng lâm sàng của PRRS thay đổi và phụ thuộc vào các chủng
virus, trạng thái miễn dịch của cơ thể cũng như điều kiện quản lý chăm sóc.
Bệnh cảnh lâm sàng xuất hiện ở một số đàn chủ yếu là kết quả của sự nhiễm
virus từ cá thể mắc bệnh và việc truyền virus từ nhau thai của con mẹ mắc
bệnh sang bào thai thường xảy ra vào kỳ chửa thứ ba. Triệu chứng lâm sàng
của bệnh trong các nhóm lợn có thể được tóm tắt như sau:
- Thời gian nung bệnh từ 3 - 5 ngày.
- Các dấu hiệu đầu tiên là bỏ ăn, sốt và chứng xanh da (Cyanosis). Các
triệu chứng lâm sàng tiếp theo tùy thuộc vào tuổi lợn và giai đoạn mang thai.
- Lợn nái giai đoạn cạn sữa: trong tháng đầu tiên khi bị nhiễm virus lợn
o

biếng ăn từ 7 - 14 ngày, chiếm từ 10 - 15% đàn; sốt39 - 40 C, sảy thai thường
vào giai đoạn cuối, chiếm từ 1 - 6%; tai chuyển màu xanh trong thời gian
ngắn, chiếm 2 %; đẻ non chiếm 10 - 15 %; động dục giả 3 - 5 tuần sau thụ
tinh; đình dục hoặc chậm động dục trở lại sau khi đẻ; ho và có dấu hiệu viêm
phổi.
- Lợn nái giai đoạn đẻ và nuôi con: biếng ăn, lười uống nước, mất sữa
và viêm vú (triệu chứng điển hình), đẻ sớm khoảng 2 - 3 ngày, lợn sơ sinh da
biến màu, lờ đờ hoặc hôn mê; đẻ ra thai gỗ chiếm 10 - 15% (thai chết trong 3
- 4 tuần cuối của thai kỳ); lợn con chết ngay sau khi sinh chiếm 30%; lợn con
sinh ra yếu, tai chuyển màu xanh, khoảng dưới 5% và duy trì trong vài giờ.
Pha cấp tính kéo dài trong đàn tới 6 tuần, điển hình là đẻ non, tăng tỷ lệ thai
chết hoặc yếu, tăng số thai gỗ, chết lưu trong giai đoạn 3 tuần cuối trước khi
sinh, ở một vài đàn có thể tới 30% số lợn con được sinh ra. Tỷ lệ chết ở đàn
con có thể tới
70% ở tuần thứ 3 - 4 sau khi xuất hiện triệu chứng. Rối loạn sinh sản có thể

kéo dài 4 - 8 tháng trước khi trở lại bình thường.


11

- Lợn đực: sốt trong thời gian ngắn, kém ăn, hôn mê và có triệu chứng
lâm sàng ở đường hô hấp. Lợn đực giống mắc PRRS sẽ không còn sinh lực và
tinh trùng kém chất lượng.
- Lợn con theo mẹ: hầu như lợn con sinh ra chết sau vài giờ. Nếu sống
sót sẽ tiếp tục chết vào tuần thứ nhất sau khi sinh, một số tiếp tục sống đến lúc
cai sữa nhưng có thể có triệu chứng khó thở và tiêu chảy. Tỷ lệ chết trước khi
cai sữa từ 10 - 40%. Triệu chứng chủ yếu: lợn ủ rũ, gầy còm do bị đói, chân
cong, thở nhanh; sưng mí mắt và kết mạc, đôi khi người ta cho đây là triệu
chứng mang tính chẩn đoán đối với lợn con dưới 3 tuần tuổi mắc hội chứng
PRRS; lợn con đôi khi ỉa chảy, khi được điều trị bằng kháng sinh không cho
thấy hiệu quả.
- Lợn cai sữa và lợn choai: biểu hiện ủ rũ, viêm phổi, thở nhanh và khó
thở; xuất huyết dưới da, tai thường tím xanh, lông cứng và giảm tăng trọng.
Tỷ lệ chết đôi khi lên tới 12 - 20% do viêm phổi, lợn bệnh chết thường do bội
nhiễm với vi khuẩn kế phát.
- Lợn vỗ béo và lợn sắp xuất chuồng: lợn ốm với triệu chứng giống như
cúm. Biểu hiện viêm phổi, thường kế phát do Pasteurella multocida hoặc
Mycoplasma hyopneumoniae. Thời gian ốm có thể kéo dài đến 3 tuần, tỷ lệ
chết từ 4 - 5%.
+ Virus cúm lợn (Swine influenza virus- SIV) Influenza virus type A
(H1N1) gây bệnh cúm lợn ở mọi lứa tuổi, tập trung trong giai đoạn từ sơ sinh
đến 2 tháng tuổi.Virus có khả năng bám vào các lông mao phát triển từ lớp
màng nhầy. Virus cúm lợn là nguyên nhân quan trọng của hội chứng hô hấp ở
Mỹ, Châu Âu và Đông Á. Bệnh cúm lợn năm 1918 do virus cúm A (H1N1)
nhưng các chủng khác (cúm thường) cũng được khẳng định trong một số

trường hợp gây ra rối loạn hô hấp khi có thêm vai trò của một số tác nhân do
vi khuẩn kế phát trong các đàn lợn.


