Tải bản đầy đủ (.pdf) (190 trang)

Phát triển đội ngũ giáo viên các trường phổ thông dân tộc nội trú khu vực tây nguyên trong bối cảnh đổi mới giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.31 MB, 190 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

HÀ VĂN THANH

PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG
PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ KHU VỰC TÂY NGUYÊN
TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Hà Nội - 2018


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

HÀ VĂN THANH

PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG
PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ KHU VỰC TÂY NGUYÊN
TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC

Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 9 14 01 14
LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS TRẦN QUỐC THÀNH


Hà Nội - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Những kết
quả nghiên cứu của luận án này chưa được công bố ở bất kỳ công trình nào
khác. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.

Tác giả

Hà Văn Thanh

i


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
quý thầy cô khoa Tâm lý - Giáo dục, Học viện Khoa học Xã hội- Viện Hàn
lâm Khoa học xã hội Việt Nam đã giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập và
nghiên cứu.
Đặc biệt tác giả bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến GS.TS Trần Quốc Thành
đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tác giả hoàn thành luận án này.
Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn lãnh đạo, chuyên viên thuộc các
Sở GD&ĐT, các phòng GD&ĐT các tỉnh khu vực Tây Nguyên, lãnh đạo và
quý thầy cô giáo của các trường Phổ thông Dân tộc nội trú 5 tỉnh khu vực Tây
Nguyên đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong quá
trình nghiên cứu, hoàn thành luận án.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng do một số hạn chế về điều kiện
nghiên cứu, luận án không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế, tác giả rất
mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của quý thầy cô giáo, các

bạn đồng nghiệp để luận án thêm hoàn thiện.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 12 năm 2018
Tác giả luận án

Hà Văn Thanh

ii


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chƣơng 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN PHỔ THÔNG.................................................................................... 13
1.1. Các nghiên cứu về đội ngũ giáo viên ................................................................. 13
1.2. Các nghiên cứu về phát triển đội ngũ giáo viên phổ thông................................ 20
Chƣơng 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRƢỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ .................................................. 36
2.1. Giáo viên và phát triển đội ngũ giáo viên .......................................................... 36
2.2. Trường phổ thông dân tộc nội trú và đội ngũ giáo viên trường phổ thông
dân tộc nội trú............................................................................................................ 42
2.3. Bối cảnh đổi mới giáo dục và những yêu cầu đặt ra đối với phát triển đội
ngũ giáo viên trường phổ thông dân tộc nội trú ........................................................ 48
2.4. Phát triển đội ngũ giáo viên trường phổ thông dân tộc nội trú theo tiếp cận
phát triển nguồn nhân lực .......................................................................................... 53
2.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến phát triển đội ngũ giáo viên trường phổ thông
dân tộc nội trú............................................................................................................ 63
Chương 3 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CÁC
TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ KHU VỰC TÂY NGUYÊN .... 72
3.1. Tổ chức và phương pháp khảo sát thực tiễn ...................................................... 72

3.2. Thực trạng đội ngũ giáo viên các trường phổ thông dân tộc nội trú khu vực
Tây Nguyên ............................................................................................................... 77
3.3. Thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên các trường phổ thông dân tộc nội
trú khu vực Tây Nguyên............................................................................................ 88
3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển đội ngũ giáo viên các trường phổ
thông dân tộc nội trú khu vực Tây Nguyên............................................................... 99
3.5. Đánh giá chung về đội ngũ và phát triển đội ngũ giáo viên các trường phổ
thông dân tộc nội trú khu vực Tây Nguyên............................................................. 102
Chƣơng 4 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CÁC
TRƢỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ KHU VỰC TÂY NGUYÊN
TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC...................................................... 108

iii


4.1. Định hướng phát triển giáo dục và đào tạo khu vực Tây Nguyên ......................... 108
4.2. Nguyên tắc đề xuất giải pháp ........................................................................... 110
4.3. Giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên các trường phổ thông dân tộc nội trú
khu vực Tây Nguyên trong bối cảnh đổi mới giáo dục ........................................... 111
4.4. Mối quan hệ giữa các giải pháp ....................................................................... 139
4.5. Khảo nghiệm các giải pháp đề xuất ................................................................. 141
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ....................................................................... 151
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ............................ 156
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 156

