Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Theo dõi tình hình mắc bệnh sản khoa trên đàn lợn nái sinh sản và sử dụng phác đồ điều trị tại trang trại lợn của công ty cổ phần thuốc thú y đức hanh marphavet

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.44 MB, 66 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHẠM VĂN HIỆP
Tên chuyên đề:
“THEO DÕI TÌNH HÌNH MẮC BỆNH SẢN KHOA TRÊN ĐÀN
LỢN NÁI SINH SẢN VÀ SỬ DỤNG PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ
TẠI TRANG TRẠI LỢN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THUỐC THÚ Y
ĐỨC HẠNH – MARPHAVET”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Chăn nuôi thú y
Khoa:Chăn nuôi thú y
Khóa học: 2013 - 2018

Thái Nguyên – năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHẠM VĂN HIỆP
Tên chuyên đề:
“THEO DÕI TÌNH HÌNH MẮC BỆNH SẢN KHOA TRÊN ĐÀN
LỢN NÁI SINH SẢN VÀ SỬ DỤNG PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ
TẠI TRANG TRẠI LỢN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THUỐC THÚ Y
ĐỨC HẠNH – MARPHAVET”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Chăn nuôi thú y
Lớp: TY45N03
Khoa:Chăn nuôi thú y
Khóa học: 2013 - 2018
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Phạm Thị Trang

Thái Nguyên – năm 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập tại trường và thực tập tại cơ sở, đến nay em đã
hoàn thành bản khóa luận tốt nghiệp của mình. Để có được kết quả này ngoài
sự nỗ lực của bản thân, em luôn nhận được sự giúp đỡ chu đáo, tận tình của
nhà trường, các thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y, Trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên, trại lợn liên kết của công ty Marphavet. Em xin bày
tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới:
Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm
khoa cùng toàn thể các thầy giáo, cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y đã tận
tình dạy dỗ dìu dắt em trong suốt quá trình học tập tại trường.
Công ty Marphavet, xã Trung Thành, huyện Phổ Yên, Thái Nguyên, đã
tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập, giúp em hoàn thành tốt
công việc trong thời gian thực tập tại cơ sở.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo ThS. Phạm Thị
Trang đã luôn động viên, giúp đỡ và hướng dẫn chỉ bảo em tận tình trong suốt
quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp đại học này.
Để góp phần cho việc thực tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp đạt

kết quả tốt, em đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ và động viên của gia đình
và bạn bè. Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành trước mọi sự giúp đỡ quý
báu đó.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên, ngày… tháng … năm 2017
Sinh viên

Phạm Văn Hiệp


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn chăn nuôi tại trại lợn liên kết công ty CP
thuốc thú y Đức Hạnh Marphavet năm 2016 và năm 2017 ............ 37
Bảng 4.2. Lịch sát trùng trại lợn nái................................................................ 38
Bảng 4.3. Lịch phòng bệnh của trại lợn nái .................................................... 39
Bảng 4.4. Tình hình mắc bệnh sinh sản của đàn lợn nái nuôi tại trại ............. 40
Bảng 4.5. Kết quả điều trị bệnh sinh sản tại cơ sở thực tập............................ 41
Bảng 4.6. Tổng hợp một số nội dung thực tập tại Công ty CP thuốc
thú y Đức Hạnh Marphavet............................................................. 44
Bảng 4.7. Kết quả tìm hiểu về một số loại thuốc ............................................ 46
Bảng 4.8. Tìm hiểu một số sản phẩm thương hiệu cám Nanofeed ................. 47
Bảng 4.9. Doanh thu cám thương hiệu Nanofeed tháng 12 tại vùng
Tân Yên và Lạng Giang- Bắc Giang .............................................. 48
Bảng 4.10. Doanh thu của thuốc Marphavet tháng 1 tại tỉnh Phú Thọ........... 49


3


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Cs: Cộng sự
Cp: Cổ phần
HTNC: Huyết thanh ngựa chửa
MMA: Mastitis Metritis Agalactia - Hội chứng viêm vú,viêm tử
cung và mất sữa
PRRS: Porcine reproductive and respiratory syndrome - Hội chứng
rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn
Nxb: Nhà xuất bản
TT: Thể trọng
VTM: Vitamin
Tc: Tiêu chảy


4

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT........................................................................... iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề .............................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu của chuyên đề ......................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của chuyên đề........................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học .......................................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................... 2
Phần 2:TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập .................................................................. 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên và cơ sở vật chất nơi thực tập ................................ 3

2.1.2. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở (trong 3 năm) .............. 6
2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong và ngoài
nước có liên quan đến nội dung của chuyên đề .......................................... 7
2.2.1. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái ..................................................... 7
2.2.2. Đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ .............................................. 12
2.2.3. Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái
đẻ và lợn nái nuôi con ........................................................................................... 16
2.2.4. Một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nuôi tại cơ sở ......................... 20
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước.................................. 30
2.3.1. Các nghiên cứu trong nước ...................................................................... 30
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ........................................................... 32
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THEO DÕI .....
34
3.1. Đối tượng. ............................................................................................ 34
3.2. Địa điểm và thời gian theo dõi............................................................. 34
3.3 Nội dung và các chỉ tiêu theo dõi ......................................................... 34


5

3.3.1. Nội dung theo dõi ....................................................................................... 34
3.3.2. Các chỉ tiêu theo dõi................................................................................... 34
3.4. Phương pháp theo dõi .......................................................................... 35
3.4.1. Phương pháp xác định tình hình mắc bệnh sinh sản ở đàn lợn nái ......
35

3.4.2. Phương pháp theo dõi biểu hiện lâm sàng và bệnh tích của lợn
mắc bệnh sinh sản................................................................................................... 35
3.4.3. Một số công thức tính toán các chỉ tiêu ................................................ 36
3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu ........................................................................ 36

Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................ 37
4.1. Cơ cấu đàn lợn nuôi tại trại lợn công ty CP Marphavet năm 2016
và năm 2017. ............................................................................................. 37
4.2. Kết quả thực hiện biện pháp phòng bệnh cho lợn nái sinh sản ........... 38
4.2.1. Kết quả thực hiện biện pháp vệ sinh phòng bệnh ............................... 38
4.2.2. Kết quả tiêm phòng vắc xin phòng bệnh cho đàn lợn nái và
lợn con ....................................................................................................................... 39
4.3. Kết quả theo dõi tình hình mắc bệnh và điều trị bệnh trên đàn lợn nái.....
40
4.3.1. Kết quả theo dõi tình hình mắc bệnh sinh sản ở lợn nái tại trại ...... 40
4.3.2. Kết quả điều trị bệnh sinh sản của lợn nái tại cơ sở thực tập .......... 41
4.4. Kết quả thu được trong quá trình thực tập tại công ty Cp thuốc
thú y Đức Hạnh Marphavet ....................................................................... 43
4.4.1. Kết quả tổng hợp một số nội dung thực tập tại công ty Cp
thuốc thú y Đức hạnh Marphavet ....................................................................... 43
4.4.2. Kết quả tìm hiểu về một thuốc của công ty .......................................... 46
4.4.3. Tìm hiểu một số loại cám của công ty ................................................... 47
4.4.4. Kết quả doanh thu thương hiệu cám Nanofeed ................................... 48
4.4.5. Kết quả doanh thu thuốc Marphavet ...................................................... 49
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ............................................................. 51
5.1. Kết luận ................................................................................................ 51
5.2. Đề nghị ................................................................................................. 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 53


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề

Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi nước ta đang phát triển
mạnh mẽ theo hướng trang trại và hộ gia đình. Chăn nuôi lợn ngày càng
chiếm một vị trí quan trọng trong nền nông nghiệp Việt Nam. Nó đã góp phần
rất lớn vào tăng trưởng kinh tế nông thôn nước ta. Không chỉ để phục vụ cho
tiêu dùng, nâng cao chất lượng bữa ăn hàng ngày mà còn phải tiến tới xuất
khẩu với số lượng lớn. Đây là nguồn cung cấp thực phẩm với tỉ trọng cao và
chất lượng tốt cho con người, là nguồn cung cấp phân bón cho ngành trồng
trọt và là nguồn cung cấp các sản phẩm phụ như: Da, mỡ, nội tạng.... cho
ngành công nghiệp chế biến.
Với vị trí quan trọng hàng đầu trong việc cung cấp một lượng thực phẩm
lớn cho tiêu dùng của người dân, nên chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn
nói riêng đang được Đảng và Nhà nước ta hết sức quan tâm đến việc phát
triển. Nhờ vậy, công tác lai tạo giống cũng được triển khai và thu được nhiều
kết quả to lớn như: Tạo ra các giống lợn có tầm vóc lớn, sinh trưởng nhanh, tỉ
lệ nạc cao. Bên cạnh đó là việc áp dụng phương thức chăn nuôi theo hướng
công nghiệp, quy mô chăn nuôi lớn, áp dụng các biện pháp kỹ thuật chăm sóc,
nuôi dưỡng tiên tiến, chế biến thức ăn chất lượng cao, các loại thức ăn thay
thế, thức ăn bổ sung, phối hợp khẩu phần ăn có đầy đủ các chất dinh dưỡng.
Trong đó, công tác thú y đã được đặc biệt chú ý đến.
Tuy nhiên, một trong những trở ngại lớn nhất của chăn nuôi lợn nái sinh
sản là dịch bệnh còn xảy ra phổ biến gây nhiều thiệt hại cho đàn lợn nái nuôi
tập chung trong các trang trại cũng như nuôi nhỏ lẻ tại các hộ gia đình. Đối
với lợn nái nhất là lợn nái ngoại được chăn nuôi theo phương thức công
nghiệp cho nên tỷ lệ mắc bệnh sinh sản ngày càng nhiều hơn do khả năng


2

thích nghi của đàn lợn nái với điều kiện ngoại cảnh nước ta còn kém. Mặt
khác trong quá trình sinh đẻ lợn nái dễ bị nhiễm các vi khuẩn như

Streptococcus, E. coli… xâm nhập và gây nhiễm trùng. Đặc biệt là bệnh viêm
tử cung đây là loại bệnh ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sinh sản của lợn
mẹ. Bệnh tuy không xảy ra ồ ạt nhưng gây thiệt hại nghiêm trọng cho lợn nái:
gây chết thai, lưu thai, sẩy thai… nghiêm trọng hơn bệnh vẫn âm thầm làm
hạn chế khả năng sinh sản của đàn lợn nái ở các lứa tiếp theo, ảnh hưởng đến
năng suất, chất lượng và hiệu quả của toàn ngành chăn nuôi lợn. Với mục
đích góp phần nâng cao khả năng sinh sản của đàn lợn, nâng cao hiệu quả của
điều trị bệnh, tiết kiệm chi phí nuôi tại trại lợn nái liên kết của công ty
Marphavet.
Xuất phát từ thực tế trên, em tiến hành thực hiện chuyên đề: “Theo dõi
tình hình mắc bệnh sản khoa trên đàn lợn nái sinh sản và sử dụng phác đồ
điều trị”.
1.2. Mục tiêu của chuyên đề
- Theo dõi tình hình bệnh sinh sản ở đàn lợn nái nuôi tại trại lợn Tâm
Huệ xã Đại Hưng, huyện Mỹ Đức Hà Nội.
- Đánh giá hiệu quả của phác đồ điều trị thực tế tại cơ sở.
- Tham gia một số hoạt động kinh doanh tại Công ty Marphavet.
1.3. Ý nghĩa của chuyên đề
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Xác định một số thông tin có giá trị khoa học bổ sung thêm những hiểu
biết về bệnh sinh sản ở đàn lợn nái (bệnh viêm tử cung, viêm vú, bại liệt…),
là cơ sở khoa học cho những biện pháp phòng trị bệnh có hiệu quả.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Xác định được một số thuốc có hiệu lực và độ an toàn cao trong điều trị
bệnh sinh sản ở đàn lợn nái (bệnh viêm tử cung, viêm vú, bại liệt…), để
phòng, hạn chế mầm bệnh.
Những khuyến cáo từ kết quả của chuyên đề giúp cho người chăn nuôi
lợn được những thiệt hại do bệnh gây ra.



