Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

báo cáo thí nghiệm chuyên đề dầu khí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (197.8 KB, 18 trang )

BÀI 01 - ĐƯỜNG CHƯNG CẤT ASTM (ASTM 86)
I. NGUYÊN TẮC
Đường chưng cất ASTM xác định phạm vi thành phần trong sản
phẩm dầu mỏ. Qua đường cong chưng cất này sẽ đánh giá được tính
bốc hơi của sản phẩm. Phương pháp đo này dựa theo tiêu chuẩn
ASTM D 86, được áp dụng cho hầu hết các sản phẩm của dầu mỏ
(như xăng ôtô, xăng máy bay, kerozène, dầu DO, naphta, các phần
cất vv…) ngoại trừ khí hóa lỏng và bitume.
Nguyên tắc của phương pháp là chưng cất 100ml sản phẩm
trong các điều kiện quy định, quan sát và ghi nhận các nhiệt độ sôi
tương ứng với các thể tích ngưng tụ thu được, từ những số liệu này
xây dựng thành đường chưng cất ASTM.
II. PHẠM VI ÁP DỤNG
Phương pháp này có thể áp dụng cho hầu hết các sản phẩm của
dầu mỏ (như xăng ôtô, xăng máy bay, kerosene, dầu DO, naptha,
các phần cất v.v….) ngoại trừ khó hóa lỏng và bitume
III. THIẾT BỊ VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH
Thực hiện theo hướng dẫn của tiêu chuẩn ASTM D 86
Sơ đồ hệ thống thiết bị:


-

-

IV.

Bộ chưng cất tiêu chuẩn gồm:
+ Bình chuwngc ất có ống nhánh;
+ Ống ngưng tụ;
+ Bể làm lanh;


+ Bộ phận gia nhiệt;
Ống đong 5ml;
nhiệt kế rượu 100oC;
+ Nhiệt kế tiêu chuẩn ASTM 7C;
Nút Lie;
Ống đong 100ml dùng để hứng mẫu.
MẨU THỬ

Mẫu xăng RON 95 hoặc E92


V. CÁCH TIẾN HÀNH
1. Bộ dụng cụ chưng cất phải được rửa sạch, sấy khô trước khi
tiến hành thí nghiệm. Đổ đầy nước vào bể ngưng tụ.
2. Đong 100ml mẫu thí nghiệm cho vào bình chưng cất, chú ý
nghiêng bình cất để ống nhánh lên phía trên để cho khi đổ vào
sản phẩm không lọt vào ống nhánh đậy miệng bình bằng nút
lie có cắm nhiệt kế, sao cho mép trên của bầu thủy ngân
ngang với bầu dưới của mép ống hứng (hình vẽ).
3. Lắp bộ dụng cụ như hình vẽ. Dưới đáy bình chưng lót miếng
đêm sứ. Chú ý làm kín khe hở ở các nút. Lấy bông gòn đậy lên
miệng ống hứng để tránh sản phẩm bốc hơi hao hụt.
4. Phải đảm bảo đúng chế độ làm lạnh khi chưng cất các sản
phẩm.
• Đối với xăng ôtô:

Nhiệt độ của nước trong bể làm lạnh giữ từ 0-5oC (bằng cách
dùng hệ nước + nước đá).
• Đối với kerosenes, xăng máy bay, dầu DO ( có nhiệt


độ đông đặc thấp)
Việc làm lạnh được thực hiện nhờ dòng nước chảy. nước vào
từ đáy bể và toát ra ở phía trên. Điều chỉnh tốc độ dòng
chatr sao cho nước trong bể có nhiệt độ được duy trì không
quá 30oC.
• Đối với sản phẩm có nhiệt độ đông đặc cao ( > -5oC)

Nhiệt độ của nước trong bể lúc ban đầu là khoảng 50 oC và
nâng dần khoảng 60-70oC lúc cuối quá trình chưng cất