iv


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt


Chữ viết đầy đủ

CBQL

Cán bộ quản lý



Cao đẳng

CNH

Công nghiệp hóa

DTNT

Dân tộc nội trú

DTTS

Dân tộc thiểu số

ĐNGV

Đội ngũ giáo viên

ĐH

Đại học


GD

Giáo dục

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

GDMN

Giáo dục mầm non

GV

Giáo viên

HĐH

Hiện đại hóa

HS

Học sinh

HSDT

Học sinh dân tộc

KH


Kế hoạch

KHCN

Khoa học công nghệ

KT-XH

Kinh tế - xã hội

PT

Phổ thông

SP

Sư phạm

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

v



DANH MỤC BẢNG SỐ
Bảng 3.1: Số xã, thôn đặc biệt khó khăn ở các tỉnh Tây Nguyên ................... 75
Bảng 3.2: Số trường, lớp, học sinh phổ thông DTNT ..................................... 78
Bảng 3.3: Số lượng, cơ cấu của đội ngũ giáo viên.......................................... 78
Bảng 3.4: Trình độ đào tạo của đội ngũ giáo viên .......................................... 79
Bảng 3.5: Thâm niên công tác và độ tuổi của đội ngũ giáo viên .................... 80
Bảng 3.6: Thực trạng về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống ĐNGV ....... 81
Bảng 3.7: Thực trạng về năng lực tìm hiểu đối tượng và môi trường giáo dục
của ĐNGV ............................................................................................. 83
Bảng 3.8: Thực trạng năng lực thực hiện kế hoạch dạy học của ĐNGV ....... 84
Bảng 3.9: Thực trạng về năng lực giáo dục của ĐNGV ................................. 86
Bảng 3.10: Thực trạng về năng lực hoạt động chính trị của ĐNGV .............. 87
Bảng 3.11: Thực trạng về năng lực hoạt động chính trị của ĐNGV .............. 88
Bảng 3.12: Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển ĐNGV ....................... 89
Bảng 3.13: Tuyển chọn, sử dụng và bố trí giáo viên phổ thông DTNT ......... 91
Bảng 3.14: Thực trạng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên ........................ 93
Bảng 3.15: Thực trạng đánh giá giáo viên phổ thông DTNT ......................... 94
Bảng 3.16: Thực trạng xây dựng môi trường làm việc và chế độ chính sách
đối với đội ngũ giáo viên....................................................................... 97
Bảng 3.17: Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố khách quan ............................ 99
Bảng 3.18: Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan .............................. 101
Bảng 3.19: Những thuận lợi trong việc phát triển đội ngũ giáo viên ........... 104
Bảng 3.20: Những khó khăn trong việc phát triển đội ngũ giáo viên ........... 105
Bảng 4.1. Mức độ cần thiết của các giải pháp .............................................. 142
Bảng 4.2. Mức độ khả thi của các giải pháp ................................................. 143
Bảng 4.3: Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp 145
Bảng 4.4: Kết quả đánh giá cuối năm nhóm đối chứng ................................ 148
Bảng 4.5: Kết quả đánh giá cuối năm nhóm thực nghiệm ............................ 149

vi



DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Mô hình quản lý nguồn nhân lực của Leonard Nadler .................. 55
Biểu đồ 4.1: So sánh tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp ........... 145

vii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thực tiễn giáo dục cũng như lý luận về quản lý giáo dục đã khẳng định
đội ngũ giáo viên là lực lượng quyết định chất lượng giáo dục của nhà trường.
Do đó, trong chiến lược phát triển giáo dục nói chung và chiến lược phát triển
của nhà trường nói riêng, phát triển đội ngũ giáo viên luôn là nhiệm vụ trọng
tâm. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên là giải pháp quan trọng, cốt yếu để
nâng cao chất lượng giáo dục. Quan điểm này thể hiện rất rõ trong Chỉ thị số
40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư trung ương Đảng cộng sản Việt
Nam về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục. Chỉ thị nêu rõ: “Mục tiêu của chiến lược phát triển giáo dục và đào
tạo là xây dựng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hoá,
đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng
cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo,
thông qua việc quản lý, phát triển đúng định hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo
dục để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao
của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”. [2]
Điều 15 của Luật Giáo dục 2005 (sửa đổi 2009) [64] ghi rõ: “Giáo viên
giữ vai trò quyết định trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục”. Vì vậy, xây
dựng phát triển đội ngũ giáo viên là nhiệm vụ cấp thiết của ngành giáo dục và
của tất cả các nhà trường. Giáo dục phổ thông giữ vai trò đặc biệt quan trọng

trong việc tạo dựng mặt bằng dân trí đáp ứng những yêu cầu phát triển kinh tế
- xã hội của một quốc gia. Muốn thực hiện được trọng trách của mình, người
giáo viên ngoài tri thức, kĩ năng đã được đào tạo, phải luôn được bồi dưỡng
và tự bồi dưỡng về mọi mặt phẩm chất đạo đức, tri thức, kĩ năng sư phạm
nhằm bổ sung, cập nhật kiến thức, nắm bắt được phương pháp giảng dạy mới,
không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn.
Trong hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam, bộ phận giáo dục dân tộc
đóng một vai trò vô cùng quan trọng. Giáo dục dân tộc được tổ chức chặt chẽ
từ trung ương xuống các cơ sở. Trong đó có hệ thống các trường phổ thông

1


dân tộc nội trú(DTNT) với các mô hình tổ chức khác nhau từ trung ương đến
địa phương. Cấp trung ương có các trường dự bị đại học dân tộc, cấp tỉnh và
cấp huyện có các trường phổ thông DTNT. Các trường phổ thông DTNT là
nơi thu hút con em các dân tộc thiểu số vào học tập, tạo cơ hội cho con em
các dân tộc thiểu số được học tập trong môi trường thuận lợi, giảm dần
khoảng cách về giáo dục giữa các vùng miền trong toàn quốc. Do đó, bên
cạnh việc quan tâm phát triển đội ngũ giáo viên nói chung vẫn cần phải chú
trọng phát triển đội ngũ giáo viên các trường phổ thông DTNT nói riêng. Vì
học sinh dân tộc có nhiều hạn chế về điều kiện học tập, về ngôn ngữ so với
học sinh các vùng thuận lợi. Do đó, đội ngũ giáo viên các trường phổ thông
DTNT cũng có những yêu cầu riêng và cần được đặc biệt quan tâm phát triển
để có thể đáp ứng được yêu cầu đặc thù của loại hình trường phổ thông này và
đảm bảo mặt bằng chất lượng chung trong hệ thống giáo dục phổ thông.
Trong những năm qua, công tác xây dựng, bồi dưỡng và phát triển đội
ngũ giáo viên của các cấp quản lý trong ngành giáo dục đã đạt được nhiều kết
quả đáng ghi nhận. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tích đã đạt được, đội ngũ
giáo viên THPT ở nhiều địa phương còn thiếu về số lượng, chưa đồng bộ về

chất lượng và chưa hợp lý về cơ cấu. Đặc biệt là các tỉnh miền núi, vùng sâu
vùng xa, đội ngũ giáo viên (ĐNGV) ở các trường phổ thông DTNT vừa thiếu
vừa yếu và hầu như chưa được quan tâm đào tạo, bồi dưỡng một cách hệ thống
theo yêu cầu của loại hình trường dành cho con em đồng bào dân tộc thiểu số
này. Trước những yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong điều
kiện hội nhập kinh tế quốc tế đội ngũ giáo viên giảng dạy tại các trường phổ
thông DTNT khu vực Tây Nguyên còn nhiều mặt chưa đáp ứng. Thực tiễn đòi
hỏi rất cần có các giải pháp về xây dựng, phát triển và bồi dưỡng ĐNGV để
làm tốt công tác giáo dục cho con em đồng bào dân tộc ít người trong điều kiện
hội nhập kinh tế quốc tế, một nhân tố quyết định cho sự phát triển giáo dục. Vì
thế, việc quan tâm phát triển đội ngũ giáo viên các trường phổ thông DTNT là
một nhiệm vụ cấp bách của giáo dục phổ thông nói chung và càng cấp bách đối
với giáo dục phổ thông ở các tỉnh miền núi, vùng sâu vùng xa.