3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên và cơ sở vật chất nơi thực tập
2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên và cơ sở vật chất của công ty
Công ty cổ phần thuốc thú y Đức Hạnh Marphavet là một trong những
Công ty hàng đầu Việt Nam sản xuất vắc xin, thuốc thú y chất lượng cao, tiêu
chuẩn quốc tế, hướng đến xuất khẩu và cạnh tranh bền vững thời kỳ hội nhập.
Sản phẩm của Marphavet mang lại giá trị kinh tế và hiệu quả điều trị bệnh cao,
hợp với hình thức chăn nuôi trang trại công nghiệp quy mô lớn, kỹ thuật
hiện đại, đầu năm
2010, Ban Giám đốc công ty đã đầu tư hơn 195 tỷ đồng xây dựng nhà máy
thuốc thú y đạt tiêu chuẩn của tổ chức Y tế thế giới GMP/WHO với 3 dây
chuyền: Thuốc tiêm, thuốc dung dịch uống và thuốc bột, đưa vào sử dụng từ
cuối năm
2011. Đến nay, Công ty tiếp tục đầu tư thêm trên 250 tỷ đồng xây dựng nhà
máy vắc xin với 3 dây chuyền sản xuất vắc xin vi khuẩn, dây truyền vắc xin vi
rút trên tế bào và dây chuyền sản xuất vắc xin vi rút trên phôi trứng, cả 3 dây
chuyền công nghệ Châu Âu đang đi vào hoạt động và cho kết quả tốt.
Sau hơn 12 năm hoạt động, Marphavet đã có những bước phát triển vượt
bậc cả về quy mô sản xuất kinh doanh, thị trường và số lượng cán bộ chuyên
nghiệp có chiều sâu, am hiểu sâu sắc tư duy quản trị. Hiện tại, Marphavet có 5
công ty thành viên và 12 chi nhánh tại các thành phố lớn gồm: Công ty CP
thuốc thú y Đức Hạnh Marphavet, Công ty cổ phần Nanovet, Công ty cổ phần
BMG, Công ty cổ phần Hoàng Đức Hiền, Công ty rượu BMG. Với tổng diện
tích hơn
12,5 ha và 2 nhà máy đạt tiêu chuẩn GMP/WHO trên cả 6 dây chuyền thuốc
và vắc xin công nghệ cao. Trụ sở nhà máy đặt tại Xã Trung Thành- Phổ YênThái Nguyên và 12 chi nhánh khác trên cả Nước như: Chi nhánh Cần Thơ, Chi



4

nhánh Quận 9 - TPHCM, Chi nhánh Đồng Nai, Chi nhánh Dắk Lắc, Chi
nhánh Nha


5

Trang, Chi nhánh Đà Nẵng, Chi nhánh Huế, Chi nhánh Hải Phòng và Chi
nhánh Mỹ Đình - Hà Nội. Sản phẩm của Marphavet phủ khắp 63 tỉnh thành
trong cả nước và xuất khẩu sang trên 10 nước trên Thế giới. Hệ thống nhà
phân phối và đại lý với số lượng hơn 8.000 đại lý. Marphavet có đội ngũ nhân
sự chuyên môn trình độ cao với hơn 1.000 CBNV bao gồm 2 Giáo sư, 5 Phó
Giáo sư, 8 Tiến sỹ,
29 Thạc sỹ, trên 500 Bác sĩ thú y và Kĩ sư chăn nuôi, 15 Dược sĩ nhân y, 12
Cử nhân Công nghệ sinh học có nhiều kinh nghiệm thực tế trong ngành, hơn
250 Cử nhân kinh tế, Kế toán, Luật, Nhân văn, Quản trị kinh doanh,
Marketing, Cơ khí chế tạo máy, Điện lạnh…có trình độ chuyên môn thường
xuyên được tập huấn ở nước ngoài và các chuyên gia nước ngoài sang đào tạo,
đội ngũ công nhân thâm niên lành nghề, môi trường làm việc thân thiện,
chuyên nghiệp, nhiều cơ hội thăng tiến. Ngoài ra Công ty đang hợp tác tốt với
các Bộ, Vụ, Cục, Viện, Liên hiệp, Hội, Trung tâm và các trường đại học trong
và ngoài nước. Trang trại liên kết của công ty là trang trại đạt chuẩn. trại được
xây dựng năm 2010 với hệ thống chuồng khép kín cơ sở vật chất tương đối
đầy đủ với quy mô lớn.
2.1.2.2. Điều kiện cơ sở vật chất của trang
trại
- Trại lợn của công ty cổ phần thuốc thú y Marphavet có khoảng 6 ha đất

để xây dựng trang trại, nhà điều hành, nhà ở cho công nhân, bếp ăn và các
công trình phụ phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại.
- Khu nhà ở của công nhân được xây ở đầu hướng gió; nhà ở được lợp
ngói đỏ; có hai dãy nhà ở, một dãy nhà năm phòng và một dãy nhà ba phòng.
- Khu nhà ăn xây dựng khang trang, sạch sẽ. Khu nấu ăn được trang bị tủ
lạnh, bếp ga để thuận tiện cho việc bảo quản và chế biến thức ăn.
- Trong khu chăn nuôi được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống chuồng
trại cho 400 nái bao gồm: hai chuồng đẻ mỗi chuồng có 50 ô kích thước 2,4 m
× 1,6m/ô, hai chuồng bầu mỗi chuồng có 250 ô kích thước 2,4 m × 0,65m/ô,
một chuồng đực giống + nái hậu bị có 20 ô kích thước 5 m × 6 m , sáu chuồng
thương phẩm mỗi chuồng có 20 ô kích thước 5 m × 6 m, và một chuồng úm


6

có 20 ô kích thước 5 m × 6 m. Cùng một số công trình phụ phục vụ cho chăn
nuôi như: Kho thức ăn, phòng sát trùng, phòng pha tinh, kho thuốc.
- Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối chuồng có ba quạt thông gió đối với các chuồng đẻ; bốn
quạt đối với các chuồng bầu, các chuồng thương phẩm, chuồng nái hậu bị +
đực giống và chuồng úm. Hai bên tường có dãy cửa sổ lắp kính; mỗi cửa sổ
có diện tích 1,2 m²; cách nền 1,2 m; mỗi cửa sổ cách nhau 0,8 m. Trên trần
đươc lắp hệ thống chống nóng bằng thép. Ngoài ra, mỗi chuồng thương phẩm
còn được trang bị hệ thống cho ăn tự động hiện đại nhất hiện nay, với 100%
thiết bị và dây chuyền nhập khẩu từ Đan Mạch.
- Phòng pha tinh của trại được trang bị các dụng cụ hiện đại như: Máy
đếm mật độ tinh trùng, kính hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các dụng cụ đóng
liều tinh, nồi hấp cách thủy dụng cụ và một số thiết bị khác.
- Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều
được đổ bê tông và có các hố sát trùng.

