Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

ĐOẠN TRÍCH ĐẤT NƯỚC ôn thi THPT QG môn Ngữ văn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (238.62 KB, 46 trang )

CHUYÊN ĐỀ ÔN THI THPT QUỐC GIA
ĐOẠN TRÍCH ĐẤT NƯỚC
(Trích trường ca MẶT ĐƯỜNG KHÁT VỌNG)-NGUYỄN KHOA ĐIỀM
(Số tiết dự kiến: 10 tiết. Đối tượng: HS lớp 12)
GV: …………..
TỔ: VĂN- SỬ- ĐỊA
TRƯỜNG: ………….

A. MỤC ĐÍCH- YÊU CẦU
1. Kiến thức:
- Kiến thức cơ bản về tác giả, tác phẩm.
- Cảm nhận mới mẻ của tác giả về đất nước; tư tưởng Đất Nước của Nhân
dân.
- Những đặc sắc nghệ thuật.
2. Kĩ năng:
Ôn luyện cho học sinh các dạng đề:
- Đề đọc- hiểu.
- Phân tích, cảm nhận một đoạn thơ.
- Kiểu bài so sánh.
- Kiểu bài bình luận hai ý kiến.
3. Phương pháp:
- HS lập dàn ý theo các đề cụ thể; làm việc nhóm, thảo luận.
- GV phân tích, giảng giải, thuyết trình.
- Tổ chức ôn luyện và chữa đề trên lớp.
4. Năm học 2014- 2015 là năm học đầu tiên tổ chức kì thi THPT Quốc gia,
mục tiêu đề ra là đánh giá học sinh ở bốn cấp độ nhận thức đó là: nhận biết,
thông hiểu, vận dụng thấp và vận dụng cao. Do vậy khi xây dựng hệ thống các
câu hỏi và bài tập cho chuyên đề này nói riêng cũng như các chuyên đề khác bản
thân tác giả xây dựng ma trận đề theo bốn cấp độ trên. Từ đó tác giả đưa ra một
số dạng đề phù hợp với từng cấp độ nhận thức, để học sinh có thể ôn tập, vận
dụng vào quá trình kiểm tra đánh giá. Cụ thể đối với chuyên đề này như sau :


Bảng mô tả các chuẩn được đánh giá.
Mức độ Nhận biết
Thông hiểu Vận dụng
Vận dụng
nhận
thấp
cao
thức
Đề đọc- - Nêu ý chính
- Giải thích
- Viết đoạn
- Từ cảm
hiểu
đoạn thơ, từ
cụm từ, tác
văn ngắn
nhận đoạn
ngữ được viết
dụng của
cảm nhận nội thơ suy
hoa, các biện
biện pháp
dung đoạn
nghĩ về
pháp nghệ
nghệ thuật,
thơ.
tình cảm
thuật, thể thơ,
tác dụng của

trách
tìm chất liệu
việc vận
nhiệm với
văn hóa văn
dụng văn hóa
đất nước.
1


học dân gian.
Đề nghị - Kiến thức cơ
luận văn bản về tác giả,
học
tác phẩm

văn học dân
gian.
- Giải thích ý
kiến, những
cụm từ quan
trọng

- Phân tích,
cảm nhận
đoạn thơ, làm
nổi bật một
nét đặc sắc
về nội dung
hoặc nghệ

thuật

- Vận dụng
kiến thức,
kĩ năng, tư
duy để so
sánh 2
đoạn thơ,
bình luận ý
kiến.
- So sánh
nhóm tác
phẩm cùng
chủ đề.

B. NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ
I. GIỚI THIỆU CHUNG.
1. Tác giả:
- Nguyễn Khoa Điềm (NKĐ) sinh năm 1943 tại huyện Phong Điền, tỉnh
Thừa Thiên- Huế, quê gốc ở thành phố Huế.
- Ông sinh trưởng trong một gia đình trí thức có truyền thống yêu nước và
cách mạng.
- Là một trong những nhà thơ tiêu biểu của thế hệ thơ trẻ những năm kháng
chiến chống Mĩ.
- Thơ NKĐ giàu chất suy tư, xúc cảm lắng đọng (trữ tình- chính luận),
thể hiện tâm tư của người trí thức tham gia tích cực vào cuộc chiến đấu của nhân
dân.
2. Tác phẩm và đoạn trích:
- Trường ca Mặt đường khát vọng được tác giả hoàn thành ở chiến khu
Trị- Thiên năm 1971, in lần đầu năm 1974, gồm 9 chương; viết về sự thức tỉnh

của tuổi trẻ đô thị vùng tạm chiếm miền Nam về non sông đất nước, về sứ mệnh
của thế hệ mình, xuống đường đấu tranh hòa nhịp với cuộc chiến đấu chống đế
quốc Mĩ xâm lược.
- Đoạn trích Đất Nước thuộc phần đầu chương V của trường ca thể hiện
những cảm nhận mới mẻ của tác giả về đất nước trên nhiều phương diện (chiều
dài lịch sử, chiều rộng của không gian địa lí, và chiều sâu của văn hóa, tinh thần,
truyền thống dân tộc). Qua đó làm nổi bật tư tưởng chủ đạo Đất Nước của Nhân
dân.
- Là một trong những đoạn thơ hay nhất về đề tài đất nước trong thơ Việt
Nam hiện đại.

2


3. Giá trị nội dung và nghệ thuật:
a. Giá trị nội dung:
- Đoạn trích thể hiện cảm nghĩ mới mẻ của tác giả về đất nước được phát
hiện ở chiều dài lịch sử, chiều rộng của không gian địa lí, và chiều sâu của văn
hóa, tinh thần, truyền thống dân tộc; tập trung làm nổi bật tư tưởng chủ đạo Đất
Nước của Nhân dân.
b. Giá trị nghệ thuật:
* Chất chính luận- trữ tình:
- Chất chính luận:
+ Mục đích của bản trường ca: thức tỉnh tinh thần dân tộc của thế hệ trẻ
vùng đô thị tạm chiếm miền Nam, để dứt khoát trong sự lựa chọn đứng về phía
nhân dân, cách mạng.
+ Hệ thống lí lẽ, lập luận chặt chẽ, sắc bén: Tư tưởng chủ đạo được đặt ở
cuối đoạn trích Đất Nước của Nhân dân. Để đi đến kết luận này, tác giả triển
khai trên nhiều bình diện: địa lí, lịch sử, văn hóa… phương thức quy nạp.
- Chất trữ tình:

+ Giọng điệu thủ thỉ, tâm tình trong cuộc trò chuyện với nhân vật trữ tình
em
+ Tình cảm yêu quý, trân trọng, thiết tha với những gì gần gũi quanh ta.
- Tác dụng: Tư tưởng lớn mà không khô khan, ngược lại thấm đượm cảm
xúc, dễ đi sâu vào lòng người.
* Vận dụng sáng tạo chất liệu văn hóa dân gian với tư duy thơ hiện đại:
- Chất liệu dân gian được sử dụng rất đa dạng và sáng tạo: ca dao, dân ca,
truyền thuyết, cổ tích, phong tục tập quán, lối sống…
- Cách vận dụng của tác giả thường lấy ý, hình ảnh (trừ trường hợp câu dân
ca Bình- Trị- Thiên được lấy lại gần nguyên vẹn) => yêu cầu người đọc phải huy
động vốn tri thức văn hóa dân gian để hình dung, tưởng tượng.
- Tác dụng: Tạo nên một không gian nghệ thuật tràn ngập không khí dân
gian: vừa bình dị, gần gũi, vừa giàu tưởng tượng, bay bổng, mơ mộng. Hơn nữa
có thể nói chất dân gian đã thấm sâu vào tư tưởng và cảm xúc của tác giả, tạo
nên một đặc điểm trong tư duy nghệ thuật ở đoạn trích này.
- Đoạn trích còn có tính hiện đại: Thể thơ tự do với những câu thơ dài ngắn
đan xen, ngắt nhịp linh hoạt; hình ảnh thơ gần gũi, bình dị, ngôn ngữ thơ mộc
mạc; một số câu thơ đậm chất trí tuệ.
II. HỆ THỐNG ĐỀ ĐỌC- HIỂU
Đề 1:
Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi
Đất Nước có trong những cái "ngày xửa ngày xưa..." mẹ thường
hay kể.
Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn
Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc
Tóc mẹ thì bới sau đầu
Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn
Cái kèo, cái cột thành tên
3



Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng
Đất Nước có từ ngày đó...
Đọc đoạn thơ trên và thực hiện các yêu cầu sau:
1. Xác định từ ngữ đặc biệt được viết hoa. Tác dụng?
2. Những từ ngữ mang âm hưởng văn hoá dân gian được vận dụng trong
đoạn thơ? Nêu hiệu quả nghệ thuật sự vận dụng đó.
3. Viết một đoạn văn ngắn (5- 7 câu) bày tỏ tình cảm của anh/chị với đất
nước ?
Gợi ý
1. Từ Đất Nước được viết hoa: thể hiện sự tôn trọng, ngợi ca, thành kính,
thiêng liêng khi cảm nhận về Đất Nước của nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm.
2. Những từ ngữ mang âm hưởng văn hoá dân gian được vận dụng trong
đoạn thơ là: ngày xửa ngày xưa...,miếng trầu, tre, tóc mẹ thì bới sau đầu, gừng
cay muối mặn, cái kèo, cái cột, hạt gạo. Hiệu quả nghệ thuật sự vận dụng đó :
Đất Nước được nhìn từ trong chiều sâu văn hoá và văn học dân gian, trở nên gần
gũi, quen thuộc trong đời sống hằng ngày.
3. Đoạn văn ngắn bày tỏ tình cảm vớiđất nước: đảm bảo hình thức, với các
nội dung cơ bản:
- Đất nước là gì ?
- Bản thân có tình cảm như thế nào với đất nước?
- Rút ra bài học nhận thức và hành động.
Đề 2:
Đất là nơi anh đến trường
Nước là nơi em tắm
Đất Nước là nơi ta hò hẹn
Đất Nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm
Đất là nơi "con chim phượng hoàng bay về hòn núi bạc"
Nước là nơi "con cá ngư ông móng nước biển khơi"
Thời gian đằng đẵng