5. Bật bộ phận đun nóng bình chưng cất, điều chỉnh điều chỉnh
tốc độ đun sao cho bắt đầu đun đến khi hứng giọt đầu tiên là
5-10 phút đối với xăng ôtô. Ghi lấy nhiệt độ khi giọt cất đầu
tiên xuất hiện- Điểm sôi đầu (Tđ).
6. Sau đó lập tức đặt thành ống hứng sát vào đầu ống ngưng để
sản phẩm cất chảy theo thành ống cho khỏi sóng sánh. Tiếp
tục cất và ghi các kết quả nhiệt độ tương ứng với các thể tích
ngưng tụ được là 10, 20, 30, 40, 50, 60, 70, 80, 90 và 95ml.
Chú ý điều chỉnh tốc độ đun nóng đặc biệt để đạt tốc độ chưng
cất là 4-5 ml/phút (2 giọt/giây).
7. Tiếp tục đun, nhiệt độ tăng rồi giảm mặc dù trong bình cất còn
một ít sản phẩm. Ghi lấy nhiệt độ cao nhất trong quá trình cất
- Điểm sôi cuối (Tc), và thể tích tổng hứng được - Phần
ngưng tụ (Vng).
8. Chưng cất xong, tắt bộ phận đun nóng, để nguội, tháo dụng
cụ. Đổ phần cặn trong bình còn lại vào ống đong 5ml, ghi lấy
thể tích phần cặn (Vc).
VI.


KẾT QUẢ TÍNH TOÁN
Thông thường tổng thể tích hứng được và phần cặn là không

bằng với 100ml vô lúc ban đầu. Người ta gọi thể tích phần mất mát,
Vm, là
Vm = 100 – (Vng + Vc)
MẪU LÀ RON95

Lần 01

Điểm sôi đầu



=

Thể

tích Vng

=


Điểm sôi cuối
T(oC)
V(ml) (%)

5

43oC


ngưng tụ

95ml

Tc
=
o
177 C

Thể tích phần Vc
=
cận
1.4ml

55

63

73

83

97

11
1

12
4


13
7

15
4

17
7

10

20

30

40

50

60

70

80

90

95


Vm = 100 – (Vng + Vc) = 100 – (95+1.4) = 3.6 (ml)

Hình 1. 1 Đồ thị chưng cất ASTM(TN1)

Lần 02

Điểm sôi đầu


43oC

Điểm sôi cuối

Tc
=
o
176 C

T(oC)
V(ml) (%)

5

=

Thể
tích Vng
ngưng tụ
95ml


=

Thể tích phần Vc
=
cận
1.5ml

55

63

73

83

97

11
2

12
4

13
8

15
4

17

6

10

20

30

40

50

60

70

80

90

95

Vm = 100 – (Vng + Vc) = 100 – (95+1.5) = 3.5 (ml)


Hình 1. 2 Đồ thị chưng cất ASTM(TN2)

Nhận xét kết quả
-


Vngưng thu được tương đối ổn: Nguyên nhân chủ yếu do một phần hơi
đã thoát ra ngoài (do các nút lie gắn bình chưng với nhiệt kế, bình
chưng với bộ phận sinh hàn không sát và miệng ống hứng chưa được
bịt kín) không ngưng tụ được đó là lượng mất mát. Ngoài ra, một số
chất có thể bị phân huỷ ở nhiệt độ cao làm giảm thể tích ngưng thu
đuợc (do quá trình chưng cất, nhiệt độ chưng tăng không đều, làm
nhiệt độ tăng cao). Tóm lại, có hai nguyên nhân chính làm kết quả
thu được không như mong muốn đó là thứ nhất thiết bị chung lắp
không kín làm bay hơi dẫn tới ml mất mát tương đối (do thiết bị
chưng quá cũ và do người lắp thiết bị); thứ hai là quá trình gia nhiệt
quá cao (kiểm soát nhiệt không tốt làm nhiệt độ tăng cao, không ổn
định) làm một số cấu tử bị phân huỷ nhiệt dẫn tới V cặn cao và thể tích
ngưng thu được tương đối. Vì vậy, nếu kiểm soát tốt nhiệt độ và làm
kín thiết bị tránh bay hơi thất thoát thì V ngưng thu được từ 95÷97 %,
và thể tích phần mất mát chỉ có 0,5÷1 %, V cặn < 1 % có nghĩa là phải
kéo dài thời gian chưng cất và chưng ở nhiệt độ xăng vừa bay hơi để
ngưng tụ tổng thể tích distillate bay hơi của sản phẩm ở mức cao
nhất.
Dựa vào đồ thị đường cong chưng cất ta rút ra một số nhận
xét sau:

-

Thể tích phần mất mất chiếm tỉ lệ cao, gẩn bằng 4 ml thể tích cất
chứng tỏ khả năng mất mát hơi không ngưng tụ được khi tiến hành
thử nghiệm là rất cao. Vì vậy, thể tích distilat thu được không cao,
đạt 95 %ở nhiệt độ 177oC.