2


Các tỉnh miền núi Tây Nguyên có một vị trí đặc biệt quan trọng. Đây là
một vùng đất giàu truyền thống đấu tranh cách mạng nhưng còn rất nhiều khó
khăn về nhiều mặt. Trong đó giáo dục đào tạo là ngành có những khó khăn
đặc biệt trong những khó khăn chung của toàn vùng. Với vị trí địa lý chính trị
đặc biệt quan trọng của vùng núi Tây Nguyên có đông người đồng bào dân
tộc thiểu số sinh sống, việc tìm kiếm các giải pháp phù hợp nhằm xây dựng
được đội ngũ giáo viên tại các trường phổ thông DTNT khu vực Tây Nguyên
đủ sức hoàn thành các nhiệm vụ được giao, đáp ứng được yêu cầu phát triển
kinh tế xã hội của vùng trở thành một vấn đề quan trọng và cấp thiết. Vì vậy,
nhất thiết cần làm tốt công tác phát triển đội ngũ giáo viên các trường phổ
thông DTNT khu vực Tây Nguyên để góp phần phát triển giáo dục ở các tỉnh
Tây Nguyên đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa (CNH), hiện đại
hóa (HĐH) đất nước.

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giáo viên phổ thông, thực
trạng đội ngũ và thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên các trường phổ thông
dân tộc nội trú khu vực Tây Nguyên, các yêu cầu của đổi mới giáo dục đặt ra
cho các trường phổ thông dân tộc nội trú, đề xuất các giải pháp phát triển đội
ngũ giáo viên các trường phổ thông dân tộc nội trú khu vực Tây Nguyên đáp
ứng đổi mới giáo dục hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan các công trình nghiên cứu về phát triển đội ngũ giáo viên
phổ thông và giáo viên trường phổ thông dân tộc nội trú để có cơ sở xác định
các nội dung nghiên cứu của luận án.
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về phát triển nguồn nhân lực, phát
triển đội ngũ giáo viên và phát triển đội ngũ giáo viên trường phổ thông dân
tộc nội trú.

3


- Khảo sát, đánh giá thực trạng đội ngũ và phát triển đội ngũ giáo viên
các trường phổ thông dân tộc nội trú khu vực Tây Nguyên.
- Đề xuất các giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên các trường phổ
thông dân tộc nội trú khu vực Tây Nguyên đáp yêu cầu đổi mới giáo dục và
đào tạo.
- Khảo sát tính cấp thiết, tính khả thi và tổ chức thực nghiệm một số
giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên các trường phổ thông dân tộc nội trú
khu vực Tây Nguyên.
3. Khách thể và phạm vi nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động quản lý đội ngũ giáo viên các trường phổ thông dân tộc nội trú.

3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các thành tố phát triển đội ngũ giáo viên trường phổ thông dân tộc nội
trú khu vực Tây Nguyên.
3.3. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Trường phổ thông dân tộc nội trú có hai loại trường được phân cấp cho
cấp tỉnh và cấp huyện quản lý trực tiếp. Đề tài luận án này xác định phạm vi
nghiên cứu phát triển đội ngũ giáo viên các trường phổ thông DTNT trong cấp
tỉnh của 5 tỉnh khu vực Tây Nguyên; chủ thể quản lý của đội ngũ giáo viên
được xác định là là lãnh đạo ngành Giáo dục và Đào tạo cấp tỉnh, các cơ quan
có liên quan cấp tỉnh và hiệu trưởng các trường phổ thông dân tộc nội trú.
Đề tài tập trung khảo sát thực tiễn đội ngũ, phát triển đội ngũ giáo viên
trường phổ thông dân tộc nội trú và các yếu tố liên quan đến phát triển đội ngũ
giáo viên các trường phổ thông DTNT được triển khai ở 5 tỉnh khu vực Tây
Nguyên. Với số khách thể được nghiên cứu là: Cán bộ quản lý, chuyên viên
thuộc các Sở GDĐT; Cán bộ quản lý, chuyên viên các phòng GDĐT huyện,
thành phố; Cán bộ quản lý các trường phổ thông DTNT; Giáo viên các trường
phổ thông DTNT trên địa bàn các tỉnh Lâm Đồng, Đắc Lắc, Đắc Nông, Kon
Tum và Gia Lai. (Số lượng cụ thể được nêu ở mục 3.1 của chương 3).
4


