Tải bản đầy đủ (.doc) (223 trang)

Quản lý thuế đối với các dự án thủy điện đầu tư tại lào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 223 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
-----------

TRẦN THỊ THU HÀ

QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI
CÁC DỰ ÁN THUỶ ĐIỆN ĐẦU TƯ TẠI LÀO

LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC

HÀ NỘI – 2012

1


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
-----------

TRẦN THỊ THU HÀ

QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI
CÁC DỰ ÁN THUỶ ĐIỆN ĐẦU TƯ TẠI LÀO

Chuyên ngành

: Luật kinh tế

Mã số


: 603850

LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC

Người hướng dẫn khoa học

: TS. Hoàng Thị Quỳnh Chi

HÀ NỘI – 2012

2


LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU ..................................................................................................
1
CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI CÁC
DỰ ÁN THUỶ ĐIỆN ĐẦU TƯ TẠI CỘNG HOÀ DÂN CHỦ NHÂN DÂN
LÀO............................................................................................ 8
1.1 Khái quát chung về thuế, quản lý thuế và pháp luật về quản lý thuế đối
với các dự án thủy điện đầu tư tại CHDCND Lào ................................ 8
1.1.1 Khái niệm, phân loại thuế, vai trò của thuế .............................................
8
1.1.2 Khái niệm, nội dung quản lý thuế .......................................................... 15
1.1.3. Đặc điểm quản lý thuế đối với các dự án thủy điện đầu tư tại CHDCND

Lào
27

...................................................................................................................

1.2 Khái niệm, nội dung pháp luật về quản lý thuế đối với các dự án thủy
điện đầu tư tại CHDCND Lào...................................................................... 35
1.2.1 Khái niệm, nguồn pháp luật về quản lý thuế đối với các dự án thủy điện
đầu tư tại CHDCND Lào............................................................................................... 35
1.2.2. Nội dung Pháp luật Việt Nam về quản lý thuế đối với các dự án thuỷ
điện đầu tư tại CHDCND Lào......................................................................... 40
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.............................................................................. 52
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI
VỚI DỰ ÁN THUỶ ĐIỆN ĐẦU TƯ TẠI CỘNG HOÀ DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
................................................................................ 54
2.1 Thực trạng quy định của pháp luật về quản lý thuế đối với các dự án
thủy điện đầu tư tại CHDCND Lào............................................................. 54
124


2.1.1.Chính sách thuế và công tác quản lý thuế của Việt Nam hiện tại đang áp
dụng cho dự án thủy điện đầu tư tại CHDCND Lào. ............................................. 54
2.1.2. Về công tác quản lý thuế .......................................................................
79

125


2.1.3 Ưu điểm của pháp luật quản lý thuế đối với dự án thuỷ điện đầu tư
tại

CCHDCND Lào .............................................................................................................. 83
2.1.4 Những bất cập của Pháp luật..................................................................
85
2.2 Thực tiễn thực hiện pháp luật về quản lý thuế đối với các dự án thủy
điện đầu tư tại CHDCND Lào...................................................................... 92
2.2.1 Kết quả thực hiện ..................................................................................................
92

2.2.2 Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân ..........................................................
92

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.............................................................................. 97
CHƯƠNG 3:GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO
HIỆU QUẢ TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI CÁC
DỰ ÁN THUỶ ĐIỆN ĐẦU TƯ TẠI CỘNG HOÀ DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
............................................. 100
3.1 Nhu cầu hoàn thiện pháp luật ..............................................................
100
3.2 Giải pháp, kiến nghị ..............................................................................
102
3.2.1 Hoàn thiện các quy định của pháp luật .........................................................
102

3.2.2. Nâng cao năng lực của các chủ thể tham gia quan hệ pháp luật quản lý
thuế

...................................................................................................................................

