Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Theo dõi tình hình lợn con mắc bệnh phân trắng giai đoạn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi nuôi tại trại chăn nuôi bùi huy hạnh, huyện tứ kỳ hải dương và biện pháp phòng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (924.13 KB, 62 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

TRẦN QUỐC HUY
Tên đề tài:
THEO DÕI TÌNH HÌNH LỢN CON MẮC BỆNH PHÂN TRẮNG GIAI ĐOẠN
TỪSƠ SINH ĐẾN 21 NGÀY TUỔI NUÔI TẠI TRẠI CHĂN NUÔI BÙI HUY
HẠNH, HUYỆN TỨ KỲ , HẢI DƢƠNG VÀ BIỆN PHÁP PHÕNG TRỊ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2012 – 2017

Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Lê Minh Toàn

Thái Nguyên, năm 2016




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

TRẦN QUỐC HUY
Tên đề tài:
THEO DÕI TÌNH HÌNH LỢN CON MẮC BỆNH PHÂN TRẮNG GIAI ĐOẠN
TỪSƠ SINH ĐẾN 21 NGÀY TUỔI NUÔI TẠI TRẠI CHĂN NUÔI BÙI HUY
HẠNH, HUYỆN TỨ KỲ , HẢI DƢƠNG VÀ BIỆN PHÁP PHÕNG TRỊ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Lớp:

Thú Y – K44

Khoa:

Chăn nuôi Thú y


Khóa học:

2012 – 2017

Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Lê Minh Toàn

Thái Nguyên, năm 2016


i
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập tại trường và thực tập tại cơ sở, đến nay em
đã hoàn thành bản khóa luận tốt nghiệp của mình. Trong suốt quá trình học
tập và rèn luyện ngoài sự cố gắng của bản thân, sự động viên từ gia đình ,em
còn được sự dạy dỗ, chỉ bảo từ các thầy,cô giáo trường Đại học Nông Lâm, để
ngày hôm nay em có thể hoàn thành con đường học tập của riêng mình.
Trước hết em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban giám
hiệu trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Chăn
nuôi thú y, các thầy cô giáo đã tận tình giảng dạy và dìu dắt em trong suốt
thời gian học tập và rèn luyện tại trường.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn ThS. Lê
Minh Toàn đã quan tâm giúp đỡ em nhiệt tình trong suốt quá trình thực tập
cũng như hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè,
người thân đã động viên tạo mọi điều kiện cả về vật chất lẫn tinh thần trong
suốt thời gian em học tập và thực tập vừa qua.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 27 tháng 12 năm 2016
Sinh viên


Trần Quốc Huy


ii
LỜI NÓI ĐẦU
Để hoàn thành chương trình đào tạo trong nhà trường, thực hiện
phương trâm "học đi đôi với hành", "lý thuyết gắn liền với thực tiễn sản xuất",
thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng trong toàn bộ chương trình học tập
của tất cả các trường đại học nói chung và trường Đại học Nông Lâm nói
riêng. Giai đoạn thực tập chiếm một vị trí hết sức quan trọng đối với mỗi sinh
viên trước khi ra trường. Đây là khoảng thời gian để sinh viên củng cố và hệ
thống hóa toàn bộ kiến thức đã học, đồng thời giúp cho sinh viên làm quen
với thực tế sản xuất, từ đó nâng cao trình độ chuyên môn, nắm được phương
pháp tổ chức và tiến hành công việc nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất, tạo cho mình có tác phong làm việc đứng
đắn, sáng tạo để khi ra trường trở thành một người cán bộ có chuyên môn, đáp
ứng được yêu cầu thực tiễn của xã hội, góp phần xứng đáng vào sự nghiệp
phát triển của đất nước.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, được sự đồng ý của ban chủ
nhiệm Khoa Chăn nuôi Thú y, Trường Đại hoc Nông Lâm Thái Nguyên và
thầy giáo hướng dẫn cùng sự đồng ý tiếp nhận của cơ sở, em tiến hành thực
hiện đề tài :“Theo dõi tình hình lợn con mắc bệnh phân trắng giai đoạn từ
sơ sinh đến 21 ngày tuổi nuôi tại trại chăn nuôi Bùi Huy Hạnh, huyện Tứ
Kỳ, Hải Dương và biện pháp phòng trị”.
Em xin chân thành cảm ơn!


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm ................................................................... 26
Bảng 4.1. Lịch sát trùng trại lợn nái................................................................ 30
Bảng 4.2. Quy trình vắc xin lợn con tại trại .................................................... 31
Bảng 4.3. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 37
Bảng 4.4. Tỷ lệ lợn con nhiễm bệnh phân trắng trong thời gian
thực tập ............................................................................................ 38
Bảng 4.5. Tỷ lệ lợn con nhiễm bệnh phân trắng theo lứa tuổi ........................ 39
Bảng 4.6. Tỷ lệ mắc bệnh phân trắng lợn con theo dãy chuồng ..................... 41
Bảng 4.7. Tỷ lệ mắc bệnh lợn con phân trắng qua các tháng ......................... 42
Bảng 4.8. Tỷ lệ lợn con chết do nhiễm bệnh phân trắng qua
các tháng .......................................................................................... 44
Bảng 4.9. Triệu chứng lâm sàng của lợn mắc bệnh phân trắng ...................... 45
Bảng 4.10. Hiệu lực điều trị của 2 phác đồ ..................................................... 46


iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Cs:

Cộng sự

E.coli:

Escherichia coli

LMLM:

Lở mồm long móng


Nxb:

Nhà xuất bản

IM:

Tiêm bắp


v

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... 0
LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu................................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện cơ sở vật chất, hạ tầng thực tập .............................................. 3

2.1.2 Đối tượng và kết quả sản xuất của cơ sở ................................................. 4
2.2. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 4
2.2.1 Đặc điểm của lợn con ............................................................................... 4
2.2.2. Những hiểu biết về bệnh phân trắng lợn con .......................................... 9
2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 21
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 21
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................... 22
Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 24
3.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................. 24
3.1.1. Đối tượng .............................................................................................. 24
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 24


vi
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 24
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 24
3.3.1. Nội dung ................................................................................................ 24
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ...................................................... 24
3.4.1.Các chỉ tiêu theo dõi ............................................................................... 24
3.4.2 Phương pháp theo dõi, thu thập thông tin .............................................. 25
3.4.3. Phương pháp bố trí thí nghiệm.............................................................. 25
3.4.4 Phương pháp bố trí dùng thuốc điều trị bệnh phân trắng lợn con ......... 26
3.4.5. Công thức tính toán các chỉ tiêu............................................................ 26
3.4.6. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 27
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 28
4.1. Công tác phục vụ sản xuất ....................................................................... 28
4.1.1. Công tác chăn nuôi ................................................................................ 28
4.1.2. Công tác thú y ....................................................................................... 29
4.2. Kết quả nghiên cứu .................................................................................. 38
4.2.1. Tỷ lệ lợn con nhiễm bệnh phân trắng trong thời gian thực tập ............. 38