-


Nhiệt độ sôi đầu là 43oC nằm trong khoảng cho phép của nhiên

liệu xăng cho mùa hè, ở nhiệt độ này động cơ dễ dàng khởi động khi
động cơ còn nóng hay vào buổi sang sớm.
- Ban đầu % chưng cất tăng ứng với mỗi lần tăng nhiệt độ, càng
về sau nhiệt độ tăng nhưng % phần cất thu được giảm đi là do ban
đầu xăng có các cấu tử nhẹ, có khả năng bay hơi tốt vì vậy khi tăng
nhiệt độ thì khả năng bay hơi tăng. Càng về sau, trong xăng càng
chứa nhiều cấu tử nặng khó bay hơi hơn, nếu ở phần này ta nâng
nhiệt độ quá cao thì các cấu tử chưa kịp bay hơi đã bị phân huỷ bởi
nhiệt tạo nhiều cặn và giảm thể tích ngưng thu được.

So sánh với mẫu thực tế:
Thành phần cất phân đoạn:
- Điểm sôi đầu, 0C.
- 10% thể tích, 0C, max.
- 50% thể tích, 0C, max.
- 90% thể tích, 0C, max.
- Điểm sôi cuối, 0C, max.
- Cặn cuối, % thể tích, max.
-

Báo cáo
70
120
190
215
2,0


TCVN 2698:2007 (ASTM
D86-05)

Nhận xét: Kết quả thu được khi chưng cất mẫu sản phẩm, từ điểm sôi đầu IBP đến
điểm sôi cuối FBP đều nằm trong giới hạn quy định cho sản phẩm theo TCVN
6776:2007. Chỉ có phần hao hụt quá cao so với tiêu chuẩn việt nam là do trong quá
trình chưng cất phần hơi bị mất mát không ngưng tụ được và do kiểm soát nhiệt độ
không tốt (như đã trình bày ở trên). Vì vậy mẫu sản phẩm xăng RON95 này đạt tiêu
chuẩn chất lượng và được sử dụng trên thị trường.


BÀI 02 - ÁP SUẤT HƠI REID
I.

NGUYÊN TẮC

Áp suất hơi là một tính chất vật lý quan trọng của các chất lỏng dể
bay hơi. Áp suất hơi là một thông số rất quan trong cho cả xăng máy
bay và xe cộ. Giới hạn sáp suất hơi cực đại của xăng thường được
xác định dựa trên những yêu cầu về khống chế mức độ ô nhiễm.
Áp suất hơi của dầu thô thì có ý nghĩa quan trọng cho việc bảo quản
và chế biến.
Áp suất hơi cũng là một trong những thông số gián tiếp để xác định
tốc độ bay hơi của những sản phẩm dầu mỏ dể bay hơi.
Cho mẫu thử nghiệm đã được làm lạnh trước vào bình chứa chất lỏng
của dụng cụ đo áp suất hơi.
Cho mẫu thử nghiệm đã được làm lạnh trước vào bình chứa chất lỏng
của dụng cụ đo áp suất hơi. Sau đó nối với buồng hóa hơi đã được
gia nhiệt trước đén 37,8oC trong bể ổn nhiệt. Ngâm toàn bộ hệ thống
vào bể ổn nhiệt ở nhiệt độ 37,8oC cho đến khi áp suất quan sát được



trên dụng cụ đo là không đổi. Dọc chính xác giá trị đó. Giá trị đo này
gọi là áp suất hơi reid.
II. PHẠM VI ÁP DỤNG

Phương pháp này được sử dụng đê xác định áp suất hơi ở nhiệt độ
37,8oC (100 oF) hơi cho các sản phẩm như xăng, dầu thô dể bay hơi
và những sản phẩm dầu mở dể bay hơi khác có nhiệt độ sôi đàu lớn
hơn 0oC (32 oF)
Quy trình này được dùng cho xăng và những sản phẩm dầu mỏ khác
có áp suất hơi thấp hơn 180Kpa (26psi)
III. THIẾT BỊ ĐO
III.1.
-

Thiết bị đo áp suất hơi Reid
Buồn chứa mẫu lỏng;
Buồng chưa hơi;
Đồng hồ đo áp;
Bể điều nhiệt.