111


3.2.3 Nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện ............................................................
114

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3............................................................................ 117
KÊT LUÂN ..................................................................................................
119


DANH MỤC VIẾT TẮT
Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào

: CHDCND LÀO Cộng

hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam : CHXHCN Việt Nam Ngân
sách Nhà nước

: NSNN

Người nộp thuế

: NNT

Xuất nhập khẩu

: XNK

Thuế Giá trị gia tăng
: GTGT
Dự án thủy điện đầu tư tại Cộng hòa : Dự án
Dân chủ Nhân dân Lào

Ủy ban Kinh tế và xã hội của Liên

: IMF

Hiệp quốc, Quỹ tiền tệ quốc tế
Thỏa thuận trước về phương pháp

: APA

xác định giá
Đầu tư ra nước ngoài

: ĐTRNN

Thuế thu nhập Doanh nghiệp

: TTNDN

Thuế thu nhập cá nhân

: TTNCN

Doanh nghiệp

: DN

127


LỜI MỞ ĐẦU

1.Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng (năm 1986) đã mở ra
một thời kỳ mới cho sự phát triển kinh tế nước nhà “Thời kỳ đổi mới đất nước”.
Qua nhiều kỳ đại hội, đến đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của
Đảng (năm 2011) đã định hướng cho toàn Đảng, toàn dân ta tiếp tục nâng
cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, phát huy sức mạnh toàn
dân tộc, đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, tạo nền tảng để đến năm
2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Đại
hội XI của Đảng diễn ra vào lúc toàn Đảng, toàn dân ta kết thúc thập kỷ đầu
của thế kỷ XXI, thực hiện thắng lợi nhiều chủ trương, nhiệm vụ của Nghị
quyết Đại hội X. Trải qua 25 năm đổi mới, 20 năm thực hiện Cương lĩnh xây
dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, 10 năm thực hiện
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001-2010, kinh tế nước ta đã thu
được những thành tựu đáng kể: nền kinh tế vượt qua nhiều khó khăn, thách
thức, kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định, lạm phát được kiềm chế, duy trì được tốc
độ tăng trưởng khá, tiềm lực và quy mô nền kinh tế tăng lên, nước ta đã ra
khỏi tình trạng kém phát triển.
Trước yêu cầu phát triển của nền kinh tế, sự thiếu hụt năng lượng cho
sản xuất và dân sinh việc xây dựng các nhà máy điện là yêu cầu hết sức cấp
bách, trong hệ thống các nhà máy điện của nước ta hiện nay trong đó
thủy điện đóng một vai trò quan trọng, tuy nhiên tiềm năng thủy điện còn lại
của nước ta không nhiều. Trên cơ sở nghiên cứu tiềm năng thủy điện tại
nước Cộng Hòa Dân Chủ Nhân Dân Lào (sau đây viết tắt là CHDCND Lào)
Chính
3


phủ nước CHXHCNVN Việt Nam (sau đây gọi là Chính phủ) đã đầu tư một hệ
thống nhà máy thủy điện tại CHDCND Lào một mặt giúp đỡ nước bạn


4


phát triển hệ thống điện năng quốc gia một mặt cung cấp điện trở lại cho Việt
Nam góp phần giảm thiểu tình trạng thiếu điện của đất nước.
Hiện nay, chúng ta bước đầu triển khai một số dự án thủy điện tại Lào,
Chính phủ đã giao cho tập đoàn Sông Đà là chủ đầu tư một số dự án thủy
điện tại CHDCND Lào như dự án thủy điện Xekaman 3, dự án thuỷ điện
Xekaman 1, dự án thủy điện Sêkông 3...Khi triển khai thực hiện các dự án
thuỷ điện này, các doanh nghiệp, các nhà đầu tư phải thực hiện nghĩa vụ
nộp thuế đối với nhà nước Việt Nam và chịu sự quản lý thuế của các cơ
quan có thẩm quyền của Việt Nam. Tuy nhiên, pháp luật về thuế và Quản lý
thuế chưa phù hợp, vẫn còn gây nhiều lúng túng cho các đối tượng nộp
thuế như các dự án, các nhà thầu thi công dự án cũng như người lao động
của các nhà thầu thi công dự án, đòi hỏi phải được nghiên cứu để thực hiện.
Từ những lý do nêu trên, việc nghiên cứu pháp luật về Quản lý thuế đối
với dự án đầu tư và xây dựng công trình thuỷ điện tại nước CHDCND Lào là
rất cần thiết, có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về của pháp luật về
quản lý thuế đối với dự án thủy điện đầu tư tại CHDCND Lào, luận văn còn
đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế đối với các dự án
thuỷ điện đầu tư tại CHDCND Lào; các quy định của pháp luật và thực tiễn
áp dụng pháp luật trong thực tiễn; chỉ ra những ưu điểm, nhược điểm, những
mặt đã đáp ứng được yêu cầu cũng như những mặt chưa đáp ứng được
yêu cầu thực tế; trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm tiếp tục
hoàn thiện các quy định về quản lý thuế, đồng thời nâng cao chất lượng, hiệu
quả công tác quản lý thuế đối với đối với các dự án thủy điện đầu tư tại

