Tải bản đầy đủ (.doc) (119 trang)

Dạy học chủ đề đại lượng và đo đại lượng ở lớp 2, 3 theo mô hình trường học mới việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.74 MB, 119 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2

NGUYỄN THỊ SON

DẠY HỌC CHỦ ĐỀ ĐẠI LƯỢNG VÀ ĐO ĐẠI LƯỢNG
Ở LỚP 2, 3 THEO MÔ HÌNH TRƯỜNG HỌC MỚI
VIỆT NAM (VNEN)

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI, 2017


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bản luận văn này tôi xin chân thành cảm ơn sự
quan tâm, động viên, giúp đỡ, chỉ bảo tận tình và lớn lao của các thầy (cô)
giáo, bạn bè, đồng nghiệp, người thân và gia đình.
Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và sự biết ơn sâu sắc đến thầy giáo
PGS.TS Đỗ Tiến Đạt, người thầy đã trực tếp hướng dẫn khoa học, chỉ bảo,
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Bạn Giám hiệu, Hội đồng khoa học, Phòng
Sau Đại học, tập thể các thầy cô giáo và cán bộ công nhân viên Trường Đại
học Sư Phạm Hà Nội 2, đã tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình
học tập và nghiên cứu.
Tôi xin cảm ơn sự hợp tác của thầy cô giáo và các em học sinh các
trường Tiểu học Phú Lâm 2, xã Phú lâm, huyện Tiên Du, Tỉnh Bắc Ninh;
Trường Tiểu học Phú Lâm 1, xã Phú lâm, huyện Tiên Du, Tỉnh Bắc Ninh, đã
tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình điều tra thực trạng và thực
nghiệm sư phạm.
Mặc dù đã cố gắng và nỗ lực để hoàn thành tốt luận văn nhưng chắc


chắn sẽ không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi kính mong nhận được
sự chỉ bảo của các thầy (cô) giáo cũng như ý kiến đóng góp của các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 11 năm 2017
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Son


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả trong luận văn là hoàn toàn trung thực và
chưa
được công bố trong bất cứ công trình khoa học nào khác trước đây.
Hà Nôi, tháng 11 năm 2017
Tác giả

Nguyễn Thị Son


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các kí hiệu, chữ cái viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1

2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................... 2
4. Giả thuyết khoa học ........................................................................................ 2
5. Phương pháp nghiên cứu................................................................................. 3
6. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 4
NỘI DUNG
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN................................................ 5
1.1. Cơ sở lí luận ................................................................................................. 5
1.1.1. Giới thiệu mô hình trường học mới Việt Nam VNEN ............................. 5
1.1.2. Giới thiệu về tài liệu hướng dẫn học theo mô hình trường học mới
VNEN................................................................................................................... 6
1.1.3. Phương pháp dạy học theo mô hình trường học mới VNEN ................... 8
1.1.4. Phương tện dạy học theo mô hình trường học mới VNEN ................... 11
1.1.5. Đánh giá trong dạy học theo mô hình trường học mới VNEN ............... 12
1.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................... 13


1.2.1. Nội dung dạy học đại lượng và đo đại lượng ở lớp 2, 3 theo mô
hình
VNEN................................................................................................................. 13
1.2.2. Quy trình và kỹ thuật tiến hành dạy học chủ đề đại lượng và đo đại
lượng lớp 2, 3 theo mô hình VNEN ................................................................... 14
1.3. Thực trạng dạy học môn toán theo mô hình trường học mới VNEN ...........
18
1.3.1. Tổ chức đánh giá thực trạng ...................................................................
18
1.3.2. Kết quả đánh giá thực trạng ...................................................................
19
Chương 2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP DẠY HỌC ĐẠI LƯỢNG VÀ ĐO ĐẠI LƯỢNG
TRONG MÔN TOÁN LỚP 2, 3 THEO MÔ HÌNH TRƯỜNG HỌC MỚI VIỆT NAM

VNEN .................................................................................. 27
2.1. Biện pháp 1: Tổ chức các hoạt động nhận biết các đại lượng và đơn vị đo
đại

lượng............................................................................................................

27
2.1.1. Mục đích của biện pháp ..........................................................................
27
2.1.2. Cách thực hiện ........................................................................................ 27
2.1.3. Ví dụ minh họa ........................................................................................ 36
2.2. Biện pháp 2: Tổ chức các hoạt động sử dụng các công cụ đo đại lượng...
39
2.2.1. Mục đích của biện pháp ..........................................................................
42
2.2.2. Cách thực hiện ........................................................................................ 42
2.2.3. Ví dụ minh họa ........................................................................................ 48
2.3. Biện pháp 3: Tổ chức các hoạt động giải quyết tnh huống thực tiễn liên
quan đến đại lượng và đo đại lượng .................................................................
50
2.3.1. Mục đích của biện pháp ..........................................................................
50


2.3.2. Cách thực hiện ........................................................................................ 50
2.3.3. Ví du minh họa ........................................................................................ 52
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ..................................................... 56
3.1. Mô tả thực nghiệm .....................................................................................
56
3.1.1. Mục đích thực nghiệm .............................................................................