III.2. Một số lưu ý trước khi làm thực nghiệm
-

Phải tiến hành đúng các bước theo quy trình để tránh sai số;
Kiểm tra đồng hồ đo áp suất;
Kiểm tra sự rò rỉ;
Phải làm sạch thiết bị trước khi đo;
Lắp thiết bị đúng thao tác;

Lắc mạnh thiết bị trong khi đo để đạt cân bằng ổn định.

IV. MẨU THỬ NGIỆM

Mẫu xăng RON 95 hoặc E92
V. QUY TRÌNH THỬ NGHIỆM
V.1. Chuẩn bị mẫu
-

Chuẩn bị bể điều nhiệt: Điều chỉnh nhiệt độ của bể điều nhiệt
37,8oC. Nhiệt độ này đạt được khi dùng nhiệt kế thủy ngân đo
nhiệt độ của nước trong hệ thống ổn nhiệt. Mức nước trong bể


điều nhiệt đạt tới giời chảy tràn của hệ thống điều nhiệt. Mức
nước trong bể điều nhiệt đạt tới gờ chảy tràn của hệ thống điều
-

nhiệt.
Độ chính xác của phương pháp đo áp suất nhơi chịu ảnh hưởng
rất lớn của cách thức bảo quản và chuẩn bị mẫu đo đặc tính dể

-

bay hơi và làm thay đổi thành phần của mẫu
Dụng cụ chưa mẫu có thể tích khoảng 1 lit, mấu được chứa đầu

-

từ 70%-80% thể tích

Các mẫu lấy ra từ bình chừa chỉ được sử dụng một lần, phần
còn lại không được sử dụng cho lần đo thứ hai. Nếu cần thiết thì

-

phải lấy mẫu mới.
Bảo vệ mẫu trnahs tiếp xúc với các nguồn nhiệt trước khi đo.
Nhiệt độ bảo quản mẫu: Mẫu phải được bảo quan ở điều kiện
nhiệt độ từ
0o C- 1o C

V.2. Chuẩn bị thực nghiệm
-

Mẩu chỉ được chấp nhận khi thể tích mẫu trong bình từ 70%-

-

80% thể tích bình chứa;
Nhúng hoàn toàn bình chứa mẫu vào bể ổn nhiệt (0o C- 1o C) ít

-

nhất 10 phút.
Nhúng buồn chứa hơi đã lắp đồng hồ đo áp vào bể ổn nhiệt ở
37,8oC ít nhất là 10 phút sao cho khoảng cách từ đỉnh của
buồng hới đến bể mặt thoáng bể ổn nhiệt không thấp hơn
25.4mm

V.3. Quy trình thực nghiệm

1. Lấy bình chứa mẫu ra khỏi bể làm lạnh và không được mở nắp

bình, gắn ống chuyển mẫu đã được làm lạnh vào bình chứa
mẫu.
2. Cho đầy mẫu vào buồng chứa mãu lỏng. Rút ống chuyển mẫu
ra khỏi buồng chứa mẫu và tiếp tục để cho mẫu chảy hết vào
buồng chứa mẫu.


3. Ngay lập tưc di chuyển buồng chứa hơi ra khỏi bể ổn nhiệt đến

buồng chứa mẫu, tránh làm đổ mẫu. Khi buồng chứa hơi được
lấy ra khỏi bể ổn nhiệt thì lắp ngay vào buồn chứa mẫu tránh
làm thay đổi nhiệt độ khối không khí bên trong buồng chứa hơi
37,8oC. Thời gian từ lúc lấy buồng ra khỏi bể ổn nhiệt đến khi
lắp hoàng chỉnh thiết bị không được vượt quá 10s
4. Lắc mạnh thiết bị đo lên xuống theo chiều thẳng đứng khoảng
8 lần ( cho phép mẫu đi vào buồng chứa hơi). Khi đồng hồ đo
áp khong tang nữa thì nhúng thiết bị đo vào bể ổn nhiệt và duy
tri ở 37,8 ± 0,1 oC.
5. Sau khi ngân trong bể ổn nhiệt ít nhất 5 phút , đọc chính xác
giá trị trên áp kế. Lấy thiết bị ra khỏi bể tiếp tục lắc như trên và
ngâm lại 5 phút trước khi đọc lại kết quả. Lắp lại quy trình trên
đến khi hai lần đọc kề nhau có giá trị không đổi. Đọc chính xác
đến 0,25kPa
V.4. Chuẩn bị thiết bị cho việc kiểm tra kế tiếp
1. Làm sạch phần mẫu còn lại trong buồng chứa hơi và buồng