Không gian mệnh mông
Đất Nước là nơi dân mình đoàn tụ
Đất là nơi Chim về
Nước là nơi Rồng ở
Lạc Long Quân và Âu Cơ
Đẻ ra đồng bào ta trong bọc trứng
Đọc đoạn thơ trên và thực hiện các yêu cầu sau:
1. Biện pháp nghệ thuật chính được sử dụng trọng đoạn thơ? Tác dung?.
2. Chỉ ra và nhận xét cách sử dụng chất liệu văn học dân gian trong câu thơ
Đất Nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm.
3. Viết một đoạn văn ngắn (7- 8 câu) cảm nhận nội dung chính của đoạn
thơ.
Gợi ý:
4


1. Biện pháp điệp cấu trúc cú pháp Đất là…, Nước là…, Đất Nước là…
Tác dụng: Biện pháp nghệ thuật trên gắn với cách định nghĩa về đất nước
theo lối chiết tự gợi chiều sâu suy tưởng, khiến đất nước hiện ra vừa cụ thể,
riêng tư lại vừa lớn lao, cao cả. Một cách định nghĩa mới lạ, sâu sắc.
2. Câu thơ Đất Nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầmlấy
ý từ bàica daoKhăn thương nhớ ai/ Khăn rơi xuống đất.
Nhận xét: tác giả không trích dẫn nguyên vẹn lời ca dao mà chỉ lấy ý. Nhờ đó,
câu thơ của NKĐ vừa quen thuộc, gần gũi, vừa mới lạ, thú vị, có sức gợi liên
tưởng phong phú, sâu sắc.
3. Cần đảm bảo hình thức đoạn văn và nội dung chính của đoạn thơ:
Đất nước gắn với không gian sinh tồn hết sức đời thường của nhân dân qua
bao thế hệ, không gian riêng tư hò hẹn của tình yêu đôi lứa, không gian rộng lớn
của núi rừng, trời bể… Nhìn về nguồn cội của dân tộc gắn với huyền thoại Lạc
Long Quân và Âu Cơ, khơi gợi niềm tự hào, lòng tự tôn dân tộc. Định nghĩa về

đất nước theo lối chiết tự mới lạ, sâu sắc.
Đề 3:
Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
Em ơi em Đất Nước là máu xương của mình
Phải biết gắn bó và san sẻ
Phải biết hóa thân cho dáng hình xứ sở
Làm nên Đất Nước muôn đời…
1. Trình bày ngắn gọn nội dung đoạn thơ trên.
2. Hãy lí giải ngắn gọn vì sao nhà thơ viết Đất Nước là máu xương của
mình?
3. Từ hóa thân trong đoạn thơ trên có ý nghĩa gì?
4. Từ cảm nhận về đoạn thơ, hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 8- 10
câu) nói về trách nhiệm của thế hệ trẻ hôm nay với đất nước.
Gợi ý: Tham khảo đáp án thi học kì 1 của Sở GD Vĩnh Phúc năm học
2014- 2015.
1. Đoạn thơ là lời nhắn nhủ chân thành, tha thiết về trách nhiệm của thế hệ
trẻ với đất nước. Đất Nước là máu xương, vì vậy mỗi nười cần phải biết gắn bó,
san sẻ và hóa thân để làm nên đất nước bền vững muôn đời.
2. Nhà thơ viết Đất Nước là máu xương của mình vì đất nước không trừu
tượng, xa xôi mà đất nước kết tinh, hóa thân trong mỗi con người (mối quan hệ
ruột thịt). Nên chúng ta cần bảo vệ, giữ gìn đất nước như sinh mệnh, sự sống của
chính mình.
3. Từ hóa thân trong đoạn thơ có ý nghĩa chỉ hành động sẵn sàng cống
hiến, hi sinh cho đất nước.
4. Viết đoạn văn nói về trách nhiệm của thế hệ trẻ hôm nay với đất nước.
- Hình thức: viết đoạn văn đúng quy định với số câu theo yêu cầu của đề.
5


- Nội dung: Học sinh có thể trình bày suy nghĩ riêng của mình về trách

nhiệm của thế hệ trẻ hôm nay với đất nước. Nhưng cần đảm bảo các ý sau:
+ Tích cực học tập, rèn luyện, tu dưỡng đạo đức, nhân cách.
+ Tham gia các hoạt động ngoại khóa, phát triển lành mạnh về thể chất,
tinh thần.
+ Tích cực lao động, xây dựng, bảo vệ Tổ quốc.
+ Phát huy văn hóa, truyền thống tốt đẹp của dân tộc.
+ Sẵn sàng chiến đấu, hi sinh vì độc lập, chủ quyền quốc gia dân tộc khi Tổ
quốc cần…
Đề 4:
Những người vợ nhớ chồng còn góp cho Đất Nước những núi Vọng Phu
Cặp vợ chồng yêu nhau góp nên hòn Trống Mái
Gót ngựa của Thánh Gióng đi qua còn trăm ao đầm để lại
Chín mươi chín con voi góp mình dựng Đất tổ Hùng Vương
Những con rồng nằm im góp dòng sông xanh thẳm
Người học trò nghèo giúp cho Đất Nước mình núi Bút non Nghiên.
Con cóc, con gà quê hương cùng góp cho Hạ Long thành thắng cảnh
Những người dân nào đã góp tên Ông Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà
Điểm
Đọc đoạn thơ trên và thực hiện các yêu cầu sau:
1. Nêu ý chính của đoạn thơ.
2. Sự hoá thân của Nhân dân vào dáng hình Đất Nước thể hiện qua những
từ ngữ nào? Nêu hiệu quả nghệ thuật của những từ ngữ đó.
3. Viết đoạn văn ngắn bày tỏ suy nghĩ về vai trò của Nhân dân trong công
cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Gợi ý :
1. Nội dung chính của đoạn thơ : Cảm nhận của NKĐ về phương diện địa
lí, gắn với những danh lam thắng cảnh của đất nước. Điều đáng nói là những
danh thắng ấy gắn liền với số phận, tính cách, tâm hồn dân tộc. Chính những
huyền thoại, những sự thật về nhân dân đã làm nên tên tuổi của các địa danh. 
Góp phần làm nổi bật tư tưởng Đất Nước của Nhân dân.

2. Sự hóa thân của nhân dân vào dáng hình của đất nước được thể hiện qua
hệ thống các cụm từ : Góp cho, góp nên, góp mình, góp cho, góp tên…
Tác dụng : Nhấn mạnh công ơn của nhân dân vô danh, bình dị.
3. Đoạn văn ngắn bày tỏ suy nghĩ về vai trò của nhân dân trong xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc :
- Hình thức : Đảm bảo hình thức đoạn văn.
- Nội dung : Đảm bảo các ý sau :
+ Trong kháng chiến : nhân dân là quần chúng vô danh, là lực lượng đông
đảo góp phần quan trọng làm nên chiến thắng của dân tộc (bằng của cải vật chất,
bằng mồ hôi công sức, thậm chí tính mạng của mình).

6


+ Trong thời bình : Họ hăng hái tham gia lao động sản xuất, phát huy các
giá trị văn hóa tinh thần, cống hiến công sức, trí tuệ của mình đưa đất nước phát
triển phồn vinh, hạnh phúc…
Đề 5 :
Họ giữ và truyền cho ta hạt lúa ta trồng
Họ chuyền lửa qua mỗi nhà từ hòn than qua con cúi
Họ truyền giọng điệu mình cho con tập nói
Họ gánh theo tên xã, tên làng trong mỗi chuyến di dân
Họ đắp đập be bờ cho người sau trông cây hái trái
Đọc đoạn thơ trên và thực hiện các yêu cầu sau:
1. Xác định biện pháp nghệ thuật chính được sử dụng trong đoạn thơ. Tác
dụng ?
2. Họ là ai ? Ý nghĩa của hình tượng này trong tác phẩm.
3. Từ câu thơ Họ truyền giọng điệu mình cho con tập nói anh/ chị suy nghĩ
gì về trách nhiệm công dân trong việc giữ gìn ngôn ngữ dân tộc?
Gợi ý

1. Biện pháp nghệ thuật: phép điệp cấu trúc: Họ giữ ... Họ truyền... Họ
gánh... Họ đắp đập... (Hoặc phép điệp từ Họ)
Tác dụng: Nhấn mạnh công lao của nhân dân vô danh trong việc gìn giữ và
truyền lại cho thế hệ mai sau những giá trị vật chất, tinh thần của dân tộc.
2. Họ là từ chỉ số nhiều, trong đoạn thơ có nghĩa chỉ nhân dân lao động vô
danh, bình dị.
Ý nghĩa của hình tượng : Đây là hình tượng nghệ thuật giàu ý nghĩa, thể
hiện tập trung nhất cảm hứng Đất Nước Nhân dân của tác giả. Khẳng định vai
trò của nhân dân trong lịch sử dân tộc. Là tư tưởng tiến bộ góp thêm cái nhìn
mới mẻ về đề tài đất nước.
3. Trải qua bao cuộc kháng chiến, nhân dân đã gắng sức mình để bảo tồn
tiếng nói, giữ điệu hồn riêng cho dân tộc Họ truyền giọng điệu mình cho con tập
nói, nên trách nhiệm của mỗi công dân Việt Nam là phải biết yêu quý, trân trọng
tiếng mẹ đẻ, giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, và làm đẹp thêm cho ngôn ngữ
dân tộc.
Đề 6:
Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi:
Ta lớn lên bằng niềm tin rất thật
Biết bao nhiêu hạnh phúc có trên đời
Dẫu phải khi cay đắng dập vùi
Rằng cô Tấm cũng về làm hoàng hậu
Cây khế chua có đại bàng đến đậu
Chim ăn rồi trả ngon ngọt cho ta
Đất đai cỗi cằn thì người sẽ nở hoa
(Trích Mặt đường khát vọng của Nguyễn Khoa Điềm)
1. Đoạn thơ được sáng tác theo thể thơ gì? Tại sao?
7


2. Đoạn thơ gợi nhắc đến những câu chuyện cổ dân gian nào?