12

Dạng cổ điển của bệnh gây nên ổ dịch cấp tính, với biểu hiện mệt mỏi,
chán ăn, phổ biến là ho, chảy nướcmũi và viêm kết mạc. Ổ dịch xảy ra nhanh
và khỏi bệnh cũng nhanh sau 5 - 7 ngày, tỷ lệ chết thấp nếu không xảy ra
nhiễm trùng kế phát.
Thời gian ủ bệnh chỉ 1 - 2 ngày, tỷ lệ mắc bệnh cao (100%)tỷ lệ chết
thấp (1%). Sảy thai có thể xảy ra trong đàn lợn nái sinh sản ở nửa sau thời kỳ
mang thai.
Trong các đàn mắc bệnh mãn tính triệu chứng có thể nhẹ hơn, cũng
không phải mọi triệu chứng đều được biểu hiện. Virus đôi khi phân lập được
từ những lợn không có triệu chứng bệnh hô hấp. Kháng thể thụ động từ mẹ có
thể bảo hộ lợn con tới 12 tuần tuổi, dẫn đến hiện tượng lợn mắc bệnh nhưng
không biểu hiện lâm sàng này, các triệu chứng lâm sàng đôi khibiểu hiện khi
lợn đã được 12 - 24 tháng tuổi.
Virus lây lan qua tiếp xúc trực tiếp, qua bụi khí hoặc những hạt nước
nhỏ. Nó không tồn tại lâu trong môi trường. Virus dễ bị vô hoạt nhưng tồn tại
lâu trong điều kiện lạnh. Chim có thể mang trùng.
Qua mổ khám thấy những vùng tụ huyết có ranh giới ở thùy đỉnh, thùy
tim và có thể ở các thùy khác của phổi. Chất nhầy và dịch rỉ viêm thấy ở phế
quản. Chẩn đoán lâm sàng các ổ dịch cổ điển được đơn giản hóa nhờ đặc tính
lây lan nhanh của bệnh đường hô hấp. Bệnh mãn tính khó xác định hơn. Hiệu
giá kháng thể tăng lên trong các mẫu huyết thanh cần được xem là nghi ngờ.
Phản ứng HI thường được sử dụng, nhưng các phản ứng ELISA có vai trò
quan trọng để xác định bệnh.
+ Virus Corona(Porcine Respiratory Corona virus): được xác định

bằng một số phản ứng huyết thanh học từ các trường hợp nghi ngờ. Viruscó
thể gây viêm phổi biểu hiện: sốt, ho, mệt mỏi và chết. Tuy nhiên, bệnh cũng
có thể xuất hiện ở dạng cận lâm sàng.


13

* Nguyên nhân do ký sinh trùng
Một trong những nguyên nhân gây bệnh ở đường hô hấp là do giun
phổi lợn Metastrongylus gây bệnh khi ký sinh ở khí quản và nhánh phế quản
của lợn.Lợn bệnh thường gầy còm, suy dinh dưỡng, hiện tượng ho rõ nhất vào
sáng sớm và buổi tối. Giai đoạn đầu con vật vẫn ăn uống bình thườngnhưng
gầy dần, giai đoạn sau ăn ít, khó thở và chết.
Ấu trùng giun đũa lợn Ascaris suum gây ra trong giai đoạn di hành qua
phổi. Thỉnh thoảng thấy lợn ho, lợn thường gầy còm, lông xơ cứng và chậm
lớn.
* Nguyên nhân do điều kiện ngoại cảnh
Nhiệt độ, độ ẩm cao, nồng độ khí độc trong chuồng nuôi (H2S, NH3,
CO2...) tăng cao, thức ăn khô ở dạng bột... Các yếu tố này sẽ tác động trực
tiếp lên niêm mạc đường hô hấp gây phản ứng tiết dịch. Dịch tiết ra nhiều là
môi trường thuận lợi cho các vi khuẩn sẵn có trong đường hô hấp trên sinh
trưởng, phát triển. Khi sức đề kháng của con vật giảm sút, các vi khuẩn này sẽ
nhân lên nhanh chóng, tăng lên cả về số lượng và độc lực để gây bệnh.
Ngoài ra, mật độ nuôi đông, nền chuồng gồ ghề, tình trạng stress, yếu
tố vệ sinh không đảm bảo, lợn con sau cai sữa hoặc chuyển đàn nhưng điều
kiện chăm sóc nuôi dưỡng kém... Đều dẫn tới làm tăng tỷ lệ hội chứng rối
loạn hô hấp và viêm phổi ở đàn lợn.
Do đó, muốn giảm hội chứng hô hấp, ngoài việc nâng cao sức đề
kháng cho lợn, hạn chế sự có mặt của mầm bệnh trong khu vực chuồng
nuôi, cần phải đồng thời hạn chế tối đa các tác động xấu do điều kiện