chứa mẫu bằng nước ấm có nhiệt độ trên 32 oC, lặp lại quá trình
làm sạch này ít nhất 5 lần.

2. Rửa sạch buồng chứa mẫu và ống chuyển mẫu bằng naphtha
và tráng lại bằng axeton, sau đó sấy khô. Để buồng chứa mẫu
vào bể làm lạnh hoặc tử lạnh chuẩn bị cho lần thí nghiệm kế
tiếp
VI. KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM

Lần đo

Áp suất hơi reid
(kPa)

Áp suất hơi reid
(psi)

01

26

36

02

22

30

03

18


25

Ghi chú


Bình luận:
-

Áp suất đo được của hơi xăng sau khi đã chuyển đổi đơn vị từ kPa
=> PSI ta thấy giá trị kết quả thay đổi không đáng kể, không làm
ảnh hưởng khi ta so sánh kết quả với TCVN để đánh giá chất lượng

-

của sản phẩm.
Nhiệt độ đo theo TCVN thì phải tiến hành đo áp suất bay hơi của
nhiên liệu xăng ở 38oC nhưng trong lúc tiến hành thí nghiệm kết quả
đo được không ổn định tại nhiệt độ chuẩn là do nhiệt độ môi trường
thay đổi làm thay đổi nhiệt độ trong bể điều nhiệt. Mặt khác, do khi
tiến hành thí nghiệm cứ 5 phút phải lấy mẫu ra lắc làm mất nhiệt bể
khi nhúng thiết bị vào bể mà sensor nhiệt chưa kịp gia nhiệt làm ổn

-

định nhiệt.
Do nhiệt độ môi trường ảnh hưởng nhiều nhất với khả năng bay hơi
của nhiên liệu vì vậy kết quả đo được có độ chính xác không cao. Tuy
nhiên nhiệt độ chỉ dao động trong khoảng 38÷39oC vì vậy những

-


khoảng giá trị đo được ở 38oC cho kết quả RVP đáng tin cậy hơn.
Giá trị áp suất bão hoà của xăng đo được tối ta là 26 và dao động
trong khoảng 26 – 18 và đạt áp suất bão hoà trong thời gian 20 phút.
Khoảng thời gian từ 20 đến 30 phút do đã đạt áp suất bão hoà nên
kết quả đo được không có sự thay đổi.
So sánh:
o

Áp suất hơi (Reid) ở 37,8 C, KPa

-

43 - 75

TCVN 7023
(ASTM D 4953)
ASTM D 5191

Do nước ta nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới vì vậy nhiệt độ
môi trường không thấp, có độ ẩm cao và sự thay đổi khí hậu các
mùa trênh lệch không lớn nên được áp dụng tiêu chuẩn xăng


mùa hè. RVP của nhiên liệu nằm trong khoảng từ 25÷36 PSI
-

(mùa đông sử dụng xăng có RVP vào khoảng 36 PSI) hay RVP.
Theo phép thử ASTM D323, mẫu sản phẩm dùng thử nghiệm là
xăng dùng cho động cơ (xăng không chì A95) mùa hè, sau khi

tiến hành thí nghiệm cho kết quả RVP của sản phẩm không nằm
trong khoảng quy định của TCVN 7023:2002 (RVP từ 18kPa ÷ 26
kPa). Vì vậy, mẫu sản phẩm này đủ tiêu chuẩn để sử dụng và
buôn bán trên thị trường do những yếu tố đã trình bày ở trên.