4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Giả thuyết khoa học, câu hỏi nghiên cứu và luận điểm bảo vệ
4.1.1. Giả thuyết khoa học
Đội ngũ giáo viên các trường phổ thông dân tộc nội trú Tây Nguyên đã
được quan tâm phát triển và đã có nhiều đóng góp cho sự nghiệp giáo dục dân
tộc. Song, trước yêu cầu của đổi mới giáo dục thì đội ngũ giáo viên này cũng
bộc lộ một số hạn chế bất cập, nhất là về chất lượng, đặc biệt tỷ lệ giáo viên là
người dân tộc thiểu số còn ít. Nếu phân tích rõ các nguyên nhân của những
hạn chế, bất cập nêu trên để có các giải pháp phát triển phù hợp với yêu cầu

giáo dục dân tộc và yêu cầu đổi mới giáo dục nói chung, giáo dục dân tộc nói
riêng thì đội ngũ giáo viên các trường phổ thông dân tộc nội trú sẽ được phát
triển, khắc phục được các hạn chế về chất lượng, sẽ có sự đồng bộ về cơ cấu,
đủ khả năng đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục dân tộc hiện nay.
4.1.2. Câu hỏi nghiên cứu
1.Đội ngũ giáo viên trường phổ thông dân tộc nội trú có đặc điểm vai
trò gì đối với việc nâng cao chất lượng dạy học ?
2. Bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay đặt ra những yêu cầu gì đối với
sự phát triển đội ngũ giáo viên các trường phổ thông dân tộc nội trú?
3. Nếu vận dụng lý thuyết phát triển nguồn nhân lực để phát triển đội ngũ
giáo viên các trường phổ thông dân tộc nội trú thì nội dung phát triển sẽ bao gồm
những gì để có thể đáp ứng các yêu cầu của đổi mới giáo dục hiện nay?
4. Đội ngũ giáo viên các trường phổ thông dân tộc nội trú khu vực Tây
Nguyên có những điểm mạnh và hạn chế gì? Các tỉnh khu vực Tây Nguyên đã
quan tâm phát triển đội ngũ này chưa? Trong quá trình phát triển đó có những
thành công và hạn chế gì?
5. Trong bổi cảnh đổi mới giáo dục hiện nay, có thể đề xuất những giải
pháp nào để phát triển đội ngũ giáo viên các trường phổ thông DTNT khu vực
Tây Nguyên?

5


4.1.3. Những luận điểm bảo vệ
1. Tuy đã có chuẩn giáo viên trung học phổ thông nhưng trong bối cảnh
đổi mới giáo dục hiện nay, vẫn cần cụ thể hóa các nội dung phát triển đội ngũ
giáo viên các trường phổ thông dân tộc nội trú để họ có thể đáp ứng được các
tiêu chí của chuẩn.
2. Có thể vận dụng lý thuyết phát triển nguồn nhân lực để xác định nội
dung phát triển đội ngũ giáo viên các trường phổ thông DTNT và xác lập cơ

sở lý luận cho các giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên này trong bối cảnh
đổi mới giáo dục hiện nay.
3.Đội ngũ giáo viên các trường phổ thông DTNT chưa được quan tâm
phát triển đúng mức nên còn thiếu về số lượng, chưa cân đối cơ cấu độ tuổi, trình
độ đào tạo, chất lượng còn thấp so với các trường phổ thông cùng cấp học.
4.Để có các giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên các trường phổ thông
DTNT khu vực Tây Nguyên trong bối cảnh đổi mới giáo dục có thể dựa vào
lý thuyết phát triển nguồn nhân lực và bám sát yêu cầu phát triển giáo dục dân
tộc khu vực Tây Nguyên trong bối cảnh đổi mới giáo dục.
4.2. Phương pháp luận nghiên cứu
Tiếp cận các chức năng quản lý: “Chức năng quản lý là một loại hoạt
động quản lý đặc biệt, sản phẩm của quá trình phân công lao động và chuyên
môn hóa trong quản lý, tiêu biểu bởi tính chất tương đối độc lập của những bộ
phận của quản lý”. Trong cách tiếp cận này, các biện pháp quản lý được xác
định tương ứng với các chức năng quản lý đó là lập kế hoạch, xây dựng tổ
chức, xác định biên chế - tuyển chọn và sử dụng, lãnh đạo, kiểm tra đánh giá.
Tiếp cận quan điểm của lý thuyết phát triển nguồn nhân lực:
+ Nhận thức rõ vai trò quyết định của nguồn nhân lực. Mục tiêu cuối
cùng của phát triển nguồn nhân lực không dừng ở chỗ để có nguồn nhân lực
đủ về số lượng, cân đối về cơ cấu, có chất lượng cao mà quan trọng hơn là
vấn đề sử dụng nguồn nhân lực đó như thế nào để đem lại hiệu quả cao cho sự
phát triển bền vững của tổ chức, của quốc gia.
6


+ Phải xem xét, đánh giá từ khâu lập kế hoạch phát triển ĐNGV; thu
hút, tuyển dụng; bố trí, sử dụng đến đào tạo, bồi dưỡng; đánh giá, sàng lọc,
chính sách đãi ngộ và tạo môi trường thuận lợi cho đội ngũ này trong mối
quan hệ biện chứng với nhau, trong điều kiện đổi mới căn bản toàn diện giáo
dục và đào tạo theo tinh thần Nghị quyết 29- NQ/TW.

- Tiếp cận quản lý sự thay đổi: Phát triển ĐNGV các trường phổ thông
dân tộc nội trú khu vực Tây Nguyên cần phải xem xét các yêu cầu của bối
cảnh mới: sự phát triển mạnh mẽ của khoa học- công nghệ, hội nhập kinh tế
quốc tế và giao lưu giữa các quốc gia, các nền văn hóa đã tác động mạnh mẽ
đến ĐNGV về mọi mặt. Phát triển ĐNGV các trường phổ thông DTNT khu
vực Tây Nguyên chính là phát triển nguồn nhân lực trong điều kiện thay đổi
của môi trường. Do đó, tiếp cận quản lý sự thay đổi phải được sử dụng để tìm
ra các giải pháp phù hợp.
Các giải pháp đã được sử dụng trong phát triển ĐNGV các trường phổ
thông dân tộc nội trú khu vực Tây Nguyên có hiệu quả trước đây cần được kế
thừa và phát triển trong điều kiện mới. Cần xem xét sự phát triển ĐNGV trên
cả ba mặt: số lượng, cơ cấu, chất lượng, trong đó phát triển về chất lượng đội
ngũ là quan trọng nhất.
- Tiếp cận hệ thống: Trong những năm gần đây nhiều học giả và tác giả
về quản lý đã nhấn mạnh đến cách tiếp cận hệ thống để nghiên cứu và phân
tích tư tưởng quản lý. Theo chúng tôi, về cơ bản một hệ thống là một bộ hoặc
một tập hợp các sự vật có liên hệ, tương hỗ, hoặc phụ thuộc lẫn nhau để hình
thành một thể thống nhất hoàn chỉnh. Các hệ thống cũng đóng một vai trò
quan trọng trong nội bộ bản thân phạm vi quản lý. Có các hệ thống lập kế
hoạch, các hệ thống tổ chức và các hệ thống kiểm tra....
- Tiếp cận chuẩn giáo viên phổ thông:dựa vào chuẩn để quản lý và phát
triển đội ngũ giáo viên.Bản chất của phương pháp tiếp cận này là dựa trên
những chuẩn GV được quy định trong các văn bản như Luật Giáo dục, Điều
lệ trường phổ thông, Chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông
7