4.2.2. Tỷ lệ lợn con nhiễm bệnh phân trắng theo lứa tuổi .............................. 39
4.2.3. Tỷ lệ mắc bệnh phân trắng lợn con theo dãy chuồng ........................... 41
4.2.4. Tỷ lệ mắc bệnh lợn con phân trắng qua các tháng ................................ 41
4.2.5. Tỷ lệ lợn con chết do nhiễm bệnh phân trắng ....................................... 44
4.2.6. Triệu chứng lâm sàng của lợn mắc bệnh phân trắng ............................ 45
4.2.7. Hiệu lực điều trị của 2 loại thuốc .......................................................... 46
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 48
5.1. Kết luận .................................................................................................... 48
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Viê ̣t Nam là mô ̣t nước thuô ̣c khu vực Đông Nam của Châu Á . Đất nước
có điều kiện tự nhiên, khí hậu nhiều sự biến đổi, nhưng nơi đây có những con
người chăm chỉ , cầ n cù và sáng ta ̣o trong lao đô ̣ng , họ đang từng ngày tạo ra
cho nề n nông ngh iê ̣p Viê ̣t Nam mô ̣t diê ̣n ma ̣o mới với những bước nhảy vo ̣t
đáng khâm phu ̣c. Nề n nông nghiê ̣p Viê ̣t Nam đang vững bước đi trên đôi chân
của chính mình.
Hòa theo sự phát triển của các ngành kinh tế thì hiện nay chăn nuôi
cũng là một trong các ngành đang có xu hướng phát triể n đi lên . Mô ̣t trong số
đó là ngành chăn nuôi lơ ̣n .Tuy nhiên ngành chăn nuôi lợn cũng gặp rất nhiều
khó khăn đặc biệt là vấn đề dịch bệnh. Đó là nguyên nhân chủ yếu gây thiệt
hại cho ngành chăn nuôi nói riêng cũng như gây thiệt hại cho ngành nông
nghiệp nói chung.
Đối với các trang trại nuôi lợn, vấn đề cấp thiết hiện nay vẫn là bệnh

phân trắng ở lợn con theo mẹ. Bệnh xuất hiện lúc ồ ạt, lúc lẻ tẻ tùy thuộc vào
các yếu tố chăm sóc, nuôi dưỡng và sự thay đổi của thời tiết khí hậu. Khi lợn
con mắc bệnh thì hiệu quả chăn nuôi sẽ giảm, chi phí thú y cao.
Đã có nhiều công trình nghiên cứu trong và ngoài nước về bệnh lợn con
phân trắng và đưa ra các biện pháp phòng và trị bệnh góp phần không nhỏ
trong việc hạn chế những thiệt hại do bệnh gây ra.Tuy nhiên sự phức tạp của
cơ chế gây bệnh, những tác động phối hợp của các nguyên nhân, đặc điểm cơ
thể gia súc non đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc ứng dụng của các kết quả
nghiên cứu.Vì thế các phương pháp đưa ra vẫn chưa thực sự đem lại kết quả
như mong muốn.


2
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm
khoa Chăn nuôi thú y - trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên cùng với sự
giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn và cơ sở thực tập, tôi tiến hành thực
hiện đề tài: “Theo dõi tình hình mắc bệnh phân trắng lợn con giai đoạn sơ sinh
đến 21 ngày tuổi nuôi tại trại chăn nuôi Bùi Huy Hạnh, huyện Tứ Kỳ, Hải
Dương và biện pháp phòng trị ”
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu
- Nắm bắt được tình hình phát triển chăn nuôi ở cơ sở, phương pháp
chăn nuôi đúng, cách phòng chống dịch bệnh tại cơ sở chăn nuôi.
- Biết được nguyên nhân và biện pháp điều trị bệnh phân trắng lợn con.
1.2.2. Yêu cầu
- Tìm hiểu quy trình chăn nuôi, vệ sinh phòng bệnh tại trại chăn nuôi
Bùi Huy Hạnh, huyện Tứ Kỳ, Hải Dương.
- Theo dõi tình hình lợn con bị mắc bệnh lợn con phân trắng giai đoạn
theo mẹ tại trại chăn nuôi Bùi Huy Hạnh, huyện Tứ Kỳ, Hải Dương.
- Xác định được nguyên nhân gây bệnh phân trắng lợn con nuôi tại trại

và đưa ra được phác đồ điều trị có hiệu quả cao.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Các kết quả nghiên dịch tễ học bệnh phân trắng lợn con là những tư
liệu khoa học, phục vụ cho việc nghiên cứu tiếp theo tại trại chăn nuôi tập
chung lợn nái ngoại Bùi Huy Hạnh.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Các kết quả nghiên cứu về biện pháp phòng trị bệnh, đánh giá hiệu quả
điều trị bằng 2 loại thuốc góp phần phục vụ sản xuất ở trại để kiểm soát và
khống chế bệnh phân trắng lợn con nuôi tại cơ sở.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện cơ sở vật chất, hạ tầng thực tập
Trang trại chăn nuôi lợn giống của ông Bùi Huy Hạnh được thành lập
và đi vào sản xuất lợn giống theo hướng chăn nuôi công nghiệp từ năm 2007
địa điểm xã Tái Sơn, huyện Tứ Kỳ, Hải Dương.Với quy mô 3 ha, đầu tư
khoảng 20 tỷ đồng, thiết kế xây dựng được 6 dãy chuồng nuôi lợn, với tổng
diện tích xây dựng 10.000 m2 và 20.000 m2 để xây dựng các công trình phụ
trợ như khu xử lý nước thải, chất thải (ao sinh học, hầm biôga), nhà kho, nhà
quản lý, điều hành, sân, đường nội bộ... Các thiết bị của trang trại được chú ý
lựa chọn theo quy trình công nghệ hoàn chỉnh, khép kín phù hợp với quy mô
sản xuất và môi trường, khí hậu tại địa phương.
Máy móc thiết bị gồm: Sàn lồng lợn chửa, đẻ; xi lô chứa thức ăn; hệ
thống cấp, dẫn nước và núm tự động; hệ thống làm mát; hệ thống phun
sương; hộp định lượng thức ăn. Thiết bị gieo tinh nhân tạo gồm giá nhẩy, tủ