- Hệ thống nước trong trại chăn nuôi cho lợn uống là nước giếng mua từ
bên ngoài về (do trại xây dựng gần biển nên không thể khoan giếng lấy nước
ngọt được). Nước tắm cho lợn, nước xả gầm, rửa chuồng được bơm từ ao
chứa nước trong trang trại lên bể chứa và theo hệ thống ống nước dẫn tới các
chuồng khác nhau.
* Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu tổ chức của trại được tổ chức như sau:
- 01 chủ trại là đại lý thuốc của công ty.
- 01 trưởng trại.
- 01 kỹ thuật trại.
- 02 kế toán
- 06 công nhân và 6 sinh viên thực tập.
- 02 bảo vệ chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản chung của trại.


7

Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ khác nhau như tổ
chuồng đẻ, tổ chuồng nái chửa, tổ chuồng lợn thương phẩm. Mỗi tổ thực hiện
công việc hàng ngày một cách nghiêm túc, đúng quy định của trại.
2.1.2. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở (trong 3 năm)
2.1.2.1. Công tác chăn nuôi
Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất con giống và chuyển giao tiến
bộ khoa học kỹ thuật. Trại lợn của công ty nuôi cả lợn nái sinh sản và lợn
thương phẩm, gồm các giống lợn khác nhau như: Yorkshire, Landrace,
Pietrain, Hampshire, Duroc. Ngoài ra, trại còn nuôi 2 giống lợn khác là:
Meishan và lợn Móng Cái làm dự án với số lượng nhỏ.
Hiện nay, trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,0 - 2,3 lứa/năm. Số
con sơ sinh là 11,15 con/đàn, số con cai sữa: 9,9 con/đàn.
Tại trại, lợn con theo mẹ được nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 26

ngày thì tiến hành cai sữa, sau đó được chuyển sang chuồng úm.
Lợn thương phẩm tại trại được nuôi từ lúc sau cai sữa đến lúc xuất bán
khoảng 4 đến 5 tháng với khối lượng trung bình từ 90 đến 105 kg/con.
Trong trại có 28 lợn đực giống các loại, các lợn đực giống này được nuôi
nhằm mục đích kích thích động dục cho lợn nái và khai thác tinh để thụ tinh
nhân tạo, một số cho phối giống trực tiếp. Tinh lợn được khai thác chủ yếu từ
hai giống lợn Landrace và Yorkshire. Lợn nái được phối 3 lần và được luân
chuyển giống cũng như con đực.
Thức ăn cho lợn là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất lượng cao của
công ty cổ phần thuốc thú y Đức Hạnh Marphavet cho từng đối tượng lợn
của trại.
2.1.2.2. Công tác thú y
Quy trình phòng bệnh cho đàn lợn tại trang trại sản xuất lợn giống luôn
thực hiện nghiêm ngặt, với sự giám sát chặt chẽ của kỹ thuật viên công ty cổ
phần thuốc thú y Đức Hạnh Marphavet.


8

- Công tác vệ sinh: Hệ thống chuồng trại luôn đảm bảo thoáng mát về
mùa hè, ấm áp về mùa đông. Hàng ngày luôn có công nhân quét dọn vệ sinh
chuồng trại, thu gom phân, nước tiểu, đường đi trong trại được quét dọn và
rắc vôi theo quy định.
- Công nhân, kỹ sư, khách tham quan khi vào khu chăn nuôi lợn đều phải
sát trùng, tắm bằng nước sạch trước khi thay quần áo bảo hộ lao động.
- Công tác phòng bệnh: Trong khu vực chăn nuôi, hạn chế đi lại giữa các
chuồng, hành lang giữa các chuồng và bên ngoài chuồng đều được rắc vôi
bột, các phương tiện ra vào trại sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại cổng.
Với phương châm “Phòng bệnh hơn chữa bệnh” nên tất cả lợn ở đây đều
được cho uống thuốc, tiêm phòng vắc xin đầy đủ. Quy trình phòng bệnh bằng

vắc xin luôn được trại thực hiện nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Đối với
từng loại lợn có quy trình tiêm riêng, từ lợn nái, lợn hậu bị, lợn đực, lợn con.
Lợn được tiêm vắc xin ở trạng thái khỏe mạnh, được chăm sóc nuôi dưỡng
tốt, không mắc các bênh truyền nhiễm và các bệnh mãn tính khác để tạo được
trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn. Tỷ lệ tiêm phòng vắc xin cho đàn
lợn luôn đạt 100 %.
- Công tác trị bệnh: Cán bộ kỹ thuật của trại có nhiệm vụ theo dõi, kiểm
tra đàn lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trang trại luôn được
kỹ thuật viên phát hiện sớm, cách li, điều trị ngay ở giai đoạn đầu của bệnh
nên điều trị đạt hiệu quả từ 80 - 90% trong một thời gian ngắn. Vì vậy, không
gây thiệt hại lớn về số lượng đàn lợn.
2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước
có liên quan đến nội dung của chuyên đề
2.2.1. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái
2.2.1.1. Sự thành thục về tính
- Khi gia súc thành thục về tính thì cơ thể con cái, đặc biệt là cơ quan
sinh dục đã phát triển cơ bản hoàn thiện. Dưới tác dụng của thần kinh, nội


9

tiết, con vật xuất hiện các phản xạ về sinh dục, khi đó trên buồng trứng có khả
năng thụ thai, tử cung cũng sẵn sàng cho thai làm tổ.
Sự thành thục về tính của lợn sớm hay muộn phụ thuộc vào: giống, chế
độ chăm sóc, nuôi dưỡng, khí hậu, chuồng trại ...
+ Giống: Các giống khác nhau thì thành thục về tính cũng khác nhau:
những giống thuần hóa sớm hơn thì tính thành thục sớm hơn những giống
thuần hóa muộn, những giống có tầm vóc nhỏ thường thành thục sớm hơn
những giống có tầm vóc lớn.
Phạm Hữu Doanh và cs. (2003) [4] cho rằng: Tuổi động dục đầu tiên ở