ban hành tại Thông tư 20/2018/BGDDT ngày 22/8/2018 của Bộ Giáo dục &
Đào tạo (có hiệu lực từ ngày 10/10/2018), Thông tư liên tịch Bộ Giáo dục &
Đào tạo- Bộ Nội vụ số 23/2015/TTLT-BGDDT-BNV ngày 16/9/2015.

- Tiếp cận năng lực: Có thể dựa trên lý luận về năng lực thực hiện đổi
mới giáo dục và năng lực tổ chức cuộc sống nội trú cho học sinh trong điều
kiện đặc thù của các tỉnh Tây Nguyên. Khi triển khai nghiên cứu cần chú ý
phân tích cụ thể năng lực đổi mới của cấp lãnh đạo Sở GD&ĐT và hiệu
trưởng nhà trường cũng như năng lực đổi mới phương pháp giáo dục, giảng
dạy của giáo viên. Năng lực tổ chức cuộc sống nội trú cho học sinh gồm nhiều
hoạt động khác nhau; chăm lo sức khỏe, tinh thần, vật chất, thể dục thể thao,
văn hóa văn nghệ, và nhiều vấn đề khác....
- Tiếp cận thực tiễn: Có thể dựa trên lý luận về phát triển nguồn nhân
lực và dựa vào chuẩn giáo viên phổ thông để phát triển ĐNGV các trường
phổ thông DTNT. Tuy nhiên, khi triển khai nghiên cứu thực tiễn cũng như đề
xuất các giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên này phải bám sát đặc điểm của
các trường phổ thông dân tộc nội trú. Trong đó phải cụ thể hóa các tiêu chí
của chuẩn giáo viên cho sát với đặc điểm của giáo viên các trường phổ thông
DTNT. Các giải pháp phát triển ĐNGV cần phù hợp với điều kiện kinh tế xã
hội và đặc điểm hoạt động của trường phổ thông DTNT mà học sinh là con
em các dân tộc thiểu số khu vực Tây Nguyên, những người đang sống trong
điều kiện còn rất nhiều khó khăn về kinh tế và xã hội.
4.3. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu của khoa học
quản lý giáo dục, bao gồm các nhóm phương pháp nghiên cứu sau:
4.3.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Mục đích: Nghiên cứu, phân tích, tổng hợp và hệ thống hóa các tài liệu
lý luận trong và ngoài nước để xây dựng cơ sở lý luận của luận án.
Các phương pháp cụ thể: Đọc và phân tích, tổng hợp, khái quát các dữ
liệu trong các tài liệu lý luận: các công trình nghiên cứu về phát triển nguồn
8


nhân lực, phát triển đội ngũ giáo viên và các công trình nghiên cứu có liên

quan. Trên cơ sở đó xác lập cơ sở lý luận cho vấn đề phát triển đội ngũ giáo
viên các trường phổ thông DTNT.
4.3.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Mục đích:Sử dụng các phương pháp điều tra xã hội học gồm hai
phương pháp chính là điều tra bằng phiếu hỏi và phỏng vấn.Đồng thời với
điều tra và phỏng vấn, đề tài còn sử dụng các phương pháp chuyên gia và
tổng kết kinh nghiệm. Các phương pháp nghiên cứu này nhằm phát hiện thực
trạng ĐNGV và thực trạng các giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên các
trường phổ thông DTNT, những yếu tố ảnh hưởng đến công tác phát triển đội
ngũ giáo viên các trường phổ thông DTNT khu vực Tây Nguyên.
Sử dụng phương pháp thực nghiệm để khẳng định mức độ cần thiết và
khả thi của các giải pháp được đề xuất.
Các phương pháp cụ thể:
+ Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Phương pháp này thu thập
những thông tin thực trạng đội ngũ giáo viên và thực trạng phát triển ĐNGV
các trường phổ thông dân tộc nội trú khu vực Tây Nguyên. Tiến hành khảo sát
200 giáo viên các trường phổ thông dân tộc nội trú của 5 tỉnh Tây Nguyên.
Mẫu được chọn là ngẫu nhiên từ các giáo viên về độ tuổi, giới tính, trình độ
chuyên môn.
+ Phương pháp phỏng vấn: Phương pháp này được sử dụng để hỏi ý
kiến những người am hiểu về đội ngũ giáo viên và phát triển ĐNGV để hỗ trợ
cho phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi. Phương pháp này được thực hiện
qua trao đổi, tọa đàm với 10 cán bộ quản lý/lãnh đạo trường phổ thông
DTNT, sở Giáo dục và Đào tạo về những vấn đề liên quan để làm rõ hơn thực
trạng,… bổ sung dữ liệu để có thể đánh giá những mặt mạnh, yếu, làm rõ
nguyên nhân tác động đến sự phát triển ĐNGV của các trường phổ thông
DTNT khu vực Tây Nguyên.