56
3.1.2. Nội dung thực nghiệm .............................................................................
56


3.1.3. Đối tượng thực nghiệm ........................................................................... 57
3.1.4. Phương pháp thực nghiệm ...................................................................... 57
3.2. Kết quả thực nghiệm .................................................................................. 60
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.................................................................................. 65
KẾT LUẬN ....................................................................................................... 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................. 68
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
STT

TỪ VIẾT TẮT

NỘI DUNG CÁC CHỮ

1

DH

Dạy học

2

GV


Giáo viên

3

HS

Học sinh

4

SGK

Sách giáo khoa

5

SGV

Sách giáo viên

6

PP

Phương pháp

7

TN


Thực nghiệm

8

ĐC

Đối chứng

9

VNEN

Viet Nam Escuela Nueva


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số bảng

Nội dung

2.1

Hứng thú trong giờ học môn toán của học sinh

2.2

Biểu hiện tính tích cực của học sinh trong giờ học toán

2.3


Mức độ hiểu bài của học sinh trong tiết học Toán

2.4

Những nguyên nhân ảnh hưởng đến tính tch cực học
tập

2.5
2.6
2.7

của học sinh
Kết quả thu được
Mức độ chuẩn bị cho việc tổ chức tiết học đại lượng và
đo
đại lượng theo mô hình VNEN
Những khó khăn khi dạy học đại lượng và đo đại lượng
lớp 2, 3 theo phương pháp V NEN

3.1

Các lớp thực nghiệm và đối chứng

3.2

Kết quả kiểm tra HS trước thực nghiệm

3.3


Kết quả kiểm tra HS sau thực nghiệm

Trang


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chúng ta đang tiến hành sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước. Do đó, tất cả các ngành nghề hiện nay đều có sự đổi mới để phù
hợp với yêu cầu của sự phát triển xã hội. Trong đó, giáo dục với sản phẩm
đặc biệt là con người thì càng phải đổi mới để tạo ra những con người lao
động có trình độ cao, học vấn cao, có năng lực, có bản lĩnh đáp ứng được
mọi nhu cầu của cuộc sống hiện đại. Đổi mới trong giáo dục được hiểu là
đổi mới toàn diện, đổi mới từ mục tiêu, nội dung đến phương pháp và
hình thức tổ chức dạy học.
Vấn đề đổi mới giáo dục được đưa vào nghị quyết của các Đại hội
Đảng IX, X, XI. Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng 8, khóa XI đã thông
qua Nghị quyết 29 “ Về đổi mới căn bản và toàn diện Giáo dục và Đào tạo,
đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng Xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”.
Một trong những đổi mới trong giai đoạn hiện nay là triển khai mô
hình trường học mới (VNEN) vào các trường Tiểu học trên toàn quốc. Đây là
một mô hình dạy học hiện đại được nhiều nước tên tiến trên thế giới áp
dụng từ lâu và mang lại hiệu quả cao trong giáo dục.
Mô hình này hướng tới việc đáp ứng các yêu cầu của đổi mới hình
thức dạy học. Vì thế người giáo viên phải thực sự là người tổ chức hướng
dẫn hoạt động của học sinh theo năng lực cá nhân, phù hợp vừa sức với từng
đối tượng giúp học sinh hứng thú, tự tin say sưa học toán ở Tiểu học, hiện

nay cần tập trung vào dạy cách học tức là giúp học sinh biết cách học theo
khả năng cá nhân hoặc hợp tác với thầy cô, với bạn bè để tăng năng lực
theo tốc độ học tập để đạt hiệu quả cao.


Toán lớp 2, 3 có vị trí đặc biệt quan trong trong chương trình môn Toán
Tiểu học. Đại lượng và đo đại lượng là một trong năm mạch kiến thức quan
trọng trong chương trình Toán lớp 2, 3 là mạch kiến thức có thể liên kết các
mạch kiến thức còn lại của môn Toán. Đây là mạch kiến thức có dung lượng
khá phức tạp và khó dạy hơn nữa lại được trình bày không liên tục, liền
mạch. Điều này tạo cho giáo viên và học sinh nhiều khó khăn trong cả quá
trình dạy và học. Đặt ra một yêu cầu đó là phải tìm ra được phương pháp
học tập phù hợp để đạt được kết quả cao hơn trong học tập.
Từ những lý do thực tế trên qua nghiên cứu về dạy học môn Toán lớp
2, 3 theo mô hình VNEN ở bậc Tiểu học, kết hợp với những hiểu biết đã có
và những điều mới mẻ lĩnh hội được từ các bài giảng về “ Phương pháp dạy
học Toán ở Tiểu học” của các thầy cô giáo trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2
trong khuôn khổ cho phép của một đề tài luận văn thạc sĩ, tôi chọn nghiên
cứu đề tài: “Dạy học chủ đề đại lượng và đo đại lượng ở lớp 2, 3 theo mô
hình trường học mới Việt Nam ( VNEN)”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận của dạy học chủ đề đại lượng và đo đại lượng
môn Toán lớp 2, 3 theo mô hình VNEN. Xây dựng một số biện pháp dạy học
đại lượng và đo đại lượng trong môn Toán lớp 2, 3 theo mô hình trường học
mới Việt Nam VNEN.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Dạy học chủ đề đại lượng và đo đại lượng môn
Toán lớp 2, 3 theo mô hình VNEN.
Phạm vi nghiên cứu: Quá trình dạy học chủ đề đại lượng và đo đại
lượng môn Toán lớp 2, 3 theo mô hình VNEN.