3. Viết một đoạn văn ngắn khoảng 8 câu cảm nhận nội dung chính của đoạn
thơ.
Gợi ý:
1. Đoạn thơ được viết theo thể thơ tự do. Bởi vì đoạn thơ không tuân theo
quy định nào về số lượng tiếng, vần, ngắt nhịp.
2. Đoạn thơ gợi đến truyện cổ tích Tấm Cám, Cây khế.
3. Cần đảm bảo về hình thức đoạn văn và nội dung chính của đoạn thơ.
Đoạn thơ thể hiện niềm tin và sự lạc quan của tác giả vào cuộc sống.
Hướng con người đến chân- thiện- mĩ, hình thành những nhân cách và tâm hồn
đẹp. Đó chính là tác dụng của những câu chuyện cổ.
III. HỆ THỐNG ĐỀ NGHỊ LUẬN VĂN HỌC.
Đề 1:
Cảm nhận về đoạn thơ sau, qua đó thấy được cách vận dụng sáng tạo chất
liệu văn hóa dân gian của NKĐ khi viết về đất nước:
Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi

Đất Nước có từ ngày đó…
Gợi ý:
A. Mở bài:
* Cách 1: Giới thiệu về tác giả, tác phẩm  đoạn trích, trích dẫn.
- Tác giả (vị trí, phong cách thơ): NKĐ là một trong những gương mặt tiêu
biểu của thế hệ thơ trẻ những năm chống Mĩ. Thơ NKĐ giàu suy tư, cảm xúc
lắng đọng thể hiện tâm tư của người trí thức tham gia tích cực vào cuộc chiến
đấu của nhân dân.
- Tác phẩm: Trường ca Mặt đường khát vọng là tác phẩm xuất sắc của
NKĐ, viết về sự thức tỉnh của tuổi trẻ các đô thị tạm chiếm miền Nam. Đất
Nước thuộc phần đầu chương V, tập trung làm nổi bật tư tưởng Đất Nước của
Nhân dân, là một trong những đoạn thơ hay nhất về đề tài đất nước trong thơ ca
Việt Nam hiện đại.
- Nêu vấn đề cần nghị luận:

+ Vị trí: 9 câu thơ mở đầu đoạn trích Đất Nước.
+ Nội dung: suy tư của tác giả về cội nguồn của đất nước, trả lời cho câu
hỏi:Đất nước có từ bao giờ? Qua đoạn thơ ta thấy được cách vận dụng sáng tạo
chất liệu văn hóa dân gian của NKĐ.
+ Trích dẫn thơ.
* Cách 2: Giới thiệu về đề tài đất nước trong văn học Việt Nam (nâng cao):
Đất nước là một trong những đề tài lớn gắn với sự thành công của nhiều
cây bút trong nền văn học Việt Nam từ xưa đến nay, nhất là văn học kháng
chiến…Ta không sao quên được hình ảnh đất nước đã hóa thân vào mảnh hồn
quê Kinh Bắc đậm đà bản sắc dân tộc, đẹp tình tứ bị giày xéo dưới gót chân của
bọn xâm lược trong thơ Hoàng Cầm, hay một đất nước đau thương mà hào hùng
rũ bùn đứng dậy sáng lòa trong thơ Nguyễn Đình Thi.Và đến với Đất Nước của
8


NKĐ, ta sẽ có thêm một khám phá mới về đất nước của ca dao thần thoại đoạn
trích, trích dẫn thơ.
B. Thân bài:
(Nếu MB đi từ hình tượng đất nước thì TB phải khái quát về tác giả, tác
phẩm, đoạn trích).
1. Cảm nhận đoạn thơ
* Dẫn dắt:(nâng cao)
- Đất nước trong cảm nhận của mỗi con người là cái gì lớn lao, cao cả,
thiêng liêng. Đó là niềm tự hào của mỗi con người, niềm kiêu hãnh của mỗi dân
tộc.
- Khi viết về đất nước các nhà văn thường thể hiện bằng giọng điệu trang
trọng, hào hùng, bằng những hình ảnh lớn lao, kì vĩ, mang tầm khái quát:
VD:
+ Lý Thường Kiệt phải mượn đến thiên thư
+ Nguyễn Trãi phải dựng nghìn năm văn hiến.

+ Nguyễn Đình Thi, Chế Lan Viên cảm nhận về đất nước qua những trang
sử hào hùng, những đường nét hoành tráng:
Việt Nam đất nước ta ơi
Mênh mông biển lúa đâu trời đẹp hơn
Cánh cò bay lả rập rờn
Mây mờ che đỉnh Trường Sơn sớm chiều.
(Quê hương Việt Nam- Nguyễn Đình Thi)
Hỡi sông Hồng tiếng hát bốn nghìn năm
Tổ quốc bao giờ đẹp thế này chăng?
- Chưa đâu! Và ngay cả trong những ngày đẹp nhất
Khi Nguyễn Trãi làm thơ và đánh giặc
Nguyễn Du viết Kiều, đất nước hóa thành văn
Khi Nguyễn Huệ cưỡi voi vào cửa Bắc
Hưng Đạo diệt quân Nguyên trên sóng Bạch Đằng.
(Tổ quốc bao giờ đẹp thế này chăng?- Chế Lan Viên)
Tất cả tạo ra một khoảng cách để ta ngưỡng vọng về giang sơn Tổ quốc.
*Đất Nước của NKĐ: NKĐ lại lặng lẽ quan sát đất nước ở muôn mặt đời
thường, trong quan hệ ruột rà, thân thuộc.
- Đất nước bắt nguồn từ những gì bình dị, gần gũi, thân quen nhất trong đời
sống hằng ngày của mỗi người dân Việt Nam chúng ta: câu chuyện cổ tích mẹ
kể, miếng trầu bà ăn, những dãy tre làng, bới tóc của mẹ, gừng cay muối mặn,
cái kèo cái cột, hạt gạo.
- Đằng sau những cái bình thường rất đỗi quen thuộc là cả một truyền
thống văn hóa văn học dân gian rất đáng tự hào.
- Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi
Đất Nước có trong những cái “ngày xửa ngày xưa…” mẹ thường hay kể.
Với giọng điệu tâm tình, thủ thỉ, nhà thơ gợi lên không khí trầm lắng, dẫn
người đọc ngược dòng thời gian trở về với cội nguồn của đất nước. Đất nước có
trong những cái ngày xửa ngày xưa nghĩa là đất nước gắn với những câu chuyện
truyền thuyết, cổ tích xưa. NKĐ đã vận dụng một cách tài hoa, sáng tạo từ cái

9


nhịp điệu đò đưa ngàn đời của lời ca, lời kể bên cánh võng, vừa gợi lên cái xa
xăm của chiều dài lịch sử, vừa gần gũi thân quen trong kí ức và đời sống mỗi
người. Bởi ai cũng lớn lên từ một vành nôi với lời ru, lời kể trầm bổng, ngân nga
của bà, của mẹ.
- Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn
Miếng trầu gợi đến phong tục, tập quán ngàn đời của dân tộc (Miếng trầu
làđầu câu chuyện, Miếng trầu nên dâu nhà người); miếng trầu trong cổ tích
Trầu cau thắm đượm tình anh em, nghĩa vợ chồng.  Đất nước thật lớn lao lại
bắt đầu từ những điều nhỏ bé, bình dị.
- Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc
Đất nước lớn lên cùng truyền thống đấu tranh giữ nước.Tre là hình ảnh
quen thuộc của làng quê Việt Nam. Câu thơ gợi nhắc truyền thuyết Thánh
Gióng- hình ảnh cậu bé vươn vai thành tráng sĩ nhổ tre đánh đuổi giặc Ân ra
khỏi bờ cõi là biểu tượng sức mạnh quật khởi của dân tộc trong suốt hơn bốn
ngàn năm lịch sử đấu tranh dựng nước và giữ nước.
- Đất nước có trong những tập tục, thói quen: Tóc mẹ thì bới sau đầu 
Đây là một thói quen truyền từ đời này sang đời khác, gợi vẻ đẹp hồn hậu của
người phụ nữ Việt Nam, là nét đẹp văn hóa không bao giờ bị ngoại lai dù phải
trải qua hàng ngàn năm Bắc thuộc. Từng được nhắc đến trong ca dao xưa:
Tóc ngang lưng vừa chừng em búi
Để chi dài bối rối lòng anh.
- Đất nước không chỉ hiện thân qua những thuần phong mĩ tục mà còn thể
hiện ở lối sống nghĩa tình, thủy chung của dân tộc:
Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn
Đó là nghĩa tình của mẹ cha, của người Việt sắt son chung thủy mà ca dao
đã nhắn nhủ:
Tay nâng chén muối đĩa gừng

Gừng cay muối mặn xin đừng quên nhau
Hay:
Muối ba năm muối đang còn mặn
Gừng chín tháng gừng hãy còn cay
Đôi ta nghĩa nặng tình dày
Có xa nhau cũng phải ba vạn sáu ngàn ngày mới xa.
- Cái kèo, cái cột thành tên
Những vật dụng quen thuộc thành tên của con cái, thể hiện nếp sống hồn
nhiên, giản dị của người dân quê Việt Nam.
- Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, dần, sàng
 Gợi cuộc sống lam lũ, tảo tần. Để làm ra hạt gạo, người nông dân phải
một nắng hai sương, Bán mặt cho đất, bán lưng cho trời, phải trải qua nhiều
công đoạn mới cho ra thành quả. Hình ảnh thơ của NKĐ khiến ta nhớ đến bài ca
dao:
Cày đồng đang buổi ban trưa
Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày
Ai ơi bưng bát cơm đầy
Dẻo thơm một hạt đắng cay muôn phần.
10


Đằng sau hình ảnh hạt gạo là nền văn minh lúa nước, đánh dấu lịch sử văn
hiến lâu đời của dân tộc.
- Lặng lẽ, khiêm nhường, NKĐ kết lại đoạn thơ: Đất Nước có từ ngày đó…
Như vậy, NKĐ đã để đất nước hóa thân vào cổ tích, ca dao và những hình
ảnh bình dị trong đời sống hằng ngày.Đất nước không ở trên ta, mà ở quanh ta.
- NKĐ nhìn đất nước như một sinh thể có quá trình hình thành và phát
triển: đã có- có trong- bắt đầu- lớn lên. Đất Nước viết hoa, được lặp lại 5 lần thể
hiện niềm tự hào, trân trọng sâu sắc của tác giả.
2. Đánh giá cách vận dụng chất liệu dân gian qua đoạn thơ.