hấp 30 lít, tủ trữ tinh, máy trữ tinh; ống nghiệm các loại. Trang trại đã thực
hiện kỹ khâu phòng dịch, công tác thú y trong chăn nuôi. Ở trang trại nếu
muốn trực tiếp vào tham quan chuồng trại, chụp ảnh, người vào bắt buộc phải
đi qua 2 khu vực có sát trùng.
Trang trại chia ra làm nhiều phân khu chuồng trại liên hoàn nhau để
nuôi lợn theo từng giai đoạn riêng và áp dụng chế độ nuôi dưỡng phù hợp cho
từng loại lợn. Thức ăn cho lợn ở mỗi giai đoạn cũng phải có chế độ dinh
dưỡng khác nhau. Lợn được nuôi trong chuồng kín có hệ thống quạt thông
gió, hệ thống giàn mát tự động và sưởi ấm đủ yêu cầu về nhiệt độ. Đối với lợn
bố mẹ nhiệt độ trong chuồng luôn đảm bảo từ 20 đến 25 o C, với lợn con là 32
đến 35oC. Trang trại chỉ có hơn 30 lao động, 2 quản lý và 1 kỹ sư giám sát cả
chuồng bầu và chuồng đẻ.


4
Mỗi con lợn đều có một hồ sơ riêng nên việc phối tinh, đẻ, xuất
chuồng, đều chính xác đến từng ngày. Để phòng tránh dịch bệnh, khu chuồng
nuôi được quản lý nghiêm ngặt. Mọi nhân viên trong trang trại cho đến khách,
muốn vào chuồng lợn đều phải thay quần áo, đeo khẩu trang, ủng chuyên
dùng và phải đi qua hệ thống sát trùng. Trong các chuồng lợn, ngày hai lần,
công nhân phải làm vệ sinh cũng như phun thuốc sát trùng xuống nền nhà.
Xung quanh trang trại được trồng cây xanh, đào những hồ sinh học để tạo môi
trường tự nhiên thông thoáng cho lợn sinh trưởng và phát triển tốt. Nguồn
nước thải rửa chuồng trại được gom xử lý bằng hệ thống biogas.
2.1.2 Đối tượng và kết quả sản xuất của cơ sở
Trang trại Bùi Huy Hạnh chuyên nuôi lợn sinh sản do Công ty Cổ phần
thức ăn chăn nuôi Việt Nam (một chi nhánh của Tập đoàn CP Thái Lan) cung
cấp 2 giống lợn LANDRAT - YORSHIRE và PIETRAIN – DUROC. Hiện
trang trại nuôi 1.200 con lợn nái ngoại, 30 con lợn đực, 120 con lợn hậu bị
cùng 2500 con lợn đã tách mẹ. Lợn con sau khi sinh từ 19 đến 23 ngày thì

được xuất chuồng, trung bình 10 con/lợn mẹ được nuôi sống.
Hiện nay, trung bình một năm, trang trại thu lãi được hơn 3,36 tỷ
đồng; giải quyết việc làm cho 30 công nhân. Ngoài ra, trang trại còn trồng cây
và nuôi thả cá trên diện tích 10.000 m2, thu lãi 250 triệu đồng/năm.
2.2. Cơ sở khoa học
2.2.1 Đặc điểm của lợn con
* Đặc điểm sinh trưởng và phát triển của lợn con
Đối với chăn nuôi lợn con nói riêng và gia súc nói chung, thời kỳ gia
súc mẹ mang thai được chăm sóc chu đáo, bào thai sẽ phát triển tốt sinh
con khỏe mạnh.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [12] so với khối lượng sơ sinh thì
khối lượng lợn con lúc 10 ngày tuổi tăng gấp 2 lần, lúc 21 ngày tuổi tăng gấp


5

4 lần, lúc 30 ngày tuổi tăng gấp 5 - 6 lần, lúc 40 ngày tuổi tăng gấp 7 - 8 lần,
lúc 50 ngày tuổi tăng gấp 10 lần, lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 12 - 14 lần.
Lợn con bú sữa sinh trưởng và phát triển nhanh nhưng không đồng đều
qua các giai đoạn, nhanh trong 21 ngày đầu sau đó giảm dần. Có sự giảm này
là do nhiều nguyên nhân, nhưng chủ yếu là do lượng sữa mẹ bắt đầu giảm và
hàm lượng hemoglobin trong máu của lợn con bị giảm. Thời gian bị giảm
sinh trưởng kéo dài khoảng 2 tuần hay còn gọi là giai đoạn khủng hoảng của
lợn con. Chúng ta hạn chế sự khủng hoảng này bằng cách cho ăn sớm. Do lợn
con sinh trưởng nhanh nên quá trình tích lũy các chất dinh dưỡng mạnh.
Ví dụ: Lợn con sau 3 tuần tuổi mỗi ngày có thể tích lũy được 9 - 14
gam protein/1kg khối lượng cơ thể, trong khi đó lợn trưởng thành chỉ tích lũy
được 0,3 - 0,4 gam protein/1 kg khối lượng cơ thể.
Hơn nữa, để tăng 1kg khối lượng cơ thể, lợn con cần ít năng lượng nghĩa
là tiêu tốn năng lượng ít hơn lợn trưởng thành. Vì vậy, cơ thể của lợn con chủ

yếu là nạc, mà để sản xuất ra 1kg thịt nạc cần ít năng lượng hơn để tạo ra 1 kg mỡ.
* Đặc điểm phát triển của cơ quan tiêu hóa
Đặc điểm chung về giải phẫu cơ quan tiêu hóa của lợn: Miệng, hầu, thực
quản, dạ dày, ruột non, ruột già, hậu môn.
Cơ quan tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh nhưng chưa hoàn chỉnh,
các tuyến tiêu hóa phát triển chưa đồng bộ, dung tích của bộ máy tiêu hóa còn
nhỏ, thời kỳ bú sữa cơ quan phát triển hoàn thiện dần.
Dung tích bộ máy tiêu hóa tăng nhanh trong 60 ngày đầu: Dung tích dạ
dày lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần, lúc 20 ngày tuổi gấp 8 lần và lúc 60 ngày tuổi
tăng gấp 60 lần so với lúc sơ sinh (dung tích dạ dày lúc sơ sinh khoảng 0,03
lít). Dung tích ruột non lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần lúc sơ sinh, lúc 20 ngày