4. Giả thuyết khoa học
Nếu dạy học chủ đề đại lượng và đo đại lượng Toán ở các lớp 2, 3 theo
mô hình VNEN được tiến hành theo quy trình và kỹ thuật một các hợp lý thì


có thể sẽ giúp học sinh có hứng thú học tập, nắm vững kiến thức, nhờ đó mà
nâng cao chất lượng và hiệu quả của quá trình dạy học chủ đề đại lượng và
đo đại lượng môn Toán lớp 2, 3.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1 Phương pháp nghiên cứu lý luận:
Thu thập các thông tin lí luận có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
5.2 Phương pháp nghiên cứu thực tễn:
- Phương pháp quan sát: Nhằm tìm hiểu thực trạng về dạy học
đại lượng và đo đại lượng lớp 2, 3 theo mô hình VNEN.
- Phương pháp điểu tra: Thực hiện tại 2 trường Tiểu học thuộc địa bàn
tỉnh Bắc Ninh. Để thu thập các thông tn cần thiết về thực trạng dạy và
học đại lượng và đo đại lượng theo mô hình VNEN của giáo viên và học
sinh hiện nay. Trong thực trạng đó đặc biệt quan tâm đến việc phân tích dạy
học chủ đề đại lượng và đo đại lượng lớp 2, 3 theo mô hình VNEN.
- Phương pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến của những chuyên gia có
kinh nghiệm về dạy học Toán nói chung và dạy học chủ đề đại lượng và đo
đại lượng theo mô hình VNEN nói riêng để nhận định và đánh giá thực trạng
và nghiên cứu đổi mới dạy học chủ đề đại lượng và đo đại lượng lớp 2, 3
theo mô hình VNEN hiện nay.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Nhằm thu thập thông tn trao
đổi thảo luận về dạy học trong tổ chuyên môn, nghiên cứu những sản phẩm
của giáo viên và học sinh.
5.3 Phương pháp thực nghiệm sư phạm:
Tổ chức thực nghiệm sư phạm để đánh giá tính hiệu quả và khả thi
của quy trình và kỹ thuật tến hành dạy học chủ đề đại lượng và đo đại môn

Toán lớp 2, 3 theo mô hình VNEN mà đề tài đề xuất.


6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1 Nghiên cứu cơ sở lý luận.
Tìm hiểu mô hình trường học mới và xác định về phương pháp dạy
học, phương pháp dạy học theo mô hình VNEN. Nghiên cứu về phương tiện
dạy học và đánh giá dạy học theo mô hình VNEN.
6.2. Xác định cơ sở thực tiễn.
Xác định nội dung dạy học đại lượng và đo đại lượng ở lớp 2, 3 theo
mô hình VNEN. Tìm hiểu quy trình và kỹ thuật dạy học đại lượng và đo đại
lượng. Đánh giá thực trạng sử dụng dạy học chủ đề đại lượng và đo đại
lượng môn toán lớp 2, 3 theo mô hình VNEN.
6.3. Xây dựng một số biện pháp dạy học đại lượng và đo đại lượng
trong mônToán lớp 2, 3 theo mô hình trường học mới Việt Nam (VNEN).
- Biện pháp 1: Tổ chức các hoạt động nhận biết các đại lượng và đơn vị
đo đại lượng.
- Biện pháp 2: Tổ chức các hoạt động sử dụng các công cụ đo đại
lượng.
- Biện pháp 3: Tổ chức các hoạt động giải quyết tình huống thực tiễn
liên quan đến đại lượng và đo đại lượng.
6.4. Tổ chức thực nghiệm sư phạm
- Xác định mục têu, quy mô, địa bàn, nội dung, phương pháp và kỹ
thuật thực nghiệm.
- Phân tích kết quả thực nghiệm.
- Đánh giá kết quả thực nghiệm.