- Để thể hiện những suy luận, cảm xúc của mình về đất nước, nhà thơ đã sử
dụng đậm đặc chất liệu văn hóa dân gian: ca dao, cổ tích, truyền thuyết, hay
phong tục tập quán, những truyền thống mà nhân dân đã tạo ra, lưu truyền từ thế
hệ này sang thế hệ khác (khiến người đọc phải liên tưởng, huy động vốn văn
hóa, văn học dân gian của mình).
- Cách vận dụng của tác giả: trích lời, ý, hình ảnh…+ Giọng điệu tâm tình,
thủ thỉ, khiến đoạn trích tuy viết dưới dạng những câu thơ tự do mà tràn ngập
không khí dân gian.
- Chất liệu văn hóa dân gian được sử dụng đậm đặc đã tạo nên một không
gian nghệ thuật riêng cho đoạn trích: vừa bình dị gần gũi lại vừa giàu trí tưởng
tượng bay bổng. Chất dân gian thấm sâu vào tư tưởng, cảm xúc, tạo nên một dấu
ấn trong tư duy nghệ thuật độc đáo của NKĐ.
C. Kết bài:
- Lịch sử lâu đời của đất nước không được cắt nghĩa bằng sự nối tiếp của
các triều đại hay các mốc son lịch sử chói lọi mà được nhìn từ trong chiều sâu
văn hóa văn học dân gian.
Đây chính là điểm mới trong cách tìm về cội nguồn đất nước của NKĐ.
- Cảm nhận của NKĐ đã tạo nên một hình ảnh đất nước gần gũi mà không
kém phần thiêng liêng, thấm sâu vào lòng người, khơi dậy lòng yêu quê hương
đất nước trong mỗi người dân Việt Nam.
Đề 2:
Phân tích đoạn thơ sau để thấy được cách định nghĩa độc đáo về đất nước
của NKĐ:
Đất là nơi anh đến trường

Cũng biết cúi đầu nhớ ngày giỗ Tổ.
Gợi ý:
A. Mở bài:
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm.
- Nêu vấn đề cần nghị luận:

+ Vị trí: 20 câu thơ thuộc phần 1 của đoạn trích.
+ Nội dung: Đất nước được cảm nhận từ phương diện địa lí, lịch sử. Trả lời
cho câu hỏi Đất Nước là gì?
+ Trích dẫn đoạn thơ.
11


B. Thân bài:
1. Khái quát
- Phần 1 thể hiện những cảm nhận mới mẻ của NKĐ về đất nước. Trong 9
câu thơ mở đầu, tác giả đã lí giải về cội nguồn của đất nước trong chiều sâu văn
hóa văn học dân gian, đến 20 câu thơ tiếp theo, đất nước được mở ra theo chiều
rộng của không gian- không gian mênh mông và chiều dài của lịch sử- thời gian
đằng đẵng, NKĐ đã có một định nghĩa độc đáo về Đất Nước.
2. Phân tích
* Dẫn dắt
- Đất Nước được cấu tạo bởi những từ gốc mang nghĩa là nơi ở của ông bà,
tổ tiên, là miền đất cội nguồn, là nơi sinh, là quê hương; còn trong tâm thức văn
hóa Việt, đất nước được tạo thành bởi hai yếu tố Đất và Nước.
- Với tư duy nghệ thuật sắc sảo, sáng tạo, nhà thơ đã tách thành hai yếu tố
Đất- Nước để tạo nên nhiều liên tưởng bất ngờ, sinh động. Đất gắn với anh,
Nước gắn với em, khi anh và em yêu nhau thì Đất Nước gắn bó, hòa quyện vẹn
tròn, to lớn. Sự hòa hợp của Đất và Nước để tạo thành Đất Nước không chỉ là
ngôn ngữ, là văn hóa, mà còn là Thời gian đằng đẵng/ Không gian mênh mông.
* Phân tích
- Đất Nước với không gian mênh mông:
+ Đất nước là không gian sinh tồn hết sức gần gũi, thân quen: con đường
anh đén trường, bến nước em tắm, mảnh đất ta sinh ra và lớn lên.
+ Không gian riêng tư, hò hẹn của tình yêu đôi lứa, là nơi em đánh rơi
chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm, gợi nhớ đến bài ca dao Khăn thương nhớ ai

+ Đất nước là không gian rộng lớn của núi rừng, trời biển nơi cộng đồng
sinh sống: nơi con chim phượng hoàng bay về hòn núi bạc, nơi con cá ngư ông
móng nước biển khơi, nơi dân mình đoàn tụ.
 Trong cách nhìn về không gian đất nước, NKĐ nghiêng hơn về không
gian riêng tư, đời thường, khiến đất nước gần gũi, thân quen nhưng cũng thật
thiêng liêng.
- Đất Nước với chiều dài lịch sử:
+ Cảm nhận của nhà thơ đưa ta ngược dòng lịch sử trở về với huyền thoại
đất tổ Chim về, Rồng ở, Lạc Long Quân và Âu Cơ, Đẻ ra đồng bào ta trong bọc
trứng... cho đến hôm nay vẫn thăm thẳm trong nỗi nhớ của mỗi người dân đất
Việt Những ai đã khuất và trách nhiệm của Những ai bây giờ sinh con đẻ cái,
gánh vác phần người đi trước để lại, dạy dỗ con cháu chuyện mai sau phải biết
uống nước nhớ nguồn Cúi đầu nhớ ngày giỗ Tổ, tiếp nối truyền thống con Lạc,
cháu Hồng, gìn giữ non sông đất nước.
 Tóm lại, đất nước trường tồn ở trong con người, truyền qua các thế hệ,
trên chiều rộng của không gian, chiều dài của lịch sử, trong tâm hồn truyền
thống của dân tộc; trong đời sống hằng ngày và trong những biến cố lịch sử;
hiện tại và quá khứ. Đây chính là cái nhìn toàn diện, tổng hợp nhiều chiều của
nhà thơ về đất nước.
- Nghệ thuật:
+ NKĐ đã sử dụng lối chiết tự để định nghĩa về Đất Nước. Đất là…, Nước
là…, Đất Nước là…Bằng cách đó, ông đã đưa đất nước về với những gì hết sức
12


cụ thể trong đời sống sinh hoạt hằng ngày của mỗi chúng ta. Tài năng của nhà
thơ là từ những cái tưởng chừng rất bé nhỏ, bình thường ấy mà gợi trong lòng
người đọc cảm nhận sức sống bền vững của một dân tộc.
+ Đoạn thơ thấm đẫm chất dân gian.
3. Đánh giá

- Đây là đoạn thơ hay, thể hiện cách cảm nhận mới mẻ và những khám phá
độc đáo của nhà thơ về đất nước, thể hiện đặc điểm phong cách nghệ thuật thơ
NKĐ, góp phần làm phong phú thêm cho một đề tài quen thuộc của thơ ca.
- Đoạn thơ đã đặt ra cho người nghệ sĩ bài học về sự sáng tạo. (nâng cao)
C. Kết bài
- Đoạn thơ bồi dưỡng tình cảm yêu nước đối với mỗi người dân Việt Nam.
- Liên hệ bản thân.
Đề 3:
Cảm nhận đoạn thơ sau:
Trong anh và em hôm nay

Làm nên Đất Nước muôn đời…
Gợi ý:
A. Mở bài:
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm.
- Nêu vấn đề cần nghị luận:
+ Vị trí: 13 câu thơ cuối phần 1
+ Nội dung: Suy ngẫm về trách nhiệm của thế hệ trẻ với đất nước.
+ Trích dẫn thơ.
B. Thân bài:
1. Khái quát
- Ở đoạn thơ trước tác giả đã lí giải cội nguồn của đất nước trong chiều sâu
văn hóa, đất nước gắn với những gì bình dị nhất những cũng rất đỗi thiêng liêng
trong phong tục truyền thống; đất nước được tạo dựng bởi không gian mênh
mông, thời gian đằng đẵng, với nguồn cội cha Rồng, mẹ Tiên, hướng về truyền
thống đạo lí uống nước nhớ nguồn.
- Đoạn thơ này, NKĐ đã suy ngẫm về trách nhiệm của thế hệ trẻ với đất
nước dưới dạng một lời trò chuyện tâm tình của anh và em.
2. Cảm nhận
- Đất nước không ở đâu xa mà kết tinh, hóa thân ngay trong anh và em,

trong cuộc sống mỗi con người:
Trong anh và em hôm nay
Đều có một phần Đất Nước
Mỗi con người đều sinh ra và lớn lên giữa lòng đất nước, được đất nước ấp
ủ, chắt chiu, nuôi dưỡng bằng mọi giá trị vật chất, văn hóa tinh thần. Chính đất
nước đã tạo nên hình hài, tâm hồn mỗi chúng ta. Lời thơ của NKĐ đã khẳng
định mối quan hệ giữa cá nhân với cộng đồng, với đất nước là quan hệ máu thịt,
không thể chia tách.
13


- Đất nước có hài hòa nồng thắm, có vẹn tròn to lớn, có phát triển đi xa đến
những tháng ngày mơ mộng hay không là kết tinh của hai chữ cầm tay- biểu
tượng của tinh thần đoàn kết trong tình yêu đôi lứa, trong mỗi gia đình đến cộng
đồng xã hội; sự quyện hòa, gắn bó giữa cái riêng và cái chung, giữa tình yêu đôi
lứa và tình yêu Tổ quốc. Nói về mối quan hệ này, nhiều nhà thơ cũng viết:
Anh yêu em như yêu đất nước
Vất vả đau thương tươi thắm vô ngần
(Nguyễn Đình Thi)
Ôi Tổ quốc ta yêu như máu thịt
Như mẹ, như cha, như vợ, như chồng
Ôi Tổ quốc nếu cần ta chết
Cho mỗi ngôi nhà, ngọn núi, con sông.
(Chế Lan Viên)
Và sự đoàn kết luôn có một sức mạnh lớn lao, kì diệu:
Một cây làm chẳng nên non
Ba cây chụm lại nên hòn núi cao
(Ca dao)
Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết
Thành công, thành công, đại thành công.