lợn nội (ỉ, Móng Cái) rất sớm từ 4 - 5 tháng khi khối lượng đạt từ 20 – 25 kg.
Ở lợn nái lai tuổi động dục lần đầu muộn hơn sơ với lợn nội thuần, ở lợn lai
F1 (có sẵn máu nội) động dục bắt đầu lúc 6 tháng tuổi khi khối lượng cơ thể
đạt 50 – 55 kg. Ở lợn ngoại động dục muộn hơn so với lợn lai, tức là lúc động
dục 6 - 7 tháng khi lợn có khối lượng 60 – 80 kg. Tuỳ theo giống, điều kiện
chăm sóc nuôi dưỡng và quản lý mà có tuổi động dục lần đầu khác nhau. Lợn
ỉ, Móng Cái có tuổi động dục lần đầu vào 4 - 5 tháng tuổi (121 - 158 ngày
tuổi) các giống lợn ngoại (Yorkshire, Landrace) có tuổi động dục lần đầu
muộn hơn từ 7 - 8 tháng tuổi.
Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng: Cũng là yếu tố ảnh hưởng rõ rệt tới tuổi
động dục. Mùa hè lợn cái hậu bị thành thục chậm hơn so với mùa thu - đông,
điều đó có thể do ảnh hưởng của nhiệt độ trong chuồng nuôi gắn liền với mức
tăng trọng thấp trong các tháng nóng bức. Những con được chăn thả tự do thì
xuất hiện thành thục sớm hơn những con nuôi nhốt trong chuồng 14 ngày
(mùa xuân) và 17 ngày (mùa thu). Mùa đông, thời gian chiếu sáng trong ngày
thấp hơn so với các mùa khác trong năm, bóng tối cũng làm chậm tuổi thành
thục về tính so với những biến động ánh sáng tự nhiên hoặc ánh sáng nhân tạo
12 giờ mỗi ngày.


10

Chế độ dinh dưỡng: Ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính của
lợn cái. Thường những lợn được chăm sóc và nuôi dưỡng tốt thì tuổi thành
thục về tính sớm hơn những lợn được nuôi trong điều kiện dinh dưỡng kém,
lợn nái được nuôi trong điều kiện dinh dưỡng tốt sẽ thành thục ở độ tuổi trung
bình 188, 5 ngày (6 tháng tuổi) với khối lượng cơ thể là 80 kg và nếu hạn chế
thức ăn thì sự thành thục về tính sẽ xuất hiện lúc 234,8 ngày (trên 7 tháng
tuổi) và khối lượng cơ thể là 48,4 kg. Dinh dưỡng thiếu làm chậm sự thành
thục về tính là do sự tác động xấu lên tuyến yên và sự tiết kích tố hướng dục,

nếu thừa dinh dưỡng cũng ảnh hưởng không tốt tới sự thành thục là do sự tích
luỹ mỡ xung quanh buồng trứng và cơ quan sinh dục làm giảm chức năng
bình thường của chúng, mặt khác do béo quá ảnh hưởng tới các hocmon
oestrogen và progesterone trong máu làm cho hàm lượng của hoocmon trong
cơ thể không đạt mức cần thiết để thúc đẩy sự thành thục.
Mật độ nuôi nhốt: Mật độ nuôi nhốt đông trên 1 đơn vị diện tích trong
suốt thời gian phát triển sẽ làm chậm tuổi động dục. Nhưng cần tránh nuôi lợn
cái hậu bị tách biệt đàn trong thời kỳ phát triển. Kết quả nghiên cứu của
Hughes và James (1996) [30], cho thấy việc nuôi nhốt lợn cái hậu bị riêng
từng cá thể sẽ làm chậm lại thành thục tính so với lợn cái được nuôi nhốt theo
nhóm. Bên cạnh những yếu tố trên thì đực giống cũng là một trong những yếu
tố ảnh hưởng đến tuổi động dục của lợn cái hậu bị. Nếu lợn cái hậu bị thường
xuyên tiếp xúc với đực giống sẽ nhanh động dục hơn lợn cái hậu bị không
tiếp xúc với lợn đực giống. Theo Hughes và James, (1996) [30], lợn cái hậu bị
ngoài 90 kg thể trọng ở 165 ngày tuổi cho tiếp xúc 2 lần/ngày với lợn đực,
mỗi lần tiếp xúc 15 - 20 phút thì tới 83 % lợn cái hậu bị động dục lần đầu
- Tuổi thành thục về tính của gia súc:
Tuổi thành thục về tính thường sớm hơn tuổi thành thục về thể vóc,
nghĩa là sau khi con vật đã thành thục về tính thì vẫn tiếp tục sinh trưởng lớn
lên. Đây là đặc điểm cần chú ý trong chăn nuôi. Theo Phạm Hữu Doanh và


10

cs. (2003) [4]: Không nên cho phối giống ở lần động dục đầu tiên vì ở thời kỳ
này cơ thể lợn chưa phát triển đầy đủ, chưa tích tụ được chất dinh dưỡng nuôi
thai, trứng chưa chín một cách hoàn chỉnh. Để đạt được hiệu quả sinh sản tốt
và duy trì con cái lâu bền cần bỏ qua 1 - 2 chu kỳ động dục lần đầu rồi mới
cho phối giống.
2.2.1.2. Sự thành thục về thể vóc

Theo Nguyễn Đức Hùng và cs. (2003) [11], tuổi thành thục về thể vóc là
tuổi có sự phát triển về ngoại hình và thể chất đạt mức độ hoàn chỉnh, tầm vóc
ổn định. Tuổi thành thục về thể vóc thường chậm hơn so với tuổi thành thục
về tính. Thành thục về tính được đánh dấu bằng hiện tượng động dục lần đầu
tiên. Lúc này sự sinh trưởng và phát dục của cơ thể vẫn còn tiếp tục, trong
giai đoạn lợn thành thục về tính mà ta cho giao phối ngay sẽ không tốt, vì lợn
mẹ có thể thụ thai nhưng cơ thể mẹ chưa đảm bảo cho bào thai phát triển tốt,
nên chất lượng đời con kém, đồng thời cơ quan sinh dục, đặc biệt là xương
chậu vẫn còn hẹp dễ gây hiện tượng khó đẻ. Điều này ảnh hưởng đến năng
suất sinh sản của lợn nái sau này. Do đó không nên cho phối giống quá sớm.
Đối với lợn cái nội khi được 7 - 8 tháng tuổi khối lượng đạt 40 - 50 kg nên
cho phối, đối với lợn ngoại khi được 8 - 9 tháng tuổi, khối lượng đạt 100 110 kg mới nên cho phối.
2.2.1.3. Chu kỳ động
dục
Chu kỳ động dục là một quá trình sinh lý phức tạp sau khi toàn bộ cơ thể
đã phát triển hoàn hảo, cơ quan sinh dục không có bào thai và không có hiện
tượng bệnh lý thì bên trong buồng trứng có quá trình phát triển của noãn bao,
noãn bao thành thục, trứng chín và thải trứng. Song song với quá trình thải
trứng thì toàn bộ cơ thể nói chung đặc biệt là cơ quan sinh dục có hàng loạt
các biến đổi về hình thái cấu tạo và chức năng sinh lý. Tất cả các biến đổi đó
được lặp đi, lặp lại có tính chất chu kỳ nên gọi là chu kỳ tính.