6
tuổi gấp 6 lần, lúc 60 ngày tuổi gấp 50 lần (dung tích lúc sơ sinh khoảng 0,12
lít). Còn dung tích ruột già lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 50 lần so với lúc sơ sinh.
Sự tăng về kích thước cơ quan tiêu hóa giúp lợn con tích lũy được nhiều thức
ăn và tăng khả năng tiêu hóa các chất.
Mặc dù vậy, ở lợn con, các cơ quan chưa thành thục về chức năng, đặc
biệt là hệ thần kinh. Do đó, lợn con phản ứng rất chậm chạp đối với các yếu tố
tác động lên chúng. Do chưa thành thục nên cơ quan tiêu hóa của lợn con
cũng rất dễ mắc bệnh, dễ rối loạn tiêu hóa.
Một đặc điểm cần lưu ý ở lợn con là có giai đoạn không có axit HCl
trong dạ dày. Giai đoạn này được coi như một tình trạng thích ứng tự nhiên.
Nhờ vậy nó tạo được khả năng thẩm thấu các kháng thể có trong sữa đầu của
lợn mẹ. Trong giai đoạn này dịch vị không có khả năng phân giải protein mà
chỉ có khả năng làm vón sữa. Còn huyết thanh chứa albumin và globulin được
chuyển xuống ruột và thẩm thấu vào máu.
Ở lợn con từ 14 - 16 ngày tuổi, tình trạng thiếu axit HCl ở dạ dày không
còn gọi là trạng thái bình thường nữa. Việc tập cho lợn con ăn sớm có tác

dụng thúc đẩy bộ máy tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh và sớm hoàn
thiện. Vì thế sẽ rút ngắn được giai đoạn thiếu HCl, bởi vì khi được bổ sung
thức ăn thì thức ăn sẽ kích thích tế bào vách dạ dày tiết ra HCl ở dạng tự do
sớm hơn và tăng cường phản xạ tiết dịch vị (giai đoạn con non khác với con
trưởng thành là chỉ tiết dịch vị khi thức ăn vào dạ dày).
Theo Hoàng Toàn Thắng, Cao Văn (2005) [17] cho rằng: Lợn con dưới 1
tháng tuổi, dịch vị không có HCl tự do, lúc này lượng axit tiết ra rất ít và nhanh
chóng kết hợp với dịch nhày của dạ dày, hiện tượng này gọi là hypohydric. Do
dịch vị chưa có HCl tự do nên men pepsin trong dạ dày lợn chưa có khả năng
tiêu hóa portein của thức ăn. Vì HCl tự do có tác dụng kích hoạt men
pepsinnogen không hoạt động thành men pepsin hoạt động và men này mới có
khả năng tiêu hóa protein.


7
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [12] vì thiếu HCl tự do nên vi sinh
vật có điều kiện dễ dàng phát triển gây bệnh đường tiêu hóa, điển hình là bệnh
phân trắng lợn con. Do đó để hạn chế bệnh đường tiêu hóa có thể kích thích
vách tế bào dạ dày tiết ra HCl tự do sớm hơn bằng cách bổ sung thức ăn sớm
cho lợn con. Nếu tập ăn sớm cho lợn con vào lúc 5 - 7 ngày tuổi thì HCl tự do
có thể tiết ra từ 14 ngày tuổi.
Enzym trong dịch vị dạ dày lợn con đã có từ lúc mới đẻ, tuy nhiên lợn
trước 20 ngày tuổi không thấy khả năng tiêu hóa thực tế của dịch vị có enzym,
sự tiêu hao của dịch vị tăng theo tuổi một cách rõ rệt khi cho ăn các loại thức ăn
khác nhau, thức ăn hạt kích thích tiết ra dịch vị mạnh. Hơn nữa dịch vị thu được
khi cho thức ăn hạt kích thích HCl nhiều hơn và sự tiêu hóa nhanh hơn dịch vị
thu được khi cho uống sữa. Đây là cơ sở cho việc bổ sung sớm thức ăn và cai
sữa sớm cho lợn con.
Thực nghiệm còn xác nhận rằng nhiều loại vi khuẩn đường ruột đã sinh
ra các chất kháng sinh ức chế sự phát triển của vi khuẩn gây bệnh, khi lợn

con sinh ra hệ vi sinh vật đường ruột chưa phát triển đầy đủ số lượng vi
khuẩn có lợi, chưa có khả năng kháng lại vi khuẩn gây bệnh nên rất dễ
nhiễm bệnh đường tiêu hóa. Vi khuẩn gây bệnh phó thương hàn, vi khuẩn
gây thối rữa ở lợn con mới sinh.
* Đặc điểm của cơ năng điều tiết của lợn con
Theo nhóm tác giả Hội Chăn nuôi Việt Nam (2000) [6] ở lợn con sơ sinh,
tỷ lệ nước trong cơ thể chiếm 82%. Vì có nhiều nước, nhiệt độ cơ thể giảm
nhanh, 30 phút sau khi sinh lượng nước giảm 1,5 - 2 % kèm theo giảm thân
nhiệt 5 - 100C, lợn con bị lạnh, các chức năng hoạt động bị rối loạn dẫn đến dễ
bị chết non.
Cơ năng điều tiết thân nhiệt của lợn con chưa hoàn chỉnh vì vỏ đại não
của lợn con chưa phát triển hoàn thiện. Do đó việc điều tiết thân nhiệt và năng
lực phản ứng kém, dễ bị ảnh hưởng bởi môi trường (nhiệt độ, độ ẩm).