BÀI 3 -XÁC ĐỊNH TỈ TRỌNG BẰNG TỶ TRỌNG KẾ
(HYDROMETER)
I

NGUYÊN TẮC

Tỉ trong là tỉ số giữa khối lượng riêng của một chất so với khói lượng
riêng của nước nguyên chất ở nhiệt độ xác định.Trong thực tế tỉ trọng


được duy về điều kiện tiêu chuẩn, tùy theo từng nước mà tỉ trọng sử
dụng có thể là:
( áp dụng ở Việt Nam) hay spgr 60oF/60oF
Tỉ trọng có thể được xác đinh bằng cách sử dụng tỉ trọng kế ( phù kếhydrometer) hay bình đo tỷ trong (picnometer)
Phương pháp xác định tỉ trọng bằng phù kế theo tiêu chauarn ASTM
D1289 dựa trên nguyên tắc của lực đẩy Archimede.Cho phù kế và
nhiệt kế vào mẫu thử nghiệm và được giữ ở nhiệt độ quy định trong
ống đong có kích thước thích hợp. Khi hệ thông đạt cân bằng, đọc giá
trị đo được trên phù kế và nhiệt kế.Sử dung các bảng chuyển đổi
hoặc công thức tính toán để chuyển đổi về tỉ trọng tiêu chuẩn
VII. PHẠM VI ÁP DỤNG

Phương pháp áp dụng cho dầu thô và các sản phẩm dầu mỏ ở dạng
lỏng, đồng nhất có áp suất hơi bão hòa 14,696 psi hoặc thấp hơn.
VIII. DỤNG CỤ THÍ NGHIỆM

-

Tỷ trọng kế thủy tinh tiêu chuẩn;
Nhiệt kế;
ống đông 1000ml

IX. MẪU THỬ NGHIỆM

Dầu diesel (DO)
X. TIẾN HÀNH THỬ NGHIỆM
1. Rót nhẹ nhàng mẫu thử nghiệm vào ống đong sao cho tránh

tạo bọt.Lượng mẫu thử nghiệm cần thích hợp để sao cho tỷ
trọng kế nổi hoàn toàn trong mẫu và đáy tỉ trọng kế cahc đáy
ống đông ít nhất 25mm.Nếu thấy có bọt khí hình thành tập
trung trên bề mặt mẫu thử thòi có thể sử dụng miếng giấy lọc
để loại bỏ chúng đi trước khi thả phù kế vào.


2. Cầm phía trên tỷ trọng kế rồi thả từ từ vào ống đông dựng mẫu.

Tránh để mẫu thấm ướt phần không chìm của tỷ trọng kế.
3. Dung nhiệt kế khuấy liên tục mẫu thử nghiệm trong ống đong.
Khi nhiệt độ đạt cân bằng, ghi nhiệt độ mẫu và lấy nhiệt kế ra.
4. Kéo tỷ trọng kế lên khỏi chất lỏng khỏi 2 vạch và sau đó thả
xuống. DDeee cho tỷ trọng kế nổi tự do, tránh chạm vào thành
ống đong
5. Khi tỷ trọng đứng yên, đặt mắt ở vị trí thấp hơn mực chất lỏng
và đưa len từ từ cho đến khi ngang bằng với mặt thoáng của
chất lỏng rồi ghi giá trị đọc được trên thang chia của tỷ trọng

kế
6. Ngay sau đó, dung nhiệt kế khuấy cẩn thận rồi ghi nhiệt độ của
mẫu thử. Nếu nhiệt độ này khác với nhiệt độ trước hơn 0,5 oC,
đo lại tỷ trọng
7. Tiến hành thí nghiệm 2 lần.
# chú ý:

+ Nhiệ độ của ống đong, tủ trọng kế và mẫu thử phải

gần như nhau
+ Nhiệt độ môi trường không thay đổi quá 2 oC
XI. KẾT QUẢ TÍNH TOÁN

Tính ra tỷ trong tiêu chuẩn của mẫu thử nghiệm theo công thức
sau đây:
= + γ(t-20)

t là nhiệt độ của mẫu thử nghiệm khi đo oC
γ là hệ số hiệu chỉnh
Lần đo

Nhiệt độ mẫu thử
(oC)

Tỉ trọng

01

31


0,817

02

30,9

0,817

= + γ(t-20)

= 0,817 + 0,000752 ×(31-20) = 0.8252 (g/cm3 )

= + γ(t-20)