11

Theo Trần Thanh Vân và cs. (2017) [28], lợn nái sau khi thành thục về
tính thì bắt đầu biểu hiện động dục, lần thứ nhất biểu hiện không rõ ràng, cách
sau đó 15 - 16 ngày động dục trở lại, lần này biểu hiện rõ ràng hơn và sau đó
đi vào quy luật mang tính chu kỳ.
Theo Nguyễn Thiện và cs. (1993) [25], chu kỳ tính của lợn nái thường

diễn ra trong phạm vi 19 - 21 ngày. Thời gian động dục thường kéo dài
khoảng 3 - 4 ngày (lợn nội) hoặc 4 - 5 ngày (lợn lai, lợn ngoại), và được chia
làm ba giai đoạn: giai đoạn trước khi chịu đực (bắt đầu), giai đoạn chịu đực
(phối giống), giai đoạn sau chịu đực (kết thúc).
+ Giai đoạn trước khi chịu đực: Lợn nái kêu rít, âm hộ xung huyết, chưa
cho phối và lợn chưa chịu đực. Thời gian rụng trứng khi có hiện tượng trên
đối với lợn ngoại và lợn nái lai là 35 - 40 giờ, với lợn nội là 25 - 30 giờ.
+ Giai đoạn chịu đực: Lợn kém ăn, mê ì, lợn đứng yên khi ấn tay lên
lưng gần mông, âm hộ giảm độ sưng, nước nhờn chảy ra, dính, đục, đứng yên
khi có đực đến gần và cho đực nhảy. Giai đoạn này kéo dài 2 ngày, nếu được
phối giống lợn sẽ thụ thai, lợn nội có thời gian ngắn hơn 28 - 30 giờ.
+ Giai đoạn sau chịu đực: Lợn trở lại bình thường, âm hộ giảm độ nở,
đuôi cụp và không chịu đực
- Thời điểm phối giống thích hợp
Theo Nguyễn Thiện và cs. (1993) [25], trứng rụng tồn tại trong tử
cung 2 - 3 giờ và tinh trùng sống trong âm đạo lợn cái 30 - 48 giờ. Thời
điểm phối giống thích hợp nhất đối với lợn nái ngoại và lợn nái lai cho
phối vào chiều ngày thứ 3 và sáng ngày thứ 4, tính từ lúc bắt đầu động dục.
Đối với lợn nái nội hơn một ngày vào cuối ngày thứ 2 và sáng ngày thứ 3
do thời gian động dục ở lợn nái nội ngắn hơn. Thời điểm phối giống có ảnh
hưởng đến tỷ lệ đậu thai và sai con. Phối sớm hoặc phối chậm đều đạt kết
quả kém nên cho nhảy kép hoặc thụ tinh nhân tạo kép vào thời điểm tối ưu.


12

2.2.1.4. Sinh lý quá trình mang thai và đẻ
Sau thời gian lưu lại ở ống dẫn trứng khoảng 3 ngày để tự dưỡng (noãn
hoàng và dịch thể do ống dẫn trứng tiết) hợp tử bắt đầu di chuyển xuống tử
cung, tìm vị trí thích hợp để làm tổ, hình thành bào thai. Sự biến đổi nội tiết tố

trong cơ thể mẹ trong thời gian có chửa như sau: Progesterone trong 10 ngày
đầu có chửa tăng rất nhanh cao nhất vào ngày chửa thứ 20 rồi nó hơi giảm
xuống một chút ở 3 tuần đầu, sau đó duy trì ổn định trong thời gian có chửa
để an thai, ức chế động dục 1 - 2 ngày trước khi đẻ progesterone giảm đột
ngột. Estrogen trong suốt thời kỳ có chửa duy trì ở mức độ thấp, cuối thời
kỳ có chửa khoảng 2 tuần thì bắt đầu tăng dần, đến khi đẻ thì tăng cao nhất.
Thời gian có chửa của lợn nái bình quân là 114 ngày (Jose Bento và cs.
2013) [34].
2.2.2. Đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ
2.2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng, phát dục
* Sinh trưởng là một quá trình sinh lý hóa phức tạp, duy trì từ khi phôi
thai được hình thành đến khi thành thục về tính. Sinh trưởng là quá trình tích
lũy các chất do đồng hóa và dị hóa; là sự tăng lên về chiều cao, chiều dài,
chiều ngang, khối lượng các bộ phận và toàn bộ cơ thể con vật trên cơ sở đặc
tính di truyền từ thế hệ trước. Thực chất sinh trưởng là sự tăng trưởng và sự
phân chia các tế bào trong cơ thể.
Lợn con trong giai đoạn bú sữa có khả năng sinh trưởng và phát dục rất
nhanh. Từ lúc sơ sinh đến khi cai sữa trọng lượng của lợn con tăng 10 - 12
lần. So với các gia súc khác thì tốc độ sinh trưởng của lợn con tăng nhanh hơn
gấp nhiều lần (Nguyễn Quang Linh, 2005) [15].
Tốc độ sinh trưởng của gia súc non rất cao, nếu sữa mẹ không đảm bảo
chất lượng, khẩu phần thức ăn thiếu đạm sẽ làm cho sự sinh trưởng chậm lại
và tăng trọng lượng theo tuổi giảm xuống, làm cho khả năng chống đỡ bệnh
tật của lợn con kém (Phạm Sỹ Lăng và cs. 2003) [14].