5



CHDCND Lào, đáp ứng được nhu cầu của doanh nghiệp trong công cuộc đổi
mới, hội nhập quốc tế.

6


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu các quy định pháp luật về Quản lý thuế nói chung
và Quản lý thuế đối với các dự án thủy điện đầu tư tại Lào (dự án) nói riêng
cũng như thực tiễn thực hiện pháp luật của Việt Nam về quản lý đối với dự án.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Hoạt động đầu tư vào lĩnh vực thuỷ điện tại nước CHDCND Lào chịu
sự điều chỉnh của hai hệ thống pháp luật về thuế, đó là hệ thống pháp
luật thuế của Việt Nam và hệ thống pháp luật thuế của nước CHDCND Lào.
Tuy nhiên, dưới góc độ của chuyên ngành luật kinh tế, đề tài này chỉ nghiên
cứu dưới góc độ của pháp luật về quản lý thuế của Việt Nam đối với dự án
thủy điện đầu tư tại CHDCND Lào.
Các thông tin, số liệu sử dụng trong luận văn được lấy từ kết quả khảo
sát thực tiễn thực hiện pháp luật về quản lý thuế đối với các dự án thủy điện
đầu tư tại CHDCND Lào từ năm 2007 đến năm 2011.
Liên quan đến hoạt động đầu tư vào các dự án đầu tư thủy điện
tại CHDCND Lào, có nhiều đối tượng chịu sự quản lý thuế của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam, bao gồm: Công ty TNHH thủy
điện Xekaman3 - chủ đầu tư Dự án, các nhà thầu (Tổng thầu, đến các nhà
thầu thành viên), các nhà cũng cấp hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho hoạt
động của dự án... Tuy nhiên, Luận văn chỉ đi sâu phân tích đánh giá các quy
định của pháp luật về Quản lý thuế đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn

thủy điện Xekaman3 và các chủ thể có liên quan như các nhà thầu.
4. Phương pháp nghiên cứu

7


Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, luận
văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: tổng hợp, phân tích,
đối chiếu pháp luật, khảo sát..nhằm làm rõ các nội dung của đề tài.

8


5. Tình hình nghiên cứu
Trên cả phương diện lý luận và thực tiễn, vấn đề quản lý thuế đã có
nhiều học giả quan tâm nghiên cứu ở những khía cạnh và góc độ khác nhau.
Sau đây là một số công trình và bài viết cơ bản về quản lý thuế, ít nhiều liên
quan đến đề tài luận văn:
- Đề tài: “Tăng cường pháp luật quản lý thuế của tỉnh Thái nguyên giai
đoạn hiện nay theo tếp cận quản lý kinh tế”, luận án tiến sỹ của Nguyễn Thị
Minh Hạnh. Luận án này đã hệ thống hóa những vấn đề cơ bản của thuế và
quản lý thuế của địa phương theo tiếp cận quản lý kinh tế. Luận án xây dựng
được khái niệm quản lý thuế của địa phương; phát triển khái niệm, làm sáng
tỏ những nội dung trong quản lý thuế của địa phương, bao gồm: nuôi dưỡng,
phát triển nguồn thu thuế; quản lý thu thuế; quản lý phân bổ và sử dụng
nguồn thu thuế; kiểm tra, giám sát thực thi pháp luật về quản lý thuế nhằm
tăng cường quản lý thuế của địa phương. Ngoài ra luận án đã phát hiện các
nhóm nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thuế; nghiên cứu kinh nghiệm quản lý
thuế của một số địa phương và rút ra bài học kinh nghiệm trong quản lý thuế.
- Đề tài: “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng công cụ thuế