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Giới thiệu mô hình trường học mới Việt Nam (VNEN)
Bộ Giáo dục và Đào tạo nhận từ Quỹ hỗ trợ toàn cầu về giáo dục của
Liên hợp quốc tài trợ không hoàn lại cho Việt Nam 84,6 triệu đôla đầu tư cho
giáo dục Tiểu học, xây dựng dự án mô hình trường học mới Việt Nam
(VNEN). Đây là mô hình thành công được UNICEF và UNESCO, ngân hàng thế
giới ủng hộ và đánh giá cao, tập trung chuyển đổi hình thức giảng dạy truyền
thụ từ phía GV sang việc để cho HS tự học là chính.
Dự án được bắt đầu triển khai từ tháng 7 năm 2012. Theo đó, 63 tỉnh,
thành phố sẽ triển khai thí điểm tại 1447 trường Tiểu học, ưu tiên vùng khó
khăn, trong đó 20 tỉnh khó khăn nhất sẽ được tư vấn, tập huấn cho GV,
hướng dẫn cho HS cách tếp cận với chương trình đạo tạo mới và được
hỗ trợ về SGK, tài liệu học tập. 19 tỉnh ít khó khăn hơn sẽ được hỗ trợ bồi
dưỡng GV ở cấp huyện và được hưởng lợi về nội dung sư phạm, các tỉnh
đồng bằng, thành phố sẽ được bồi dưỡng GV cốt cán cấp tỉnh và được
hưởng lợi một phần về nội dung sư phạm.
VNEN là dự án thuộc lĩnh vực chuyên môn, chủ yếu tác động vào thay
đổi cách tổ chức lớp học, thay đổi quá trình sư phạm của GV theo
phương pháp đổi mới con đường dạy học truyền thống (dạy học thông báo chủ yếu truyền thụ kiến thức một chiều) sang dạy học hiện đại (dạy tương
tác tch cực
- chủ yếu thiết kế, tư vấn, thúc đẩy) nhằm phát huy tính tự giác, lòng tự
trọng và óc sáng tạo của mỗi HS với tư cách là chủ thể của quá trình học tập.
Phòng học VNEN được tổ chức lại: Bố trí lại bàn ghế để HS có thể
ngồi học theo nhóm (4 HS là tốt nhất). Trang trí lại lớp học thân thiện hơn: Bố
trí các góc học tập, góc thư viện, góc cộng đồng nhằm phục vụ cho các hoạt


động dạy học, giáo dục của cả thầy và trò - Tổ chức lớp học VNEN nhằm
giúp học sinh có cơ hội tham gia vào các công việc chung của lớp - Đây là
tền đề để xây dựng xã hội dân chủ theo mục tiêu Đại hội lần thứ XI đã đề ra.

Mô hình đã góp phần đem lại diện mạo mới cho hệ thống giáo dục Tiểu
học từ mỗi lớp học đến mỗi nhà trường khi tham gia dự án.
1.1.2. Giới thiệu về tài liệu hướng dẫn học theo mô hình trường học mới
VNEN
Từ khi mô hình trường học mới ở Việt Nam ra đời có nhiều bài báo viết
về tài liệu hướng dẫn học theo mô hình trường học mới VNEN điển hình
như: “Mô hình trường học mới Escuela Nueva ở Colombia và khả năng vận
dụng trong giáo dục tiểu học tại Việt Nam của tác giả Đỗ Tiến Đạt - Viện khoa
học Giáo dục Việt Nam. Đăng trên Tạp chí Giáo dục , số 250, kì 2, tháng
11/2010 a) Tài liệu hướng dẫn học tập
Tài liệu hướng dẫn học tập được thiết kế để thực hiện cả 3 chức năng (tài
liệu
3 trong 1) của SGK, Vở bài tập và Sách hướng dẫn GV.
- Đối với HS : Đây là tài liệu có tính tương tác cao, thuận tiện cho việc
học tập cá nhân cũng như học theo nhóm. Tài liệu bao gồm một chuỗi
các hoạt động được thiết kế nhằm giúp HS tự học, phù hợp với đặc điểm,
trình độ của từng đối tượng.
- Đối với GV : Tài liệu thuận tiện cho GV khi tổ chức dạy học theo nhóm,
đặc biệt là ở các lớp ghép có nhiều trình độ. Tài liệu tạo thuận lợi cho GV
trong quá trình tổ chức hoạt động dạy học trên lớp, không mất nhiều thời
gian soạn giáo án. Dựa vào tài liệu, GV có thể soạn bài bổ sung cho phù
hợp với đối tượng HS lớp mình, có quyền điều chỉnh nội dung dạy học sát
với đặc điểm cụ thể ở địa phương.
- Với phụ huynh HS : Tài liệu có chú trọng đến các hoạt động học tập
được thực hiện ở nhà của HS, tạo điều kiện thuận lợi cho cha mẹ HS và cộng