13

Theo Trần Thị Dân (2004) [3], lợn con mới đẻ trong máu không có
glubulin nhưng sau khi bú sữa đầu lại tăng lên nhanh chóng do truyền từ mẹ

sang con qua sữa đầu. Các yếu tố miễn dịch như bổ thể, lyzozyme, bạch
cầu,... được tổng hợp còn ít khả năng bảo vệ cơ thể chống lại mầm bệnh.
* Khái niệm phát dục
Cùng với quá trình sinh trưởng các tổ chức trong cơ thể luôn hoàn thiện
chức năng sinh lý của mình dẫn đến phát dục. Phát dục là một quá trình thay
đổi về chất lượng tức là sự thay đổi tăng thêm và hoàn chỉnh các tính chất,
chức năng của các cơ quan, bộ phận trong cơ thể nhờ vậy vật nuôi hoàn thiện
được các chức năng của cơ thể sống và tăng trọng lượng theo tuổi giảm.
* Đặc điểm sinh trưởng, phát dục của lợn con
Lợn con giai đoạn bú sữa có khả năng sinh trưởng và phát dục nhanh.
Trần Văn Phùng và cs. (2004) [21] cho biết: Tốc độ sinh trưởng của lợn
không đồng đều qua các giai đoạn, sinh trưởng nhanh trong 21 ngày đầu sau
đó giảm. So với khối lượng sơ sinh thì khối lượng lúc 10 ngày tuổi tăng gấp 2
lần, lúc 21 ngày tuổi tăng gấp 4 lần, lúc 30 ngày tuổi tăng gấp 5 - 6 lần, lúc 40
ngày tuổi tăng gấp 7 - 8 lần, lúc 50 ngày tuổi tăng gấp 10 lần và vào lúc 60
ngày tuổi tăng gấp 12 - 14 lần. Sở dĩ như vậy là do nhiều nguyên nhân nhưng
chủ yếu là do lượng sữa mẹ bắt đầu giảm và hàm lượng hemoglobin trong
máu lợn con thấp. Do lợn có tốc độ sinh trưởng và phát triển nhanh nên khả
năng tích lũy các chất dinh dưỡng rất mạnh. Lợn con 21 ngày tuổi có thể tích
lũy 9 - 14 g protein/1 kg khối lượng cơ thể. Trong khi đó, lợn trưởng thành
tích lũy được 0,3 - 0,4 kg protein. Hơn nữa, để tăng 1 kg khối lượng cơ thể
lợn con cần rất ít năng lượng, nghĩa là tiêu tốn thức ăn thấp vì khối lượng chủ
yếu của lợn con là nạc, mà để sản xuất ra 1 kg thịt nạc cần ít năng lượng hơn
sản xuất ra 1 kg thịt mỡ.


14

2.2.2.2. Đặc điểm phát triển của cơ quan tiêu hóa
Bộ máy tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh: Trọng lượng bộ máy tiêu

hóa tăng lên từ 10 - 15 lần, chiều dài ruột non tăng lên gấp 5 lần, dung tích bộ
máy tiêu hóa tăng lên 40 - 50 lần, chiều dài ruột già tăng lên từ 40 - 50 lần.
Lúc đầu trọng lượng dạ dày chỉ là 6 - 8 g và chứa được 35 - 50 g sữa nhưng
chỉ sau 3 tuần đã tăng gấp 4 lần và đến lúc lợn con đạt 60 ngày tuổi đã nặng
150 g và chứa được 700 - 1000 g sữa (Nguyễn Quang Linh, 2005) [15].
Qua nghiên cứu trên cho thấy, lợn là loài sinh trưởng và phát triển
nhanh, nhưng để khai thác hết khả năng sản xuất thịt của chúng thì người
chăn nuôi cần nắm vững đặc điểm tiêu hóa của lợn để tác động đúng lúc và
thu được hiệu quả kinh tế cao.
2.2.2.3. Đặc điểm về cơ năng điều tiết của lợn con
Cơ năng điều tiết thân nhiệt của lợn con chưa hoàn chỉnh vì vỏ đại não
của lợn con chưa phát triển hoàn thiện. Do đó, việc điều tiết thân nhiệt và
năng lực phản ứng kém, dễ bị ảnh hưởng bởi môi trường (nhiệt độ, độ ẩm).
Theo Từ Quang Hiển và cs. (2001) [8] ở lợn con, khả năng sinh trưởng
và phát triển nhanh, yêu cầu về dinh dưỡng ngày càng tăng cao. Trong khi đó
sản lượng sữa của lợn mẹ tăng dần đến 2 tuần sau khi đẻ và sau đó giảm dần
cả về chất và lượng. Đây là mâu thuẫn giữa nhu cầu dinh dưỡng của lợn con
và khả năng cung cấp sữa của lợn mẹ. Nếu không kịp thời bổ sung thức ăn
cho lợn con thì lợn thiếu dinh dưỡng dẫn đến sức đề kháng yếu, lợn con gầy
còm, nhiều lợn con mắc bệnh. Vì vậy, nên tiến hành cho lợn con tập ăn sớm
để khắc phục tình trạng khủng hoảng trong thời kỳ 3 tuần tuổi và giai đoạn
sau cai sữa.
Lợn con dưới 3 tuần tuổi cơ năng điều tiết thân nhiệt chưa hoàn chỉnh nên
thân nhiệt chưa ổn định, nghĩa là sự thải nhiệt và sinh nhiệt chưa cân bằng.
Khi còn là bào thai, các chất dinh dưỡng được mẹ cung cấp qua nhau
thai, điều kiện sống tương đối ổn định. Lợn con sơ sinh gặp điều kiện sống
hoàn toàn mới, nếu chăm sóc không tốt rất dễ mắc bệnh còi cọc và chết.


15


Ngoài ra, lớp mỡ dưới da của lợn con còn mỏng, lượng mỡ glycogen dự
trữ trong cơ thể lợn còn thấp, trên cơ thể lợn con lông còn thưa, mặt khác diện
tích bề mặt cơ thể so với khối lượng cơ thể chênh lệch tương đối cao nên lợn
con dễ bị mất nhiệt và khả năng cung cấp nhiệt cho lợn con chống rét còn
thấp dẫn đến lợn con rất dễ mắc bệnh khi thời tiết thay đổi.
Ở điều kiện nhiệt độ thấp, độ ẩm không khí cao gây ra hiện tượng tăng
tỏa nhiệt ở lợn con bằng phương thức bức xạ. Vì thế, ở nước ta vào cuối mùa
đông đầu mùa xuân, khí hậu lạnh và ẩm, lợn con sẽ bị toả nhiệt theo phương
thức này, làm cho nhiệt lượng cơ thể mất đi, lợn bị lạnh. Đây là điều kiện
thuận lợi dẫn đến phát sinh bệnh, nhất là bệnh đường tiêu hoá.
Đặc điểm về khả năng miễn dịch của lợn con
Phản ứng miễn dịch là khả năng đáp ứng của cơ thể. Phần lớn các chất lạ
là mầm bệnh. Mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể lợn con tương đối dễ dàng, do
chức năng của các tuyến chưa hoàn chỉnh. Ở lợn con lượng enzym tiêu hoá và
lượng HCl tiết ra còn ít, chưa đủ để đáp ứng cho quá trình tiêu hoá, gây rối
loạn trao đổi chất, dẫn tới khả năng tiêu hoá kém, hấp thu kém. Trong giai
đoạn này mầm bệnh (Salmonella spp, E. coli…) dễ dàng xâm nhập vào cơ thể
qua đường tiêu hoá và gây bệnh.
Lợn con mới đẻ ra trong cơ thể hầu như chưa có kháng thể. Lượng kháng
thể tăng rất nhanh sau khi lợn con được bú sữa đầu của lợn mẹ. Cho nên khả
năng miễn dịch của lợn con là hoàn toàn thụ động, phụ thuộc vào lượng
kháng thể hấp thu được nhiều hay ít từ sữa đầu của lợn mẹ.
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [21], trong sữa đầu của lợn mẹ hàm
lượng protein rất cao. Những ngày đầu mới đẻ, hàm lượng protein trong sữa
chiếm 18 - 19%, trong đó lượng