ngoại cảnh gây nên.
2.2.1.3. Biểu hiện lâm sàng của bệnh viêm đường hô hấp ở lợn
Lợn thường bỏ ăn tách đàn nằm ở góc chuồng, chậm lớn, da nhợt nhạt,
o

thân nhiệt bình thường hoặc sốt nhẹ từ 39 - 40,5 C. Lợn bệnh hắt hơi từng
hồi, chảy nước mũi, thở khó, thở nhanh, thở nhiều, thở khò khè về đêm. Lợn


14

thường ho từng tiếng hay từng chuỗi dài đặc biệt là lúc sáng sớm hoặc buổi
tối, sau khi ăn.
Ho, khó thở là triệu chứng bệnh lý đặc thù của đường hô hấp. Triệu
chứng này có ở mọi lứa tuổi, đặc biệt thường gặp ở lợn sau cai sữa và lợn
choai.
Động tác hít vào và thở ra đều khó khăn, thường do các bệnh như viêm
phổi, thủy thũng phổi, xung huyết phổi, tràn dịch phổi, tràn khí màng phổi, u
phổi và những bệnh truyền nhiễm cấp tính làm giảm diện tích hô hấp và giảm
tính đàn hồi của phổi, (Nguyễn Thị Kim Lan và cs 2003)[11].
Viêm phổi: bề mặt phổi và lớp màng ngực được lót một lớp màng
mỏng gọi là màng phổi. Nếu quá trình viêm phổi lan tới màng phổi thì gọi là
viêm màng phổi. Nếu lan rộng bệnh sẽ nặng, con vật có biểu hiện đau đớn ở
vùng ngực.
Ngoài ra, tần số hô hấp tăng gia súc thở khóđột ngột, chảy dịch mũi...
cũng là biểu hiện của các bệnh có liên quan tới phổi hay bệnh đường hô hấp.
Theo Lê Minh Chí (2004)[6], hội chứng hô hấp không nhất thiết gây ra
những triệu chứng lâm sàng nói trên. Có khi gia súc bị viêm phổi nhưng ít
biểu hiện ra ngoài. Đó là, do năng lực của phổi vẫn đáp ứng đủ cho phần lớn
chức phận nên quá trình viêm của phổi vẫn tương đối ổn định ở mức độ trung

bình nếu con vật không bị stress, hay làm việc quá sức.
2.2.1.4.Một số bệnh viêm đường hô hấp xảy ra trên lợn
* Bệnh viêm phổi do Streptococcus suis gây ra
- Nguyên nhân: do vi khuẩn Streptococcusgây ra. Khi cơ thể gặp các
yếu tố bất lợi, stress thì Streptococcus trỗi dậy và là nguyên nhân chính hoặc
kết hợp với các loại vi khuẩn khác gây lên một số thể bệnh khá nghiêm trọng
như bại huyết, dẫn đến chết hoặc nhiễm trùng tại chỗ như viêm não, viêm
khớp, viêm nội tâm mạc ở lợn con từ 7 - 10 ngày tuổi. Nhóm vi khuẩn này
gồm Streptococcus suis type 1 và đôi khi kết hợp với Streptococcus suis type