(Hồ Chí Minh)
Lịch sử và đời sống dân tộc trải qua nhiều năm tháng gian lao thử thách
đến ngày toàn thắng là một minh chứng hùng hồn cho sức mạnh ấy.
- Mai này…Con sẽ mang Đất Nước đi xa…Hình thức câu thơ có vẻ phi lí,
khiến ta nhớ đến câu thơ của Tản Đà trong Thề non nước: Nước đi đi mãi
không về cùng non, nhưng nếu Tản Đà nói về tình trạng mất chủ quyền của đất
nước thì NKĐ lại gửi vào trong những lời thơ ấy ước mơ của cả một thế hệ đang
đổ xương máu bảo vệ đất nước, để thế hệ mai sau đưa đất nước phát triển phồn
vinh, tươi đẹp, để những ngày tháng mơ mộng ở hiện tại sẽ trở thành hiện thực ở
ngày mai.
- Khổ thơ cuối là lời nhắn nhủ thiết tha đối với thế hệ trẻ về trách nhiệm,
nghĩa vụ công dân:
Em ơi em Đất Nước là máu xương của mình
Phải biết gắn bó và san sẻ
Phải biết hóa thân cho dáng hình xứ sở
Làm nên Đất Nước muôn đời…
Em ơi em là tiếng gọi đầy yêu thương, san sẻ, giãi bày.Từ trải nghiệm sâu
sắc của mình, NKĐ đã khẳng định Đất Nước là máu xương của mình. Trong
những năm kháng chiến chống Mĩ ác liệt, biết bao người con gái con trai đã lên
đường chiến đấu theo tiếng gọi của non sông, đã hi sinh xương máu của mình để
giữ trọn một dáng hình xứ sở.
- Nhận thức sâu sắc, thấm thía điều đó nhà thơ gửi tới thế hệ trẻ những lời
nhắn nhủ về trách nhiệm công dân và cũng là lời tự nhủ mình chân thành: Phải
biết gắn bó và san sẻ: gắn cuộc đời riêng của mình với cuộc đời chung của dân
tộc, biết đồng cam cộng khổ, chia ngọt sẻ bùi, đoàn kết để làm nên sức mạnh,
cùng nhau ghé vai gánh vác giang sơn. Đặc biệt Phải biết hóa thân cho dáng
14


hình xứ sở nghĩa là phải biết dâng hiến, thậm chí hi sinh sự sống vì Tổ quốc.Hai

chữ hóa thân xuất phát từ quan niệm của nhà Phật sống gửi thác về, trong thơ
NKĐ từ này được hiểu theo nghĩa rộng, không chỉ là lấy sự sống của bản thân
để tiếp nối sự trường tồn của đất nước trong chiến tranh, mà còn là sự cống hiến
giống như Tố Hữu viết Sống là cho, đâu chỉ nhận riêng mình, hay nhà thơ
Thanh Hải Ta làm con chim hót, ta làm một nhành hoa, làm được như vậy là ta
đã thực sự hóa thân vào dáng hình xứ sở để làm nên đất nước muôn đời.
3. Đánh giá
- Đoạn thơ mang tính chính luận nhưng không hề khô khan trái lại đầy xúc
cảm, bởi nhà thơ vận dụng rất khéo léo và tinh tế qua hình thức trò chuyện, tâm
tình của anh và em. Em ơi em làm cho lời thơ mềm mại, ngọt ngào, thấm sâu
vào tâm tư người đọc. Nhà thơ nói với em mà như nói với tất cả mọi người về
tình yêu, trách nhiệm đối với đất nước không phải chỉ của anh, em trong thơ mà
nó là cuộc sống, là trách nhiệm của tất cả chúng ta với đất nước. (nâng cao)
C. Kết bài:
- Đất nước không phải ở trên ta, mà ở quanh ta, ở trong ta, là một phần máu
thịt của mỗi con người.
- Đoạn thơ vừa bồi dưỡng lòng yêu Tổ quốc, lòng biết ơn đối với các thế hệ
cha ông, vừa đem đến cho chúng ta nhận thức đúng đắn về trách nhiệm đối với
đất nước.
Đề 4:
Phân tích đoạn thơ sau để làm rõ những cảm nhận riêng, độc đáo về đất
nước của NKĐ:
Những người vợ nhớ chồng còn góp cho Đất Nước những núi Vọng Phu

Những cuộc đời đã hóa núi sông ta…
Giới thiệu đáp án đề thi môn Văn khối C của Bộ GD năm 2011
1. Vài nét về tác giả, tác phẩm
- Nguyễn Khoa Điềm là một trong những gương mặt tiêu biểu của thế hệ
thơ trẻ những năm kháng chiến chống Mĩ; thơ ông giàu chất suy tư, cảm xúc
lắng đọng, thể hiện tâm tư của người trí thức tham gia tích cực vào cuộc chiến

đấu của nhân dân.
- Đất Nước thuộc phần đầu chương V, trường ca Mặt đường khát vọng;
là một trong những đoạn đặc sắc, thể hiện những cảm nhận riêng, độc đáo của
nhà thơ về đất nước.
2. Phân tích đoạn thơ
a. Về nội dung:
- Đất nước với cái nhìn có chiều sâu và phát hiện mới mẻ từ không gian địa
lý: thiên nhiên đất nước trở nên thiêng liêng, gần gũi hơn khi có sự hoá thân của
nhân dân.
+ Những địa danh, thắng cảnh tiêu biểu của đất nước, in đậm dấu ấn tâm
hồn, lối sống nhân dân.
15


+ Nhân dân- những con người bình dị, vô danh đã hoá thân vào đất nước;
mỗi người lặng lẽ góp phần mình làm nên vẻ kì thú của thiên nhiên và bề dày
của truyền thống.
- Khái quát về đất nước với những suy ngẫm có- tính triết lí sâu sắc:
+ Từ thiên nhiên đất nước, suy ngẫm về vẻ đẹp tâm hồn của con người,
lịch sử Việt Nam.
+ Từ những cuộc đời, những hoá thân cụ thể, nhận thức sâu hơn về mối
quan hệ gắn bó giữa thiên nhiên và con người, giữa đất nước và nhân dân.
- Chủ thể trữ tình bộc lộ niềm tự hào về vẻ đẹp của cảnh quan thiên nhiên
kì thú, về những truyền thống quý báu của dân tộc; thể hiện niềm trân trọng và
ngưỡng mộ trước những đóng góp lớn lao của nhân dân.
b. Về nghệ thuật: Đóng góp mới mẻ, độc đáo
- Kết hợp nhuần nhuyễn giữa chính luận và trữ tình, suy tưởng và cảm xúc;
sử dụng sáng tạo thể thơ tự do với sự biến đổi linh hoạt của âm hưởng, nhịp
điệu; biện pháp liệt kê, trùng điệp;...
- Sử dụng linh hoạt chất liệu truyện kể dân gian, chất liệu văn hoá dân tộc

để sáng tạo hình ảnh và thể hiện cách cảm nhận độc đáo về đất nước; cách triển
khai ý thơ đi từ cụ thể đến khái quát phù hợp với các suy tưởng chính luận.
- Ngôn ngữ gần gũi với đời sống mà vẫn mới mẻ; hình ảnh quen thuộc, gợi
mở nhiều liên tưởng sâu sắc.
3. Đánh giá chung
- Tư tưởng Đất Nước của Nhân dân là đóng góp mới mẻ, độc đáo của
Nguyễn Khoa Điềm về đề tài đất nước; qua đó khơi dậy niềm tự hào và ý thức
trách nhiệm của mỗi người đối với đất nước.
- Đoạn thơ thể hiện rõ nét phong cách nghệ thuật đặc sắc của Nguyễn Khoa
Điềm.
Đề 5:
Sự kết hợp giữa chính luận với trữ tình trong đoạn trích Đất Nướccủa
NKĐ? Làm sáng tỏ nét đặc sắc đó qua đoạn thơ sau:
Những người vợ nhớ chồng còn góp cho Đất Nước những núi Vọng Phu

Những cuộc đời đã hóa núi sông ta.
Gợi ý:
A. Mở bài
- Giới thiệu Nguyễn Khoa Điềm- hồn thơ giàu suy tư, chiêm nghiệm, cảm
xúc lắng sâu.
- Giới thiệu đoạn trích Đất Nước- thuộc chương V của trường ca Mặt
đường khát vọngvới tư tưởng nổi bật Đất Nước của Nhân dân. Đây là đoạn
trích thể hiện sự kết hợp thuần nhị giữa hai yếu tố trữ tình và chính luận.
- Đoạn thơ sau thể hiện sâu sắc điều đó.Trích dẫn.
B. Thân bài
16


1. Sự kết hợp trữ tình và chính luận trong Đất Nước:
a) Chính luận: Đoạn thơ có thiên hướng chính luận khi nhà thơ bộc lộ được

những quan niệm, tư tưởng chính trị xã hội của mình và muốn chia sẻ nhận thức,
thuyết phục người đọc tin tưởng vào tính đúng đắn, khách quan của những quan
niệm tư tưởng đó. Nó mang tính chiến đấu cao, tính cá nhân sâu sắc.
Trong đoạn trích Đất Nước, Nguyễn Khoa Điềm thể hiện quan niệm, tư
tưởng, nhận thức của mình về đất nước: Đất nước thân thương, lâu đời, bền
vững và đáng ca ngợi, tự hào này là của nhân nhân, đồng thời cũng nhắc nhở
mọi người phải có trách nhiệm đối với đất nước. Điều này làm nên cốt lõi chính
luận nổi bật của đoạn thơ.
Tính chính luận được thể hiện trong đoạn thơ:
- Thức tỉnh ý thức dân tộc của mỗi người dân đặc biệt là của thanh niên,
học sinh vùng đô thị miền Nam để phá tan âm mưu của Mĩ- Ngụy.
- Khẳng định một vấn đề lớn Đất Nước này là Đất Nước Nhân dân (Đất
Nước của Nhân dân; Đất Nước của ca dao thần thoại).
- Đất nước được nhìn nhận một cách toàn diện, sâu sắc, đầy đủ từ nhiều
góc độ: Văn hóa, lịch sử, con người, địa lý, …
- Giúp cho mỗi người dân thấm sâu lòng yêu nước, thấy được trách nhiệm
của mình đối với đất nước.
b) Trữ tình: Là tâm trạng, cảm xúc, tình cảm của nhà thơ trước hiện thực cuộc
sống mà tác giả gửi gắm vào tác phẩm của mình.
Tính trữ tình được thể hiện rất đậm nét trong đoạn thơ:
- Tấm lòng yêu nước nồng nàn sâu sắc…chi phối toàn bộ cảm hứng nghệ
thuật của ông.
- Yêu nước đó chính là yêu văn hóa, thiên nhiên, người lao động (chủ
nhân của lịch sử đất nước)
- Niềm tự hào sâu sắc trước vẻ đẹp tự nhiên, vẻ đẹp do nhân dân lao động
sáng tạo nên.
- Bộc lộ qua một cách cảm, một giọng điệu riêng, rất Nguyễn Khoa Điềm.
Tiểu kết: Đoạn thơ Đất Nước là sự kết hợp hài hòa giữa hai yếu tố chính luận
và trữ tình, giữa lý trí và tình cảm. Đoạn thơ đậm chất suy tưởng, triết lý.
2. Làm sáng tỏ bút pháp chính luận và trữ tình được kết hợp trong đoạn