- globulin chiếm số lượng khá lớn (30 -

35%). Nó có tác dụng tạo sức đề kháng, vì vậy sữa đầu có vai trò quan trọng

đối với khả năng miễn dịch của lợn con. Lợn con hấp thu lượng

- globulin


16

bằng con đường ẩm bào. Quá trình hấp thu nguyên vẹn nguyên tử

- globulin

giảm đi rất nhanh theo thời gian. Nó chỉ có khả năng hấp thu qua ruột non của
lợn con rất tốt trong 24 giờ đầu sau khi đẻ ra nhờ trong sữa đầu có kháng men
antitripsin làm mất hoạt lực của men tripsin tuyến tụy và nhờ khoảng cách tế
bào vách ruột của lợn con khá rộng, cho nên 24 giờ sau khi được bú sữa đầu,
hàm lượng - globulin trong máu lợn con đạt tới 20,3 mg/100 ml máu. Sau 24
giờ, lượng kháng men trong sữa đầu giảm dần và khoảng cách giữa các tế bào
vách ruột của lợn con hẹp dần, sự hấp thu - globulin kém hơn, hàm lượng globulin trong máu lợn con tăng lên chậm hơn. Đến 3 tuần tuổi chỉ đạt khoảng
24 mg/100 ml máu (máu bình thường của lợn trưởng thành có khoảng 65
mg/100 ml máu), do đó lợn con cần được bú sữa đầu càng sớm càng tốt. Nếu
lợn con không được bú sữa đầu thì từ 20 - 25 ngày tuổi mới có khả năng tự
tổng hợp kháng thể, những lợn con không được bú sữa đầu thì sức đề kháng
kém, dễ mắc bệnh, tỷ lệ chết cao.
2.2.3. Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và
lợn nái nuôi con
2.2.3.1. Quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái đẻ
Mục đích chăn nuôi lợn nái đẻ nhằm đảm bảo cho lợn đẻ an toàn, lợn
con có tỷ lệ sống cao, lợn mẹ có sức khỏe tốt, đủ khả năng tiết sữa nuôi con
Chính vì vậy quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng có vai trò rất quan trọng và ảnh
hưởng trực tiếp đến sức khỏe lợn mẹ và lợn con.

* Quy trình nuôi dưỡng
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [21]: thức ăn dùng cho lợn nái đẻ
phải là những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Không cho lợn
nái ăn thức ăn có hệ số choán cao gây chèn ép thai sinh ra đẻ non, đẻ khó,
hoặc ép thai chết ngạt. Một tuần trước khi lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng
sức khỏe cụ thể của lợn nái để có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn. Đối với


17

những lợn nái có sức khỏe tốt thì một tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức
ăn, đẻ trước 2 - 3 ngày giảm 1/2 lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức
khỏe yếu thì không giảm lượng thức ăn mà giảm dung tích của thức ăn bằng
cách tăng cường cho ăn các loại thức ăn dễ tiêu hóa. Những ngày lợn đẻ phải
căn cứ vào thể trạng của lợn nái, sự phát dục của bầu vú mà quyết định chế độ
dinh dưỡng cho hợp lý. Ngày lợn nái cắn ổ đẻ, cho lợn nái ăn ít thức ăn tinh
(0,5 kg) hoặc không cho thức ăn tinh nhưng uống nước tự do. Ngày lợn nái đẻ
có thể không cho lợn nái ăn mà chỉ có uống nước ấm có pha muối hoặc ăn
cháo loãng. Sau khi đẻ 2 - 3 ngày không cho lợn nái ăn nhiều một cách đột
ngột mà tăng từ từ đến ngày thứ 4 - 5 thì cho ăn đủ tiêu chuẩn. Thức ăn cần
chế biến tốt, dung tích nhỏ, có mùi vị thơm ngon để kích thích tính thèm ăn
cho lợn nái.
* Quy trình chăm sóc
Việc chăm sóc lợn nái mẹ có vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến
năng suất và sức khỏe của cả lợn mẹ và lợn con. Theo Trần Văn Phùng và cs.
(2004) [21], cần phải theo dõi thường xuyên sức khỏe lợn mẹ, quan sát bầu
vú, thân nhiệt lợn mẹ liên tục trong 3 ngày đầu sau khi đẻ để phát hiện các
trường hợp bất thường để có biện pháp xử lý kịp thời. Trước khi lợn đẻ 10 15 ngày cần chuẩn bị đầy đủ chuồng đẻ. Tẩy rửa vệ sinh, khử trùng toàn bộ ô
chuồng, nền chuồng, sàn chuồng dùng cho lợn con và lợn mẹ. Yêu cầu
chuồng phải khô ráo, ấm áp, sạch sẽ, có đầy đủ ánh sáng. Sau khi vệ sinh tiêu

độc nên để trống chuồng từ 3 - 5 ngày trước khi lợn nái vào đẻ. Trước khi đẻ
1 tuần, cần vệ sinh lợn nái sạch sẽ, lợn nái được lau rửa sạch sẽ đất hoặc phân
bám dính trên người, dùng khăn thấm nước xà phòng lau sạch bầu vú và âm
hộ. Làm như vậy tránh được nguy cơ lợn con mới sinh bị nhiễm khuẩn do tiếp
xúc trực tiếp với lợn mẹ có vi khuẩn gây bệnh. Sau khi vệ sinh sạch sẽ cho
lợn nái, chúng ta chuyển nhẹ nhàng từ chuồng chửa sang chuồng đẻ để lợn
quen dần với chuồng mới.


×