đồng tham gia vào quá trình học tập của các em thông qua việc giúp
đỡ,



hướng dẫn HS học tập, bổ sung các kiến thức, kĩ năng cần thiết đáp ứng
yêu cầu học tập của trẻ.
b) Cấu trúc của tài liệu hướng dẫn học tập
Một bài trong tài liệu hướng dẫn học tập thường có các phần sau :
(1) Mở đầu của một bài học là tên bài, thông thường là một câu hỏi liên
quan đến chủ đề sẽ học.
(2) Các hoạt động cơ bản, bao gồm :
- Một hoạt động nhằm kích thích sự tò mò, khơi dậy hứng thú của HS về
chủ đề sắp học. Hoạt động này rất đa dạng, có thể là một ví dụ, một bức
tranh minh họa, một câu hỏi, một câu chuyện, một tnh huống,… thường
bắt đầu với những kiến thức HS đã biết hoặc bắt đầu từ kinh nghiệm của bản
thân HS.
- Hoạt động khám phá và trao đổi kiến thức, thông tin ở trong nhóm. HS
chia sẻ kiến thức hoặc kinh nghiệm liên quan đến chủ đề trong câu hỏi đặt ra.
- Phần xây dựng kiến thức: đây là bước trung tâm, bao gồm một loạt hoạt
động được thiết kế có xem xét đến tnh hình thực tế, môi trường gần gũi,
quen thuộc với HS; các hoạt động này đơn giản, cụ thể và là một phần trong
đời sống hằng ngày. Đây là các hoạt động giúp HS xây dựng kiến thức mới và
chiếm lĩnh kiến thức thông qua quan sát, phân tch, thảo luận, tếp xúc với
các văn bản, qua trao đổi với các HS khác và với GV.
- Phần tăng cường, củng cố có thể được thực hiện thông qua câu chuyện
hoặc trò chơi. Một loạt hoạt động mở rộng cũng có thể được sử dụng trong
phần này nhằm phục vụ việc học ở các lớp lớn hơn và kích thích sự phát triển
của trẻ.
(3) Các hoạt động thực hành : được thiết kế nhằm củng cố kết quả học
tập thông qua hoạt động thực hành của HS. Các bài tập hỗ trợ có yêu cầu kết
hợp giữa lí thuyết và thực hành giúp GV kiểm chứng xem HS có tiếp thu
được



kiến thức, kĩ năng mới hay không. Sau phần thực hành, HS trình bày để GV
đánh giá, nhận xét.
(4) Các hoạt động áp dụng : nhằm xem xét HS có thể áp dụng kiến
thức, kĩ năng đã học vào các tình huống cụ thể hàng ngày được hay
không, bao gồm các tình huống trong gia đình và trong cộng đồng. Điều này
đem lại ý nghĩa cho giáo dục, lợi ích cho gia đình và cộng đồng. Các hoạt
động áp dụng và mở rộng đã khuyến khích HS tích luỹ kiến thức thông qua
các nguồn khác nhau (thư viện, hàng xóm, gia đình,…) nhằm giải quyết các
vấn đề, các tình huống khó khăn của chính bản thân các em. Ví dụ: xây dựng
các bài tập dưới dạng các dự án đơn giản nhằm khám phá môi trường,
những nghiên cứu quy mô nhỏ, phỏng vấn, đối thoại....
1.1.3. Phương pháp dạy học theo mô hình trường học mới VNEN
Phương pháp dạy học theo mô hình VNEN là cách dạy hướng tới việc
học tập chủ động. Mô hình VNEN đòi hỏi phát huy tính tích cực của cả người
dạy và người học. Thực chất phương pháp này đòi hỏi người dạy phải
phát huy tnh tich cực chủ động của người học.
a. Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động của học sinh
Trong mô hình VNEN, học sinh - chủ thể của hoạt động học tập do giáo
viên tổ chức và chỉ đạo thông qua tự lực khám phá những điều mình chưa
biết chứ không phải là thụ động tếp thu những tri thức đã được sắp xếp sẵn.
Được đặt vào những tình huống của đời sống thực tế, học sinh trực
tiếp quan sát, làm thí nghiệm, thảo luận, giải quyết vấn đề đặt ra theo suy
nghĩ cá nhân, từ đó nắm được kiến thức kiến thức mới, kĩ năng vừa được
bộc lộ và phát huy tiềm năng sáng tạo của mình.
Dạy học theo mô hình VNEN xem việc rèn luyện phương pháp học tập
cho học sinh không chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là
một mục têu dạy học. Trong xã hội đang biến đổi nhanh với sự bùng nổ



thông tn, khoa học và công nghệ phát triển như vũ bão thì việc dạy phương
pháp học phải được quan tâm ngay từ bậc Tiểu học và càng lên bậc cao hơn
càng được coi trọng.
Đây là bước hữu hiệu để chuẩn bị cho lớp người kế tục thích ứng với
học tập, trong đó mỗi người phải có năng lực học tập liên tục, suốt đời.
b. Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác.
Trong học tập hợp tác và có giao tiếp thầy - trò nhưng nổi lên mối
quan hệ trò - trò. Thông qua sự hợp tác tm tòi nghiên cứu, thảo luận, bác
bỏ, qua đó người học nâng mình lên một trình độ mới, bài học vận dụng
được vốn hiểu biết và kinh nghiệm của mỗi cá nhân và cả lớp.
Trong học tập, không phải mỗi tri thức, kĩ năng, thái độ đều được hình
thành bằng những hoạt động thuần túy cá nhân. Lớp học là môi trường giao
tếp thầy - trò, trò - trò tạo nên mối quan hệ hợp tác giữa các cá nhân trên
con đường đi tới những tri thức mới.
Việc học tập hợp tác được tổ chức ở cấp nhóm, tổ, lớp nhưng được sử
dụng phổ biến nhất trong dạy học là hợp tác nhóm nhỏ 4 đến 6 người.
Hoạt động tập thể nhóm, tập thể lớp sẽ làm cho từng thành viên quen
dần với sự phân công hợp tác trong lao động xã hội, hiệu quả học tập sẽ tăng
lên nhất là phải giải quyết những vấn đề gay cấn, lúc xuất hiện nhu cầu phối
hợp giữa các cá nhân để hoàn thành một nhiệm vụ xác định.
Trong hoạt động hợp tác, mục tiêu hoạt động là chung của toàn nhóm
nhưng mỗi cá nhân được phân công một nhiệm vụ cụ thể, trong nhóm
nhỏ mỗi cá nhân đều phải nỗ lực không thể ỷ lại cho người khác, toàn nhóm
phải phối hợp với nhau để cuối cùng đạt mục têu chung.
Kết quả làm việc của từng nhóm được trình bày thảo luận trước lớp sẽ
tạo một không khí thi đua giữa các nhóm, đóng góp tích cực vào kết
quả chung của bài học.


c. Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò.

Trong mô hình VNEN, việc rèn luyện phương pháp học để chuẩn bị
cho HS khả năng học tập liên tục, suốt đời được xem như một mục tiêu giáo
dục thì GV phải hướng dẫn HS phát triển khả năng tự đánh giá để tự điều
chỉnh cách học.
Liên quan tới điều này, giáo viên phải tạo điều kiện để HS tham gia
đánh giá lẫn nhau. Việc HS tham gia tự đánh giá lẫn nhau sẽ có tác dụng tch
cực để HS tự học và điều chỉnh bản thân.
Theo hướng phát triển của mô hình VNEN là để đào tạo những con
người năng động, sớm thích ứng được với đời sống xã hội, hòa nhập và góp
phần phát triển cộng đồng thì việc kiểm tra phải khuyến khích trí thông
minh, sáng tạo, phát hiện sự chuyển biến thái độ và xu hướng hành vi của HS
trước những vấn đề của đời sống cá nhân, gia đình và cộng đồng; rèn luyện
cho các em khả năng phát hiện và vận dụng giải quyết các vấn đề nảy sinh
trong các tình huống thực tế. Việc đổi mới kiểm tra đánh giá sẽ có tác dụng
thúc đẩy sự đổi mới PPDH.
Tóm lại, trong PPDH theo mô hình VNEN, người được giáo dục trở
thành người tự giáo dục, là nhân vật tự giác, chủ động có ý thức về sự
giáo dục bản thân mình. Trong dạy học thì cốt lõi là phương pháp tự học.
Phương pháp tự học là cầu nối giữa học tập và nghiên cứu khoa học. Nếu
rèn luyện cho học sinh có được những phương pháp , kĩ năng, thói quen tự
học, biết vận dụng linh hoạt những điều đã học vào những tình huống mới,
biết tự lực phát hiện, đặt ra và giải quyết những vấn đề gặp phải trong thực
tiễn thì sẽ tạo cho các em lòng ham học, khơi dậy tềm năng vốn có của các
em. Vì những lẽ đó, mô hình VNEN nhấn mạnh dạy phương pháp học trong
quá trình dạy học, cố gắng tạo ra sự chuyển biến từ học tập thụ động sang tự
học chủ động.


1.1.4. Phương tiện dạy học theo mô hình trường học mới VNEN
Nhận rõ vai trò quan trọng của phương tiện, thiết bị dạy học trong tổ

chức hoạt động tự học của HS, kế thừa kinh nghiệm triển khai chương
trình và SGK tểu học hiện hành, khi bắt đầu triển khai nghiên cứu thử
nghiệm mô hình"Trường tiểu học mới", Bộ Giáo dục và Đào tạo chú ý hướng
dẫn GV dạy thử nghiệm khai thác, sử dụng các phương tện, thiết bị dạy học,
trước hết là các phương tiện, thiết bị dạy học chủ chốt đã được cung cấp
trong “Bộ đồ dùng học tập của HS” và “Bộ đồ dùng biểu diễn của GV”
(đã nêu trong “Danh mục tối thiểu thiết bị dạy học môn toán” của Bộ). Đồng
thời khuyến khích GV, HS và cha mẹ HS tự làm các đồ dùng dạy học bằng các
vật liệu rẻ tền, dễ kiếm tại địa phương.
Đối với lớp 2 "Trường tiểu học mới" bộ đồ dùng dạy học toán có thể
bao gồm:
- Bộ đồ dùng dạy học toán lớp 2 (theo Chương trình tiểu học hiện
hành) nêu trong thông tư số 15/2009/TT-BGDĐT về danh mục thiết bị dạy
học tối thiểu cấp tiểu học.
- Giấy A4, giấy bìa, bút màu, kéo cắt, hồ dán, các phiếu học tập, các
thẻ... phục vụ việc tổ chức các trò chơi học tập, các hoạt động cá nhân, theo
cặp, theo nhóm, hoạt động cả lớp hoặc hoạt động ứng dụng trong những
tnh huống thực tiễn gắn với đời sống thực tế của HS .
Có thể liệt kê một số thiết bị dạy học đại lượng và đo đại lượng dùng
cho HS lớp 2:
- Đại lượng và đo đại lượng gồm có: Bộ thước thẳng dạy học về mm,
cm, dm, m; Bộ chai 1 lít, ca lít và phễu; Cân đĩa và quả cân 1 kg; Mô hình
đồng hồ quay được kim giờ và kim phút, mặt đồng hồ có hai vòng số.
Ở mô hình "Trường tiểu học mới", để hỗ trợ tch cực các hoạt động tự
học hiệu quả của HS, trong mỗi lớp học thường bố trí góc thư viện và góc học