trên địa bàn Quảng Nam – Đà Nẵng”(1993), luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thế
Tràm; Luận văn này trình bày một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng công cụ thuế đối với cơ quan thuế của tỉnh Quảng nam- Đà Nẵng. Đồng
thời đề xuất một số kiến nghị nhằm chỉnh sửa, cải cách công tác quản lý thuế,
các phương pháp tính thuế, nghĩa vụ và trách nhiệm của các đối tượng nộp
thuế
- Đề tài: “Công tác quản lý thuế dân doanh trên địa bàn thành phố Hà
Nội”(1996), luận văn thạc sĩ của Vũ Thị Toản; Luận văn này trình bày một số
giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế dân doanh trên địa bàn
9


thành Các đề tài trên có đề cập ở mức độ nhất định về quản lý thu thuế và
vai trò của nhà nước đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam.

10


Ngoài ra còn nhiều công trình nghiên cứu khác đề cập đến lĩnh vực
này. Tuy nhiên, từ khi có Luật quản lý thuế cho đến nay, vẫn chưa có công
trình nghiên cứu độc lập nào nghiên cứu chuyên sâu về pháp luật quản lý
thuế đối với doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực thủy điện
được công bố.
6. Đóng góp mới của luận văn
Luận văn phân tích những vấn đề lý luận và thực tiễn của pháp luật về
Quản lý thuế nói chung và pháp luật về Quản lý thuế đối với các dự án thuỷ
điện đầu tư tại CHDCND Lào nói riêng.
Phân tích thực trạng pháp luật Việt Nam về quản lý thuế đối với các dự
án thủy điện đầu tư tại CHDCND Lào.
Đề xuất những giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về quản

lý thuế, tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư trong việc mở rộng kinh
doanh đầu tư ra nước ngoài; đồng thời nâng cao hiệu quả thực hiện pháp
luật về Quản lý thuế đối với các dự án đầu tư ra nước ngoài.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục chữ viết tắt, tài liệu tham
khảo, luận văn được chia thành 3 chương:
Chương 1: Tổng quan pháp luật về quản lý thuế đối với các dự án dự
án Thuỷ điện đầu tư tại Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào
Chương 2: Thực trạng pháp luật Việt Nam về quản lý thuế đối với
các dự án thuỷ điện đầu tư tại Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào.
Chương 3: Giải pháp, kiến nghị hoàn thiện pháp luật và nâng cao
hiệu quả tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý thuế đối với các dự án thuỷ
điện đầu tư tại Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào.

11


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN THUỶ
ĐIỆN ĐẦU TƯ TẠI CỘNG HOÀ DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
1.1 Khái quát chung về thuế, quản lý thuế và pháp luật về quản lý
thuế đối với các dự án thủy điện đầu tư tại CHDCND Lào
1.1.1. Khái niệm, phân loại thuế, vai trò của thuế
1.1.1.1. Khái niệm về thuế
Để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của mình, Nhà nước chỉ có thể
và cần phải dùng quyền lực để bắt buộc các thành viên trong xã hội có nghĩa
vụ đóng góp một phần sản phẩm, một phần thu nhập cho Nhà nước.
Hình thức đóng góp ấy chính là thuế. Ngay từ khi nhà nước ra đời thì thuế
cũng xuất hiện, thuế là “sản phẩm” tất yếu từ sự xuất hiện hệ thống bộ máy
Nhà nước. Ngược lại, thuế cũng là công cụ bảo đảm cung cấp phương tiện vật