thơ và hiệu quả nghệ thuật của sự kết hợp đó.
(Tham khảo kiến thức đề 4, dưới đây là một số khái quát liên quan trực tiếp đến
vấn đề)
- Đoạn thơ thấm đậm chất trữ tình.Ở đó, nhà thơ bộc lộ sự trân trọng sâu
sắc những cuộc đời, những con người đã hóa thân một cách cao đẹp vào hình hài
của Đất Nước. Cảm xúc có lúc bộc lộ thật dạt dào, nồng nàn, tha thiết:
Ôi! Đất Nước sau bốn nghìn năm đi đâu ta cũng thấy
Những cuộc đời đã hóa núi sông ta
- Lời thơ là lời tâm tình(giữa anh và em, giữa ta với người). Nhưng đoạn
thơ cũng là một lập luận nhằm thuyết phục và chia sẻ nhận thức: Thiên nhiên,
lịch sử, văn hóa…của đất nước,tất cả đều do nhân dân xây dựng, tất cả là của
nhân dân. Nhìn vào thiên nhiên sông núi tươi đẹp kia (núi Vọng Phu, hòn Trống
Mái, những ao đầm làng Gióng, núi Bút, non Nghiên…) có nơi nào là không
17


hiện diện hình ảnh nhân dân? Thiên nhiên, đất nước không chỉ là thiên tạo mà
còn là nhân tạo nữa (nghĩa là nhìn từ một khía cạnh nào đó cũng là do con
người, do nhân dân sáng tạo ra).
- Tính chính luận làm cho nội dung, tư tưởng của đoạn thơ thêm sâu sắc.
Yếu tố trữ tình làm cho đoạn thơ có sức lay động, truyền cảm, biến tư tưởng,
quan niệm, nhận thức thành cảm hứng nghệ thuật. Sự kết hợp hai yếu tố này sao
cho nhuần nhuyễn, hiệu quả, thực sự không dễ, nhưng Nguyễn Khoa Điềm đã
làm được (cho dù không phải sự kết hợp ấy bao giờ cũng phải thật nhuần
nhuyễn, hài hòa).(nâng cao)
C. Kết bài :
Nhìn nhận Đất Nước của Nguyễn Khoa Điềm từ sự kết hợp giữa hai yếu
tố chính luận và trữ tình đã đem đến cho người đọc một góc nhìn mới mẻ về
đoạn thơ này. Đây cũng là sáng tạo nghệ thuật nổi bật của tác giả trong đoạn
trích này nói riêng và thiên trường ca Mặt đường khát vọng nói chung.

Đề 6:
Tư tưởng Đất Nước của Nhân dân, Đất Nước của ca dao thần thoại được
thể hiện như thế nào trong đoạn thơ sau:
Em ơi em
Hãy nhìn rất xa
...
Có nội thù thì vùng lên đánh bại
Gợi ý:
A. Mở bài:
- Nguyễn Khoa Điềm (1943) thuộc thế hệ nhà thơ trẻ chống Mĩ cứu nước.
Đất nước, nhân dân, cách mạng luôn là nguồn cảm hứng phong phú của thơ ông.
- Đất Nước là một đọan trích thuộc chương V trong bản trường ca Mặt
đường khát vọng của Nguyễn Khoa Điềm, sáng tác năm 1971, tại chiến khu TrịThiên.
- Đọan thơ sau đây là sự khẳng định của nhà thơ về vai trò của nhân dân
trong việc làm nên lịch sử và truyền thống dựng nước và giữ nước, thể hiện sâu
sắc tư tưởng Đất Nước của Nhân dân, Đất Nước của ca dao thần thoại:
Em ơi em
Hãy nhìn rất xa
……………………
Có nội thù thì vùng lên đánh bại.
B. Thân bài:
1. Giải thích câu thơ Đất Nước của Nhân dân, Đất Nước của ca dao
thần thoại.
Đây là định nghĩa giản dị, độc đáo của NKĐ về đất nước, kết tinh tư tưởng
chủ đạo của chương thơ. Câu thơ gồm 2 vế song song đồng đẳng đã nói lên nhận
thức sâu sắc của nhà thơ về đất nước, về nhân dân mình. Đất nước là của nhân
dân bởi nhân dân có vai trò to lớn trong dựng xây, gìn giữ đất nước, mà vẻ đẹp
tinh thần của nhân dân lại kết đọng trong văn hóa dân gian, trong ca dao thần
18



thoại. Đó là diện mạo tinh thần, là nơi lưu giữ đời sống tâm hồn, tình cảm của
nhân dân qua bao thế hệ.
2. Phân tích đoạn thơ để làm sáng tỏ:
2.1. Khái quát: Sau khi đã khẳng định vai trò của nhân dân làm nên bức
tranh địa lý- văn hóa muôn màu muôn vẻ, nhà thơ tiếp tục bày tỏ những suy tư,
nhận thức của mình về vai trò của nhân dân trong việc làm ra lịch sử và truyền
thống của đất nước.
2.2. Phân tích:
* 18 câu thơ đầu: Nhân dân làm nên chiều dài lịch sử cho đất nước.
- Nhìn vào lịch sử bốn ngàn năm của đất nước, nhà thơ đã nhận thức được
một sự thật đó là : người làm nên lịch sử không chỉ là những anh hùng nổi tiếng
mà còn là những con người vô danh bình dị.Thật sự trong bề dày bốn ngàn năm
dựng nước, giữ nước, có biết bao thế hệ cha anh dũng cảm, chiến đấu, hy sinh
và trở thành anh hùng mà tên tuổi của họ cả anh và em đều nhớ:
Nhiều người đã trở thành anh hùng
Nhiều anh hùng cả anh và em đều nhớ
- Nhưng cũng có hàng triệu, hàng triệu người cũng trong quá trình xây
dựng và bảo vệ đất nước đã ngã xuống, họ đã sống và chết, không ai nhớ mặt
đặt tên, những con người vô danh, lặng lẽ vùi mình vào cát, không đền đài,
không bia tượng, họ đã âm thầm cống hiến, hi sinh và Làm ra Đất Nước.
Sống trong cát, chết vùi trong cát
Những trái tim như ngọc sáng ngời.
(Mẹ Tơm- Tố Hữu)
Có thể nói, đây là một quan niệm mới mẻ về đất nước của nhà thơ, mang
chân lí của thời đại cách mạng Không có mồ hôi và máu của nhân dân thì các
dân tộc không thể có lịch sử (Ăng- ghen).
- NKĐ đã khéo léo tạo ra mối dây liên hệ giữa thế hệ trước và sau khi nhìn
vào lịch sử đất nước: Con gái, con trai bằng tuổi chúng ta... bốn nghìn lớp
người giống ta lứa tuổi... Họ đã làm được những điều lớn lao vĩ đại, họ đã dựng

nước, giữ nước: Cần cù làm lụng/ Khi có giặc người con trai ra trận/ Người con
gái trở về nuôi cái cùng con/ Ngày giặc đến nhà thì đàn bà cũng đánh… còn thế
hệ trẻ chúng ta đã làm được gì khi đất nước bị chia cắt? Lời thơ thâm trầm sâu
lắng thức tỉnh tuổi trẻ vùng đô thị tạm chiếm miền Nam nói riêng và cả nước nói
chung trong thời đại chống Mĩ về sứ mệnh của thế hệ mình, xuống đường đấu
tranh hòa chung vào cuộc kháng chiến của dân tộc.
* 7 câu thơ sau: Nhân dân vô danh làm nên bề dày truyền thống cho
đất nước.
- Đại từ họ vốn dùng để biểu thị số nhiều, xuất hiện trong đoạn thơ này với
ý nghĩa chỉ nhân dân lao động Những con người không tuổi không tên đông đảo
vô danh, bình dị (Tế Hanh). Việc tác giả đặt từ họ ở đầu mỗi dòng thơ nhắc đi
nhắc lại như một điệp khúc không chỉ khẳng định mà còn đề cao, tôn vinh nhân
dân bởi chính nhân dân là người đã làm ra đất nước, sáng tạo nên các giá trị văn
hóa vật chất, tinh thần.
19


- Hình ảnh nhân dân giữ và truyền hạt lúa để đời sau gieo trồng là sự bảo
tồn, phát huy những kinh nghiệm canh tác của nền văn minh lúa nước đậm đà
bản sắc Việt Nam, đó còn là đức tính cần cù lao động, chịu thương chịu khó của
người Việt.
- Hành động chuyền lửa qua mỗi nhà, từ hòn than qua con cúi là hành động
nuôi dưỡng sự sống, kết nối giàu tình giàu nghĩa của con người đất Việt với tập
quán lối sống tối lửa tắt đèn có nhau.
- Ngôn ngữ là tiếng nói, là điệu hồn của một dân tộc. Thật sâu sắc khi NKĐ
viết: Họ truyền giọng điệu mình cho con tập nói. Trong suốt một nghìn năm Bắc
thuộc cho đến những kẻ thù tàn bạo thời hiện đại như Mĩ, Pháp, chúng đều
muốn đồng hóa dân tộc ta, bắt nhân dân ta phải ăn mặc, nói năng theo chúng.
Công lao của nhân dân vô danh là đã gắng sức mình để bảo tồn tiếng nói của
dân tộc, chính là giữ gìn bản sắc, điệu hồn cho đất nước, quê hương.