= 0,817 + 0,000752 ×(30.9-20) = 0.8251 (g/cm3 )


Ta có: Khối lượng riêng của DO nằm trong khoảng: 0,82 đến 0,84 g/ml. Kết quả
này là hoàn toàn phù hợp với Khối lượng riêng của D.
XII.BẢN LUẬN

5.1. Ý nghĩa của tỷ trọng
- Đặc trưng cho độ nặng nhẹ của nhiên liệu, thể hiện mối quan hệ giữa thể tích và khối
lượng, được sử dụng trong quá trình tồn trữ, vận chuyển, buôn bán, là
con số đơn giản nhưng có thể đánh giá sơ bộ sản phẩm.
- Nếu 2 nhiên liệu có cùng giới hạn nhiệt độ sôi, nhiên liệu nào có tỷ trọng cao hơn thì
thường có hàm lượng hydrocarbon thơm và naphthene cao hơn, tỷ trọng thấp thường
chứa nhiều paraffin. Do đó, nhiệt trị của nhiên liệu có xu hướng giảm khi tỷ trọng
tăng.


BÀI 04- XÁC ĐỊNH TỶ TRỌNG BẰNG BÌNH ĐO TỶ TRỌNG
(PICNOMETER)
I.

NGUYÊN TẮC

Sử dụng bình do tỉ trọng (picnometer) để xác định tỷ trọng số giữa
khối lượng của một thể tích mẫu với khối lượng của dung thể tích
nước tinh khiết ở nhiệt độ xác định
II. PHẠM VI SỬ DỤNG

Phương pháp áp dụng cho dầu thô và các sản phẩm dầu mỏ ở dạng
lỏng và đặc
III. DỤNG CỤ THÍ NGHIỆM
-

Picnometer loại có mao quản ở nút;
Pipet;
Nhiệt kế chính xác;
Cân điện tử với độ chính xác ± 0,001g;
Nước cất.

IV. MẪU THỬ NGHIỆM

Dầu diesel (DO)


V. TIẾN HÀNH THỬ NGHIỆM
1. Cân picnometer rỗng ( đã được rửa sạch và làm khô) với độ


chính xác 0,0002g.Xác định khối lượng picnometer rổng m1.
2. Dung pipet cho nước cất vào và đến miệng của picnometer đã

cân. Lưu ý tránh tạo ra bọt khí có thể dẫn đến sai lệch kết quả.
Đậy nút mao quản và dung giấy lọc lau khô phần nước dư tràng
ra phía ngoài. Rồi đem cân chính xác đến ± 0,0002g. Xác đinh
được khối lượng (Picnometer + nước) m2.
3. Dung nghiệt kế xác đinh nhiệt đọ của mẫu nước cất.
4. Đổ bỏ nước và làm khô picnometer.
5. Dung pipet lấy mẫu thử nghiệm cho vào picnometer nói trên.
Đoi với mẫu có độ nhớ cao vào đặc, cần làm nóng mẫu ở nhiệt
độ 50-60oC rồi rót vào picnometer và để nguội. Tránh làm rớt
mẫu lên thành picnometer. Đậy nút mao quảng và dung giấy
lọc thấm khô phần mẫu thử nghiệm dư tràn qua nút. Cân chính
xác đến 0,0002g. Ta được khối lượng (Picnometer + mẫu) m3.
6. Dung nghiệt kế xác định nhiệt độ của mẫu thử nghiệm.
7. Rửa sạch và làm khô picnometer
VI. KẾT QUẢ TÍNH TOÁN
-

Tỉ trọng đo được của mẫu dầu xác định do bằng picnometer ở
nhiệt đọ phòng được tính theo công thức:

STT

Thông số

Lần 01

Lần 02


01

Khối lượng m1 (g)

20,6541

20,1743

02

Khối lượng m2 (g)

71,3435

70,1701

03

Khối lượng m3 (g)

61,5554

61,3063

04

Nhiệt độ phòng (oC)

29 oC


29 oC

Lần 01 (g/cm3 )


Ta có :nhiệt độ nước là 27 oC

Nhiệt độ đo được của mẫu nước khi thử nghiệm là 27oC =>1 – D =
0,0035 (nội suy)

(g/cm3 )
Lần 02
(g/cm3 )

(g/cm3 )



×