9



+ Phương pháp chuyên gia: Phương pháp này được thực hiện bằng cách
xin ý kiến chuyên gia am hiểu về lý luận hoặc thực tiễn giáo dục dân tộc, phát
triển đội ngũ giáo viên các trường phổ thông DTNT. Qua ý kiến chuyên gia,
làm rõ hơn về các nội dung nghiên cứu và kiểm chứng tính cần thiết và tính
khả thi của các biện pháp đề xuất.
+ Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Tổng kết kinh nghiệm trong
công tác phát triển ĐNGV của các trường phổ thông dân tộc nội trú khu vực
Tây Nguyên từ năm 2014 đến nay, tiếp thu những kinh nghiệm thành công,
khắc phục những bất cập để đề xuất những biện pháp theo tiếp cận phát triển
trong bối cảnh mới.
+ Phương pháp thử nghiệm: Thử áp dụng một số giải pháp vào thực
tiễn phát triển ĐNGV ở các trường phổ thông DTNT, đánh giá so sánh kết
quả đạt được của ĐNGV của các trường tại thời điểm trước và sau thử
nghiệm nhằm kiểm chứng bước đầu về tính khả thi và ý nghĩa của những giải
pháp đã được đề xuất.
4.3.3. Phương pháp xử lý số liệu bằng toán thống kê
Phương pháp này được sử dụng để xử lý các số liệu khảo sát bằng
phiếu hỏi thu được. Trên cơ sở thống kê, lập biểu bảng trình bày các số liệu
khảo sát. Các số liệu khảo sát được xử lý bằng các phần mềm,các công thức
toán thống kê như: trung bình cộng, số trung vị, hệ số tương quan thứ bậc
Spearman để định lượng kết quả nghiên cứu thu được.
5. Những đóng góp mới của luận án
- Đưa ra một dẫn chứng rõ ràng về việc có thể vận dụng lý luận về phát
triển nguồn nhân lực vào nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp phát triển
một loại hình nhân lực cụ thể đó là đội ngũ giáo viên các phổ thông dân tộc
nội trú khu vực Tây Nguyên.
- Đây là công trình nghiên cứu một cách hệ thống về ĐNGV các trường
phổ thông DTNT khu vực Tây Nguyên. Trong đó công trình đánh giá một
cách cụ thể những ưu điểm, hạn chế của đội ngũ giáo viên các trường phổ

10


thông dân tộc nội trú và thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên này; chỉ rõ
những thành công là đội ngũ giáo viên được biên chế đầy đủ, về cơ bản đạt
chuẩn đào tạo; nhưng cũng chỉ ra một hạn chế cơ bản của đội ngũ này là mặc
dù dạy cho con em dân tộc thiểu số nhưng tỷ lệ giáo viên là người dân tộc rất
thấp. Về cơ bản đội ngũ chưa được quan tâm phát triển cho phù hợp với yêu
cầu của một trường nội trú chuyên giáo dục con em các dân tộc thiểu số. Kết
quả này giúp cho các nhà quản lý có cơ sở hoạch định chính sách đối với giáo
dục dân tộc và đội ngũ giáo viên của các trường phổ thông dân tộc nội trú.
- Kết quả nghiên cứu thực trạng và các giải pháp phát triển đội ngũ giáo
viên các trường phổ thông dân tộc nội trú có thể dùng làm tài liệu tham khảo
cho các cơ quan quản lý giáo dục, nhân lực ngành giáo dục cấp tỉnh của
những tỉnh có điều kiện kinh tế-xã hội tương tự như các tỉnh Tây Nguyên.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Kết quả nghiên cứu đã nêu rõ được đặc điểm của đội ngũ giáo viên
trường phổ thông DTNT; chỉ ra hướng vận dụng lý thuyết phát triển nguồn
nhân lực vào nghiên cứu phát triển đội ngũ giáo viên trường phổ thông dân
tộc nội trú. Khi vận dụng lý thuyết phát triển nguồn nhân lực vào nghiên cứu
đội ngũ giáo viên dân tộc nội trú phải tính đến đặc điểm của ĐNGV này và
đặc điểm kinh tế, xã hội của một khu vực cụ thể.
6.2. Có thể vận dụng lý thuyết phát triển nguồn nhân lực để phát triển
đội ngũ giáo viên các trường phổ thông DTNT khu vực Tây Nguyên trong bối
cảnh đổi mới giáo dục. Trên cơ sở lý luận này và thực trạng ĐNGV, thực
trạng phát triển đội ngũ giáo viên các trường phổ thông dân tộc nội trú các
tỉnh Tây Nguyên, có thể có các giải pháp phát triển phù hợp với điều kiện
kinh tế, xã hội của các tính Tây Nguyên. Tuy nhiên, cần có sự phân cấp quản
lý rõ ràng, có biện pháp tuyển chọn, sử dụng, đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng,
kiểm tra, đánh giá và có chính sách đãi ngộ phù hợp với vai trò và nhiệm vụ

của đội ngũ giáo viên trường phổ thông DTNT phải đảm nhận. Kết quả
nghiên cứu này có thể nghiên cứu để vận dụng cho các trường phổ thông
11


DTNT ở địa phương khác. Và cũng có thể vận dụng nghiên cứu phát triển các
nguồn nhân lực khác của các tỉnh Tây Nguyên.
6.3. Trên cơ sở các đặc điểm kinh tế xã hội của Tây Nguyên và điều
kiện cụ thể của giáo dục dân tộc có thể đưa ra một đề xuất: Để đáp ứng yêu
cầu giáo dục con em các dân tộc thiểu số, ngoài những tiêu chuẩn của giáo
viên trường trung học đã được quy định trong điều lệ nhà trường, chuẩn giáo
viên cơ sở giáo dục phổ thông, thì giáo viên trường phổ thông DTNT phải
biết sử dụng ít nhất một thứ tiếng dân tộc thiểu số ở địa phương để có điều
kiện giáo dục các em hiệu quả hơn. Tăng cường tỷ lệ giáo viên là người dân
tộc thiểu số tại các trường phổ thông DTNT.
7. Bố cục luận án
Ngoài Mở đầu, Kết luận và khuyến nghị, luận án được gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về phát triển đội ngũ giáo viên phổ thông
Chương 2: Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giáo viên trường phổ
thông dân tộc nội trú
Chương 3: Kết quả nghiên cứu thực tiễn phát triển đội ngũ giáo viên
các trường phổ thông dân tộc nội trú khu vực Tây Nguyên
Chương 4: Giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên các trường phổ thông
dân tộc nội trú khu vực Tây Nguyên trong bối cảnh đổi mới giáo dục.