chất cho sự tồn tại và hoạt động của hệ thống bộ máy Nhà nước.
Thuế ra đời trong điều kiện Nhà nước pháp quyền thời cổ đến giai đoạn
xã hội phong kiến thì hoàn thiện dần.Thuế có tính hai mặt thể hiện rõ
nét thông qua mức thuế suất cao hay thấp đồng thời còn thể hiện qua bản
thân của chính loại thuế mà Nhà nước thu vào cho ngân khố của mình: thứ
nhất, thuế sẽ kìm hãm đối tượng nộp thuế về khía cạnh nào đó; thứ hai, thuế
sẽ khuyến khích đối tượng đó hoạt động sản xuất kinh doanh hay ngành
nghề,... Tất cả còn phụ thuộc vào tính hợp lý, đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện
và công bằng của thuế và hiệu lực của bộ máy Nhà nước.
Ở nước ta, đến nay chưa có một khái niệm thống nhất về thuế. Theo từ
điển tiếng Việt - Trung tâm từ điển học (1998) thì thuế là khoản tiền hay hiện
vật mà người dân hoặc các tổ chức kinh doanh, tuỳ theo tài sản, thu
nhập, nghề nghiệp,... buộc phải nộp cho Nhà nước theo mức quy định.
12


Cũng có khái niệm cho rằng: Thuế là một phần thu nhập mà mỗi tổ
chức, cá nhân có nghĩa vụ đóng góp theo luật định để đáp ứng nhu cầu
chi tiêu theo chức năng của Nhà nước.
Những khái niệm về thuế nêu trên mới nhấn mạnh một chiều theo
quan niệm của từng góc độ khác nhau, nên chưa phản án được thật đầy đủ và
chính xác bản chất của thuế. Đến nay, tuy chưa có một định nghĩa về thuế
thống nhất, nhưng các nhà kinh tế đều thống nhất cho rằng, để làm rõ được
bản chất của thuế thì định nghĩa về thuế phải nêu bật được những khía cạnh
sau đây:
- Nội dung kinh tế của thuế được đặc trưng bởi các quan hệ tiền tệ
giữa
Nhà nước với các pháp nhân và các thể nhân, không mang tính hoàn trả trực
tiếp.
- Những mối quan hệ dưới dạng tiền tệ này được sinh một cách

khách quan và có ý nghĩa xã hội đặc biệt - việc chuyển giao thu nhập có tính
chất bắt buộc theo mệnh lệnh của Nhà nước.
- Các pháp nhân và thể nhân chỉ phải nộp cho Nhà nước các khoản thuế
đã được pháp luật quy định.
Từ việc phân tích những quan niệm về thuế nêu trên, có thể đưa ra
một định nghĩa tổng quát về thuế như sau: Thuế là một khoản đóng góp bắt
buộc của các thể nhân và pháp nhân cho Nhà nước theo mức độ và thời hạn
được pháp luật quy định, không mang tính hoàn trả trực tếp, nhằm sử dụng
cho mục đích chung của toàn xã hội.
Để làm rõ hơn bản chất kinh tế của thuế, có thể tìm hiểu những đặc
điểm của thuế sau đây:
Thứ nhất, thuế mang tính pháp lý cao: Thuế là nghĩa vụ cơ bản của
công dân đã được quy định trong hiến pháp - đạo luật gốc của một quốc
13


gia. Việc ban hành, sửa đổi, bổ sung hay bãi bỏ bất kỳ một thứ thuế nào cũng
chỉ có một cơ quan duy nhất có thẩm quyền, đó là Quốc hội - Cơ quan quyền
lực Nhà nước cao nhất. Mặt khác, tính quyền lực Nhà nước cũng thể hiện ở
chỗ

14


Nhà nước không thể thực hiện thu thế một cách tuỳ tiện mà phải dựa
trên những cơ sở pháp luật nhất định đã được xác định trong các văn bản
pháp luật do các cơ quan quyền lực nhà nước ban hành.
Thứ hai, thuế mang tính bắt buộc: đặc điểm này thể hiện rõ nội dung
kinh tế của thuế. Nhà nước thực hiện phương thức phân phối và phân phối lại
tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân dưới hình thức thuế, mà kết