tập. Góc thư viện với nhiều tài liệu tham khảo cũng chính là nguồn bổ sung
phương tiện và đồ dùng dạy học. Tuy nhiên góc thư viện thường lưu giữ các
phương tiện, đồ dùng dạy học "tĩnh", có thể được sử dụng trong nhiều

bài học, nhiều tiết học với các môn học khác nhau.
Góc học tập cho các môn học như môn Toán, Tiếng Việt , Tự nhiên và
Xã hội thường có phương tiện, mô hình học tập và những đồ dùng , vật liệu
giúp HS thao tác, sử dụng phục vụ cho việc học của từng bài học, từng tiết
học (như các mô hình hình học với kích thước thích hợp dùng cho hoạt động
nhóm, các sợi dây để đo độ dài, mô hình cân đĩa để học bài ki-lô-gam... ).
Phương tiện, đồ dùng trong góc học tập không chỉ đơn thuần là
những phương tiện, thiết bị được cấp phát theo danh mục của Bộ, mà phần
lớn là những đồ dùng tự làm của HS, của GV hoặc của cha mẹ HS. Do là
những đồ dùng tự làm nên số lượng đủ dùng cho tất cả mọi HS trong lớp,
phong phú, đa dạng về chất liệu, thể loại, gần gũi với đời sống thực tế của HS
và là sản phẩm của chính mình nên được các em HS giữ gìn, bảo quản.
1.1.5. Đánh giá trong dạy học theo mô hình trường học mới VNEN
• Theo dõi, kiểm tra quá trình và từng kết quả thực hiện nhiệm vụ của
HS/nhóm HS theo tiến trình dạy học.
• Nếu có nhận xét đặc biệt, GV ghi vào phiếu, vở, sản phẩm học tập.
• Đánh giá sự hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực của HS.
• Khuyến khích và hướng dẫn HS tự đánh giá và tham gia nhận xét lẫn
nhau.
• HS tham gia nhận xét, góp ý bạn, nhóm bạn ngay trong quá trình
thực hiện các nhiệm vụ hoàn thành môn học.
• Cha mẹ học sinh được khuyến khích phối hợp với GV, nhà trường động
viên, giúp đỡ HS học tập, rèn luyện.


1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Nội dung dạy học đại lượng và đo đại lượng ở lớp 2, 3 theo mô
hình
VNEN
1.2.1.1. Yêu cầu cơ bản về kiến thức, kĩ năng khi dạy học chủ đề đại lượng và

đo đại lượng ở lớp 2, 3 theo mô hình VNEN
* Lớp 2
- Biết đề - xi - mét (dm), ki - lô – mét (km), mi - li - mét (mm) là đơn vị
đo độ dài.
Ghi nhớ được mối quan hệ: 1dm = 10cm, 1m = 10dm, 1m = 100cm,
1cm = 10mm, 1m =1000mm, 1km = 1000m. Biết đo và ước lượng các độ dài.
- Biết ki- lô - gam (kg) là đơn vị đo khối lượng và biết sử dụng một số
loại cân thông dụng để thực hành đo khối lượng.
- Biết lít (l) là đơn vị đo dung tích và biết sử dụng chai1 lít hoặc ca một
lít để thực hành đo dung tích.
- Biết một ngày có 24 giờ. Biết xem lịch xác định được ngày, tháng, là
thứ mấy trong tuần. Biết xem đồng hồ ( khi kim phút chỉ vào số 3, 6, 12).
* Lớp 3
- Có hiểu biết ban đầu về bảng đơn vị đo độ dài; biết mối quan hệ giữa
một số đơn vị đo độ dài thông dụng; biết sử dụng một số dụng cụ để đo độ
dài và biết ước lượng độ dài ( trong một số trường hợp đơn giản); biết
chuyển đổi số đo độ dài.
- Biết 1kg = 1000g và biết đo khối lượng với đơn vị kg và g.
- Đo thời gian và các đơn vị đo thường gặp là giờ, phút, ngày, tháng,
năm, biết sử dụng lịch và đồng hồ khi đo thời gian.
- Nhận biết tiền Việt Nam 100 đồng, 200 đồng, 500 đồng, 1000 đồng,
2000 đồng, 5000 đồng, 10 000 đồng và mối quan hệ giữa chúng. Biết sử
dụng tền Việt Nam từ ( 100 đồng đến 100 000 đồng) trong sinh hoạt hằng
ngày.