15

2 lây nhiễm từ lợn mẹ qua đường không khí, qua đường tiêu hoá do tiếp xúc
trực tiếp hoặc qua bơm, kim tiêm nhiễm trùng.
Bệnh viêm màng não do Streptococcus ở lợn sau cai sữa và lợn vỗ béo
xảy ra sau khi chúng được nuôi nhốt chung với lợn mắc bệnh, có thể gây chết
lợn đột ngột, sốt, triệu chứng thần kinh, gây viêm khớp ở lợn con.
Đặc biệt khi kiểm tra dịch mũi, dịch khí quản, phế quản, phổi của gia
súc, khoẻ cũng như bệnh phẩm là phổi, dịch phổi, dịch ngoáy mũi và hạch
phổi của gia súc có bệnh tích của bệnh đường hô hấp thường phân lập được vi
khuẩn Streptococcus suis. Khi sức đề kháng của cơ thể sút giảm, nó cùng với
các vi khuẩn khác trỗi dậy và gây nên bệnh viêm phế quản và viêm phổi hoá
mủ ở lợn.
-Triệu chứng và bệnh tích:rất đa dạng, bao gồm như viêm não, nhiễm
trùng máu, viêm khớp, viêm nội tâm mạc, viêm đa thanh mạc, viêm màng
bụng, viêm phổi và thường dẫn đến chết đột ngột (Higgins và cs 2002 [29];
Lun Z. R. và cs 2007)[33].
Lê Văn Tạo (2007)[24] cho biết: để gây bệnh, vi khuẩn Streptococcus
suissau khi vào cơ thể sẽ nhân lên tại hạch hạch nhân rồi vào máu gây nhiễm



16

o

trùng huyết, nên triệu chứng đầu tiên là sốt 40,6 - 41,7 C, triệu chứng thần
kinh như run rẩy, đứng không vững, liệt, dẫn đến chết. Triệu chứng, bệnh tích
và các thể bệnh thường thấy:
+Thể nhiễm trùng huyết: lợn bệnh sốt rất cao (41 - 42oC), chảy
nướcmắt,ly bì, nằm bệt, niêm mạc đỏ sẫm, da đỏ tím từng mảng. Lợn bệnh
chết trong khoảng 1 đến 3 ngày, tỷ lệ chết lên đến 100 %. Bệnh tích: da đỏ tím
từng mảng, tụ huyết và xuất huyết ở một số phủ tạng (lách, thận, hạch lâm ba).
+Thể viêm não tuỷ: lợn bệnh sốt cao, bỏ ăn, đi lại siêu vẹo, run rẩy, co
giật, nôn mửa, hôn mê và chết sau 2-3 ngày. Bệnh thường thấy ở lợn sau


caisữa và lợn từ 2-3 tháng tuổi, tỷ lệ chết 100%. Bệnh tích: màng não tụ
huyết và xuất huyết, dịch não và tủy vẩnđục.
+Thể viêm họng, viêm phế quản, viêm phổi: lợn bệnh sốt cao, chảy
nước mắt, dịch mũi, họng sưng, bỏ ăn, thở khó, thở nhanh, da tụ huyết từng
mảng. Thể này thường gặp ở lợn con và lợn sau cai sữa, tỷ lệ chết 60 -70%.
Bệnh tích: hạchamidan sưng, tụ máu, niêm mạc phế quản tụ huyết, niêm mạc
mũi có màng giả, tiểu phế quản và phế nang viêm có dịch thẩm xuất, có mủ
và bọt khí; hạch phổi sưng, tụ huyết. Lợn bị bệnh thể phổi gây ra bệnh tích ở
phổi có các mức độ biểu hiện khác nhau từ viêm phổi -màng phổi dạng
nhục hoá đến viêm phổi dạng fibrin có mủ.
+Thể viêm hạch: sốt cao, hạch hầu và hạch mang tai sưng thủy thũng,
sau thành apxe mủ, lâu thành bã đậu. Bệnh thấy ở lợn vỗ béo, diễn biến 5-8
ngày, tỷ lệ chết 20-30%. Bệnh tích: hạch hầu, hạch trước vai, trước đùi sưng

tụ huyết ở giai đoạn đầu, giai đoạn cuối viêm bãđậu.
- Chẩn đoán:phương pháp chẩn đoán thường được sử dụng là dựa vào
các triệu chứng lâm sàng, tuổi của động vật và bệnh tích đại thể.
Để khẳng định bệnh cần nuôi cấy, phân lập, giám định đặc tính sinh
học của mầm bệnh và kiểm tra bệnh tích vi thể. Ngoài ra, có thể sử dụng kỹ
thuật hóa mô miễn dịch và PCR để chẩn đoán cũng như để xác định serotype
của Streptococcus suis.
- Điều trị:trong thực tế, khi sử dụng kháng sinh có độ mẫn cảm cao để
điều trị cho lợn mắc bệnh do vi khuẩn Streptococcus suisgây ra đã mang lại
hiệu quả. Tuy nhiên, sử dụng kháng sinh để điều trị phải dùng sớm và chỉ có
hiệu quả tốt khi con vậtchưa có biểu hiện triệu chứng lâm sàng nặng hay chưa
có biểu hiện quá ủ rũ,bỏ ăn. Điều trị muộn thì hiệu quả sẽ rất kém hoặc
không có hiệuquả.


×