qủa của nó là một bộ phận thu nhập của người nộp thuế được chuyển
giao bắt buộc cho Nhà nước mà không kèm theo bất kỳ một sự cấp phát
hoặc những quyền lợi nào khác cho người nộp thuế.
Với đặc điểm này, thuế không giống như các hình thức huy động tài
chính tự nguyện hoặc hình thức phạt tiền tuy có tính chất bắt buộc nhưng
chỉ áp dụng cho các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật.
Thứ ba, thuế mang tính không hoàn trả trực tếp: đặc điểm này của
thuế được thể hiện ở các khía cạnh sau đây:
Sự chuyển giao thu nhập thông qua thuế không mang tính chất đối giá,
nghĩa là mức thuế mà các tầng lớp trong xã hội chuyển giao cho Nhà nước
không hoàn toàn dựa trên mức độ người nộp thuế thừa hưởng những dịch
vụ và hàng hoá công cộng do Nhà nước cung cấp. Người nộp thuế không
có quyền đòi hỏi Nhà nước cung cấp hàng hoá, dịch vụ công cộng trực tiếp
cho mình thì mới nộp thuế cho Nhà nước.
Các khoản thuế đã nộp cho Nhà nước sẽ không được hoàn trả trực
tiếp cho người nộp thuế. Người nộp thuế sẽ nhận một phần các hàng hoá,
dịch vụ công cộng mà Nhà nước đã cung cấp cho cả cộng đồng, phần giá trị
mà người nộp thuế được hưởng thụ không nhất thiết tương đồng với khoản
thuế mà họ đã nộp cho Nhà nước. Đặc điểm này của thuế giúp ta phân
định rõ thuế với các khoản phí, lệ phí và giá cả.
15


1.1.1.2. Phân loại thuế
Phân loại thuế là sự sắp xếp các sắc thuế trong một hệ thống chính
sách thuế thành những nhóm khác nhau theo các tiêu thức nhất định.
a. Căn cứ theo phương thức đánh thuế thì hệ thống thuế được chia làm
hai loại, cụ thể là:
Thuế trực thu: Là loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập hoặc tài sản
của người nộp thuế.

Thuế trực thu có đặc điểm là đối tượng nộp thuế theo luật quy
định đồng nhất với người phải chịu thuế. Ở đây, theo quy định của luật,
thuế thu trực tiếp vào thu nhập của người nộp thuế. Như vậy, thuế trực
thu làm cho khả năng và cơ hội chuyển dịch gánh nặng thuế cho người
khác khó khăn hơn. Về nguyên tắc loại thuế này mang tính chất luỹ tiến vì nó
tính đến khả năng của người nộp thuế, người có thu nhập cao hơn phải nộp
nhiều hơn, còn người có thu nhập thấp thì nộp thuế ít hơn. Loại thuế trực thu
thường bao gồm các thuế đánh trên thu nhập của tổ chức và cá nhân. Thuế
trực thu bao gồm: thuế thu nhập doanh nghiệp (TTNDN), thuế thu nhập cá
nhân (TTNCN), thuế tài nguyên, thuế sử dụng đất nông nghiệp,...
Ưu điểm của thuế trực thu là động viên trực tiếp vào thu nhập của
từng tổ chức, cá nhân có thu nhập, hơn thế nữa, thuế trực thu còn cho phép
xem xét đến các yếu tố tương đối độc lập đến thu nhập của người nộp thuế
như hoàn cảnh bản thân, hoàn cảnh gia đình... Do đó, thuế trực thu có tác
dụng rất lớn trong việc điều hoà thu nhập, giảm bớt sự chênh lệch đáng kể
về mức sống giữa các tầng lớp dân cư, do đó đã đảm bảo được tính công bằng
trong xã hội.
Nhược điểm của thuế trực thu là dễ gây ra phản ứng từ phía người nộp
thuế khi Nhà nước điều chỉnh tăng thuế. Hơn nữa việc theo dõi, tính toán
16


số thuế phải nộp và thủ tục thu, nộp thuế hết sức phức tạp. Số thu động viên
vào ngân sách thường chậm và chi phí quản lý thu thuế khá tốn kém.