- Động từ gánh đã vật chất hóa những yếu tố vô hình để nhấn mạnh nỗ lực
của cha ông, gợi nhớ đến những chuyến di dân khai hoang mở mang bờ cõi. Câu
thơ thật thi vị và thấm thía, bởi trong suốt chiều dài, chiều rộng mảnh đất hình
chữ S, có biết bao tên xã tên làng trùng nhau, đó là ước mong muố lưu giữ
những mảnh đất cha ông nguồn cội của mỗi người trong quá trình khai phá. Bởi
thế, mỗi mảnh đất dưới chân ta đều trở nên thiêng liêng, gắn bó.
- NKĐ khẳng định Họ đắp đập be bờ cho người sau trồng cây hái trái.
Nhân dân đã vun đắp, dựng xây để lại những thành quả tốt đẹp cho thế hệ sau.
Một bên là nỗ lực của quá khứ, một bên là kết quả dành cho tương lai. Cha ông
đã truyền lại cho các thế hệ sau mọi giá trị văn hóa vật chất, tinh thần của dân
tộc.
NKĐ đã sử dụng một hệ thống động từ giữ, truyền, gánh, đắp, be... vừa
thể hiện sự phát triển của đất nước, sự tiến hóa của lịch sử, vừa biểu hiện những
nỗ lực lớn lao của nhân dân, trong suốt bốn nghìn năm qua nhân dân đã thực
hiện cuộc chạy tiếp sức không ngừng nghỉ để bảo tồn sự sống của đất nước.
- Cũng chính họ đã:
Có ngoại xâm thì chống ngoại xâm
Có nội thù thì vùng lên đánh bại
Với truyền thống kiên cường, bất khuất, nhân dân đã chống ngoại xâm và
nội thù. Họ đã tạo dựng chủ quyền, đắp nền xây móng cho ngôi nhà đất nước, để
các thế hệ sau kế thừa và tiếp tục dựng xây phát triển.
3. Đánh giá:
- Tư tưởng Đất Nước của Nhân dân không phải là mới trong văn học, có từ
thời xa xưa (Nguyễn Trãi, Nguyễn Đình Chiểu...) nhưng có thể nói đến thời hiện
đại, đặc biệt trong kháng chiến chống Mĩ, tư tưởng này mới được nhận thức, thể
hiện sâu sắc, toàn diện hơn. (nâng cao)
- NKĐ đã nhấn mạnh vai trò của nhân dân vô danh trong lịch sử 4000 năm
đất nước.
- Để truyền tải tư tưởng này, NKĐ đã tìm đến nguồn chất liệu văn hóa dân
gian dồi dào của nhân dân, kết hợp với thể thơ tự do, giọng thơ trữ tình- chính

luận.
20


Tóm lại, với hình ảnh thơ giản dị, mộc mạc, giọng thơ vừa tự sự vừa trữ
tình…đọan thơ vừa là lời tâm tình, vừa là lời nhắn nhủ của nhà thơ với tất cả
mọi người phải nhận thức đúng vai trò to lớn của nhân dân trong việc làm nên
truyền thống lịch sử, văn hóa của đất nước bằng chính lòng biết ơn của mình.
C. Kết bài:
- Đề tài về đất nước, quê hương không phải là mới lạ trong văn học Việt
Nam. Bởi lẽ, trước Nguyễn Khoa Điềm đã có nhiều bài thơ về đất nước của
nhiều nhà thơ có tên tuổi… Nhưng, có thể nói Đất Nước của Nguyễn Khoa
Điềm đã khẳng định được vai trò to lớn của nhân dân với đất nước một cách dễ
hiểu, dễ cảm, dễ nhớ và sâu sắc.
- Đọan thơ đã thức tỉnh được nhận thức của tuổi trẻ Miền Nam thời chống
Mỹ và tuổi trẻ hôm nay khi họ đang lún sâu vào lối sống ngoại lai.Từ đó, đọan
thơ đã làm sống lại truyền thống yêu nước hào hùng trong mỗi chúng ta.
Đề 7:
Cảm nhận đoạn thơ sau đây trong đọan trích Đất Nước của Nguyễn Khoa
Điềm:
Để Đất Nước này là Đất Nước Nhân dân
...
Gợi trăm màu trên trăm dáng sông xuôi.
Gợi ý:
A. Mở bài:
- Nguyễn Khoa Điềm (1943) thuộc thế hệ nhà thơ chống Mỹ cứu nước. Đất
nước, nhân dân, cách mạng luôn là nguồn cảm hứng phong phú của thơ ông.
- Đất Nước là một đọan trích thuộc chương V trong bản trường ca Mặt
đường khát vọng của Nguyễn Khoa Điềm, sáng tác năm 1971, tại chiến khu TrịThiên.
- Đoạn thơ sau đây là sự thể hiện sâu sắc những suy tư, nhận thức về đất

nước của nhà thơ trên cơ sở tư tưởng Đất Nước của Nhân dân:
Để Đất Nước này là Đất Nước Nhân dân
…………………………………………
Gợi trăm màu trên trăm dáng sông xuôi.
B. Thân bài:
* Dẫn dắt: Đất Nước của Nguyễn Khoa Điềm là một khúc ca - sự nhận
thức về nguồn gốc sâu xa của nhà thơ về đất nước, về trí tuệ, tâm hồn và ý chí
của nhân dân. Để từ đó, nhà thơ khẳng định: Nhân dân chính là người, là chủ thể
làm nên đất nước.
* 2 câu đầu:
- Câu 1: Để Đất Nước này là Đất Nước Nhân dân
Đây chính là lời kết, là sự khái quát từ những gì đã được nhà thơ triển khai
trên cả chiều dài của trang thơ và trong cả chiều sâu của dòng cảm hứng trữ
tình- chính luận. Cụm từ Đất Nước Nhân dân có ý nghĩa chỉ thể chế dân chủ của
bộ máy nhà nước.
21


- Câu 2: Đất Nước của Nhân dân, Đất Nước của ca dao thần thoại chính là
định nghĩa giản dị, độc đáo của NKĐ về đất nước, kết tinh tư tưởng chủ đạo của
chương thơ. Câu thơ gồm 2 vế song song đồng đẳng đã nói lên nhận thức sâu
sắc của nhà thơ về đất nước, về nhân dân mình. Đất nước là của nhân dân bởi
nhân dân có vai trò to lớn trong dựng xây, gìn giữ đất nước, mà vẻ đẹp tinh thần
của nhân dân lại kết đọng trong văn hóa dân gian, trong ca dao thần thoại. Đó là
diện mạo tinh thần, là nơi lưu giữ đời sống tâm hồn, tình cảm của nhân dân qua
bao thế hệ.
* 4 câu tiếp: là sự cụ thể hóa quan niệm Đất Nước của ca dao thần
thoại
- Nguyễn Khoa Điềm đã chọn từ kho tàng thơ ca dân gian ba nét đẹp tiêu
biểu nhất của tâm hồn Việt:

Dạy anh biết “yêu em từ thuở trong nôi”
Biết quý công cầnm vàng những ngày lặn lội
Biết trồng tre đợi ngày thành gậy
Đi trả thù mà không sợ dài lâu.
+ Đó là vẻ đẹp giàu lòng yêu thương của người Việt đã bắt nguồn từ thời
xa xưa với những lời dân ca ngọt ngào:
Yêu em từ thuở trong nôi,
Em nằm em khóc, anh ngồi anh ru
+ Và đó là vẻ đẹp của lối sống đậm nghĩa, vẹn tình, quý trọng tình
nghĩa hơn cả vật chất ngàn vàng. Ở đây, ý thơ của nhà thơ được gợi lên từ chính
những câu ca dao một thời đi vào đời sống tâm hồn của dân tộc :
Cầm vàng mà lội qua sông
Vàng rơi không tiếc, tiếc công cầm vàng
+ Và đó còn là sự thể hiện của truyền thống kiên cường, bất khuất của
trong quá trình đấu tranh chống giặc ngoại xâm của nhân dân ta.Vẻ đẹp của
truyền thống anh hùng ấy cũng được làm nên từ những câu ca dao từng ca ngợi
tinh thần quật khởi của dân tộc :
Thù này ắt hẳn còn lâu
Trồng tre nên gậy, gặp đâu đánh què
Từ đó có thể khẳng định: nhân dân đã làm ra văn hóa, làm ra đất nước
bằng chính tính cách, lẽ sống tâm hồn mình.
* 4 câu cuối:
- Đất nước VN nhất là mảnh đất phía Nam của Tổ quốc là đất nước của
những dòng sông. Xuất phát từ hoàn cảnh địa lí ấy mà đời sống của người dân
Nam Bộ gắn bó chặt chẽ với những con thuyền, câu hát, làn điệu dân ca sông
nước.
 Những câu thơ vì lẽ đó gợi lên trong lòng mỗi người đọc những hình
thức sinh hoạt văn hóa dân gian đặc trưng của vùng sông nước Nam Bộ gắn với
tâm hồn lạc quan yêu đời của con người lao động.
* Đánh giá:

- Tuổi trẻ thế hệ Nguyễn Khoa Điềm đã nhận thức được một cách sâu sắc
Nhân dân là người làm nên lịch sử, làm ra văn hóa đất nước bằng tất cả tình
cảm trân trọng và yêu thương .
22