8
Lợn con dưới 3 tuần tuổi cơ năng điều tiết thân nhiệt chưa hoàn chỉnh
nên thân nhiệt chưa ổn định, nghĩa là sự thải nhiệt và sinh nhiệt chưa được
cân bằng.
Ngoài ra lớp mỡ dưới da của lợn con còn mỏng, lượng mỡ glycogen dự
trữ trong cơ thể lợn còn thấp, trên cơ thể lợn con lông còn thưa, mặt khác diện
tích bề mặt cơ thể so với khối lượng cơ thể chênh lệch tương đối cao nên lợn
con dễ bị mất nhiệt và khả năng cung cấp nhiệt cho lợn con chống rét còn
thấp dẫn đến lợn con rất dễ mắc bệnh khi thời tiết thay đổi.
Ở điều kiện nhiệt độ thấp, độ ẩm không khí cao gây ra hiện tượng tăng
tỏa nhiệt ở lợn con bằng phương thức bức xạ. Vì thế ở nước ta vào cuối mùa
đông đầu mùa xuân, khí hậu lạnh và ẩm, lợn con sẽ bị toả nhiệt theo phương
thức này, làm cho nhiệt lượng cơ thể mất đi, lợn bị lạnh. Đây là điều kiện
thuận lợi dẫn đến phát sinh bệnh tật, nhất là bệnh đường tiêu hoá.
* Đặc điểm về khả năng miễn dịch của lợn con

Phản ứng miễn dịch là khả năng đáp ứng của cơ thể. Phần lớn các chất lạ
là mầm bệnh. Mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể lợn con tương đối dễ dàng, do
chức năng của các tuyến chưa hoàn chỉnh. Ở lợn con lượng enzym tiêu hoá và
lượng HCl tiết ra còn ít, chưa đủ để đáp ứng cho quá trình tiêu hoá, gây rối
loạn trao đổi chất, dẫn tới khả năng tiêu hoá kém, hấp thu kém. Trong giai
đoạn này mầm bệnh (Salmonella spp, E.coli…) dễ dàng xâm nhập vào cơ thể
qua đường tiêu hoá và gây bệnh.
Lợn con mới đẻ ra trong cơ thể hầu như chưa có kháng thể. Lượng kháng
thể tăng rất nhanh sau khi lợn con được bú sữa đầu của lợn mẹ, cho nên khả
năng miễn dịch của lợn con là hoàn toàn thụ động, phụ thuộc vào lượng
kháng thể hấp thu được nhiều hay ít từ sữa đầu của lợn mẹ.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [12] trong sữa đầu của lợn mẹ hàm
lượng protein rất cao. Những ngày đầu mới đẻ, hàm lượng protein trong sữa


9
chiếm 18 - 19%, trong đó lượng  - globulin chiếm số lượng khá lớn (30 35%). Nó có tác dụng tạo sức đề kháng, vì vậy sữa đầu có vai trò quan trọng
đối với khả năng miễn dịch của lợn con. Lợn con hấp thu lượng  - globulin
bằng con đường ẩm bào. Quá trình hấp thu nguyên vẹn phân tử  - globulin
giảm đi rất nhanh theo thời gian. Nó chỉ có khả năng hấp thu qua ruột non của
lợn con rất tốt trong 24 giờ đầu sau khi đẻ ra nhờ trong sữa đầu có kháng men
antitripsin làm mất hoạt lực của men tripsin tuyến tụy và nhờ khoảng cách tế
bào vách ruột của lợn con khá rộng, cho nên 24 giờ sau khi được bú sữa đầu,
hàm lượng  - globulin trong máu lợn con đạt tới 20,3mg/100ml máu. Sau 24
giờ, lượng kháng men trong sữa đầu giảm dần và khoảng cách giữa các tế bào
vách ruột của lợn con hẹp dần, sự hấp thu  - globulin kém hơn, hàm lượng  globulin trong máu lợn con tăng lên chậm hơn. Đến 3 tuần tuổi chỉ đạt khoảng
24mg/100ml máu (máu bình thường của lợn trưởng thành có khoảng 65
mg/100ml máu), do đó lợn con cần được bú sữa đầu càng sớm càng tốt. Nếu
lợn con không được bú sữa đầu thì từ 20 - 25 ngày tuổi mới có khả năng tự
tổng hợp kháng thể, những lợn con không được bú sữa đầu thì sức đề kháng

kém, dễ mắc bệnh, tỷ lệ chết cao.
2.2.2. Những hiểu biết về bệnh phân trắng lợn con
Bệnh phân trắng lợn con có tên khoa học là: “Neonatal di ar hoea”.
Theo Nguyễn Đức Lưu, Nguyễn Hữu Vũ (2004) [9] bệnh này là bệnh đặc
trưng đối với lợn con ở giai đoạn từ 1 - 3 tuần tuổi. Bệnh phát triển mạnh mẽ
và gây thiệt hại nghiêm trọng nhất khi lợn con ở độ tuổi 10 - 20 ngày tuổi, xảy
ra ở hầu hết các nước trên thế giới. Đối với Việt Nam từ những năm trước cho
tới nay bệnh phân trắng lợn con vẫn phổ biến và xảy ra nhiều.
Là đất nước có khí hậu nhiệt đới gió mùa (nóng ẩm, mưa nhiều, nhiệt
độ chệnh lệch giữa các thời gian trong năm là cao…). Đây là điều kiện lý
tưởng cho các nguyên nhân gây bệnh phát triển làm bùng phát dịch và sự
kiểm soát bệnh này theo đó cũng khó khăn hơn.


10
Đặc điểm dễ nhận thấy khi lợn con mắc bệnh này là lợn đi ỉa phân có
màu đặc trưng: Trắng đục, xám, vàng lẫn bọt khí, phân rơi vãi khắp chuồng,
phân dính ở hậu môn, chân sau lợn bệnh. Lợn bệnh biểu hiện giảm bú, còi
cọc, lông xù, thể nặng dẫn đến tử vong. Nếu qua khỏi thì cũng để lại hậu quả
thiệt hại về kinh tế, ảnh hưởng đến năng suất chất lượng đàn lợn sau này.
* Nguyên nhân gây bệnh
Do bộ máy tiêu hóa của lợn con chưa hoàn thiện nên ở giai đoạn sau
thời kỳ bú sữa đầu, lợn con có thể mắc nhiều bệnh, đặc biệt là bệnh phân
trắng - một bệnh khá phổ biết thường gặp ở lợn con theo mẹ.
Theo Đào Trọng Đạt và cs (1996) [2] bệnh lợn con ỉa phân trắng do
trực khuẩn E.coli gây ra là bệnh truyền nhiễm cấp tính ở dạng nhiễm trùng
huyết hoặc nhiễm độc đường ruột, viêm ruột ở lợn con, nhất là sau khi sinh,
thậm chí chỉ vài giờ. Có đến 48% trường hợp bị tiêu chảy ở lợn con là do
E.coli gây ra.
E.coli là loại phổ biến nhất trong đường ruột, nó xuất hiện và sống