2

- Có hiểu biết ban đầu về diện tch của một hình; biết cm là đơn vị đo
diện tch.

1.2.1.2. Đặc điểm nội dung về chủ đề đại lượng và đo đại lượng trong
chương trình môn Toán ở lớp 2, 3 theo mô hình VNEN
Các kiến thức về đại lượng và phép đo đại lượng ở bậc Tiểu học trong
chương trình Toán được trình bày dưới dạng hình thành khái niệm phép đo
trước sau đó hình thành khái niệm đại lượng. Cách trình bày như thế
tuy không tuân theo sự phát triển lôgic của khái niệm nhưng thuận lợi về
mặt sư phạm nó phù hợp với đặc điểm nhận thức của học sinh Tiểu học.
Cũng như trong chương trình công nghệ giáo dục, các kiến thức về đại
lượng và đo đại lượng được bố trí theo sự mở rộng dần các vòng số. Ví
dụ: Hệ thống đơn vị đo độ dài được mở rộng dần dựa trên cơ sở mở rộng các
vòng số ( xăng-t-mét gắn với các số trong phạm vi 10; mét gắn với các số
trong phạm vi 100; ki-lô-mét và mi-li-mét gắn với các số trong phạm vi 1000).
Mặt khác, cấu trúc mạch kiến thức về đại lượng cũng được sắp xếp gắn
bó chặt chẽ với các mạch kiến thức khác (như số học và hình học) để tạo nên
sự liên kết, hỗ trợ lẫn nhau. Ví dụ: Khi dạy học quan hệ giữa các đơn vị đo độ
dài (1m = 10dm, 1m = 100cm, 1km = 1000m) sẽ củng cố kiến thức về hệ ghi
số thập phân và ngược lại việc củng cố này có tác dụng giúp nhận thức rõ
hơn mối quan hệ giữa các đơn vị đo độ dài. Các phép tnh số học làm cơ sở
cho việc dạy học các phép tính trên số đo đại lượng, và ngược lại việc dạy học
các phép tính trên số đo đại lượng sẽ cho phép củng cố, mở rộng kĩ thuật
tính trên các số. Việc so sánh và tính toán trên các số đo đại lượng cũng góp
phần củng cố nhận thức về khái niệm đại lượng.
1.2.2. Quy trình và kỹ thuật tến hành dạy học chủ đề đại lượng và đo
đại lượng lớp 2, 3 theo mô hình VNEN


Quy trình dạy học nội dung về chủ đề đại lượng và đo đại lượng lớp 2,
3 theo mô hình VNEN diễn ra theo 5 bước như sau:
( 1 ) Gọi động cơ, tạo hứng thú => ( 2 ) Trải nghiệm => ( 3 ) Phân tích,
khám phá, rút ra bài học =>( 4 ) Thực hành => ( 5 ) Vận dụng

Bước 1. Gợi động cơ, tạo hứng thú cho HS
- Kết quả cần đạt: Kích thích sựtò mò, khơi gợi hứng thú của học sinh
vềchủ đề sẽ học; học sinh cảm thấy vấn đề nêu lên rất gần gũi với
mình. Không khí lớp học vui, tò mò, chờ đợi thích thú.
- Cách làm: Đặt câu hỏi; đốvui; kể chuyện; đặt một tình huống; tổ chức
trò chơi,... Thực hiện với toàn lớp, nhóm nhỏ hoặc từng cá nhân học sinh.
Bước 2. Tổ chức cho HS trải nghiệm
- Kết quả cần đạt: Huy động vốn hiểu biết, kinh nghiệm có sẵn của
họcsinh để chuẩn bị học bài mới. Học sinh trải qua tnh huống có vấn đề
trong đó chứa đựng những nội dung kiến thức, thao tác kỹ năng làm nảy sinh
kiến thức mới.
- Cách làm: Tổ chức các hình thức trải nghiệm gần gũi với học sinh.
Nếulà tnh huống diễn tả bằng lời văn thì câu văn phải đơn giản, gần gũi với
học sinh có thể thực hiện vói toàn lớp, nhóm nhỏ hoặc cá nhân học sinh.
Bước 3. Phân tích - Khám phá - Rút ra kiến thức mới
- Kết quả cần đạt:
+ HS rút ra được kiến thức, khái niệm hay qui tắc lý thuyết, thực hành
mới.
+ HS nhận biết được dấu hiệu, đặc điểm của dạng toán mới; nêu được
các bước giải dạng toán này.
- Cách làm: Dùng các câu hỏi gợi mở, câu hỏi phân tch,đánh giá để
giúp HS thực hiện tến trình phân tích và rút ra bài học. Có thể sử dụng các
hình thức thảo luận cặp đôi, thảo luận theo nhóm, hoặc các hình thức sáng
tạo khác nhằm kích thích trí tò mò, sự ham thích tm tòi, khám phá phát
hiện ...


×