- Suy tư và nhận thức này của nhà thơ là tư tưởng nghệ thuật đã trở thành
truyền thống trong văn học Việt Nam. Từ Nguyễn Trãi, Nguyễn Đình Chiểu,
Phan Bội Châu… đã từng nói lên nhận thức về vai trò của nhân dân trong lịch
sử. Đến các nhà thơ, nhà văn trong thời kì kháng chiến chống Pháp, chống Mĩ,
nhận thức ấy đã được nâng lên thành một tư tưởng có tầm cao mới.
C. Kết bài:
- Bằng giọng thơ nhẹ nhàng, tha thiết, sâu lắng; ý thơ giàu chất chính luận,
ngôn ngữ thơ mộc mạc, cách sử dụng sáng tạo chất liệu văn hóa, văn học dân
gian… từ những suy tư cảm xúc của nhà thơ, đoạn thơ đã khắc sâu cho chúng ta
những nhận thức sâu sắc và mới mẻ về đất nước nhân dân.
- Từ đó, đoạn thơ bồi dưỡng thêm tình yêu Tổ quốc và niềm tự hào về con
người Việt Nam cho mỗi người, đặc biệt là thế hệ trẻ trong thời đại hôm nay.
Đề 8:
Trong đoạn trích Đất Nước Nguyễn Khoa Điềm viết:
Để Đất Nước này là Đất Nước Nhân dân
Đất Nước của Nhân dân, Đất Nước của ca dao thần thoại.
Có thể nói 2 câu thơ trên đã thể hiện tập trung tư tưởng bao trùm cả đoạn
trích Đất Nước. Anh/ chị cho biết tại sao và chứng minh nhận định qua việc
phân tích đoạn trích.
A. Mở bài
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm.
- Đất nước là hình tượng trữ tình lớn lao, là cảm xúc nghệ thuật cao cả
và say mê của thi nhân với niềm rung động mãnh liệt trước chân dung của Tổ
quốc. Ở đoạn cuối trong chương Đất Nước tríchTrường ca Mặt đường khát

vọng Nguyễn Khoa Điềm viết (trích)
- Hai câu thơ đã tập trung thể hiện tư tưởng bao trùm đoạn trích.
B. Thân bài.
1. Hai câu thơ tập trung tư tưởng Đất Nước của Nhân dân:
Để Đất Nước này là Đất Nước Nhân dân
Đất Nước của Nhân dân, Đất Nước của ca dao thần thoại
- Câu 1: Để Đất Nước này là Đất Nước Nhân dân
Đây chính là lời kết, là sự khái quát từ những gì đã được nhà thơ triển khai
trên cả chiều dài của trang thơ và trong cả chiều sâu của dòng cảm hứng trữ
tình- chính luận. Cụm từ Đất Nước Nhân dân có ý nghĩa chỉ thể chế dân chủ của
bộ máy nhà nước.
- Câu 2: Đất Nước của Nhân dân, Đất Nước của ca dao thần thoại chính là
định nghĩa giản dị, độc đáo của NKĐ về đất nước, kết tinh tư tưởng chủ đạo của
chương thơ. Câu thơ gồm 2 vế song song đồng đẳng đã nói lên nhận thức sâu
23


sắc của nhà thơ về đất nước, về nhân dân mình. Đất nước là của nhân dân bởi
nhân dân có vai trò to lớn trong dựng xây, gìn giữ đất nước, mà vẻ đẹp tinh thần
của nhân dân lại kết đọng trong văn hóa dân gian, trong ca dao thần thoại. Đó là
diện mạo tinh thần, là nơi lưu giữ đời sống tâm hồn, tình cảm của nhân dân qua
bao thế hệ.
- Hai câu thơ không chỉ là lời định nghĩa mà còn là lời nhận thức sâu xa về
tư tưởng đất nước của nhân dân, trải nghiệm này đã quy tụ mọi cách nhìn và
cảm xúc về đất nước trong đoạn thơ, đồng thời là cơ sở cho những khám phá
mới mẻ, sâu sắc của Nguyễn Khoa Điềm về đất nước trong khuôn khổ thơ ca
kháng chiến chống Mĩ.
2. Giới thiệu về Tư tưởng đất nước của nhân dân trong văn học. (nâng
cao)
- Trước hết cần nhận thức đúng đắn về khía cạnh tư tưởng trong văn

chương và mối quan hệ giữa tư tưởng và nghệ thuật, nội dung và hình thức:
+ Tư tưởng trong văn chương khác với tư tưởng trong khoa học triết học,
nếu trong khoa học triết học thường bộc lộ tư tưởng trực tiếp qua những mệnh
đề, những công thức giàu tính lí trí, thì trong văn chương tư tưởng thấm vào
hình tượng nghệ thuật sinh động và thăng hoa trong cảm xúc.
+ Tư tưởng trong tác phẩm văn học được thể hiện trong mối quan hệ biện
chứng giữa nội dung và hình thức nghệ thuật.
- Tư tưởng đất nước của nhân dân là kết quả của quá trình lâu bền trong
lịch sử yêu nước của dân tộc:
+ Trong văn học trung đại nếu Lí Thường Kiệt thấy đất nước gắn với ngai
vàng của Hoàng Đế, Trần Hưng Đạo gắn đất nước với Thái ấp, bổng lộc vua ban
(Hịch tướng sĩ), Nguyễn Trãi phát hiện ra công sức của nhân dân nhưng vẫn
tổng kết lịch sử bằng vai trò của các triều đại (Bình Ngô đại cáo), Nguyễn Đình
Chiểu với người nghĩa sĩ nông dân đánh giặc trái ý vua vậy mà vẫn nấn ná tư
tưởng Sống thờ vua, thác cũng thờ vua (Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc), rõ ràng tư
tưởng trung quân ái quốc chi phối và làm mờ đi tư tưởng đất nước của nhân dân
trong văn học trung đại với những mức độ khác nhau.
+ Chỉ đến văn học hiện đại tư tưởng đất nước của nhân dân mới được nhận
thức triệt để sâu sắc, ngay từ tác phẩm Hải ngoại huyết thư Phan Bội Châu đã
viết: Dân là dân nước, nước là nước dân. Đặc biệt trong hai cuộc kháng chiến
chống Pháp và Mĩ nhiều nhà thơ đã bày tỏ những thức nhận về tư tưởng đất
nước của nhân dân như: Nguyễn Đình Thi với Đất nước. Nguyễn Duy với Tre
Việt Nam… đặc biệt Trường ca Mặt đường khát vọng với chương Đất Nước
Nguyễn Khoa Điềm đã thể hiện tư tưởng này một cách trọn vẹn trong cả nội
dung và hình thức.
3. Tư tưởng Đất Nước của Nhân dân trong trích đoạn Đất Nước.
3.1. Tư tưởng Đất Nước của Nhân dân thể hiện trong nội dung:
a) Nhân dân làm nên chiều dài lịch sử của Đất Nước
- Theo Nguyễn Khoa Điềm Đất Nước không phải là một khái niệm trừu
tượng, mơ hồ mà thật gần gũi, thân thiết, gắn bó sâu nặng với mọi con người.

24


Đất nước có từ xa xưa, hiện diện trong từng phút ở cuộc sống hàng ngày, trong
câu chuyện mẹ kể, miếng trầu bà ăn (trích thơ 9 câu đầu)
- Nhà thơ nhìn Đất Nước trong quan hệ máu thịt, nói về Đất Nước, nhà thơ
nói về bà, cha, mẹ như đang nhỏ- to tâm sự, cách nói ấy bình dị mà mới mẻ, bởi
lẽ chiều dài của thời gian Đất Nước không chỉ là thời gian khách quan mà còn
được đọng lại trong từng câu chuyện cổ, được truyền nối từ đời này qua đời
khác. Dòng chảy thời gian Đất Nước như ăn sâu vào trong tiềm thức của mọi
người.
- Thời gian Đất Nước còn chật ních những sự tích trong thần thoại, truyền
thuyết Chim về, Rồng ở, Lạc Long Quân, Âu Cơ… Đây là thời gian cội nguồn
nhằm cắt nghĩa lịch sử hình thành đất nước, thấm đẫm tính huyền thoại, chan
chứa lòng tự hào. (dẫn chứng)
- Trong chiều sâu cảm nhận, Nguyễn Khoa Điềm đã khẳng định: Chính
Nhân dân vô danh đã làm nên chiều dài lịch sử 4000 năm của Đất nước -> phân
tích kĩ đoạn thơ: Em ơi em… Nhưng họ đã làm ra Đất Nước.
b) Nhân dân vô danh đã lấy tên tuổi, số phận, phẩm chất của mình để đặt
tên đất, tên làng, ruộng đồng gò bãi, hóa thân thành hình thể núi sông, làm
thành linh hồn không gian Đất Nước.
- Trước hết Nguyễn Khoa Điềm cảm nhận không gian Đất Nước qua một
trò chơi chữ khá thú vị (Đất là nơi anh …). Nhà thơ đã tách Đất Nước ra làm hai
thực thể với kiểu câu định nghĩa: “Đất là …. Nước là … Đất Nước là …” vừa
thể hiện nhận thức cụ thể máu thịt, vừa khái quát về dáng hình Đất Nước.
+ Đất Nước là không gian gần gũi chứa đựng cuộc sống sinh hoạt hàng
ngày của mọi người, là chiếc nôi nuôi dưỡng tình yêu đôi lứa. (dẫn chứng)
+ Đất Nước được nhà thơ cảm nhận từ vùng lãnh thổ, nơi cư trú của dân
tộc với không gian mênh mông, núi cao sông rộng muôn trùng, biển khơi bát
ngát: “Đất là… Nước là …”

- Đất Nước còn là sự thống nhất giữa cái chung và cái riêng, giữa cá nhân
và cộng đồng, Đất Nước nằm trong sinh mệnh của mọi người, phải có trách
nhiệm hóa thân cho dáng hình xứ sở, Nguyễn Khoa Điềm đã viết những câu thơ
mang tiếng nói của lòng mình, tiếng nói của trái tim.
Em ơi em Đất nước là máu xương của mình

Làm nên Đất Nước muôn đời.
- Đặc biệt nhà thơ cho người đọc thấy trong suốt thời gian đằng đẵng của
Đất Nước, một dải non sông tươi đẹp này được tạo nên từ cuộc đời phẩm hạnh
của những người dân vô danh -> Phân tích đoạn thơ: Những người vợ … hóa
núi sông ta.
c) Nhân dân vô danh là người sáng tạo, lưu truyền bề dày văn hóa Đất nước
- Phân tích kĩ 9 câu thơ đầu.
- Phân tích đoạn thơ Họ giữ và truyền…. Đi trả thù mà không sợ dài lâu.
3.2. Tư tưởng Đất Nước của Nhân dân thể hiện trong những đặc sắc nghệ
thuật:
a) Tư tưởng Đất Nước của Nhân dân được thể hiện rõ nét trong việc sử
dụng chất liệu văn hóa dân gian.
25


×