12


Chƣơng 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN PHỔ THÔNG
1.1. Các nghiên cứu về đội ngũ giáo viên
Trong bất kỳ xã hội nào, thể chế nào, giáo dục luôn đóng vai trò đặc
biệt quan trọng bởi giáo dục là một nhân tố đảm bảo cho sự tồn tại và phát
triển của xã hội, đồng thời sự tồn tại và phát triển của giáo dục luôn chịu sự
chi phối của trình độ phát triển xã hội. Trong các nhân tố cấu thành nên chất
lượng giáo dục, ĐNGV được coi là nhân tố quan trọng, có vai trò ảnh hưởng
trực tiếp và quyết định đến chất lượng giáo dục. Do đó, việc xây dựng và phát
triển ĐNGV đã được các quốc gia trên thế giới đặt lên hàng đầu, là một trong
những nội dung cơ bản trong các cuộc cách mạng cải cách giáo dục, chấn
hưng, phát triển đất nước. Thực tế đã có nhiều công trình nghiên cứu đã bàn
luận khá sâu sắc, hệ thống về phát triển ĐNGV trên các bình diện khác nhau.
1.1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài
Ngày nay, những nỗ lực nhằm xác định chất lượng giáo viên theo cách
có thể đại diện cho quan điểm của các nhà trường cũng như có lợi cho sự phát
triển và đánh giá ĐNGV vẫn không ngừng được đưa ra. Diễn đàn Giáo dục
Thế giới do UNESCO tổ chức tại Dakar, Senegal (2000) coi chất lượng giáo
viên là một trong 10 yếu tố cấu thành chất lượng giáo dục, tức là giáo viên có
động cơ tốt, được động viên tốt và có năng lực chuyên môn cao. Năng lực
chuyên môn cần phải có để đảm bảo chất lượng giáo dục bao gồm: Hiểu biết
sâu sắc về nội dung môn học, có tri thức sư phạm, có tri thức về sự phát triển,
có sự hiểu biết về sự khác biệt, hiểu biết về động cơ, có tri thức về việc học
tập, làm chủ được các chiến lược dạy học, hiểu biết về việc đánh giá học sinh,
hiểu biết về các nguồn của chương trình và công nghệ, am hiểu và đánh giá
cao về sự cộng tác, có khả năng phân tích và phản ánh trong thực tiễn dạy học
[112]. Nghiên cứu chung của các thành viên OECD (Tổ chức Hợp tác Phát
triển Châu Âu) cũng chỉ ra chất lượng giáo viên gồm 5 khía cạnh: (i) Kiến
thức phong phú về phạm vi chương trình và nội dung bộ môn mà giáo viên
13



dạy; (ii) Kỹ năng sư phạm, kể cả việc có được “kho kiến thức” về phương
pháp dạy học, về năng lực sử dụng các phương pháp đó; (iii) Có tư duy phản
ánh trước mỗi vấn đề và có năng lực tự phê bình, nét rất đặc trưng của nghề
dạy học; (iv) Biết cảm thông và cam kết tôn trọng phẩm giá của người khác;
(v) Có năng lực quản lý, kể cả trách nhiệm quản lý trong và ngoài lớp học
[99, tr.16].
Tổng kết của UNESCO năm 2005 một lần nữa xác định trong thời đại
mới, đội ngũ giáo viên phải đảm nhận nhiều chức năng hơn so với trước và có
trách nhiệm nặng nề hơn trong việc lựa chọn các nội dung dạy học và giáo
dục. Vai trò của giáo viên đang chuyển mạnh từ chỗ truyền thụ kiến thức sang
tổ chức việc học tập của học sinh; coi trọng hơn việc cá biệt hóa trong học tập
của học sinh và thay đổi tính chất trong quan hệ thầy trò… Song song với sự
thay đổi về vai trò, giáo viên đòi hỏi phải biết sử dụng các phương tiện dạy
học hiện đại, từ đó đặt ra yêu cầu đối với giáo viên cần được trang bị thêm các
kiến thức và kỹ năng cần thiết; yêu cầu hợp tác rộng rãi và chặt chẽ hơn với
các giáo viên cùng trường, thay đổi cấu trúc trong mối quan hệ giữa các giáo
viên với nhau; yêu cầu thắt chặt hơn các mối quan hệ với cha mẹ học sinh và
cộng đồng nhằm góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và phải tham gia
các hoạt động rộng rãi trong và ngoài nhà trường cũng như giảm bớt và làm
thay đổi kiểu uy tín truyền thống trong quan hệ đối với học sinh, nhất là đối
với học sinh lớn và với cha mẹ học sinh [110].
Rõ ràng việc đào tạo, phát triển giáo viên tạo nên sự khác biệt, ảnh
hưởng tích cực và trực tiếp tới chất lượng hiệu suất và do đó ảnh hưởng tới
thành tích học tập của học sinh (Husen, Saha và Noonan, 1978 [90]; Avalos và
Haddad, 1981 [76]). Các yếu tố đặc biệt như thâm niên giảng dạy, phong cách
giảng dạy, kiến thức môn học, tài liệu sách vở và cách thức sử dụng chúng,
những kỳ vọng của giáo viên về hiệu quả học tập của học sinh, thời gian chuẩn
bị bài giảng trên lớp, sự quản lý hoạt động của học sinh… được coi là có ảnh
hưởng tới thành tích học tập (Farrell và Oliveira, 1993 [85]; Fuller và Clarke,