trong đường ruột của động vật chỉ vài giờ sau khi sinh. Khi điều kiện chăm
sóc, nuôi dưỡng kém sức đề kháng của con vật giảm thì E.coli cường độc và
có khả năng gây bệnh, chúng sản sinh ra độc tố (enterotoxin) phá hủy tổ chức
thành ruột làm thay đổi quá trình cân bằng nước, điện giải. Nước không được
hấp thu từ ruột vào mà bị rút từ cơ thể vào ruột dẫn đến gây bệnh tiêu chảy.
Những nguyên nhân khác làm tăng mức độ nhiễm E.coli là vệ sinh
chuồng trại kém, bầu vú lợn mẹ bị nhiễm khuẩn, thức ăn nước uống không
hợp vệ sinh, E.coli xâm nhập theo đường miệng vào cơ thể. Ngoài ra, trong
dịch vị thiếu HCl tự do cũng là nguyên nhân gây bệnh ở đường tiêu hóa.
Lợn con không được bú sữa đầu dẫn đến sức đề kháng yếu làm tăng
khả năng cảm nhiễm bệnh, thời tiết nóng, lạnh đột ngột, độ ẩm môi trường
cao cũng làm lợn con dễ mắc bệnh phân trắng.


11
Theo Sử An Ninh (1981) [10] cho biết: Nguồn gốc sinh bệnh lợn con
phân trắng có liên quan đến phản ứng thích nghi của cơ thể lợn với yếu tố
stress, biểu hiện thông qua sự biến động về hàm lượng một số thành phần
trong máu: Đường huyết, cholesteron, kẽm, kali, natri...
Chăm sóc lợn mẹ (đặc biệt là thời gian mang thai) không đúng kỹ
thuật: Thức ăn, nước uống không hợp vệ sinh, khẩu phần không đủ dinh
dưỡng, thiếu các yếu tố đa lượng, vi lượng làm cho lợn con sinh ra còi cọc,
thiếu sắt, Vitamin B12... khiến cơ thể lợn suy yếu do thiếu máu, khả năng
chống đỡ với môi trường kém nên dễ mắc bệnh.
Nghiên cứu của Trịnh Văn Thịnh (1985) [19] nhận định sắt là yếu tố vi
lượng rất cần thiết cho sinh trưởng và khả năng chống đỡ bệnh tật, ở động vật
1/2 lượng sắt cho cơ thể nằm ở hemoglobin, một lượng ít nằm ở myoglobin
và một số enzym. Trong quá trình mang thai hoặc sữa đầu của lợn mẹ không
đáp ứng đủ nhu cầu về sắt dễ sinh bần huyết ở lợn con, dẫn đến cơ thể suy
nhược, không hấp thu được dinh dưỡng, giảm sức đề kháng và dễ mắc bệnh.

Mặt khác, lượng sữa mẹ giảm dần trong quá trình nuôi con, trong khi
đó nhu cầu về dinh dưỡng của lợn con ngày càng tăng cao. Đến ngày thứ
20 nếu dinh dưỡng của lợn mẹ không đảm bảo, lợn con càng thiếu sữa,
chúng gặm, liếm nền chuồng và thành chuồng nên dễ phát sinh bệnh đường
tiêu hóa.
* Những hiểu biết về trực khuẩn Escherichia coli
Trực khuẩn ruột già Escherichia coli (E.coli) còn có tên khác là
Bacterium coli commune, Bacillus communis, do Escherich phân lập năm
1885 từ phân trẻ em. E.coli thường sinh sống ở phần sau của ruột, ít khi ở dạ
dày hay phần trước ruột của các loài gia súc, gia cầm và cả người.
- Đặc điểm hình thái
E.coli là một trực khuẩn hình gậy kích thước từ 2 - 3 x 0,6 µm, trong cơ
thể có hình cầu trực khuẩn, đứng riêng lẻ, đôi khi xếp thành chuỗi ngắn.
Trong canh trùng gà, vi khuẩn dài 4 - 8 µm.


12
Phần lớn E.coli di động tự do có lông ở xung quanh thân, nhưng một số
không di động. Vi khuẩn không sinh nha bào, có thể có giáp mô.
- Đặc tính nuôi cấy
E.coli là trực khuẩn hiếu khí và yếm khí tùy tiện, có thể phát triển ở
nhiệt độ 5 - 400C, nhiệt độ thích hợp là 370C, pH thích hợp 7,2 - 7,4, vi khuẩn
phát triển được ở pH 5,5 - 8.
E.coli phát triển dễ dàng trong các môi trường nuôi cấy thông thường:
+ Trong môi trường nước thịt: Vi khuẩn phát triển thấp, môi trường rất
đục có máu tro nhạt lắng xuống đáy, đôi khi có màu xám nhạt trên mặt môi
trường, môi trường có mùi phân thối.
+ Trên môi trường thạch thường: Sau 24 giờ nuôi cấy hình thành nên
khuẩn lạc tròn, ướt, không trong suốt, màu tro trắng nhạt, hơi lồi, có đường
kính 2 - 3 mm. Nuôi lâu khuẩn lạc trở thành gần như nâu nhạt và mọc rộng ra.

Có thể quan sát thấy cả những khuẩn lạc dạng R và khuẩn lạc dạng M.
Môi trường Istrati: Khuẩn lạc có màu vàng tươi.
Môi trường Maconkey: Khuẩn lạc có màu đỏ hồng.
Môi trường Brilliiant - Gren - Ager: Khuẩn lạc có màu vàng chanh.
Môi trường EMB (Eosin - Methylen - Blue): Khuẩn lạc có màu đen tím.
Môi trường Muller Kauffman: Vi khuẩn không mọc.
Môi trường thạch SS (Salmonella - Shigella): E.coli có khuẩn lạc màu đỏ.
Môi trường Endo: E.coli có khuẩn lạc màu đỏ.
- Đặc tính sinh hóa: E.coli lên men sinh hơi từ các loại đường fructoze,
glucoze, galactoze, lactoze, mannit, dextroze. Lên men không chắc chắn các
loại đường dulcitol, saccharose.
Các phản ứng khác: H2S, VP, urea: Âm tính.
MR, Indol: Dương tính.
Sữa đông sau 24 - 72 giờ ở 370C.