17


Thuế gián thu: là loại thuế không trực tiếp đánh vào thu nhập hay
tài sản của người nộp thuế mà đánh một cách gián tiếp thông qua giá cả

hàng hoá, dịch vụ. Người tiêu dùng những hàng hoá, dịch vụ đó là người chịu
loại thuế này.
Thuế gián thu có đặc điểm là người nộp thuế theo luật và người chịu
thuế không đồng nhất với nhau. Người nộp thuế là người sản xuất, kinh
doanh hàng hoá dịch vụ, còn người chịu thuế là người tiêu dùng các hàng hoá
đó, họ mua hàng hoá với giá cả trong đó có cả thuế.
Thuế gián thu ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh thông
qua cơ chế giá cả thị trường. Tuy nhiên, sự ảnh hưởng đó của thuế gián thu
không những chiụ chi phối của mối quan hệ cung cầu trên thị trường, mà
còn phụ thuộc vào bản chất của thị trường, trong đó có sự tác động của luật
thuế, tức là thị trường đó là thị trường cạnh tranh hay độc quyền. Về
nguyên tắc thuế gián thu mang tính chất luỹ thoái vì nó không tính đến khả
năng thu nhập của người chịu thuế, người thu nhập cao hay thấp đều phải
chịu thuế như nhau nếu cùng mua một loại hàng hoá dịch vụ. Loại thuế này
thường là các thuế có cơ sở đánh thuế là các khoản thu nhập dùng để tiêu
dùng như: thuế Giá trị gia tăng (GTGT), thuế tiêu thụ đặc biệt,...
Ưu điểm của thuế gián thu là đối tượng chịu thuế rất rộng, thuế gián
thu được che đậy qua giá bán hàng hoá dịch vụ nên người chịu thuế ít có cảm
giác mình bị Nhà nước đánh thuế. Thuế gián thu đem lại nguồn thu thường
xuyên và ổn định cho Ngân sách Nhà nước (NSNN). Đối tượng quản lý thu
thuế cũng tập trung hơn, nghiệp vụ tính thuế và thu thuế đơn giản nên chi
phí quản lý thuế thấp hơn so với thuế trực thu.

18


Nhược điểm của loại thuế này là có tính chất luỹ thoái nên không đảm
bảo tính công bằng trong nghĩa vụ nộp thuế. Nếu tính tỷ lệ động viên
thuế


19


gián thu so với thu nhập thì người giàu có tỷ lệ động viên thuế chịu thuế thấp
hơn so với người nghèo.
b. Căn cứ vào cơ sở đánh thuế, có thể chia thành các loại thuế sau:
Thuế đánh vào thu nhập: bao gồm các thuế có cơ sở xác định số thuế
phải nộp là thu nhập chịu thuế. Thu nhập chịu thuế phát sinh từ nhiều
nguồn
như: lao động dưới dạng tiền lương, tiền công; thu nhập từ hoạt động
sản xuất, kinh doanh dưới dạng lợi nhuận, lợi tức, cổ phần... do đó thuế thu
nhập cũng có nhiều dạng như: thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh
nghiệp, thuế chuyển thu nhập ra nước ngoài, thuế lợi tức cổ phần,...
Thuế đánh vào của cải têu dùng: là các loại thuế có cơ sở đánh thuế là
phần của cải của tổ chức, cá nhân được mang ra tiêu dùng trong hiện tại.
Trong thực tế, loại thuế tiêu dùng được thể hiện dưới nhiều dạng như
thuế doanh thu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng,..
Thuế đánh vào tài sản: là các loại thuế có cơ sở đánh thuế là giá trị tài
sản. Tài sản có nhiều hình thức biểu hiện: tài sản tài chính ( tiền mặt, tiền gửi,
cổ phần, trái phiếu,...), tài sản cố định ( nhà cửa, đất đai,..), tài sản vô hình
(nhãn hiệu hàng hoá, bí quyết kỹ thuật,...). Thuộc loại thuế tài sản có các sắc
thuế như: thuế nhà đất, thuế sử dụng đất nông nghiệp,...
c. Căn cứ vào phạm vi điều chỉnh của thuế, chia thành các loại sau:
Thuế tổng hợp: là loại thuế đánh vào tất cả các thành phần của cơ sở
đánh thuế mà không có trường hợp ngoại lệ, không có miễn, giảm thuế
như thuế cổ phiếu thưởng...
Thuế lựa chọn: là loại thuế chỉ đánh vào một phần nhất định của cơ sở
đánh thuế. Thuế thu nhập cá nhân có thể coi là một sắc thuế điển hình của
loại này.
20



Ngoài ra, người ta còn có thể phân loại thuế theo tính chất thuế suất
mà luật thuế đó áp dụng như thuế tỷ lệ, thuế luỹ tiến,...

21


×