1994 [86]). Ngoài ra, yếu tố tiền lương giáo viên cũng ảnh hưởng tới chất
lượng giáo viên, từ đó tác động tới hiệu quả học tập của học sinh. Tiền lương
14


cần phải đảm bảo hỗ trợ cho các điều kiện sống cơ bản của giáo viên để thu hút
và duy trì chất lượng, giảm thiểu việc dạy thêm ngoài giờ hay thiếu sự cam kết
trách nhiệm. Coombe (1997) ghi nhận tỷ lệ bỏ việc, vắng mặt, bỏ bê nhiệm vụ
và thiếu kỷ luật trong đội ngũ giáo viên ở châu Phi, điều này góp phần vào việc
gia tăng tỷ lệ học sinh thiếu kỷ luật, nghỉ học [81].
Xuất phát từ lý luận về dạy học, Michel Develay (1994) bàn về các vấn
đề đào tạo giáo viên, như: quan niệm, nội dung, phương thức đào tạo, tính
chất và bản sắc nghề nghiệp của giáo viên Ông quan niệm: “Ðào tạo giáo
viên mà không làm cho họ có trình độ cao về năng lực tương ứng không chỉ
với các sự kiện, khái niệm, định luật, lý thuyết, hệ biến hóa của môn học đó,
mà còn cả với khoa học luận của chúng là không thể được” [57]. Còn
Anderson (2008) nhấn mạnh việc phát triển đội ngũ cán bộ giáo viên là một
phần rất quan trọng trong hệ thống giáo dục vì nó ảnh hưởng đến chất lượng
quá trình giảng dạy và học tập của học sinh. Phát triển đội ngũ giáo viên được
tác giả xác định là “Những hoạt động chính quy và phi chính quy được tổ
chức bởi cá nhân hoặc tập thể để thúc đẩy sự phát triển và làm mới đội ngũ.
Nó bao gồm một quá trình phức hợp để phát triển các kỹ năng về thực hiện
cũng như kỹ năng đánh giá. Phát triển đội ngũ giáo viên không phải là hoạt
động đơn lẻ mà là quá trình liên tục lâu dài và các chương trình đào tạo cần có
hệ thống để trở nên có ý nghĩa với các giai đoạn khác nhau” [74].
Với sự xuất hiện của các công nghệ dạy học hiện đại, sự phát triển
nhanh của khoa học kỹ thuật, yêu cầu về vai trò và chức năng của giáo viên
càng trở nên cấp thiết. Khi đề cập đến phát triển đội ngũ giáo viên, một số
nghiên cứu đề cao việc thúc đẩy phát triển bền vững và sự thích ứng nhanh
của giáo viên.Vấn đề đặt ra là giáo viên phải thích ứng cao trước yêu cầu đổi

mới. Daniel R.Beerens (2003) chủ trương tạo ra một nền văn hóa của sự thúc
đẩy, có động lực và luôn học tập trong đội ngũ giáo viên, coi đó là giá trị mới,
yếu tố chính tạo nên người giáo viên. Theo ông, giáo viên trước hết phải là
nhà chuyên môn, đồng thời giáo viên phải là nhà lãnh đạo (trong lãnh đạo

15


hoạt động học tập của học sinh), giáo viên phải biết tự làm mới mình để có
thể đảm đương được nhiệm vụ [83].
Cũng đề cao việc thúc đẩy phát triển bền vững và thích ứng nhanh của
đội ngũ giáo viên, nghiên cứu của Andrew Scryner (2004), Harry Kwa
(2004), Philip Wong (2004), Rhodes (1997) và Sheldon Shaeffer (2004) bàn
về tác động của các công nghệ dạy học mới đối với nhu cầu thay đổi vai trò
và phương pháp của giáo viên, các hình thức bồi dưỡng giáo viên ngày càng
đa dạng và phong phú, cách thức bồi dưỡng theo mô đun, chính sách giảm giờ
dạy trên lớp của giáo viên và coi trọng cơ cấu quan hệ về chức danh giữa tỷ lệ
giáo sư với trợ giảng và trợ lý… [75], [88], [104], [106]. Theo đó, Phil
Lambert (2010) nhấn mạnh giáo viên đóng vai trò quan trọng trong quá trình
thay đổi, chấp nhận phương pháp thực hành đổi mới, điều chỉnh theo điều
kiện quản lý, trong đó giáo viên tìm thấy mình và phải thích nghi là điều khó
tránh khỏi hoặc phải vượt qua [102].
1.1.2. Nghiên cứu ở trong nước
Ở Việt Nam, lịch sử nghiên cứu về phát triển đội ngũ giáo viên gắn liền
với lịch sử phát triển của nền giáo dục quốc gia, bởi đội ngũ giáo viên có vị trí
vô cùng quan trọng trong quá trình phát triển giáo dục và đào tạo. Sinh thời,
Chủ tịch Hồ Chí Minh - nhà giáo dục vĩ đại của dân tộc - đã khẳng định: “Nếu
không có thầy giáo thì không có giáo dục”, đồng thời chỉ rõ vai trò và ý nghĩa
của nghề dạy học: “Có gì vẻ vang hơn là đào tạo những thế hệ sau này tích
cực góp phần xây dựng chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản”, “Các thầy

cô giáo có nhiệm vụ nặng nề và vẻ vang là đào tạo cán bộ cho dân tộc”, “Các
cô, các chú đã thấy trách nhiệm to lớn của mình, đồng thời cũng thấy khả
năng của mình cần được nâng cao thêm lên mãi mới làm tròn nhiệm vụ” [58].
Trong thời kỳ đổi mới, vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
được Đảng và Nhà nước coi là một trong các giải pháp cho việc phát triển
giáo dục - đào tạo; để giáo dục trở thành “quốc sách hàng đầu” trong sự
nghiệp đổi mới đất nước; vừa đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp phát triển đất
nước vừa nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục. Điều 15 của Luật Giáo
16


×