13
Gelatin, huyết thanh đông, lòng trắng trứng đông.
E.coli có khả năng khử nitrat thành nitrit, khử cacbocyl trong môi
trường Lysinedecacboxylase.
- Cấu trúc kháng nguyên:
Kháng nguyên của vi khuẩn E.coli rất phức tạp bao gồm các loại kháng
nguyên: O, H và K.
+ Kháng nguyên O:
Đây là thân của vi khuẩn và được coi là yếu tố độc lực của vi khuẩn,
kháng nguyên O được coi là một nội độc tố có thể tìm thấy ở màng ngoài vỏ
bọc vi khuẩn và thường xuyên được giải phóng vào môi trường nuôi cấy.
Kháng nguyên O có đặc tính như sau: Chịu được nhiệt độ (không bị phá huỷ
khi đun ở nhiệt độ 1000C/2 giờ), chịu được chất cồn, axit HCl 1N trong 2 giờ,
bị phá huỷ bởi formol 0,5%.

+ Kháng nguyên H:
Kháng nguyên được cấu tạo bởi thành phần lông của vi khuẩn, có bản chất
là protein giống như chất myosin trong cơ, nó có đặc tính sau: Bị phá huỷ ở 600C
trong 1 giờ, bị cồn 500 và các enzym phân giải protein phá huỷ, bền vững với
formol 0,5%.
+ Kháng nguyên K:
Kháng nguyên K hay còn gọi là kháng nguyên bề mặt. Chúng bao
quanh tế bào vi khuẩn có bản chất là polysaccharide. Có ý kiến cho rằng
kháng nguyên K có ý nghĩa về độc lực vì nó tham gia bảo vệ vi khuẩn trước
các yếu tố phòng bệnh của vi khuẩn.
Độc tố: Vi khuẩn E.coli tạo ra 2 loại độc tố đó là nội độc tố và ngoại
độc tố.
Ngoại độc tố: Là một chất không chịu được nhiệt dễ bị phá huỷ ở 560C
trong vòng 10h30 phút dưới tác dụng của formol và nhiệt, ngoại độc tố
chuyển thành giải độc tố, ngoại độc tố có hướng thần kinh và gây hoại tử.


14
Theo Đào Trọng Đạt và cs (1996) [2] hiện nay việc chiết xuất ngoại
độc tố chưa thành công mà chỉ phát hiện trong canh trùng của chúng mới
phân lập được khả năng tạo độc tố sẽ mất đi khi các chủng được giữ lâu dài
hoặc cấy chuyển nhiều lần trên môi trường dinh dưỡng.
+ Nội độc tố: Là các yếu tố gây độc chủ yếu của trực khuẩn đường ruột
E.coli, chúng có trong tế bào vi trùng và gắn vào vi trùng rất chặt chẽ, nội độc
tố có thể chiết xuất bằng nhiều phương pháp: Phá vỡ vỏ tế bào bằng cơ học
hoặc chiết xuất bằng phenol dưới tác dụng của enzym.
* Sức đề kháng của mầm bệnh
Trực khuẩn đường ruột không chịu được nhiệt độ cao bị tiêu diệt ở
nhiệt độ 600C trong vòng 15 phút và bị tiêu diệt ở 1000C. Trong đất và nước
E.coli sống được khoảng vài tháng, các chất sát trùng thông thường như axit

phenic, formol… có thể diệt E.coli trong 5 phút. E.coli đề kháng với sự sấy
khô, chúng có độ nhạy cảm cao với nhiều loại kháng sinh.
Theo Bùi Thị Tho, Phạm Khắc Hiếu (1995) [20] khi nghiên cứu về
tính mẫn cảm và tính kháng thuốc của E.coli được phân lập từ các ổ lợn con
bị bệnh phân trắng ở nước ta đã cho biết, hiện nay những thuốc có tác dụng
tốt trong điều trị bệnh phân trắng lợn con do E.coli gây ra gồm Norfloxacin,
Furazolidon, Trimetho Brom và Colistin, còn các thuốc Streptomycin,
Sunphonamid ít có tác dụng với E.coli vì tỷ lệ E.coli kháng lại chúng cao từ
70 - 80%. Theo các tác giả, những thuốc này đã dùng để điều trị thường
xuyên, đôi khi dùng sai nguyên tắc.
* Đường nhiễm bệnh
Lợn con nhiễm bệnh chủ yếu là do ăn uống. Khi bị nhiễm E.coli phát
triển nhanh chóng trong đường ruột, chúng tự huỷ hoại và giải phóng ra các
độc tố, độc tố này xâm nhập vào dòng limpho do đó máu bị nhiễm độc và con
vật chết. Từ khi mới sinh ra hệ sinh vật phát triển trong đường tiêu hoá rất đa
dạng, tỷ lệ số lượng vi trùng rất khác nhau ở các đoạn ruột khác nhau.


15
* Qúa trình sinh bệnh
Theo Nguyễn Hữu Vũ (2000) [23] đối với lợn con khoẻ mạnh vi khuẩn
E.coli và vi khuẩn khác chỉ cư trú ở đoạn ruột già và phần cuối của ruột non,
phần đầu, phần giữa hầu như không có. Chỉ có rất ít liên cầu khuẩn, tụ cầu
khuẩn, Lactobacilus.
Quá trình sinh bệnh liên quan đến đặc điểm sinh lý của cơ thể lợn con,
hệ thống thần kinh của lợn con hoạt động với chức năng chưa thành thục.
Việc điều khiển thần kinh hầu như bằng phản xạ không điều kiện. Ngoài ra có
những đặc điểm đáng chú ý như: Độ toan của dịch vị dạ dày thấp, độ thẩm
thấu của biểu bì thành ruột cao, chức năng điều tiết của gan kém, chức năng
thu nhận của tế bào nội võng quá dễ dàng. Sự thu nhận quá dễ dàng qua hàng

rào bảo vệ đã tạo điều kiện cho sự xâm nhập của vi khuẩn E.coli và độc tố của
chúng sinh ra vào các cơ quan như mô chính, đó là điều kiện gây nên bệnh.
Việc bú sữa đầu không kịp thời, chất lượng sữa đầu kém, thiếu chất và
Globulin miễn dịch cũng là điều kiện để phát bệnh. Như vậy để gây ra Coli
Bacilosis rõ ràng phải có chủng E.coli cường độc và đều sản sinh ra một hoặc
một số yếu tố bám dính lên tế bào biểu bì của màng niêm mạc và vào lớp
niêm mạc kế tiếp. Những lợn con mắc bệnh phân trắng do E.coli thường sốt,
lông xù, biếng ăn, kém bú, thường nằm một chỗ ở góc chuồng.
* Triệu chứng lâm sàng
Lứa tuổi mà bệnh thường gặp: Ở lợn con theo mẹ dưới 2 tháng tuổi, và
nhất là ở giai đoạn lợn con từ 1 - 21 ngày tuổi, mắc một vài con hoặc cả đàn,
thời gian ủ bệnh từ vài giờ đến một ngày.
Lợn con bị nhiễm E.coli yếu, chậm chạp, bỏ bú, thân nhiệt ít khi tăng
cao. Cá biệt có trường hợp nhiệt độ tăng 40,50 C - 410C, nhưng sau 1 ngày lại
hạ xuống ngay, lợn ỉa nhiều lần trong ngày, phân lỏng màu trắng như vôi,
trắng xám màu xi măng hoặc màu nâu hơi vàng, phân có mùi tanh đặc biệt,
bụng tóp lại da nhăn nheo, lông xù, phân dính xung quanh hậu môn, hai chân
sau dúm lại.


16
Bệnh xảy ra quanh năm nhưng chủ yếu vào đông, xuân, khi độ ẩm môi
trường cao. Bệnh thường gặp ở lợn con 1 - 21 ngày tuổi. Mắc một vài con
hoặc cả đàn có khi khỏi bệnh lại tái nhiễm.
Thể bệnh gây chết nhanh: Những lợn từ 4 - 15 ngày tuổi thường mắc
thể này, sau 1 - 2 ngày đi ỉa phân trắng lợn gầy sút nhanh, lợn bú kém rồi bỏ
bú hẳn, đi đứng xiêu vẹo, niêm mạc mắt nhợt nhạt, bốn chân lạnh có con hay
đứng riêng một chỗ, thở nhanh. Tiêu hoá kém, số lần ỉa chảy tăng từ 1 - 2 lần,
có khi 4 - 5 lần trong ngày, phân lỏng màu trắng đục, trắng hơi vàng, mùi tanh
khắm, phân dính vào hậu môn và đuôi. Bệnh có thể kéo dài 2 - 4 ngày trước

lúc chết cơ thể suy nhược co giật hoặc run rẩy, tỷ lệ chết 50 - 80% số con ốm.
Thể bệnh kéo dài: Lợn 20 ngày tuổi bệnh kéo dài 7 - 10 ngày, lợn vẫn bú
nhưng bú kém dần đi, phân màu trắng đục, trắng hơi vàng. Những lợn đã được
40 - 50 ngày tuổi thì khi ỉa phân trắng hoạt động vẫn bình thường, ăn bú đi lại
nhanh nhẹn, phân hơi nhão với màu trắng xám, nếu bệnh kéo dài lợn còi cọc
chậm lớn.
* Bệnh tích
Lợn chết do hiện tượng mất nước nghiêm trọng nên khi quan sát thấy
xác con vật gầy còm, da khô thô, lông bẩn, da lông xám không bóng như con
lợn khoẻ mạnh, khi mổ khám thấy gan màu nâu đen và sưng túi mật, trong
chứa nhiều dịch mật loãng, lá lách không sưng, bóc lớp vỏ thấy xuất huyết,
rạch dạ dày thấy trong dạ dày chứa những cục sữa chưa tiêu. Quan sát niêm
mạc thành dạ dày thấy những nốt đen trên thành do những đám nhồi máu
gây nên. Ruột non thì trương nhão giãn to và xuất huyết niêm mạc, ruột bị
hoại tử từng đám. Trong ruột già có thể thấy từng đám máu, viêm ruột là
hiện tượng phổ biến, viêm thành ruột, xuất huyết ở màng treo, dạ dày chứa
một ít sữa bị đông đặc, vón, cá biệt có máu, mùi tanh, ruột có chứa phân
màu vàng hay xám, hạch màng treo ruột sưng.


17
* Chẩn đoán bệnh
Bệnh lợn con ỉa phân trắng là căn bệnh phổ biến trong chăn nuôi lợn
tập trung hay chăn nuôi nông hộ. Bệnh xảy ra giai đoạn lợn con theo mẹ do
rất nhiều nguyên nhân gây ra, có thể do virus như Coronavirus, Rostavirus
hoặc do vi khuẩn như E.coli, Salmonella, Clostridium, hoặc cũng có thể do
nguyên sinh động vật. Như vậy đứng trước một căn bệnh để công việc có hiệu
quả thì điều đầu tiên người cán bộ thú y phải làm là đưa ra một chẩn đoán
chính xác về nguyên nhân gây bệnh dựa vào đặc điểm triệu chứng lâm sàng
hoặc những xét nghiệm sinh hoá, có thể mổ khám bệnh tích những bệnh đã

chết trong đàn.
Chẩn đoán dựa vào xét nghiệm phân thải ra của con bệnh, một phỏng
đoán được thực hiện để xác định pH của phân nghiên cứu cho thấy nếu lợn
con mắc bệnh phân trắng thì dịch tiêu chảy có pH hoàn toàn kiềm, do trong dạ
dày lợn con sự phân tiết ra HCl là rất ít hoặc không có ở những ngày đầu tiên,
thêm vào đó là sự đào thải các chất điện giải từ ống ruột có tính kiềm chiếm
đa số.
Ngược lại bệnh do Rostavirus gây nên thì xét nghiệm phân thấy phân
mang tính axit nhiều hơn.
Chẩn đoán bệnh do nhiễm E.coli đường ruột dựa trên các triệu chứng
lâm sàng, các tổn thương tế bào mô, và sự hiện diện của những vi khuẩn
nhuộm màu Gram (-) thường bám sát vào niêm mạc ruột.
Ngoài ra còn có thể dựa vào những triệu chứng và bệnh tích điển hình
để kết luận bệnh. Bệnh phân trắng lợn còn do Rostavirus gây ra đặc trưng bởi
hiện tượng nôn mửa, đi phân lỏng màu vàng hoặc vàng kem, có lẫn bọt khí và
chất nhầy, mổ khám thấy phần đỉnh nhung mao ruột bị bào mòn không gây
xuất huyết hoặc loét ở ruột.


×